Chuyên đề Một số nguyên nhân làm giảm tốc độ phát triển kinh tế và một số các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất của tỉnh Nghệ An

Thời kỳ 1997-2007,kinh tế Nghệ An đã có những tiến bộ vượt bậc,luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân trên 9 %.Đặc biệt những năm gần đây tốc độ tăng trưởng luôn giữ ổn định ở mức khoảng 10% .Nếu so sánh với đầu kỳ nghiên cứu là năm 1997 thì GDP của Nghệ An đã tăng gấp 2,4 lần.Cơ cấu ngành đã chuyển dịch theo cơ cấu tăng tỷ trọng Công nghiệp và Dịch vụ,giảm tỷ trọng Nông nghiệp trong GDP toàn tỉnh.Nếu như năm 1997,ngành Nông nghiệp chiếm tỷ trọng tới 46%,còn ngành Công nghiệp chỉ chiếm 15% trong GDP;thì hiện nay ngành Công nghiệp đã chiếm tỷ trọng 32%,còn Nông nghiệp chỉ còn chiếm 31% trong GDP.Tuy vẫn chưa đạt đến cơ cấu ngành của một nền kinh tế hiện đại nhưng đó là những tiến bộ lớn so với những khó khăn mà Nghệ An đã gặp phải trong thời gian vừa qua.Cơ sở vật chất hạ tầng được nâng cao,đời sống nhân dân được cải thiện khá rõ rệt. Bên cạnh đó, nền kinh tế Nghệ An còn nhiều vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới như quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chất lượng tăng trưởng,hiệu suất vốn đầu tư khá thấp (biểu hiện ở hệ số ICOR thấp),đầu tư dàn trải,thiếu hiệu quả,khoảng cách giàu nghèo gia tăng,

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số nguyên nhân làm giảm tốc độ phát triển kinh tế và một số các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất của tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối tượng đang phân tích là dãy số thời kỳ,nên chỉ xét mức độ bình quân qua thời gian đối với dãy số thời kỳ: = Trong đó y1,y2,…,yn là các mức độ của dãy số thời kỳ Do vậy,GDP bình quân của tỉnh Nghệ An thời kỳ từ 1997-2007 là: Theo giá hiện hành: hh=12228124,55 (triệu đồng) Theo giá so sánh 1994: ss 94=8148264.909 (triệu đồng) 3.1.2.Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: 3.1.2.1.Lượng tăng (giảm)tuyệt đối liên hoàn: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau và được tính theo công thức sau: δi=yi-yi-1 (với i=2,3,..,n) δi : Lượng tăng (giảm)tuyệt đối liên hoàn(hay từng kỳ ở thời gian i so với thòi gian đứng liền trước đó i-1. yi,yi-1:Mức độ tuyệt đối ở thời gian i và (i-1) Từ số liệu GDP ở bảng 1(để loại trừ ảnh hưởng của yếu tố trượt giá tác động tới GDP),ta có: δ2 =GDP98-GDP97= 347103 (triệu đồng) δ3 =GDP99-GDP98= 382127(triệu đồng) δ4 =GDP00-GDP99= 375483(triệu đồng) δ5 =GDP01-GDP00= 583504 (triệu đồng) δ6 =GDP02-GDP01= 752606 (triệu đồng) δ7=GDP03-GDP02= 869496 (triệu đồng) δ8 =GDP04-GDP03= 862580 (triệu đồng) δ9 =GDP05-GDP04= 895634 (triệu đồng) δ10=GDP06-GDP05= 1048634 (triệu đồng) δ11=GDP07-GDP06= 1189642 (triệu đồng) Như vậy năm sau so với năm trước GDP của toàn tỉnh đều tăng lên. 3.1.2.2.Lượng tăng (giảm)tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau: ∆i=yi-y1 (Với i=2,3,…,n) Trong đó : ∆i: Lượng tăng (giảm)tuyệt đối định gốc ở thời gian I so với thời gian ban đầu của dãy số. y1:Mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu. Từ số liệu GDP ở bảng 1 ta có: ∆2= GDP98-GDP97= 347103 (triệu đồng) ∆3= GDP99-GDP97= 729230 (triệu đồng) ∆4= GDP00-GDP97= 1104713(triệu đồng) ∆5= GDP01-GDP97= 1688217 (triệu đồng) ∆6= GDP02-GDP97= 2440823(triệu đồng) ∆7= GDP03-GDP97= 3310319 (triệu đồng) ∆8= GDP04-GDP97= 4172899 (triệu đồng) ∆9= GDP05-GDP97= 5068533 (triệu đồng) ∆10= GDP06-GDP97= 6117167 (triệu đồng) ∆11= GDP07-GDP97= 7306809 (triệu đồng) 3.1.2.3.Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và được tính theo công thức sau đây: = = = (Với i=2,3,…,n) Từ công thức trên ta có :Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân GDP của Nghệ An thời kỳ từ 1997-2007 là = = 730680,9 (triệu đồng). 3.1.3.Tốc độ phát triển: 3.1.3.1.Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của thời gian sau so với thời gian liền trước đó và được tính theo công thức sau: ti= (Với i=2,3,…,n) ti: Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian (i-1) và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %. Từ số liệu GDP ở bảng 1 ta có: t2==1,067 (lần) hay 106,7% t3==1,069 (lần) hay 106,9% t4==1,063 (lần) hay 106,3% t5==1,092 (lần) hay 109,2% t6==1,109 (lần) hay 110,9% t7==1,114 (lần) hay 111,4% t8==1,101(lần) hay 110,1% t9==1,095 (lần) hay 109,5% t10==1,102 (lần) hay 110,2% t11==1,105 (lần) hay 110,5% 3.1.3.2.Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động cúa hiện tượng ở những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau: Ti= (Với i=2,3,…,n) Ti : Tốc độ phát triển định gốc thời gian i so với thời gian đầu của dãy số và có thể biểu hiện bằng lần hoặc %. Từ số liệu GDP ở bảng trên ta có: T2== 1,067 lần hay 106,7%. T3== 1,140 lần hay 114%. T4== 1,212 lần hay 121,2%. T5== 1,324 lần hay 132,4%. T6== 1,468 lần hay 146,8%. T7== 1,635 lần hay 163,5%. T8== 1,800 lần hay 180%. T9== 1,972 lần hay 197,2%. T10== 2,173 lần hay 217,3 %. T11== 2,402 lần hay 240,2%. 3.1.3.3.Tốc độ phát triển bình quân: Phản ánh mức độ đại diện cho các tốc độ phát triển liên hoàn. Tốc độ phát triển bình quân được tính theo công thức sau: = = = Từ đó ta có tốc độ phát triển bình quân GDP toàn tỉnh Nghệ An từ năm 1997-2007 là: = ==1,092 lần hay 109,2% 3.1.4.Tốc độ tăng (hoặc giảm): 3.1.4.1.Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn: Phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời gian i so với thời gian (i-1) và được tính theo công thức sau đây: ai= = = ti -1 Từ đó ta có : a2=t2-1=1,067-1=0,067 lần hay 6,7%. a3=t3-1=1,069-1=0,069 lần hay 6,9%. a4=t4-1=1,063-1=0,063 lần hay 6,3%. a5=t5-1=1,092-1=0,092 lần hay 9,2%. a6=t6-1=1,109-1=0,109 lần hay 10,9%. a7=t7-1=1,114-1=0,114 lần hay 11,4%. a8=t8-1=1,101-1=0,101 lần hay 10,1%. a9=t9-1=1,095-1=0,095 lần hay 9,5%. a10=t10-1=1,102-1=0,102 lần hay 10,2%. a11=t11-1=1,105-1=0,102 lần hay 10,5%. 3.1.4.2.Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc: Phản ánh tốc độ tăng(hoặc giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số và được tính theo công thức sau: Ai = = = Ti -1 Từ kết quả đã tính ta có : A2 = T2 -1=0,067 lần hay 6,7 %. A3 = T3 -1=0,140 lần hay 14 %. A4 = T4 -1=0,212 lần hay 21,2 %. A5 = T5 -1=0,324 lần hay 32,4 %. A6 = T6 -1=0,468 lần hay 46,8 %. A7 = T7 -1=0,635 lần hay 63,5 %. A8 = T8 -1=0,8 lần hay 80 %. A9 = T9 -1=0,972 lần hay 97,2 %. A10 = T10 -1=1,173 lần hay 117,3 %. A11 = T11 -1=1,402 lần hay 140,2 %. 