Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại-Xây dựng Nà nội (Vietracimex-I)

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang trở thành một bộ phận không thể thiêú trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu đóng một phần to lớn trong việc cung cấp các trang thiết bị, khoa học công nghệ mới cho sự nghiệp CNH - HĐH cuả đất nước. Kết quả này có được một phần là nhờ vào công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu chặt chẽ, xuyên suốt các quá trình mua, bán, dự trữ hàng hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn các khoản chi phí và thu nhập, tăng cường tốc độ và hiệu quả của quá trình lưu chuyển hàng hoá, giúp cho các doanh nghiệp nhập khẩu đứng vững trong cơ chế thị trường ngày càng trở nên sôi động. Chuyên đề “ Hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội “ đã giải quyết được những vấn đề sau: Phần I: Nêu lên ảnh hưởng của hoạt đông kinh doanh nhập khẩu với những đặc điểm riêng tới quá trình hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. Phần này làm rõ lý luận về phương pháp và trình tự hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và KKĐK. Phần II: Giới thiệu đặc điểm tổ chức bộ máu quản lý hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty. Phần này trình bày rõ thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội. Phần III: Đánh giá khái quát quá trình hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công tu đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình này.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại-Xây dựng Nà nội (Vietracimex-I), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 31/3 Kết chuyển chi phí QLDN sang TK 911 911 397.396.000 Cộng 397.396.000 397.396.000 Dư cuối kỳ 0 3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghệp. Nó là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có đIều kiện mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế quốc dân…. Do vậy, kế toán xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập và xử lý, cung cấp thông tin về hoạt động và kết quả bán hàng của doanh nghiệp, nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động đó. Trên cơ sở tập hợp các khoản chi phí trong kỳ đã phát sinh,cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển tất cả các chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911, đồng thời cũng xác định doanh thu đã tiêu thụ và kết chuyển sang TK 911. Kết quả kinh doanh của quý I- 2002 cunhư sau: Bảng 13 : Sổ cái TK 911 Quý I năm 2002 CT ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có K/C1 31/3 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 701.895.000 K/C2 31/3 Kết chuyển chi phí QLDN 642 397.396.000 K/C3 31/3 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 3.570.600.000 K/C4 31/3 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 2.417.248.580 31/3 Kết chuyển lãi Quý I 421 54.060.420 V. hạch toán chi tiết lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty thương mại và xây dựng hà nội (VIETRACIMEX- I) Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là các máy móc, thiết bị, vật tư vận tải,… phục vụ cho nghành giao thông vận tải. Hàng hoá có giá trị lớn, nhiều danh điểm vật tư hàng hoá.Do vậy, công ty đã áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu Uư điểm của phương pháp này là rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập xuất tồn kho của từng danh điểm hàng hoá kịp thời chính xác. Theo phương pháp này : 1. Tại kho Để phản ánh tình hình nhập –xuất –tồn kho hàng hoá nhập khẩu về mặt số lượng, thủ kho của công ty sử dụng “thẻ kho”. Khi hàng hoá nhập khẩu về, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu làm lệnh nhập kho, phòng kế toán căn cứ vào đó để lập phiếu nhập kho. Còn trong trường hợp xuất kho, kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoá, lệnh xuất kho, kế toán lập phiếu xuất kho. Thủ kho trên cơ sở phiếu nhập, phiếu xuất kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các cột số lượng nhập xuất tương ứng đồng thời tính ra số lượng tồn sau mỗi lần nhập, xuất kho. Thẻ kho được mở chi tiết cho từng danh đIểm hàng hoá. 2.Tại phòng kế toán Định kỳ từ 3 đến 5 ngày, kế toán công ty xuống kho lấy toàn bộ các chứng từ nhập, xuất kho, cũng như đối chiếu với các chứng từ liên quan. Kế toán sẽ vào “sổ chi tiết hàng hoá ” cho từng chủng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Cuối tháng hoặc định kỳ, kế toán từ “sổ chi tiết hàng hoá” tính ra tổng số nhập, tổng số xuất, tổng số tồn kho của từng loại hàng hoá. Số lượng nhập, xuất, tồn kho của mỗi loạI hàng hoá sẽ được đối chiếu với thẻ kho tương ứng. Sau đó căn cứ vào các sổ chi tiết hàng hoá, kế toán lập “ bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng hoá ”,cùng với việc hạch toán chi tiết vào các sổ chi tiết, kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá để ghi vào chứng từ ghi sổ và hạch toán tổng hợp vào số cái tài khoản 156. Cuối tháng hoặc cuối quý số liệu trên “ bảng tổng hợp nhập- xuất –tồn kho hàng hoá ” sẽ được đôí chiếu với số cái TK156 về mặt giá trị. Công ty Thương mại thẻ kho Xây dựng Hà nội Ngày lập: 01/02/2002 Kho : Hà nội Tên vật tư hàng hoá: xe tải huyndai 1 tấn Đơn vị tính: chiếc Mã hiệu : ÔTÔ-01 Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng SH NT Nhập Xuất Tồn 1/2 Tồn đầu tháng 3 68493 154 68500 4/2 6/2 25/2 Xuất bán cho hợp tác xã vận tải thành công hà nội Nhập của JM KOREA Xuất bán cho công ty thiết bị phụ tùng HảI phòng 4/2/2002 6/2/2002 25/2/2002 2 1 2 2 4 2 Cộng tháng 2 2 3 2 V. phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại và xây dựng hà nội (VIETRACIMEX-I) 1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh . Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài,vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động,tư liệu lao động,đối tượng lao động)nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu chi tiết (cụ thể ).Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố,từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra .Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệi quả kinh doanh càng cao. Kết quả đầu ra có thể được tính bằng các chỉ tiêu như : giá trị tổng sản lượng,tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần,lợi nhuận gộp …Còn chi phí đầu vào bao gồm : giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn cố định… Từ công thức tổng quát ,đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hiệu quả kinh doanh có thể được xác định : Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu bán hàng Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ công thức trên ta nhận thấy, để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp phải tăng doanh thu bán hàng đồng thời có các biện pháp thích hợp để giảm thiểu các chi phí trong kinh doanh . * Hệ số doanh lợi : doanh lợi là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh .Vì vậy,khi nói về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh doanh của các hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng chúng ta không thể không nói tới doanh lợi . +Hệ số doanh lợi giá thành : là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng chi phí. Hệ số doanh lợi giá thành = Lợi nhuận Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể coi giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá là tổng trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ. ý nghĩa: hệ số này cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.Để tăng chỉ tiêu này chúng ta cần tăng quy mô về lợi nhuận, tìm các biện pháp nhằm giảm chi phí xuống thấp nhất nếu có thể . + Hệ số doanh lợi doanh thu : chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng doanh thu. Hệ số doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận Tổng doanh thu ý nghĩa : hệ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn.Để nâng cao chỉ tiêu này,chúng ta phải tăng quy mô lợi nhuận,đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của hàng hoá,đa dạng hoá các hình thức tiêu thụ … 2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng TSCĐ được tính bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau : Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.Do đó để nâng cao chỉ tiêu này,đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm hàng hoá bán ra,doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa,không cần dùng đến,bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa TSCĐ tích cực và TSCĐ không tích cực,phát huy và khai tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ. Lợi nhuận thuần hay lãi gộp Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp .Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này một mặt tăng quy mô về lợi nhuận mặt khác sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Nguyên giá bình quân của TSCĐ Sức hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ có nghĩa là doanh nghiệp càng tốn ít chi phí cố định hơn, hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao hơn.Để giảm chỉ tiêu này, chúng ta phải tăng quy mô về doanh thu hay lợi nhuận thuần,giảm chi phí về TSCĐ. 3.Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ -sản xuất –tiêu thụ ).Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau : Tổng số doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Số vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng,chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.Chỉ tiêu này còn được gọi là “hệ số luân chuyển“. Để nâng cao chỉ tiêu này chúng ta phải tăng quy mô về doanh thu thuần,mặt khác chúng ta phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn . Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng số doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh là để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ phân tích thì doanh nghiệp phải dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân.Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao . Thời gian của một vòng luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ phân tích mỗi vòng quay của vốn lưu động hết bao nhiêu ngày,chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. 4. Phân tích khả năng sinh lời của vốn sản xuất Chỉ tiêu tổng quát phản ánh khả năng sinh lời của vốn sản xuất là mức doanh lợi theo vốn sản xuất.Để phân tích cụ thể khả năng sinh lời của từng loại vốn,ta có mức doanh lợi theo vốn cố định và mức doanh lợi theo vốn lưu động . Mức doanh lợi theo vốn lưu động = Thực lãi thuần (lợi tức sau thuế ) Tổng số vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hệ thống chỉ tiêu khi đáng giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động bởi vì nó phản ánh rõ kết quả hoạt động kinh doanh.Để nâng cao chỉ tiêu này,chúng ta phải tăng nhanh tổng lợi nhuận thuần,đồng thời đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động . Các chỉ tiêu trên thường được so sánh giữa hai kỳ kinh doanh (thường so sánh giữa hai năm hoặc hai quý )để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy,để đạt được hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh số bán ra phải lớn hơn các khoản chi phí kinh doanh.Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng doanh số bán ra, giảm giá mua và tiết kiệm mọi chi phí trong giới hạn cho phép . Phần III một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại-xây dựng Nà nội (Vietracimex-I) I. Đánh giá chung về công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ở công ty thương mại và xây dựng Hà nội. Mặc dù trong bối cảnh kinh tế phức tạp, đầy biến động, mang tính cạnh tranh cao, song hoạt động kinh doanh của công ty nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng vẫn không ngừng hoàn thiện và phát triển, giúp cho công ty ngày càng ổn định và lớn mạnh trên thị trường. 