Chuyên đề Một số kiến nghị về giải pháp góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam

Chương I: Khái quát ĐG I Ngân hàng Công thương Việt Nam 1 1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam 1 2. Cơ cấu trách nhiệm SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam 3 Chương II: Tình hình hoạt động của SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian vừa qua 5 1. Tình hình huy động vốn của SGD 5 2. Hoạt động sử dụng vốn của SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam 6 3. Các hoạt động khác 8 ChươngIII: Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD I 10 I. Quy trình thẩm định 10 II. Nhìn nhận công tác thẩm định dự án đầu tại SGD I 12 III. Ưu điểm công tác thẩm định dự án của GSDI 13 IV. Một số hạn chế trong công tác thẩm định dự án của SGDI 14 Chương IV. Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD I 15 I. Hoàn thiện chế độ tín dụng 15 II. Cải tiến tổ chức, nội dung và quy trình quản lý tín dụng trung và dài hạn 16 III. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng 16 IV. Thực hiện chính sách lãi suất có khuyến khích và phân biệt 17 Kết luận 18

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị về giải pháp góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Tham gia vào tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt nam đã và đang trên con đường thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhằm rút ngắn khoảng cách, đuổi kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh như vậy, yêu cầu đặt ra cho chúng ta là không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách của nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư đóng vai trò trong việc phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp Việt nam luôn luôn phải phát triển mở rộng, tăng năng sản xuất, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất để thực hiện hàng loạt các dự án đầu tư , do đó nhu cầu vốn cho các dự án này là rất lớn. Song câu hỏi đặt ra là đầu tư vào đâu? đầu tư như thế nào có hiệu quả?... Không phải bất kỳ dự án đầu tư nào của Ngân hàng cũng chấp nhận cho vay bởi các NHTM phải lựa chọn các dự án sao cho dự án đầu tư đó phải đạt đươc hiệu quả cao nhất và rủi ro thấp nhất, trước hết là bảo đảm thu hồi vốn cho Ngân hàng sau là bảo đảm đồng vốn được phát huy hiệu quả kinh tế trong hiện tại cũng như trong tương lai. Tiến hành thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp chúng ta trả lời. Trên thực tế qua nhiều năm, công tác thẩm định dự án đầu tư đang ngày càng hoàn thiện dần cả phương pháp luận lẫn thực hành để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng Công Thương nói riêng công tác thẩm định dự án đầu tư là vô cùng quan trọng, không thể thiếu được, bởi lẽ Ngân hàng được xem như là người cung cấp và tài trợ vốn chủ yếu cho hoạt động đầu tư của dự án. Thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho Ngân hàng có quyết định đúng đắn trong việc có tham gia tài trợ cho dự án hay không, giúp cán bộ Ngân hàng có cách thức thực hiện được một khoản cho vay có chất lượng hiệu quả như mong muốn. Trong thời gian thục tập tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Tôi nhận thấy công tác thẩm định dự án đầu tư ở đây có vai trò quan trọng, không ngừng được chú trọng và phát huy tính hiệu quả của nó. Để góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân Hàng, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : " Một số kiến nghị về giải pháp góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH 1- NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 1. Quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch 1. Sở Giao Dịch I NHCTVN là một chi nhánh ngân hàng lớn. Từ năm 1998 đến tháng 7 năm 1993, Sở Giao dịch có tên là Trung tâm giao dịch NHCT Thành phố. Sau pháp lệnh Ngân hàng, thực hiện Điều lệ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam ngày 1/3/1993 Trung tâm Giao Dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi thành sở Giao Dịch I - NHCTVN như ngày nay. Sở giao dịch một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCTVN, thực hiện đầy đủ các hoạt động như một ngân hàng thương mại, và có vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác. Đây là nơi lần đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của NHCTVN, đồng thời được NHCTVN uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía bắc... Sở giao dịch là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCTVN, có quyền tự chủ trong kinh doanh, có dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nhà Nước việt Nam và ngân hàng khác. Trong những năm qua, sở giao dịch đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện nghiêm túc theo đúng pháp luật của Nhà Nước và các thông tư hướng dẫn, các chủ trương, chế độ, chính sách của NHCTVN và NHNNVN. Sở giao dịch luôn tìm cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc, xây dưng chính sách khách hàng với phương châm "vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp" Trong hoạt động của mình, sở giao dịch đã sớm nhận thấy vấn đề con người, uy tín và quan hệ với khách hàng là những tài sản vô cùng quý giá cho sự tồn tại và phát triển. Có thể nói rằng con người là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng nó là cơ sở cho chất lượng dich vụ, chất lượng hoạt động tiếp thị và hoạt động quản lý. Với số lượng lớn cán bộ công nhân viên ngân hàng giao dịch, thường xuyên đào tạo nâng cao trinh độ, kinh nghiệm và kiến thức thông qua hình thức đào tạo phong phú : cử tuyển, tại chức, tập trung, ngắn hạn, dài hạn..... Nhận thức được mức độ cạnh tranh ngày càng tăng trong thị trường ngân hàng tài chính, sở giao dịch đã chú trọng các hình thức huy động vốn mở rộng và tăng cường hoạt động tín dụng, đưa tổng dư nợ tăng trưởng nhanh chóng qua các thời kỳ. Đầu tư trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thanh toán tiên tiến, tin học hoá các hoạt động thanh toán, hạch toán kế toán. Việc điều chỉnh thích hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường và khách hàng đã đem lại kết quả kinh doanh khả quan, được NHCTVN và các ngân hàng bạn đánh giá là một chi nhánh hoạt động lớn nhất và có hiệu quả cao. 2. Cơ cấu trách nhiệm Sở Giao Dịch I - NHCTVN Sở Giao dịch I có trụ sở chính tại số 10 phố Lê Lai, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bao gồm 11phòng dưới sự điều hành chỉ đạo của Ban Giám Đốc SGD I: 2.1 Phòng tổ chức hàng chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, và đào tạo tại SDG theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phong phục vụ hoạt động kinh doanh tại SDG, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn SDG 2.2 Phòng tổng hợp tiếp thị: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động hàng năm của SDG. 2.3 Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý duy trì hệ thống thông tin điện toán tại SDG. Bảo trì bao dưỡng máy tính đảm bao thông suốt của hệ thống mạng máy tính 2.4 Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, sử lý các hạch toán giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCTVN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ đến từng giao dịch viên ,thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng 2.5. Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ ;Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay , quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT;Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm ,các điểm giao dịch. 2.6. Phòng khách hàng I ( doanh nghiệp lớn ): Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác bằng VNĐ& Ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đén cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT. 2.7. Phòng khách hàng II ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ ):Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ & Ngoại tệ; Xử lý các nghiệo vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNNvà hướng dẫn của NHCT 2.8. Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của theo NHCTVN (thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp,thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ,phối hợp với phòng kế toán giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài ...) 2.9. Phòng tiền tệ - kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy,thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. 2.10. Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ trợ giúp cho giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại SGD theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT. 2.11.Phòng kiểm tra nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra,kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của SGD nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nuứơc và cơ chế quản lý của nghành. Sơ đồ mô tả chức năng nhiệm vụ của Phòng, Ban triển khi hiện đại hoá tại SGD I – NHCTVN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. khách hàng cá nhân P. Kế toán giao dịch P. Tổ chức - Hành chính P. khách hàng số II (DN vừa và nhỏ ) Phòng tài trợ thương mại P. Tổng hợp tiếp thị P. Tiền tệ - Kho quỹ P. Thông tin điện toán Phòng kiểm tra nội bộ P. Khách hàng I (DN lớn) P. Kế toán dao dịch CHƯƠNG II .TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I TRONG THỜI GIAN VỪA QUA. 1. Tình hình huy động vốn của SGD I - NHCTVN Hiện nay đất nước ta đang thực hiện công nghiệp, hiện đại hoá do đó vốn là một yếu tố rất cần thiết. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đòi hỏi Chính phủ và ngân hàng, các tổ chức kinh tế phải có một chiến lược để khai thác vốn đáp ứng cho nền kinh tế. Dựa trên quan điểm này SGD I đã tăng cường hoàn tất nghiệp vụ tăng vốn đẩy mạnh khai thác nguồn vốn trong nước với nhiều biện pháp tích cực . Cụ thể như sau : 2001 2002 2003 So sánh 03/02 Chỉ tiêu Tổng số TT (%) Tổng số TT (%) Tổng số TT (%) Tăng(+) Giảm(-) Tỷ lệ(%) Tổng NV huy động 11587 100 14605 100 15158 100 +553 103.7 I- Phân theo đối tượng 1- Tiền gửi DN 8113 70 10817 74 10981 72.4 +164 101.5 -VNĐ 8066 99.4 10776 99.6 10910 99.3 +134 101.2 - NTệ quy VNĐ 47 41 71 +30 173.2 - Không K H 6829 84.2 9446 87 9355 85.2 -91 99.03 - Có K H 1284 1431 1626 +195 113.6 2-Tiền gửi dân cư 3409 29.4 3728 25.5 3628 24 -100 97.31 - VNĐ 810 24 1099 29.5 1548 42.7 +449 140.8 - NTệ quy VNĐ 2599 2629 2080 -549 79.11 - Không K H 73 72 41 -31 56.94 - Có K H 3336 97.8 3656 98 3587 98.9 -69 98.112 3- Tiền gửi khác 65 60 549 +489 915 II- Phân theo loại tiền tệ - VNĐ 8940 77 11934 81.7 12958 85.5 +1024 108.5 - NTệ quy VNĐ 2647 23 2671 18.3 2200 14.5 -471 82.36 III- Phân theo K H - Không K H 6903 59.6 9518 65 9369 62 -149 98.43 - Có K H 4684 40.4 5087 35 5762 38 +675 113.2 IV- Phân theo T H - Ngắn hạn 9539 82 12402 85 12650 83 +248 101.9 - Dài hạn 2048 18 2203 15 2508 17 +305 113.8 Nhìn biểu bảng qua thời gian từ năm 2001- 2003 cho thấy tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm. Năm 2002 tăng 3018 tỷ đồng. Năn 2003 tăng 3571 tỷ so với năm 2001 và tăng 553 tỷ so với 2002. Về cơ cấu chất lượng vốn thì chủ yếu là tiền gửi DN chiếm 70%,74%, 72.4% trong các năm 2001, 2002, 2003. Với lợi thế là một ngân hàng thương mại quốc doanh đóng trên địa bàn thành phố Hà nội - trung tâm kinh tế xã hội của cả nước ,hoạt động huy động vốn của Sở giao dịch trong những năm qua tăng trưởng khá mạnh ,các chỉ tiêu về tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư ,tiền gửi bằng kỳ phiếu... năm sau đều tăng hơn năm trước.Thông qua các hình thưc huy động ngày càng phong phú và đa dạng, quy mô nguồn vốn của Sở Giao dịch có sự thay đổi đáng kể, góp phần thoả mãn nhu cầu vốn trên đia bàn thủ đô và cung cấp một khối lượng lớn vốn cho NHCTVN cho vay phát triển kinh tế. 2. Hoạt động đầu tư và cho vay nền kinh tế của SDG I- NHCTVN Đến ngày31/12/2003 ,dư nợ cho vay và đầu tư đạt 3936 tỷ đồng,trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2 346 tỷ đồng, tăng 286 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng 14% đạt mục tiêu tăng trưởng của NHCTVN giao. Từ khi thành lập đến Sở giao dịch luôn là một trong những chi nhánh đứng đầu trong hệ thống các chi nhánh NHCTVN do Sở Giao dịch vừa là chi nhánh trực tiếp kinh doanh vưa là dầu mối một số công việc cho các chi nhánh NHCT phía bắc.Với các ưu thế về địa bàn ,cơ sở vật chất, trình độ cán bộ, bề dày hoạt động mà Sở Giao dịch luôn nổi trội hơn các chi nhánh khác, chiếm vị trí cực kỳ quan trọng trong hệ thông NHCTVN. Trong thời gian vừa qua, hoạt động đầu tư và cho vay không ngừng được mở rộng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đổi mới kinh tế thủ đô.Cơ cấu tín dụng được đổi mới và chuyển dịch theo hướng mở rộng cho vay tất cả các thành phần kinh tế, dân cư đươc nhà nước cho phép, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng bảo lãnh... Sở Giao dịch cho vay các ngành nghề công ngiệp ,giao thông vận tải, xây dựng, thương ngiệp ,vât tư các ngành ngề khác .Tại đây luôn có các ngành nghề khác.Tại đây luôn có các khách hàng lớn ,truyền thống ,làm ăn có hiệu quả như : Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam,Tổng công ty Điện Lực Việt Nam, công ty Xuất nhập khẩu hoá chất,công ty Dược phẩm Trung ương I ... Ngoài cho vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, Sở Giao dịch dần mở rộng cho vay xuất nhập khẩu, mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và ngoài nước nhằm tạo cơ hội cho các doanh ngiệp Việt Nam thắng thầu ,thâm nhập thị trường quốc tế, thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi, tín dụng sinh viên... CƠ CẤU CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 1. Kinh tế ngoài quốc doanh 2. Kinh tế quốc doanh 1. Kinh tế ngoài quốc doanh 2. Kinh tế quốc doanh 1. Công nghiệp 2. Xây dựng 3. GTVT 4. Thí nghiệm và vật lý 5. Ngành khác 1. Công nghiệp 2. Xây dựng 3. GTVT 4. Thí nghiệm và vật lý 5. Ngành khác 1. Trung và dài hạn 2. Ngắn hạn 1. Trung và dài hạn 2. Ngắn hạn 1Dư nợ trong hạn 2. Dư nợ quá hạn 1Dư nợ trong hạn 2. Dư nợ quá