Lời mở đầu
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa ngày càng cao độ hiện nay, Việt Nam đang hòa nhập, phát triển kinh tế gắn liền với kinh tế khu vực và trên thế giới. Xu thế toàn cầu hóa và tự do thương mại diễn ra nhanh chóng đã giúp cho quan hệ thương mại và hợp tác quốc tế của Việt Nam với thế giới ngày càng phát triển, điều này đòi hỏi các hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải được hoàn thiện và phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp.
Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam thời gian qua phát triển với tốc độ cao, với mức tăng trưởng bình quân trên 7%/năm, quy mô nền kinh tế ngày càng lớn, số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, quy mô sản xuất kinh doanh và trao đổi hàng hóa dịch vụ với thế giới ngày càng cao. Cùng với đó là việc hiệp định thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực, Mỹ đã áp dụng quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn với Việt Nam và Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Đây là cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Với hơn 30 năm phát triển và trưởng thành trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính, việc nâng cao và phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng càng có ý nghĩa quan trọng.Chi nhánh đã khẳng định được vai trò chủ đạo và ưu thế lớn của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng với sự có mặt của hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh, các ngân hàng thương mại cổ phần lớn và các chi nhánh, văn phòng đại diện của các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giữ gìn thị phần đang có và mở rộng thêm khách hàng dẫn đến hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng cũng chịu những tác động không nhỏ. Do đó nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng là yêu cầu khách quan, cần thiết
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng”
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, quý báu của cô giáo – Tiến sĩ Cao Ý Nhi và các cô, bác, anh, chị Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải Phòng đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng.
Nội dung
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM 5
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế của NHTM 5
1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được áp ụng tại NHTM 7
1.2 Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 10
1.2.1 Khái niệm 10
1.2.2 Các loại thư tín dụng 11
1.2.3 Đặc điểm của thư tín dụng 14
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ của phương thức tín dụng chứng từ 15
1.3 Chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 16
1.3.1 Khái niệm chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 16
1.3.2 Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 16
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 19
1.4.1 Các nhân tố chủ quan 19
1.4.2 Các nhân tố khách quan 21
Chương II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 24
2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng 24
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải phòng 25
2.1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng 32
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng 36
2.2.1
Khái quát về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng
36
2.2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng 40
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng 49
2.3.1 Những kết quả đạt được 49
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 50
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG 55
3.1 Định hướng hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng trong thời gian tới. 55
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng 57
3.2.1 Nâng cao năng lực của thanh toán viên 57
3.2.2 Hoàn thiện, đổi mới công nghệ thanh toán 58
3.2.3 Tăng cường sự phối kết hợp giữa các phòng chức năng. 59
3.2.4 Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng. 59
3.2.5 Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ 60
3.2.6 Tăng cường mối quan hệ đại lý 60
3.2.7 Nâng cao năng lực của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán 61
3.3 Một số kiến nghị 61
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 61
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 62
3.3.3 Kiến nghị đối với khách hàng 63
KẾT LUẬN 64
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn tại CN NH Ngoại thương Hải Phòng năm 2005 – 2006 - 2007
Đơn vị: triệu VND, nghìn USD
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ 2006/ 2005
Tỷ lệ 2007/ 2006
1
Tổng vốn huy động quy VND
1.612.596
1.993.777
2.103.920
124%
106%
VND
49.8346
61.6709
761.609
124%
123%
USD
70.189
85.580
83.301
122%
97%
1.1
Vốn huy động từ khách hàng
1.587.509
1.960.740
2.083.034
124%
106%
1.1.1
Tiền gửi của tổ chức
422.356
524.358
656.277
124%
125%
1.1.2
Tiền gửi tiết kiệm
1.078.664
1.312.177
1.420.254
122%
108%
1.1.3
Kỳ phiếu, trái phiếu
86.489
108.114
51.504
125%
48%
1.2
Vốn huy động từ TT liên NH
25.087
33.037
20.886
132%
63%
(Nguồn: báo cáo thực hiện năm 2005, 2006, 2007 của CN NHNT Hải phòng)
Từ bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng luôn có sự tăng trưởng: Năm 2006 tăng 24% so với năm 2005; năm 2007 tăng 6% so với năm 2006. Chiếm tỷ trọng chủ yếu vẫn là vốn huy động từ khách hàng, trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm là chính. Điều này thể hiện uy tín rõ rệt của NHNT trên địa bàn thành phố.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng tại CN NH Ngoại thương Hải Phòng năm 2005-2006-2007
Đơn vị: triệu VND, nghìn USD
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ
2006/2005
Tỷ lệ 2007/2006
1
Doanh số cho vay
3.527.714
3.283.162
7.847.532
93%
239%
VND
1.031.846
1.356.361
2.293.101
131%
169%
USD
157.220
119.744
344.696
76%
288%
1.1
Doanh số cho vay ngắn hạn
3.168.132
3.031.731
3.963.269
96%
131%
VND
921.692
1.048.378
1.521.466
114%
145%
USD
141.508
125.423
151.533
89%
121%
1.2
D.số CV trung, dài hạn
359.582
251.431
3.884.264
70%
1545%
VND
110.154
155.319
771.635
141%
497%
USD
15.712
5.973
193.163
38%
3234%
2
Tổng thu nợ cho vay
3.180.415
3.305.722
6.724.187
104%
203%
VND
882.620
1.106.726
2.350.670
125%
212%
USD
144.743
136.660
271.411
94%
199%
2.1
Thu nợ cho vay ngắn hạn
3.073.546
3.066.559
3.864.298
100%
126%
VND
863.984
1.048.378
1.653.280
121%
158%
USD
139.185
125.423
137.211
90%
109%
2.2
Thu nợ CV trung, dài hạn
106.869
239.163
2.859.889
224%
1196%
VND
18.636
58.348
697.390
313%
1195%
USD
5.558
11.237
134.200
202%
1194%
3
Dư nợ cho vay
1.799.227
1.793.983
2.918.784
100%
163%
VND
526.512
776.147
718.578
147%
93%
USD
80.171
63.255
136.540
79%
216%
3.1
Dư nợ cho vay ngắn hạn
1.088.045
1.063.160
1.162.921
98%
109%
VND
357.255
509.919
378.105
143%
74%
USD
46.034
34.382
48.704
75%
142%
3.2
Dư nợ CV trung, dài hạn
711.182
730.823
1.755.862
103%
240%
VND
169.257
266.228
340.473
157%
128%
USD
34.137
28.873
87.836
85%
304%
4
Nợ quá hạn
-
26.887
1.978
7%
(Nguồn: báo cáo thực hiện năm 2005,2006,2007 của CN NHNT Hải phòng)
Cùng với sự tăng trưởng của công tác huy động vốn, hoạt động đầu tư tín dụng của NHNT Hải phòng trong năm 2007 tăng trưởng vượt bậc so với năm 2006 đặc biệt là doanh số cho vay trung và dài hạn. Tổng dư nợ cho vay tính đến 31.12.2006 là 1.794 tỷ đồng nhưng đến 31.12.2007 đã lên tới 2.919 tỷ đồng, tăng 63% so với cùng kỳ. Như vậy với chiến lược đúng đắn và bằng nhiều biện pháp tích cực nên hoạt động tín dụng của chi nhánh đã có bước tăng trưởng rõ nét.
