Cần khẩn chương thống kê lại quỹ đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân mới khai phá, để tạo điều kiện cho hộ sản xuất vay vốn cũng như Ngân hàng cơ sở trong việc mở rộng đầu tư tín dụng.
Uỷ ban nhân dân tỉnh cần xây dựng các vùng kinh tế trên cơ sở quy hoạch kinh tế theo vùng, ngành nghề, cây, con, tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng xây dựng các dự án khả thi để giúp Ngân hàng Nông nghiệp tiếp cận và thẩm định để mở rộng cho vay theo dự án phục vụ phát triển kinh tế cho địa phương.
Đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nông thôn, trước mắt xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu cho cây trồng, cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp.
Đối với các hợp tác xã tỉnh có chủ trương củng cố các hợp tác xã tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp.
Uỷ ban nhân dân huyện phải có kế hoạch xin kinh phí của cấp trên và phối hợp với sức dân để nâng cao cơ sở hạ tầng. Tạo thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng và khách hàng.
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay không phải làm thủ tục bảo đảm tiền vay:
đối với những hộ gia đình sản xuất nông- lâm - ngư nghiệp thuộc đối tượng theo quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ, vay từ 10 triệu đồng trở xuống chỉ cần thủ tục sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản chính) để Ngân hàng lưu giữ về vấn đề này thực tế tại Ngân hàng Võ Nhai chiếm tỷ trọng 80%. Còn đối với những hộ tự khai phá và đất do ông cha để lại chưa có giấy tờ gì thì có mẫu do Ngân hàng và khách hàng cùng lập, ghi rõ số diện tích đất và được địa chính xã xác nhận đất sử dụng hợp pháp và không có tranh chấp.
+ Khách hàng cùng với cán bộ Ngân hàng lập sổ vay vốn.
Đối với hộ vay vốn đời sống có nguồn thu nhập ổn định từ lương được vay theo tín chấp của cơ quan mức vay đến 20 triệu đồng không phải bảo đảm tiền vay.
Hồ sơ gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Hợp đồng tín dụng
+ Phương án, dự án đầu tư phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi
- Đối với những hộ vay vốn phải làm thủ tục thế chấp đảm bảo nợ vay phải có:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án sản xuất kinh doanh
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản chính). Để Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai lưu giữ (Nếu không có thì chưa giải quyết cho vay).
+ Hợp đồng tín dụng.
+ Hợp đồng chế chấp, cầm cố, bảo lãnh được Uỷ ban nhân dân xã hoặc Phòng công chứng huyện chứng thực, xác nhận.
Ngoài hồ sơ trên cần có:
+ Biên bản kiểm tra sau khi cho vay.
+ Đơn xin ra hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ (Nếu khách hành có nhu cầu).
+ Thông báo nợ đến hạn, quá hạn.
+ Thông báo ra hạn nợ (Nếu Ngân hàng nhất trí).
Vào những ngày đầu tháng kế toán Ngân hàng Võ Nhai in giấy thông báo nợ đến hạn trong tháng giao cho cán bộ tín dụng, sau đó cán bộ tín dụng đến trực tiếp tại hộ giao và báo cho khách hàng để chuẩn bị trả nợ Ngân hàng. Nếu quá hạn thì gửi thông báo quá hạn và đến trực tiếp với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân, tìm cách tháo gỡ khó khăn.
+ Thông báo ngừng cho vay hoặc chấm dứt cho vay (Nếu có).
+ Các thông báo về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay (Nếu có).
* Thẩm định khách hàng vay vốn:
- Hồ sơ pháp lý:
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của người vay như: Hộ khẩu thường trú, cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên không có các biểu hiện bệnh tâm thần, phải làm chủ được hành vi của mình, không bị Toà án tuyên bố là người hạn chế năng lực, hành vi dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm dân sự, không cờ bạc, nghiện hút. Đại diện cho hộ gia đình là người được chủ hộ hoặc là người được chủ hộ uỷ quyền.
- Xem xét về năng lực của khách hàng:
Đối với khách hàng vay vốn không phải đảm bảo tiền vay, cần phải xem xét khả năng, kỹ năng lao động, cụ thể hộ có còn trong độ tuổi lao động không, tình hình kinh tế của hộ và kinh nghiệm sản xuất của hộ vay vốn như thế nào và có làm được không.
Đối với khách hàng vay vốn phải đảm bảo thực hiện tiền vay ngoài các yếu tố khả năng, kỹ thuật lao động cần phải tìm hiểu thêm kinh nghiệm của hộ vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với hộ và nhóm kinh doanh theo nghị định của Chính phủ, hợp đồng hợp tác với tổ chức có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp, biên bản họp tổ, quyết định thành lập tổ của Uỷ ban nhân dân xã đối với cho vay trực tiếp thông qua Hội nông dân, phụ nữ...
- Xem xét về quan hệ tín dụng:
Theo quy định nếu khách hàng có nợ quá hạn trên 6 tháng thì Ngân hàng nông nghiệp từ chối cho vay, song trong thực tế tại Ngân hàng huyện Võ Nhai nếu khách hàng có nợ quá hạn, hoặc những khách hàng có quan hệ không sòng phẳng và có nhiều công nợ với bên ngoài thì Ngân hàng Võ Nhai cũng từ chối chưa cho vay.
- Thẩm định khả năng tài chính của hộ:
+ Đối với khách hàng vay vốn không phải thực hiện đảm bảo tiền vay chỉ cần xem xét thu nhập của hộ trước khi vay, tài sản có giá trị của hộ như quyền sử dụng đất, nhà cửa, phương tiện sinh hoạt và các loại nợ khác của hộ nếu có. Trên cơ sở hiện trạng khi xem xét cán bộ tín dụng phải khẳng định được hộ có khả năng tài chính hay không.
