Nguyên nhân tổng quát nhất phải kể đến là sự phát triển còn hạn chế của nền kinh tế, dẫn đến thông tin và dữ liệu khó có thể thu thập được một cách chuẩn xác và đầy đủ. Hầu hết các ngành kinh tế ở nước ta đếu không có những số liệu thống kê chuẩn xác như ỏ những nước phát triển, hoặc khi có thì mỗi đơn vị liên quan lại đưa ra số liệu nhưng lại không khớp nhau. Sự liên kết giữa ngân hàng với các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kiểm toán. còn hạn chế. Các cơ quan này hoạt động độc lập và ít liên hệ, không có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Do đó việc cán bộ thẩm định thu thập những thông tin chung chính xác về ngành, về lĩnh vực cụ thể để làm con số cơ sở thì rất khó khăn, nếu có được thì lại mất rất nhiều chi phí và công thức cũng như thời gian. Điều này gián tiếp làm cho chất lượng thẩm định không đạt như mong muốn.
Về môi trường pháp lý còn nhiều bất cập. Các chính sách quy định của nhà nước đưa ra có sự thay đổi liên tục làm cho các hoạt động khác cũng phải thay đổi theo. Có những quy định được ban ra ngân hàng, doanh nghiệp chưa nắm bắt rõ thì đã lại có quy định mới. Những qui định của Chính phủ hay của các Bộ ngành đưa ra có nhiều chỗ còn chưa rõ ràng gây ra khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
Về phía chủ dự án: Thực tế có những doanh nghiệp lập tới 4 hoặc 5 báo cáo tài chính. Để có được đánh giá tốt của ngân hàng đối với doanh nghiệp mình rất nhiều doanh nghiệp cố tình cung cấp các báo cáo “đẹp” ( báo cáo có lợi nhuận cao, doanh thu tăng đều các chỉ tiêu khả năng thanh toán, tình hình sử dụng tài sản đều rất tốt hoặc đạt tiêu chuẩn được cho vay). Vì vậy các thông tin trong các báo cáo tài chính mà đa số các chủ dự án đưa cho ngân hàng có tới 70% có khi đến 80% là không đúng sự thật (trừ những báo cáo đã được kiểm toán); Các thông tin về dự án trình cho ngân hàng thì sơ sài.
Về phía cán bộ thẩm định: Với những cán bộ tin dụng đã có bề dày kinh nghiệm thì việc để sai sót hay nhầm lẫn trong việc thực hiện qui trình thẩm định hầu như là không có. Còn đối với cán bộ tín dụng còn ít kinh nghiệm thì những sai sót hay nhầm lẫn là khó tránh khỏi. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi ngân hàng đang triển khai hiện đại hoá ngân hàng. Việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng vừa có tác động tích cực nhưng cũng đem lại một số tác động tiêu cực nhất định. Với những cán bộ tín dụng chưa nắm được qui trình mới, chưa thành thạo trong xử lý công việc bằng máy tính thì khó có thể kiểm soát thông tin nhằm quản lý khách hàng thường xuyên để phát hiện những thay đổi về khách hàng, dẫn đến công việc thẩm định phải mất nhiều thời gian.
Do hạn chế về kiến thức tin học nói chung mà kênh thông tin từ internet vẫn chưa được các cán bộ thẩm định khai thác hiệu quả, phục vụ cho công việc của mình.
76 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Hàng Hải- Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ tăng lên, ngoài ra còn phải kể đến nhu cầu để thay thế các sản phẩm hiện đang được sản xuất từ nguyên liệu gỗ tự nhiên, nhu cầu để thay thế các sản phẩm ống thép chất lượng thấp đã được đầu tư từ vài năm trước đây.
- Năm 2004 Tổng doanh thu của Công ty TM Nhật Quang đạt 171 tỷ đồng trong đó doanh thu từ ống thép chiếm 28% tương đương 4.772 tấn ống thép đen các loại, chiếm khoảng 2,17% tổng số tiêu thụ của Hiệp hội thép Việt Nam và khoảng 1,4% toàn thị trường Việt Nam.
- Khi đi vào hoạt động dự án sẽ sản xuất các loại ống thép khác với các sản phẩm ống thép hiện nay của Cty TM Nhật Quang (Kích thước, độ dầy lớn hơn, chất lượng cao hơn) do đó khả năng phát triển thị trường cho sản phẩm ống thép của dự án thông qua các kênh phân phối sẵn có của Công ty TM Nhật Quang sẽ tương đối thuận lợi.
- Mạng lưới các đại lý thép tại miền Bắc, miền Trung có đặc điểm là bán hàng cho tất cả các nhà cung cấp trên cơ sở thoả thuận các điều kiện như giá, tỷ lệ nợ, các điều kiện về hỗ trợ bán hàng (và hầu như đều đã bán hàng cho Cty TNHH TM Nhật Quang) do đó có điều kiện để công ty phát triển nhanh mạng lưới bán hàng trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng váo các công ty khác và giảm đước các chi phí cho việc xây dựng các đại lý bán hàng
- Theo công ty thì Công ty TM Nhật Quang sẽ không tiếp tục tăng trưởng về thị trường mà dành ưu tiên cho sản phẩm của dự án.
- Công ty đang có quan hệ tốt với các công ty trong ngành y tế, quân đội và những khách hàng có tiềm năng rất lớn trong việc tiêu thụ mặt hàng ống thép.
- Tuy nhiên Nhật Quang không phải là thương hiệu lớn trên thị trường thép Việt Nam, nên khả năng tiếp cận thị trường chính và tăng trưởng đột biến bền thị phần là tương đối khó khăn.
Cán bộ thẩm định căn cứ mức độ tăng trưởng chung của ngành, thực tế bán hàng và mức độ phát triển thị trường của Công ty TM Nhật Quang, sản phẩm của dự án được dự báo về doanh thu cho mặt hàng ống thép của dự án sẽ đạt khoảng 60% so với kế hoạch xây dựng trong dự án tức là khoảng 7200 tấn trong năm thứ nhất của dự án và tăng trưởng trung bình 20%/năm và ổn định từ năm thứ 07 của dự án với sản lượng 21.000 tấn /năm
+ Đối với sản phẩm thép cán nguội:
- Cho tới thời điểm thẩm định dự án mặt hàng này chủ yếu vẫn phải nhập khẩu, có rất ít công ty trong nước sản xuất, trong năm 2005 có nhà máy thép Phú Mỹ đi vào hoạt động với công suất 400.000 tấn /năm và tại miền Bắc có Công ty TNHH ống thép Hoà Phát sẽ cho ra sản phẩm vào cuối năm 2005 với công suất 50.000 tấn /năm. Tuy nhiên lượng thép cán nguội này chỉ đáp ứng được cho một phần nhỏ nhu cầu thị trường. Giá của sản phẩm cán nguội sản xuất trong nước sẽ thấp hơn so với nhập khẩu (Khoảng 20-40USD/tấn) do tiết kiệm được chi phí về thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, rủi ro về giá và công ty chủ động được nguồn hàng đó là những thuận lợi rất lớn cho Công ty. Do đó doanh số của loại sản phẩm này như chủ đầu tư đưa ra trong dự án được cán bộ thẩm định đánh giá là hợp lý tức khoảng: 6.000 tấn /năm
+ Đối với sản phẩm pha cắt định hình:
- Các sản phẩm định hình: Với múc tăng trưởng kinh tế cao và liên tục trong các năm qua việc phát triển của các khu công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp ngày cành nhanh do đó nhu cầu về các loại thép hình (U,C,V,L,H) ngày càng tăng; Với kinh nghiệm nhiều năm sản xuất và bán các mặt hàng này của Công ty TM Nhật Quang thì việc mở rộng thị trường cho loại sản phẩm này là tương đối tốt.