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về thanh toán không dùng tiền mặt qua CN NH Ngoại thương Hải Phòng năm 2005 – 2006 – 2007
Đơn vị: triệu VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ 2006/ 2005
Tỷ lệ 2007/ 2006
1
Tổng số món giao dịch
341.338
596.868
965.457
175%
162%
2.
Khối lượng thanh toán
31.527.318
33.884.500
52.027.889
107%
154%
(Nguồn: báo cáo thực hiện năm 2005, 2006, 2007 của CN NHNT Hải phòng)
Đề án công nghệ bán lẻ “VCB Vision 2010” của ngân hàng ngoại thương Việt Nam triển khai tại chi nhánh từ tháng 2/2001 đã đánh dấu một bước phát triển mới trong đổi mới công nghệ ngân hàng, trở thành ngân hàng đi tiên phong trong hiện đại hóa công nghệ. Ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống được cải tiến, với nền tảng “VCB online” nhiều sản phẩm mới liên tiếp ra đời, trong đó không thể không kể tới sự phát triển ngoạn mục các dịch vụ thẻ, đến nay thị phần thanh toán thẻ của ngân hàng ngoại thương chiếm 50%, thị phần phát hàng thẻ quốc tế chiếm 40% và thị phần phát hành thẻ ghi nợ chiếm hơn 30% thị trường Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng đang là đơn vị đi tiên phong thực hiện Quyết định 291, Chỉ thị 20 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán lương qua tài khoản của các đối tượng hưởng lương ngân sách nhà nước. Cùng với dịch vụ thẻ các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như internet banking, SMS banking và thanh toán hóa đơn tự động đã và đang đem lai cho khách hàng nhiều tiện ích. Điều này đã được thể hiện rõ nét qua bảng số liệu về tình hình thanh toán không dùng tiền mặt: Khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt năm 2006 chỉ tăng 7% so với năm 2005 thì đến năm 2007 đã tăng 54% so với năm 2006.
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của CN NH Ngoại thương Hải Phòng năm 2005 – 2006 -2007
Đơn vị: triệu VND
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ 2006/2005
Tỷ lệ 2007/2006
1
Thu nhập
116.117
167.535
230.095
144%
137%
1.1
Thu lãi tiền gửi
5.435
6.868
9.246
126%
135%
1.2
Thu lãi cho vay
99.691
141.156
200.287
142%
142%
1.3
Thu phí dịch vụ
8.704
12.808
20.562
147%
161%
2
Chi phí
79.221
135.163
153.679
171%
114%
2.1
Chi trả lãi tiền vay
22.624
16.756
26.997
74%
161%
2.2
Chi trả lãi tiền gửi
40.293
68.221
89.022
169%
130%
2.3
Chi phí khác
16.304
50.186
37.660
308%
75%
3
Lãi (Lỗ )kinh doanh
36.896
32.372
76.416
88%
236%
(Nguồn: báo cáo thực hiện năm 2005, 2006, 2007 của CN NHNT Hải phòng)
Cùng với sự phát triển kinh tế vượt bậc của cả nước trong năm 2007, tình hình kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng trong năm 2007 đã lãi 76 tỷ VND tăng 136% so với năm 2006. Đây là một con số đáng mừng cho những lỗ lực nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ bán lẻ của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng. Bên cạnh dịch vụ bán buôn vốn có uy tín quốc tế dành cho các tổ chức kinh tế (corporate banking) Ngân hàng Ngoại thương hiện nay được biết tới như một địa chỉ tin cậy của các dịch vụ đa dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân như các sản phẩm cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, …
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG.
Khái quát về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng.
Song hành cùng với sự lớn mạnh, phát triển của đất nước và các doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nói chung, Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng nói riêng luôn tiên phong và dẫn đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế. Từ những thị trường xuât nhập khẩu truyền thống đến thị trường mới, từ thị trường có mức độ rủi ro thấp đến thị trường có mức độ rủi ro cao, từ thị trường khó tính như Mỹ, Châu Âu đến bất cứ nơi nào khách hàng cần giao dịch thì Ngân hàng ngoại thương với bề dày kinh nghiệm, uy tín, mối quan hệ hợp tác sâu rộng và sự linh hoạt trong hoạt động kinh tế đối ngoại luôn là lựa chọn đầu tiên vững chắc và tin cậy. Nhờ có ưu thế lớn về nguồn vốn ngoại tệ mà Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng luôn đáp ứng được phần lớn nhu cầu về thanh toán quốc tế của các khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Trong những năm gần đây, với sự cạnh tranh được cảnh báo sớm từ việc phát triển mạng lưới của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là của các ngân hàng thương mại cổ phần. Thực tế này phản ánh tình trạng cạnh tranh không mấy êm ả cho các ngân hàng nếu muốn chiếm lĩnh thị trường, chính vì vậy ưu thế độc quyền về thanh toán quốc tế của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng không còn nữa. Tuy doanh số thực hiện vẫn tăng nhưng thị phần về thanh toán quốc tế của chi nhánh đang ngày càng giảm sút do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng khác.
Sau đây là kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng được thể hiện qua một số chỉ tiêu:
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu hoạt động thanh toán quốc tế tại CN NH Ngoại thương Hải Phòng năm 2005- 2006-2007
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ 2006/2005
Tỷ lệ 2007/2006
Thanh toán hàng xuất khẩu
29.801
69.568
30.441
233%
44%
TT bằng hình thức L/C
7.134
7.360
3.050
103%
41%
TT bằng hình thức chuyển tiển
22.621
62.205
27.154
275%
44%
TT bằng hình thức nhờ thu
46
3
237
7%
7900%
Thanh toán hàng nhập khẩu
254.921
173.423
380.729
68%
220%
TT bằng hình thức L/C
172.216
139.000
213.692
81%
154%
TT bằng hình thức chuyển tiển
54.754
11.290
154.674
21%
1370%
TT bằng hình thức nhờ thu
27.950
23.133
12.363
83%
53%
(Nguồn: báo cáo thực hiện năm 2005, 2006, 2007 của CN NHNT Hải phòng)
Là một trong những ngân hàng có truyền thống thanh toán quốc tế, chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng có quan hệ ngân hàng đại lý với khoảng 1.200 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng hàng đầu tại hơn 85 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Với chiến lược không ngừng mở rộng quan hệ giao dịch với ngân hàng nước ngoài và luôn đảm bảo thanh toán chính xác, nhanh chóng và an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu đã giúp chi nhánh chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng. Với diễn biến nhập siêu tăng mạnh của nước ta trong năm 2007 đặc biệt là cuối năm 2007,đã tác động tới thanh toán hàng nhập khẩu tại chi nhánh tăng 120% so với năm 2006
Biểu 2.6: Kim ngạch thanh toán xuất khẩu của CN NH Ngoại thương Hải Phòng năm 2004 dến 2007
Với thị trưòng xuất khẩu chủ yếu là các nước như: Nhật bản, Hàn quốc, Đài Loan, Anh, Pháp, Mỹ …với các mặt hàng chủ yếu như hạt điều, sắn lát xuất khẩu, may mặc, mặt hàng cá hộp của Công ty Đồ hộp Hạ Long, giày dép của công ty Da Giày Hải Phòng… Có thể thấy từ năm 2004 đến năm 2006 kim ngạch thanh toán xuất khẩu của Ngân hàng ngoại thương Hải phòng luôn có sự tăng trưởng mạnh, đặc biệt là năm 2006 kim ngạch xuât khẩu đạt gần 70 triệu USD,tăng 133% so với năm 2005. Tuy nhiên do các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố chủ yếu sản xuât gia công giày dép, may mặc gặp nhiều lao đao do phụ thuộc vào việc tăng giá của nguyên liệu đầu vào cũng như phải cạnh tranh với các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Indonesia… do vậy đến năm 2007 giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngân hàng chỉ đạt hơn 30 triệu USD.