3.1.4.3.Tốc độ tăng (hoặc giảm)bình quân:Phản ánh tốc độ tăng(hoặc giảm) đại diện cho các tốc độ tăng(hoặc giảm) liên hoàn và được tính theo công thức sau đây: = -1 (nếu biểu hiện bằng lần); hoặc = (%) -100 (nếu biểu hiện bằng %) Từ kết quả đã tính,ta có: = 1,092 -1=0,092 lần hay 9,2 %. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Nghệ An thời kỳ 1997-2007 là 9,2 %. 3.1.4.4.Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn : Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng(hoặc giảm) liên hoàn thì tương ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu.Công thức tính như sau: gi = = Từ số liệu GDP của bảng 1 ta có: g2= = 52,132 tỷ đồng –tức là cứ 1% tăng lên của năm 1998 so với năm 1997 thì tương ứng là 52,132 tỷ đồng. g3= = 55,603 tỷ đồng –tức là cứ 1% tăng lên của năm 1999 so với năm 1998 thì tương ứng là 55,603 tỷ đồng. … g11= = 125,2 tỷ đồng –tức là cứ 1% tăng lên của năm 2007 so với năm 2006 thì tương ứng là 125,2 tỷ đồng. 3.1.5.Hàm xu thế(hồi quy theo thời gian): 3.1.5.1.Khái niệm,phương pháp xây dựng hàm xu thế: *Khái niệm: Thay các mức độ của dãy số thời gian bằng một hàm số và gọi là hàm xu thế.Dạng tổng quát của hàm xu thế là ŷt =f(t). ŷt : mức độ hiện tượng của thời gian t tính được từ hàm xu thế. yt :Mức độ thực tế của hiện tượng ở thời gian t; t : thứ tự thời gian t=1,2,…,n. *Chọn dạng hàm xu thế phù hợp: -Dựa vào đồ thị. -Dựa vào một số tiêu chuẩn khác: +Dựa vào sai phân bậc 1 : δi(1) =yi- yi-1 +Dựa vào sai phân bậc 2: δi(2) =δi(1) - δi-1(1) +Dựa vào tốc độ phát triển liên hoàn ti= -Dựa vào sai số chuẩn SE = = n: số lượng của các mức độ của dãy số thời gian. k : số lượng các hệ số của hàm xu thế. Sau khi đã chọn được dạng hàm xu thế phù hợp,sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để xác định các hệ số: min →hệ phương trình chuẩn. 3.1.5.2.Xây dựng hàm xu thế cho GDP của tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007: Ta thấy rằng sai phân bậc 1 của dãy số GDP theo thời gian cho ở bảng 1 (δi(1)) có sai khác với nhau lớn,các sai phân bậc cao hơn δi(2), δi(3),…lại càng có giá trị khác biệt với nhau lớn hơn.Đồng thời tốc độ phát triển liên hoàn ti= lại có khá tương đương nhau.Do đó,phải sử dụng mô hình hàm mũ đối với y (GDP): Mô hình hàm mũ: ŷt = b0*b1t (1) hoặc ŷt=*(1+r)t (2),r là tốc độ tăng trưởng. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất : min để xác định các hệ số của mô hình (1): ∑lny =nlnb0 +lnb1∑t ∑tlny= lnb0∑t +lnb1∑t2 Sau đây là mô hình theo tính toán và kết quả từ việc sử dụng phần mềm SPSS: -Bằng cách tính toán: ∑lny=174,5971571 ; ∑t=66 (t=1,2,….11) ∑tlny=1057,458497 ; ∑t2 = 506 . Từ đó ta có hệ phương trình: 174,5971571 = 11* lnb0 + 66*lnb1 1057,458497 = 66* lnb0+ 506* lnb1 Giải hệ phương trình trên,ta có: lnb0=15.33380222 ;lnb1=0.089777767 b0= 4564420.957 ;b1=1.09393 →Mô hình GDP của tỉnh Nghệ An (giá so sánh 94)theo thời gian là: =4564420.957* 1.09393t (1) Việc kiểm định các mô hình sẽ được nêu trong phần sau của chuyên đề. -Sử dụng phần mềm SPSS ta có kết quả như sau: GDP Exponential Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .997 .994 .993 .025 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .887 1 .887 1394.013 .000 Residual .006 9 .001 Total .892 10 Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta Case Sequence .090 .002 .997 37.336 .000 (Constant) 4564421.017 74438.904 61.318 .000 The dependent variable is ln(GDP). Hình 1: Đồ thị GDP toàn tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007: Phần mềm SPSS cho kết quả mô hình (2): =4564421,017; r=0,09 lnt =+t*ln(1+r) →Ta có : lnt=4564421,017 +t*ln1,09 Mô hình GDP theo thời gian là : t =4564421,017* 1,09t Mô hình trên có R=0,997 R2 =0,994. Hệ số xác định đã hiệu chỉnh: =0,993.Ý nghĩa của hệ số xác định và hệ số xác định đã hiệu chỉnh xin được nêu ở phần sau của chuyên đề. 3.2.Phân tích VA ngành Nông nghiỆp-Lâm nghiỆp-ThỦy sẢn: 3.2.1.Phân tích bằng phương pháp dãy số thời gian: Theo phương pháp phân tích dãy số thời gian như đã nêu trong phần phân tích GDP toàn tỉnh.Từ số liệu VA ngành nông nghiệp đã cho ở bảng trên.Ta có kết quả như sau: Phân tích VA ngành Nông nghiệp-Lâm nghiệp-thủy sản tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007 bằng phương pháp phân tích dãy số thời gian: Phân tích VA nông nghiệp tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007 bằng phương pháp dãy số thời gian VAnn (Triệu đồng) Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn δi=yi-yi-1 Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc ∆i=yi-y1 Tốc độ phát triển liên hoàn ti(lần) Tốc độ phát triển định gốc Ti(lần) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn ai(lần) Tốc độ tăng (giảm) định gốc Ai(lần) Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn gi (triệu đồng) Năm 1997 2409508 Năm 1998 2488063 78555 78555 1.033 1.033 0.033 0.033 24095.08 Năm 1999 2610052 121989 200544 1.049 1.083 0.049 0.083 24880.63 Năm 2000 2793381 183329 383873 1.070 1.159 0.070 0.159 26100.52 Năm 2001 2921313 127932 511805 1.046 1.212 0.046 0.212 27933.81 Năm 2002 3086869 165556 677361 1.057 1.281 0.057 0.281 29213.13 Năm 2003 3233750 146881 824242 1.048 1.342 0.048 0.342 30868.69 Năm 2004 3481671 247921 1072163 1.077 1.445 0.077 0.445 32337.5 Năm 2005 3537349 55678 1127841 1.016 1.468 0.016 0.468 34816.71 Năm 2006 3753159 215810 1343651 1.061 1.558 0.061 0.558 35373.49 Năm 2007 3861000 107841 1451492 1.029 1.602 0.029 0.602 37531.59 -Mức độ bình quân qua thời gian: (ss 94) nông nghiệp =3106919,5 (Triệu đồng) - Tốc độ phát triển bình quân: = = =1,0483 lần hay 104,83% - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: = =145149,2 (Triệu đồng) - Tốc độ tăng(giảm) bình quân : =-1=0.0483 lần hay 4,83%. 