1. Những ưu điểm trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ở công ty thương mại và xây dựng Hà nội. Qua tình hình thực tế về tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ở công ty, ta thấy nổi lên một số ưu điểm sau: + Thứ nhất: Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và tổ chức hệ thống kinh doanh của mình, công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Hình thức tổ chức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động ở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc cũng như toàn công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, dưới sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng bao gồm: kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán mua hàng, kế toán các chi nhánh... phần nào đã có sự hợp lý, giúp cho các kế toán viên vừa có điều kiện thực hiện tốt phần việc của mình, vừa phát huy tính liên kết, cộng tác với nhau, góp phần năng cao hiệu quả của công tác hạch toán. + Thứ hai: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này khá đơn giản về qui trình hạch toán. Với hình thức ghi sổ này, công việc kế toán được phân đều trong tháng, thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra. Hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đặc điểm quản lý của công ty, đem lại hiệu quả hoạt động cao. + Thứ ba: Phương pháp hạch toán được áp dụng để hạch toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của tài sản, hàng hoá không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê. Hơn nữa, phương pháp giá thực tế đích danh được công ty sử dụng để tính giá trị hàng xuất bán là phù hợp. Các mặt hàng của công ty thường có giá trị lớn, tiêu thụ chủ yếu theo hình thức bán buôn nên dễ quản lý theo kho. Vì vậy, khi xuất lô hàng nào lấy ngay giá mua thực tế đích danh của lô hàng đó để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán là rất chính xác, công việc lại đơn giản. + Thứ tư: Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu được chi tiết tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Với đặc điểm là tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, công ty đã chi tiết các tài khoản 1121, 1122 theo từng ngân hàng giao dịch và tài khoản 131, 331 được chi tiết theo từng khách hàng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý ngoại tệ và công nợ của từng khách hàng, từng nhà cung cấp, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Thứ năm: Công tác tổ chức và quản lý hoạt động nhập khẩu tại công ty hết sức chặt chẽ. Một hợp đồng nhập khẩu được thực hiện phải được sự phê duyệt của giám đốc công ty sau khi đã xem xét phương án kinh doanh và sự tham mưu của phó giám đốc, kế toán trưởng. +Thứ sáu: Đội ngũ cán bộ và nhân viên kế toán trong công ty còn trẻ, năng động, có kiến thức đều được đào tạo qua các trường đại học chuyên ngành tài chính-kế toán, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu trong kinh doanh, có khả năng nắm bắt nhạy bén thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác kế toán. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kế toán nhập khẩu của công ty vẫn còn những tồn tại cần được xem xét và tiếp tục hoàn thiện. 2. Những nhược điểm trong công tác kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu ở công ty. +Thứ nhất: Trong hạch toán lưu chuyển hàng nhập khẩu, hàng hoá mua trực tiếp từ thời điểm về tới cảng, có xác nhận của hải quan cửa khẩu cho đến khi hàng nhập kho là hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình này kế toán không phản ánh gì về hàng hoá. Do một số nguyên nhân nào đó, trong quá trình vận chuyển giá trị của hàng hoá không còn được chính xác như đã ghi trong hoá đơn thương mại, có thể là thiếu hụt, mất mát hoặc hư hại... +Thứ hai: Trong việc theo dõi ngoại tệ, công ty không sử dụng TK 007, cũng như mở “Sổ chi tiết theo dõi ngoại tệ” trong quan hệ thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài. Điều này gây khó khăn cho việc muốn kiểm tra số ngoại tệ và từng loại mà doanh nghiệp hiện có... + Thứ ba: Mặc dù lượng hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản lưu động nhưng kế toán tại công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Thứ tư: Công ty chỉ xác định kết quả hoạt động bán hàng cho toàn bộ sản phẩm hàng hoá của công ty mà không mở “Sổ chi tiết theo dõi kết quả hoạt động bán hàng theo từng loại hàng hoá”.Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi khả năng tiêu thụ, tồn kho của từng lại hàng hoá trên thị trường, để từ đó xây dựng những kế hoạch tiếp thị, marketing phù hợp cho mỗi loại hàng cụ thể. + Thứ năm: Về các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Đây là những vấn đề thường xuyên xảy ra trong kinh doanh nhưng tại công ty chưa áp dụng hình thức này. Trên đây, là một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty thương mại-xây dựng hà nội.Đòi hỏi cần phải được xem xét và tìm các biện pháp khắc phục những mặt tồn tại đó, để cho thông tin kế toán cung cấp được chính xác và nhanh hơn đáp ứng được yêu cầu của hoạt động quản lý trong cơ chế thị trường. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty thương mại và xây dựng Hà nội. Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty thương mại và xây dựng Hà Nội (VIETRACIMEX-I), em xin đưa ra một số giải pháp sau: * ý kiến1: Công ty nên kịp dự phòng, giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi. Như chúng ta đã biết, dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản, do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. Hay nói cách khác, dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo, để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau. Trên thực tế, công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp có số lượng khách hàng và nhà cung cấp rất đa dạng, lượng hàng tồn kho có giá trị lớn phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động của thị trường. Nhưng công ty không tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cũng như lập dự phòng phải thu khó đòi. Do đó, nếu xảy ra giảm giá thực tế của hàng hoá, thì đó sẽ là một thiệt hại đối với công ty. Hay trường hợp nếu các khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc trốn tránh trách nhiệm thanh toán thì công ty sẽ thiệt hại lớn. Ngoài ta, việc công ty lập các khoản dự phòng thì trên phương diện kinh tế các tài khoản dự phòng giảm giá sẽ làm cho bảng cân đối kế toán của công ty phẩn ánh một cách chính xác hơn giá trị thực của tài sản. Đồng thời trên phương diện thuế: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính ra số lợi nhuận thực tế của công ty. Do đó, công ty cần thiết phải lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo chế độ kế toán, việc xác định dự phòng về đối tượng cũng như mức dự phòng cần lập, hoàn nhập phải thực hiện vào cuối mỗi niên độ báo cáo trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể. Kế toán sẽ xác định số dự phòng giảm giá cần lập cho niên độ tới, với điền kiện số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp. Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá, từng khoản nợ phải thu khó đòi, sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại. Do hàng hoá nhập khẩu của công ty chủ yếu là máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành giao thông vận tải có số lượng lớn, giá trị lớn. Vì vậy công ty phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho và xác định các khoản nợ khó đòi căn cứ vào giá cả thực tế của thị trường và tình hình thanh toán công nợ phải thu với khách hàng. Hội đồng thành lập với các thành phần bắt buộc là: Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng xuất nhập khẩu (trưởng phòng kinh doanh)… Kế toán công ty sẽ hạch toán như sau: * Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Cuối niên độ kế toán, công ty căn cứ vào tình hình giảm giá số lượng tồn kho thực tế của loại vật tư hàng hoá, kế toán tính toán xác định mức trích lập dự phòng cho niên độ kế toán sau. Kế toán ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường, kế toán ghi: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường. - Đồng thời tính và xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mới cho năm sau, kế toán ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Sơ đồ 11: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK 721 TK 159 TK 642 Hoàn nhập dự phòng giảm Trích lập dự phòng giảm giá hàng giá hàng tồn kho tồn kho vào cuối niên độ kế toán * Hạch toán trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. - Cuối niên độ kế toán, công ty căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính và xác định mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, kế toán ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. - Cuối niên độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối niên độ kế toán trước vào thu nhập bất thường, kế toán ghi: Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường. - Đồng thời tính, xác định mức trích lập dự phòng mới các khoản nợ phải thu khó đòi cho niên độ kế toán sau, kế toán ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. + Hạch toán xử lý xoá nợ các khoản phải thu khó đòi, không có khả năng đòi được, phải căn cứ vào chế độ tài chính hiện hành. Khi có quyết định cho phép xoá nợ, kế toán ghi: Nợ TK 139: Bù đắp bằng số dự phòng đã trích. Nợ TK 415: Bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính. Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường. Có TK 131: Phải thu khách hàng không đòi được. Có TK 138: Phải thu khác đòi được. Ghi số nợ khó đòi đã xử lý vào bên nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” - Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi, đã xử lý cho xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được, kế toán ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 721: Thu nhập bất thường Đồng thời ghi đơn vào bên có TK 004” Nợ khó đòi đã xử lý” Sơ đồ 12: Hạch toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi. TK 721 TK 139 TK 642 Hoàn nhập dự phòng phải Trích lập dự phòng phải thu khó thu khác hàng đòi vào cuối niên độ kế toán * ý kiến 2: Công ty nên sử dụng TK 007 – Ngoại tệ trong hạch toán ngoại tệ, cũng như mở sổ chi tiết theo ngoại tệ trong quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp nước ngoài. Để tập hợp được chi phí, doanh thu và xác định được kết quả hoạt động kinh doanh, hạch toán ngoại tệ ở các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Phải quy đổi ngoại tệ thành VNĐ để hạch toán quá trình luân chuyển vốn. Nguyên tắc này đòi hỏi khi có các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá hợp lý (tỷ giá công ty áp dụng trong niên độ kế toán, để ghi sổ kế toán). Bên cạnh đó phải mở sổ chi tiết để theo đõi các loại vốn bằng ngoại tệ, các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác quản lý ngoại tệ và điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ kịp thời và chính xác. Thực tế, tại công ty không sử dụng TK 007, cũng như mở sổ chi tiết ngoại tệ trong quan hệ thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài. Khi cần điều chỉnh theo tỷ giá thực tế, kế toán lấy tổng số tiền VNĐ chia cho tỷ giá hạch toán để ra số ngoại tệ, sau đó điều chỉnh theo tỷ giá thực tế. Đây là một công việc hết sức thủ công và tốn công sức cũng như dễ gây nhầm lẫn. Vì vậy để hạch toán chi tiết vốn bằng tiền là ngoại tệ theo đơn vị nguyên tệ, kế toán công ty nên sử dụng TK 007- Ngoại tệ các loại (Tài khoản ghi đơn) Kết cấu và nội dung của TK 007 Bên nợ : Số ngoại tệ tăng trong kỳ (Nguyên tệ) Bên có : Số ngoại tệ giảm trong kỳ (Nguyên tệ) Số dư bên Nợ: Số ngoại tệ còn dư cuối kỳ. Trên tài khoản này không quy đổi các đồng ngoại tệ ra VNĐ. Kế toán có thể chi tiết TK 007 cho tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và chi tiết cho từng loại ngoại tệ. 00711 (USD) 0071 Tại quỹ 00712 (JPY) TK 007 ......... 