Biểu 2.7: Kim ngạch thanh toán nhập khẩu của CN NH Ngoại thương Hải Phòng năm 2004 dến 2007
Cảng Hải phòng là một cảng biển lớn ở Miền Bắc nước ta, cùng với cả nước, tình hình kinh tế - xã hội của Hải phòng đang trên đà phát triển, thành phố đang chuyển mình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa… dẫn đến nhu cầu về nhập khẩu là rất lớn. Với thị trường nhập khẩu chủ yếu là: Trung quốc, Hàn quốc, Nhật bản, Đức, Indonesia…Có thể thấy doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2006 của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng giảm đáng kể so với năm 2005 chủ yếu là do năm 2005 phát sinh việc thanh toán nhập khẩu tàu của Công ty VOSCO với doanh số gần 50 triệu USD. Tuy nhiên đến năm 2007 do thực tế tình trạng nhập siêu của nước ta tăng cao để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt khi chính phủ áp dụng hạ mức thuế nhập khẩu với một số mặt hàng vào cuối năm 2007. Về thị phần thanh toán nhập khẩu, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải phòng luôn chiếm 50-55% thị phần trên địa bàn
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng
2.2.2.1 Quy trình thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng.
* Quy trình thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ
Nhận thư tín dụng,kiểm tra thư tín dụng.
Khi nhận được L/C từ ngân hàng phát hàng, ngân hàng thông báo thanh toán viên kiểm tra các điều kiện:
(a) Tính chân thật bề ngoài của L/C: L/C nhận được bằng TELEX/SWIFT MT999 phải có xác nhận mã đúng; L/C nhận được bằng SWIFT phải theo mẫu chuẩn của tổ chức SWIFT quốc tế; L/C/Thông báo L/C nhận được bằng Thư phải có xác nhận chữ ký đúng và hợp lệ của Bộ phận quan hệ ngân hàng đại lý
Trạng thái L/C khi nhận.
(c) Các điều khoản, điều kiện L/C
Thông báo L/C
L/C có đầy đủ các điều kiện như quy định, thanh toán viên nhập thông tin về L/C, tạo hồ sơ L/C, lựa chọn hình thức thông báo, thu phí thông báo và giao thông báo L/C thích hợp.
Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ
Hồ sơ yêu cầu gửi chứng từ đòi tiền theo L/C gồm:
(a) L/C gốc, các sửa đổi L/C gốc (nếu có) đã được NHTB cuối cùng xác thực.
(b) Thư thông báo L/C, sửa đổi (nếu có) phải được xác nhận mã/chữ ký đúng và hợp lệ.
(c) Bộ chứng từ (bao gồm bộ chứng từ gốc để gửi đi và bộ chứng từ sao để lưu tại ngân hàng ngoại thương)
Kiểm tra chứng từ
(a) Việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện một cách nhanh nhất sau khi tiếp nhận chứng từ.
(b) Nguyên tắc kiểm tra chứng từ:
(i) Kiểm tra sự phù hợp giữa bộ chứng từ được xuất trình so với các điều kiện, điều khoản quy định trong L/C và sửa đổi L/C (nếu có).
(ii) Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau.
(iii) Kiểm tra chứng từ so với Qui tắc thực hành Tín dụng chứng từ mà L/C tuân thủ và tập quán ngân hàng chuẩn quốc tế.
(iv) Việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện bởi ít nhất 1 thanh toán viên và 1 cấp có thẩm quyền. Các ý kiến của thanh toán viên và cấp có thẩm quyền về tình trạng bộ chứng từ phải được ghi rõ trên Phiếu kiểm tra chứng từ hàng xuất
Đòi tiền theo L/C
(a) L/C qui định đòi tiền NHPH/NHHT/NHCĐ bằng điện
(i) Lập điện SWIFT MT754/MT742/Telex có mã gửi NHHT/NHPH/NHCĐ nêu rõ chỉ thị thanh toán. Trường hợp dùng Telex có mã hoặc MT742 gửi NHPH cần tuyên bố rõ Chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C.
(ii) Lập Thư gửi chứng từ và đòi tiền gửi NH nhận chứng từ theo qui định của LC. Trên Thư đòi tiền tuyên bố: Chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C. Chúng tôi đã đòi tiền bằng điện ngày… Đề nghị tránh thanh toán hai lần.
(b) L/C qui định đòi tiền NHPH/NHHT/NHCĐ bằng thư:
(i) Đòi tiền NHHT: Lập Thư đòi tiền gửi NHHT theo mẫu, nêu chỉ thị thanh toán và tuyên bố đã gửi chứng từ theo qui định của L/C.
Đồng thời: Lập Thư gửi chứng từ gửi NH nhận chứng từ theo qui định của LC và tuyên bố: Chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C. Chúng tôi đã đòi tiền Ngân hàng hoàn trả theo quy định của L/C.
(ii) Đòi tiền NHPH/NHCĐ:
- Lập Thư gửi chứng từ và đòi tiền gửi NH nhận chứng từ theo qui định của LC, nêu chỉ thị thanh toán và tuyên bố: Chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C.
- Trường hợp L/C qui định NH nhận chứng từ khác NHPH/NHCĐ: Lập Thư đòi tiền gửi NHPH/NHCĐ đồng thời lập Thư gửi chứng từ gửi NH nhận chứng từ theo qui định của L/C.
Thanh toán tiền cho người hưởng lợi.
Khi nhận được báo có trả tiền của ngân hàng nước ngoài, thanh toán viên hạch toán trả tiền cho khách hàng và thu phí theo biểu phí dịch vụ hiện hành của ngân hàng.
* Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu theo L/C.
Phát hành L/C.
(a) Nhập thông tin tạo hồ sơ L/C.