3.2.2.Xây dựng hàm xu thế cho VA nông nghiệp của tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007: Theo bảng VANN theo giá so sánh 1994 ở trên,ta thấy các sai phân bậc 1 δi(1) =yi- yi-1 có khác biệt với nhau và các sai phân bậc 2: δi(2) =δi(1) - δi-1(1) có khác biệt với nhau càng lớn.Vì vậy,tôi đưa ra hàm xu thế là mô hình mũ theo thời gian: Mô hình ŷt=*(1+r)t. r: tốc độ tăng trưởng.Trên thực tế,r tính đuợc từ phần mềm SPSS luôn xấp xỉ với tốc độ phát triển bình quân .Vì vậy ta có thể lấy luôn để thay thế vào giá trị của r. Sau đây là kết quả phân tích của phần mềm SPSS: VAnn Exponential Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .997 .994 .994 .013 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .271 1 .271 1592.876 .000 Residual .002 9 .000 Total .272 10 Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta Case Sequence .050 .001 .997 39.911 .000 (Constant) 2279013.887 19209.675 118.639 .000 The dependent variable is ln(VAnn). Hình 2:Đồ thị VA nông nghiệp của tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007: Từ kết quả phân tích của phần mềm ta có : =2279013,87 ;r=0.05 Mô hình VA nông nghiệp theo thời gian: =2279013,87 * 1,05t (triệu đồng) Mô hình có R2= 0,994 Hệ số xác định bội đã hiệu chỉnh: =0,994. SE=0,013.Là sai số chuẩn nhỏ nhất trong các dạng mô hình,vì thế ta chấp nhận mô hình này. 3.3.Thống kê Công nghiệp-Xây dựng: 3.3.1.Phân tích bằng dãy số thời gian : Phân tích VA Công nghiệp-Xây dựng tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007 bằng phương pháp dãy số thời gian VACN (Triệu đồng) Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn δi=yi-yi-1 Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc ∆i=yi-y1 Tốc độ phát triển liên hoàn ti (lần) Tốc độ phát triển định gốc Ti (lần) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn ai(lần) Tốc độ tăng (giảm) định gốc Ai(lần) Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn gi (triệu đồng) Năm 1997 796916 Năm 1998 889376 92460 92460 1,116 1,116 0,116 0,116 7969,16 Năm 1999 1018351 128975 221435 1,145 1,278 0,145 0,278 8893,76 Năm 2000 1203690 185339 406774 1,182 1,510 0,182 0,510 10183,51 Năm 2001 1491018 287328 694102 1,239 1,871 0,239 0,871 12036,9 Năm 2002 1903810 412792 1106894 1,277 2,389 0,277 1,389 14910,18 Năm 2003 2370323 466513 1573407 1,245 2,974 0,245 1,974 19038,1 Năm 2004 2709357 339034 1912441 1,143 3,400 0,143 2,400 23703,23 Năm 2005 3188958 479601 2392042 1,177 4,002 0,177 3,002 27093,57 Năm 2006 3608249 419291 2811333 1,131 4,528 0,131 3,528 31889,58 Năm 2007 4225000 616751 3428084 1,171 5,302 0,171 4,302 36082,49 - Mức độ bình quân qua thời gian: (ss 94) công nghiệp = 2127731,64 (Triệu đồng) - Tốc độ phát triển bình quân: = = =1,182 lần hay 118,2% - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: = =342808,4 (Triệu đồng) - Tốc độ tăng(giảm) bình quân : =-1=18,2 lần hay 18,2% 3.3.2.Xây dựng hàm xu thế cho VA Công nghiệp-Xây dựng của tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007: Theo bảng VACN-XD theo giá so sánh 1994 ở trên,ta thấy các sai phân bậc 1 δi(1) =yi- yi-1 có khác biệt với nhau và các sai phân bậc 2: δi(2) =δi(1) - δi-1(1) có khác biệt với nhau càng lớn.Vì vậy, hàm xu thế là mô hình mũ theo thời gian: Mô hình hàm mũ: ŷt=*(1+r)t Sau đây là kết quả phân tích của phần mềm SPSS: VAcn Exponential Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .996 .993 .992 .052 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 3.440 1 3.440 1259.569 .000 Residual .025 9 .003 Total 3.465 10 Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta Case Sequence .177 .005 .996 35.490 .000 (Constant) 633278.768 21401.777 29.590 .000 The dependent variable is ln(VAcn). Hình 3:Đồ thị VA Công nghiệp-Xây dựng toàn tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007 Từ kết quả phân tích của phần mềm ta có : =633278.768 ;r=0.177 → Mô hình VA Công nghiệp theo thời gian: =633278.768 * 1,177t Mô hình có R2= 0,993 Hệ số xác định bội đã hiệu chỉnh: =0,993 và SE=0,052.Là sai số chuẩn nhỏ nhất trong các dạng mô hình,vì thế ta chấp nhận mô hình này. 3.4.Thống kê Dịch vụ-Thương mại-Giao thông vận tải: 3.4.1.Phân tích bằng dãy số thời gian : Phân tích VA dịch vụ tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007 bằng phương pháp dãy số thời gian VADV (Triệu đồng) Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn δi=yi-yi-1 Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc ∆i=yi-y1 Tốc độ phát triển liên hoàn ti (lần) Tốc độ phát triển định gốc Ti (lần) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn ai(lần) Tốc độ tăng (giảm) định gốc Ai(lần) Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn gi (triệu đồng) Năm 1997 2006767 Năm 1998 2182855 176088 176088 1,088 1,088 0,088 0,088 20067,67 Năm 1999 2314018 131163 307251 1,060 1,153 0,060 0,153 21828,55 Năm 2000 2320833 6815 314066 1,003 1,157 0,003 0,157 23140,18 Năm 2001 2489077 168244 482310 1,072 1,240 0,072 0,240 23208,33 Năm 2002 2663335 174258 656568 1,070 1,327 0,070 0,327 24890,77 Năm 2003 2919437 256102 912670 1,096 1,455 0,096 0,455 26633,35 Năm 2004 3195062 275625 1188295 1,094 1,592 0,094 0,592 29194,37 Năm 2005 3555417 360355 1548650 1,113 1,772 0,113 0,772 31950,62 Năm 2006 3968950 413533 1962183 1,116 1,978 0,116 0,978 35554,17 Năm 2007 4434000 465050 2427233 1,117 2,210 0,117 1,210 39689,5 - Mức độ bình quân qua thời gian: (ss 94) DV,TM,GTVT =2913613,73 (Triệu đồng) - Tốc độ phát triển bình quân: = = =1,0825 lần hay 108,25% - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: = =24272,33 (Triệu đồng) - Tốc độ tăng(giảm) bình quân : =-1=8,25 lần hay 8,25% 3.4.2.Xây dựng hàm xu thế cho VA Dịch vụ-Thương mại-Giao thông vận tải của tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007: Theo bảng VADV theo giá so sánh 1994 ở trên,ta thấy các sai phân bậc 1 δi(1) =yi- yi-1 có khác biệt với nhau và các sai phân bậc 2: δi(2) =δi(1) - δi-1(1) có khác biệt với nhau càng lớn.Vì vậy hàm xu thế là mô hình mũ theo thời gian: Mô hình hàm mũ: ŷt=*(1+r)t Phân tích mô hình bằng phần mềm SPSS: Có 4 mô hình là Exponential, Compound, Growth,Logistic đều có SE nhỏ nhất trong các mô hình và đều bằng 0,049;và đều có R2 = 0,968.Nên ta có thể chọn một trong các mô hình.Vì vậy ta chấp nhận đưa ra mô hình mũ: =*(1+r)t. VAdv Exponential Model Summary R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .984 .968 .965 .049 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .648 1 .648 273.215 .000 Residual .021 9 .002 Total .669 10 Coefficients Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta Case Sequence .077 .005 .984 16.529 .000 (Constant) 1781698.760 56110.927 31.753 .000 The dependent variable is ln(VAdv). Hình 3:Đồ thị VA Dịch vụ-Thương mại-Giao thông vận tải của tỉnh Nghệ An thời kỳ 1997-2007 Theo kết quả phân tích bằng SPSS: =1781698,76 r =0,077 → Mô hình VADV tỉnh Nghệ An theo thời gian t: = 1781698,76 *1,077t Mô hình có =0,965 CHƯƠNG IV: DỰ ĐOÁN VA CÁC NGÀNH VÀ GDP CỦA TỈNH NGHỆ AN NĂM 2008 VÀ NÊU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT: 4.1.DỰ BÁO VA CÁC NGÀNH VÀ GDP TRÊN ĐỊA BÀN TOÀN TỈNH NĂM 2008: 4.1.1.Dự đoán bằng lượng tăng(giảm) tuyệt đối bình quân: Lượng tăng(giảm) tuyệt đối bình quân được tính theo công thức: = Từ đó có mô hình dự đoán: =yn +*l với l=1,2,3,…. Áp dụng vào dự đoán: Đối với VA ngành nông nghiệp năm 2008 (theo giá so sánh 94): 2008=3861000+145149,2*1 =4006149,2 (Triệu đồng) VA ngành Công nghiệp-Xây dựng năm 2008(theo giá so sánh 94): 2008=4225000+342808,4*1=4567808,4 (Triệu đồng) VA ngành Dịch vụ-Thương mại-Giao thông vận tải(theo giá so sánh 94): 2008 =4434000 + 24272,33 *1=4458272,33 (Triệu đồng) Dự đoán GDP toàn tỉnh Nghệ An năm 2008(theo giá so sánh 94): 2008 =12520000+730680,9 *1 =13250680,9 (Triệu đồng) Tuy nhiên do các lượng tăng(giảm) tuyệt đối liên hoàn không xấp xỉ nhau nên kết quả dự đoán dựa vào lượng tăng(giảm) tuyệt đối bình quân như trên không cho kết quả tốt. 4.1.2.Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân: Tốc độ phát triển bình quân được tính theo công thức: = Từ đó có mô hình dự đoán: =yn *()l với l=1,2,3,.. Áp dụng vào dự đoán: VA ngành nông nghiệp năm 2008 (theo giá so sánh 94): 2008 =3861000*1,04831 =4047486,3 (Triệu đồng) VA ngành Công nghiệp-Xây dựng năm 2008 (theo giá so sánh 94): 2008=4225000 *1,1821 =4993950 (Triệu đồng) VA ngành Dịch vụ năm 2008 (theo giá so sánh 94): 2008=4434000*1,08251=4799805 (Triệu đồng) Dự đoán GDP toàn tỉnh Nghệ An năm 2008(theo giá so sánh 94) : 2008=12520000*1,0921=13671840 (Triệu đồng) Tuy nhiên do các tốc độ phát triển liên hoàn không xấp xỉ nhau nên việc dự đoán như trên là không cho kết quả tốt. 4.1.3.Dự đoán dựa vào hàm xu thế: 4.1.3.1.Dự đoán VA ngành nông nghiệp năm 2008: Mô hình VA nông nghiệp theo thời gian đã xây dựng ở trên: =2279013,87 * 1,05t Từ đó ta có VA(theo giá so sánh 94) của ngành nông nghiệp năm 2008 là : =2279013,87 * 1,0512 = 4092781(triệu đồng) 4.1.3.2.Dự đoán VA ngành Công nghiệp-Xây dựng năm 2008: Mô hình VA Công nghiệp-Xây dựng theo thời gian đã xây dựng ở trên: =633278.768 * 1,177t Từ đó ta có VA (theo giá so sánh 94)của ngành Công nghiệp-Xây dựng năm 2008 là : =633278.768 * 1,17712= 4476231(triệu đồng) 4.1.3.3.Dự đoán VA ngành dịch vụ năm 2008: Mô hình VADV tỉnh Nghệ An theo thời gian t: = 1781698,76 *1,077t Từ đó ta có VA(theo giá so sánh 94)của ngành dịch vụ năm 2008 là : = 1781698,76 *1,07712= 4339330 (triệu đồng) 4.1.3.4.Dự đoán GDP toàn tỉnh Nghệ An năm 2008: Mô hình GDP toàn tỉnh Nghệ An theo thời gian t đã xây dựng ở trên là: t =4564421,017* 1,09t Kết quả dự đoán GDP tỉnh Nghệ An năm 2008 (theo giá so sánh 1994) là: t =4564421,017* 1,0912 =12838186 (triệu đồng) 4.1.4.Kết quả dự đoán của phần mềm Excel: Theo giá so sánh 1994: - VANN 2008 =4022669,65 (triệu đồng) - VACN 2008 =4223279,2 (triệu đồng) - VADV 2008 =4287262,45 (triệu đồng) - GDP2008 =12533211,31 (triệu đồng) VA và GDP năm 2008 theo giá hiện hành: -VANNhh =7180139,855 (triệu đồng) - VACNhh = 6937354,564 (triệu đồng) -VADVhh = 8022087,018 (triệu đồng) - GDPhh08 = 22139581,44 (triệu đồng) 4.1.5. Kết quả dự đoán của phần mềm SPSS: Với khoảng tin cậy 95% ,theo giá so sánh 1994: - VANN 2008 : + Dự đoán điểm: 4132768,399 (triệu đồng) + Dự đoán khoảng: cận trên 4280463,967 (triệu đồng) - VACN 2008 : + Dự đoán điểm: 5287086,448 (triệu đồng) + Dự đoán khoảng : Cận dưới : 4592758,429 (triệu đồng) Cận trên : 6086382.19 (triệu đồng) Với khoảng tin cậy 95% thì VA ngành công nghiệp của tỉnh Nghệ An năm 2008 ở trong khoảng từ 4592758,429 triệu đồng đến 6086382,19 triệu đồng. - VADV 2008 : + Dự đoán điểm: 4475349.611 (triệu đồng) + Dự đoán khoảng : Cận dưới : 3925088.34 (triệu đồng) Cận trên : 5102752.448 (triệu đồng) Với khoảng tin cậy 95% thì VA ngành Dịch vụ của tỉnh Nghệ An năm 2008 ở trong khoảng từ 3925088,34 triệu đồng đến 5102752,44 triệu đồng. - GDP 2008 : + Dự đoán điểm: 13404960 (triệu đồng) + Dự đoán khoảng : Cận dưới : 12524486(triệu đồng) Cận trên : 14347332 (triệu đồng) Với khoảng tin cậy 95% thì GDP của toàn tỉnh Nghệ An năm 2008 ở trong khoảng từ 12.524.486 triệu đồng đến 14.347.332 triệu đồng. Nhận xét : Ở những thời gian khác nhau thì hiện tượng nghiên cứu phải chịu sự tác động của những nhân tố không giống nhau.Có nhân tố cũ mất đi và có những nhân tố mới xuất hiện,có những nhân tố yếu đi và cũng có những nhân tố mới có cường độ tác động mạnh lên. Việc dự đoán VA và GDP dựa vào phương pháp dãy số thời gian có nhược điểm lớn là đã bỏ qua các nhân tố đó.Nói cách khác,dự đoán dựa vào dãy số thời gian giống như “xem tương lai như là quá khứ được tiếp diễn lại”.Đặc biệt là trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng đã chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố mới,có nhân tố tích cực như việc Việt Nam gia nhập WTO,có nhân tố tiêu cực như thời tiết xấu,cúm gia cầm,lạm phát,…Vì lý do đó,tôi xin đưa ra dự báo bằng mô hình hồi quy nhiều biến nhằm đánh giá tác động của các nhân tố mới đến sự tăng trưởng của kinh tế Nghệ An,đồng thời mong dự báo sát với thực tế hơn. 4.1.6.Dự đoán bằng cách lập mô hình: Trong thực tế các hiện tượng kinh tế - xã hội, một chỉ tiêu kết quả thường do tác động của nhiều chỉ tiêu nguyên nhân. Ví dụ, năng suất lao động của công nhân tăng lên do ảnh hưởng của các yếu tố nguyên nhân: Tuổi nghề, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ quản lý, v.v... Do đó vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu mối liên hệ giữa một chỉ tiêu kết quả với một số chỉ tiêu nguyên nhân.Từ đó cần phải xây dựng mô hình hồi quy giữa các tiêu thức nguyên nhân và một tiêu thức kết quả.Mô hình này thường được xây dựng dưới dạng tuyến tính và được gọi là mô hình hồi quy tuyến tính bội,nhằm làm rõ hai vấn đề: - Xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. - Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan thông qua hệ số tương quan,tỷ số tương quan,hệ số tương quan bội,hệ số tương quan riêng phần… 4.1.6.1.Khái niệm mô hình hồi quy tuyến tính bội: Giả sử chúng ta cần nghiên cứu mối liên hệ giữa một biến phụ thuộc Y với một số biến độc lập X2,X3,…,Xk . Mô hình hồi quy tổng thể : Yi=β1 +β2iX2i+ β3X3i+…+ βkXki +Ui (3) Mô hình hồi quy mẫu: E(Yi/ X2i, X3i,…, Xki)= β1 +β2iX2i+ β3X3i+…+ βkXki Khi đó nếu X2=x2, X3=x3,…, Xk=xk.Thì trung bình của biến phụ thuộc Y là E(Y/ X2=x2, X3=x3,…, Xk=xk)=β1 +β2x2+ β3x3+…+ βkxk.Trong đó: Ui :nhiễu ngẫu nhiên. : Gọi là hệ số tự do hay hệ số chặn. βj (j=2,3…,n): Các hệ số hồi quy thành phần,chính là mức tăng thêm trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập thứ j tăng lên 1 đơn vị ,trong khi các biến khác không thay đổi.Các đại lượng β2 ,β3 ,….,βk cho biết ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc khi tất cả các biến khác không thay đổi. Ước lượng mô hình (3) ta được: Hàm hồi quy tổng thể: Y= +X1+X2+….