Để tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, Ngân hàng cần không ngừng hiện đại hoá trang thiết bị thông tin. Việc này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm định dự án đầu tư, giúp nâng cao độ chính xác và giảm bớt thời gian, công sức, tiền của.
Trước hết, Ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả và thuận tiện qua mạng máy tính nội bộ. Các nguồn thông tin khác nhau sẽ được hệ thống lại, phân loại để các cán bộ thẩm định dễ dàng tìm kiếm, sử dụng. Cán bộ thẩm định không chỉ là người sử dụng thông tin mà cũng là người thu thập, cung cấp thông tin. Vì vậy việc đưa mạng thông tin lên mạng máy tính nội bộ sẽ tận dụng được nhiều nguồn thông tin từ các cán bộ trong Ngân hàng.
Ngân hàng cũng có thể thiết lập những kênh thông tin thường xuyên như thông tin phản hồi từ khách hàng, thông tin giữa các ngân hàng trên địa bàn, thông tin từ CIC, từ NHNN, Ngân hàng Công thương VN. Những nguồn thông tin phong phú sẽ giúp Ngân hàng nắm rõ hơn về các lĩnh vực đầu tư, tình hình thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những khoản vay đảo nợ, tránh được hành vi thế chấp một tài sản tại nhiều ngân hàng. Tuy nhiên muốn nguồn thông tin có tác dụng thiết thực thì nguồn thông tin ấy phải hoàn toàn chính xác và kịp thời.
Ngân hàng cần tăng cường xây dựng và ứng dụng các chương trình phần mềm như phần mềm tính toán theo các tiêu chuẩn thẩm định, các chỉ số tài chính phức tạp, mẫu bảng biểu, chỉ tiêu, những mô hình dự báo. để giảm được những sai sót trong tính toán, ghi chép thông tin, tăng tốc độ xử lý thông tin, giảm chi phí về nhân lực.
Trên đây là một vài giải pháp có thể thực hiện ngay tại Ngân hàng, tác động vào những nhân tố bên trong ngân hàng để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Nhưng ta biết rằng chất lượng thẩm định còn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều những nhân tố khách quan bên ngoài, ngân hàng không thể trực tiếp tác động mà chỉ có thể nêu lên những kiến nghị để giải quyết.
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13800
13800
13800
13800
13800
III
KHCB TSCĐ
Đồng
603153950
687528950
962540530
962540530
962540530
962540530
962540530
962540530
878165530
7944091610
a
Của TSCĐ hiện đang sử dụng
‘’
518778950
518778950
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
6594091610
b
Của TSCD đầu tư
‘’
84375000
168750000
168750000
168750000
168750000
168750000
168750000
168750000
84375000
1350000000
IV
CÁC KHOẢN THU
Đồng
7038000000
82800000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11045000000
92603000000
+
Doanh thu bán hàng
‘’
7038000000
82800000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
92598000000
+
Giá trị còn lại
‘’
5000000
5000000
V
CÁC KHOẢN CHI
Đồng
8215164571
7963367073
10885090703
10895458703
10106335479
10115407479
10422774199
10422774199
10537777905
89564150311
5.1
Chi đàu tư xây dựng cơ bản
‘’
1350000000
1350000000
+
Chi đầu tư XDCB ban đầu
‘’
1530000000
1350000000
+
Chi đầu tư XDCB bổ sung
‘’
5.2
Chi phí sản xuất kdoanh
Đồng
6861327762
7893775108
10937345151
10937345151
9761622764
9761622764
10211726764
10211726764
10211726764
86788218989
+
Nguyên vật liệu
‘’
3419105180
3689305968
5165028355
5165028355
3689305968
3689305968
3689305968
3689305968
3689305968
35884997699
+
Nhiên liệu
‘’
1591328920
1764041070
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
20642972471
+
Động lực
‘’
+
Tiền lương
‘’
762735600
897336000
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
10453964400
+
Bảo hiểm xã hội, y tế, KPCB
‘’
56831112
59073120
82702368
82702368
82702368
82702368
82702368
82702368
82702368
694370808
+
Khấu hao TS cố định cũ
‘’
518778950
518778950
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
6594091610
+
Chi phí khác bàng tiền
‘’
382998000
665240000
749896000
749896000
749896000
749896000
800000000
800000000
800000000
6447822000
+
Chi phí thuê ngoài
‘’
130000000
300000000
420000000
420000000
720000000
720000000
1120000000
1120000000
1120000000
6070000000
+
Trả lãi vay vốn đầu tư
‘’
5.3
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đồng
3836810
69591966
-52254448
-41886448
344712716
353784716
211047436
211047436
326051141
1425931323
VI
GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI (FV)
Đồng
-177164571
316632927
154909297
144541297
933664521
924592521
617225801
617225801
507222095
3038849689
VII
TỶ LỆ CHIẾT KHẤU
0.945
0.893
0.797
0.712
0.636
0.567
0.507
0.452
0.404
VIII
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI PV(PV)
Đồng
-1112315967
282707970
123492743
102881641
593360682
524638627
312705799
279201607
204858497
1311531600
IX
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG (NPV)
Đồng
1311531000
X
TỶ LỆ HOÀN VỐN NỘI BỘ
%
15.19%
Với R=12%/ năm
(Nguồn: dự án đầu tư xe oto tự đổ trọng tải 12-15 tấn Xí nghiệp than Nông Sơn)
Bảng 1.8: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005-2013
TT
Các yếu tố
Đơn vị
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng số
I
SẢN LƯỢNG ĐẤT ĐÁ BỐC XÚC
M3
510000
600000
800000
800000
800000
800000
800000
800000
800000
6710000
II
GIÁ BÁN SẢN PHẨM
Đông/m3
13800
13800
13800
13800
13800
13800
13800
13800
13800
13800
III
DOANH THU BÁN HÀNG
7038000000
8280000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
92598000000
IV
Chi phí sản xuất kinh doanh
Đồng
6861327762
7893775108
10937345151
10937345151
9761622764
9761622764
10211726764
10211726764
10211726764
86788218989
+
Nguyên vật liệu
‘’
3419105180
3689305968
5165028355
5165028355
3689305968
3689305968
3689305968
3689305968
3689305968
35884997699
+
Nhiên liệu
‘’
1591328920
1764041070
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
20642972471
+
Động lực
‘’
+
Tiền lương
‘’
762735600
897336000
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
10453964400
+
Bảo hiểm xã hội, y tế, KPCB
‘’
56831112
59073120
82702368
82702368
82702368
82702368
82702368
82702368
82702368
694370808
+
Khấu hao TS cố định cũ
‘’
518778950
518778950
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
6594091610
+
Chi phí khác bàng tiền
‘’
382998000
665240000
749896000
749896000
749896000
749896000
800000000
800000000
800000000
6447822000
+
Chi phí thuê ngoài
‘’
130000000
300000000
420000000
420000000
720000000
720000000
1120000000
1120000000
1120000000