- Các sản phẩm pha cắt: Thực chất của loại sản phẩm này chỉ là pha cắt thép cán nóng, cán nguội thành tấm để bán cho các doanh nghiệp nhỏ trong nước hoặc các doanh nghiệp không nhập khẩu thép trực tiếp do đó thị trường này cũng tương đối còn mở, nhưng lợi nhuân không cao và chứa đựng nhiều rủi ro khi giá cả thép trên thị trường thế giới biến động. Doanh thu của mặt hàng này như chủ đầu tư đưa ra trong dự án là hợp lý tức khoảng: 6720 tấn
* Thẩm định chi phí của dự án
- Sau khi tham khảo thị trường và dự án đầu tư tương tự (Nhà máy ống thép Việt Đức) bộ phận các cán bộ thẩm định nhận thấy về cơ bản giá thành sản phẩm được dự án đưa ra là hợp lý, phù hợp với thực tế thị trường và quy mô đầu tư.
- Tuy nhiên trong phần xây dựng giá thành cho sản phẩm ống thép hàn (50%Nguyên liệu để sản xuất là sản phẩm của dây truyền cán nguội) dự án đã tính giá nguyên vật liệu chính là giá bán trên thị trường, trong khi phần doanh thu của sản phẩm cán nguội lại chỉ tính trên số lượng thực tế bán ra
- Trên cơ sở thông tin về thị trường chi tiết về giá thành sản phẩm sau khi điều chỉnh bởi cán bộ tín dụng tại bảng 2A: giá vốn hàng bán trước khấu hao
- Tiền thuê đất hàng năm 110 tr đồng /năm, được miễm trong 06 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất tức phải trả kể từ năm 2010
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: 28% thu nhập trước thuế; Được miễn 100% trong 02 năm đầu kể từ khi có lãi và được giảm 50% trong 02 năm tiếp theo.
- Khấu hao theo đường thẳng trong đó nhà xưởng, công trình xây dựng khấu hao trong 08 năm, máy móc thiết bị trong 07 năm (Bảng 3: Bảng tính khấu hao)
- Lãi suất được tính trên cơ sở: Lãi vay trung hạn: 0,95%/tháng
- Trả nợ vay trung hạn trong 05 năm, ân hạn 12 tháng kể từ ngày nhận nợ đầu tiên
- Tỷ suất thu lợi tối thiểu hàng năm: Marr=11%
- Nguồn vốn thanh toán được phân bổ:
+ Với nguồn vốn khấu hao hàng năm dùng 100% để trả nợ
+ Trích 85% lợi nhuận ròng hàng năm để trả nợ
f) Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án:
* Tính toán hiệu quả theo doanh thu, chi phí theo dự án đưa ra:
Trên cơ sở các doanh thu, chi phí của dự án do chủ đầu tư đưa ra, bộ phận tín dụng thẩm định tính toán hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án cho thấy:
+ Dòng tiền dự án đủ trả lãi và có khả năng hoàn trả gốc theo lịch trả nợ vay ngân hàng trong vòng 5 năm.
+ Thời gian hoàn vốn giản đơn: 38 tháng
+ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: 49 tháng
+ NPV(11%)= 28.193 Tr đồng
+ IRR= 22,7%/năm
Ø Kết luận về khả năng trả nợ:
- Doanh thu của dự án do chủ đầu tư đưa ra tương đối cao. Nhật Quang không phải là thương hiệu lớn trên thị trường thép Việt Nam, khả năng tiếp cận thị trường chính và tăng trưởng đột biến bền thị phần để đạt được mức doanh thu như dự án đề ra là tương đối khó khăn.
- Chi phí của dự án được đưa ra tương đối hợp lý, phù hợp với thị trường, quy mô và công nghệ của dự án
- Phân tích dòng tiền của dự án cho thấy dự án có hiệu quả, có đủ khả năng trả nợ gốc và lãi trong vòng 5 năm
- Đánh giá của bộ phận thẩm định: Đây là phương án có hiệu quả tài chính tốt. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường thép hiện nay và một vài năm tới cũng như quy mô, khả năng mở rộng thị trường của Chủ đầu tư thì khó có thể đạt được mức doanh thu như mong muốn.
*Tính toán hiệu quả theo doanh thu, chi phí dự báo của bộ phận thẩm định
- Theo dự kiến của chủ đầu tư thì thời gian khai thác của dự án là khoảng 10 năm; Theo tính toán của cán bộ thẩm định dựa trên cơ sở quy định của Bộ tài chính về thời gian sử dụng tối thiểu, tối đa của tài sản cố định và đặc thù của ngành sản xuất thép thì thời gian khai thác của dự án là khoảng 08 năm.
- Trên cơ sở các tính toán chi tiết về doanh thu, chi phí của dự án được phân tích như ở trên, bộ phận thẩm định tính toán hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án theo các bảng tính sau:
Bảng 1: Dự toán Đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư;
Bảng 2A: Giá thành các loại sản phẩm chính;
Bảng 3: Bảng tính khấu hao;
Bảng 4A: Hiệu quả tài chính của dự án;
Bảng 5A: Kế hoạch trả nợ, lãi vốn đầu tư và cân đối nguồn thanh toán;
Bảng 6A: Bảng tính độ nhạy của dự án;
Bảng 7A: Thời gian hoàn vốn vay
Đánh giá về hiệu quả tài chính:
+ Dòng tiền dự án đủ trả lãi và có khả năng hoàn trả gốc theo lịch trả nợ vay ngân hàng trong vòng 5 năm.
+ Thời gian hoàn vốn giản đơn: 54 tháng
+ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (11%): 71 tháng
+ NPV(11%, 08 năm)= 17.776 Tr đồng
+ IRR(08 năm)= 18,10%/năm
Ø Kết luận về khả năng trả nợ:
- Phương pháp xác định doanh thu chi phí của dự án tương đối thận trọng trên cơ sở thực tế của thị trường thép và tham khảo các dự án tương tự.
- Phân tích dòng tiền của dự án cho thấy dự án có hiệu quả về mặt tài chính, đảm bảo khả năng trả nợ và lãi vay trong vòng 05 năm
g) Đánh giá khả năng rủi ro của dự án:
- Rủi ro từ hoạt động của khách hàng: hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường, có uy tín trong kinh doanh, đội ngũ quản lý có năng lực, kinh nghiệm nên có thể đánh giá rằng trong giai đoạn hiện nay và trong những năm sắp tới rủi ro phát sinh từ hoạt động của khách hàng là tương đối nhỏ;
- Rủi ro thuộc về dự án: (về quy mô, đầu vào, triển khai): mục đích triển khai dự án là nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh với hàng nhập ngoại, khai thác tiềm năng sẵn có nhằm đem lại lợi nhuận hợp pháp cho DN, chiếm lĩnh các thị trường truyền thống. Quy mô đầu tư tương đối phù hợp với quy mô của công ty, của ngành và công nghệ; Nguyên liệu đầu vào của dự án chủ yếu là thép cán nóng (mặt hàng này hiện nay 100m% là từ nguồn nhập khẩu) tình hình thị trường luôn biến động do đó rủi ro do nguyên liệu đầu vào tăng giá là có thể xảy ra.
- Các rủi ro khác:
+ Về cơ chế chính sách: tuy hiện nay Dự án thuộc lĩnh vực đang được nhà nước khuyến khích đầu tư, tuy nhiên việc thay đổi chính sách của nhà nước liên quan đến dự án trong suốt thời gian khai thác dự án là không thể thẩm định được,
+ Về các rủi ro bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn,...): những rủi ro này có thể có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc thực hiện dự án; đây là các yếu tố không thể thÈm ®Þnh ®îc.
Để hạn chế tác động của những rủi ro này tới kết quả mong đợi của dự án và đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng, công ty nên mua bảo hiểm tài sản, máy móc thiết bị trong suốt quá trình vay vốn.