hạn 91% 9% 16% 84% 2% 6% 1% 63% 28% 46% 1% 23% 10% 20% 33% 67% 38% 62% 44% 56% 56% 44% CƠ CẤU CHO VAY THEO NGHÀNH CƠ CẤU CHO VAY THEO THỜI HẠN CƠ CẤU CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Qua sơ đồ trên ta thấy, dư nợ quá hạn có thay đổi không đáng kể năm 2001 là 45tỷ đồng, sang năm 2002 là 48 tỷ đồng. Điều này cho thấy, SGD I chưa có biện pháp thật hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ % dư nợ quá hạn xuống. Ngoài ra, đến 31/12/2003 thống kê Báo cáo của SGD I ta có: - Dư nợ cho vay VNĐ:1586 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80% tổng dư nợ - Dư nợ cho vay USD:778 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20% tổng dư nợ - Dư nợ ngắn hạn :822 tỷ đồng, tăng 50 tỷ đồng, tốc độ tăng 6,5% so với đầu năm - Dư nợ trung hạn và dài hạn : 1524 tỷ đồng, tăng 236 tỷ đồng, tốc độ tăng 19% so với đầu năm . - Dư nợ cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng 16%. Bên cạnh các hình thức cho vay thông thường, SDG I đã tăng cuờng nghiệp vụ bảo lãnh ( bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình ). Năm 2003, doanh số bảo lãnh đạt 103 tỷ đồng, tăng 15% so vớ năm 2002. Trong năm đã phát triển được thêm 58 khách hàng mới, tổng số dư nợ mới là 385 tỷ đồng. 3- Các hoạt động khác: 3.1- Hoạt động kinh doanh đối ngoại. Năm 2003 đã mở được 636 L/C trị giá 60 triệu USD: Thanh toán 767 L/C trị giá 56.5 triêu USD. Kim ngạch thanh toán hàng nhập đạt 117 triệu USD tăng 10.4% hàng xuất đạt 2 triệu USD. Thanh toán nhờ thu 274 món trị giá 6.8 triệu, tăng 30%so với năm 2002. Thanh toán TTR gần 40 triệu USD, tăng 40%. Đặc biệt, dịch vụ chuyển tiền kiều hối với FonBank đạt 8 triệu USD tăng 200%, chuyển tiền nhanh với Western Union đạt 353 ngàn USD,tăng 462%. Thanh toán séc du lịch, thẻ VISA, giải ngân các dự án ODA... đều tăng trưởng khá. Năm 2003, tỷ giá USD và VND tương đối ổn định, Sở giao dịch I đã nắm bắt kịp thời diễn biến tỷ giá ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và thị trường trong nước, áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh ngoại tệ, tăng cường khai thác nhiều nhoại tệ... kết quả doanh số mua bán đạt hơn 300 triệu USD. Tổng số phí thu được từ hoạt độnh đối ngoại bao gồm cả lãi kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6,5 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2002. 3.2 Nghiệp vụ kế toán. Luôn đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng, cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại trong mọi hoạt động giao dịch của Ngân hàng, Sở giao dịch luôn chấp hành nghiêm chỉnh, triển khai tốt các trương trình nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới của NHCT Việt Nam. Khối lượng giao dịch phát sinh tăng lớn,số lượng chứng từ thanh toán trên 500 ngàn món, bình quân gần 2000 chứng từ giao dịch/ ngày, tăng 14% so với năm 2002. Doanh số thanh toán cả năm đạt 352 ngàn tỷ đồng, tăng 6%. Công tác thanh toán đảm bảo chính xác, nhanh chóng. Năm 2003 đã mở được 825 tài khoản mới và hàng ngàn tài khoản tiết kiệm, trong đó có 315 tài khoản ATM. Đến nay đã có 7425 khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân quan hệ tiền gửi, tiền vay cùng 70.000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm thường xuyên đến giao dịch. Trên nền tảng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến được áp dụng đồng bộ ở tất cả các mặt nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ đã được đào tạo cập nhật, trình độ tin học được nâng cao một bước, nhạy bén và thích ứng nhanhvới những thay đổi trong hoạt động kinh doanh. 3.3- Các hoạt động khác năm 2003 so với 2002 tăng 489 tỷ đồng. Điều này cho thấy chất lượng huy động vốn khác của SGDI tăng nhanh, năm 2002 là 60 tỷ, năm 2003 là 549 tỷ. Do SGDI đã có nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất đẻ khuyến khích tiền gửi, tạo nguồn huy động vốn từ những hoạt động tiền gửi khác. Chương III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCTVN I- Quy trình thẩm định: Hoạt động tài trợ của ngân hàng thương mại có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau như tín dụng trung, dài hạn, đồng tài trợ, cho thuê tài chính... Trong quá trình tài trợ, điểm mấu chốt nhất mà các NHTM đều quan tâm đó là tính hiệu quả và tính an toàn của khoản tài trợ cho dự án. Thẩm địng dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu phân tích nmột các khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế- kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội để cho phép đầu tư hoặc quyết định tài trợ vốn. 1-Thẩm định tính pháp lý của dự án: Đây là công việc đầu tiên có vai trò quan trọng, là tiêu đề để tiến hành những