6070000000
+
Trả lãi vay vốn đầu tư
‘’
76950000
129600000
97200000
64800000
4050000
+
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đồng
3836810
69591966
-52254448
-41886448
344712716
353784716
211047436
211047436
326051141
1425931323
V
KẾT QUẢ SXKD
176672238
386224892
102654849
102654849
1278377236
1278377236
828273236
828273236
828273236
5809781011
VI
THUẾ TNDN
44168060
96556223
25663712
25663712
319594309
319594309
207068309
207068309
207068309
1452445253
VII
LỢI NHUÂN SAU THUẾ
132504179
289668669
76991137
76991137
958782927
958782927
621204927
621204927
621204927
4357335758
Nguồn: dự án đầu tư xe oto tự đổ trọng tải 12-15 tấn Xí nghiệp than Nông Sơn)
Bảng 1.9: Bảng tổng hợp doanh thu
Các yếu tố
Đơn vị
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
SẢN LƯỢNG ĐẤT ĐÁ BỐC XÚC
M3
510000
600000
800000
800000
800000
800000
800000
800000
800000
GIÁ BÁN SẢN PHẨM
Đông/m3
13800
13800
13800
13800
13800
13800
13800
13800
13800
DOANH THU BÁN HÀNG
Đồng
7038000000
8280000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
11040000000
Nguồn: dự án đầu tư xe oto tự đổ trọng tải 12-15 tấn Xí nghiệp than Nông Sơn)
Bảng 1.10: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Các yếu tố
Đơn vị
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nguyên vật liệu
‘’
3419105180
3689305968
5165028355
5165028355
3689305968
3689305968
3689305968
3689305968
3689305968
Nhiên liệu
‘’
1591328920
1764041070
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
2469657497
Tiền lương
‘’
762735600
897336000
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
1256270400
Bảo hiểm xã hội, y tế, KPCB
‘’
56831112
59073120
82702368
82702368
82702368
82702368
82702368
82702368
82702368
Khấu hao TSCĐ
Đồng
603153950
687528950
962540530
962540530
962540530
962540530
962540530
962540530
878165530
+ Khấu hao TSCĐ cũ
‘’
518778950
518778950
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
793790530
+ Khấu hao TSCĐ mới
84375000
168750000
168750000
168750000
168750000
168750000
168750000
168750000
84375000
Chi phí thuê ngoài
‘’
130000000
300000000
420000000
420000000
720000000
720000000
1120000000
1120000000
1120000000
Trả lãi vay vốn đầu tư
‘’
76950000
129600000
97200000
64800000
4050000
Tổng cộng
6433154762
7097285108
9936199150
9936199150
8460476763
8460476763
8460476763
8460476763
8376101763
Nguồn: dự án đầu tư xe oto tự đổ trọng tải 12-15 tấn Xí nghiệp than Nông Sơn)
Bảng 1.11: Kế hoạch trả nợ
Kỳ trả nợ
Dư cuối kỳ
Trả gốc
Trả lãi
Tổng phải trả
2005
983000000
98300000
55109438
153409438
Kỳ thứ 1
933850000
49150000
28261250
77411250
Kỳ thứ2
884700000
49150000
26848188
75998188
2006
196600000
93262125
289862125
Kỳ thứ 1
835550000
49150000
25435125
74585125
Kỳ thứ 2
786400000
49150000
24022063
73172063
Kỳ thứ 3
737250000
49150000
22609000
71759000
Kỳ thứ 4
688100000
49150000
21195938
70345938
2007
196600000
70653125
267253125
Kỳ thứ 1
638950000
49150000
19782875
68932875
Kỳ thứ 2
589800000
49150000
18369813
67519813
Kỳ thứ 3
540650000
49150000
16956750
66106750
Kỳ thứ 4
491500000
49150000
15543688
64693688
2008
196600000
48044125
244644125
Kỳ thứ 1
442350000
49150000
14130625
63280625
Kỳ thứ 2
393200000
49150000
12717563
61867563
Kỳ thứ 3
344050000
49150000
11304500
60454500
Kỳ thứ 4
294900000
49150000
9891438
59041438
2009
196600000
25435125
222035125
Kỳ thứ 1
245750000
49150000
8478375
57628375
Kỳ thứ 2
196600000
49150000
7065313
56215313
Kỳ thứ 3
147450000
49150000
5652250
54802250
Kỳ thứ 4
98300000
49150000
4239188
53389188
2010
98300000
4239188
102539188
Kỳ thứ 1
49150000
49150000
2826125
51976125
Kỳ thứ 2
0
49150000
1413063
50563063
Nguồn: dự án đầu tư xe oto tự đổ trọng tải 12-15 tấn Xí nghiệp than Nông Sơn)
Chương 2: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương VN
2.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch 1 NHCTVN
Thành công lớn nhất, bao trùm trong suốt quá trình đổi mới hoạt động của Sở giao dịch 1 NHCT VN trong hơn 10 năm là đã thích nghi và có phương pháp quản lý, tập quán kinh doanh và tư duy kinh tế đúng đắn và phù hợp. Do đó Ngân hàng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh của mình, duy trì được sự ổn định và tăng trưởng, nâng cao uy tín với khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước. Kết quả đó có được là nhờ sự kết hợp nỗ lực của các cấp lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Sở giao dịch 1 NHVT VN, sự hỗ trợ của Chính phủ, NHNN, các Bộ ngành, chính quyền địa phương và các tổ chức quốc tế (hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng - tài chính).
Tuy nhiên, từ nay đến những thập kỷ tới, hoạt động Ngân hàng ở nước ta phải được tiếp tục đổi mới sâu sắc và toàn diện theo đường lối của Đảng để thích nghi với cơ chế thị trường, phục vụ và thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước, tăng khả năng hội nhập với quốc tế. Như vậy, nhiệm vụ của mỗi NHTM trong những năm tới là phải tự tìm cách tạo dựng và phát triển thế mạnh của mình. Ngân hàng nào không tự đổi mạnh mẽ sẽ không có thời cơ để tồn tại và phát triển.
Nhận thức rõ được điều đó, Sở giao dịch 1 NHCTVN đã nghiên cứu, xây dựng cho mình một chiến lược phát triển lâu dài trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn của bối cảnh kinh tế và tình hình quốc tế, từ kết quả của hơn 10 năm đổi mới và những bài học kinh nghiệm nhằm phù hợp với quá trình phát triển kinh tế của đất nước và khả năng nội lực cảu ngân hàng. Chiến lược này sẽ là kim chỉ nam cho mọi hoạt động, thông tin và phối hợp hành động trong ngân hàng.
Mục tiêu chiến lược phát triển của Sở giao dịch 1 NHCTVN là : phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam, hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát triển kinh tế trong nước và trở thành một ngân hàng quốc tế khu vực.
Phương châm hoạt động của Sở giao dịch 1 NHCTVN: an toàn - hiệu quả - tăng trưởng an toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh, hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội, tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của ngành ngân hàng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho khách hàng, quán triệt sâu sắc phương châm mang lại thành công cho khách hàng là trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng chính là tôn chỉ của Sở giao dịch 1 NHCTVN.