Kết Luận:
Dự án xây dựng nhà máy thép Nhật Quang là một dự án làm tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng và chủng loại sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thị trường và có hiệu quả về mặt tài chính, có khả năng trả nợ và lãi vay từ chính bản thân dự án. Đề nghị Hội đồng tín dụng của ngân hàng xem xét phê duyệt cho vay với các điều khoản:
Số tiền, loại tiền cho vay: 31.800.000.000 VND
Trong đó MSB Hà Nội cho vay 16.800.000.000 VND, phần còn lại 15.000.000.000VND sẽ mời ngân hàng Quốc tế đồng tài trợ.
Thời gian cho vay: 60 tháng
Thời gian ân hạn : 12 tháng.
Lãi suất cho vay và phí cho vay: 0.95% /tháng và mỗi 06 tháng thay đổi một lần kể từ ngày nhận nợ đầu tiên, bằng lãi suất huy động tối đa kỳ hạn 12 tháng của MSB Hà Nội đang áp dụng tại thời điểm xác định lãi suất + 0,25%/tháng.
Nợ gốc trả tháng 02 kỳ một năm kể từ ngày hết thời gian ân hạn.
Lãi trả hàng tháng.
Tài sản đảm bảo là toàn bộ tài sản đầu tư trên khu đất 45.000m2 tại khu công nghiệp Phố Nối A xã Lạc Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
2.4 Đánh giá về chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại MSB Hà Nội.
2.3.1 Những kết quả đạt được
t Thông qua ví dụ điển hình trên cùng với thực tế quan sát tại cơ sở cho thấy việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đã được thực hiện rất cẩn thận, có sự kết hợp phân tích vừa tổng hợp vừa chi tiết về từng khía cạnh của dự án, đặc biệt trong việc thẩm định sử dụng vốn, doanh thu – chi phí - lợi nhuận, nguồn trả nợ của dự án… Song song với thẩm định tài chính, ngân hàng còn tiến hành thẩm định các nội dung khác (như thẩm định tính pháp lý của khách hàng, thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, thẩm định kỹ thuật, thẩm định thị trường…) cũng rất chi tiết. Do đó kết quả thẩm định thường chính xác và đầy đủ, là căn cứ chủ yếu và tin cậy trong việc đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng.
Bằng chứng thực tế cho thấy rõ nét chất lượng thẩm định tài chính của ngân hàng đã được cải thiện rõ rệt là tổng dư nợ cho vay trung và dài tính tới thời điểm 31/12/2006 đạt 120,1 tỷ chiếm 36% trong tổng dư nợ của ngân hàng. Số nợ dưới tiêu chuẩn trong cho vay trung và dài hạn từ 14,1 tỷ đầu năm 2003 đã giảm xuống còn 5,3 tỷ đầu năm 2006 ( ứng với tỷ lệ 4,4%). Đặc biệt trong năm 2003 và 2004 không phát sinh nợ cần chú ý. Phần nợ có khả năng mất vốn chỉ có 30 triệu đồng.
t Hiện nay MSB đang thực hiện triển khai giai đoạn hai của dự án hiện đại hoá ngân hàng do Ngân hàng thế giới tài trợ với nhiều công nghệ kỹ thuật hiện đại đã giúp cho cán bộ thẩm định rất nhiều. Các thông tin về khách hàng, về thị trường, về tình hình kinh tế chung, về hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể cập nhập nhanh chóng thông qua hệ thống điện thoại và mạng liên kết toàn cầu. Cùng với sự hỗ trợ của phần mềm máy tính chuyên biệt cho việc phân tích tài chính dự án và quản lý tình hình khách hàng, đã tạo điều kiện cho việc rút ngắn thời gian thẩm định dự án. Trước đây khi công nghệ còn hạn chế việc thẩm định những dự án lớn thường mất khá nhiều thời gian có khi tới gần hai tháng, thì nay chỉ mất hai đến ba tuần (theo qui định của MSB khoảng thời gian này chỉ được tối đa là 30 ngày) đối với những khách hàng chưa có quan hệ tín dụng với MSB. Còn đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng trong vòng 06 tháng với MSB thì khoảng thời gian này theo qui định là không quá 20 ngày. Điều này đã tiết kiệm rất nhiều thời gian cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
t Hệ thống ngân hàng nước ta trong mấy năm qua đã có bước phát triển đột phá, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Do đó bên cạnh sự đổi mới về cơ sở, trang thiết bị MSB Hà Nội đã và đang tích cực đào tạo cán bộ ở mọi vị trí, đặc biệt là cán bộ tín dụng, tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ nhân viên tham gia các khoá về nâng cao nghiệp vụ, trình độ và sự tự nghiên cứu. Chính vì vậy mà khi triển khai công nghệ và đưa ra những qui định mới đều được cán bộ thẩm định nắm bắt và thực hiện nghiêm túc. Từ đó làm tăng tính tin cậy, chuẩn xác của các kết quả thẩm định.
t Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định còn tiến hành các hoạt động tư vấn cho khách hàng để phương án vay vốn và sử dụng vốn được hiệu quả và hợp lý hơn, đảm bảo yêu cầu cho cả ngân hàng và khách hàng. Điều này không chỉ đóng góp cho chât lượng thẩm định được cải thiện mà còn tạo hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong quan hệ với khách hàng.
Như vậy với sự quan tâm của ngân hàng và sự nỗ lực của các cán bộ thẩm định, chất lượng thẩm định nói chung và chất lượng thẩm định tài chính tài chính dự án nói riêng của MSB Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên để đạt được một chất lượng thẩm định như mong đợi đối với mọi khoản vay thì không phải là điều dễ dàng. Bởi thực tế công tác thẩm định tài chính dự án vẫn còn có một số hạn chế, chất lượng thẩm định tài chính dự án vẫn chưa được như mong muốn.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.
a) Hạn chế:
Một công việc phải trải qua nhiều công đoạn và chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố biến động như thẩm định dự án thì việc tồn tại những hạn chế là không thê tránh khỏi. Và ở tại MSB Hà Nội cũng vậy.
Về mặt qui định: Những qui định của MSB hiện nay vẫn còn mang tính chất hướng dẫn chung. Công việc thẩm định đòi hỏi cần phải quan tâm tới từng chi tiết trong tất cả các khía cạnh của dự án, tuy nhiên ngoài những văn bản qui định của ngân hàng Nhà Nước thì những văn bản mà ngân hàng đưa ra còn rất chung chung. Mới chỉ nêu ra nội dung cần thẩm định, các vấn đề - chỉ tiêu cần xem xét mà chưa có qui định cụ thể về cách thức đánh giá để ra quyết định cuối cùng của công tác thẩm định. Điều này gây ra khó khăn cho cán bộ thẩm định, đặc biệt những cán bộ thẩm định chưa có nhiều kinh nghiệm.
Về nội dung thẩm định tài chính:
Trong quá trình thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án và cơ cấu vốn đầu tư. Ngân hàng thường quan tâm tới thẩm định vốn để đầu tư vào tài sản cố định (Vốn cố định), mà ít xem xét đến thẩm định vốn lưu động ròng cần thiết cho dự án. (Trong khi thực tế để dự án đi vào hoạt động và có hiệu quả thì vấn đề vốn lưu động ròng là cơ sở bước đầu để hoạt động sản xuất được tiến hành). Dẫn đến tính chính xác của các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án chưa thực sự được đảm bảo.
Khi tiến hành thẩm định doanh thu – chi phí của dự án: do thị trường luôn có sự biến động - nhất là về giá cả, nhưng giá sản phẩm của dự án thường được coi là cố định trong cả đời sống của dự án và chủ yếu xác định trên cơ sở đơn đặt hàng hay từ suy đoán, chứ chưa thực sự dựa trên những căn cứ khoa học và trên quan hệ cung cầu của thị trường; Trong chi phí cũng vậy, giá của các mặt hàng nguyên vật liệu đầu vào cũng luôn có sự biến động, đặc biệt đối với nguyên liệu phải nhập khẩu thì yếu tố biến động càng lớn, nhưng khi thẩm định thì yếu tố giá nguyên vật liệu của dự án thường không thay đổi. Sự cố định của hai yếu tố giá sẽ phần nào dẫn tới sự thiếu chính xác của các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận và tất yếu là việc kết quả của việc đánh giá dự án sẽ thiếu sự chính xác và tin cậy.