bước tiếp theo sau. Tập trung vào hai vấn đề sau: * Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay theo thể lệ, chế độ, quy định cụ thể đối với loại cho vay đó, bảo đảm khả năng cho vay thu được lãi và gốc đúng thời hạn. * Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định, nếu xẩy ra tranh chấp tố tụng thì bảo đảm an toàn về pháp lý cho ngân hàng. 2 - Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án * Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không? Tại sao phải thực hiện. * Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu của ngành, của địa phương và của nhà nước không? Dự án có thuộc diện ưu tiên đầu tư và khuyến khích của nhà nước không? * Dự án nếu được thực hiện sẽ mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế - xã hội như thế nào? * mục tiêu của dự án đạt được là gì ? 3- Thẩm định phương diện thị trường của dự án * Thẩm định về lựa chọn sản phẩm của dự án * Xác định khu vược thị trường và thị hiếu của khách hàng * phân tích tình hình cạnh tranh của sản phẩm trong tương lai trên thị trường và chỉ ra những lợi thế cạnh tranh của dự án * Những điểm cần chú ý đối với sản phẩm dự kiến xuất khẩu 4- Nghiên cứu và thẩm định phương diện kỹ thuật * Thẩm định về địa điểm xây dựng * Thẩm định quy mô công suất của dự án * Thẩm định công nghệ và trang thiết bị * Thẩm định về cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác * Thẩm định quy mô, giải pháp xây dựng công trình * Kiểm tra về tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án 5- Nghiên cứu và thẩm định phương diện tổ chức quản lý nhân sự Bất cứ một luận chứng kinh tế kỹ thuật cũng phải được nghiên cứu nghiêm túc nội dung tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm : * Hình thức kinh doanh * Cơ chế điều hành * Nhân sự 6- Thẩm định bảo đảm tiền vay (tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh) * Biện pháp bảo đảm tiền vay: - Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản: + Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay; + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; + Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay; - Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: + Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; + Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ; + Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội 7- Nghiên cứu và thẩm định phương diện tài chính: a. Xác định tổng mức vốn đầu tư chọn dự án Đối với vốn xây lắp : Khi tính toán thường được ước tính trên cơ sở khối lượng xây dựng phải thực hiện và đơn giá xây lắp tổng hợp. Đối với vốn thiết bị : Kiểm tra danh mục thiết bị, số lượng, trủng loại, công suất và các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo đứng nội dung đầu tư cho thiết bị đã được tính toán trong phần kỹ thuật. b. Xác định chi phí nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn tài trợ cho dự án. * Nguồn vốn tài trợ cho dự án: Ngân hàng cần kiểm tra lại sự đảm bảo của các nguồn vốn, với tỷ trọng của từng nguồn, thời gian sử dụng nguồn và chi phí sử dụng nguồn. * Xác định chi phí sử dụng vốn: Trong trường hợp dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư, để xác định được hiệu quả của hoạt động đầu tư, chủ đầu tư cũng như cán bộ thẩm định cần tính được chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án. c. Thẩm định về chi phí, doanh thu, thuế và xác định dòng tiền ròng của dự án: * Tính toán khấu hao cơ bản tài sản cố định của dự án: Hiên nay ở Việt nam và nhiều nước khác trên thế giới, phương pháp tính khấu hao phổ biến là khấu hao đường thẳng D = P- R/n Trong đó: D - Là mức khấu hao hàng năm P - Là nguyên giá tài sản cố định R - giá trị còn lại ước tính của tài sản khi . hết thời gian sử dụng. n - Là thời gian sử dụng của tài sản * Tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng năm của dự án: * Xác định dòng tiền ròng của dự án e. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án. * Hiện giá thuần NPV(Net prsesent value): * Thời gian hoàn vốn chiết khấu(Payback period): * Tỷ suất thu hồi nội bộ IRR(internal rate of Return): * Điểm hoà vốn(Break Even Point): * Phân tích các chỉ tiêu định lượng: * Xác định các nhân tố định tính: 8- Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội moi trường: * Phân tích các chỉ tiêu định lượng: *Phân tích các chỉ tiêu định tính: * Xác định các nhân tố định tính: 9- Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo trình lãnh đạo: Sau khi đã thẩm định đầy đủ trên moi phương diện, tiến hành đúc kết các vấn đè trọng tâm nhằm nêu bật các mục tiêu của dự án đầu tư; Đặt ra thứ tự ưu tiên về các chỉ tiêu và quan điểm khi lựa chọn