Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội

Kinh tế doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước, phát triển kinh tế doanh nghiệp một cách toàn diện với cơ cấu hợp lý là một nhu cầu bức xúc. Trong điều kiện nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp là rất cần thiết. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế doanh nghiệp phát triển. Trong những năm qua, ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội đã có những chính sách quan tâm thích đáng đối với các doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là khách hàng quan trọng, cung cấp vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào cho phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vẫn còn chưa cao, chưa đúng với mong muốn của ngân hàng. Trong chuyên đề này, với thực tế nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động của các doanh nghiệp, thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp, tìm ra một số vướng mắc và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp. Nhưng do trình độ còn nhiều hạn chế, khả năng nắm bắt tình hình thực tế cũng như suy luận vấn đề chưa sâu nên không tránh khỏi những sai sót, tác giả mong rằng những đóng góp nhất định đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại đơn vị.

doc84 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền (Tỷ đồng) % trên tổng dư nợ Số tiền (Tỷ đồng) % trên tổng dư nợ Số tiền (Tỷ đồng) % trên tổng dư nợ Dư nợ cho vay DN 190 58% 250 63% 1062 80% Tổng dư nợ 328 100% 396 100% 1328 100% (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Như vậy, xét về mặt tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2007 tăng 17% so với năm 2006, và tăng 22% so với 2005. Tuy nhiên, con số tuyệt đối dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2007 vượt năm 2006 là 812 tỷ và vượt năm 2005 1000 tỷ. Đây là một kết quả đáng kể thể hiện quy mô cho vay doanh nghiệp tăng cao, đồng thời ngày càng có nhiều doanh nghiệp lớn tin tưởng và đã tạo mối quan hệ với Ngân hàng. Một trong những nguyên nhân làm tăng dư nợ cho vay doanh nghiệp có thể kể đến là do số lượng doanh nghiệp mới thành lập, đã có đăng ký trên địa bàn tăng nhanh, do đó là tăng quan hệ tín dụng với ngân hàng và nâng cao dư nợ cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng. Sau đây là kết quả dư nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội phân theo các đối tượng doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế. Bảng 2.5 Dư nợ cho vay các thành phần doanh nghiệp của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền (Tỷ đồng) % trên ∑ dư nợ Số tiền (Tỷ đồng) % trên ∑ dư nợ Số tiền (Tỷ đồng) % trên ∑ dư nợ DN Nhà nước 45.3 23.8% 81.5 32.6% 284 26.7% DN Tư nhân 56 29.5% 28.2 11.3% 135.7 12.7% Công ty 78 41% 124 49.6% 628.3 59.2% HTX 10.7 5.7% 15.3 6.5% 14 1.4% Tổng cộng 190 100% 250 100% 1062 100% (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Trong năm 2007, dư nợ cho vay của các thành phần kinh tế tư nhân và các công ty tăng mạnh so với năm 2006 và 2005, điều này là hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, đó là đẩy mạnh cơ chế thị trường, thúc đẩy tự do hoá cạnh tranh, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia và không phân biệt giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân.Cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước năm 2007 cũng tăng 248% so với 2006 và tăng 527% sơ với 2005. Tuy tăng cao nhưng thể hiện ở con số dư nợ cho vay 284 tỷ đồng còn khiêm tốn. Cũng trong năm 2007,cho vay doanh nghiệp của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất. Phần còn lại, ngân hàng cho doanh nghiệp vay trung, dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động. Bảng 2.6 Dư nợ cho vay DN phân theo kỳ hạn của ngân hàng Đông Á - Hà Nội Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Dư nợ ngắn hạn 132.8 70% 170 68% 616.6 58% Dư nợ trung, dài hạn 57.2 30% 80 32% 445.4 42% Tổng dư nợ cho vay DN 190 100% 250 100% 1062 100% (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Có thể nhận thấy trong các năm cơ cấu cho vay vẫn nghiêng về cho vay ngắn hạn, tuy nhiên tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn đã được thu hẹp đáng kể. Nếu như khoảng cách này năm 2005 là 40% thì năm 2006 được rút ngắn lại còn 36%, và đến năm 2007 khoảng cách này còn 16%. Điều này cho thấy các khách hàng của ngân hàng đã từng bước lớn mạnh, nhu cầu vốn cho mở rộng quy mô, đầu tư vào các dự án mới đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, việc năm 2005 và 2006 ngân hàng phần lớn cho vay ngăn hạn nhằm hạn chế rủi ro, thì bước dịch chuyển tỷ trọng sang cho vay trung, dài hạn năm 2007 thể hiện hiệu quả trong sử dụng đồng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, nhằm đánh giá chất lượng của các khoản cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thì cần một hệ thống các tiêu chí khác nữa, bên cạnh việc tăng nhanh doanh số cho vay, tăng nhanh dư nợ cho vay. 2.2.2 Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng hoạt cho vay doanh nghiệp của chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội. Doanh số thu nợ cho biết ngân hàng có thu hồi được đầy đủ vốn gốc và lãi hay không, các khoản vay có an toàn hay không. Doanh số này còn cho biết lợi nhuận thực tế ngân hàng thu được là bao nhiêu. Doanh số thu nợ của ngân hàng được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.7 Doanh số thu nợ doanh nghiệp của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số thu nợ doanh nghiệp 156000 275200 1068000 Doanh số cho vay DN 200000 320000 1200000 DS thu nợ/DS cho vay 78% 86% 89% (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Nhìn chung doanh số thu nợ doanh nghiệp của ngân hàng tăng qua các năm. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay, tốc độ tăng lên của doanh số thu nợ thể hiện hoạt động của ngân hàng có hệ số an toàn cao. Cụ thể, tốc độ tăng doanh số thu nợ năm 2006 so với năm 2005 là 76.4%, và năm 2007 so với 2006 là 288%. Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh số thu nợ/doanh số cho vay ngày một tăng, điều này hạn chế nợ xấu cho ngân hàng và làm tăng lợi nhuận của hoạt động cho vay doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu trên có thể thấy hoạt động theo dõi và thu hồi nợ vay của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội tương đối tôt. Tuy nhiên cũng không thể căn cứ vào chỉ tiêu doanh số thu nợ để đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Do các khoản cho vay còn phụ thuộc rất nhiều vào kỳ hạn vay, hình thức giải ngân, hình thức thu nợ, … Doanh thu từ hoạt động cho vay doanh nghiệp của chi nhánh ngân hàng Đông Á - Hà Nội là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi lãi từ hoạt động cho vay. Cho vay nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng là hoạt động mang lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng, giúp ngân hàng bù đắp các chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động khác, đồng thời còn tạo ra lợi nhuận giúp ngân hàng có thể mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động. Do đó, khi hoạt động cho vay doanh nghiệp mang lại doanh thu cao và tốc độ ngày càng tăng qua các năm thể hiện chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng tốt. Tình hình doanh thu từ hoạt động cho vay doanh nghiệp của chi nhánh được phản ánh trong các bảng sau: Bảng 2.8 Doanh thu từ cho vay DN/Σ doanh thu của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thu nhập từ cho vay DN 30200 32000 82000 Σ thu nhập từ các hoạt động của NH 169663 174863 291815 Thu nhập từ cho vay DN/Σ thu nhập 17.8% 18.3% 28.1% (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Trước hết, chúng ta nhận thấy tỷ trọng doanh thu từ cho vay doanh nghiệp trong tổng doanh thu qua các năm đều tăng. Đặc biệt, trong năm 2007 doanh thu từ cho vay doanh nghiệp chiếm 28.1%, con số này phản ánh cho vay doanh nghiệp ngày càng đóng góp nhiều hơn vào doanh thu của ngân hàng. Ngoài ra, chỉ tiêu doanh thu cho vay trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng trong ba năm liền luôn ở mức cao. Cụ thể là năm 2005 là 16%, năm 2006 là 12.8% và 2007 là 7.7%. Điều này cho thấy khả năng sinh lời trên một đồng vốn ban đầu của khách hàng rất tốt. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa doanh thu từ cho vay doanh nghiệp và dư nợ cho vay lại giảm dần qua các năm. Điều này được lý giải là do quy mô cho vay được mở rộng, tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng cao, trong khi tốc độ thu hồi vốn vay không theo kịp. Một phần do ngân hàng đã thực hiện cho vay trung, dài hạn nhiều hơn, mặt khác cũng thấy được thực trạng chât lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn luôn là vấn đề đáng lo ngại đối với mỗi ngân hàng, nó làm doanh số thu nợ của ngân hàng giảm, ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh, làm phát sinh chi phí cho việc đòi nợ, xử lý phát mại tài sản thế chấp. Nợ quá hạn về lâu dài sẽ phải trích lập dự phòng rủi ro lớn, làm giảm nguồn vốn tự có của mỗi ngân hàng. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Tại chi nhánh ngân hàng Đông Á - Hà Nội tình hình nợ quá hạn doanh nghiệp được phản ánh như sau: Bảng 2.9 Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nợ quá hạn 2090 100% 2000 100% 2124 100% Cơ cấu nợ quá hạn - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 460 1630 22% 78% 870 1130 43.5% 56.5% 510 1614 24% 76% Tổng dư nợ DN 190000 250000 1062000 Nợ quá hạn / tổng dư nợ DN 1.1% 0.8% 0.2% (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Nợ quá hạn doanh nghiệp tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội là tương đối thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ co vay doanh nghiệp của ngân hàng. Tuy rằng về số tuyệt đối thì nợ quá hạn tăng trong khoảng 2005 đến 2007, nhưng xét trong mối quan hệ với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp thì tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ doanh nghiệp giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2005 là 1,1% giảm xuống 0.8% năm 2006 và chỉ còn 0.2% năm 2007. Theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ <=2% là ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt, ở Việt Nam tỷ lệ là 3%. Như vậy có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội thấp so với tiêu chuẩn của Viêt Nam và quốc tế. Tuy nhiên, với định hướng nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay nói riêng và trong hoạt động của cả ngân hàng nói chung thì việc còn nợ quá hạn thể hiện những mặt chưa tốt, chưa đạt yêu cầu trong hoạt động của ngân hàng. Xét về cơ cấu nợ quá hạn thì nợ quá hạn trung, dài hạn là chủ yếu, nguyên nhân là do ngân hàng cho doanh nghiệp vay để đầu tư một số dự án, tuy nhiên do tình hình biến động bất lợi của kinh tế thế giới đã tác động xấu tới nền kinh tế Việt Nam nói chung, và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Làm cho các doanh nghiệp chậm triển khai được các dự án, do đó chậm đưa vào sản xuất, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội 2.3.1 Kết quả Qua việc phân tích các số liệu trên cho thấy tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội năm 2007 đã đạt được những kết quả nhất định: Mức dư nợ tăng cao, chủ yếu là do chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng, các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả,… Đồng thời, chi nhánh cũng thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp yếu kém, làm ăn thua lỗ để giảm dư nợ đối với những đối tượng này, tích cực thu hồi và xử lý nợ xấu, nợ quá hạn và tăng cường cho vay có tài sản bảo đảm. Tình hình thu nợ và thu nợ tồn đọng tốt, tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay của chi nhánh là rất thấp, cơ cấu dư nợ đã có những bước thay đổi tích cực theo hướng tăng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn. Có được những kết quả kể trên là do ngân hàng đã có những chính sách tín dụng phù hợp. Đồng thời, ngân hàng đã không ngừng cải tiến quy trình hoạt động sao cho hiệu quả nhất theo hướng giảm thời gian giải quyết một bộ hồ sơ xin vay, rút ngắn các thủ tục hành chính rườm rà, thực hiện cơ chế cho vay dành nhiều quyền chủ động hơn cho các doanh nghiệp, nhưng cũng tăng cường các biện pháp linh hoạt nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng có thể gặp phải. Cùng với đó cũng phải kể đến sự đoàn kết, nhất trí của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng nên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. Sự chỉ đạo chặt chẽ của Ban giám đốc, các phòng tổ cùng với sự nỗ lực phấn đấu hết mình của tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng mà chất lượng công việc ngày một nâng cao. Thường xuyên duy trì chế độ kiểm tra kiểm soát nội bộ trong tất cả các công việc, do đó nâng cao được ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Hoạt động cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng tuy đã có những kết quả nhất định, song biểu hiện ra