Định hướng hoạt động cho vay: Duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả năng cạnh tranh cao, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và các doanh nghiệp, củng cố uy tín cao ở trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp nhận được nguồn vốn uỷ thác của Nhà nước và các tổ chức nước ngoài có như vậy ngân hàng mới đầu tư vào những dự án lớn, cho các ngành và các tổ chức kinh tế mũi nhọn của Nhà nước.
Hoạt động tín dụng bảo đảm tăng trưởng, an toàn, hiệu quả.
Dành lượng vốn lớn để cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh, các tập đoàn kinh tế của nhà nước, các dự án có tầm cỡ quốc gia và lĩn vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Mở rộng tín dụng đi liền với củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn giảm tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi xuống tỷ lệ cho phép.
Định hướng của công tác thẩm định: Thẩm định tài chính dự án đầu tư với tư cách là một hoạt động có khâu tố chức điều hành, quy trình riêng cũng như đội ngũ cán bộ thực hiện nên trước khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện nó cũng cần phải có định hướng rõ ràng. Dưới giác độ ngân hàng (cụ thể là Ngân hàng Công thương nhằm phát huy tối đa các lợi thế tiềm năng của ngân hàng, đạt được mục tiêu đề rảtong hoạt động đầu tư tín dụng cũng như chiến lược phát triển chung) nên có những định hướng sau:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư phải đứng trên quan điểm của người cho vay phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của ngân hàng gắn bó chặt chễ lợi ích của dự án.
Phát huy từ tình hình thực tiễn trong ngành và phục vụ cho hoạt động cho vay của ngân hàng Công thương trong từng giai đoạn.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được quán triệt trong toàn hệ thống không chỉ các cán bộ trựctiếp thực hiện thẩm địnhmà có cả các bộ phận khác với những mức độ yêu cầu cho công việc khác nhau.
Tẩm định tài chính của dự án phải được tiến hành thường xuyên liên tục với tất cả các dự án xin vay với cả 3 giai đoạn trước và trong khi cho vay.
Không ngừng đổi mới tìm tòi, khai thác thế mạnh của mình. Song dù đã rất cố gắng Sở giao dịch 1 NHCTVN cũng không thể không có những yếu điểm. Qua phân tích đánh giá trên, chúng ta càng nhận ra công tác thẩm định có một vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của Ngân hàng. Để tránh tình trạng vốn đóng băng hoặc sử dụng vốn không có hiệu quả thì chất lượng tín dụng lại càng cần có những giải pháphữu hiệu hơn. Những hạn chế trong công tác thẩm định tại Sở giao dịch 1 NHCTVN vẫn còn những tồn tại, nhưng đó là cả một sự cố gắng của tập thể cán bộ, nhân viên tại Ngân hàng để khắc phục những tồn tại trên tôi xin đưa ra những giải pháp trước mắt, để loại bỏ những nguyên nhân tôi xin đưa ra những kiến nghị.
2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định tài chính dự án của Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương để Ngân hàng có thể chủ động từ chối những dự án tồi và tài trợ cho những dự án hiệu quả, đem lại những nguồn thu an toàn cho Ngân hàng. Một tờ trình thẩm định có chất lượng cao, khoa học, rõ ràng sẽ giúp cho Ngân hàng dễ dàng đưa ra kết luận chính xác, nhanh chóng, tận dụng được cơ hội kinh doanh tốt. Và ngay cả trong trường hợp nếu không chấp nhận dự án thì Ngân hàng cũng không làm mất thời gian của chủ đầu tư, có những lý giải thoả đáng cho quyết định không cho vay, hoặc lại có thể tham gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư về việc lập và thực hiện dự án, giúp Ngân hàng nâng cao uy tín và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
Nhưng vấn đề cơ bản là phải làm sao để nâng cao được chất lượng thẩm định tài chính dự án. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, qua phân tích, đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án ở Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương và căn cứ vào những phương hướng, nhiệm vụ mà Ngân hàng đã đặt ra trong thời gian tới, một số giải pháp sau đây có lẽ sẽ là phù hợp với Ngân hàng:
2.2.1 Giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định.
Công tác thẩm định có chất lượng cao tất nhiên không chỉ thể hiện ở khâu thẩm định tài chính. Tất cả các khâu thẩm định đều phải được tiến hành nghiêm túc và được đặt trong một quy trình hợp lý, để kết quả của các khâu hỗ trợ cho nhau, bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, mục đích của một bản thẩm định là đưa ra được đánh giá về dự án, mà kết quả của khâu thẩm định tài chính lại thể hiện rõ nhất tính hiệu quả hay không của dự án. Vì vậy ta phải chú trọng quan tâm nhất tới việc nâng cao chất lượng của khâu thẩm định tài chính.
Để hỗ trợ cho cán bộ thẩm định, Ngân hàng có thể xây dựng những quy trình, phương pháp thẩm định tài chính cụ thể cho các dự án phân theo một số nhóm ngành nghề chính hay theo các thời hạn khác nhau, hoặc ít nhất cũng là những lưu ý, khuyến nghị, những điểm cán bộ thẩm định cần tránh hay cần chú trọng đối với những dự án có đặc điểm, điều kiện khác nhau.
Nhưng dù sao thì yêu cầu đầu tiên cần đảm bảo là phải thẩm định đầy đủ mọi nội dung, bao gồm: thẩm định kế hoạch đầu tư vốn; thẩm định nguồn tài trợ; thẩm định các bảng dự trù doanh thu – chi phí và dòng tiền của dự án; thẩm định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án và thẩm định độ rủi ro, khả năng trả nợ của dự án. Tuy nhiên trong từng nội dung, ta lại phải tìm ra những giải pháp sao cho những nội dung ấy được thẩm định không mang tính hình thức, phải khoa học, chính xác và đáp ứng được mục tiêu chung.
Phải thẩm định tính đầy đủ của vốn đầu tư.
Trước hết, Ngân hàng phải kiểm tra sự đầy đủ từng bộ phận trong tổng vốn đầu tư, bao gồm:
Vốn đầu tư cho tài sản cố định. Trong tổng vốn đầu tư, đây là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn nhất. Ngân hàng cần căn cứ vào bản thiết kế công trình để xem xét sự đầy đủ của các hạng mục, các thiết bị về cả số lượng và đơn giá (có thể tham khảo cả giá thị trường và đơn giá theo quy định của Nhà nước). Với những công trình, máy móc tận dụng lại mà chủ đầu tư vẫn đưa vào tính như vốn đầu tư, Ngân hàng cần xem xét về giá trị còn lại trên sổ sách, giá trị sau khi đánh giá lại xem có hợp lý không.
Vốn lưu động ròng.
Vốn dự phòng.