+ Đối với khách hàng vay vốn phải thực hiện đảm bảo tiền vay, như tình hình sản xuất kinh doanh trước khi vay của hộ như tổng thu: Bao gồm các nguồn thu của hộ như chăn nuôi, trồng trọt, các nguồn thu khác.
Tổng chi bao gồm các loại chi phí trong gia đình.
Nếu tổng thu lớn hơn tổng chi thì hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngược lại.
- Tình hình tài sản của hộ được xác định bằng số lượng và giá trị tài sản hiện có (Theo giá trị trường). Tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, quyền sử dụng đất, vườn cây lâu năm.
Tình hình công nợ: Nợ gốc, lãi, các tổ chức tín dụng và các đoàn thể nợ phải trả các bạn hàng (Mua chịu) nợ các cá nhân, anh em làng xóm, bạn bè... các khoản nợ phải thu (Nếu có).
Nhận xét khả năng tài chính: Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản hiện có, cán bộ tín dụng đưa ra nhận xét khách hàng thuộc hộ khá, trung bình. So sánh nợ phải trả, nợ phải thu (Loại trừ nợ khó thu) và tài sản.
Xem xét các khoản nợ đến hạn phải thanh toán để tránh việc cho khách hàng vay vốn để trả nợ khác. Sau đó căn cứ vào thực tế cán bộ tín dụng phải khẳng định khách hàng có khả năng tài chính hay không để đưa ra quyết định của mình là cho vay hay không cho vay.
- Thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh của hộ:
Xem xét mục đích xin vay có hợp pháp không như là sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống không vi phạm pháp luật, phù hợp với mục đích được giao, thuê khoán, quyền sử dụng đất, mặt nước phù hợp với giấy phép kinh doanh...
Xem xét vốn tự có của khách hàng : để xác định được mức vốn tự có của khách hàng tham gia thì cán bộ tín dụng phải tính chính xác, được tổng nhu cầu vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại đối tượng xin vay.
Ngân hàng Nông nghiệp huyện Võ Nhai thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cụ thể mức vốn tự có của hộ tham gia dự án sản xuất kinh doanh là:
+ Đối với vay ngắn hạn khách hàng phải có tối thiểu 10% vốn tự có tham gia.
+ Đối với vay trung, dài hạn khách hàng phải có tối thiểu 15 % vốn tự có tham gia.
- Thẩm định theo thị trường nguyên, nhiên vật liệu (Đầu vào) và sản phẩm hàng hoá (Đầu ra) kỹ thuật và tài nguyên môi trường cụ thể, sản phẩm làm ra có tiêu thụ được không và tiêu thụ ở đâu.
- Thẩm định về khía cạnh tài chính của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
+ Khách hàng vay vốn không phải đảm bảo tiền vay thì cần so sánh thu nhập (Doanh thu) và chi phí theo đơn vị, thời gian (Có thể hàng tháng, quý hoặc năm). Phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi thu nhập lớn hơn chi phí, căn cứ theo thời vụ thu hoạch của từng loại cây, con trong đối tượng vay vốn, nguồn thu của khách hàng theo thời gian để định kỳ hạn trả nợ.
+ Khách hàng thực hiện đảm bảo tiền vay. Đối với cho vay ngắn hạn và các khoản cho vay trung, dài hạn số tiền vay không lớn thì cán bộ tín dụng căn cứ vào tổng doanh thu, tổng chi phí để tính ra chênh lệch thu, chi.
- Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. Đối với những khách hàng thực hiện đảm bảo tiền vay thì cán bộ tín dụng căn cứ vào quyết định số 300 ngày 24/9/2003 của Ngân hàngg Nông nghiệp và PTNT Việt Nam: “Ban hành quy định các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Nghị định số 178/1999 của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Nghị định số 85 ngày 25/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định 178, Thông tư số 07 ngày 19/5/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào các văn bản trên cán bộ tín dụng tìm hiểu lai lịch, xuất xứ của các tài sản làm đảm bảo tiền vay và quan sát thực tế để đánh giá, giá trị sử dụng còn lại của tài sản đó và yêu cầu bên vay cam kết không có tranh chấp về tài sản. Ngày 2/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị 21/2003 CT- TTg về việc tăng cường công tác đăng ký giao dịch đảm bảo. Thực hiện tốt việc này thì sẽ giảm rủi ro cho ngân hàng nhưng đến nay Ngân hàng Võ Nhai chưa thực hiện được.
Việc định giá tài sản làm đảm bảo tiền vay phải căn cứ vào khung giá (Giá đất) do cấp có thẩm quyền quy định và bên cạnh đó phải tham khảo giá thị trường. Theo nghị định 85 của Chính phủ bổ xung nghị định 178 ngày 29/12/1999 của Chính phủ. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hướng dẫn xác định mức cho vay theo giá trị tài sản đảm bảo tối đa bằng 50% giá trị quyền sử dụng đất và 70% giá trị tài sản trên đất.
* Quy trình cho vay và giải ngân hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai:
Ngân hàng Nông nghiệp huyện Võ Nhai thực hiện cho vay trực tiếp đến từng hộ vay vốn cụ thể như sau:
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cụ thể là đơn xin vay do khách hàng viết bằng tay sau đó hẹn đến nhà thẩm định cho vay, khi quyết định cho vay thì hướng dẫn khách hàng viết hồ sơ, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ vay vốn, từng loại hồ sơ và báo cáo thẩm định trình trưởng phòng tín dụng (Tại Trung tâm) Giám đốc Ngân hàng cấp 3 (Ngân hàng cấp 3 của Võ Nhai không có tổ trưởng tổ tín dụng).
Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ do cán bộ tín dụng trình, tiến hành xem xét, tái thẩm định (Nếu cần). Sau khi xem xét nếu quyết định cho vay thì ghi rõ đề nghị Giám đốc duyệt cho vay, thời gian cho vay, lãi suất vay, hạn trả cuối cùng, lãi trả theo tháng, quý. Nếu không đồng ý cho vay phải ghi rõ lý do không cho vay và phải báo cáo với Giám đốc trả lời bằng văn bản đối với khách hàng. Nếu cho vay thì giao hồ sơ sang Phòng kế toán, kế toán cho vay kiểm soát lại sau đó lập phiếu chi và hoàn chỉnh hồ sơ chuyển sang bộ phận kho quỹ chi tiền cho khách hàng (Nếu vay bằng tiền mặt) hoặc làm thủ tục chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
Cho vay hộ gia đình, cá nhân trực tiếp thông qua tổ. Hiện tại Ngân hàng huyện Võ Nhai đang thực hiện cho vay trực tiếp qua tổ chức Hội nông dân và Hội phụ nữ theo tinh thần nghị quyết liên tịch 2308 giữa Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam với Hội nông dân, Hội phụ nữ Việt Nam.
Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện thành lập có nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại khu vực hành chính được vay vốn theo quy định không có đảm bảo tài sản (Theo quyết định 67 của Chính phủ).
Các thành viên trong tổ họp và bầu ra tổ trưởng, lập danh sách tổ viên, đề ra quy ước hoạt động của tổ sau đó trình Chủ tịch Hội nông dân xã (Nếu là Hội nông dân) Chủ tịch Hội phụ nữ xã (Nếu là Hội phụ nữ) sau đó đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ra quyết định cho phép tổ đó hoạt động.
Tổ vay vốn nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên, lập danh sách tổ viên đề nghị Ngân hàng xét cho vay. Cán bộ tín dụng địa bàn nhận hồ sơ và cùng tổ trưởng tổ vay vốn thẩm định xem xét quyết định cho vay. Nếu cho vay thì hoàn tất hồ sơ theo quy định và tiến hành giải ngân, thu nợ, lãi trực tiếp đến hộ vay theo quy định.
2.3.2 Kết quả cho vay, thu nợ đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai:
2.3.2.1.Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất:
Với tính chất sản xuất quy mô nhỏ hộ gia đình, việc mở rộng tín dụng đối với khu vực hộ sản xuất rất khó khăn thể hiện ở doanh số cho vay của 3 năm như sau:
Năm 2006 doanh số cho vay là: 14.665 triệu
Năm 2007 doanh số cho vay là: 18.556 triệu
Năm 2008 doanh số cho vay là: 22.756 triệu
Năm 2008 doanh số cho vay có mức tăng tương đối cao, nhất là cho vay Ngân hàng Nông nghiệp. Điều đó phản ánh sự tăng trưởng về tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Võ Nhai.
Để phân tích chính xác hơn chúng ta cần xem xét mức vay bình quân hộ sản xuất:
Bảng 5: Bảng tổng hợp kết quả cho vay 2006 - 2008
(Số liệu của Ngân hàng Nông nghiệp huyện Võ Nhai ) Đơn vị: Triệu đồng
Năm cho vay
Doanh số cho vay
Tổng số hộ được vay
Mức vay bq mỗi hộ vay
Năm 2006
14.665
5.301 hộ
2.77
Năm 2007
18.556
6.215 hộ
2.99
Năm 2008
22.756
4.326 hộ
5.26
Số tiền bình quân mỗi lượt hộ vay của hộ sản xuất có xu hướng tăng lên với mức bình quân hơn 5.000.000đ với số tiền vay nhỏ chỉ đảm bảo sản xuất ở quy mô nhỏ, khó tăng thu nhập lớn cho hộ sản xuất có chăng chỉ cải thiện kinh tế gia đình trên cơ sở đủ ăn.
Doanh số cho vay thì có tăng nhưng vẫn còn ít, điều này chứng tỏ hộ sản xuất nhỏ còn manh mún, kỹ thuật lạc hậu, ít quan tâm đến đầu tư trang thiết bị kỹ thuật mới vào sản xuất, do đó sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Trong qúa trình đầu tư, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai luôn quan tâm đến mở rộng tín dụng hộ sản xuất, đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai, chia ra làm 3 khu vực kinh tế. Một là, khu phía Bắc gồm 6 xã vùng 3 của huyện đây là vùng núi cao dân cư thưa thớt, địa bàn hành chính rộng, kinh tế hàng hoá kém phát triển chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là dư nợ hộ nghèo. Hai là, khu vực dọc theo quốc lộ 1B gồm 3 xã và một thị trấn đây là khu vực phát triển kinh tế của huyện, khu vực này bình quân món vay lớn hơn, vì vùng này phát triển kinh tế theo kinh tế hàng hoá. Ba là, khu vực 5 xã phía Nam của huyện đây là vùng kinh tế mũi nhọn của huyện, phát triển kinh tế hàng hoá lớn hơn các vùng khác. Toàn bộ những sản phẩm nông nghiệp của huyện chủ yếu là ở 5 xã này nên bình quân dư nợ ở các xã này rất cao, người dân trả nợ sòng phẳng hơn.
2.3.2.2.Kết quả thu nợ:
Đối với Ngân hàng kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng vì nó phản ánh chất lượng tín dụng là Ngân hàng bảo đảm kinh doanh an toàn và có lãi.
KẾT QUẢ THU NỢ NĂM 2006 - 2008:
Năm 2006 kết quả thu nợ: 10.452 triệu
Năm 2007 kết quả thu nợ: 13.168 triệu
Năm 2008 kết quả thu nợ: 17.678 triệu
Qua số liệu trên ta thấy công tác sử dụng vốn 3 năm qua của Ngân hàng huyện Võ Nhai cho thấy doanh số thu nợ năm sau cao hơn năm trước.Điều đó cho thấy tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ của Ngân hàng Võ Nhai thời gian qua phát triển ở mức khá cao.
Cùng với tăng doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng tăng lên một cách đáng kể, doanh số thu nợ năm 2008 so với năm 2006 tăng lên 169, 13%.