về mặt chất lượng cho vay vẫn còn thấp so với yêu cầu và mặt bằng chung của những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Có thể nói như vậy vì căn cứ vào hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay, ta thấy kết quả cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh có những biểu hiện sau: + Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tăng cao qua các năm nhưng chưa bằng mức tăng trưởng chung trong toàn bộ hệ thống ngân hàng trên địa bàn. Tỷ lệ tổng dư nợ nói chung và dư nợ cho vay doanh nghiệp nói riêng trên tổng nguồn vốn chưa cao, điều này làm cho chi phí của ngân hàng tăng, lợi nhuận giảm. + Nợ quá hạn tuy có giảm về mặt tỷ lệ nhưng con số tuyệt đối lại tăng so với năm 2006, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay nói chung của ngân hàng. + Doanh thu từ hoạt động cho vay doanh nghiệp ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, đi kèm đó là tỷ lệ doanh thu trên dư nợ cho vay doanh nghiệp giảm qua các năm, điều đó cho thấy ngân hàng cho vay ra nhiều nhưng thu về không hết, xuất hiện tình trạng nợ xấu và cơ cấu nợ không phù hợp. Đánh giá những mặt hạn chế trên, Chuyên đề đã tìm ra được những nguyên nhân. Có cả nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng và cũng có cả những nguyên nhân khách quan. Tuy nhiên, có thể thấy được khâu yếu nhất dẫn đến chất lượng cho vay doanh nghiệp chưa cao đó là việc không tuân thủ đúng quy trình tín dụng khi xét duyệt cho vay của cán bộ tín dụng, đồng thời là khả năng giám sát khoản vay, công tác thu hồi nợ vay,… 2.3.2.2 Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Quy định về cho vay còn nhiều điểm chưa phù hợp. Cụ thể, còn quá nhiều khâu, nhiều công đoạn. Tuy đảm bảo an toàn và chặt chẽ trong hoạt động cho vay, song cũng gây nhiều phiền hà cho khách hàng, lãng phí tiền bạc và thời gian cho vấn đề thủ tục, làm tăng chi phí cho khách hàng. Bên cạnh đó, yêu cầu chặt chẽ về tài sản bảo đảm khi cho vay cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Đã có những doanh nghiệp vì không đáp ứng được yêu cầu này nên không thể vay vốn của ngân hàng. Điều đáng quan tâm là một số trường hợp cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định khách hàng lại chỉ chú trọng đến tài sản bảo đảm, không thẩm định kỹ phương án sản xuất kinh doanh nên còn thiên về xu hướng ra quyết định cho vay chỉ dựa vào tài sản bảo đảm. Điều này không đúng với quy trình tín dụng và để lọt mất nhiều khách hàng tiềm năng. Thứ hai: Việc chấp hành quy trình tín dụng ở một bộ phận cán bộ còn chưa đúng, chưa thực hiện tốt công tác thẩm định khách hàng trước khi vay, chưa phân loại và xử lý kịp thời các món vay có rủi ro, chưa bám sát và nắm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp một cách kịp thời, do đó vẫn còn tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn tồn đọng từ các năm trước nhưng chưa được xử lý hết. Thứ ba: Sức cạnh tranh trong hoạt động cho vay doanh nghiệp còn thấp, do quy mô vốn của Chi nhánh còn nhỏ so với các ngân hàng lớn khác trên địa bàn nên không thể mở rộng cho vay ra những phân khúc thị trường tiềm năng khác. Hiện tại khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động chủ yếu về lĩnh vực dịch vụ, gia công hay sản xuất nhỏ, còn ít các doanh nghiệp lớn sản xuất các mặt hàng thiết yếu và phục vụ xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn thiếu sự quan tâm đến các chính sách marketing nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm của ngân hàng, thiếu các chương trình ưu đãi, khuyến mại đối với các khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng. Thứ tư: Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin khách hàng, trong tìm kiếm, khai thác thông tin liên quan đến khách hàng còn hạn chế. Như chúng ta đã biêt, lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, tận dụng tối đa các thành tựu của khoa học công nghệ vào các lĩnh vực hoạt động của mình. Tuy nhiên, hiện nay tại Chi nhánh mới chỉ thực hiện kết nối internet cho các máy tính, đồng thời nối mạng nội bộ trong toàn hệ thống ngân hàng Đông Á. Chưa có liên kết với các ngân hàng khác để trao đổi thông tin dữ liệu. Ngoài ra, Chi nhánh cũng chưa xây dựng được kho cơ sở dữ liệu về các khách hàng doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản lý và thu thập thông tin sau này. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Xuất phát từ các doanh nghiệp Phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn thiếu hiệu quả, trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế. Tình hình tài chính thường không minh bạch, hiện nay các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thường mang tính đối phó, các chỉ tiêu thiếu sự tin cậy. Các doanh nghiệp còn sử dụng vốn vay sai mục đích. Điều này không đúng với nội dung đã thoả thuận với ngân hàng và gây rủi ro cho ngân hàng, khiến ngân hàng không thể kiểm soát được khoản vay của mình. Các doanh nghiệp còn chưa linh hoạt đối với những thay đổi trên thị trường hiện nay, với sự phát triển của công nghệ, xu thế toàn cầu hoá,… sẽ tạo ra nhiều thách thức trong cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Thiếu tính linh hoạt đó là rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của doanh nghiệp, từ đó tác động đến chất lượng cho vay của ngân hàng, vì các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng. Thứ hai: Xuất phát từ ngân hàng Đông Á Hội sở chính Trong những năm qua, ngân hàng Đông Á Hội sở đã có những hỗ trợ kịp thời và hiệu quả về mặt công nghệ và con người cho Chi nhánh. Tuy nhiên, tất cả chỉ dừng lại ở việc đáp ứng nhu cầu chứ chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng từng vấn đề trong hoạt động của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội. Cụ thể, đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh, ngân hàng Đông Á Hội sở đã ban hành quy trình tín dụng chung nhưng còn thiếu các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể. Ngoài ra, ngân hàng Đông Á Hội sở cũng chưa ban hành các quy định phù hợp với từng phương thức cho vay, từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, quy định về cho vay có tài sản bảo đảm nhưng ngân hàng Đông Á Hội sở chưa hỗ trợ kịp thời về mặt nghiệp vụ cho chi nhánh để thành lập tổ thẩm định tài sản bảo đảm. Hiện nay Chi nhánh chưa làm được việc này, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chât lượng thẩm định tài sản bảo đảm nói riêng và chất lượng cho vay nói chung. Đồng thời công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng được ngân hàng Đông Á Hội sở tiến hành không thường xuyên. Do đó không phát hiện kịp thời những hạn chế cả về mặt cơ chế và con người để giải quyết sớm, dẫn đến những hậu quả xấu tới hoạt động của Chi nhánh nói chung. Thứ ba: Tình hình kinh tế - xã hội có nhiều bất ổn, liên tiếp nước ta phải hứng chịu các đợt thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế. Nổi bật như dịch cúm gia cầm bùng phát, dịch lợn tai xanh,... Thiệt hại lớn cho đàn gia súc, gia cầm chưa khắc phục xong thì toàn miền Bắc và miền Trung đã phải chịu đựng đợt rét đậm, rét hại kéo dài chưa từng có trong lịch sử gây tổn thất lớn cho nông nghiệp. Trong bối cảnh bất lợi đó, hoạt động của các doanh nghiệp ít nhiều bị ảnh hưởng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm nông nghiệp làm đầu vào cho sản xuất thì phải đối mặt với giá cả nguyên liệu leo thang, gây khó khăn cho kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến khoản vay của ngân hàng. Thứ tư: Sự thiếu đồng bộ của hệ thống pháp luật gây ra những khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động. Bên cạnh đó, việc thay đổi các cơ chế chính sách về kinh tế - xã hội cũng làm rối loạn hoạt động của ngân hàng. Điển hình như việc NHNN thực hiện thắt chặt tiền tệ, tăng gấp 2 lần tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm cho chi phí huy động vốn của các NHTM tăng cao, huy động hơn 20000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc khiến nguồn vốn của các NHTM bị thiếu hụt. Bên cạnh đó, NHNN cũng ban hành Chỉ thị 03 với việc khống chế tỷ lệ dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán dưới 3% gây hẫng hụt cho các NHTM vì tỷ lệ này quá thấp,... Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1 Định hướng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội Về phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới, ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội xác định phải duy trì, phát triển thành một chi nhánh vững mạnh, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp, chi nhánh luôn xác định doanh nghiệp là đối tượng khách hàng quan trọng, tiềm năng và được ưu tiên hàng đầu trong cho vay. Chi nhánh luôn luôn không ngừng cải thiện mối quan hệ với các doanh nghiệp, nhằm tăng cường sự hiểu biết và tạo dựng lòng tin trong hoạt động. từ đó tạo cơ hội phát triển cho cả đôi bên. Trước mắt trong thời gian tới, ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội đưa ra ba định hướng cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp. + Định hướng 1: Phấn đấu dư nợ tăng trưởng an toàn và hiệu quả. Việc đẩy mạnh mở rộng quy mô cho vay doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu của ngân hàng. Mục tiêu trước mắt trong năm 2008 là phấn đấu dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng 250% so với năm 2007, đạt khoảng 3720 tỷ đồng. Đi kèm với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp, ngân hàng luôn chú trọng tới an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn vay. Để thực hiện được chỉ tiêu đề ra, đồng thời vẫn đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, ngay từ bây, giờ tập thể lãnh đạo và toàn thể công nhân viên ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội ra quyết tâm thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình và các quy định khác của NHNN và của ngân hàng Đông Á. Hạn chế tối đa những rủi ro có thể gặp phải. + Định hướng 2: Tăng cường quảng bá sản phẩm, chủ động thu hút khách hàng. Nhằm mở rộng quy mô cho vay doanh nghiệp, ngân hàng đang có kế hoạch giới thiệu sản phẩm đến khách hàng dưới nhiều kênh thông tin khác nhau. Hiện tại con số hơn 500 khách hàng doanh nghiệp là rất khiêm tốn, không đúng với tiềm năng và yêu cầu của sự phát triển. Ngân hàng dự định thu hút thêm khoảng 200 doanh nghiệp trong năm 2008, dần dần tạo mối quan hệ truyền thống với các doanh nghiệp. + Định hướng 3: Tăng cường quản lý chất lượng cho vay doanh nghiệp. Hạn chế nợ quá hạn, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu, nợ chờ xử lý. Bước sang năm 2008 và tiếp tục trong những năm tiếp theo, ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 0%, tăng cường theo dõi, kiểm tra giám sát khoản vay nhằm kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất lợi, từ đó có biện pháp sớm giải quyết, không để tình trạng khách hàng không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Đồng thời tiếp tục công tác thu hồi những khoản nợ tồn đọng của các doanh nghiệp, những khoản nợ quá hạn từ nhiều năm nay mà chưa thu hồi hết. 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội 3.2.1 Thực hiện quy trình cho vay một cách hợp lý Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Dựa vào quy trình cho vay, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục phù hợp với luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh, đồng thời thiết lập các thủ tục cho vay thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay nhằm tránh phiền hà cho khách hàng và tiết kiệm thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. Thực tế hiện nay ở ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, cán bộ tín dụng chưa làm đúng theo quy trình cho vay mà ngân hàng Đông Á quy định. Quy trình cho vay mà các cán bộ tín dụng ở đây áp dụng chỉ chú ý đến tư cách của người vay, khả năng tài chính và tài sản thế chấp của người vay là chủ yếu, dự án xin vay chỉ mang tính hình thức trong khi dự án xin vay quyết định đến kết quả kinh doanh của họ. Vì vậy để thực hiện quy trình cho vay một cách hợp lý cần thực hiện các công việc sau: + Trước khi cho vay ngân hàng cần điều tra, khảo sát tình hình trên địa bàn, nắm được các thông tin ban đầu khách hàng, xác định được khách hàng tiềm năng và khách hàng được xem xét giải quyết cho vay, loại bỏ những khách hàng đủ điều kiện vay vốn. Tiến hành thẩm định khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng, việc thẩm định phải nhanh gọn, chính xác, đúng quy trình nghiệp vụ, không gây khó khăn cho khách hàng. Tuy nhiên tính đúng đắn của kết quả thẩm định lại phụ thuộc vào năng lực và ý thức chủ quan của cán bộ tín dụng. Sau khi kiểm tra điều kiện vay vốn của các doanh nghiệp, hướng dẫn thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định cho khách hàng, kiểm tra hồ sơ và các giấy tờ cần thiết, thực tế của tài sản bảo đảm và dự án mà khách hàng đầu tư, nếu khách hàng có đủ điều kiện thì nhanh chóng hoàn tất hồ sơ để tiến hành giải ngân đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng. + Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng xem họ có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, tình hình sản xuất kinh doanh của họ như thế nào để có các quyết định kịp thời, tránh tình trạng khách hàng không trả được nợ. 3.2.2 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng Nhân tố con người luôn giữ vị trí quan trọng, trung tâm, và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công việc, nhất là đối với hoạt động cho vay mà cụ thể là cho vay doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp không thể không quan tâm tới nhân tố con người mà cụ thể ở đây là cán bộ tín dụng. Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội cần xây dựng một đội ngũ nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn cao và có đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Về trình độ chuyên môn, cán bộ tín dụng cần được đào tạo chính quy, bài bản, có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính - ngân hang. Trong đó cần nắm vững tài chính doanh nghiệp, thẩm định dự án đầu tư, bên cạnh đó đội ngũ này cần có khả năng phân tích và tổng hợp nhạy bén. Phạm vi cho vay của Đông Á là rất rộng, đặc biệt là cho vay đối với các doanh nghiệp, chính vì thế, ngoài kiến thức chuyên môn thì các nhân viên tín dụng cần trang bị cho mình một kiến thức tổng quan về kinh tế - xã hội, hiểu được văn hoá và môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp,... Trước hết để có thể nâng cao chất lượng nhân viên, ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội cần coi trọng hơn nữa công tác tuyển dụng, song song với đó là công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, làm sao để Chi nhánh có được một đội ngũ nhân viên vừa hồng vừa chuyên. Việc đào tạo cán bộ cũng cần có một chương trình, kế hoạch chi tiết đối với từng bộ phận nhân viên nhằm đảm bảo phát huy tối đa khả năng đóng góp của nhân viên cho ngân hàng. Ngoài ra cần có sự phối hợp chặt chẽ và chia sẻ trách nhiệm giữa các tổ chức, các cấp lãnh đạo, các đơn vị thành viên. Hoạt động đào tạo được thực hiện trong nước thông qua việc cử cán bộ tham gia các lớp ngắn hạn hoặc dài hạn, ngân hàng cần khuyến khích cán bộ tiếp tục học cao học, thạc sĩ và tiến sĩ. Ngày nay, xu hướng hội nhập đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có những kiến thức hiểu biết về kinh tế quốc tế, bởi vậy việc đào tạo không chỉ thực hiện trong nước mà nên có sự giao lưu, tranh thủ sự hợp tác với các tổ chức nước ngòai đưa cán bộ chủ chốt ra nước ngoài nhằm học tập những kiến thức mới, đóng góp có hiệu qủa đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Về tư cách đạo đức, việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay đều chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng, nếu cán bộ tín dụng có trình độ và kinh nghiệm nhưng lại thiếu đi tư cách đạo đức thì kết quả sẽ bị bóp méo, và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Bởi vậy, Ngân hàng cần có chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý, quan tâm tới đời sống của nhân viên, chú trọng nhân tài để khuyến khích nhũng nhân viên có năng lực tâm huyết với Ngân hàng. 3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án Một trong những khâu yếu nhất trong thực hiện cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh là thẩm định dự án. Trong khi thẩm định dự án là một bước quan trọng trong thẩm định khách hàng, từ đó mới ra quyết định cho vay. Do đó, chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác thẩm định dự án. Chuyên đề xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án: Một là: Nâng cao chất lượng thu thập thông tin. Thông tin là đầu vào của việc thẩm định. Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định không đúng, Ngân hàng không thực sự hiểu biết khách hàng thì khó tránh khỏi việc cho vay không hiệu quả. Để nâng cao chất lượng thông tin cần: Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp thông qua các hình thức phỏng vấn trực tiếp người vay và gặp gỡ tại cơ sở để tìm hiểu chặt chẽ về ngành nghề sản xuất kinh doanh, mục đích vay vốn, tình hình tài chính của người vay. Đồng thời khai thác một số thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp như lịch sử và xu hướng phát triển, đội ngũ lãnh đạo, trình độ quản lý,... Một yêu cầu quan trọng khác trong việc thu thập thông tin là phải đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin, từ đó mới có hướng thu thập những thông tin thực sự cần thiết Thu thập thông tin từ bên ngoài qua nhiều nguồn chính thức hoặc không chính thức. Nguồn thông tin chính thức là thông tin của các cơ quan chức năng như kiểm toán độc lập, trung tâm thông tin tín dụng, các cơ quan hữu quan như cơ quan thuế, hải quan, công an, toà án... Nguồn thông tin không chính thức như từ dư luận xã hội, phương tiện thông tin đại chúng,... Thu thập thông tin của Ngân hàng còn phải hướng tới xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ về thị trường, giá cả, xây dựng các chỉ tiêu quan trọng từng vùng và trong toàn ngành để làm căn cứ so sánh, đánh giá khi phân tích, chấm điểm tín dụng . Hai là: nâng cao chất lượng xử lý thông tin. Từ những thông tin thu thập được, cần phải xử lý theo nhiều cách thức để đưa ra kết luận đúng đắn. Thông tin thu thập được có rất nhiều, song cần phải sàng lọc được những thông tin quan trong và tin cậy. Các thông tin thu thập được đều là số liệu trong quá khứ và mang tính thời điểm. Nhưng Ngân hàng không chỉ cần quan tâm đến kết quả hoạt động của khách hàng trong trạng thái tĩnh ở một thời điểm nào, mà cần phân tích khách hàng trong trạng thái động. Do đó, khi xử lý thông tin, không chỉ phân tích đơn thuần các chỉ tiêu thời điểm, còn cần phải phân tích tỷ lệ giữa các năm, giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, tìm hiểu được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, Ngân hàng cũng đánh giá được rủi ro của doanh nghiệp và xem xét tính khả thi của dự án xin vay. Khi thẩm đinh, Chi nhánh cần tập trung vào phân tích tài chính khách hàng và tài chính dự án xin vay. Ngân hàng cần đưa ra hệ thống tiêu chuẩn để thẩm định, như tiêu chuẩn 5C (Capability - năng lực hoạt động, Capital - vốn. Character - uy tín. Condition - điều kiện và Collateral- thế chấp), hoặc tiêu chuẩn 5P( Purpose - mục đích, Payment - trả nợ, Protection - bảo vệ, Policy - chính sách và Pricing - định giá). Việc chấm điểm tín dụng là một cách xử lý thông tin hiệu quả. Tuy nhiên, với các thang điểm rời rạc như hiện nay, còn nhiều chỉ tiêu chung chung cho mọi doanh nghiệp thì việc phân tích định lượng chưa mang lại hiệu quả cao. Nếu chỉ lấy đó làm căn cứ chính để xem xét cấp tín dụng thì rõ ràng ngân hàng chịu rủi ro rất lớn. Do vậy, khi phân tích tín dụng không nên phân tích mọi chỉ tiêu vừa không cần thiết vừa có thể không mang lại hiệu quả hay thậm chí các con số tính toán được lại phản ánh sai lệch. Việc phân tích định tính cũng là rất quan trọng. 