Vốn tài trợ cho những chi phí khác: một bộ phận chi phí rất hay bị bỏ qua trong quá trình dự toán vốn đầu tư là lãi vay phải trả trong thời gian thi công. Với những dự án được tài trợ nhiều từ nguồn vốn vay, thời gian thi công lại dài thì bộ phận chi phí này không phải nhỏ và ta cũng phải đưa vào tính toán.
Chủ đầu tư thường hay rút tổng vốn đầu tư xuống để dễ dàng hơn khi đi vay, vì vậy Ngân hàng không nên quá căn cứ vào những gì chủ đầu tư giải trình. Ngân hàng phải căn cứ vào bản thiết kế và tuỳ lĩnh vực đầu tư mà xem xét sự cân đối giữa từng bộ phận vốn để tính toán chính xác hơn tổng vốn đầu tư. Sự thận trọng này sẽ giúp Ngân hàng tránh được trường hợp khi thực hiện, dự án bị thiếu vốn, lúc đó Ngân hàng lại phải cho vay thêm để cứu vãn dự án khỏi bị đình trệ.
Xem xét, đánh giá nguồn tài trợ
Trước hết, ngân hàng cần xem xét về cơ cấu nguồn tài trợ, xem vốn vay chiếm bao nhiêu phần trăm, trong bộ phận vốn vay thì từng nguồn chiếm bao nhiêu phần trăm. Ngân hàng vẫn thường được khuyến nghị là nên tránh những dự án mà vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng quá thấp. Ta đều biết rằng chủ đầu tư thì luôn muốn tiến hành đầu tư bằng vốn vay càng nhiều càng tốt do tác dụng của đòn bẩy tài chính. Nhưng vốn chủ sở hữu càng ít thì về phía ngân hàng rủi ro lại càng lớn. Rủi ro phải kể đến đầu tiên là rủi ro về mặt đạo đức. Sau đó, nếu dự án đổ bể, dù chủ nợ có quyền thụ hưởng tài sản đầu tiên nhưng phải phân chia giữa nhiều chủ nợ thì phần thu hồi được của Ngân hàng cũng không đáng bao nhiêu.
Một lưu ý nữa là sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương cần xem xét về điều kiện của từng nguồn vốn vay, nhất là về lãi suất, thời hạn trả, từ đó đưa ra đánh giá liệu dự án có chịu gánh nặng về trả nợ hay không. Vấn đề này Ngân hàng rất ít khi quan tâm. Hai nguồn trả nợ chính của dự án là lợi nhuận sau thuế và khấu hao, nhưng hai nguồn này là để trả cho tất cả các chủ nợ. Vì vậy nếu Ngân hàng không xem xét tới điều kiện của từng nguồn vốn vay thì khó đánh giá được khả năng trả nợ của dự án nói chung và trả nợ cho ngân hàng mình nói riêng.
Nâng cao độ chính xác khi dự đoán các yếu tố doanh thu, chi phí và dòng tiền của dự án.
Đây là khâu khó nhất vì có rất nhiều yếu tố phải dự đoán như chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền của dự án. Những yếu tố này không phải chỉ được dự đoán trong thời gian gần mà là cho suốt cả đời dự án. Tuy vậy, nó lại chính là những số liệu để lượng hoá về tính hiệu quả của dự án nên đòi hỏi phải có độ chính xác cao.
Để đánh giá được toàn diện về dự án thì dù thời hạn cho vay của Ngân hàng có kéo dài tới cuối đời dự án hay không, Ngân hàng vẫn cần phải xem xét dự án trong cả đời dự án, khi đó việc kết luận về hiệu quả dự án mới có ý nghĩa. Tất nhiên nếu thời hạn cho vay ngắn hơn đời dự án thì Ngân hàng sẽ chú trọng hơn tới dự án trong thời hạn cho vay, nhưng việc nhìn nhận tổng thể về toàn bộ dự án vẫn là điều cần thiết.
Ngân hàng phải phân tích kỹ thị trường đầu vào để ước lượng các khoản chi phí nguyên nhiên vật liệu. Có nhiều dự án mà đầu vào là các nguyên nhiên liệu phải nhập ngoại, hay nguồn cung cấp không ổn định, giá cả biến động bất thường, khi đó Ngân hàng phải thận trọng để tính toán giá thành được chính xác.
Để xác định được doanh thu, ba yếu tố quan trọng phải dự đoán là công suất thực hiện, mức tiêu thụ và giá bán sản phẩm. Muốn dự đoán được công suất thực hiện thì khâu thẩm định kỹ thuật phải chính xác. Ngân hàng cần xem xét mức độ phù hợp của công nghệ và trang thiết bị về mức độ hiện đại, số lượng, chủng loại, danh mục, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất... từ đó đánh giá công suất thực hiện của dự án. Công việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có hiểu biết về kỹ thuật, công nghệ, vì vậy với những dự án phức tạp Ngân hàng có thể thuê chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm trong lĩnh vực để đưa ra nhận xét chính xác.
Muốn dự đoán được mức tiêu thụ và giá bán sản phẩm thì khâu thẩm định thị trường lại phải chính xác. Ngân hàng có thể nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh yếu, cơ hội và những rủi ro của doanh nghiệp, của sản phẩm, đánh giá chất lượng sản phẩm, tiến hành định vị sản phẩm trên thị trường, đồng thời áp dụng các mô hình thống kê, kinh tế lượng để xác định mức tiêu thụ và giá bán. Trong phần này, Ngân hàng cũng nên tham khảo những dự báo về tình hình kinh tế, tình hình thị trường.
Xác định các khoản thuế phải nộp cũng là nội dung quan trọng. Cần xem xét các hình thức thuế cung như các phương pháp tính thuế như thuế giá trị gia tăng, hay thuế thu nhập doanh nghệp. Về bản chất thuế GTGT là thuế gián thu, nó đánh vào người tiêu dùng chứ không ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó không phải thu nhập cũng không phải chi phí của dự án. Vì vậy khi xác định doanh thu, chi phí của dự án, Ngân hàng nên tính phần thuế gián thu này và tách nó ra khỏi dòng doanh thu, chi phí. Ngân hàng cần quan tâm xem phương pháp tính thuế GTGT là trực tiếp hay khấu trừ để xác định được chính xác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng đã được áp dụng từ ngày 1/1/1999 thay cho thuế lợi tức. Mỗi doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau lại được áp dụng những mức thuế suất khác nhau nhưng mức thuế suất phổ biến nhất hiện nay là 25%. Cũng theo quy định thì khoản lợi nhuận trước thuế âm của năm trước được khấu trừ vào lợi nhuận trước thuế của năm sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngân hàng rất hay bỏ qua yếu tố này. Ngoài ra, có nhiều dự án được hưởng ưu đãi về thuế, được miễn hay giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm đầu, Ngân hàng cũng phải tính thuế theo mức miễn giảm để đảm bảo sự chính xác của dòng tiền.
Giải pháp lựa chọn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phù hợp nhất.