2.3.2.3.Dự nợ 3 năm qua (Năm 2006 - 2008):
Bảng 6: Bảng tình hình dư nợ 3 năm (2006 - 2008)
( Số liệu của Ngân hàng Nông nghiệp huyện Võ Nhai) Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Dư nợ 2006
Dư nợ 2007
Dư nợ 2008
Tăng trưởng2007 so với 2006
Tăng trưởng2008 so với 2007
I
Dư nợ Ngân hàng nông nghiệp
19.339
22.691
32.545
68.2%
43.4%
1
Dư nợ ngắn hạn
3.286
4.712
6.235
89.7%
32.3%
2
Dư nợ trung, dài hạn
16.053
17.936
26.310
63.9%
46.7%
III
Tổng dư nợ
30.329
35.586
32.545
Thông qua số liệu tình hình dư nợ trong 3 năm phản ánh rất rõ dư nợ Ngân hàng Nông nghiệp tăng khá nhanh. Vào năm 2008 dư nợ vốn trung hạn tăng 10.257 triệu so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 63.9%. Tuy nhiên nợ trung hạn tăng vào năm 2008 cao như vậy mới đáp ứng được nguyện vọng của hộ sản xuất trên địa bàn. Vì chủ yếu thời gian qua hộ sản xuất dầu từ vào đối tượng trung, dài hạn nhiều như trồng rừng, cây ăn quả, chăn nuôi đàn gia súc, mua sắm máy móc phục sản xuất nông nghiệp….
Nhưng nếu xét cả lý luận và thực tiễn thì thời gian cho vay càng dài lãi suất càng cao thì tiềm ẩn rủi ro càng lớn, vì vậy tăng nhanh dư nợ phải bảo đảm an toàn đồng vốn để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh bền vững.
2.4. Đánh giá về sự nâng cao Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận như:
+ Đã thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra về phát triển nông nghiệp, nông thôn, vốn tín dụng đã được cấp uỷ chính quyền địa phương và khách hàng ghi nhận.
+ Công tác nguồn vốn năm 2004 Ngân hàng Võ Nhai là đơn vị đã tạo đủ vốn để kinh doanh. Đây là tín hiệu đáng mừng tạo đà phát triển và chủ động cho việc tiếp tục mở rộng đầu tư.
+ Công tác sử dụng vốn bằng các biện pháp như tuyên truyền quyết định số 67 của thủ tướng Chính phủ ngày 30/3/1999 về "Một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn" đến tổ vay vốn, tổ chức họp dân theo khu vực hành chính xóm, xã triển khai cụ thể về quy trình, thủ tục vay vốn để người dân hiểu.
- Ngân hàng Võ Nhai đã tiến hành phân loại khách hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam là xếp loại khách hàng.
- Căn cứ vào định hướng phát triển của huyện và tỉnh, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai đã giao kế hoạch tăng trưởng dư nợ cho các xã, đồng thời hàng năm xây dựng kế hoạch kinh doanh gửi cho tỉnh và huyện.
- Ngân hàng Nông nghiệp huyện Võ Nhai đã mở rộng mạng lưới để tạo điều kiện cho hộ vay vốn đến vay và trả nợ, ngoài 1 Ngân hàng liên xã, Ngân hàng Võ Nhai còn thường xuyên thành lập tổ lưu động cho vay, thu nợ ở các xã giúp cho hoạt động thu nợ, thu lãi đối với nhân dân được thuận lợi hơn.
- Công tác và kiểm tra và xử lý nợ quá hạn đã được Ngân hàng Võ Nhai thực hiện đúng chế độ và bảo đảm hơn. Cụ thể đã phối hợp với chính quyền các xã thành lập ban xử lý thu hồi nợ quá hạn, với những biện pháp như vậy công tác kiểm tra và xử lý nợ vay bước đầu đã thu được kết quả tốt.
Nói chung đầu tư tín dụng tại Ngân hàng Võ Nhai đã và đang tạo ra thị trường huy động vốn góp phần chuyển biến một cách tích cực về kinh tế xã hội tại địa bàn huyện Võ Nhai.
2.3.2. Một số hạn chế.
Qua thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Võ Nhai cho thấy quá trình đầu tư hoạt động kinh doanh tại cơ sở thấy còn một số tồn tại.
- Công tác sử dụng vốn có tăng song tốc độ tăng trưởng còn chậm, chưa bằng mức bình quân chung của tỉnh và mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Tỷ trọng vốn đầu tư trung và dài hạn còn chiếm tỷ lệ cao nhưng chưa vượt so với mức quy định.
- Nợ quá hạn có giảm nhưng tỷ lệ vẫn còn cao, điều này cho thấy chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Võ Nhai chưa được cao.
- Tỷ lệ thu lãi còn thấp chưa bảo đảm kế hoạch. Nợ quá hạn cao nên khi trích đủ quỹ rủi ro theo chế độ quy định chắc chắn Ngân hàng Võ Nhai sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tài chính.
- Việc thực hiện quy trình cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, công tác kiểm tra chưa thực sự có hiệu quả đặc biệt là công tác kiểm tra của đội ngũ cán bộ tín dụng và kiểm soát viên cơ sở.
- Ngân hàng Võ Nhai đã đề ra nhiều biện pháp xử lý nợ vay song kết quả chưa cao.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
2.3.3.1.Nguyên Nhân chủ quan(xuât phát từ phía ngân hàng).
Trong chiến lược kinh tế của chính phủ, cần đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn nên tăng tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp, do đó sự quá tải đối với cán bộ tín dụng là điều đáng lo ngại vì đây là lực lượng quan trọng giải ngân cho nền kinh tế, đảm bảo chất lượng tín dụng, đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Xuất phát từ đặc thù của sản xuất nông nghiệp, các món vay chủ yếu là nhỏ lẻ, số lượng món vay lớn, địa bàn kinh doanh trải rộng từ đó làm cho công tác quản lý vốn vay của tín dụng khó khăn.