00721 (USD) 00722 (JPY) 00722 (JPY) Tại ngân hàng ....... Việc sử dụng TK 007 rất thuận lợi trong việc điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ tại quỹ, tại ngân hàng vào cuối kỳ: Mức điều chỉnh ngoại tệ tại quỹ = Lượng ngoại tệ tại quỹ cuối kỳ x Tỷ giá thực tế cuối kỳ - Số dư TK 111 (1112) Lượng ngoại tệ tại quỹ cuối kỳ = Số dư nợ TK 007 Mức điều chỉnh ngoại tệ tại ngân hàng = Lượng ngoại tệ tại ngân hàng cuối kỳ x Tỷ giá thực tế cuối kỳ - Số dư TK 1122 Lượng ngoại tệ tại ngân hàng cuối kỳ = Số dư nợ TK 007 Để theo dõi tình hình tăng giảm ngoại tệ và có kế hoạch dự trữ trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với VNĐ, kế toán có thể áp dụng mở sổ chi tiết ngoại tệ. Mẫu sổ chi tiết ngoại tệ như sau: * ý kiến 3: Công ty nên áp dụng chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Việc áp dụng chiết khấu, giảm giá hàng bán là vấn đề kinh tế quan trọng trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh như hiện nay. Nó sẽ đem lại nhiều mặt lợi cho công ty: Số lượng khách hàng sẽ đến với công ty nhiều hơn và sẽ duy trì được những mối quan hệ buôn bán lâu dài. Nhiều khi giảm giá hàng bán sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn khi không giảm giá, bởi số lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên. Do đó, cần có sự phối hợp giữa phòng kế toán và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty để đưa ra quy trình, tỷ lệ chiết khấu, giảm giá thích hợp. Thông thường, tỷ lệ chiết khấu thường thấp hơn so với lãi suất ngân hàng. Bởi khi khách hàng thanh toán chậm, thì vòng luân chuyển vốn của công ty sẽ chậm lại cũng như số tiền đó nếu công ty phải vay ngân hàng thì công ty phải trả lãi, thì khi chiết khấu, khách hàng sẽ thanh toán nhanh hơn. Khi đó công ty sẽ giảm được chi phí và nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình. Sổ chi tiết ngoại tệ Tài khoản Loại ngoại tệ NT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tỷ giá Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có NT VNĐ NT VNĐ NT VNĐ NT VNĐ 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh ..... Cộng phát sinh 3. Số dư cuối kỳ Ngày... tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Khi công ty áp dụng chiết khấu, giảm giá quy trình hạch toán như sau: - Giảm giá hàng bán cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán. Có TK 131: Trừ bớt số tiền phải thu. Có TK liên quan (111,112,...): Trả cho khách hàng bằng tiền. Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511 Có TK 532 - Đối với các khoản chiết khấu thanh toán kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 811: Chi phí tài chính Có TK 131: Trừ bớt số tiền phải thu Có TK liên quan (111,112): Trả bằng tiền Sơ đồ 13: Hạch toán quá trình chiết khấu giảm giá hàng bán cho khách hàng. TK 111,112,131 TK 532 TK 511 (1) (2) TK 811 (3) Ghi chú: (1): Giảm giá hàng bán cho khách hàng. (2): Kết chuyển giảm giá hàng bán cuối kỳ. (3): Chiết khấu thanh toán cho khách hàng. * ý kiến 4: Hoàn thiện hạch toán giai đoạn nhập khẩu hàng hoá. Trong quá trình hạch toán giai đoạn nhập khẩu hàng hoá, kế toán công ty không sử dụng tài khoản 151, điều đó không phù hợp với bản chất của giai đoạn này.Theo nguyên tắc, kế toán chỉ phản ánh Nợ TK 156 khi hàng hoá đã nhập kho, có đầy đủ các chứng từ cần thiết và khi hàng còn đang đi đường mà chứng từ đã về thì kế toán sử dụng TK151 để phản ánh. Thực tế tại công ty khi chứng từ về trước, kế toán đợi hàng về mới ghi sổ. Cũng như đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác, khi giao hàng tại cảng do không sử dụng TK 151 kế toán đã phản ánh: Nợ TK 131 Có TK 331 Do vậy, để phản ánh chính xác nội dung của nghiệp vụ kinh tế, kế toán công ty nên sử dụng TK 151 để hạch toán. Trình tự hạch toán như sau: - Khi hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan đã về mà hàng còn đang đi đường, kế toán ghi: Nợ TK 151: Tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu (TGTT) Nợ(Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp (TGHT) Có TK 3333: Thuế nhập khẩu (TGTT) - Khi hàng về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 156 (1561) Có TK 151 - Đối với việc hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác. Nợ TK152: Trị giá mua hàng nhập khẩu (tỷ giá thoả thuận) Có TK 331, 1112, 1122: Giá mua hàng hoá (tỷ giá thoả thuận) Khi giao hàng cho doanh nghiệp giao uỷ thác, giao uỷ thác, kế toán ghi trị giá mua của hàng giao trả theo tỷ giá thoả thuận: Nợ TK 131 (1388): Chi tiết đơn vị giao uỷ thác Có TK 151: Giao trực tiếp tại nơi nhận hàng. * ý kiến 5: Về sổ theo dõi kết quả hoạt động bán hàng. Công ty mới chỉ xác định kết quả hoạt động bán hàng cho toàn bộ sản phẩm của công ty. Để tiện cho việc theo dõi và quản lý, công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi kết quả hoạt động bán hàng theo từng loại hàng hoá. Những thông tin chi tiết này sẽ rất có ích cho quản trị kinh doanh của doanh nghiệp khi trả lời câu hỏi “cho ai” có nghĩa là hàng hoá của công ty bán ở đâu là có lãi nhất và hàng hoá nào được ưa chuộng ở vùng nào. Từ đó có chiến lược bán hàng phù hợp đưa lại hiệu quả kinh doanh tối ưu. III- Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Thương mại - xây dựng Hà Nội. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ nhà doanh nghiệp nào. Đó là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của các doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, điều cần thiết là phải tìm ra các giải pháp, phương hướng thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết, ta cần đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Thương mại - xây dựng Hà Nội qua một số chỉ tiêu sau: 1- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội. 1.1- Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh Đánh giá tổng quát hiệu quả kinh doanh của công ty qua hai năm 2000 và 2001, ta xem xét một số chỉ tiêu trong bảng sau: Bảng 16: Một số chỉ tiêu chung về kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2000 và 2001. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch +(-) % 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lãi gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. LN thuần từ hoạt động kinh doanh 7. Hệ số doanh lợi giá thành 8. Hệ số doanh lợi doanh thu 50.520 46.413 4.107 2.302 1.558 247 0,0053 0,0049 75.320 70.047 5.273 2.736 2.059 478 0,0068 0,0063 24.800 23.634 1.106 434 501 231 0,0015 0,0014 149,1 150,9 128,39 118,85 132,2 193,5 128,3 128,5 Qua các chỉ tiêu phân tích trên, ta nhận thấy doanh thu của năm 2001 so với năm 2000 tăng rất nhiều, tăng 24.800 (triệu đồng), hay tăng 49,1% và tương ứng với mức tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 231 (triệu đồng), hay tăng 93,5%. Việc tăng doanh thu và lợi nhuận thuần cao như vậy phần lớn là do từ năm 2001 công ty bắt đầu chuyển sang hình thức nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu. Công ty đã đầu tư mọi tiềm năng về vốn, nhân lực, cơ sở vật chất vào lĩnh vực hoạt động này. Tuy nhiên, chỉ nhìn vào việc tăng lợi nhuận và doanh thu qua hai năm 2000 và 2001 thì chưa thể đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của công ty do số vốn đầu tư cho mỗi năm là khác nhau. Vì vậy, ta cần phải xem xét các chỉ tiêu trong bảng. Giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng nhiều tương ứng với mức tăng của donh thu. Giá vốn hàng bán năm 2001 tăng so với năm 2000 là 23.634(triệu đồng) hay tăng 50,9%, chi phí bán hàng tăng 434 (triệu đồng) hay tăng 18,8%. Trong khi đó, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ tăng 501 (triệu đồng) hay tăng 32,2%. Tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp cao hơn mức tăng của chi phí bán hàng, điều này chứng tỏ công ty đã có những biện pháp tích cực để giảm chi phí bán hàng và nâng cao lợi nhuận. Xen xét các chỉ tiêu hiệu quả ta nhận thấy hệ số doanh lợi giá thành năm 2000 còn thấp: cứ 1 đồng giá vốn chỉ tạo được 0,0053 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2001 chỉ tiêu này đã được nâng cao lên, cứ 1 đồng giá vốn thì tạo được 0,068 đồng lợi nhuận tăng 0,0015 đồng hay tăng 28,3%. Hệ số doanh lợi doanh thu năm 2001 cũng tăng nhiều so với năm 2000. Nếu năm 2000 cứ 1 đồng doanh thu tạo được 0,0049 đồng lợi nhuận thì đến năm 2001 chỉ tiêu này đã là 0,0063 đồng tăng 0,0014 đồng hay tăng 28,5%. Như vậy, qua đánh giá khái quát chung ta nhận thấy hiệu quả kinh doanh năm 2001 rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận đều vượt trội so với năm 2000. Để phân tích sâu hơn ta tiến hành xem xét hiệu quả sử dụng TSCĐ và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.2- Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ là tư liệu sản xuất không thể thiếu được, TSCĐ đảm bảo điều kiện và năng lực kinh doanh. Nó phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, sau mỗi quá trình kinh doanh nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và giá trị chuyển dần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ. Mua sắm TSCĐ là quá trình đầu tư của doanh nghiệp và số vốn ban đầu được thu hồi thông qua khấu hao TSCĐ. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp sẽ giúp ta đánh giá được chất lượng quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất. Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, ta xem xét các chỉ tiêu trong bảng sau: Bảng 17: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch +(-) % 1. Doanh thu thuần 2. Lợi nhuận thuần 3. Nguyên giá TSCĐ bình quân 4. Sức sản xuất của TSCĐ 5. Sức hao phí của TSCĐ 6. Sức sinh lợi của TSCĐ 50.520 247 658 76,8 0,013 0,3754 75.320 478 894 84,2 0,011 0,5346 24.800 231 236 7,4 0,002 0,1592 149,1 193,5 135,9 109,6 84,6 142,4 Sức sản xuất của TSCĐ năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 7,4 đồng hay tăng 9,6%, có nghĩa là cứ 1 đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh năm 200 đem lại được 76,8 đồng doanh thu thuần trong khi đó năm 2001 cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 84,2 đồng doanh thu thuần. Sức hao phí của TSCĐ năm 2001 giảm so với năm 2000 là 0,002 đồng hay giảm 15,4%, có nghĩa là năm 2000 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì cần hao phí 0,013 đồng TSCĐ nhưng đến năm 2001 chỉ tiêu này đã giảm xuống còn 0,011 đồng. Vì vậy suất hao phí của TSCđ năm 2001 giảm so với năm 2000 càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2001 tốt hơn. Sức sinh lợi của TSCĐ năm 2001 cao hơn năm 2000 là 0,1592 đồng hay tăng 42,4%, có nghĩa cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 0,3754 đồng trong năm 2000, đến năm 2001 thì cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 0,534 đồng lợi nhuận,nó cao hơn năm 2000. Qua phân tích 3 chỉ tiêu trên ta nhận thấy, hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2001 cao hơn năm 2000. Tuy vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh không những chỉ phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định mà cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại như công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội. 1.3- Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh (dự trữ- - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Để xác định tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cần xem xét các chỉ tiêu trong bảng sau: Bảng 18: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chêch lệch +(-) % 1. Doanh thu thuần 2. Lợi nhuận thuần 3. VLĐ bình quân 4. Số vòng quay của VLĐ 5. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ 6. Thời gian 1 vòng quay VLĐ 50.520 247 11.394 4,43 0,225 81,26 75.320 478 12.179 6,18 0,162 58,25 24.800 231 785 1,75 -0,063 -23,01 149,1 193,5 107 139,5 72 71,68 Qua tính toán các chỉ tiêu trong bảng ta nhận thấy số vòng quay của vốn lưu động năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1,75 vòng hay tăng 39,5%, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng. Có nghĩa là năm 2000 VLĐ của công ty quay được 4,43 vòng thì đến năm 2001 con số này đã tăng lên 6,18 vòng. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ năm 2001 đã giảm so với năm 2000 có nghĩa là trong năm 2000 để có được 1 đồng doanh thu thuần cần 0,225 đồng VLĐ nhưng đến năm 2001 thì nó giảm xuống chỉ còn 0,162 đồng, chỉ tiêu này giảm chứng tỉ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Chỉ tiêu thời gian của một vòng luân chuyển của VLĐ năm 2001 giảm xuống so với năm 2000 có nghĩa là năm 2001 vòng luân chuyển của VLĐ chỉ hết 58,25 ngày đã giảm 23 ngày, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt. Như vậy do đẩy mạnh những hoạt động kinh doanh hiệu quả tăng doanh thu, tăng lợi nhuận đông thời khai thác sử dụng tiết kiệm hợp lý VLĐ nên tốc độ chu chuyển VLĐ năm 2001 tăng đáng kể so với năm 2000. 