cho dự án đó, ngân hàng sẽ đi đến quyết định về khả năng có thể tài trợ cho dự án hoặc lập công văn trả lời đơn vị nếu không đủ điều kiên vay vốn. II- Tình hình thực hiện quy trình thẩm định dự án đầu tại SGD I. SGDI trong công tác thẩm định đã thực hiện đúng quy trình, có sự linh hoạt và hầu hết các dự án đều được xét duyệt một các nghiêm túc qua hội đồng tín dụng. SGDI luôn cố gắng tìm các giải pháp hợp lý đối với từng nhu cầu vay khác nhau. Có thể một số khách hàng này đang làm ăn thua lỗ nhưng dự án có tính khả thi và hiều hướng khách hàng trong thời gian tới có thể tình hình sản xuất kinh doanh sẽ đi lên thì vẫn cho vay để dự án đầu tư không những hoàn vốn đúng thời hạn mà còn có thể hỗ trợ cho cả khách hàng. SGDI thực hiên phương châm phục vụ tốt nhất khách hàng hiện có, thu hút khách hàng tiềm năng, đồng thời tiếp tục tìm kiếm thị phần mới, sản phẩm mới.... Bên cạnh đó, SGDI còn kế thừa các kinh nghiệm của các dự án trong cùng lĩnh vực, đồng thời bám sát các quy định về quản lý tài chính, các bảo đảm tiền vay để việc phân tích tính toán phù hợp với thực tế góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả thẩm địnhdự án đầu tư. Công tác thẩm định được tiến hành trên cơ sở vận dụng những phương pháp có tính khoa học với cách nhìn toàn diện mọi mj của dự án đầu tư. Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án được thực hiện một cách kỹ lưỡng, đầy đủ và kết quả này được coi là tiêu thức quan trọng để ra quyết định cho vay. Ở đây, việc phân tích tình hình tài chính của DN không chỉ dừng lại ở mức độ xem xét các báo cáo tài chính, các bản cân đối kế toán mà cán bộ thẩm định còn chú trọng hơn trong việc tính toán chi tiết các hệ số thanh toán, khả năng trả nợ, đòng cân nợ, hệ số tự chủ về tài chính của DN để từ đó có thể biết chắc chắn hơn khả năng thu hồi nợ(cả gốc và lãi) của khoản đầu tư. III. Ưu điểm công tác thẩm định dự án của SGD I. SGDI luôn có chính sách, chế độ về tăng cường nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ của mỗi phòng nói chung, và phòng khách hàng I nói riêng. Thành quả của việc đó là SGDI có được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, bản lĩnh chính trị cao có ý thức thường xuyên cập nhật các kiến thức tổng hợp kinh tế - xã hội, có ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc nghiêm túc, đáp ứng các yêu cầu của công việc. Lợi nhuận hạch toán nội bộ trong kỳ quyết toán thường niên sở SGD I năm 2003 vượt 41.6% so với năm 2002 và vượt 28.6% kế hoạch lợi của NHCTVN giao năm 2003. Đã trích lập dự phòng rủi ro theo chỉ tiêu phân bổ của NHCTVN là 43 tỷ đồng. Để có được thành công của ngày hôm nay (thể hiên gần đây là SGD I đã được nhận Huân chương lao động hang ba)là một cố gắng không nhỏ của tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhưng mục tiêu, định hướng đã đặt ra trong đó không thể không kể tới sự đóng góp của công tác thâm định dự án đầu tư, và nó là nhiêm vụ không thể thiếu được trong hoạt đông kinh doanh của SGD I. Việc tiến hành công tác thẩm định đòi hỏi phải tiến hành thẩm định rất nhiều nội dung, và giưa các nội dung có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Hoạt động thẩm định được phân cấp từ cán bộ thẩm định, trưởng phòng Tín dụng, đến giám đốc chi nhánh thành lập tổ thẩm định chuyên sâu. Qua đó, thông tin và các kết quả thẩm định được sàng lọc với độ chính xác cao, từ đó chọn ra các dự án đầu tư có tính khả thi cao để tài trợ. IV. Một số hạn chế trong công tác thẩm định dự án của SGDI Bên cạnh một số kết quả đáng khích lệ trên, công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng còn thể hiện một số hạn chế sau: * Tiến độ xử lý nợ tồn đọng chậm, mặc dù Sở đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực, bám sát doanh nghiệp, thuê tư vấn phát mại tài sản .... song việc xử lý còn gặp nhiều khó khăn nên kết quả thu hồi nợ tồn đọng đạt tỷ lệ còn thấp so với nợ tồn đọng của sở. * Đã chú trọng khai thác để cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân, song tỷ lệ dư nợ của thành phần kinh tế này vẫn còn thấp. * Hoạt động dịch vụ được tăng cường nhưng chưa đa dạng, phong phú. Chưa khai thác tối đa công nghệ ngân hàng hiện đại để đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nên tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập còn thấp, chủ yếu vẫn là khoản thu từ hoạt động tiền gửi,đầu tư và cho vay. * Nguồn vốn huy động tuy tăng nhưng cơ cấu chưa hợp lý, nhất là nguồn vốn dài hạn tỷ trọng thấp; dư nợ đầu tư, cho vay mới đạt 26%tổng nguồn vốn huy động, dư nợ chủ yếu tập trung vào một số đơn vị khách hàng lớn. * Nguồn thông tínố liệu làm căn cứ cho thẩm định dự án đầu tư phong phú hơn, tuy nhiên chính tính chất đầy đủ của nó đã làm cho việc đánh giá gặp khó khăn, do "loãng thông tin". *Các tờ trình thẩm định nhiều khi chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn thủ tục hành chính, chưa có phân tích đánh giá sâu về thị trường tiêu thụ, về chủng loại...