Đối với lãi suất chiết khấu, thì như dự án trên cán bộ thẩm định trên cơ sở tham khảo lãi suất của các dự án tương tự cùng ngành kết hợp với tỷ lệ lãi suất của vốn vay để áp dụng tính. Điều này có thể được chấp nhận bởi sự thiếu chỉ tiêu cân thiết hiện trong nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên đây lại chưa phải là một mức lãi suất chiết khấu phản ánh chính xác chi phí vốn của dự án (lãi suất chiết khấu sẽ phải là chí vốn trung bình của dự án), dẫn đến chưa phản ánh chính xác dòng tiền ròng của dự án, phần nào hưởng đến kết quả thẩm định tài chính dự án.
Trong thẩm định dòng tiền của dự án, hầu hết vấn đề chính được quan tâm là dòng tiền vào và dòng tiền ra cơ bản có thể tính toán cụ thể được, còn các dòng tiền thực tế có thể phát sinh khi dự án hoạt động dường như chưa được đề cập tới. Nên dẫn đến không đánh giá được tính ổn định của dự án khi các yếu tố liên quan biến động. Có những dự án khi thực hiện thì nảy sinh sự dư thừa vốn ở giai đoạn này nhưng lại thiếu vốn ở giai đoạn kia, làm quá trình triển khai dự án không thông suốt làm ảnh hưởng tới cả doanh nghiệp và ngân hàng; Chẳng hạn như trong ví dụ trên nhu cầu vốn lưu động năm đầu đi vào sản xuất không được dự toán, mà thiếu phần vốn này thì hoạt động sản xuất không thể được thực thi. Như vậy thực tế sẽ phát sinh dòng chi phí này.
Đối với việc phân tích rủi ro còn có sự chung chung. Trong phân tích độ nhạy sự thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng được cố định với tất cả các năm nên chưa phản ánh đúng sự biến động của các yếu tố này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả cuối cùng của dự án. Ở dự án trên chỉ giả định các yếu tố chi phí, doanh thu tăng hoặc giảm một lượng cố định 10% hay 20% cho tất cả các năm của dự án.
Những mặt hạn chế trên hầu vẫn còn tồn tại trong việc thẩm định ở MSB Hà Nội bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
b) Nguyên nhân.
Nguyên nhân tổng quát nhất phải kể đến là sự phát triển còn hạn chế của nền kinh tế, dẫn đến thông tin và dữ liệu khó có thể thu thập được một cách chuẩn xác và đầy đủ. Hầu hết các ngành kinh tế ở nước ta đếu không có những số liệu thống kê chuẩn xác như ỏ những nước phát triển, hoặc khi có thì mỗi đơn vị liên quan lại đưa ra số liệu nhưng lại không khớp nhau. Sự liên kết giữa ngân hàng với các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kiểm toán... còn hạn chế. Các cơ quan này hoạt động độc lập và ít liên hệ, không có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Do đó việc cán bộ thẩm định thu thập những thông tin chung chính xác về ngành, về lĩnh vực cụ thể để làm con số cơ sở thì rất khó khăn, nếu có được thì lại mất rất nhiều chi phí và công thức cũng như thời gian. Điều này gián tiếp làm cho chất lượng thẩm định không đạt như mong muốn.
Về môi trường pháp lý còn nhiều bất cập. Các chính sách quy định của nhà nước đưa ra có sự thay đổi liên tục làm cho các hoạt động khác cũng phải thay đổi theo. Có những quy định được ban ra ngân hàng, doanh nghiệp chưa nắm bắt rõ thì đã lại có quy định mới. Những qui định của Chính phủ hay của các Bộ ngành đưa ra có nhiều chỗ còn chưa rõ ràng gây ra khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
Về phía chủ dự án: Thực tế có những doanh nghiệp lập tới 4 hoặc 5 báo cáo tài chính. Để có được đánh giá tốt của ngân hàng đối với doanh nghiệp mình rất nhiều doanh nghiệp cố tình cung cấp các báo cáo “đẹp” ( báo cáo có lợi nhuận cao, doanh thu tăng đều các chỉ tiêu khả năng thanh toán, tình hình sử dụng tài sản… đều rất tốt hoặc đạt tiêu chuẩn được cho vay). Vì vậy các thông tin trong các báo cáo tài chính mà đa số các chủ dự án đưa cho ngân hàng có tới 70% có khi đến 80% là không đúng sự thật (trừ những báo cáo đã được kiểm toán); Các thông tin về dự án trình cho ngân hàng thì sơ sài.
Về phía cán bộ thẩm định: Với những cán bộ tin dụng đã có bề dày kinh nghiệm thì việc để sai sót hay nhầm lẫn trong việc thực hiện qui trình thẩm định hầu như là không có. Còn đối với cán bộ tín dụng còn ít kinh nghiệm thì những sai sót hay nhầm lẫn là khó tránh khỏi. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi ngân hàng đang triển khai hiện đại hoá ngân hàng. Việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng vừa có tác động tích cực nhưng cũng đem lại một số tác động tiêu cực nhất định. Với những cán bộ tín dụng chưa nắm được qui trình mới, chưa thành thạo trong xử lý công việc bằng máy tính thì khó có thể kiểm soát thông tin nhằm quản lý khách hàng thường xuyên để phát hiện những thay đổi về khách hàng, dẫn đến công việc thẩm định phải mất nhiều thời gian.
Do hạn chế về kiến thức tin học nói chung mà kênh thông tin từ internet vẫn chưa được các cán bộ thẩm định khai thác hiệu quả, phục vụ cho công việc của mình.
ChươngIII: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt dộng cho vay trnng và dài hạn tại Ngân hàng Hàng Hải –chi nhánh Hà Nội.
3.1 Phương hướng phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng Hàng Hải- chi nhánh Hà Nội.
3.1.1 Phương hướng chung phát triển chung của MSB.
Với mục tiêu xây dựng MSB thành một ngân hàng thương mại có quy mô trung bình, hiện đại, hoạt động lành mạnh và hiệu quả không chỉ ở trong nước mà cả trong khu vực Đông Nam Á. Sẵn sàng tham gia vào thị trường cạnh tranh thực sự khi nước ta tham gia hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Ban lãnh đạo của ngân hàng Hàng Hải đã xác định mục tiêu và phương hướng cụ thể cho toàn thể ngân hàng trong giai đoạn 5 năm 2006 - 2010. Đó là :
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh trên cơ sở vốn điều lệ thực có. Đồng thời giải quyết dứt điểm các khoản nợ xấu còn tồn tại từ thời kỳ 1996 – 1999 (giai đoạn nền kinh tế chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á), trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý, các quy định, quy trình nghiệp vụ nhằm mở rộng quyền chủ động của các đơn vị kinh doanh trực tiếp, hoàn thiện chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình đất nước; Mở rộng mạng lưới hoạt động ở những địa bàn ngân hàng có lợi thế.
Đảm bảo nguồn cổ tức chia cho các cổ đông, ổn định và tiếp tục nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của MSB. Thực hiện tốt công tác công đoàn, tích cực chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên thông qua các chế độ phúc lợi của Nhà nước và của riêng MSB. Thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại các bộ điều hành các cấp ở trong nước và nước ngoài, áp dụng chế độ lương hấp dẫn để thu hút người lao động có trình độ chuyên môn cao và năng lực làm việc.
Trong quan hệ với khách hàng: không ngừng củng cố và mở rộng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng trên cơ sỏ nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính cạnh tranh cao. Trong đó tiếp tục phương châm thành lập từ đầu MSB đặc biệt quan tâm đối với các khách hàng thuộc ngành hàng hải, bưu chính viễn thông, hàng không, và bảo hiểm. Bên cạnh đó chú trọng hơn nữa đến phát triển khách hàng cá nhân.