(b) Chọn hình thức phát hành (phát hành NHTB sơ bộ/phát hành L/C) và loại điện/telex/thư phát hành L/C thích hợp,
(i) Phát hành bằng điện: SWIFT sử dụng mẫu điện MT700/MT701/MT705 (trường hợp phát hành L/C thông báo sơ bộ); hoặc bằng TELEX có mã;
(ii) Phát hành bằng thư: sử dụng mẫu điện MT700/MT701/705 kèm Thư theo mẫu;
(iii) Trường hợp đã phát hành L/C thông báo sơ bộ, phải phát hành L/C chi tiết ngay sau khi nhận được chi tiết từ Người mở L/C;
(c) Phát hành L/C có nội dung phù hợp với yêu cầu của Người xin mở L/C, đáp ứng nội dung của các trường liên quan trong mẫu điện MT700 cho dù phát hành bằng hình thức nào và chỉ rõ các nội dung sau:
(i) Trị giá L/C bao gồm số tiền L/C cộng với dung sai tối đa nếu có;
(ii) Địa chỉ để gửi chứng từ;
(iii) Trường hợp chứng từ có sai sót: (1) Phí sai sót trừ vào tiền hàng; (2) Nếu phát hành L/C tuân thủ theo UCP500 thì ghi thêm nội dung: NHNT bảo lưu quyền giao chứng từ cho Người mở L/C khi Người mở L/C chấp nhận sai sót và NHNT sẽ tiến hành thanh toán/cam kết thanh toán/chấp nhận thanh toán khi đến hạn nếu không nhận được chỉ thị của Ngân hàng gửi chứng từ trước đó;
(iv) Cung cấp một bộ chứng từ copy để NHPH lưu hồ sơ;
(d) Nhập thông tin chính xác về nguồn vốn phát hành L/C.
(e) Thu phí theo qui định. Phí phát hành được tính trên trị giá L/C bao gồm cả dung sai tối đa. Trường hợp phí do Người hưởng L/C chịu, yêu cầu NHTB thu phí phát hành từ Người hưởng trước khi giao L/C gốc và chuyển trả tiền phí cho NHNT. Trường hợp không thu được phí phát hành L/C từ Người hưởng thì thu phí từ Người mở L/C.
(f) Lưu ý: L/C phát hành bằng Thư phải được cấp có thẩm quyền ký đủ chữ ký trước khi gửi tới NHTB.
(g) L/C phát hành được in thành 02 bản, 01 bản lưu hồ sơ và 01 bản gửi cho Người mở L/C
(h) Lưu ý kiểm tra việc Nhập ngoại bảng cam kết phát hành L/C theo trị giá L/C tối đa.
(i) Lưu hồ sơ theo qui định và ghi đầy đủ thông tin trên bìa hồ sơ L/C
Nhận, kiểm tra chứng từ, giao chứng từ, trả tiền.
Trình tự chấp nhận thanh toán chứng từ theo thư đòi tiền
(a) Lập điện chấp nhận thanh toán vào ngày đến hạn; hoặc ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu (nếu có), điện thông báo chấp nhận thanh toán.
(b) Thu phí chấp nhận thanh toán theo qui định.
(c) Lưu ý kiểm tra việc xuất ngoại bảng cam kết bảo lãnh L/C, nhập ngoại bảng cam kết chấp nhận thanh toán theo L/C trả chậm trị giá bộ chứng từ.
(d) Theo dõi chứng từ đã chấp nhận thanh toán:
(i) Hàng ngày in báo cáo về các món sắp đến hạn thanh toán.
(ii) 3 ngày làm việc trước ngày đến hạn thanh toán, lập Thư thông báo cho Người mở L/C về thời hạn thanh toán L/C và lưu ý Người mở L/C thu xếp tiền thanh toán đối với các khoản thanh toán bằng vốn tự có của Người mở L/C.
(e) Vào ngày đáo hạn thanh toán, thực hiện thanh toán theo qui định
Trình tự thanh toán điện đòi tiền theo L/C
Sau khi kiểm tra các nội dung qui định tại và xác định điện đòi tiền hoàn toàn phù hợp với qui định của L/C, vào ngày giá trị ghi trên điện đòi tiền hoặc trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận điện đòi tiền, thực hiện thanh toán theo qui định sau:
(a) Đối với L/C được ký quỹ 100%:
(i) Lập điện thanh toán sử dụng mẫu điện MT202/MT103;
(ii) Lập điện thông báo thanh toán MT799/MT756 nếu cần;
(iii) Hạch toán ghi Nợ tài khoản khách hàng;
(iv) Lưu ý thực hiện các qui định tại Qui trình chuyển tiền đi nước ngoài;
(v) Thu phí theo qui định. Trường hợp phí do Người hưởng chịu mà chưa thu, trừ vào tiền hàng khi thanh toán;
(vi) Đóng hồ sơ/hoàn trả ký quỹ vào lần thanh toán cuối (nếu cần)
(vii) Kiểm tra xuất ngoại bảng cam kết phát hành L/C trị giá đã thanh toán;
(b) Đối với L/C được miễn giảm ký quỹ:
(i) Thông báo bằng văn bản cho Người mở L/C và bên bảo lãnh (nếu có) yêu cầu thu xếp gấp tiền để thanh toán nếu TK tiền gửi thanh toán của Người mở L/C không đủ tiền thanh toán. Trường hợp TK TK tiền gửi thanh toán của Người mở L/C/bên bảo lãnh đủ tiền để thanh toán thì thông báo việc NHNT sẽ ghi Nợ TK của Người mở L/C/bên bảo lãnh để thanh toán theo điện đòi tiền của NH Người hưởng.
(ii) Thực hiện thanh toán theo qui định
(c) Đối với L/C sử dụng vốn vay NHNT:
(i) Thông báo ngay tới bộ phận chức năng liên quan đến việc cho vay khách hàng để làm thủ tục rút vốn vay thanh toán theo L/C;
(ii) Thực hiện thanh toán theo qui định tại từ nguồn vốn vay
2.2.2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng
Bảng 2.8: Tỷ trọng kim ngạch thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ qua Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng từ năm 2003 đến 2007
Đơn vị: nghìn USD
Năm
Tổng giá trị TT XNK
Tổng giá trị TT theo phương thức L/C
Tỷ trọng TT bằng L/C/ TT XNK
Tăng/Giảm TT L/C so với năm trước
2003
148.022
90.654
61,24%
2004
245.669
201.986
82,22%
+ 122,81 %
2005
284.722
179.350
62,99%
- 11,21 %
2006
242.991
146.360
60,23%
- 18,40 %
2007
411.170
216.742
52,71%
+ 48,1%
(Nguồn: báo cáo thực hiện từ năm 2003 đến 2007 của CN NHNT Hải phòng)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy trong năm 2003 và 2004 tổng giá trị thanh toán theo phương thức L/C của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng về giá trị tuyệt đối tăng liên tục, đặc biệt năm 2004 tăng 122,81% so với năm 2003. Tuy nhiên sang năm 2005, 2006 lại có xu hướng giảm dần (năm 2005 giảm 11,21% so vơi năm 2004, năm 2006 giảm 18,4% so với năm 2005), điều này phản ánh một thực tế là thị phần thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh trên địa bàn thành phố đang bị co hẹp. Với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 1/2007 đã tạo nên động lực chủ đạo thúc đẩy xuất nhập khẩu tăng trưởng nhanh chóng, cùng với thực tế đó của cả nước trong năm 2007 tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu nói chung và thanh toán theo phương thức L/C nói riêng thông qua Chi nhánh đang dần lấy lại vị thế. Năm 2007 tổng giá trị thanh toán bằng phưong thức L/C đạt gần 217 triệu USD tăng 48,1% so với năm 2006.