Do một số Cán bộ tín dụng thực hiện sai quy trình nghiệp vụ, thẩm định cho vay sơ sài, thiếu chặt chẽ, thực tế từ đó làm cho họ có những quyết định cho vay không đúng đối tượng, hoặc cho vay vượt nhu cầu vốn dẫn khả năng thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn. Khâu kiểm tra và quản lí nợ sau khi cho vay còn nơi lỏng chưa phát hiện được nợ xấu từ khi có dấu hiệu bất thường để xử lí kịp thời.
Thực hiện khoán tài chính của một số ngân hàng cơ sở chưa đầy đủ, chưa nghiêm túc dẫn tới chưa gắn trách nhiệm với quyền lợi của người lao động đến kết quả kinh doanh cuối cùng nên có một bộ phận cán bộ trách nhiệm chưa cao.
Thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được quan tâm, sử dụng một cách tối ưu. Các dữ liệu, thông tin từ chính ngân hàng, các phương tiện truyền thông đại chúng, và các thông tin khác chưa được khai thác nhiều triệt để phục vụ cho quản lý, điều hành của các cấp lãnh đạo cũng như công tác của cán bộ tín dụng.
Trình độ cán bộ tín dụng không đồng đều và bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Việc thẩm định đánh giá dự án, khách hàng còn mang tính chủ quan định tính của cán bộ tín dụng, sự hiểu biết của cán bộ tín dụng về kỹ thuật và những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực đầu tư tín dụng còn hạn chế. Cán bộ tín dụng thường sử dụng những kinh nghiệm truyền thống hơn là dựa trên những phân tích tài chính và kỹ thuật để thẩm định dự án. Các phương pháp phân tích dòng lưu chuyển tiền mặt, phân tích về khả năng sinh lời của dự án, phương pháp thẩm định tài chính của dự án… chưa được tiếp cận.
Ngân hàng còn nể nang ngại xử lí những khoản nợ xấu theo chế tài tín dụng : Khởi kiện, Niêm phong tài sản, thu giữ tài sản.....vì vậy đã có những nơi nợ xấu thành dịch “ nan truyền ” rất khó thu hồi.
Do kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ( Trên địa bàn huyện có 11 ngân hàng đang hoạt động ) nên có nhiều lúc, nhiều nơi đã thực hiện thiếu quy trình tín dụng.
2.3.3.2.Nguyên nhân khách quan.
Tuy đã giáo dục, được tập huấn nghiệp vụ nhiều lần nhưng bản thân một số cán bộ ý thức trách nhiệm với công việc, với tập thể đơnvị chưa tốt, chuyển biến nhận thức và hành động còn chậm. Chưa tích cực, tự giác học tập, nghiên cứu nghiệp vụ dẫn tới khả năng, xử lý nghiệp vụ hạn chế do vậy chất lượng, hiệu quả công tác không cao, phát sinh tồn tại.
-Có lúc có nơi công tác điều hành chỉ đạo tại các Phòng giao dịch chưa linh hoạt, thiếu kiên quyết do vậy chưa tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác điều hành.
-Trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ mặc dù đã được tập huấn nhiều lần xong có một số cán bộ chưa chịu khó học tập, tự nghiên cứu khi gặp những món vay phải có đảm bảo tiền vay hay hình thành từ vốn vay cũng như các món vay lớn cán bộ tín dụng còn rất nhiều lúng túng.
-Khi giải quyết cho vay có một số cán bộ tín dụng thực hiện cho vay theo lối mòn.
-Còn một số cán bộ tín dụng chưa xây dựng được mối quan hệ tốt giữa Ngân hàng với cấp uỷ, chính quyền địa phương. Do vậy các công tác nắm bắt thông tin về khách hàng hỗ trợ cho công tác thẩm định và xử lý thu hồi nợ còn rất nhiều hạn chế.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN.
3.1. Định hướng nâng cao Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
3.1.1- Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất của Nhà nước:
Với quan điểm khẳng định kinh tế hộ gia đình luôn có vị trí quan trọng, Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chính sách ưu đãi cho nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Các chính sách ưu đãi này được cụ thể hoá trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong lĩnh vực Ngân hàng có chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chính sách này được quy định tại điều 8 Luật các tổ chức tín dụng "Nhà nước có chính sách tín dụng tạo điều kiện về vốn, lãi suất, điều kiện, kỳ hạn vay vốn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn".
Sau đó Thủ tướng Chính phủ đã ban hàng quyết định 67/1999 QĐ-TTg về chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số: 320/NHNN- 14 giao cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ban hành văn bản số: 791/NHNN-06 cụ thể hoá nội dung thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nhằm góp phần cùng các ngành thực hiện chủ trưởng của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế các hộ sản xuất trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
3.1.2- Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
Tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh đã xác định giữ vững vai trò chỉ đạo, chủ lực, thực hiện đầu tư có chọn lọc trên thị trường nông nghiệp, nông thôn. Xác lập quan hệ hợp tác, cùng có lợi với Ngân hàng chính sách xã hội, đồng thời củng cố phát triển thêm thị trường, thị phần ở khu vực thành thị, một số ngành nghề kinh tế quan trọng và dịch vụ sản phẩm mới. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có hiệu quả để thích ứng với các chính sách đổi mới hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước. Tăng thêm năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh và hội nhập từng bước mở rộng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trực tiếp tại một vài nước trong khu vực và Quốc tế.
Tăng cường năng lực tài chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành, tăng cường tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm để thực hiện tốt vai trò chủ lực và chủ đạo trong hệ thống tín dụng nông nghiệp, nông thôn và nâng cao chất lượng kinh doanh, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đa dạng hoá và hiện đại hoá các hoạt động dịch vụ Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cho vay các đối tượng chủ yếu sau:
- Ưu tiên cho cây trồng, vật nuôi theo hướng sản phẩm hàng hoá, vùng chuyên canh tập chung. Đối với ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống cho vay theo hướng tập trung có thị trường ổn định trong và ngoài nước.