+Xk+ei Trong đó : là các hệ số được ước luợng từ mô hình hồi quy tổng thể. ei là phần dư,hay chính là ước lượng của Ui Hàm hồi quy mẫu: = +X1+X2+….+Xk Phương pháp ước lượng ở đây là phương pháp bình phương nhỏ nhất SE= →min Trong đó n là số quan sát,chính là số lượng các giá trị thu thập được trong số liệu. 4.1.6.2.Các giả thiết của mô hình hồi quy tuyến tính bội: Mô hình hồi quy tổng thể là Yi=β1 +β2iX2i+ β2X3i+…+ βkXki và có n quan sát.Mô hình hồi quy tổng thể dựa trên các giả định sau: Các giá trị x2,x3,..,xk là các số cố định hoặc là các giá trị quan sát của các đại lượng ngẫu nhiên X2,X3,…,Xk độc lập với các sai số Ui. i=1,2,…,n. Các sai số ngẫu nhiên có kỳ vọng bằng không; E(Ui)=0 i=1,2,…,n. Phương sai của các sai số ngẫu nhiên không đổi :Var(Ui) =δ2 i=1,2,…,n. Các đại lượng của nhiễu ngẫu nhiên không tương quan với nhau,tức là Cov(Ui,Uj)=0 với mọi i #j. Ui và Xi không tương quan với nhau. Cov(Ui,Xi)=0. 4.1.6.3.Phương pháp bình phương nhỏ nhất dùng để ước lượng các tham số của mô hình: Trong phạm vi chuyên đề này không nêu ra được tất cả các phương sai và độ lệch chuẩn của phương pháp bình phương nhỏ nhất.Chỉ nêu một số các vấn đề cơ bản của phuơng pháp này. Hệ sổ R2 đo độ phù hợp của hàm hồi quy : Ký hiệu TSS (Total Sum of Squares) là tổng bình phương của tất cả các sai lệch giữa các giá trị quan sát Yi với giá trị trung bình của chúng. TSS = = ESS (Explained Sum of Squares) là tổng bình phương của tất cả các sai lệch giữa các giá trị biến phụ thuộc Y nhận được từ hàm hồi quy mẫu với giá trị trung bình của chúng . ESS = RSS (Residual Sum of Squares) là tổng bình phương của tất cả các sai lệch giữa các giá trị quan sát Y và các giá trị nhận được từ hàm hồi quy. RSS = = TSS= ESS + RSS. Ước lượng phương sai của Ui : = = k là số biến của mô hình. Hệ số xác đinh bội R2 ,chính là tỷ lệ của toàn bộ sự biến đổi của biến phụ thuộc Y do tất cả các biến giải thích X1,X2,…,Xk gây ra,được xác định bằng cách như sau: R2 = = 1 - 0≤ R2 ≤1 Nếu R2 =1,nghĩa là đường hồi quy giải thích 100% sự thay đổi của Y. Nếu R2 =0,nghĩa là mô hình không giải thích được sự thay đổi nào của Y. Người ta dùng hệ số xác định bội đã hiệu chỉnh,ký hiệu để xem xét việc đưa thêm một biến mới vào trong mô hình. = 1- (1-R2) ;n :số quan sát;k:số tham số trong mô hình Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy: H0 : R2 =0 (Mô hình hồi quy không phù hợp) H1 : R2 >0 (Mô hình hồi quy phù hợp) ↔ Kiểm định cặp giả thiết: H0 : β2 =β3 =….=βk =0 H1 : = 0 ; Được kiểm định bằng tiêu chuẩn: F = Miền bác bỏ của H0 : Wα ={ F = ; F >} 4.1.6.4.Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội đối với GDP của toàn tỉnh Nghệ An (theo giá so sánh 1994): Như đã nhận xét ở trên, trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng đã chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố mới,có nhân tố tích cực như việc Việt Nam gia nhập WTO,có nhân tố lại tác động xấu như thời tiết xấu,cúm gia cầm,lạm phát,….Vì vậy,trong chuyên đề này tôi xin đưa ra mô hình hồi quy tuyến tính trong đó GDP của toàn tỉnh Nghệ An chịu sự tác động của 3 nhân tố chính và có thể dự báo được: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội I. Tỷ lệ lạm phát L Biến trễ,tức là GDP của năm trước (GDP-1) Ta có số liệu như sau: GDP qua các năm Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (I) Tỷ lệ lạm phát của các năm(L) Biến trễ GDP-1 Năm 2002 7654014 4872376 3,9 6901408 Năm 2003 8523510 5540233 3,1 7654014 Năm 2004 9386090 7037676 7,8 8523510 Năm 2005 10281724 8407070 8,3 9386090 Năm 2006 11330358 9736574 7,5 10281724 Năm 2007 12520000 11688416 12,63 11330358 Mô hình hồi quy tổng thể : GDPi=β1 + β2iIi + β3 *Li+β4 GDP-1i +Ui Hàm hồi quy tổng thể: GDP = +I + L + GDP-1 +ei Hàm hồi quy mẫu : = +I + L + GDP-1 Trong đó : I : Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của tỉnh Nghệ An(triệu đồng) L : Tỷ lệ lạm phát hàng năm.(%) GDP-1: Biến trễ,chỉ GDP của năm trước.(triệu đồng) Ước lượng mô hình trên bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Từ số liệu trên đây,ta có kết quả xử lý của phần mềm Excel: SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0,99971903 R Square 0,99943815 Adjusted R Square 0,99859536 Standard Error 67554,3583 Observations 6 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 3 1,62356E+13 5,4E+12 1185,88 0,000842663 Residual 2 9127182638 4,6E+09 Total 5 1,62447E+13 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Intercept 603834,216 1068685,814 0,56503 0,62898 -3994349,72 X Variable 1 0,10554025 0,191353738 0,55155 0,63665 -0,717788435 X Variable 2 -17982,813 25505,83272 -0,70505 0,55383 -127725,5537 X Variable 3 0,95899916 0,273589952 3,50524 0,07263 -0,218163393 RESIDUAL OUTPUT Observation Predicted Y Residuals Standard Residuals 1 7666377,49 -12363,49035 -0,28937 2 8472998,06 50511,94443 1,18225 3 9380365,27 5724,727062 0,13399 4 10343113,5 -61389,54317 -1,43685 5 11356728,2 -26370,22796 -0,61721 6 12476113,4 43886,58999 1,02718 Kết quả phân tích mô hình bằng Excel cho thấy: = 603834,216 ; =0,10554025; = - 17982,813 ; = 0,95899916 Mô hình sau khi đã ước lượng: =603834,216 + 0,10554025 *I - 17982,813 * L + 0,95899916 * GDP-1 Mô hình có R2 =0,9994.nói lên rằng vói mức ý nghĩa α=5% thì 99,94% sự biến động của GDP được giải thích bởi các biến trong mô hình. Kiểm định cặp giả thiết: H0 : β2 =β3 =….