Biểu 2.9: Kim ngạch thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ qua Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng từ năm 2003 đến 2007
(Nguồn: báo cáo thực hiện từ năm 2003 đến 2007 của CN NHNT Hải phòng)
Bảng 2.10: Tỷ trọng kim ngạch thanh toán nhập khẩu, xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ qua Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng từ năm 2003 đến năm 2007
Đơn vị tính: nghìn USD
Năm
Tổng giá trị
TT L/C xuất khẩu
TT L/C nhập khẩu
TT L/C
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
2003
90654
6387
7,05 %
84267
92,95%
2004
201986
2515
1,25%
199474
98,75%
2005
179350
7134
3,98%
172216
96,02%
2006
146360
7360
5,03%
139000
94,97%
2007
213997
3050
1.42%
213692
98.58%
(Nguồn: báo cáo thực hiện từ năm 2003 đến 2007 của CN NHNT Hải phòng)
Biểu 2.11: Giá trị thanh toán L/C xuất nhập khẩu của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải Phòng từ năm 2003 đến năm 2007
Trong tổng kim ngạch thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ có thể thấy thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ luôn chiếm tỷ trọng rất cao: từ 88% đến 99%. Năm 2005 và năm 2006 do giá một số mặt hàng trên thị trường thế giới có sự biến động mạnh, đặc biệt là hai mặt hàng được nhập khẩu chủ lực là sắt thép và phân bón, do vậy các doanh nghiệp cũng rất dè chừng trong việc nhập khẩu hai mặt hàng này. Đến năm 2007 đặc biệt là vào những tháng cuối năm giá của 2 mặt hàng nhập khẩu luôn tăng mạnh do đó đẩy giá trị nhập khẩu tăng vọt lên mức 214 triệu USD.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TƯ CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Những kết quả đạt được
Ngân hàng ngoại thương Hải phòng rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nói chung cũng như thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, đảm bảo tính an toàn chính xác trong thanh toán trên cơ sở không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học… cho cán bộ thanh toán. Chính vì thế Ngân hàng thương Hải phòng rất có uy tín trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố, hầu hết khách hàng khi lần đầu tiên sử dụng phương thức tín dụng chứng từ đều tìm đến Ngân hàng ngoại thương Hải phòng để xin tư vấn. Đến nay, trong thanh toán L/C nhập khẩu chưa có khách hàng nào bị thiệt hại, tổn thất trong thanh toán và trong thanh toán L/C xuất khẩu chưa có bộ chứng từ nào không thu được tiền. Trong các trường hợp có tranh chấp, khiếu lại với ngân hàng nước ngoài thì Ngân hàng ngoại thương Hải phòng đều bảo vệ được quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp trong nước nên được các nhà xuất nhập khẩu tín nhiệm.
Trước năm 2000, thị phần về thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng luôn chiếm gần 50% thị phần về thanh toán quốc tế trên địa bàn thành phố Hải phòng. Nhưng từ năm 2000 đến nay do sự gia tăng nhanh chóng về số lượng ngân hàng trên địa bàn nên thị phần này chỉ còn chiếm 22% đến 25% song vẫn là con số đứng đầu so với các ngân hàng khác.
Với định hướng cho một sự phát triển bền vững, Ngân hàng ngoại thương đang dần tổ chức lại hoạt động sao cho phù hợp với thị trường cạnh tranh năng động, phụ hợp với trình độ quốc tế giúp cho kênh phân phối dịch vụ nhanh nhất, tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất… Là ngân hàng có bề dày kinh nghiệm thanh toán quốc tế trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương không chỉ phấn đấu cho riêng mình mà luôn hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm vì sự phát triển chung. Ngân hàng ngoại thương luôn được Ngân hàng nhà nước tham khảo ý kiến khi xây dựng các chính sách, quy định trong lĩnh vực thanh toán. Với vai trò là chủ tịch hội VietSwift, Ngân hàng ngoại thương đã hướng dẫn và hỗ trợ nhiều ngân hàng tham gia vào hệ thống SWIFT.
Có thể đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế của Ngân hàng ngoại thương là một trong những ngân hàng thương mại đứng đầu. Với những danh hiệu mà Ngân hàng Ngoại thương đạt được như: 5 năm liên tục giành danh hiệu “ngân hàng tốt nhất Việt Nam” – “Bank of The year”, The Banker, 8 năm liên tục được bầu chọn là “ngân hàng có chất lượng thanh toán tốt nhất” – “Oustanding Payments Formating and Straight Through Rate”, The Bank of New York, “Giải thưởng Vàng cho quản lý tiền mặt và chất lượng thanh toán toàn cầu” – “Global Payments and Cash Management Golden Award”… Không phải ngẫu nhiên mà các tổ chức, các định chế tài chính lớn của khu vực và thế giới như Financical Times, Euro Money, Deutsche Bank, HSBC lại luôn có những đánh giá tốt và khả quan về Ngân hàng ngoại thương.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
* Công nghệ thanh toán chưa cao, chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Cùng với thực trạng chung của toàn ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay, mặc dù Ngân hàng ngoại thương Hải phòng đã cố gắng rất nhiều để nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nhưng công nghệ thanh toán của ngân hàng Ngoại thương Hải phòng còn rất thấp so với các ngân hàng trong khu vực và với thể giới. Trong nhiều công đoạn của quá trình thanh toán, các cán bộ thanh toán còn phải làm thủ công, việc kiểm tra bộ chứng từ của các cán bộ thanh toán chủ yếu dựa trên kinh nghiêm của bản thân mà chưa có sự hỗ trợ của công nghệ. Do vậy rủi ro là khó tránh khỏi nếu các chứng từ được làm giả mạo một cách tinh vi nhờ công nghệ ngày càng hiện đại hiện nay.
Việc Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới là một thách thức với ngành ngân hàng. Theo cam kết, khoảng 2 - 3 năm sau khi gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài sẽ có nhiều hoạt động phong phú, đa dạng tại Việt Nam và được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc tối huệ quốc gia của WTO. Khi đó Ngân hàng Ngoại thương sẽ gặp phải những đối tượng “nặng ký” về thương hiệu, vốn, công nghệ,..thị phần do đó có thể ngày càng bị thu hẹp.
* Sản phẩm dịch vụ trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ còn nghèo nàn, đơn điệu.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của kinh tế thế giới hiện nay thì nhu cầu về đa dạng về sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế cũng như thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ là điều tất yếu. Tại hầu hết các ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới việc thực hiện các loại L/C tuần hoàn, L/C dự phòng, L/C chuyển nhượng… đã khá quen thuộc thì tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng những phương thức thanh toán này dường như còn quá mới mẻ, và hầu như không có. Các L/C được thực hiện ở Chi nhánh chủ yếu là L/C không hủy ngang và L/C xác nhận. Sự đơn điệu về sản phẩm thanh toán như hiện nay sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến mở rộng hoạt động của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng.