1.4- Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất. Các chỉ tiêu về lợi nhuận trên phần I- lãi, lỗ của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là một hình thức đo lường, đánh giá thành tích của công ty sau một thời gian hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tổng số tiền lãi tính bằng số tuyệt đối chưa thể đánh giá đúng đắn chất lượng tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.Bởi vậy, cần phải tính và phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích cụ thể khả năng sinh lợi của vốn sản xuất, ta xét chỉ tiêu mức doanh lợi theo vốn lưu động. Mức doanh lợi theo vốn lưu động = Lợi nhuận thuần Vốn lưu động bình quân Năm 2000 = = 0,022 (đồng) Năm 2001 = = 0,039 (đồng) Mức doanh lợi theo vốn lưu động cho chúng ta biết hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2001 cao hơn so với năm 2000. Năm 2000, cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 0,022 đồng lãi trong khi năm 2001, cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được 0,039 đồng lãi, tăng 0,017 đồng hay tăng 77,2%. Qua việc phân tích sơ bộ các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, chúng ta có thể thấy rõ là khả năng sinh lợi của đồng vốn hay nói cách khác là hoạt động kinh doanh của công ty là rất khả quan. Công ty đã có những phương pháp hữu hiệu trong viêc mở rông thị phần, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều bạn hàng trong và ngoài nước, vì thế công ty ký được nhiều hợp đồng có giá trị lớn, hàng hoá tiêu thụ nhanh, gây dựng nhiều uy tín lớn trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, tạo đà cho công ty từng bước ổn định và ngày càng phát triển trong thời gian tới. Tuy nhiên, theo các nhà phân tích kinh tế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn được đánh giá thông qua hiệu quả kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp đạt được. Họ cho rằng hoạt động kinh doanh của công ty có thể tối đa được lợi nhuận nhưng lại không mang lại phúc lợi cho xã hội đáng kể. Đứng trên quan điểm này, ta có thể thấy công ty cũng đạt được một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội như: Trong năn qua công ty vẫn luôn bảo đảm đầy đủ việc làm cho hơn 150 cán bộ công nhân viên, đảm bảo phúc lợi xã hội cũng như điều kiện và cơ sở vật chất kỹ thuật làm việc, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Tuy nhiên, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không chú ý tới các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Trong đó, có những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp vầ cũng có những nhân tố khách quan mà doanh nghiệp không kiểm soát được, đòi hỏi doanh nghiệp phải kịp thời nhận biết và có biện pháp thích ứng với sự biến đổi của những nhân tố này. Những nhân tố chính như nhân tố thị trường trong và ngoài nước, nhân tố chất lượng hàng hoá, giá cả hàng nhập khẩu, cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân tố con người. Bên cạnh đó có một số nhân tố khác như: cơ chế quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu của Nhà nước, chính sách tín dụng, quản lý ngoại hối, các thủ tục hành chính,... Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâủ, nhóm nhân tố này được xem như là nhân tố khách quan, nhưng nó có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doan của các doanh nghiệp. Những biện pháp quản lý nhập khâủ của nước ta hiện nay là: Thuế nhập khẩu, giấu phép kinh doanh xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu và kiểm soát ngoại tệ. Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu dễ dàng hơn. Tuy nhiên, sự thay đổi quá nhanh các chỉ thị, nghị định, quy chế điều tiết quản lý hoạt động xuất nhập khẩu đã có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty phải thường xuyên bám sát, nắm bắt những thông tin về sự thay đổi cơ chế để có biện pháp kịp thời,phù hợp với những quy định kinh doanh của nhà nước. Cơ chế quản lý và sự ổn định các chính sách là điều kiện quan trọng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty đạt hiệu quả cao. Như vậy, để duy trì sự phát triển ổn định, an toán và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi công ty phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, trong đó có công tác hạch toán kế toán, nhằm phát huy mọi lợi thế mà công ty có được cũng như hạn chế được những rủi ro hay khó khăn mà công ty phải đương đầu trong tương lai. 2- Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội ( VIETRACIMEX - I ). Thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu ta tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xem xét các chỉ tiêu trên ta thấy lợi nhuận đã có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu kinh tế khác. Do lợi nhuận năm 2001 tăng lên đã dẫn đến sự tăng lên của các chỉ tiêu: hệ số doanh lợi giá thành, hệ số doanh lợi doanh thu. Lợi nhuận là kết qủa tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tăng lên của lợi nhuận trong kinh doanh sẽ dẫn đến việc tích tụ vốn là điều kiện cơ bản cho mở rộng và phát triển kinh doanh, nâng cao uy tín và đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc tăng lợi nhuận là con đường tốt nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu, giảm chi phí. * Tăng doanh thu: Doanh thu là nhân tố quyết định tốc độ luân chuyển vốn, hiệu quả sử dụng vốn, ngược lại việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy mở rộng doanh thu của công ty. Doanh thu của công ty phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu: khối lượng hàng hoá tiêu thụ, chất lượng và giá cả hàng hoá tiêu thụ. + Khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Khối lượng tiêu thụ nhiều hay ít phụ thuộc vào việc tiếp thị, nghiên cứu quan hệ cung cầu, khả năng tiêu thụ của mặt hàng để tổ chức mua và dự trữ hàng hoá hợp lý, khoa học, trên cơ sở đó tổ chức xuất giao hàng nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, có ý nghĩa quan trọng trong đẩy mạnh doanh thu. Trong kinh doanh ngoại thương, luật pháp và tập quán quốc tế về thương maị bắt buộc người bán không những phải chuẩn bị đúng, đủ hàng hoá theo hợp đồng mà còn thực hiện các hành vi có liên quan khác trong công tác chuẩn bị để đảm bảo việc giao hàng và thanh toán thuận lợi, đúng thời hạn. Bên cạnh đó, công ty phải đa dạng hoá hình thực tiêu thụ, mở rộng