Chuyên đề Một số ý kiến đánh giá nhận xét về công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng

Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng cũng không ngừng trưởng thành và phát triển, bắt nhịp với sự biến động của nền kinh tế, dần dần từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cũng như giữ vững chữ tín đối với khách hàng trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. Qua thời gian nghiên cứu và thực tập tại công ty. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán tại công ty. Những ý kiến đề xuất này mang tính chất cá nhân, vì vậy nó có thể đúng hoặc chưa phù hợp với tính chất của công ty. Nhưng em nghĩ chúng sẽ có ích trong việc tìm ra cách xây dựng một tổ chức kế toán tốt hơn.

doc35 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến đánh giá nhận xét về công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kỳ hiện nay, công tác kế toán luôn được chú trọng ở tất cả các doanh nghiệp vì tầm quan trọng của nó. Chức năng của kế toán là ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra , kế toán còn cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau trong doanh nghiệp. Đối với các nhà quản lý , các thông tin này giúp cho họ có những cơ sở để đưa ra những quyết định phù hợp để định hướng phát triển Công ty. Còn đối với các nhà đầu tư , các thông tin này là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư. Xuất phát từ nhiệm vụ cũng như nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán. Trong thời gian vừa qua em đã có cơ hội đượ tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán thông qua đợt thực tập tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng. Những kết quả thu hoạch được trong quá trình thực tập của em được thể hiện qua nội dung báo cáo sau đây Nội dung báo cáo thực tập kế toán gồm ba phần chính: - Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng. - Phần II: Thực tế tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kế toán và công tác kế toán tại công ty. - Phần III: Một số ý kiến đánh giá nhận xét về công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TOÀN HƯNG 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp C.ty TNHH TM KT Toàn Hưng thành lập từ năm 2005 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp đăng kỳ lần đầu ngày 15 tháng 02 năm 2005. Tên Công ty: Công ty TNHH TM Kỹ thuật Toàn Hưng Tên giao dịch: TOANHUNG TRADING ANG TECHNOLOGY COMPANY LIMITED Tên viết tắt: TOANHUNG TRADING CO., LTD Điện thoại:04.37367769 Email: toanhung@yahoo.com.vn Địa chỉ: Số 23, Nguyễn Khắc Nhu, Ba Đình, Hà Nội Công ty Toàn Hưng với mô hình hoạt động là công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, có con dấu riêng để giao dịch. Công ty thay đổi đăng ký lần thứ 2 ngày 02 tháng 04 năm 2007, với tổng vốn điều lệ là: 1.010.000.000 đồng (Một tỷ, không trăm mười triệu đồng chẵn) Hiện nay, Công ty TNHH TM KT Toàn Hưng có chi nhánh tại số 74 ngõ 35 Cát Linh - Hà Nội. + Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Toàn Hưng Đại lý mua , đại lý bán, ký gửi hàng hoá; Mua bán , lắp đặt, sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, bảo hành thiết bị điện tử. điện lạnh, điện gia dụng, máy vi tính, máy in, thiết bị văn phòng, thiết bị viễn thông; Tư vấn và cung cấp phần mềm; Sản xuất,. lắp ráp thiết bị điện tử, tin học và viễn thông; Sản xuất và buôn bán phần mềm tin học; Hướng nghiệp, dạy nghề, tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học và viễn thông; Dịch vụ cho thuê sản phẩm, hàng hoá Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh. 2. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2007 và 2008 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007-2008 (Phụ lục 09) Tình hình và kết quả kinh doanh - Chênh lệch lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007= 123.313.885 VNĐ Số tương đối 209,23% Điều đó có nghĩa là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm nay so với năm trước tăng lên là 123.313.885 VNĐ với số tương đối tăng lên 209,23% do tăng mức lợi nhuận thuần được tạo ra từ một đồng doanh thu - Lợi nhuận thuần được tạo ra từ một đồng doanh thu năm nay so với năm trước tăng lên = 0.0188-0.0137= 0.0051 VNĐ cho thấy Công ty kinh doanh có hiệu quả, tăng doanh thu đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận - Giá vốn hàng bán của năm nay tăng hơn so với năm trước = 4.262.570.605 VNĐ tương ứng lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm nay tăng hơn so với năm trước = 1.161.151.774 VNĐ . Điều này, có nghĩa công ty mua thêm sản phẩm hàng hóa ứng với lợi nhuận thu được từ bán hàng cũng tăng thêm - Tổng lợi nhuận trước thuế năm nay tăng hơn so với năm trước = 143.187.002 là do tăng : + Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm nay so với năm trước = 123.313.885 VNĐ + Lợi nhuận từ hoạt động khác của năm nay so với năm trước =19.873.117 VNĐ 3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM KT Toàn Hưng ( Quy trình kinh doanh của công ty TNHH Toàn Hưng) Là mô hình công ty TNHH, mọi hoạt động đều gắn với lợi ích cá nhân nên tổ chức bộ máy của Công ty Toàn Hưng gọn nhẹ, chặt chẽ trên cơ sở phối hợp giữa các thành viên dưới sự điều hành của Giám đốc công ty . - Giám đốc: Trực tiếp điều hành quản lý Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về hoạt động của Công ty. - Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm bán hàng, tìm kiếm và mở rộng mạng lưới khách hàng. - Phòng kế toán: Thu thập và xử lý các số liệu về mặt toán học để đưa ra được các thông số kế toán phục vụ công tác tài chính của toàn công ty. - Phòng Hành chính: Phụ trách các công việc thuộc về hành chính, thủ tục giấy tờ kiêm nhân sự trong công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý thể hiện ở PL01 PHẦN II TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY I. Tổ chức công tác kế toán 1. Cơ cấu tổ chức kế toán và đặc điểm công tác kế toán a) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của C.ty TNHH TM KT Toàn Hưng: Bộ máy kế toán của C.ty được tổ chức theo hình thức tập trung ( PL 01) - Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung về tài chính, kế toán của C.ty. Kế toán trưởng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toàn, thống kê, tài chính của công ty. Báo cáo, kịp thời chính xác và trực tiếp với Giám đốc, cơ quan chức năng về các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Bao quát chung, theo dõi, quan sát và điều hành mọi hoạt động của các kế toán viên. Kế toán trưởng biết và được phép sử dụng mật khẩu của từng thành viên trong bộ phận kế toán để vào từng phần chi tiết khi cần thiết. - Kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa phân công, đồng thời kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận khác chuyển sang để phục vụ khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. - Kế toán mua hàng: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ mua các mặt hàng trước khi ghi chép các sổ sách có liên quan. - Kế toán bán hàng : Lập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, viết hóa đơn GTGT cho khách hàng, kiểm kê hàng hóa thanh toán với người mua, lập báo cáo tiêu thụ và xác định thuế phải nộp, hạch toán nghiệp vụ phát sinh và phối hợp với kế toán tổng hợp hoàn thành báo cáo tài chính. - Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ để đốc thúc thu hồi vốn của Công ty cũng như hoàn thành công nợ với khách hàng và đối tác. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý lượng tiền thực tế có trong quỹ tiền mặt và trực tiếp thu, chi tiền mặt. Sơ đồ tổ chức kế toán thể hiện ở PL02 b) Các chính sách kế toán của Công ty TNHH TM KT Toàn Hưng - Kỳ kế toán: 1 năm, từ 01/01 đến 31/12. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung. - Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. - Tính giá trị hàng xuất bán theo phương pháp giá bình quân gia quyền. - Chế độ kế toán áp dụng: QĐ số 48- Chế độ kế toán dành cho DN vừa và nhỏ. - Phần mềm kế toán Công ty đang sử dụng: Fast Accounting. Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (PL 03) Sơ đồ hạch toán chứng từ trên phần mềm của công ty Toàn Hưng (PL04) II. Thực tế công tác kế toán tại công ty 1. Kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền của Công ty gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hang - Chứng từ sử dụng để hạch toán: phiếu thu, phiếu chi, sổ phụ ngân hang, bảng kiểm kê quỹ tiền mặt tại quỹ. - Các TK sử dụng: TK 111, TK 112… VD 1: Ngày 01/09/2009, Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Toàn Hưng mua hàng của công ty Minh Chính :5 máy in Epson T11, đơn giá: 914.667 VNĐ, giá chưa thuế: 4.573.335, thuế GTGT 5%: 228.666 VNĐ, chưa thanh toán. Ngày 08/09/2009, Công ty thanh toán tiền hàng công nợ cho công ty Minh Chính với số tiền là: 4.802.001 VNĐ Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 331( công ty Minh Chính): 4.802.001 Có TK 1111: 4.802.001 VD 2: Ngày 15/09/2009, Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Toàn Hưng mua hàng của công ty Vinh Quang- Tp Hồ Chí Minh : 5 card His 1.00.000 VNĐ, thuế GTGT 10 %, chưa thanh toán. Ngày 22/09/2009 thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng BIDV-Chi nhành Hai Bà Trưng – HN số tiền hàng nói trên cho công ty Minh Quang là: 5.500.000 VNĐ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 331 (công ty Vinh Quang): 5.500.000 Có TK 1121: 5.500.000 2. Kế toán mua hàng: Hàng hóa của công ty bao gồm các linh kiện máy tínhchủ yếu và Card màn hình: Card Ino3D,Card His, Card Evga…phần lớn hàng hóa nhập khẩu từ Đài Loan. Công ty thanh toán tiền mua hàng phần lớn theo hình thức thanh toán trước.Mặc dù thanh toán qua hình thức thanh toán trước nhưng khi hạch toán ở phiếu nhập kho hàng kế toán phản ánh vào TK 331 a) Mua hàng nước ngoài: Giá thực tế hàng nhập khẩu = Giá mua + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu - Chứng từ hạch toán là: Bộ Tờ khai hàng hóa NK, Lệnh chuyển tiền nước ngoài, Phiếu nhập kho, , - TK sử dụng: TK 156 VD 3: Ngày 31/10/2009, công ty nhập lô hàng nhập khẩu card His ( Giá chưa thuế: 14,005USD), chi phí vận chuyển: 276,75USD, tỷ giá hải quan: 16.512USD/VNĐ, thuế nhập khẩu : 3%, thuế GTGT: 5% Căn cứ vào tờ khai nhập khẩu, lệnh chuyển tiền, kế toán định khoản +) Nợ TK 156: 242.894.864 Có TK 331( công ty His): 235.820.256 Có TK 33332: 7.074.608 +) Nợ TK 13312 12.144.743 Có TK 33312: 12.144.743 b) Mua hàng trong nước Giá thực tế hàng mua = Giá mua + chi phí mua hàng - Chứng từ sử dụng : Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho - Tài khoản sử dụng: TK 156 VD 4: Ngày 01/09/2009, Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Toàn Hưng mua hang của công ty Minh Chính: 5 máy in Epson T11, đơn giá: 914.667 VNĐ, giá chưa thuế: 4.573.335, thuế GTGT 5%: 228.666 VNĐ, hạn thanh toán 7 ngày. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 156: 4.573.335 Nợ TK 13311: 228.666 Có TK 3311 ( Minh Chính): 4.802.001 3. Kế toán Tài sản cố định a) Phân loại tài sản cố định của công ty + Máy móc thiết bị: Máy tính xách tay, + Phương tiện vận tải: Xe máy ….. + Tài sản cố định khác: Cửa khung nhôm kính, bản lề, sàn kính dày 10 b)Đánh giá TSCĐ - Nguyên giá của TSCĐ = Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử…(nếu có) - Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Số khấu hao lũy kế TSCĐ. VD 5: Ngày 21/03/2008, công ty mua 1 xe máy Honda Wave S để phục vụ cho việc vận chuyển hàng của công ty , giá chưa thuế: 12.800.000 VNĐ, thuế VAT: 10%: 1.280.000 ,thanh toán bằng TM. Thời gian sử dụng dự kiến là 2 năm.Kế toán tính khấu hao TSCĐ xe máy từ 01/04/2008 Nguyên giá của Xe máy Honda Wave S = 12.800.000 VNĐ Giá trị còn lại của xe máy vào ngày 01/05/2008 = 12.800.000 – (12.800.000/24) = 12.266.667 VNĐ c)Kế toán tăng tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định c1) Kế toán tăng TSCĐ : Do mua sắm - Chứng từ hạch toán: Biên bản bàn giao đưa tài sản CĐ vào sử dụng, hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho - Tài khoản sử dụng là: TK211 Căn cứ vào HĐ GTGT, biên bản bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 211 (2113 ): 12.800.000 Nợ TK 1332: 1.280.000 Có TK 1111: 14.080.000 c2) Kế toán khấu hao TSCĐ - Phương pháp tính khấu hao của công ty : Phương pháp khấu hao theo đường thẳng Mức khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ Với VD trên ta sẽ tính được mức khấu hao của TSCĐ: Mức khấu hao bình quân 1 năm = 12.800.000/2=6.400.000đ Mức khấu hao trung bình tháng =6.400.000/12=533.333đ Sau khi trích khấu hao TSCĐ phương tiện vận tải là xe máy Honda kế toán lập bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ ( minh họa chi tiết phụ lục 13) Cuối tháng, căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao kế toán định khoản: Nợ TK 642: 533.333 Có TK 214: 533.333 4. Kế toán tiền lương - Hình thức trả lương tại công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng: Trả lương theo thời gian Tiền lương thực tế = Lương cơ bản + Phụ cấp Trong đó - Lương cơ bản , phụ cấp là là số tiền khoán được thống nhất giữa Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty( thể hiện trong hệ thống thang lương bảng lương của công ty ) (minh họa chi tiết phụ lục 05) VD: Lương của chị Đỗ Thị Mai - chức vụ kế toán : Mức lương cơ bản theo hệ thống bảng lương tự xây dựng của Công ty thuộc mức 1: 1.200.000 VNĐ / tháng Phụ cấp tiền ăn ca : 450.000 VNĐ / tháng Phụ cấp xăng xe + điện thoại: 500.000 VNĐ/ tháng Cuối tháng, chị Đỗ Thị Mai được thực lĩnh lương = 1.200.000 +450.000 + 500.000= 2.150.000 VNĐ / tháng Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH,bảng thanh toán tiền thưởng. TK sử dụng : TK 334. TK 338….. VD: Dựa vào bảng thanh toán lương tháng 01/2009, lương phải trả tháng 01/2009:33.654.737 VNĐ, kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Nợ TK 642: 39.376.042 Có TK 334: 33.654.737 Có TK 338: 5.721.305 (trích 17%) Có chi tiết TK 3383: 5.048.210 3384: 673.095 5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh a) Kế toán giá vốn hàng bán - Chứng từ hạch toán: Phiếu nhập kho - TK sử dụng : TK 632 - Phương pháp tính giá vốn : Phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá vốn thực tế hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ VD: Tồn đầu kỳ : 03 card Inno3D 8600GT-512: 6.105.928 VNĐ Nhập trong kỳ : 95 card Inno3D 8600GT-512: 133.704.694 VNĐ Đơn giá bình quân = 6.105.928 +133.704.694 95+3 =1.426.639 VNĐ - Hạch toán giá vốn tại Công ty : VD: Ngày 04/11/2008, công ty xuất bán 02 máy in cho công ty Bắc Minh với giá chưa thuế: 3.619.048, thuế GTGT 5% thề hiện HĐ 55770, Công ty Bắc Minh chấp nhận thanh toán ( minh họa chi tiết PL06): Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632: 3.188.780 Có TK 156: 3.188.780 b) Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty Phương thức bán hàng : Bán buôn và bán lẻ. Chứng từ sử dụng : Hợp đồng mua bán, HĐ GTGT, Phiếu thu, Giấy báo có ngân hàng, biên bản bàn giao TK sử dụng: TK 511. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như: TK 111, 112, 131, 3331… b1) Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. VD: Ngày 05/01/2009, công ty Toàn Hưng bán cho công ty Tin học DHP 67 Card Evga với giá chưa thuế là: 84.809.819, thuế VAT 10%: 8.480.981 thể hiện ở HĐ:10190, hạn thanh toán: 7 ngày, kế toán định khoản như sau:( minh họa chi tiết PL07) Bút toán 1: Nợ TK 632: 77.366.297 Có TK 156: 77.366.297 Bút toán 2: Nợ TK 131 ( Cty DHP): 93.290.800 Có TK 511: 84.809.819 Có TK 333 (33311): 8.480.981 b2) Kế toán bán lẻ hàng hóa VD: Ngày 03/01/2009, xuất bán cho khách lẻ 01 card His, giá chưa thuế: 1.200.224, thuế VAT 10%: 120.022, khách hàng thanh toán luôn, căn cứ vào hóa đơn GTGT ( Chi tiết minh họa phụ lục 08) kế toán ghi: Nợ TK 111: 1.320.246 Có TK 511: 1.200.224 Có TK 333 (33311): 120.022 - Ngoài hình thức bán buôn bán lẻ máy tính, linh kiện máy tính, doanh thu của công ty còn được tạo lập từ cung cấp dịch vụ sửa chữa Kế toán cung cấp dịch vụ sửa chữa Trường hợp 1: Khách hàng thanh toán ngay VD: Ngày 06/09/2009, công ty cài máy vi tính cho khách lẻ thu tiền ngay,giá chưa thuế:100.000 VNĐ, thuế GTGT 10%: 10.000 VNĐ, kế toán hạch toán : Nợ TK 1111 : 110.000 Có TK 5118 : 100.000 Có TK333 (33311): 10.000 Trường hợp 2: Khách hàng chưa thanh toán: VD: Ngày 03/12/2009, công ty đổ mực , cài máy cho khách sạn Hà Nội, thanh toán vào cuối tháng, giá chưa thuế :1.200.000 VNĐ, thuế GTGT 10%: 120.000, kế toán hạch toán Nợ TK 131: 1.320.000 Có TK 5118: 1.200.000 Có TK 333(33311): 120.000 c) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu VD: 02/12/2008,công ty Máy tính Hoàng Cường trả lại công ty Toàn Hưng 10 Card Inno 8500GT -256 Mb do hàng có chất lượng kém , với giá chưa thuế là: 9.628.572, thuế GTGT:481.429, chưa thanh toán cho công ty Hoàng Cường,kế toán phản ánh Nợ TK 521: 9.628.572 Nợ TK 333 (33311): 481.429 Có TK 131: 10.110.001 d)Kế toán chi phí quản lý của doanh nghiệp Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT…. Tài khoản sử dụng 6421: Chi phí bán hàng 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp + Kế toán chi phí bán hàng VD: Ngày 01/07/2009,công ty thanh toán tiền thuê địa điểm để trưng bày hàng ở hội chợ Giảng Võ của ngày công nghệ thông tin bán hàng, giá chưa thuế; 4.800.000 VNĐ, thuế VAT 10%: 480.000 kế toán hạch toán Nợ TK 6421: 4.800.000 Nợ TK 13311: 480.000 Có TK 1111: 5.280.000 + Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp VD: Ngày 15/12/2009, công ty thanh toán tiền mua văn phòng phẩm của công ty Hồng Hải là 550.000 đồng(bao gồm VAT 10%) kế toán hạch toán: Nợ TK 6422: 500.000 Nợ TK 13311: 50.000 Có TK 1111: 550.000 e) Kế toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ: VD: Kê toán xác định kết quả kinh doanh năm 2008 của cty Toàn Hưng 1.Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, dịch vụ, kế toán phản ánh Nợ TK 511: 9.628.572 Có TK 521: 9.628.572 2.Cuối kỳ thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào TK 911: Nợ TK 511: 9.719.705.558 Có TK 911: 9.719.705.55 Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thu trong kỳ sang TK 911: Nợ TK 911: 7.881.644.929 Có TK 632: 7.881.644.929 4. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính: Nợ TK 515: 10.902.968 Có TK 911: 10.902.968 5. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính Nợ TK 911: 398.925.631 Có TK 635: 398.925.631 6. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 911: 1.267.785.816 Có TK 642 (6421,6422): 1.267.785.816 7.Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Nợ TK 911: 56.595.075 Có TK 8211: 56.595.075 8. Tính và kết chuyển số lợi nhuân sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911: 145.530.192 Có 421(4212): 145.530.192 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TOÀN HƯNG 1. Kết quả thu được - Nắm bắt được quy trình làm việc giữa các phòng ban chi phối luân chuyển hàng hóa, tiền mặt tại Công ty - Tìm hiểu chi tiết về việc quản lý chặt chẽ hàng hóa, tiền mặt, công nợ trong công ty - Em được Công ty giao cho thực hành phần kế toán kho với sự trợ giúp của kế toán kho Công ty , kế toán