=βk =0 (R2=0) H1 : = 0 ; (R2 >0) F = = =1185,88965 Miền bác bỏ của H0 : Wα ={ F = ; F >} F0,05(2;6) = 5,14 → F > F0,05(2;6) .Bác bỏ giá thiết H0. Vậy mô hình hồi quy là phù hợp. Sau đây là kết quả phân tích mô hình bằng phần mềm SPSS: Regression Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 1.000a .999 .999 67554.35825 a. Predictors: (Constant), GDPu, L, I ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 1.624E13 3 5.412E12 1185.880 .001a Residual 9.127E9 2 4.564E9 Total 1.624E13 5 a. Predictors: (Constant), GDPu, L, I b. Dependent Variable: GDP Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 603834.216 1068685.814 .565 .629 I .106 .191 .151 .552 .637 L -17982.813 25505.833 -.034 -.705 .554 GDPu .959 .274 .880 3.505 .073 a. Dependent Variable: GDP Ta nhận thấy kết quả phân tích từ SPSS khá gần với kết quả phân tích mô hình của Excel. Kết quả mô hình cho thấy: Nếu GDP của năm trước tăng(giảm) 1 triệu đồng trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì GDP của năm sau cũng tăng lên(giảm đi) 0,96 triệu đồng.Còn nếu tỉ lệ lạm phát tăng lên(giảm đi) 1% (các nhân tố khác không đổi) thì GDP giảm đi(tăng lên) 17.982 triệu đồng.Nếu đầu tư tăng (giảm) 1 triệu đồng thì GDP cũng tăng lên (giảm đi) 0,105 triệu đồng. Qua đó ta thấy rằng hiệu suất đầu tư là khá thấp,trung bình phải đầu tư 10 đồng mới làm tăng GDP lên 1 đồng. 4.1.6.5.Vận dụng mô hình đã lập vào dự báo GDP của toàn tỉnh Nghệ An năm 2008: =603834,216 + 0,10554025 *I - 17982,813 * L + 0,95899 * GDP-1 (*) Năm 2008 được dự báo là có tốc độ lạm phát khá cao,tuy có nhiều biện pháp kiềm chế lạm phát đã được áp dụng.Tuy vậy lạm phát đã được dự báo là khoảng 12,5%. Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của Nghệ An năm 2008 đã được dự báo là khoảng 12086680 (triệu đồng). GDP-1 chính là GDP của năm 2007 GDP-1 = 12520000 (triệu đồng). Thay vào mô hình ta có ước lượng điểm của GDP năm 2008 là: = 13.661.235 (triệu đồng) Dự báo khoảng GDP cho năm 2008 : - * Se(GDP) ≤ GDP2008 ≤ + * Se(GDP) Se (Standard error ) : Sai số chuẩn. Se(GDP) = 67554,35825 = = 4,303. Thay vào ta có khoảng tin cậy của giá trị cá biệt GDP2008 là: 13661235 – 4,303 * 67554,35825≤ GDP2008 ≤13661235 +4,303 * 67554,35825 13370548,6 ≤ GDP2008 ≤ 13951921,4 (triệu đồng) Với khoảng tin cậy 95% thì GDP của toàn tỉnh Nghệ An năm 2008 ở trong khoảng từ 13.370.548,6 triệu đồng đến 13.951.921,4 triệu đồng. 4.2.MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ MỘT SỐ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT CỦA TỈNH NGHỆ AN: 4.2.1.Một số nguyên nhân làm giảm tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An: 4.1.1.1.Công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển chưa được chú trọng đúng mức, chưa đổi mới hoạt động cho phù hợp: Về công tác quy hoạch, trên giác độ kinh tế chưa có sự phù hợp giữa quy hoạch giữa các vùng của trung ương và quy hoạch lãnh thổ của địa phương. Công tác xây dựng quy hoạch đầu tư chưa bố trí hợp lý giữa việc đầu tư mới, đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu, giữa đầu tư mới thiết bị công nghệ, đầu tư vào tài sản vô hình với việc đảm bảo đủ vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Về công tác kế hoạch, thực tế những năm qua, công tác kế hoạch nói chung và công tác kế hoạch hoá đầu tư nói riêng trong các Sở,ban,ngành bị xem nhẹ. Kế hoạch đầu tư của ngành nhiều khi còn chưa dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, ngành, địa phương và của doanh nghiệp.chưa xuất phát từ tình hình cung cầu của thị trường. Công tác dự báo chưa được coi trọng đúng mức. Quy hoạch phát triển nhiều ngành chất lượng chưa cao hoặc chậm được phê duyệt, chưa gắn kết chặt chẽ quy hoạch phát triển ngành với vùng và địa phương; Quy hoạch chưa sát với thực tế, chồng chéo, thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa chú trọng thoả đáng đến yếu tố môi trường và xã hội. Không ít dự án quy hoạch tuy đã được xác định nhưng chưa có đầy đủ các căn cứ kinh tế, xã hội, nhất là phân tích và dự báo về thị trường và năng lực cạnh tranh, nên phải thay đổi nhiều lần như quy hoạch ngành điện, xi măng,… Trong ngành nông nghiệp, không ít trường hợp quy hoạch đầu tư nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm, rau quả chưa gắn kết hoặc không phù hợp với vùng nguyên liệu và thị trường.Điển hình là nhà máy dứa xã Quỳnh Châu,Quỳnh Lưu không có đủ vùng nguyên liệu, hoạt động cầm chừng, gây tốn kém, lãng phí. 4.1.1.2.Sử dụng vốn đầu tư kém hiệu quả,hiệu suất đàu tư thấp gây thất thoát lãng phí, nợ đọng vốn đầu tư phát triển. Số nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nhà nước ở mức cao, kéo dài, vẫn tiếp diễn và có xu hướng gia tăng. 4.1.1.3.Các đơn vị sản xuất thiếu vốn, quy mô vốn nhỏ: là những nguyên nhân hạn chế khả năng mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư tập trung và do đó, có ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển sau này. 4.1.1.4 Đầu tư dàn trải: Tình trạng dàn trải trong bố trí kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của các Trung ương và của tỉnh,huyện thị vẫn chưa được khắc phục triệt để. Tình trạng này được tích tụ từ nhiều năm, gây lãnh phí lớn và dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, chậm được khắc phục. Việc bố trí vốn đầu tư thiếu tập trung là điểm yếu và lặp đi lặp lại trong nhiều năm qua. Số dự án dự kiến kết thúc đưa vào sử dụng trong kỳ tăng chậm, trong khi đó số dự án có quyết định đầu tư mới trong kỳ vẫn tiếp tục tăng cao hơn, bình quân vốn bố trí cho một dự án qua các năm có xu hướng giảm dần 4.1.1.5. Cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý. Cơ cấu theo ngành, vùng, cấp quản lý, theo loại hình doanh nghiệp… còn nhiều bất hợp lý và tốc độ chuyển dịch còn khá chậm. 4.2.2.Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An các năm tới: 4.2.2.1.Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược phát triển kinh tế: Chiến lược là cơ sở quan trọng để lập các qui hoạch và kế hoạch, đặc biệt là qui hoạch và kế hoạch hóa đầu tư. Chiến lược đúng, chủ trương đúng là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngành.Chủ trương đầu tư sai sẽ không có hiệu quả đầu tư hoặc hiệu quả hoạt động rất thấp kém, xét theo cả phương diện ngành, nền kinh tế và doanh nghiệp. Thực hiên tốt các khâu của công tác quản lý chiến lược đối với nhiều loại chiến lược như: chiến lược phát triển ngành, vùng,chiến lược sản phẩm, thị trường,vốn đầu tư…là những điều kiện cần thiết để làm tốt công tác qui hoạch và kế hoạch hóa đầu tư.Tuy nhiên, trong thực tế,việc thực hiện các khâu của công tác hoạch định chiến lược còn nhiều bất cập.Do vậy, trong giải pháp này tập trung phân tích và đề xuất các kiến nghị theo các khâu của công tác hoạch định chiến lược ở cả các cấp chiến lược. Các giải pháp chính đó là: Thứ nhất: cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác hoạch định chiến lược của các ngành, đặc biệt quan tâm đến cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Khi hoạch định chiến lược tổng hợp cần chú ý chỉ tiêu dài hạn vì nó định hướng cho sự phát triển của toàn ngành, toàn khu vực chứ không đơn thuần là các kết quả cụ thể, mà khu vực kinh tế cần đạt được trong tương lai. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh thay đổi nếu xuất hiện những nhân tố mới ảnh hưởng đến chỉ tiêu kế hoạch Thứ hai: Khâu tổ chức thực hiện chiến lược là vô cùng quan trọng. Thực hiện đúng yêu cầu chiến lược, bổ sung kịp thời những khiếm khuyết và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới là những yêu cầu đặt ra trong khâu này của công tác hoạch định chiến lược. Thứ ba: khâu kiểm tra,giám sát,đánh giá là một trong những khiếm khuyết của hầu hết chiến lược,ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của Nhà nước.Nhiều văn bản,quy định thiếu vắng những qui định về kiểm tra và đánh giá thực hiện.Đây là khâu cuối cùng trong công tác hoạch định chiến lược, nhưng nó rất quan trọng, cung cấp những thông tin phản hồi về tình hình thực hiện và có biện pháp điều chỉnh kịp thời để thực hiện tốt hơn.Do vậy, cần điều chỉnh trong công tác kiểm tra và đánh giá kêt quả,bổ sung các qui định vào những văn bản chiến lược mà còn thiếu,góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của khu vực.. 4.2.2.2.Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch : Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ngành,vùng,đảm bảo sự phù hợp giữa quy hoạch ngành của trung ương và quy hoạch lãnh thổ của địa phương là những biện pháp vĩ mô quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Một bài học thực tế những năm qua là, do tập trung vốn vào một số ngành nghề cụ thể không theo một quy hoạch thống nhất, quá tham vọng so với khả năng hạn chế của thị trường như đường,xi măng,.. đã làm cho những ngành nay lâm vào tình trạng khó khăn khi khủng hoảng xảy ra.Hay là ưu tiên phát triển vào một số huyện thị mà quên đi những huyện khác còn khó khăn nhiều.Vì vậy, việc hoàn thiện quy hoạch các ngành,các địa phương và lãnh thổ,đảm bảo sự phù hợp giữa quy hoạch ngành của trung ương và quy hoạch lãnh thổ của địa phương là điều kiện đầu tiên để từ đó xây dựng quy hoạch đầu tư,xác định được các dự án cần đầu tư và dần từng từng bước cơ cấu lại các khoản chi.Công tác qui hoạch nói chung, qui hoạch đầu tư nói riêng, cần được hoàn thiện theo hướng sau: Một là quy hoạch phát triển các ngành cần ưu tiên. Hai là công tác quy hoạch hướng tới phục vụ phát triển nhanh và bền vững các vùng kinh tế trọng điểm chủ yếu xác định, đồng thời hỗ trợ các vùng khác phát triển thỏa đáng, để giảm khoảng cách giàu nghèo. Do vậy, trước mắt công tác quy hoạch và kế hoạch phải đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của các vùng kinh tế trọng điểm chủ yếu đã xác định là Thành phố Vinh,thị xã Cửa Lò,thị trấn Hoàng Mai,… bằng các cơ chế chính sách và phát huy nguồn lực tổng hợp để tạo điều kiện thu hút, tích cực tập trung vốn, tạo bước đột phá cho toàn bộ nền kinh tế. Trong khi đó, toàn bộ khu vực nông thôn từng bước phát triển bằng nguồn vốn hỗ trợ đầu tư của ngân sách nhà nước và nguồn lực tại chỗ. Có thể vẫn chấp nhận khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng tiếp tục được nới rộng ra trong thời gian tới, nhưng với tiền đề do khu vực trọng điểm tạo ra, sẽ dần điều tiết, hỗ trợ cho các vùng khó khăn trong việc xóa đói giảm nghèo và từng bước phát triển Ba là việc xây dựng các quy hoạch và kế hoạch đầu tư cần chú trọng bố trí hợp lý giữa đầu tư mới, đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu, giữa đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư vào tài sản vô hình với việc đảm bảo đủ vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực 4.2.2.3 Sắp xếp lại,tăng quy mô vốn cho các doanh nghiệp nhà nước: Tăng cường đẩy nhanh công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước : Sắp xếp lại và đổi mới DNNN là công việc không dễ dàng, phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp, thì việc sắp xếp đổi mới DNNN cần theo những hướng sau: Thứ nhất cần đổi mới phương thức quản lý DNNN hoạt động công ích. DNNN hoạt động công ích có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân, Tuy nhiên cần xác định rõ bao nhiêu DNNN hoạt động công ích, ở lĩnh vực nào, mô hình tổ chức ra sao, để đảm bảo tốt nhất việc cung cấp những nhu yếu phẩm cho xã hội, vừa thúc đẩy cho xã hội phát triển, vừa không trở thành gánh nặng cho ngân sách.Cần thực hiện cơ chế đấu thầu các sản phẩm dịch vụ công ích, kể cả việc đấu thầu hoặc khoán định mức bù lỗ. Cần có cơ chế để xác định giá, phí, mức trợ giá, bù lỗ cho sản phẩm dịch vụ một cách phù hợp hơn. Thứ hai tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa một bộ phận DNNN. Giải pháp cổ phần hóa một bộ DNNN mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn là một trong những giải pháp quan trọng, nhằm huy động vốn đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp này. Thứ ba tiếp tục kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh,các sở,ban,ngành. 4.2.2.4.Quản lý tốt các dự án có vốn từ NSNN.Tạo hành lang pháp lý thông thoáng để quản lý hoạt động đầu tư. Thứ nhất về thực hiện nghiêm túc quy chế đấu thầu.: phải có những quy định, chế tài xử phạt các hành vi vi phạm quy chế đấu thầu, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, nhằm lựa chọn cho nhà thầu có năng lực nhất thực hiện công trình. Trong các công trình XDCB, tình trạng thất thoát xảy ra rất nhiều, và do rất nhiều nguyên nhân, do chủ đầu tư, do ban quản lý dự án…Do đó cần quy định cụ thể đâu là hành vi vi phạm và có chế tài xử lý đối với từng hành vi vi phạm. Ngoài ra, việc lạm dụng đấu thầu đã làm giảm tính cạnh tranh trong đầu thầu và là nguyên nhân của các hành động tiêu cực. Quy chế đấu thầu khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, nhưng trên thực tế số gói thầu thực hiện đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu vẫn chiếm tỷ lệ cao. Do vậy, cần có sự sửa đổi các quy định vể công tác đấu thầu. Nên có các quy chế xử phạt rõ ràng cả về hành chính và bằng tiền đối với cá nhân đơn vị làm trái quy định. Thứ hai,cần thực hiện tốt công tác kiểm tra thường xuyên các công trình xây dựng cơ bản. Thứ ba cần có những định chế tài chính thích hợp để hạn chế tình trạng nợ nần dây dưa trong việc thanh toán vốn đầu tư XDCB. 4.2.2.5.Tăng cường cải cách thủ tục hành chính Hiện nay thủ tục hành chính liên quan đến việc đầu tư của các doanh nghiệp, kể cả DNNN cũng đang rất rườm rà, có nhiều vướng mắc. Lâu nay cải cách hành chính được coi là một khâu tạo ra đột phá; tuy nhiên, luôn luôn bị chậm, ngay cả thanh tra công vụ cũng làm chậm. Nếu cải cách hành chính