quan hệ với bạn hàng, xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hoá hợp lý. + Chất lượng hàng hoá: Đây là nhân tố qua trọng bậc nhất trong điều kiện kinh tế thị trường có canh tranh, giữ vai trò quyết định đối với nhân tố khối lượng và nhân tố giá cả. Chất lượng hàng hoá của công ty phụ thuộc vào nhà cung cấp và việc tổ chức mua hàng. Công ty phải không ngừng nắm bắt thông tin về thị trường để tìm nguồn hàng chất lượng cao, giá cả hợp lý. Là cầu nối trong lĩnh vực lưu thông, công ty cần phản ánh với nhà cung cấp về nhu cầu hàng hoá và hướng dẫn sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, để có thể mua vào hàng hoá chất lượng cao. + Giá cả: Trong kinh doanh xuất khẩu, việc xác định giá CIF cần được cân nhắc, tính toán trong quá trình ký kết hợp đồng. Nếu hàng hoá theo giá CIF thì phải dựa trên cơ sở chọn tổ chức vận chuyển có uy tín, bảo quản tốt hàng trong quá trình vận chuyển và thuê được tổ chức bốc dỡ hàng bảo đảm tránh tổn thất hư hỏng.Khi mua được hàng hoá chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì có thể đẩu mạnh được quá trình tiêu thụ: tăng khối lượng, tăng giá bán dẫn đến tăng doanh thu. * Tiết kiệm tối đa chi phí kinh doanh: Để làm được điều này, công ty cấn áp dụng các biện pháp làm tăng mức luân chuyển hàng hoá, tổ chức tốt khâu vận chuyển hàng hoá, quản lý kho bãi, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh nhập khẩu. Doanh nghiệp cũng phải tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết như duy trì mối quan hệ tốt vơí khách hàng thường xuyên để giảm chi phí giao dịch tìm kiếm một bạn hàng mới, hay nhà cung cấp... Cùng với các nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần phải thực hiện công tác đào tạo, đầu tư vào lĩnh vực con người để có đội ngũ nhà kinh doanh giỏi. Công ty phải có những chính sách đúng đắn trong công tác khen thưởng kỷ luật nhằm tạo nên một đôị ngũ cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt trong kinh doanh. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được khi lãnh đạo công ty biết phối hợp các biện pháp với nhau một cách nhịp nhàng tạo được sự thông suốt trong hoạt động quản lý điều hành cũng như trong hoạt đông kinh doanh. Bên cạnh những nỗ lực của công ty thì cần có sự giúp đỡ và hỗ trợ từ phía tổng công ty và các cơ quan Nhà nước. Đối với tổng công ty, cần có các biện pháp hỗ trợ về vốn, nhân lực giúp công ty hoàn thiện hơn công tác kế toán cũng như hoạt động kinh doanh tại công ty. Đối với Nhà nước, cần có các chính sách ưu đãi về thuế suất và lãi vay tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội nói riêng trong các hoạt động nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho ngành giao thông vận tải trong nước. Muốn vậy, Nhà nước cần có các văn bản hướng dẫn điều chỉnh kịp thời về những thay đổi về thuế, tỷ gía, lãi suất ngân hàng, hơn cả là tạo ra sự ổn định, linh động hơn trong các khâu giải quyết thủ tục Hải quan, tránh tình trạng kéo dài thời gian giải quyết thủ tục cho các doanh nghiệp vì như vậy doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều chi phí kèm theo như chi phí đi lại,... Trên đây là những ý kiến của riêng em về phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy có thể còn nhiều sai sót, song cũng muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh tại công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội. Kết luận Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang trở thành một bộ phận không thể thiêú trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu đóng một phần to lớn trong việc cung cấp các trang thiết bị, khoa học công nghệ mới cho sự nghiệp CNH - HĐH cuả đất nước. Kết quả này có được một phần là nhờ vào công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu chặt chẽ, xuyên suốt các quá trình mua, bán, dự trữ hàng hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn các khoản chi phí và thu nhập, tăng cường tốc độ và hiệu quả của quá trình lưu chuyển hàng hoá, giúp cho các doanh nghiệp nhập khẩu đứng vững trong cơ chế thị trường ngày càng trở nên sôi động. Chuyên đề “ Hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội “ đã giải quyết được những vấn đề sau: Phần I: Nêu lên ảnh hưởng của hoạt đông kinh doanh nhập khẩu với những đặc điểm riêng tới quá trình hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. Phần này làm rõ lý luận về phương pháp và trình tự hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và KKĐK. Phần II: Giới thiệu đặc điểm tổ chức bộ máu quản lý hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty. Phần này trình bày rõ thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty Thương mại và xây dựng Hà Nội. Phần III: Đánh giá khái quát quá trình hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công tu đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình này. Do phạm vị đề tài rộng, thời gian thực tập không nhiều cũng như kiến thức còn hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em mong được sự nhận xét, sữa chữa của các thầy cô giáo. Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của kế toán trưởng công ty Thương mại và xây dựng Hà nội đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Thuỷ đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Danh mục tài liệu tham khảo Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính . Chủ biên - TS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính năm 2000. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - NXB thống kê ; PGS - TS Phạm Thị Gái. Giáo trình kinh tế ngoại thương - GS Bùi Xuân Lưu - NXB Giáo dục. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo dục. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính Hà Nội. Thanh toán quốc tế ngoại thương - PGS Đinh Xuân Trinh - NXB Giáo dục. Thông tư số 64 - TC/ TCDN ngày 15/9/1997 - Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp Nhà nước. Thông tư số 33 / 1998/ TC - BTC - Hướng dẫn hạch toán và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp Nhà nước. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29111.doc
Tài liệu liên quan