Tất cả các dự đoán của Ngân hàng trên đây dù có chính xác cũng không đảm bảo Ngân hàng có thể đưa ra kết luận chính xác về tính hiệu quả của dự án nếu Ngân hàng không sử dụng được đúng những chỉ tiêu phù hợp để phản ánh. Ta đều biết có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án, nhưng không phải chỉ tiêu nào cũng hữu hiệu trong mọi trường hợp.
Chỉ tiêu NPV được sử dụng rất rộng rãi. Nó đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của cổ đông. Tuy nhiên nó phụ thuộc nhiều vào tỉ lệ chiết khấu mà ta chọn và về dài hạn nó có khá nhiều sai lệch. Vì vậy khi dùng chỉ tiêu này, Ngân hàng nên tính với nhiều mức lãi suất chiết khấu khác nhau và với những dự án dài hạn thì nên sử dụng kết hợp với những phương pháp IRR, thời gian hoàn vốn...
Chỉ tiêu IRR đo lường tỉ lệ hoàn vốn của dự án, nó cũng cho biết tỉ lệ tăng trưởng của dự án. Chỉ tiêu này rất được chú ý với những dự án dài hạn. Nhưng Ngân hàng phải lưu ý rằng khi sử dụng chỉ tiêu này để xếp hạng những dự án có quy mô khác nhau thì rất dễ không chính xác vì những nhược điểm đã được phân tích ở Chương một. Ngoài ra, khi tính ra được kết quả IRR, Ngân hàng phải đánh giá nó dựa trên sự so sánh với những dự án cùng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, có sự tương đồng về thời hạn và quy mô chứ không chỉ đơn thuần so sánh nó với lãi suất cho vay của mình như Ngân hàng vẫn thường làm hiện nay.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn thì chắc chắn phải là thời gian hoàn vốn có chiết khấu. Đây cũng là chỉ tiêu rất được chú ý khi xem xét những dự án dài hạn, nó cho phép đo lường mức độ rủi ro của dự án. Đặc biệt với những dự án mà các nguồn tài trợ có giới hạn về thời gian thì Ngân hàng phải tính chỉ tiêu này để xem dự án có đảm bảo tiến độ hoàn trả nợ hay không.
Với những dự án mà mức tiêu thụ khó dự đoán như những dự án tạo ra sản phẩm mới hay thâm nhập vào những thị trường mới thì Ngân hàng nên xét tới chỉ tiêu điểm hoà vốn. Nó đưa ra mức hoạt động tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt tới để có lợi nhuận. Ngân hàng có thể so sánh chỉ tiêu này với công suất dự kiến hay mức tiêu thụ dự kiến, vừa để đánh giá khả năng sinh lợi của dự án, vừa để làm căn cứ yêu cầu doanh nghiệp có biện pháp cải tiến tăng năng suất hay thúc đẩy hoạt động marketing để đảm bảo khả năng sinh lợi cao.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể tính các chỉ tiêu PI, MIRR, tỉ lệ lợi ích chi phí -BCR. Nói chung, với bất cứ dự án nào Ngân hàng cũng nên tính một số chỉ tiêu phù hợp nhất để chúng bổ sung, khắc phục nhược điểm lẫn nhau, từ đó Ngân hàng tổng hợp lại và đưa ra kết luận chính xác nhất.
Trong khi tính các chỉ tiêu NPV, PI, PP, BCR, ta đều phải chọn một lãi suất chiết khấu. Việc chọn lãi suất chiết khấu cũng khá quan trọng, nó ảnh hưởng lớn tới kết quả của các chỉ tiêu trên. Thế nhưng Ngân hàng lại thường chọn luôn lãi suất cho vay của mình làm lãi suất chiết khấu là không chính xác mà ngân hàng nên lấy lãi suất bình quân gia quyền của các nguồn vốn vay (với những dự án được tài trợ từ nhiều nguồn vốn vay khác nhau). Tuy nhiên cũng có trường hợp chủ đầu tư và Ngân hàng xem xét dự án với đòi hỏi không chỉ dự án đó hoà vốn mà phải đạt một tỉ lệ sinh lời tối thiểu nào đó. Khi đó Ngân hàng lại có thể chọn tỉ lệ lợi tức yêu cầu làm lãi suất chiết khấu. Nhưng tốt nhất khi tính những chỉ tiêu phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu thì Ngân hàng nên tính theo một vài mức lãi suất chiết khấu khác nhau.
Thẩm định độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án cần chi tiết hơn.
Về thẩm định độ rủi ro của dự án: Như đã trình bày, mọi yếu tố mà ta tính toán đều là dự đoán. Tình hình kinh tế, tình hình thị trường, các yếu tố đầu vào... lại thường xuyên thay đổi, vì vậy có thể nói dự án nào cũng có những rủi ro nhất định. Việc thẩm định độ rủi ro của dự án cần được Ngân hàng coi trọng hơn nữa. Phương pháp đơn giản nhất là phân tích độ nhạy. Ngân hàng cần tính toán sự thay đổi của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính khi công suất thực hiện, mức tiêu thụ, giá bán sản phẩm... thay đổi 5%, 10% hay 20%. Kết quả của phương pháp này không chỉ để Ngân hàng đánh giá xem độ rủi ro của dự án có nằm trong khả năng chấp nhận của Ngân hàng hay không để ra quyết định từ chối hay đồng ý dự án, mà ngay cả trong trường hợp độ rủi ro là chấp nhận được Ngân hàng cũng cần đàm phán với chủ đầu tư để tìm ra giải pháp quản lý những nhân tố gây ra rủi ro. Có làm được việc đó thì khâu thẩm định này mới mang ý nghĩa thực sự.
Về thẩm định khả năng trả nợ: Ngân hàng cần lưu ý rằng tuy lợi nhuận sau thuế và khấu hao là hai nguồn trả nợ chính cho Ngân hàng nhưng chủ đầu tư không thể dùng toàn bộ hai nguồn đó để trả hết cho Ngân hàng, nhất là với những dự án được tài trợ từ nhiều nguồn vốn vay khác nhau. Ngân hàng cần xem xét cụ thể nợ chung phải trả của dự án, nợ phải trả cho riêng Ngân hàng và cân đối với nguồn trả nợ hàng năm.
Nguồn trả nợ hàng năm = % lợi nhuận sau thuế + khấu hao
Lợi nhuận sau thuế hàng năm chỉ có thể trích khoảng 50 - 60% để trả nợ.
Một lưu ý nữa là với những năm có lợi nhuận sau thuế âm, chủ đầu tư có nhiều cách để tài trợ cho phần âm này như nợ nhà cung cấp, nợ lương, nợ thuế... nhưng một cách rất hay được sử dụng là không trích đủ khấu hao. Như vậy những năm có lợi nhuận sau thuế âm thì thậm chí phần khấu hao cũng không được đảm bảo để trả nợ. Ngoài ra, với những năm nguồn trả nợ nhỏ hơn nợ phải trả thì Ngân hàng phải yêu cầu chủ đầu tư giải trình thêm những nguồn khác có thể sử dụng để trả nợ cho Ngân hàng.
Nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết và phẩm chất đạo đức cho cán bộ thẩm định.