Tiếp tục nghiên cứu, tham gia từng phần dự án hiện đại hoá của ngân hàng giai đoạn 2 và 3 từ nhu cầu thực tế phát triển của ngân hàng bằng nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng thế giới.
3.1.2 Phương hướng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn của MSB.
Từ trước đến nay tỷ phần dư nợ cho vay trung và dài hạn của MSB vẫn chiếm 30% - 40% tổng dư nợ và trong hai năm 2003,2004 tại một số chi nhánh không phát sinh nợ xấu cho thấy một dấu hiệu rất đáng mừng của khâu thẩm định và quản lý các khoản vay trung và dài hạn nói riêng Vì vậy trong giai đoạn tới tiếp tục thực hiện duy trì tỷ lệ này và phát huy những kết quả đã đạt được. Nâng cao chất lượng thẩm định, nhất là chất lượng thẩm định tài chính dự án.
3.2Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt dộng cho vay trung và dài hạn tại MSB Hà Nội.
3.2.1 Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ.
Trong mọi hoạt động con người luôn là trung tâm, vì vậy nâng cao được chất lượng thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đến mức nào cũng là do nhân tố con người quyết định. Để có được chất lượng thẩm định cao hơn nữa ngân hàng cần tiếp tục thực hiện một số giải pháp sau:
Bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng, có chính sách khuyến khích động viên đồng thời xử lý nghiêm khắc đối với đội ngũ cán bộ thẩm định.
Quy hoạch, sắp xếp đội ngũ cán bộ thẩm định theo yêu cầu công việc. Thực hiện tốt hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. (Đặc biệt là trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ bởi đây là nền tảng cơ bản để cán bộ tín dụng có thể tiếp cận kênh thông tin nước ngoài) thông qua các lớp học chuyên đề, các khoá tập huấn nghiệp vụ, các buổi hội thảo với cán bộ ngân hàng khác hay với chuyên gia nước ngoài. Bên cạnh đó tổ chức hoặc khuyến khích cán bộ tín dụng tham gia những lớp nâng cao kỹ năng giao tiếp,
đánh giá tâm lý để vừa thu thập thông tin được một cách thuận tiện và chuẩn xác hơn lại vừa tạo hình ảnh tốt hơn với khách hàng về ngân hàng.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ với công việc, thực hiện nghiêm túc nội quy và quy định của ngân hàng. Khuyến khích sự tìm tòi, tăng cường khả năng làm việc kết hợp (làm việc nhóm) trên cơ sở tinh thần tự chủ độc lập của cán bộ tín dụng.
3.2.2Tăng cường tính chuẩn xác và mở rộng các kênh thu thập thông tin.
Thông tin thu thập được là cơ sở để cán bộ thẩm định dự án tính toán được các chỉ tiêu tài chính dự án, đánh giá dự án. Nên đòi hỏi các thông tin này phải có được tính chuẩn xác và nguồn gốc rõ ràng đáng tin cậy. Bên cạnh những nguồn thông tin vốn có như: Nguồn thông tin từ chính doanh nghiệp cung cấp, nguồn thông tin về doanh nghiệp từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước, nguồn thông tin từ các văn bản pháp lý, các quy định các tiêu chuẩn…do nhà nước và các ban ngành liên quan ban hành. Ngân hàng có thể:
Tăng cường hợp tác trao đổi, chia sẻ thông tin với các NHTM Việt Nam và các ngân hàng liên kết ở nước ngoài trong việc cung cấp thông tin cho nhau giúp giảm thiểu rủi ro.
Tăng cường những ứng dụng của công nghệ thông tin, những phần mềm quản lý khách hàng, các phần mềm thống kê - nghiên cứu - lưu trữ thông tin từ đó tăng khả năng phân tích đánh giá khách hàng một cách chính xác.
3.2.3 Hoàn thiện nội dung công tác thẩm định dự án
Một dự án vay vốn luôn đòi hỏi phải được xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện, giúp ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Mỗi một nội dung của dự án đều có quan hệ mật thiết với nhau: Cơ sở để đánh giá trong việc đưa ra những lựa chọn về kỹ thuật,về quy mô, về công suất của dự án là kết quả thẩm định thị trường. Còn kết quả thẩm định kỹ thuật là cơ sở để tính toán các dòng tiền ra, dòng tiền vào, xác định hiệu quả tài chính của dự án. Mà hiệu quả tài chính của dự án lại là cơ sở để thẩm định lợi ích kinh tế xã hội và quyết định phương án cho vay, thu nợ của ngân hàng. Bởi vậy:
Trong quá trình thẩm định phương diện thị trường, nên thu thập thông tin về: số lượng doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường (kể cả các doanh nghiệp chuẩn bị thành lập). Mức cầu về sản phẩm cùng loại trong ít nhất là 5 năm qua, để từ đó thấy được tốc độ tăng trưởng trong thời gian đã qua, đồng thời làm cơ sở cho những dự báo về tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới.
Trong quá trình thẩm định phương diện kỹ thuật, có những dự án lớn kỹ thuật phức tạp cán bộ thẩm định không thể nắm bắt được hết bởi vậy đối với những dự án này việc thuê các chuyên gia kỹ thuật là cần thiết, để tránh tình trạng chấp nhận kỹ thuật mà khách hàng đưa tới.
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án:
t Khi thẩm định nguồn vốn và cơ cấu tài trợ: cần xem xét đến cả phần vốn để đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Mặc dù thông thường phần vốn này sẽ đươc thu hồi vào năm cuối đời dư án, nhưng nếu năm đầu không có thì hoạt động sản xuất của dự án không thể được thực hiện. Một phần vốn nữa cũng cần được quan tâm đưa vào dự toán vốn là phần vốn dự phòng.
Khi kiểm tra tính hợp lý về chi phí đầu tư thì nên dựa trên sự tham khảo những dự án điển hình, không nên chỉ dựa vào kế hoạch dự trù chi phí do chủ dự án đưa ra nhằm tránh tình trạng tính thừa hoặc thiếu vốn. Đối với các dự án xây dựng có nhiều hạng mục công trình kéo dài trong nhiều năm hay các dự án mua sắm thiết bị phụ tùng (nhất là máy móc nhập khẩu) phải tính tới các yếu tố lạm phát ,tỷ giá
t Khi thẩm định dòng tiền của dự án ngân hàng nên đứng trên quan điểm tổng mức đầu tư bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay để tính dòng tiền của dự án. Trên quan điểm này dòng tiền ròng của dự án bao gồm:
Dòng tiền dòng của dự án = Dòng tiền đầu tư + Dòng tiền hoạt động
Trong đó :
Dòng tiền hoạt động = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao + lãi vay dài hạn.
Nếu vòng đời của dự án được tính vượt quá thời gian khả dụng của máy móc thì cần phải tính thêm chi phí về nâng cấp máy móc, thiết bị và khi đó thời gian khấu hao sẽ tăng lên tương ứng.
t Đối với tỷ lệ chiết khấu: bản chất nó chính là chi phí cơ hội của việc đầu tư vào dự án hay nói cách khác nó là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn vào dự án. Nên tỷ lệ chiết khấu ngân hàng sử dụng phải phản ánh được mức lợi nhuận trung bình tối thiểu mà ngân hàng và khách hàng kỳ vọng khi thực hiện dự án. Tỷ lệ lợi nhuận trung bình tối thiểu này chính là chi phí vốn trung bình của dự án – WACC ( công thức tính chương ở chương 1). Do đó việc sử dụng WACC làm lãi suất chiết khấu của dự án sẽ là phù hợp nhất.