làm tốt hơn thì hiệu quả đầu tư phát triển sẽ cao hơn. Cơ chế “một cửa” trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn tồn tại nhiều bất cập. Nhiều địa phương tuy là “một cửa” nhưng lại rất “nhiều bàn”. Hay là một doanh nghiệp muốn đầu tư, làm thủ tục xin cấp phép dự án củng cần rất nhiều thời gian, làm chậm tiến độ, và mất đi một phần không nhỏ cơ hội của chủ đầu tư. Vì vậy, thời gian tới, các cơ quan Nhà nước cần tăng cường cải cách thủ tục hành chính hơn nữa. Cơ chế “một cửa” cần phải làm đúng như tên gọi của nó, chứ không phải chỉ là hình thức. Thủ tục cấp phép cho một dự án ở ủy ban nhân dân các cấp cần thông thoáng và đơn giản hơn nữa. 4.2.2.6.Tăng cường vận động xúc tiến và kêu gọi thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Chủ trương phát huy nội lực là hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có những lĩnh vực, những dự án nếu không huy động vốn từ các tỉnh bạn hay vốn từ nước ngoài thì khó có thể đầu tư hoặc đầu tư rất chậm. Do đó phải cân đối nội lực với ngoại lực phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh trong từng thời kỳ. Cần rà soát lại các quy hoạch phát triển ngành theo hướng đảm bảo cân đối nguồn vốn đầu tư. Đối với những ngành lĩnh vực, dự án mà vốn nội địa khó có thể đáp ứng đủ, cần khuyến khích nước ngoài đầu tư. Vì thế, trước mắt cần rà soát lại danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài để điều chỉnh, bổ sung những dự án quy mô lớn cần kêu gọi đầu tư, hoàn chỉnh nghiên cứu tiền khả thi của các dự án với các thông số kinh tế kỹ thuật cần thiết để tạo điều kiện cho việc tuyên truyền vận động đầu tư. Triển khai nhanh và có hiệu quả các Nghị định mới của Chính phủ như Nghị định 27/2003/NĐ- CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 24/2001/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại VN, Nghị định 38/2003/NĐ- CP về chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Đổi mới căn bản hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động, có hướng đích, có trọng điểm. 4.2.2.7. Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp: Theo thống kê chính thức, số lượng người thất nghiệp, tính chung cho toàn quốc vào khoảng 5.3% - số liệu thực tế có thể cao hơn chút ít. Khoảng 10% số người lao động đang công tác trong các cơ quan, đoàn thể nhà nước, 88% trong các DN ngoài quốc doanh và 2% trong các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực nông nghiệp vẫn đang thu hút nhiều lao động nhất (57%), tiếp đến là dịch vụ (25%), công nghiệp (17%). Một điều dễ nhận thấy là lực lượng lao động tuy đông đảo nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp (khoảng 23% năm 2003). Một bộ phận lớn thanh niên trong độ tuổi 18 – 23 (khoảng 70%) bước vào thị trường lao động, nhưng chưa qua đào tạo nghề. Lao động phổ thông dư thừa lớn, song thiếu lao động kỹ thuật lành nghề, thiếu chuyên gia, doanh nhân, nhà quản lý, cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao.Nhìn tổng thể, bức tranh chung về lao động chất lượng cao vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng.Để giải quyết những vấn đề này cần có những giải pháp sau:       Thứ nhất,có chế độ đãi ngộ thích hợp        Thứ hai có quy trình sử dụng minh bạch. Nghĩa là phải dựa trên năng lực thực sự của ứng viên để bố trí và đãi ngộ.        Thứ ba cần có chiến lược dài hạn về nhân lực. Nó được thể hiện trong việc phát triển nghề nghiệp cho người lao động, có chiến lược đào tạo về kỹ năng, cần phải chủ động tạo dựng nhân lực cao cấp từ chính nguồn nhân lực trong tỉnh.       Thứ tư có chính sách lương bổng,phụ cấp thích hợp. Thứ năm,phát triển hệ thống trường dạy nghề trong tỉnh,nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường đào tạo nghề hiện nay.Đồng thời thực hiện tốt đề án chuyển đổi Đại học Vinh thành trường đại học đào tạo đa ngành nghề và là trường Đại học lớn nhất khu vực. Thứ sáu,phát triển các trung tâm xúc tiến việc làm trong toàn tỉnh. KẾT LUẬN: Thời kỳ 1997-2007,kinh tế Nghệ An đã có những tiến bộ vượt bậc,luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân trên 9 %.Đặc biệt những năm gần đây tốc độ tăng trưởng luôn giữ ổn định ở mức khoảng 10% .Nếu so sánh với đầu kỳ nghiên cứu là năm 1997 thì GDP của Nghệ An đã tăng gấp 2,4 lần.Cơ cấu ngành đã chuyển dịch theo cơ cấu tăng tỷ trọng Công nghiệp và Dịch vụ,giảm tỷ trọng Nông nghiệp trong GDP toàn tỉnh.Nếu như năm 1997,ngành Nông nghiệp chiếm tỷ trọng tới 46%,còn ngành Công nghiệp chỉ chiếm 15% trong GDP;thì hiện nay ngành Công nghiệp đã chiếm tỷ trọng 32%,còn Nông nghiệp chỉ còn chiếm 31% trong GDP.Tuy vẫn chưa đạt đến cơ cấu ngành của một nền kinh tế hiện đại nhưng đó là những tiến bộ lớn so với những khó khăn mà Nghệ An đã gặp phải trong thời gian vừa qua.Cơ sở vật chất hạ tầng được nâng cao,đời sống nhân dân được cải thiện khá rõ rệt. Bên cạnh đó, nền kinh tế Nghệ An còn nhiều vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới như quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với chất lượng tăng trưởng,hiệu suất vốn đầu tư khá thấp (biểu hiện ở hệ số ICOR thấp),đầu tư dàn trải,thiếu hiệu quả,khoảng cách giàu nghèo gia tăng,… Tuy vậy bước vào thời kỳ hội nhập,chắc chắn kinh tế Nghệ An còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới.Để Nghệ An sẽ là trung tâm của các tỉnh Bắc Trung Bộ như quy hoạch phát triển của Chính phủ. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1.Giáo trình thống kê kinh tế. (Chủ biên:TS Phan Công Nghĩa )-NXB Giáo dục 2.Giáo trình lý thuyết thống kê (Đồng chủ biên:PGS.TS.Trần Ngọc Phác-TS.Trần Thị Kim Thu)-NXB Thống kê. 3.Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội năm 2007- Số 764-TK/TH – Cục Thống kê Nghệ An. 4.Niên giám Thống kê Nghệ An 2005 – Cục Thống kê Nghệ An. 5.Niên giám Thống kê Nghệ An 2006 – Cục Thống kê Nghệ An. 6.Trang web www.nghean.gov.vn 7.Trang web Tổng cục thống kê 8.Trang web thongtindubao.gov.vn 9.Số liệu từ Cục Thống kê Nghệ An. Lòi cam kết: Tôi xin hứa rằng bài chuyên đề này là tự do tay tôi viết ra,không sao chép từ một chuyên đề nào trước đây.Tôi không sử dụng những tài liệu nằm ngoài danh mục tài liệu tham khảo đã nêu,không bịa đặt về số liệu thống kê cũng như không sử dụng các tài liệu không được phép lưu hành.Tôi xin hứa không tiết lộ những thông tin thống kê chưa được phép công bố ra ngoài. Hà Nội,ngày 20 tháng 4 năm 2008 Sinh viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10002.doc