Nhân tố con người đã được đánh giá là quan trọng nhất vì xét cho cùng, họ chính là người tiếp xúc với dự án, thu thập xử lí thông tin, xây dựng những phương pháp thẩm định phù hợp, sử dụng công nghệ trang thiết bị để hỗ trợ cho công việc của mình. Cán bộ thẩm định vì vậy phải có hiểu biết, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và phải có cả phẩm chất đạo đức. Muốn có được đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt yêu cầu công việc như vậy, Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương phải thực hiện tốt một số công tác sau:
- Phải tiến hành tốt công tác tuyển dụng. Việc tuyển dụng cán bộ phải được thực hiện khoa học và công minh, phải có phương pháp thu hút được nhiều người có khả năng tới thi tuyển vào ngân hàng và ngân hàng phải tạo điều kiện để họ có thể thể hiện hết khả năng của mình qua các khâu thi tuyển và thử việc. Những năm gần đây Ngân hàng đã có chú ý tạo mối quan hệ mật thiết với những trường Đại học đào tạo cán bộ chuyên ngành ngân hàng, đây là một hướng tốt cần được tiếp tục, cho phép Ngân hàng tiếp cận được những sinh viên giỏi chính là những cán bộ giỏi sau này.
- Có được những cán bộ được đào tạo chính quy, năng động, linh hoạt, Ngân hàng cũng phải có cách bố trí phân công công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng cụ thể của từng người. Cán bộ thẩm định dự án phải là người không chỉ có khả năng phân tích, đánh giá, dự đoán mà còn phải có khả năng giao tiếp, thu hút khách hàng, nhạy bén tìm hiểu được thông tin về khách hàng. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng phải mạnh dạn, chủ động, nếu không sẽ không dám đưa ra những đánh giá, kiến nghị liên quan đến một lượng vốn lớn.
- Để phát huy được sự nhiệt tình, tận tâm vì công việc của cán bộ thẩm định, Ngân hàng cũng phải có những đãi ngộ thoả đáng. Đãi ngộ ở đây không chỉ đơn thuần về mặt vật chất mà cả về mặt tinh thần. Cán bộ phòng Kinh doanh và ban giám đốc ngân hàng phải gần gũi với cán bộ, nắm được năng lực và sự đóng góp của từng người để kịp thời động viên, khen thưởng hay khiển trách, góp ý. Hiện nay ở Ngân hàng đang thử nghiệm áp dụng việc trả lương theo hiệu quả công việc, đây là một phương pháp quản lý nhân sự hiện đại, nhưng nó cũng đòi hỏi sự công minh, chính xác tuyệt đối.
- Công tác đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định cũng cần phải được coi trọng hơn nữa. Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương đã thực hiện tương đối tốt việc cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ của NHNN, Ngân hàng Công thương VN... , tổ chức những buổi trao đổi kinh nghiệm tại ngân hàng. Nhưng nắm vững lí thuyết thôi chưa đủ, cán bộ thẩm định còn phải có những hiểu biết về thực tế đầu tư, thi công, quản lý dự án, vì vậy việc cử cán bộ trực tiếp tham gia giám sát, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện một số dự án là cần thiết, giúp cán bộ nắm được những thuận lợi hay vướng mắc khó khăn thường gặp phải trong quá trình đầu tư để thẩm định những dự án tương tự được tốt hơn.
- Nên chăng Ngân hàng nên tiến một bước chuyên môn hoá hơn nữa, không để cán bộ thẩm định cùng một lúc đảm nhận nhiều công việc như hiện nay. Tất nhiên ở một chi nhánh ngân hàng, việc này là tương đối khó thực hiện, nhưng để dần tiến tới mở rộng quy mô tín dụng, việc tách khâu tiếp thị, tìm kiếm khách hàng với khâu thẩm định, cho vay và khâu theo dõi thu nợ là việc nên xem xét.
Tạo cơ chế tổ chức điều hành khoa học, hiệu quả.
Một tập thể cán bộ giỏi nếu được tổ chức điều hành tốt sẽ tạo ra được hiệu quả cao trong công việc. Với Ngân hàng, ban lãnh đạo và từng cán bộ tín dụng phải nhận thấy được kết quả thẩm định dự án là căn cứ quan trọng nhất để ra quyết định. Tất cả những yếu tố khác chỉ là hỗ trợ, đảm bảo thêm cho món vay. Chỉ khi nhận thức được điều đó thì công tác thẩm định mới được thực hiện kỹ lưỡng và thận trọng.
Thẩm định là công việc phức tạp, chịu ảnh hưởng biến động của nhiều nhân tố. Vì vậy việc tổ chức thực thi và tiến hành phải được thường xuyên theo dõi, đánh giá rút kinh nghiệm. Công tác quản lý điều hành phải nhằm xây dựng được một hệ thống phân cấp, phân quyền, công bằng, hợp lý. Tóm lại, cơ chế hoạt động tốt phải hội đủ hai tiêu chuẩn: hiệu quả và an toàn. Muốn vậy, Ngân hàng có thể thực hiện một số giải pháp sau:
- Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa phòng Kinh doanh và các phòng Nguồn vốn, phòng Kế toán... Một sự hỗ trợ, kết gắn mật thiết sẽ tạo ra một cơ chế kiểm tra, kiểm soát tự nhiên thông qua quá trình hoạt động của giữa các cá nhân, bộ phận nhằm ngăn chặn các rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ. Bên cạnh việc triển khai những quy chế, hướng dẫn thẩm định dự án của Ngân hàng Công thương VN, Ngân hàng cần tiến hành kiểm tra xem mức độ thực hiện của các cán bộ thẩm định đến đâu, đã hoàn tất hay chưa và kịp thời có những chấn chỉnh ngay nếu việc thực hiện chưa được chi tiết, chặt chẽ và chuẩn xác.
Nâng cao chất lượng thu thập thông tin, chất lượng trang thiết bị công nghệ.
Để tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, Ngân hàng cần không ngừng hiện đại hoá trang thiết bị thông tin. Việc này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm định dự án đầu tư, giúp nâng cao độ chính xác và giảm bớt thời gian, công sức, tiền của.
Trước hết, Ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả và thuận tiện qua mạng máy tính nội bộ. Các nguồn thông tin khác nhau sẽ được hệ thống lại, phân loại để các cán bộ thẩm định dễ dàng tìm kiếm, sử dụng. Cán bộ thẩm định không chỉ là người sử dụng thông tin mà cũng là người thu thập, cung cấp thông tin. Vì vậy việc đưa mạng thông tin lên mạng máy tính nội bộ sẽ tận dụng được nhiều nguồn thông tin từ các cán bộ trong Ngân hàng.