Cả khi thẩm định dòng tiền và lãi suất chiết khẩu đều cần quan tâm đặc biệt tới tác động của yếu tố lạm phát. Bởi lạm phát mà dự tính quá cao thì có thể làm cho kết luận về NPV hoàn toàn đảo ngược từ dương sang âm. Nhưng lạm phát dự tính mà quá thấp cho kết luận dự án có hiệu quả nhưng khi đầu tư thì dự án không thể có kết quả như mong đợi dẫn đến ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn từ dự án.
t Đối với các phương pháp thẩm định tài chính dự án và đánh gía rủi ro của dự án: Các phương pháp được sử dụng chủ yếu như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, tỷ số doanh lợi… về cơ bản đã phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta và khả năng của các ngân hàng.
Tuy nhiên trong đánh giá rủi ro bằng phân tích độ nhạy ngoài việc đánh giá độ nhạy của dự án theo từng biến đầu vào (đánh giá độ nhạy một chiều), cán bộ thẩm định nên sử dụng kết hợp với việc đánh giá độ nhạy theo sự biến động của nhiều yếu tố đầu vào (đánh giá độ nhạy nhiều chiều) hay kết hợp phân tích tình huống để đánh giá một cách toàn diện những rủi ro của dự án. Nhiều dự án phức tạp hiệu quả tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố có khả năng biến động lớn nhưng chỉ đánh giá độ nhạy với mức độ thấp hơn nhiều so với khả năng có thể xảy ra. Vì vậy những dự án có quy mô lớn cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Đối với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động nên tiến hành cả phân tich tình huống và mô phỏng.
3.2.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định.
Khi thẩm định tài chính dự án đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành và của điạ phương. Xác định và kiểm tra toàn diện tất cả các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án, đồng thời phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn để có được ý kiến đánh giá xác đáng. Nhưng hiện nay ở hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần chứ không chỉ riêng ở MSB cán bộ tín dụng thường kiêm luôn cả công tác theo dõi và quản lý khoản vay. Tức chưa có sự chuyên môn hoá trong việc tổ chức công việc. Điều này phần nào ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án, nhiều trường hợp dẫn đến quyết định sai lầm trong cho vay hoặc bỏ qua dự án hiệu quả. Do đó việc chuyên môn hoá trong tổ chức hoạt động cho vay và thẩm định là cần thiết.
3.2. Một số kiến nghị.
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Hàng Hải Việt Nam.
Điều rất có ý nghĩa hiện nay là MSB Việt Nam nên sớm ban hành một cuốn sổ tay tín dụng với những quy trình nghiệp vụ chuẩn xác, cụ thể -chi tiết, hiện đại nhưng vẫn sát với thực tế công việc, để tránh sự lúng túng, khó hiểu trong những quy định có thể xảy ra đối với các bộ tin dụng khi tra cứu, áp dụng những văn bản hướng dẫn vẫn còn chung chung như hiện nay.
Chính sách đầu tư theo dự án của ngân hàng phù hợp với định hướng đầu tư của Nhà nước và địa phương thì những ngành nghề, lĩnh vực được khuyến khích phát triển sẽ có điều kiện, tiềm năng để phát triển. Từ đó ngân hàng tăng được lợi nhuận giảm bớt rủi ro. Đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội.
Thực hiện chính sách kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tất cả các công việc trong quy trình nghiệp vụ ngay từ giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay tới khi kết thúc đối với mỗi dự án được MSB tài trợ. Để kịp thời cung cấp thông tin cảnh báo cho chi nhánh nhằm tránh những rủi ro xảy ra dẫn đến không thu hồi được nợ.
3.3.2Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện tốt hơn nữa vai trò tham mưu quản lý, điều hành thông qua việc xây dựng chính sách, qui định rõ ràng, cập nhật phù hợp với nhu cầu thực tế.
Tăng cường công tác thanh tra theo hướng giám sát từ xa đối với hoạt động của các NHTM nhằm kịp thời đưa ra những cảnh báo về vi phạm và rủi ro, đặc biệt trong hoạt động cho vay.
Riêng đối với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) với ưu điểm là cung cấp thông tin chính xác nhưng cũng mới chỉ được khai thác mạnh trong một số năm gần đây, chưa thực cung cấp thông tin đa dạng cho các ngân hàng., chưa kết nối trực tuyến được với các ngân hàng. Nên cần hoạt động tích cực hơn nữa. Ngoài việc cung cấp thông tin về doanh nghiệp, về các dự án trước đã thực hiện thì CIC nên cung câp các thông tin khác về thị trường: như giá cả, về chỉ tiêu ngành ….Đồng thời NHNN cần nhanh chóng thực hiện hiện đại hoá công nghệ thông tin để các NHTM có thể kết nối trực tuyến với CIC mà không qua các chi nhánh NHNN. Cong trong trường hợp chưa thể thiết lập hệ thống kết nối trực tuyến CIC cần xử lý nhanh chóng việc cung cấp thông tin cho các NHTM.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý có liên quan.
Trước tiên Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp luật, trong đó cần lưu ý tới tính đồng bộ của các văn bản hướng dẫn luật, nhất là luật liên quan đến hoạt động ngân hàng, hoạt động đầu tư (như luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung, luật đầu tư, luật đất đai, luật thương mại, luật phá sản…). Đồng thời chú ý tới việc thực hiện của các cơ quan thực thi pháp luật các cấp.
Thứ hai là cần chỉ đạo các Bộ, ngành và các địa phương nâng cao chất lượng quy hoạch, ổn định quy hoạch và quy hoạch phải chi tiết đồng bộ tạo động lực phát triển cho vùng, miền, tránh tình trạng quy hoạch tràn lan tỉnh nào cũng có dẫn đến thu hút vốn đầu tư không hiệu qủa.
Thứ ba là trong qua trình quản lý nên sử dụng các công cụ kinh tế, hạn chế dùng các biện pháp tài chính để tác động xấu đến nền kinh tế. Chẳng hạn như việc hạn chế đăng kí xe máy vừa qua đã gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất xe máy. Hay việc tăng thuế nhập khẩu linh kiện ô tô củng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất ở ngành này.
Thứ tư là có quy định để đảm bảo tính minh bạch, chính xác công bố các số liệu tài chính, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhằm tạo cơ sở tin cậy để ngân hàng có thể đánh giá tài chính doanh nghiệp cũng như dự án chính xác và hiệu quả.
Đối với các ban ngành liên quan cần thiết lập bộ phận chuyên trách với những chuyên gia đầu ngành để thực hiện thống kê, nghiên cứu, đánh giá kết quả của ngành không những nhằm đưa ra được những chỉ tiêu ngành một cách chính xác và thống nhất, không chỉ nhằm cung cấp số liệu được và đánh giá cho nhu cầu thông tin vĩ mô trong nước mà còn sử dụng được để so sánh đối chiếu với các nước khác.
Kết luận
Hiện nay nước ta đang nỗ lực đàm phán để sớm tham gia vào tổ chức thương mại thế giới – WTO nhằm giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thêm cơ hội bước ra thị trường thế giới. Đồng thời đưa nên kinh tế nước nhà hoà chung với nhịp độ sôi động của nền kinh tế thế giới. Nhưng việc tham gia vào WTO tức là cũng đồng nghĩa với việc chúng ta mở cửa hoàn toàn nền kinh tế trong nước. Các doanh nghiệp, các công ty, các ngân hàng nước ngoài nhanh chóng thâm nhập vào thị trường Việt Nam tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Đây lại là một khó khăn lớn đối với hầu hết doanh nghiệp Việt Nam, mà trước tiên là đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để có thể cạnh tranh - tồn tại được thì vấn đề tất yếu mà các NHTM Việt Nam cần thực hiện là đổi mới, nâng cao chất lượng về mọi mặt hoạt động của ngân hàng, trong đó không thể xem nhẹ việc nâng cao chất lượng thẩm định nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng.
Như những phần trình bày trên cho thấy nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển hiệu quả cho nền kinh tế. Hoạt động thẩm định và chất lượng thẩm định không chỉ giới hạn bên trong ngân hàng mà nó gắn liền với các vấn đề pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh của ngành, môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Vì vậy để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi phải có sự cố gắng của bản thân ngân hàng cùng với sự phối hợp hỗ trợ của các cơ quan ban ngành liên quan.