- Ưu tiên vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng sinh thái môi trường đặc sản, trong đó đồng bằng Sông hồng là lương thực rau quả, chăn nuôi lợn, gà, trâu, bò.
- Hộ gia đình là khách hàng chủ yếu, khuyến khích phát triển loại hình kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác.
3.1.3- Phương hướng nhiệm vụ trong những năm tới:
Huy động vốn:
Nguồn vốn kế hoạch năm 2009 phấn đấu đạt 99 tỷ, tăng 20% so với 2008.
Dư nợ phấn đâu đạt 92 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng so với năm 2008 là 20%.
Trong đó:
+ Dư nợ ngắn hạn: 28 tỷ
+ Dư nợ trung, dài hạn: 64 tỷ
+ Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông dân, nông thôn: 65 tỷ
+ Dư nợ hộ sản xuất và cá nhân: 88 tỷ
+ Dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: 4 tỷ
+ Tỷ lệ nợ xấu < 5%
Ngân hàng Nông nghiệp huyện Võ Nhai phải tiếp tục mở rộng đầu tư tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng theo kế hoạch trên thì mới đảm bảo được quỹ thu nhập và trả đủ lương theo chế độ cho cán bộ theo phương hướng cải cách, chế độ tiền lương của Nhà nước.
3.2. Giải pháp nâng cao Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
3.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.1.1.Nâng cao chất lượng huy động vốn.
Đây là nhiệm vụ cơ bản, lâu dài nhằm tạo vốn cho nền kinh tế chung và phục vụ cho địa phương nói riêng. Muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn vốn vững chắc, bởi lẽ nguồn vốn nó quyết định khả năng mở rộng kinh doanh của mỗi Ngân hàng thương mại.
Tiếp tục đào tạo lại đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, phải tạo ra đội ngũ cán bộ giỏi, năng động thích nghi với môi trường hoạt động kinh doanh mới trong nền kinh tế thị trường. Do người dân có mức thu nhập không thường xuyên, mức sinh hoạt còn thấp. Vậy Ngân hàng Nông nghiệp huyện Võ Nhai cần tuyên truyền rộng rãi mở tài khoản tiền gửi tư nhân để thay thế cho tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, vì hình thức này ít tốn kém cho chi phí gửi tiền cũng như các chi phí khác.
Khi kinh tế phát triển thì việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thanh toán đã phát triển ở mức cao hơn, nhanh hơn và yêu cầu chính xác hơn. Để đáp ứng kịp thời cho việc thanh toán của khách hàng thì Ngân hàng cũng cần đặt ra và sử dụng hình thức chuyển tiền nhanh để tạo tiền và tạo nguồn vốn của Ngân hàng, đồng thời tăng thu dịch vụ cho ngân hàng.
Tiếp tục duy trì mối quan hệ chặt chẽ đối với các ngành truyền thống như Bảo hiểm, Kho bạc Nhà nước, Bưu điện... nhằm huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức.
Sử dụng lãi suất một cách mềm dẻo, linh hoạt có sự hấp dẫn đối với khách hàng tạo sự thu hút nguồn tiền gửi từ nơi khác về địa bàn mình để gửi vào Ngân hàng.
Võ Nhai là một huyện miền núi, đường xá giao thông không thuận lợi, phương tiện đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để phục vụ được khách hàng tốt hơn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai cần mở thêm nhiều điểm giao dịch để thuận tiện cho người dân mà cũng tạo nguồn vốn cho Ngân hàng.
3.2.1.2.Nâng cao chất lượng sử dụng vốn.
- Cần tiếp tục tiến hành phân loại khách hàng, xây dựng và quản lý hồ sơ khách hàng, xác định uy tín của hộ đối với Ngân hàng để có định hướng đầu tư.
- Đẩy mạnh triển khai công tác tín dụng hộ sản xuất trang trại và Hợp tác xã theo chỉ đạo của ngành. Mở rộng phạm vi và quy mô tiếp cận đến khách hàng, nắm được nhu cầu vốn tín dụng của người dân, tạo cơ hội đầu tư nhiều hơn, an toàn hơn.
Thực hiện Nghị quyết 03 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại và Nghị quyết 84 của Chính phủ về quy trình cho vay vốn của Ngân hàng.
Ngân hàng cần có những cán bộ có trình độ về nghiệp vụ và năng lực công tác để tiếp cận đối với Hợp tác xã trong huyện và cùng tháo gỡ những vướng mắc hiện tại, đồng thời chọn ra những Hợp tác xã có đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng phải chủ động tìm kiếm khách hàng, các dự án có hiệu quả để đầu tư kinh doanh. Mở rộng đối tượng đầu tư, nghiên cứu nâng mức đầu tư cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức (Mua nhà, mua đất, phương tiện đi lại…).
Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và sự hỗ trợ của Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và các ban, ngành có liên quan trong việc xác định diện tích sử dụng đất, quản lý tài sản đảm bảo nợ vay, quản lý hộ vay và thu hồi nợ.
Về công tác nâng cao chất lượng tín dụng: Phải luôn coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức học tập kịp thời các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và các văn bản chế độ thể lệ của ngành đặc biệt là về pháp luật để cán bộ không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ năng lực, từ đó áp dụng vào công tác, thực hiện những nhiệm vụ được giao, vận dụng vào thực tế. Bên cạnh đó cần sự giáo dục đạo đức nghề nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ tâm huyết với ngành với nghề. Có như vậy mới thu được hiệu quả cao trong kinh doanh.