* Thời gian xử lý nghiệp vụ chưa nhanh, chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Tuy Ngân hàng ngoại thương Hải phòng đã được đầu tư khá mạnh về trang thiết bị, máy móc nhưng hệ thống này chưa đồng bộ, chưa phải là hiện đại nhất trên thế giới, nhiều quy trình chưa được xử lý tự động. Sự hoạt động không ổn định của hệ thống máy móc còn gây ra nhiều trục trặc kĩ thuật… làm ảnh hưởng đến chất lượng nghiệp vụ. Trong một số trường hợp hệ thống điện thanh toán chuyển đi hoặc chuyển về xảy ra hiện tượng bị nghẽn không in ra được, phát trùng lặp điện, điện bị chập hay telex bị ngắt quãng … Điều này ảnh hưởng lớn đến thời gian xử lý nghiệp vụ của cán bộ thanh toán và thời gian của khách hàng vì phải đợi khác phục sự cố.
* Doanh số thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ đang có xu hướng giảm .
So với các ngân hàng trên địa bàn thì doanh số thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng ngoại thương Hải phòng vẫn ở vị trí đúng đầu song vẫn còn thấp so với đúng thực lực và khả năng của chi nhánh.Với tình hình phát triển kinh tế như trong năm 2007 của thành phố Hải phòng cùng với cơ sở vật chất và con người như hiện nay thì doanh số thực hiện thanh toán quốc tế của chi nhánh còn có thể đạt cao hơn nữa.
Nguyên nhân
Các nguyên nhân chủ quan.
- Phần lớn cán bộ của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng là cán bộ trẻ, do vậy kinh nghiệm làm việc còn có những hạn chế. Đối với một số cán bộ thanh toán quốc tế thì những lĩnh vực liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu như: các phương thức vận tải trong ngoại thương, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu… còn nắm chưa vững.
- Giữa các phòng ban chưa có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả. Các khách hàng tham gia nghiệp vụ thanh toán quốc tế thường có nhu cầu lớn về ngoại tệ và vốn tín dụng đòi hỏi các nghiệp vụ: Tín dụng – Thanh toán quốc tế - Mua bán ngoại tệ… tại các phòng ban phải có sự kết hợp nhịp nhàng, ăn khớp đảm bảo sự thuận tiện nhất cho khách hàng. Tuy nhiên tại chi nhánh sự kết hợp này chưa tốt, còn gây phiền hà cho khách hàng. Nhiều khách hàng muốn thanh toán chứng từ hàng xuất tại ngân hàng nhưng họ không vay được vốn tại Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng nên bắt buộc họ phải xuất trình chứng từ tại ngân hàng cho vay.
- Mặc dù Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng đã có rất nhiều biện pháp nhằm cải thiện phong cách phục vụ khách hàng song vẫn còn nhiều thua kém so với những Ngân hàng thương mại cổ phần.
- Hoạt động marketing của Chi nhánh hầu như không có, Chi nhánh chưa có những đợt quảng bá hình ảnh, thương hiệu của riêng mình trên địa bàn thành phố. Trong khi hầu hết các ngân hàng hiện nay đều chủ động xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng nhăm thu hút khách hàng mới và tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thống thì Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng lại rất thụ động. Ngân hàng không phải chỉ ngồi yên chờ khách hàng đến giao dịch mà phải năng động đi tìm khách hàng xem xét nhu cầu hách hàng để thoả mãn nhu cầu ấy. Bởi vì bất cứ một loại hình dịch vụ mới nào ra đời không những nâng cao uy tín cho ngân hàng mà còn phát triển thu nhập cho ngân hàng
Các nguyên nhân khách quan.
- Hiện nay ngân hàng nhà nước chưa có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể quy định quy trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các ngân hàng thương mại, mặt khác việc áp dụng các thông lệ quốc tế nhiều khi không phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Chính vì thiếu những văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể khiến cho việc xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng chưa có sự đồng nhất. Không những thế khi xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia thanh toán quốc tế, phía ngân hàng và doanh nghiêp Việt Nam bất lợi do không được pháp luật bảo vệ quyền lợi.
- Ngân hàng ngoại thương Việt Nam mới chỉ có những hướng dẫn một cách rất chung chung mà chưa có hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán L/C đối với từng loại như: L/C chuyển nhượng, L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng…
- Trong những rủi ro xảy ra thì nguyên nhân từ phía khách hàng là không nhỏ. Việc sai xót trong việc lập bộ chứng từ cũng như các điều khoản lỏng lẻo trong hợp đồng là những nguyên nhân việc thực hiện thanh toán L/C diễn ra chậm chạp, sửa đổi nhiều vừa tốn phí vừa mất cơ hội kinh doanh. Những rủi ro này tuy không thiệt hại vật chất lớn nhưng ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Nguyên nhân của tình trạng này là do khách hàng trong nước còn thiếu kinh nghiệm cũng như hạn chế trình độ nghiệp vụ thương mại quốc tế, trong khi phía đối tác nước ngoài là những nhà chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu rất có kinh nghiệm.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong năm 2008, kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng, hoạt động đầu tư xuất nhập khẩu tiếp tục đạt được kết quả khả quan do Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào kinh tế thế giới. Xu hướng khách du lịch quốc tế đang tìm đến Việt Nam ngày càng đông; thu kiều hối, chuyển tiền nước ngoài ngày càng nhiều, tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động ngân hàng. Những cơ hội trên ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng ngoại thương Hải Phòng nói riêng gặp không ít khó khăn và thách thức khi phải tiếp tục đối mặt với những tác động bên ngoài như giá cả hoàng hóa thế giới, đặc biệt là biến động giá dầu thô, giá vàng, sự dịch chuyển vốn đầu tư gián tiếp giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và thế giới ngày càng nhanh hơn… Trong năm 2008 dự báo sẽ có nhiều sự gia nhập của các ngân hàng và định chế tài chính nước ngoài vào thị trường Việt Nam thông qua hình thức lập chi nhánh 100% vốn, tham gia góp vốn với tư cách là cổ đông chiến lược. Trước thực trạng trên chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng sẽ tập trung bám sát định hướng phát triển chung của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
* Định hướng của CN Ngân hàng Ngoại thương Hải phòng trong năm 2008:
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, phát triển các dịch vụ bán lẻ, tăng thêm kênh thu hút nguồn vốn như: mở rộng mạng lưới, tăng cường phát hành thẻ, phát triển nhiều loại hình huy động vốn.. Tiếp tục triển khai các đề án công nghệ hỗ trợ cho phát triển kinh doanh như Call center, dự án thẻ chip, thanh toán trực tuyến billing mới. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn huy động 15%
Phát triển tín dụng an toàn, hiệu quả, mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển loại hình cho vay bán lẻ, tiếp tục đầu tư tín dụng cho các ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố như đóng tàu, vận tải biển, xi măng, sắt thép…phấn đấu đạt mức tăng trưởng về dư nợ tín dụng 20%
Nâng tỷ trọng thu nhập dịch vụ theo hướng đẩy mạnh các hình thức thanh toán có thu nhập phí cao (chẳng hạn đối với thanh toán xuất nhập khẩu thì tăng doanh số bằng phương thức thanh toán L/C cao hơn hình thức chuyển tiền, nâng số dư tiền gửi bình quân với tài khoản có sử dụng thẻ..)