Bảng 1: CÁC HẠNG MỤC ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ (SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH CÚA PHÒNG TÍN DỤNG)
A
Các hạng mục đầu tư
xuất sứ
số lượng
đơn giá
thành tiền
tỷ trọng
I
Chi phí xây lắp
17,500.00
28,05%
1
San lấp mặt bằng xây dựng dự án
45000m2
7,000.00
2
Nhà xưởng sản xuất chính
15000m2
7,000.00
3
Nhà cân
500
4
Nhà văn phòng, nhà ở CBCNV, đường đi hệ thống cấp thoát nước, các công trình trợ
3,000.00
II
Máy móc thiết bị
39,127.00
62,71%
1
Dây chuyền sản xuất băng cán nguội
Trung quốc
1bộ
20,500.00
Máy cán nguội
5.800.000CNY
11,600.00
Dây truyền rửa axit
1.150.000CNY
2,300.00
Hệ thống lò ủ
1.800.000CNY
3,600.00
Máy mài bề mặt
500.000CNY
1,000.00
Thiết bị phụ
1.000.000CNY
2,000.00
2
Dây truyền sản xuất ống thép hàn
Trung quốc
3bộ
6,627.00
Dây truyền sản xuất ống thép CD20
Trung quốc
1
55.500$
871.00
Dây truyền sản xuất ống thép CD50
Trung quốc
1
111.850$
1,756.00
Dây truyền sản xuất ống thép CD76
Trung quốc
1
154.800$
2,430.00
Galê khuôn hình
Đài loan
1
100.000$
1,570.00
3
Dây truyền cắt tôn tự động
2bộ
5,000.00
Máy cắt (0,4 - 4)mm x1600
Trung quốc
1
1250.000CNY
2,500.00
Máy cắt (1 - 6) mmx 2000
Trung quốc
1
1250.000CNY
2,500.00
4
Cần trục 5 - 25 tấn
Đức
15chiếc
5,000.00
5
Trạm biến áp 4000KVA
Việt Nam
2trạm
1000trđ
2,000.00
III
Chi phí thiết bị văn phòng
43.00
0,07%
1
Máy Scaner
Nhật
1chiếc
13trđ
13.00
2
Máy photocopy
Nhật
1chiếc
15trđ
15.00
3
Tổng đài điện thoại
Nhật
1chiếc
15trđ
15.00
3,21%
IV
Chi phí giai đoạn kết thúc đầu tư
2,000.00
Chi phí lắp đặt vận hành và chạy thử
2,000.00
V
Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng dự án
2,719.00
4,36%
Chi phí trả lãi vay trung hạn trong thời gian xây dựng dự án
2,719.00
VI
Chi phí dự phòng
1,000.00
1,6%
Tổng vốn đầu tư
62,389.00
100%
B
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án dự kiến
sô tiền
tỷ trọng
Vốn đầu tư cố định
62,389.00
100.00%
Vốn của doanh nghiệp tham gia:
30.589.00
49.03%
San lấp, giải phóng mặt bằng xây tường rào
7,000.00
Xây dựng nhà xưởng chính
7,000.00
Xây dựng nhà cân, trạm biến thế
2,500.00
Xây dựng nhà văn phòng và các hạng mục phhụ trợ
3,000.00
Mua thiết bị văn phòng
43.00
chi phí lắp đặt vận hành chạy thử
2,000.00
Chi trả lãi vay và dự phòng
3,719.00
Tham một phần vào mua máy móc thiết bị
5,327.00
Vốn vay ( để thanh toán tiền nhập máy móc)
31,800.00
50.97%
Trong đó vay MSB
16,800.00
26.93%
Bảng 3
TÍNH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG THẲNG
Đơn vị trđ
đv: Tr.đồng
Hạng mục
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
Năm thứ 5
Năm thứ 6
Năm thứ 7
Năm thứ 8
Phần xây lắp, nhà xưởng
2,188
2,188
2,188
2,188
2,188
2,188
2,188
2,188
Phần MMTB
5,596
5,596
5,596
5,596
5,596
5,596
5,596
0
Lãi vốn hoá + Chi phí khác
674
674
674
674
674
674
674
Tổng cộng khấu hao theo năm
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
2,188
Phần nhà xưởng, công trình xây dựng khấu hao trong 08 năm
Phần máy móc thiết bị và vốn hoá khấu hao trong 07 năm
BANGR 4A: TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ, KHẤU HAO (THEO SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÒNG TÍN DỤNG)_
Hạng mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Công suất thiết kế
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Bảng cán nguội
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
Thép hình và SP pha cắt
24,000
24,000
24,000
24,000
24,000
24,000
21,000
21,000
Ống thép hàn
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
30,000
Công suất thực hiện
40%
50%
60%
65%
70%
70%
70%
70%
Bảng cán nguội
6,000
7,500
9,000
9,750
10,500
10,500
10,500
10,500
Thép hình và SP pha cắt
6,720
8,400
10,080
10,920
11,760
11,760
11,760
11,760
Ống thép hàn
7,200
8,640
10,368
12,442
14,930
17,916
21,000
21,000
Doanh số bán dự tính
199,680
245,640
294,768
332,638
375,069
407,915
441,840
441,840
Bảng cán nguội
60,000
75,000
90,000
97,500
105,000
105,000
105,000
105,000
Thép hình và SP pha cắt
60,480
75,600
90,720
98,280
105,840
105,840
105,840
105,840
Ống thép hàn
79,200
95,040
114,048
136,858
164,229
197,075
231,000
231,000
Giá vốn hàng bán
179,468
220,811
264,974
298,896
336,877
366,107
396,298
396,298
Lợi nhuận gộp
20,212
24,829
29,794
33,745
38,192
41,808
45,542
45,542
Chi phí quản lý và bán hàng
7,987
9,826
11,791
13,306
15,003
16,317
17,674
17,674
Chi phí thuê đất
0
0
0
0
110
110
110
110
Lợi nhuận trước khấu hao và lãi vay
12,224
15,003
18,004
20,436
23,079
25,381
27,759
27,759
Lãi vay cố định
3,625
3,399
2,492
1,586
680
Khấu hao
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
2,188
Lợi nhuận trước thuế
142
3,147
7,054
10,393
13,942
16,924
19,302
25,571
Thuế lợi tức (28%)
-
988
1,455
1,952
4,739
5,404
7,160
Lợi nhuận sau thuế
142
3,147
6,066
8,938
11,990
12,185
13,897
18,411
Khả năng trả nợ
1. Nguồn trả nợ
-62,389
8,599
11,604
14,524
17,395
20,447
20,642
22,354
20,599
Lợi nhuận sau thuế
142
3147
6,066
8,938
11,990
12,185
13,897
18,411
Khấu hao
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
8,457
2,188
2. Nợ gốc phải trả
31,800
7950
7950
7950
7950
3. Cân đối sau trả nợ (1 - 2)
8,599
3,654
6,574
9,445
12,497
20,642
22,354
20,599
NPV (11%, 8 năm)
17,776
IRR (8 năm)
18,1%
-
Thời gian hoàn vốn GĐ
54tháng
Thời gian hoàn vốn có CK 11%
71tháng
BẢNG 5A: TÍNH NGUỒN TRẢ NỢ GỐC, LÃI VAY (THEO SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÒNG TÍN DỤNG)
Năm
Kỳ trả nợ 6tháng/1k
Gốc vay
Trả nợ
Dư nợ
Lãi vay
Cộng
Nguồn trả nợ gốc
Chênh lệch
Khấu hao
LN ròng
Cộng
1
2
3
4
5
6
7=4+6
8
9
10=8+9
1
31800
0
31800
1813
4229
60
4289
2476
0
31800
1813
4229
60
4289
2476
Cộng
0
3625
3625
8457
121