3.2.4 Đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn Đa dạng hoá hình thức thu hút vốn là hoạt động có ý nghĩa to lớn đối với sự hình thành và phát triển của một ngân hàng, bởi vì có thu hút được vốn thì mới có thể cho vay và thực hiện các hoạt động khác. Đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội, hàng năm doanh số cho vay và dư nợ đều tăng cao, điều này phản ánh một thực tế là nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngày càng lớn, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều. Chính vì lẽ đó, để khai thác hiệu quả đối tượng khách hàng này, trong thời gian tới Chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội cần có những chương trình nhằm thu hút một lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp. Dưới đây là một số giải pháp khả thi có thể triển khai áp dụng ngay đối với Chi nhánh, nhằm tăng lượng vốn huy động. + Đa dạng hóa hình thức huy động vốn. Ngoài các hình thức huy động truyền thống, cần đưa ra các hình thức mới, đa dạng và thu hút như các hình thức tiết kiệm trả góp, tiết kiệm có thưởng, đẩy mạnh phát hành trái phiếu, kỳ phiếu với nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt, lãi suất bậc thang,... Nhất là thời điểm hiện nay, do khan hiếm tiền VNĐ nên nhiều ngân hàng cạnh tranh nhau rất gay gắt nhằm thu hút vốn cho hoạt động kinh doanh. Chính vì thế, Chi nhánh cần đa dạng hoá sản phẩm của mình, đồng thời tạo cho sản phẩm những đặc tính riêng nhằm thu hút khách hàng. + Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, Bằng các biện pháp như tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với phong cách phục vụ chu đáo,... nhằm khuyếch trương hình ảnh riêng của Chi nhánh cũng như của cả hệ thống ngân hàng Đông Á đến với khách hàng. + Duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn. Đây là những đối tác quan trọng của Ngân hàng, vừa tiến hành vay vừa cung cấp nguồn vốn cho Ngân hàng. Lợi thế của nguồn vốn này là chi phí thấp tương đối do chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Củng cố quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn sẽ giúp Ngân hàng có nguồn vốn ổn định lâu dài. + Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM như hiện nay, thì việc duy trì một chính sách lãi suất huy động linh hoạt giúp ích rất nhiều cho hoạt động của Chi nhánh. Chính sách lãi suất huy động luôn được xây dựng trên cơ sở đảm bảo lợi ích khách hàng và lợi ích của ngân hàng, tạo thế cạnh tranh ngân hàng. Lãi suất cần phải cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng vốn và thể hiện là một khoản chi phí hợp lý cho ngân hàng. 3.2.5 Đa dạng hoá các phương thức cho vay và dịch vụ hỗ trợ cho vay Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp. Để nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp, trước hết Chi nhánh cần phải đáp ứng được những nhu cầu đa dạng đó, đồng thời vẫn bảo đảm cho hoạt động của ngân hàng được an toàn. Do vậy, đa dạng hoá phương thức cho vay là điều kiện cần để nâng cao chất lượng cho vay. Một trong những phương thức Chi nhánh có thể áp dụng là cho vay luân chuyển. Tại chi nhánh, một bộ phận lớn khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến. Đối với những khách hàng này Chi nhánh hiện vẫn đang phát triển 2 phương thức là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Tuy nhiên, đối với khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với Chi nhánh thì phương thức cho vay từng lần tỏ ra tốn kém về thời gian và chi phí cho khách hàng. Phương thức cho vay theo hạn mức hiện đang được áp dụng phù hợp hơn. Nhưng việc kiểm soát khoản vay trong trường hợp này là khó khăn đối với ngân hàng. Các khoản vay theo hạn mức tín dụng là không tách biệt, do đó ngân hàng khó kiểm soát chi tiết từng khoản vay dẫn đến rủi ro cao. Trong khi đó, cho vay luân chuyển đòi hỏi người vay phải xuất trình các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về hàng hóa đã nhập thì mới xuất khoản vay. Việc cho vay căn cứ vào số lượng giá trị hàng hoá thực nhập như vậy không chỉ hỗ trợ vốn kịp thời cho khách hàng, không tốn kém nhiều thời gian và chi phí (cùng có những ưu điểm của cho vay theo hạn mức) mà còn định hướng cho số tiền vay của Ngân hàng được sử dụng đúng mục đích. Một phương thức cho vay có hiệu quả khác là cho vay ứng trước căn cứ vào giá trị của các giấy tờ có giá. Đây thực chất là chiết khấu các giấy tờ có giá (chủ yếu là thương phiếu). Đối với NHTM, chiết khấu giấy tờ có giá là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn ít rủi ro, vì ngân hàng luôn nắm trái quyền đòi nợ chính ở các giấy tờ có giá. Nếu trường hợp ngân hàng không thu hồi được nợ của người phát hành, thì có thể truy đòi ở những người liên đới hoặc có thể đem tái chiết khấu tại NHNN khi chứng từ đến hạn thanh toán. Một ưu điểm nữa của phương thức chiết khấu là chứng từ được chiết khấu thường có tính thanh khoản cao, thậm chí gần như tiền mặt. Với thời hạn ngắn, an toàn cao, đây là một phương thức cho vay ngắn hạn tốt Ngoài ra, khi chiết khấu chứng từ có giá, các doanh nghiệp thường ghi tăng tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng để thực hiện thanh toán. Số tiền này có thể chưa được sử dụng hết, do đó nguồn vốn của Ngân hàng tăng lên. Ngân hàng được hưởng toàn bộ số lãi trên số tiền đó. Hiện nay, Chi nhánh đã có thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá, song còn rất hạn chế. Với những ưu điểm trên, cho vay luân chuyển và cho vay ứng trước là phương thức cho vay hiệu quả. Phát triển các phương thức này sẽ giúp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp ở Chi nhánh. 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát các khoản cho vay Quản lý tín dụng là công tác quan trọng trong quy trình cho vay. Quản lý tín dụng tốt là điều kiện đủ để có các khoản tín dụng an toàn. Công tác này gồm kiểm tra, kiểm soát khoản vay, xử lý những phát sinh và thu hồi nợ. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng cần theo dõi tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Ở nước ta hiện nay, việc cung cấp các thông tin về kế toán tài chính từ phía doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế, không đầy đủ, cập nhật, và thậm chí không đáng tin cậy thì việc theo dõi kiểm soát khách hàng không chỉ thực hiện qua việc xem xét các báo cáo tài chính là đủ, mà phải trực tiếp bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Cán bộ tín dụng cần có những đợt kiểm tra định kỳ đến cơ sở và cả những đợt kiểm tra bất thường. Trong mỗi đợt kiểm tra cán bộ cần tận dụng triệt để thời gian tiếp xúc ở đơn vị đảm bảo xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến đặc tính của khoản cho vay. Theo đó, cán bộ tín dụng cần : + Đánh giá tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với vốn vay của ngân hàng thông qua gặp gỡ, trao đổi với cán bộ tín dụng về những vấn đề liên quan đến khoản vay và khả năng nghĩa vụ hoàn trả nợ. + Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành) để đảm bảo khách hàng có thể thực hiện được lịch trả nợ. + Đánh giá lại dự án vay vốn trong thực tế, so sánh sự khác biệt giữa dự án và thực tế ở các chỉ tiêu như quy mô, doanh thu, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản, sức cạnh tranh của sản phẩm. Qua đó tìm hiểu xu hướng phát triển để có những nhận định đúng về dự án, đặt cơ sở để xử lý các phát sinh nếu có sau này. + Đánh giá lại tài sản bảo đảm về giá trị và tình trạng, xem xét giá trị đó có còn đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu so với giá trị khoản vay hay không. Ngân hàng luôn cần có sự diều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng với tài sản đảm bảo, hoặc yêu cầu doanh nghiệp phải bổ xung tài sản đảm bảo. Ngân hàng cũng cần theo dõi quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài sản đảm bảo để chắc chắn về một nguồn thu hồi nợ khi khách hàng không trả được nợ. + Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính cùa doanh nghiệp, cơ cấu vốn, tình hình phân chia lợi nhuận trong doanh nghiệp,... 3.2.7 Tăng cường công tác tiếp thị và xây dựng chính sách khách hàng một cách phù hợp Trước hết ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội cần làm cho triết lý marketing xâm nhập vào tất cả các bộ phận giao dịch, tất cả các nhân viên ngân hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Hai là: Thành lập đội ngũ chuyên trách làm công tác tiếp thị, PR cho sản phẩm cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh. Yêu cầu đối với nhân viên PR là cần có khả năng giao tiếp linh hoạt, thông minh, thuần thục các chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Theo đó, để thu hút được khách hàng, ngân hàng phải tìm hiểu thị trường trên ba yếu tố tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, đó là: nhu cầu của doanh nghiệp trên thị trường đối với sản phẩm của ngân hàng. Khả năng thích ứng nhu cầu của các ngân hàng là đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ cung ứng của ngân hàng mình. Trên cơ sở đó để đưa ra những chính sách linh hoạt, phù hợp nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đến với sản phẩm của ngân hàng. Muốn vậy, có thể áp dụng các biện pháp hỗn hợp: + Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra khách hàng. Ngân hàng phải trực tiếp và chủ động tìm đến các doanh nghiệp chứ không chờ doanh nghiệp đến giao dịch với mình như trước đây. + Sản phẩm: trong quá trình nghiên cứu, đưa ra sản phẩm chiến lược của mình, ngân hàng cần phân tích các danh mục sản phẩm theo tiêu thức mức dộ hấp dẫn thị trường và khả năng cạnh tranh ở các cấp độ: cao, trung bình và thấp. Khi đã có kết quả về một số sản phẩm triển vọng thì ngân hàng cần tập trung chiến lược marketing để quảng bá sản phẩm đó rộng rãi ra công chúng. Điều này rất có ý nghĩa đối với sản phẩm cho vay doanh ngiệp của Chi nhánh, do các doanh nghiệp hoạt động rất đa dạng trên tất cả các lĩnh vực, chính vì thế nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng rất đa dạng, Chi nhánh cần xác định được thị trường mục tiêu nhằm tung ra sản phẩm có đặc tính phù hợp, vừa khuyến khích được doanh nghiệp vay vốn, vừa dễ quản lý, theo dõi vốn vay. + Giá cả: ngân hàng phải tìm hiểu giá cả của các đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá phù hợp cho sản phẩm của mình. Ba là: đối với từng loại hình doanh nghiệp thì cần áp dụng những chính sách khách hàng phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ + Chính phủ cần tao lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để người vay và người cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. + Chính phủ cần có biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, vì đây là môi trường chung của mọi hoạt động kinh tế, của bản thân Ngân hàng cũng như khách hàng vay vốn. + Chính phủ tiếp tục ban hành và hoàn thiện Luật kế toán và Luật Kiểm toán nhà nước để có chuẩn mực trong công tác kế toán, kiểm toán. Đối với các NHTM, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng. + Chính phủ cần có biện pháp giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng trong cho vay theo Chỉ đinh của Chính phủ, đẩy mạnh tiền trình cơ cấu lại nợ để lành mạnh hoá tình hình tài chính. Hiện nay, các NHTM chưa đạt được tỷ lệ an toàn COOK là do có vốn chủ sở hữu quá nhỏ. Vơi mức vốn chủ sở hữu nhỏ như vậy, việc mở rộng hoạt động là khó khăn và đi kèm nhiều rủi ro. Do vậy, Chính phủ cần nghiên cứu đề án bổ sung vốn cho NHTM, hoặc cho phép các NHTM phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước + NHNN cần hướng dẫn việc thực hiện các Quyết định của NHNN, nghị định của Chính Phủ liên quan đến các NHTM một cách cụ thể, kịp thời. NHNN cũng có thể tổ chức thường xuyên các khoá tập huấn cần thiết dành cho cán bộ các NHTM. + NHNN cần nghiên cứu, cải tiến thủ tục để các NHTM chủ động hơn trong hoạt động, chẳng hạn trong việc quyết định mức thu các loại phí dịch vụ, chủ động trong tổ chức cơ cấu, bổ nhiệm cán bộ sao cho phù hợp với thực tiễn ở mỗi Ngân hàng. + Cho phép NHTM xây dựng các chính sách lương, thưởng để khuyến khích cán bộ tín dụng làm tốt, hạn chế các tiêu cực có thể nảy sinh. + Cùng hệ thống NHTM, NHNN cần đầy mạnh tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu biết đúng đắn về hoạt động Ngân hàng, ngày càng chủ động tích cực tiếp cận NHTM. Hiểu biết đúng đắn của người dân là điều kiện cần thiết để Ngân hàng có môi trường thuận lợi cho phát triển. 