trưởng. .Khi được thực hành, so sánh kiến thức hạch toán liên quan đến hàng hóa ở trường được học với thực tiễn, em thấy việc hạch toán không khác nhau, nhưng phần quan trọng ý nghĩa của việc hạch toán giúp quản lý hàng hóa không bị thất thoát. Nếu hạch toán không kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, hay quên không hạch toán làm cho việc lấy thông tin của người quản lý gặp khó khăn không tránh khỏi sai sót VD: Khách hàng mượn hàng hóa trong thời gian chờ bảo hành sản phẩm,thủ kho ghi vào sổ để nhớ, kế toán không ghi sổ làm cho hàng hóa tồn kho tại thời điểm hiện tại khác so với hàng tồn kho trên sổ sách. Khi nhà quản lý nhìn vào thẻ kho để gọi hàng hoặc báo số lượng để bán cho khách hàng mà không kiểm tra thực tế. Điều này có thể dẫn tới việc nhà quản lý sẽ có quyết định sai sót như gọi hàng khi hàng vẫn còn hoặc báo số lượng sai với khách hàng - Sử dụng thành thạo phần mềm Fast, kế toán phải làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, luôn luôn học hỏi, cập nhật thông tin của Bộ tài chính để hạch toán đúng kịp thời. 2. Nhận xét chung về các phần hành kế toán tại công ty a) Ưu điểm - Về bộ máy kế toán: tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung,hợp lý… - Về chế độ kế toán áp dụng: hiện nay, chế độ kế toán mới được ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC về Chế độ kế toán cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa ra ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính cũng được Công ty kịp thời cập nhật và đưa vào sử dụng. - Về sổ sách kế toán: Công ty áp dụng chế độ “ Nhật ký chung”. Đây là hình thức ghi sổ cung cấp số liệu một cách chi tiết, kịp thời, phù hợp với đặc điềm kinh doanh của doanh nghiệp. - Về hệ thống Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị, kế toán tiến hành lập hệ thống báo cáo khá đầy đủ và toàn diện. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các báo cáo tài chính của Công ty đều được lập kịp thời và gửi đến các cơ quan quản lý theo đúng thời hạn quy định. b) Tồn tại: - Mặt hàng máy tính, linh kiện liên quan đến thời gian bảo hành sản phẩm. Các linh kiện máy tính, bộ máy tính nguyên chiếc có thời gian bảo hành tối đa là 3 năm tính từ thời điểm Công ty mua hàng. Mặt khác, giá cả của mặt hàng linh kiện thiết bị điện tử luôn luôn có biến động lớn. Thủ kho không sắp xếp theo lô hàng nên xuất hàng xong nhiều khi hàng cũ sắp đến thời gian hết hạn bảo hành vẫn còn tồn kho - Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sẽ làm cho việc lấy thông tin báo cáo kết quả kinh doanh phải chờ cuối tháng trong khi giá cả linh kiện, bộ máy vi tính luôn luôn có sự biến động. - Theo dõi công nợ khách hàng không theo đơn hàng, đến khi khách hàng cần biết ngay thuộc đơn hàng số bao nhiêu thì phải làm ra Excel mới trả lời được. - Hàng tồn kho cũ nhiều nhưng công ty chưa lập ra quỹ dự phòng hàng hóa tồn kho. 2. Một số ý kiến góp phần cải thiện công tác kế toán tại công ty Sau một khoảng thời gian thực tập, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao công tác tổ chức kế toán của công ty. Ý kiến 1:Bộ phận kế toán yêu cầu thủ kho sắp xếp hàng hóa theo lô hàng. Hàng nào nhập trước để phía ngoài xuất trước, hàng nào nhập sau thì xuất sau như thế sẽ tránh được hiện tượng hàng cũ sắp hết thời gian bảo hành mà vẫn còn tồn trong kho. Ý kiến 2: Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước vì linh kiện máy tính là mặt hàng luôn có biến động về giá cả phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Ý kiến 3: Theo dõi công nợ khách hàng theo đơn hàng giúp cho nhà quản lý biết được thông tin khách hàng thanh toán đơn hàng trước quá hạn bao nhiêu ngày hay thanh toán đúng hạn để đưa ra quyết định có hay không bán hàng chịu cho đơn hàng tiếp theo và từ đó có các chính sách khuyến khích việc mua hàng của khách hàng. Ý kiến 4: Lập quỹ dự phòng hàng tồn kho Để đảm bảo thận trọng trong kinh doanh thì công ty nên quan tâm đến khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để tránh tình trạng ứ đọng vốn do hàng chưa bán hoặc bán lỗ vốn vì giá cả thị trường thay đổi . Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì ta cần thực hiện các nguyên tắc sau: Thời gian trích lập: Lâp vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập BCTC. Nguyên tắc tính: Phải tính cho tổng thể hàng hóa tồn kho, không được lấy tăng giá của mặt hàng này bù đắp cho phần giảm giá của mặt hàng khác. - Nếu dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải nộp vào cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632: Giá vống hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải nộp vào cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng cũng không ngừng trưởng thành và phát triển, bắt nhịp với sự biến động của nền kinh tế, dần dần từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cũng như giữ vững chữ tín đối với khách hàng trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. Qua thời gian nghiên cứu và thực tập tại công ty. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán tại công ty. Những ý kiến đề xuất này mang tính chất cá nhân, vì vậy nó có thể đúng hoặc chưa phù hợp với tính chất của công ty. Nhưng em nghĩ chúng sẽ có ích trong việc tìm ra cách xây dựng một tổ chức kế toán tốt hơn. Do sự hạn chế về thời gian cũng như kiến thức lý luận nên bài báo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ bảo của thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Ngân, các thầy cô giáo trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, ban lãnh đạo, phòng kế toán đặc biệt là trưởng phòng kế toán công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Toàn Hưng đã giúp đỡ em nhiệt tình để em có thể hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 10/03/2010 Sinh viên Nguyễn Bích Hồng MỤC LỤC KẾT LUẬN Phụ lục 01 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của C.ty TNHH TM KT Toàn Hưng Giám đốc Bộ phận kinh doanh Bộ phận kế toán Bộ phận hành chính Phụ lục 02 Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán mua hàng Kế toán bán hàng Thủ quỹ Kế toán công nợ PL 03 Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra PL04 Sơ đồ hạch toán chứng từ trên phần mềm của công ty Toàn Hưng PHẦN MỀM KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra PL05 Hệ thống thang lương, bàng lương C«ng ty TNHH Th­¬ng m¹i Kü thuËt Toµn H­ng 23 NguyÔn Kh¾c Nhu - Ba §×nh - Hµ Néi Céng hßa x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc Hµ néi, ngµy th¸ng n¨m 2009 HÖ thèng thang b¶ng l­¬ng tù x©y dùng §¬n vÞ: 1.000 ®ång TT Chøc danh Møc l­¬ng c¬ b¶n 1 2 3 4 5 1 Gi¸m ®èc 1.600 1.900 2.300 2.800 3.400 2 P, Gi¸m ®èc 1.600 1.800 2.100 2.500 3.000 3 Thñ quü 1.200 1.400 1.600 1.900 2.200 4 KÕ to¸n tr­ëng 2.500 2.700 2.900 3.100 3.200 5 KÕ to¸n tæng hîp 1.200 1.500 1.800 2.100 2.500 6 Thñ kho 1.100 1.400 1.600 1.900 2.200 7 Tr­ëng phßng kinh doanh 1.600 1.700 1.900 2.200 2.600 8 Nh©n viªn kinh doanh 858 1.000 1.200 1.500 1.800 9 Tr­ëng phßng kü thuËt 1.600 1.700 1.900 2.200 2.600 10 Nh©n viªn kü thuËt 858 1.100 1.300 1.600 2.000 11 Nh©n viªn giao hµnh 806 900 1.100 1.300 1.500 12 Tr­ëng phßng Marketting 1.600 1.700 1.900 2.200 2.600 13 Nh©n viªn Marketing 858 1.100 1.300 1.600 2.000 PL06:Sổ chi tiết của mặt hàng máy in Canon PL07: Bảng kê hóa đơn bán hàng thể hiện HĐ GTGT bán ra cho công ty DHP PL08: Bảng kê hóa đơn bán hàng thể hiện HĐ GTGT bán ra cho khách lẻ PHỤ LỤC 09: SỔ NHẬT KÝ CHUNG NĂM 2008 PL10: PHIẾU NHẬP KHO PL 11: PHIẾU THU TIỀN MẶT PL 12: HÓA ĐƠN BÁN HÀNG KIÊM PHIẾU XUẤT KHO PL13: BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26152.doc
Tài liệu liên quan