Đẩy mạnh các hoạt động Marketing, tích cực quảng bá hình ảnh của ngân hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng đến với các khách hàng mới, phục vụ nhiệt tình các khách hàng truyền thống.
Phát triển, đào tạo cán bộ, tạo cho cán bộ tư duy mới: năng động, sáng tạo, mạnh dạn song phải thận trọng. Chấn chỉnh công tác khách hàng, thái độ phục vụ khách hàng. Bố trí sắp xếp lao động hợp lý.
Phấn đấu lợi nhuận tăng trưởng 20% so với năm 2007.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải phòng đã đạt được những kết quả nhất định trong những năm qua. Ngay từ ngày đầu thành lập cho tới nay Chi nhánh luôn khẳng định và giữ vững được vai trò của minh trong hoat động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu phát triển không ngừng cả về quy mô và chất lượng của hoạt động này, Ngân hàng Ngoại thương Hải phòng cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế mà đặc biệt là thnah toán bằng phương thức tín dụng chứng từ vì đây là phương thức chiếm phần lớn doanh số hoạt động thanh toán quốc tế.
Để đạt được những yếu cầu ngày càng khắt khe của thị trường Ngân hàng Ngoại thương Hải phòng cần khắc phục những mặt hạn chế thông qua các giải pháp sau:
Nâng cao năng lực của thanh toán viên
Năng lực của thanh toán viên được thể hiện ở các khía cạnh: trình độ nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp trong công việc, xử lý thành thạo các quy trình nghiệp vụ cũng như thái độ, phong cách phục vụ khách hàng. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng với nền kinh tế và sự phát triển của đất nước do vậy luôn cần những cán bộ không những giỏi về chuyên môn mà còn phải có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình với công việc.
Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng cần có các khoá đào tạo thường xuyên hoặc các lớp tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ thanh toán viên, các cán bộ thanh toán có thể học hỏi nhiều kinh nghiệm và cập nhập những quy định mới trong quá trình xử lý nghiệp vụ, tránh những sai sót do thiếu kinh nghiệm.
Ngoài đào tạo về chuyên môn Chi nhánh cũng cần phải nâng cao về đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ, bởi không ít trường hợp rủi ro xảy ra nguyên nhân từ phía cán bộ ngân hàng sai pham quy chế ngân hàng. Có thể vì những lý do cá nhân mà có những cán bộ ngân hàng tiếp tay cho khách hàng lừa đảo gây thiệt hại cho ngân hàng. Họ lợi dụng sơ hở của ngân hàng để vụ lợi cá nhân. Để tránh những trường hợp đáng tiếc như vậy xảy ra Chi nhánh cần có những biện pháp khuyến khích như nâng lương, tăng thưởng tạo điều kiện phát huy tính độc lập sáng tạo của mỗi cán bộ.
Hoàn thiện, đổi mới công nghệ thanh toán
Trong những năm qua được sự hỗ trợ của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng luôn đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng. Tuy nhiên, quá trình hiện đại hoá ngân hàng phải tiến hành từng bước và đang trong giai đoạn đầu phát triển bởi nền tảng công nghệ vốn có chung của ngân hàng thương mại Việt Nam còn thấp kém so với ngân hàng trên thế giới. Mặt khác quá trình trang bị hệ thống máy móc, đổi mới thiết bị của Chi nhánh chưa mang tính hệ thống, còn mang tích chắp vá dẫn đến sự không đồng bộ và kém hiệu quả. Do đó trong thời gian tới Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng cần có một kế hoạch nâng cấp, đổi mới thiết bị một cách cụ thể.
Đối với hoạt động thanh toán quốc tế, hiện nay Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng đang sử dụng mạng SWIFT (Society for Woldwid Interbank Financial Telecommunication) để chuyển điện thanh toán. Đây là công nghệ đang được áp dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế ở các nước. Tuy nhiên trong quá trình xử lý nội bộ thì Chi nhánh cần phải đổi mới hơn nữa về công nghệ để đảm bảo quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán được thực hiện một cách khép kín và đồng bộ. Tiến hàng chỉnh sửa và hoàn thiện các chương trình phục vụ thanh toán xuất nhập khẩu để các chương trình này tạo ra mẫu điện chuẩn phù hợp với phương thức thanh toán và kết nối với các chi nhánh khác trong nước, với Hội sở chính và các ngân hàng đại lý trên thế giới, trên cơ sở đó cho phép xây dựng, chuẩn hóa và phát triển hệ thống thông tin khách hàng.
Tăng cường sự phối kết hợp giữa các phòng chức năng.
Để thiết lập được sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chức năng, tránh tình trạng thờ ơ, thiếu trách nhiệm của các phòng liên quan trong việc hỗ trợ cho phòng thanh toán quốc tế xử lý nghiệp vụ một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu quả thì Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng cần phải có một quy trình thanh toán quốc tế cụ thể.
Không những thế khi khách hàng tới Chi nhánh để thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế họ cũng cần ngân hàng cung cấp một số dịch vụ có liên quan như: công tác tư vấn tín dụng, nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán… như vậy sự đồng bộ hóa các dịch vụ không những giúp khách hàng được thuận tiện mà con giúp ngân hàng có thêm thu nhập từ các dịch vụ đi kèm.
Với sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban cũng là một trong những biện pháp giúp ngân hàng quản lý và nắm bắt kịp thời những thông tin khách hàng, qua đó việc xử lý nghiệp vụ đạt kết quả cao hơn, tránh được những rủi ro từ phía khách hàng.
Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng.
Có thể nhận thấy ở hầu hết các ngân hàng hiện nay đều có một bộ phận chuyên trách mảng marketing ngân hàng với đội ngũ cán bộ có trình độ hiểu biết về marketing, năng động, nhiệt tình… điều này khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động marketing trong lĩnh vực ngân hàng. Nhưng hiện nay, Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng lại chưa có một bộ phận nào đảm nhiệm hoạt động marketing một cách chuyên nghiệp. Đây là một trong những lý do khiến Chi nhánh đang dần mất đi thị phần ngay cả trong hoạt động thanh toán quốc tế vốn được coi là thế mạnh của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng.
Tất cả các ngân hàng hiện nay đều nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nói riêng tronng chiến lược phát triển kinh doanh của mình và đã có nhiều biện pháp tăng cường cạnh tranh, mở rộng thị phần của mình. Do vậy, để mở rộng hoạt động và giữ được thị phần, Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng cần tăng cường hoạt động marketing, thành lập một bộ phận marketing chuyên trách để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả.
Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển do đó hoạt động thanh toán quốc tế sẽ ngày càng đa dạng và phong phú, trong thời gian tới các loại hình L/C sẽ được mở rộng và áp dụng nhiều. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng không chỉ dựng lại ở việc phát triển L/C khôn hủy ngang hay L/C xác nhận mà cần mạnh dạn triển khai các loại hình L/C đặc biệt hơn nữa như: L/C dự phòng, L/C tuần hoàn, L/C chuyển nhượng và cung cấp các dịch vụ tư vấn đi kèm cho khách hàng.