Ngân hàng cũng có thể thiết lập những kênh thông tin thường xuyên như thông tin phản hồi từ khách hàng, thông tin giữa các ngân hàng trên địa bàn, thông tin từ CIC, từ NHNN, Ngân hàng Công thương VN. Những nguồn thông tin phong phú sẽ giúp Ngân hàng nắm rõ hơn về các lĩnh vực đầu tư, tình hình thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những khoản vay đảo nợ, tránh được hành vi thế chấp một tài sản tại nhiều ngân hàng. Tuy nhiên muốn nguồn thông tin có tác dụng thiết thực thì nguồn thông tin ấy phải hoàn toàn chính xác và kịp thời.
Ngân hàng cần tăng cường xây dựng và ứng dụng các chương trình phần mềm như phần mềm tính toán theo các tiêu chuẩn thẩm định, các chỉ số tài chính phức tạp, mẫu bảng biểu, chỉ tiêu, những mô hình dự báo... để giảm được những sai sót trong tính toán, ghi chép thông tin, tăng tốc độ xử lý thông tin, giảm chi phí về nhân lực.
Trên đây là một vài giải pháp có thể thực hiện ngay tại Ngân hàng, tác động vào những nhân tố bên trong ngân hàng để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Nhưng ta biết rằng chất lượng thẩm định còn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều những nhân tố khách quan bên ngoài, ngân hàng không thể trực tiếp tác động mà chỉ có thể nêu lên những kiến nghị để giải quyết.
2.3 Một số kiến nghị cho Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.3.1 Kiến nghị với chính phủ.
Chính phủ cần có những Nghị định nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy hơn nữa vai trò của mình. Bên cạnh đó cũng phải có những chỉ thị cụ thể đối với Bộ tài chính nhằm làm cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước.
Những kiến nghị này có những tác dụng: Trước hết là làm tăng tính trung thực của các doanh nghiệp trong nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Sau đó sẽ hình thành thói quen trong hoạt động của doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình cổ phần hoá nhất là đối với các DNNN. Sau cùng là giúp Ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ dự án nói chung.
Đối với các DNNN Chính phủ cần phải giảm bớt những “giúp đỡ “để các doanh nghiệp này từng bước làm chủ sản xuất kinh doanh, chụi những quy luật cạnh tranh của thị trường. Trước mắt có thể là những khó khăn nhưng sau đó nó sẽ đứng vững và caác hoạt động có hiệu qủa hơn. Những “giúp đỡ”cần được giảm đầu tiên là trong các quan hệ tín dụng đối với các NHTM quốc doanh. Từ trước nghị định 178/NĐ- CP/1999, chủ trương của Chính phủ vẫn tách rõ ra doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp phi quốc doanh trong hoạt động tín dụng. Cho phép các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn không cần thế chấp, điều này là hoàn toàn bất hợp lý bởi lẽ, khi không phaỉ thế chấp tài sản thì tổng số tiền vay tại các Ngân hàng có thể sẽ lớn hơn nhiều so với nguồn vốn kinh doanh hiệ có. Điều này hiển nhiên cho rằng hệ số tài trợ không có giá trị trong công tác thẩm định. Hậu quả là doanh nghiệp sẽ “phồng to” hơn so với năng lực thực tế của mình, nếu như có xảy ra rủi ro trong quá trình kinh doanh (vấn đề này là không tránh khỏi) thì doanh nghiệp không có đủ năng lực để tàu trợ.
Như vậy DNNN và NHTM quốc doanh đều là vốn của Nhà nước thì cần tách bạch rành rọt để cho mỗi chủ thể tự chủ trách nhiệm lấy nguồn vốn của mình và hoạt động có hiệu quả hơn. Tình trạng bỏ “túi lành”sang “túi thủng”như hiện nay là bất cập. Công tác thẩm định không có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp này.
Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp alị các doanh nghiệp, chỉ tồn tại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho dan sinh, tạo điều kiện cho mở rộng quy mô tín dụng. Cổ phần hoá DNNN là phương thức sắp xếp lại doanh nghiệp huy động được các nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế khác. Cổ phần hoá là một trong những biện pháp quan trọng để Doanh nghiệp có cơ hội tăng vốn tự có từ đó, doanh nghiệp có thể tiép cận với những khoản tín dụng đảm báo điều kiện dạt ra của NH về vốn tự có.
Hàng năm chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành thực hiện không đồng nhất: có hiẹn tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung là nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung. Những khó khăn này Ngân hàng khó mà lường hết được trong công tác thẩm định, nhưng mà Chính phủ, các bộ có liên quan có thể điều tiết dược theo kế hoạch. Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa về điều này.
Đặc biệt, các cơ quan chức năng phải chú trọng đến các chính sách hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư, mà quan trọng hơn là công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: ban hành các chỉ tiêu chuẩn phục vụ cho các NHTM, các tổ chức tài chính.
Nhà nước cần quy định rõ các biện pháp chế tài biện pháp xử lý nghiên trọng các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin giả … để đưa các donh nghiệp hoạt động kinh doanh lành mạnh nhằm nâng cao pháp chế XHCN.
Nhà nước cần phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ ké toán theo đúng quy dịnh của Nhà nước, bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp hệ thôngnn trong viẹc phân tích hoạt đọng sản xuất kinh doanh cuae doanh nghiệp qua đó hạn ché phòng ngừa rủi ro. Hơn nữa tạo điều kiện cho các Ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của dự án cũng như của doanh nghiệp có dự án.
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin Ngân hàng. Như được biết hiện nay NHNN đã có hai trung tâm thông tin Ngân hàng là: trung tâm phòng ngừa rủi ro viết tắt là (TRP)và trung tam thông tin tín dụng (CIC) đặt tại vụ tins dụng NHNN và có chi nhánh tại NHNN các tỉnh thành phố. Hiện tại, CIC là trung tam thu thạp các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lứon và phát huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngành Ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này: Một là, cần sắp xếp trung tâm này trở thành một thành viên độc lập, có thể cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu. Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng tài chính họ cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê, … để thu thập những thông ton đa dạngvà phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Các cán bộ thẩm định của Ngân hàng, có thể trực tiếp thu thập hệ thống cơ sỏ dữ liệu tại trung tâm này thông qua mạng cục bộ của Ngân hàng, khai thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp về ngành có liên quan đến doanyh nghiệp, về tình hình thị trường, những dự báo,.. qua đó tăng cường thẩm định các dự án.
NHNN cần thực thi chính sách lãi suất thị trường để cho các NHTM có sự linh hoạt cho lĩnh vực đầu tư các dự án. Mục tiêu của NHTM là tăng tối đa lợi nhuận, nhưng những quy định về lãi suất trong thời gian vừa qua mặc dù là một chủ trương đúng đắn nhưng nó vẫn có thể làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu chỉ với lãi suất thị trường thì lãi suấtvẫn biến động theo tỷ lệ lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước làm tăng tối đa lợi nhuận cho Ngân hàng, nhất là những dự án đầu tư trung dài hạn. Những hạn chế của lãi suất cố định làm cho khi thẩm định dự án và quyết định cho vay, Ngân hàng vẫn có thể là người chịu thiệt thòi. Bởi vì, các dự án cho vay dự án thường là trung dài hạn nhưng hiện tại lãi suất là thấp ví dụ 1%/ tháng nhưng một năm sau lãi xuất tăng 2%/tháng như có dự án vẫn chỉ được hưởng lãi suất 1%/tháng. Đối với các dự án thuộc ngành có lợi nhuận siêu ngạch như thuốc lá, đồ uống, …mà chúng ta không khuyến khích phát triển thì lãi suất trần sẽ gây cản trở cho Ngân hàng trong việc tăng lãi suất đối với các dự án đầu tư vào ngành này. Việc thay đổi chính sách với các dự án đầu tư vào các ngành này. Việc thay đổi chính sách lãi suất không những giúp Ngân hàng tăng hiệu quả trong việc cho vay các dự án mà còn giúp Chính Phủ điều tiết nền kinh tế đúng định hướng của mình.
- Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành, trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết phải có hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm nang”chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà nhập dần với thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như việc tính toán một số chỉ tiêu điểm hoà vốn, IRR của dự án có vốn vay Ngân hàng trong điều kiện có lạm phát. Mốc để so sánh các chỉ tiêu đó của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay hay không ? Hoặc quan điểm về tính nguồn trả nợ hàng năm.Ngoài những cuộc hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút những kinh nghiệm thẩm định tại NHTM, nhất thiết phải tổ chức những khoá học thường niện cho các cán bộ thẩm định do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của một số nước khcs có ngành Ngân hàng phát triển để họ có thể nắm bắt được những tiến bộ, ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình.
- Hiện nay Chính phủ cho phép các DNNN vay vốn không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo thì phải có quy định rõ ràng khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến bị phá sản thì vốn vay Ngân hàng được ưu tiên hàng đầu, để tránh tình trạng thất toát vốn của Ngân hàng cũng như của nền kinh tế.
- Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin, cần lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý của NHNN và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn.
2.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam.
-Từ những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam đều xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới cụ thể, chi tiết hơn cập nhật được những phương pháp tiên tiến trên thế giới. Hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ thẩm định tại chi nhánh trong các khu vực, các tỉnh, thành phố. lĩnh vực phát huy vai trò của các cán bộ thẩm định, cho họ tự quyết định và chịu trách nhiệm trước những quyêt định khi thẩm định các dự án.
- Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là công tác thẩm định phải có một kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Trước hết là phải đánh giá được những cán bộ này về các mặt trình độ, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, sức khoẻ,.. từ đó phân loại, sắp xếp lại những bố trí cho những cán bộ có năng lực, trẻ, có sức khoẻ đi học tập, đào tạo lại và có cơ hội làm việc lâu dài tại Ngân hàng.
Ngân hàng cũng luôn phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Hiện tại thì số lượng những người tốt nghiệp các khoá học về Ngân hàng thì quá nhiều so với nhu cầu tuyển dụng. Nhưng trên thực tế để làm được việc thì còn phải học tập nhiều trong thực tế công việc. Vì vậy, trong tuyển dụng cần áp dụng những biện pháp tuyển dụng tiên tiến đã thực hiện ở một số Ngân hàng là đánh giá nhân viên cơ sở năng lực trí tuệ của chính bản thân nhân viên đó. Nghĩa là, đánh giá cao năng lực làm việc của nhân viên trong tương lai hơn là xem nhân viên đó biết được những gì.
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của NHTM, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của ngân hàng thực sự đem lại lợi ích cho cả 2 bên. Về phía Ngân hàng là an toàn, sinh lời và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho Ngân hàng. Muốn làm được điều đó, trong công tác thẩm định của ngân hàng phải được thực hiện thật kỹ càng, cẩn thận, chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án đầu tư. Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1 NHCTVN, em đã hoàn thiện đề tài này. Trong bài viết này, em đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
w Khái quát chung nhất những vấn đề liên quan đến thẩm định tài chính dự án đầu tư: Những khái niệm liên quan đến dự án; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án; các nhân tố ảnh hưởng ...
w Tìm hiểu thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tại Sở giao dịch 1 NHCTVN: Thực trạng hoạt động công tác thẩm định; kết quả đạt được và một số hạn chế .
w Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch 1 NHCTVN, em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Tuy nhiên, đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, không những đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và cần sự hiểu biết rộng, sự nhạy cảm và kinh nghiệm. Do đó, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, em cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoàn thiện đề tài này.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo – PGS.TS Từ Quang Phương và các cô chú, anh chị làm việc tại Sở giao dịch 1 NHCTVN để em hoàn thiện đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình: Kinh tế đầu tư. PSG.TS Từ Quang Phương, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Giáo trình: Quản lý dự án. PGS.TS Từ Quang Phương
Giáo trình: Lập dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Giáo trình: Thẩm định tài chính dự án PGS.TS Lưu Thị Hương-khoa ngân hàng-tài chính
Bài giảng các môn học: Thẩm định dự án đầu tư. Cô Trần Mai Hương
Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp. TS. Lưu Thị Hương ( chủ biên ). NXB Giáo dục 1998.
Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp. TS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Ths. Nguyễn Quang Ninh. NXB Thống kê 1998.
Sách Ngân hàng thương mại. Edward W.Reed & Edward K.Gill. NXB TP Hồ Chí Minh 1993.
Sách Thẩm định dự án đầu tư. Võ Công Tuấn ( chủ biên ). NXB TP Hồ Chí Minh 1999.
Tài liệu của Sở giao dịch 1 NHCTVN:
Báo cáo thường niên các năm 2006, 2007, 2008.
Tài liệu tham khảo nội bộ “Quy trình nghiệp vụ tín dụng của NHCT VN”.
Dự án của Công ty Than Nội địa.
Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng .
Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp .
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Tài chính, Thời báo Kinh tế Việt Nam các năm
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
I. HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 6
II. BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Sở Giao dịch 1 NHCTVN một số năm 8
Bảng 1.2: Tình hình hoạt động huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công thương VN. 10
Bảng 1.3. Tình hình hoạt động của Sở Giao dịch 1 Ngân hàng Công thương. 12
Bảng 1.4: Quy trình thẩm đỊnh tín dụng tại Sở Giao dịch 1 NHCTVN 16
Bảng 1.5 : Cân đối kết quả kinh doanh của công ty Than Nội địa 44
Bảng 1.6: Các hệ số tài chính của công ty Than Nội địa 45
Bảng 1.7: Hiệu quả kinh tế đầu tư 50
Bảng 1.8: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005-2013 51
Bảng 1.9: Bảng tổng hợp doanh thu 52
Bảng 1.10: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh 52
Bảng 1.11: Kế hoạch trả nợ 53
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM - Ngân hàng thương mại
NHCTVN - Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNN -Ngân hàng Nhà nước
WB -Ngân hàng thế giới
IMF -Quỹ tiền tệ thế giới
XHCN - Xã hội chủ nghĩa
TCTD - Tở chức tín dụng
PV - giá trị hiện tại
FV - Giá trị tương lai
IRR - tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
NH - Ngân hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21666.doc