8578
8578
2
31800
1
3975
27825
1813
5788
4229
1337
5566
1,591
2
3975
23850
1586
5561
4229
1337
5566
1,591
Cộng
7950
3399
11349
8457
2675
11132
3,182
3
1
3975
19875
1359
5334
4229
2578
6807
2832
2
3975
15900
1133
5108
4229
2578
6807
2832
Cộng
7950
2492
10442
8457
5156
13614
5664
4
1
3975
11925
906
4881
4,229
3,799
8,027
4,052
2
3975
7950
680
4655
4,229
3,799
8,027
4,052
Cộng
7950
1586
9536
8,457
7,597
16,055
8,105
5
1
3975
3975
453
4428
4229
5096
9324
5349
2
3975
227
4202
4229
5096
9324
5349
Cộng
7950
680
8630
8457
10192
18649
10,699
Với vốn khấu hao hàng năm là: 8,457
Dùng 100% để trả nợ: 8,457
Dùng 85% lợi nhuận ròng hàng năm để trả nợ:
Năm 1
121
Năm 2
2,675
Năm 3
5,156
Năm 4
7,597
Năm 5
10,192
B¶ng 7: ®é nh¹y cña NPV (Theo sè liÖu ®iÒu chØnh cña phßng tÝn dông)
Cuèi n¨m
Gi¸ trÞ cã biÕn ®éng Max
Gi¸ trÞ cã biÕn ®éng Min
HiÖn gi¸ i=
11%
Dßng thu
Dßng chi
CFAT
Dßng thu
Dßng chi
CFAT
CFAT
CFAT
10%
-10%
Max
-10%
10%
Min
Max
Min
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(9)
(10)
0
-68,083.00
-68,083.00
-68,083.00
1
219,648.00
172,560.00
47,088.00
179,712.00
210,907.00
(31,195.00)
2
270,204.00
211,231.00
58,973.00
221,076.00
258,171.00
(37,095.00)
3
324,245.00
251,976.00
72,269.00
265,291.00
307,970.00
(42,679.00)
4
365,901.00
284,137.00
81,764.00
299,374.00
347,278.00
(47,904.00)
5
412,576.00
319,287.00
93,289.00
337,562.00
390,239.00
(52,677.00)
6
448,706.00
348,362.00
100,344.00
367,123.00
425,775.00
(58,652.00)
7
486,024.00
377,353.00
108,671.00
397,656.00
461,210.00
(63,554.00)
8
486,024.00
378,967.00
107,057.00
397,656.00
463,182.00
(65,526.00)
9
10
Céng:
303,345.07
-279,927.82
Víi suÊt thu lîi tèi thiÓu (MARR)
i =
11%
Víi biÕn ®éng cña dßng thu lµ:
10%
Víi bbiÕn ®éng cña dßng chi lµ:
10%
§é nh¹y cña NPV:
Cã gi¸ trÞ cao nhÊt:
PVi =
303,345.07
Cã gi¸ trÞ nhá nhÊt:
PVi=
-279,927.82
X¸c xuÊt ®Ó NPV cã gi¸ trÞ >= 0 theo ph©n phèi chuÈn N(X,m,d)=
54.79%
B¶ng 7B: Thêi gian hoµn vèn ®Çu tư (Theo sè liÖu tÝnh to¸n cña dù ¸n)
Cuèi n¨m
TrÞ gi¸
Thêi gian hoµn vèn G§
Thêi gian hoµn vèn cã chiÕt khÊu víi i=11%
Dßng thu
Dßng Chi
CFAT
Sè d gi¸ trÞ ®Çu t
Sè th¸ng
Dßng thu
Dßng chi
CFAT1
Sè d gi¸ trÞ ®Çu t
Sè th¸ng
B
C
11%
11%
11%
0
-
-68,083
(68,083)
-
(68,083)
(68,083)
1
252,480
241,115
11,365
(56,718)
12
227,459
217,221
10,239
(57,844)
12
2
315,600
299,969
15,631
(41,087)
12
256,148
243,461
12,687
(45,157)
12
3
378,720
361,206
17,514
(23,573)
12
276,917
264,111
12,806
(32,351)
12
4
410,280
390,512
19,768
(3,805)
12
270,264
257,242
13,022
(19,330)
12
5
441,840
419,897
21,943
-
2
262,211
249,189
13,022
(6,308)
12
6
441,840
419,282
22,558
236,226
224,165
12,061
-
6
7
441,840
419,282
22,558
212,816
201,950
10,865
8
441,840
421,075
20,765
191,726
182,715
9,011
Céng:
50
66
B¶ng 8: Thêi gian hoµn vèn ®Çu tư (Theo sè liÖu ®iÒu chØnh cña phßng tÝn dông)
Cuèi n¨m
TrÞ gi¸
Thêi gian hoµn vèn G§
Thêi gian hoµn vèn cã chiÕt khÊu víi i=11%
Dßng thu
Dßng Chi
CFAT
Sè du gi¸ trÞ ®Çu tu
Sè th¸ng
Dßng thu
Dßng chi
CFAT1
Sè d gi¸ trÞ ®Çu t
Sè th¸ng
B
C
11%
11%
11%
0
-
(68,083)
(68,083)
-
(68,083)
(68,083)
1
199,680
191,733
7,947
(60,136)
12
179,892
172,733
7,159
(60,924)
12
2
245,640
234,701
10,939
(49,197)
12
199,367
190,489
8,878
(52,046)
12
3
294,768
279,973
14,795
(34,402)
12
215,532
204,714
10,818
(41,228)
12
4
332,638
315,708
16,930
(17,472)
12
219,119
207,966
11,152
(30,075)
12
5
375,069
354,763
20,306
-
10
222,585
210,535
12,051
(18,025)
12
6
407,915
387,068
20,846
218,088
206,943
11,145
(6,879)
12
7
441,840
419,282
22,558
212,816
201,950
10,865
-
7
8
441,840
421,075
20,765
191,726
182,715
9,011
-
-
Céng:
58
79
C«ng suÊt ho¹t ®éng dù kiÕn
30%
40%
50%
67%
73%
80%
87%
93%
100%
100%
S¶n lîng, trong ®ã:
0
4,500
12,000
15,000
20,000
22,000
24,000
26,000
28,000
30,000
30,000
- XuÊt khÈu:
1,350
4,800
7,500
12,000
15,400
16,800
18,200
19,600
21,000
21,000
- Néi ®Þa:
3,150
7,200
7,500
8,000
6,600
7,200
7,800
8,400
9,000
9,000
Danh mục các từ viết tắt:
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHHH (MSB): Ngân hàng Hàng Hải
MỤC LỤC
máy thép Nhật Quang. 38
2.2.2.1 Giới thiệu về chủ dự án đầu tư. 38
2.2.2.2 Thẩm định tài chính dự án nhà máy thép 38
a)Giới thiệu về dự án: 38
b) Sự cần thiết đầu tư dự án: 39
c) Công nghệ sản phẩm, quy mô sản xuất và môi trường: 40
d) Thẩm định về dự toán vốn và cơ cấu vốn của dự án: 41
e) Thẩm định về doanh thu và chi phí của dự án: 42
2.4 Đánh giá về chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại MSB Hà Nội. 50
2.3.1 Những kết quả đạt được 50
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 52
a) Hạn chế: 52
b) Nguyên nhân. 54
Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHHH - chi nhánh Hà Nội.
3.1 Phương hướng phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng Hàng Hải- chi nhánh Hà Nội. 57
3.1.1 Phương hướng chung phát triển chung của MSB. 57
3.1.2 Phương hướng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn của MSB. 58
3.2Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt dộng cho vay trung và dài hạn tại MSB Hà Nội. 58
3.2.1 Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ. 58
3.2.2Tăng cường tính chuẩn xác và mở rộng các kênh thu thập thông tin. 59
3.2.3 Hoàn thiện nội dung công tác thẩm định dự án 60
3.2.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định. 62
3.2. Một số kiến nghị. 62
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Hàng Hải Việt Nam. 62
3.3.2Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước. 63
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý có liên quan. 64
Kết luận 65
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0069.doc