đặc biệt là việc phân tích, dự báo về mức độ rủi ro tiềm ẩn của khoản vay, dự án đầu tư chưa thực sự được chú trọng. Do cán bộ thẩm định được đào tạo ở chuyên ngành kinh tế, còn tính kỹ thuậtkhoa học chưa nắm rõ vì thế nhiều khi cán bộ tín dụngbắt buộc phải chấp nhận các phân tích và luận chứng kỹ thuật mà chủ đầu tư đưa ra . * Thông thường các khoản nợ của SDG I có tài sản bảo đảm , nhưng khi khách hàng phá sản mà ngân hàng phát mại tài sản thì vấp phải thủ tục phức tạp và kéo dài thời gian , tăng phí tổn do vậy rất khó khăn đối với sở . CHƯƠNG IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I I- Hoàn thiện chế độ tín dụng. 1- Bổ sung các cam kết trong hợp đồng tín dụng mẫu: Hợp đồng tín dụng là văn bản thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về viẹc ngân hàng cấp tín dụng, là cơ sở để tiến hành tố tụng khi có tranh trấp. Trong hợp đồng tín dụng có cam kết rõ quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, của khách hàng vay. Cam kết quyền, nghĩa vụ của bên vay phải phù hợp với năng lực pháp luật của doanh nghiệp. Ngân hàng đưa ra các hợp đồng mẫu để khách hàng ký. Để đảm bảo tính vững chắc về pháp lý, hợp đồng tín dụng cần bổ xung các điểm sau: * Bổ sung các thoả thuận về quyền hạn của ngân hàng trong giám sát và xử lý tín dụng, khẳng định nghĩa vụ trả nợ ngân hàng là nghĩa vụ bất khả kháng. Đối với các công trình lớn, vốn vay chiếm tỷ trọng cao, để đảm bảo chất lượng công trình đầu tư, ngân hàng cần được quyền tham gia giám sát thi công công trình bằng cách cử người hoặc thuê giám sát, thuê giám định chất lượng thiết bị nhập khẩu. Bổ sung chế tài tín dụng để tránh trường hợp doanh nghiệp đưa vốn tự có được tính trong tổng giá trị công trình (kể cả vốn lưu động tối thiểu) sử dụng vào việc khác. * Bổ sung các thoả thuận để đảm bảo cho ngân hàng có thể thực hiện quyền khởi kiện để đòi nợ mà không quá thời hiệu khởi kiện. * Bổ sung thủ tục tín dụng các cam kết của khách hàng vay về nghĩa vụ cung cấp các thông tin liên quan đến tín dụng, quyền giám sát quá trình sử dụng vốn, tài sản và nghĩa vụ bí mật các thông tin về khách hàng vay của ngân hàng. 2. Đa dạng hoá các loại tài sản làm bảo đảm tiền vay: Ngân hàng từng bước áp dụng đa dạng hoá các loại tài sản làm bảo đảm tiền vay nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực đáp ứng tài sản bảo đảm của doanh nghiệp. Từng bước mở rộng đối tượng tài sản, nhất là động sản trong việc thực hiện bảo đảm tuỳ theo sự phát triển vốn, thị trường chứng khoán. Phân loại và tiêu chuẩn hoá đối tượng tài sản làm đảm bảo, cần bổ sung chế độ đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố theo định kỳ, theo dõi được rủi ro phát sinh từ tài sản bảo đảm. 3. Mở rộng hơn nữa tín dụng ngoài quốc doanh Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là môi trường đầu tư hấp dẫn cần mở rộng khu vực có nhiều tiềm năng chưa được khai thác, nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ và rủi ro vì mục tiêu của phần lớn các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, của cá nhân kinh doanh là đạt lợi nhuận tối đa bằng mọi cách. Nói như vậy, không có nghĩa là không có doanh nghiệp làm ăn đứng đắn, thậm chí còn có nhiều nhưng do một số kẻ làm ăn chụp giật, lừa đảo nên người ta thường nghĩ sai về họ. Có nhiều doanh nghiệp đến với ngân hàng với ý định tốt, đứng đắn nhưng do thủ tục phiền hà lại không được coi trọng nên thường bỏ về và tìm đến thị trường tín dụng không chính thức – tín dụng chợ đen. 4. Mở rộng cho vay đầu tư không chỉ trong phạm vi cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất mà còn cho vay đầu tư xây dựng cơ bản mới để thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số ngành được Chính phủ ưu đãi phát triển như: điện tử tin học, công nghệ chế biến, cơ khí chế tạo: Trong cơ chế thị trường, việc thành lập hay giải thể doanh nghiệp đã trở thành chuyện “cơm bữa”. Những doanh nghiệp làm ăn đúng hướng thị trường thì phát đạt còn những doanh nghiệp không biết cách làm ăn, chip cơ hội kinh doanh thì giải thể là tất yếu. Các ngành trên có xu hướng phát triển mạnh lại được Nhà nước khuyến khích nên có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập. Không như những ngành công nghiệp nặng cần nhiều vốn, tốt độ quay vòng vốn chậm, lợi nhuận thấp, những ngành trên có đặc điểm ngược lại. Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng trung và dài hạn nhờ việc cho vay vốn thiết lập doanh nghiệp mới trong các ngành này, cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, giám sát chặt chẽ hơn việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. 5. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư cả về thời gian và độ chính xác. II. Cải tiến tổ chức, nội dung và quy trình quản lý tín dụng trung và dài hạn - Tổ chức bộ phận ký kết hợp đồng tín dụng tại Sở trong quan hệ với một số khách hàng là Tổng công ty Nhà nước - Bổ sung bộ phận chức năng thu hồi nợ, đánh giá nợ - Tổ chức bộ phận phân tích kinh tế và môi trường kinh tế, môi trường pháp lý. III. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng Xây dựng hệ thống thông tin thẩm định, giám sát và xử lý tín dụng Các chi nhánh là nơi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng, khi thẩm định thường chỉ thu thập được thông tin từ khách hàng mà ít có các thông tin khác. Vì vậy, tín dụng không cân xứng thông tin cao.Hệ thống thông tin thẩm định cần xây dựng hệ thống thu thập, khai thác, xử lý các thông tin về: lợi tức, lợi nhuận bình quân của ngành, giá trị sản lượng của ngành, chủ trương chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước, các quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội, các mối quan h ệ tín dụng của khách hàng với các chi nhánh khác trong hệ thống và ngoài hệ thống. IV. Thực hiện chính sách lãi suất có khuyến khích và phân biệt - Lượng hoá các rủi ro, lượng hoá số lượng và thời hạn vay vốn từng bước áp dụng vào lãi suất tín dụng. - Không khuyến khích hàng trả nợ trước hạn, việc trả nợ trước hạn của khách hàng đòi hỏi khách hàng vẫn phải trả lãi. Điều này góp phần nâng cao chất lượng kế hoạch kinh doanh và vốn vay của doanh nghiệp. - Phân biệt lãi suất và điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp cung cấp thông tin được kiểm toán và thông tin không được kiểm toán. Thực hiện chính sách lãi suất có khuyến khích và phân biệt là biện pháp giảm thiểu thông tin không cân xứng, góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. KẾT LUẬN Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư là một vấn đề phức tạp, nhưng lại hết sức quan trọng đối với nhà đầu tư cũng như đối với Ngân hàng cho vay, bởi nhờ có nó mà người ta có thể đánh giá được hiệu quả của dự án mang lại cũng như khả năng thu hồi vốn, khả năng thanh toán nguồn vốn vay cho Ngân hàng. Đây chỉ là bài báo cáo mang tính chất khái quát về quá trình hình thành và phát triển của SDGI- NHCTVN cho nên đề tài nghiên cứu về Dự án ĐT và công tác thẩm định tại SDGI- NHCTVN chưa được trình bày một cách sâu sắc và chặt chẽ, em sẽ trình bày rõ ràng hơn vào bài luận văn của mình. Em xin được bày tỏ lời cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn: TS. Đỗ Quế Lượng và các anh chị trong SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành bài Báo cáo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình Đầu tư Dự án - Trường ĐH QL&KD HN - Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng 2002,2003, 2004 - Các báo cáo, tài liệu của SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam - Giáo trình tín dụng ngân hàng – NXB Thống Kê 2001 - Tạp chí Ngân hàng - Quản trị dự án đầu tư – NXB Chính trị Quốc gia - Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng – NXB Tài Chính NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Một số kiến nghị về giải pháp góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch 1 - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam MỤC LỤC Chương I: Khái quát ĐG I Ngân hàng Công thương Việt Nam 1 1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam 1 2. Cơ cấu trách nhiệm SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam 3 Chương II: Tình hình hoạt động của SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian vừa qua 5 1. Tình hình huy động vốn của SGD 5 2. Hoạt động sử dụng vốn của SGD I Ngân hàng Công thương Việt Nam 6 3. Các hoạt động khác 8 ChươngIII: Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD I 10 I. Quy trình thẩm định 10 II. Nhìn nhận công tác thẩm định dự án đầu tại SGD I 12 III. Ưu điểm công tác thẩm định dự án của GSDI 13 IV. Một số hạn chế trong công tác thẩm định dự án của SGDI 14 Chương IV. Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD I 15 I. Hoàn thiện chế độ tín dụng 15 II. Cải tiến tổ chức, nội dung và quy trình quản lý tín dụng trung và dài hạn 16 III. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng 16 IV. Thực hiện chính sách lãi suất có khuyến khích và phân biệt 17 Kết luận 18

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1880.doc
Tài liệu liên quan