3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Đông Á Hội sở + Ngân hàng Đông Á Hội sở cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy trình tín dụng, và một số quy định cụ thể về quy trình áp dụng cho từng phương thức cho vay. Căn cứ vào các quy định và NHNN ban hành, ngân hàng Đônng Á Hội sở cần có hướng dẫn chi tiết, phù hợp với điều kiện cụ thể của ngân hàng để giúp Chi nhánh nắm bắt và thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng pháp luật. + Về nhân sự, ngân hàng Đông Á Hội sở cũng cần thực hiện tốt hơn nữa chính sách về nhân sự. Đó là tuyển chọn, đào tạo cán bộ, khen thưởng, kịp thời, rõ ràng. Ngân hàng cần tiếp tục có chính sách đào tạo cán bộ qua các lớp tập huấn cấp Hệ thống, gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu các nghiệp vụ mới, công nghệ Ngân hàng hiện đại trên thế giới để tìm cách áp dụng vào Ngân hàng. Tuyển chọn nhân sự ngày càng trở nên quan trọng. Ngân hàng Đông Á Hội sở cần có chính sách tuyển chọn đúng đắn để từng bước nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, đưa Ngân hàng vươn đến tầm cao của các hoạt động và dịch vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo. + Ngân hàng Đông Á Hội sở cần hỗ trợ về mặt nghiệp vụ cho Chi nhánh để thành lập các tổ chuyên môn trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng, từ đó nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động của Chi nhánh. + Về chương trình hiện đại hoá ngân hàng, đây là chương trình mà Chi nhánh đã chủ động triển khai tích cực từ trước đến nay và đã mang lại những kết quả nhất định. Trong thời gian tới, ngân hàng Đông Á Hội sở cần tiếp tục có những hỗ trợ mạnh mẽ hơn nữa cho Chi nhánh, cả về tài chính cũng như công nghệ để nhanh chóng áp dụng kịp thời các tiến bộ công nghệ thông tin vào hoạt động. + Trong thời gian tới, ngân hàng Đông Á Hội sở cần đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác quốc tế để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài, tìm hiểu công nghệ ngân hàng của các nước tiên tiến, từng bước tiến gần đến các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động. + Nhằm củng cố và nâng tầm thương hiệu “Ngân hàng Đông Á - Cùng bạn đi tới thành công”, ngân hàng Đông Á Hội sở cần chủ động, tích cực hơn nữa hoạt động marketing, PR cho sản phẩm cũng như hình ảnh của ngân hàng đến với đông đảo khách hàng. Đồng thời, cần xây dựng những chương trình hành động mang tính chiến lược, có tầm nhìn xa, làm sao để trong thời gian ngắn sắp tới xây dựng ngân hàng Đông Á thành một tập đoàn tài chính, hoạt động đa ngành nghề, trong đó cho vay doanh nghiệp trở thành một sản phẩm có thương hiệu mạnh trên thị trường. KẾT LUẬN Kinh tế doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước, phát triển kinh tế doanh nghiệp một cách toàn diện với cơ cấu hợp lý là một nhu cầu bức xúc. Trong điều kiện nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp là rất cần thiết. Vì vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế doanh nghiệp phát triển. Trong những năm qua, ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội đã có những chính sách quan tâm thích đáng đối với các doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là khách hàng quan trọng, cung cấp vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào cho phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vẫn còn chưa cao, chưa đúng với mong muốn của ngân hàng. Trong chuyên đề này, với thực tế nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động của các doanh nghiệp, thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp, tìm ra một số vướng mắc và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp. Nhưng do trình độ còn nhiều hạn chế, khả năng nắm bắt tình hình thực tế cũng như suy luận vấn đề chưa sâu nên không tránh khỏi những sai sót, tác giả mong rằng những đóng góp nhất định đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại đơn vị. NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng thương mại, TS.Phan Thị Thu Hà, NXB thống kê Quản trị ngân hàng thương mại, Peter Rose, NXB tài chính Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB thống kê Từ điển kinh tế học, David W.Pearce, HV công nghệ Massachusette Kinh tế doanh nghiệp, D.Larua. A Caillat, NXB Khoa học Xã hội 1992 Luật các Tổ chức tín dụng Luật Doanh nghiệp năm 2005 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của TCTD Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng Báo cáo kết quả kinh doanh 2007 ngân hàng Đông Á - Chi nhánh HN Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội các năm 2005 - 2007 Các văn bản của ngân hàng Đông Á quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng ban Luận văn các khoá trước MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề em đã được các thầy, cô giáo trong khoa Ngân Hàng - Tài chính hướng dẫn tận tình và tỉ mỉ, các thầy, cô đã góp ý và bổ xung những chỗ còn thiếu sót, em xin chân thành cám ơn thầy PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cám ơn ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, đặc biệt là Phòng Tín dụng - Kinh doanh đã giúp em hoàn thành đợt thực tập. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên Trương Xuân Hải DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng nhà nước TCTD: Tổ chức tín dụng NHĐA-CNHN: Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số liệu bình quân các loại tiền gửi của NHĐA - CNHN...tr43 Bảng 2.2: Số liệu về hoạt động cho vay của NHĐA - CNHN............tr45 Bảng 2.3: Số liệu về hoạt động kinh doanh - dịch vụ của NHĐA - CNHN ................................................................................................tr46 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay doanh nghiệp trong tổng dư nợ của NHĐA - CNHN.................................................................................................tr48 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay các thành phần doanh nghiệp của NHĐA - CNHN.................................................................................................tr49 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo kỳ hạn của NHĐA - CNHN.................................................................................................tr50 Bảng 2.7: Doanh số thu nợ doanh nghiệp của NHĐA - CNHN.........tr51 Bảng 2.8: Doanh thu từ cho vay DN/tổng doanh thu của NHĐA - CNHN.................................................................................................tr52 Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn của NHĐA - CNHN........................tr53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12851.doc
Tài liệu liên quan