Tăng cường mối quan hệ đại lý
Việc có quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng tại nhiều quốc gia khác nhau là một yếu tố không nhỏ góp phần nâng cao chất lương thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ trong việc giảm thiểu thời gian thanh toán và hạn chế tối đa các rủi ro trong khâu thanh toán với đối tác nước ngoài. Do vậy Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng cần thực hiện chính sách tìm kiếm, xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các ngân hàng nước ngoài lớn có mạng lưới toàn cầu, uy tín thương hiệu cao để hợp tác nhằm phát huy lợi thế về mạng lưới, về khách hàng, về kinh nghiệm và uy tín thương hiệu của đối tác chiến lược.
Nâng cao năng lực của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán
Hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ dừng lại ở việc thực hiện thanh toán cho khách hàng, bởi trình độ và sự hiểu biết của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam còn nhiều hạn chế, do đó việc tư vấn giúp cho khách hàng có được những lợi thế trong việc ký kết các hợp đồng ngoại thương là một lỗ lực giúp nâng cao chất lương hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Như vây để mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ thì việc hỗ trợ hay tư vấn cho khách hàng là một trong những yêu cầu cần thiết, và Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng cần có những biện pháp cụ thể như:
Tổ chức các buổi trao đổi với các khách hàng nhằm phổ biến, cập nhập các thay đổi trong quy định về nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Cung cấp thường xuyên cho khách hàng danh sách các ngân hàng có quan hệ đại lý với Chi nhánh tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn được ngân hàng có uy tín tham gia vào quá trình thanh toán của doanh nghiệp.
Thông tin cho các khách hàng mới về những ưu đãi từ phía ngân hàng dành cho khách hàng khi thực hiện thanh toán tại Chi nhánh.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Kiến nghị đối với Chính phủ.
Một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro pháp lý trong giao dịch tín dụng chứng từ là việc thiếu vắng của các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong quá trình thanh toán, do đó khi tranh chấp hoặc rủi ro xảy ra thì các ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam thường gặp nhiêu bất lợi. Điều này đòi hỏi Chính phủ cần sớm có những văn bản pháp luật cụ thể để có thể giải quyết các tranh chấp thương mại phù hợp với luật pháp Việt Nam bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho cả ngân hàng và doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương đồng thời không trái với thông lệ quốc tế.
Hiện nay, khi mà thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế hội nhập thì chính phủ Việt Nam vẫn chưa có văn bản chính thức nào quy định về quy trình thực hiện thanh toán quốc tế thống nhất đối với các ngân hàng thương mại, gây ra sự thiếu đồng bộ giữa các ngân hàng. Chính phủ cũng cần khẩn trương ban hành luật séc, luật hối phiếu… vì đây là những phương tiện vô cùng quan trọng được sử dụng trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Ngoài ra việc hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam như: đa dạng hóa các loại ngoại tế trên thị trường giao dịch, đa dạng hóa các hình thức mua bán (như mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn, mua bán quyền chọn…) là một trong những điều kiện quan trọng để các ngân hàng mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Hiện nay mọi hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng đều theo sự chỉ đạo, quản lý của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng vẫn tuân thủ theo những quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tuy nhiên những văn bản quy định này còn quá chung chung do vậy nhiều khi chi nhánh còn lúng túng do gặp phải những tình huống không được hướng dẫn xử lý trong quy định ban hành. Do vậy Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần sớm có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và các buổi trao đổi cho các cán bộ thanh toán quốc tế của các chi nhánh nhằm phổ biến trực tiếp các nghiệp vụ mới, tạo điều kiện nâng cao trình độ cho các cán bộ.
Là một chi nhánh hoạch toán phụ thuộc vào Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam do đó mọi mua sắm trang thiết bị mới của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải phòng đều phải thông qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Do đó đề nghị Ngân hàng ngoại thương Việt nam cần nhanh chóng xem xét và phê duyệt các kế hoạch hợp lý của chi nhánh nhằm tăng cường cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng tốt hơn
Những kiến nghị đối với khách hàng.
Các doanh nghiệp tham gia hoạt động thanh toán quốc tế cần nâng cao hiểu biết về các quy định, quy trình nghiệp vụ cụ thể, ngoài ra phải tìm hiểu kỹ về thủ tục, cân nhắc kỹ các điều khoản trước khi ký, hợp đồng phải sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, lưu ý những bất lợi mà người bán cố tình đưa vào nhằm tránh những rủi ro cho chính bản thân doanh nghiệp và cho ngân hàng.
Khi đã tham gia vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ, khách hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt nghĩa vụ thanh toán đã cam kết trong L/C cho dù có thể gặp rủi ro về hàng hoá vì đây là một quy định mang tính chất pháp lý quốc tế. Vì bất kỳ lý do gì mà khách hàng cố tình trì hoãn thanh toán trong vai trò người nhập khẩu cũng sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến mối quan hệ của Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng với các ngân hàng đại lý nước ngoài, làm uy tín của ngân hàng ngoại thương bị giảm sút.
KẾT LUẬN
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một trong những phương thức thanh toán quốc tế quan trọng, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn nhau trong trao đổi quốc tế, góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, tạo ra nguồn lợi nhuận cho cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh công cuộc hội nhập nền kinh tế đất nước với nền kinh tế thế giới. Các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế vừa mang lại lợi ích cho các chủ thể kinh tế ở các quốc gia khác nhau, vừa lại mang lại lợi ích cho mình, vì vậy có thể coi thanh toán quốc tế là một hoạt động đóng góp hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế, đảm bảo tính nhanh chóng, an toàn hiệu quả là nhiệm vụ đặt ra hiện nay đối với hầu hết các ngân hàng thương mại. Những năm qua Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng, mặc dù đã cố gắng nhưng Chi nhánh vẫn bộc lộ những nhược điểm cần khắc phục.
Chuyên đề này đề cập đến thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải phòng và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng ngoại thương Hải phòng. Hy vọng rằng những ý kiến trên sẽ góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của ngân hàng với mục tiêu an toàn, hiệu quả. Do hiểu biết còn hạn chế, những ý kiến đóng góp có thể còn thiếu sót khiếm khuyết, tôi xin mong nhận được nhiều ý kiến để bổ sung và hoàn thiện chuyên đề của mình. Tôi xin trân thành cám ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo - Trường ĐH kinh tế quốc dân.
2. Giáo trình: Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - PGS.PTS Đinh Xuân Trình - Trường ĐHNT Hà Nội.
3. Giáo trình: Ngân hàng thương mại – TS Phan thị Thu Hà - Trường Đại học kinh tế quốc dân.
4. Tạp chí ngân hàng ngoại thương Việt Nam
5. Tạp chí Ngân hàng
6. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
7. Thời báo kinh tế
8. Thời báo Ngân hàng
9. Báo cáo thực hiện các năm từ 2004 đến 2007 của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng.
10. Báo cáo thống kê tình hình phát triển kinh tế xã hội của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH78.docx