3.2.2. Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ
Một nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ là khách hàng không biết sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và tiêu thụ ở đâu?. Vì vậy nhu cầu tư vấn của khách hàng rất lớn, để giải quyết vấn đề này Ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau:
- Ngân hàng chủ động phối hợp cùng các ngành khác tìm các dự án sản xuất, kinh doanh đưa đến cho khách hàng và trợ giúp vốn cho khách hàng. Ngân hàng giúp khách hàng lập dự án và tính toán khả năng sinh lời của dự án.
- Ngân hàng phối hợp với các cơ quan liên quan, để giúp tư vấn cho khách hàng về khoa học- kỹ thuật sản xuất, về các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về khoa học kỹ thuật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, về pháp luật... để cán bộ tín dụng trực tiếp tư vấn cho khách hàng.
- Ngân hàng tư vấn cho khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng sản xuất, kinh doanh, hợp đồng thực hiện dự án khi có nhu cầu.
- Ngân hàng chủ động phối hợp cùng các ngành tìm thị trường cung ứng và tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng. Đồng thời Ngân hàng cũng thực hiện cho hộ sản xuất vay thông qua các Công ty cung ứng vật tư và tổ chức bao tiêu sản phẩm. Đây là hình thức cho vay gián tiếp đến hộ sản xuất của Ngân hàng, với quy trình có cơ cấu 3 bên là Ngân hàng, Công ty cung ứng vật tư hoặc đơn vị bao tiêu sảm phẩm và hộ sản xuất.
3.2.2.2.Nâng cao chất lượng các dịch vụ:
Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu và sự ổn định của tài sản và các nguồn vốn của Ngân hàng. Trong đó, quy mô, tính ổn định của số dư trên các tài khoản tiền gửi giao dịch chịu ảnh hưởng trực tiếp do đối tượng khách hàng này có nhu cầu chủ yếu khi gửi tiền vào Ngân hàng là được nhận các dịch vụ. Vì vậy nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về loại hình phục vụ của khách hàng. Ngân hàng cần tận dụng một số sản phẩm mới theo quy trình phù hợp yêu cầu quản lý tài sản.
*Tài khoản tiền gửi giao dịch gửi một Ngân hàng có thể lĩnh vực ở Ngân hàng khác trong nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh và kết toán qua hệ thống thanh toán liên hàng nội tỉnh và các tài khoản vãng lai giữa các Ngân hàng.
*Phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu có mệnh giá ấn định 1 triệu, 5 triệu Trả lãi trước theo đó, khách hàng mua kỳ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá của nó chẳng hạn một trái phiếu có số tiền được hưởng khi đến hạn 5 triệu đồng, thời gian 6 tháng ghi rõ lãi suất trả trước 0, 5% /tháng khi đó giá bán là 4.850 ngàn đồng = [15.000.000 (1- 6 x 0, 5%)]
Trên trái phiếu ghi cả lãi suất trả trước :0, 5% lãi suất thực 0, 516% = {5.000-4.850 )/ 4.850)/4.850 *6}. Như vậy Ngân hàng thu được 5 triệu tiền gửi thay vì 4, 85 triệu nhưng lãi suất phải trả tính trên nguồn vốn vẫn là 0, 5%/tháng.
*Cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại Ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này một mặt Ngân hàng thu được dịch vụ phí, mặt khác khai thác được những thông tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa tài sản như Vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quí hay gửi tiền vào Ngân hàng lấy lãi.
* Đối với tiền gửi có kỳ hạn trong trường hợp khách hàng rút trước hạn có thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại Ngân hàng của nó vượt quá.
Ví dụ : Khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng vì lý do nào đó sau 100 ngày (Kể từ khi gửi vào ). Khách hàng nhất thiết phải rút ra. Trong trường hợp này nếu khách hàng sử dụng cuốn sổ tiền gửi này để vay cầm cố thời hạn 80 ngày còn lại thì sẽ phải trả phí lãi cao, từ đó giảm thu nhập nên họ sẽ không lựa chọn cách này. Ngược lại nếu áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn tuy đúng quy định những sẽ giảm đáng kể thu nhập của người gửi, vậy ngân hàng nên áp dụng trả lãi theo kỳ hạn 3 tháng với số ngày thực gửi tại Ngân hàng. Sở dĩ làm như vậy sẽ thu hút thêm khách hàng mới do không ai quảng cao, thuyết phục cho Ngân hàng hiệu quả bằng chính khách hàng của mình, người quảng cáo cho ngân hàng chính là những khách đã được hưởng sự ưu đãi kể trên. Việc làm này tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ của ngân hàng so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn về các lĩnh vực cung cấp thông tin của thị trường trong và ngoài nước, tư vấn cho khách hàng trong khâu lập dự án, phân tích dự án, tư vấn tài chính cho khách hàng để giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn, tìm ra các cách thức làm ăn có hiệu quả. Nhờ hệ thống màng lưới, hệ thống thông tin và quan hệ đa chiều với đội ngũ cán bộ nhân viên dần trưởng thành trong môi trường kinh doanh sôi động, tính cạnh tranh cao hơn nên Ngân hàng có nhiều lợi thế trong hoạt động này.
*Mở rộng hệ thống quản lý tài chính, thực hiện chi trả thu nhập cho các doanh nghiệp lớn : Bưu điện, Chi nhánh điện, Công ty xăng dầu, … Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Võ Nhai đã và đang thực hiện chi trả cho hộ gia đình công nhân viên một số công ty và thời gian tới sẽ mở rộng dịch vụ này đối với một số doanh nghiệp lớn khác. Từ đó tăng số lượng tài khoản và số lượng tiền gửi khá lớn từ doanh nghiệp và người có thu nhập.
*Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ…
*Tổ chức thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh công trái, hiện nay ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt nam đã hướng dẫn nghiệp vụ này tại văn bản 2754/NHNN-04 ngày 29/11/1999.Đây là nghiệp vụ mới nên kết quả thu được trong năm 1999 còn rất khiêm tốn, tuy nhiên trong tương lai, việc mua bán công trái, tín phiếu kho bạc trở nên phổ biến hơn, một mặt thu nhập phí lãi suất của Ngân hàng tăng thêm, mặt khác thông qua dịch vụ này Ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp cận, mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó tạo thêm động lực và khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
Để thực hiện thường xuyên và có hiệu quả giải pháp mua bán công trái, tín phiếu Kho bạc, Ngân hàng giao cho bộ phận chuyên trách, nghiên cứu và ứng dụng song song với cải tiến và dịch vụ sẵn có để thường xuyên tạo ra sự khác biệt tích cực. Nhờ việc mở rộng phạm vi hoạt động cho các Ngân hàng thương mại, sự ra đời và hoàn thiện các thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái… Cơ hội để phát triển các dịch vụ mới của các Ngân hàng Việt nam, nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp Võ Nhai nói riêng là rất lớn, cần nhanh chóng nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ứng dụng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ đa dạng.
3.2.3. Nâng cao trình độ công nghệ.
Cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Võ Nhai thường sử dụng kinh nghiệm truyền thống trong quy trình tín dụng, do đó chất lượng tín dụng không đảm bảo. Để giải quyết vấn đề này Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp sau:
- Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh của hộ xin vay vốn, thực hiện nghiêm túc quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay. Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng sử dụng các phương pháp phân tích tài chính cũng như về kỹ thuật để thẩm định dự án. Cán bộ tín dụng phải thẩm định được khả năng sinh lời của dự án để từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay.
- Đối với những món vay nhỏ cần áp dụng thủ tục riêng để thẩm định làm cho hoạt động phân tích trở nên đơn giản hơn.
- Ngân hàng cải tiến thủ tục thẩm định món vay trung, dài hạn. Ngân hàng nên soạn thảo các mô hình tài chính cho quá trình sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng trọt... để giúp cán bộ tín dụng thẩm định món vay cả về phương diện kỹ thuật và tài chính. Ngân hàng cần triển khai các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về các vấn đề này, nhằm nâng cao khả năng cũng như trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng.
- Khi quyết định thời hạn cho vay và định kỳ hạn nợ, Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng phải sử dụng phương pháp phân tích dòng lưu chuyển tiền tệ và gắn với chu kỳ sản xuất kinh doanh hơn là kinh nghiệm truyền thống. Đồng thời Ngân hàng phải trợ giúp cán bộ tín dụng kiến thức về vấn đề này thông qua các khoá đào tạo.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn lực.
Công tác đào tạo và đào tạo lại :
Hiện nay việc khai báo hồ sơ khách hàng 100% cán bộ tín dụng đều đã thực hiện thành thạo.
Trong năm 2007 ngoài việc cán bộ đi tập huấn do NHNo Việt nam, NHNo tỉnh tổ chức NHNo Võ Nhai đã tổ chức 9 buổi tập huấn nghiệp vụ và 1 buổi học luật cho cán bộ trong đơn vị.
3.2.5. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn rủi ro và nợ quá hạn mới phát sinh.
* Chất lượng tín dụng còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì vậy Ngân hàng còn có một chính sách thu nợ phù hợp với người dân để từ đó nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của Ngân hàng cũng như đôn đốc trả nợ. Hoạt động của hệ thống này rất quan trọng vì chứng tỏ rằng Ngân hàng:
+ Có hiệu quả trong việc kiểm tra và quản lý tài sản vay.
+ Nghiêm khắc trong hoạt động kinh doanh.
+ Muốn duy trì quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
Việc gửi giấy báo nhắc nhở và tiến hành đòi nợ có hệ thống và đúng lúc phải được thực hiện đối với tất cả các tài khoản tiền vay đã đến hạn trong tháng. Trong thông báo lời lẽ phải lịch thiệp, song cũng cần phải nghiêm túc, cương quyết yêu cầu khách hàng thanh toán đủ và đúng hẹn.
* Ngân hàng luôn duy trì tổ chức phân tích tình hình dư nợ đến từng xã, từng cán bộ và từng khách hàng. Qua việc phân tích món vay có vấn đề, nợ quá hạn theo mức độ khác nhau. Xác định xã trọng điểm, khách hàng trọng điểm. Định kỳ hàng tháng Ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra 4 phần để phân tích và chỉ đạo cụ thể từng phần như sau:
+ Đối với quá hạn thì tổ chức phân tích từng đối tượng và phân ra 3 loại gồm:
- Loại thu nợ được ngay.
- Loại thu nợ dần một phần
- Loại khó thu
Từ đó xác định rõ nguồn thu, biện pháp thu, thời gian thu cho phù hợp.
+ Đối với nợ sắp đến hạn thì từ ngày 01 đến ngày 10 hàng tháng, tổ chức in ra những món nợ đến hạn của tháng sau rồi thông báo cho cán bộ tín dụng biết. Từ ngày 20 đến ngày 25 cán bộ tín dụng đi thực tế đến thâm nhập khách hàng, xác định khả năng thu của từng khách hàng đến hạn tháng sau. Từ đó có biện pháp cụ thể đến từng khách hàng, nếu có khó khăn phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp giúp đỡ. Làm tốt phần này đã hạn chế nợ quá hạn phát sinh khi đến hạn.
+ Đối với nợ chưa đến hạn thì tổ chức kiểm tra sau, chú ý những món nợ từ 10 triệu đồng trở lên và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó là: Vật tư đảm bảo tiền vay và diễn biến của tài sản thế chấp, nếu có vấn đề thì xử lý theo biện pháp tín dụng, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục khó khăn có điều kiện trả nợ Ngân hàng.
+ Đối với các món cho vay mới yêu cầu cho vay đúng quy trình nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới chất lượng hơn. Một vấn đề quan trọng ngay từ khi thẩm định cho vay cần dựa vào các trưởng xóm, chi hội nông dân, phụ nữ để lắng nghe, nắm bắt các thông tin về khách hàng để quyết định mức cho vay phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng.
* Để xử lý những khoản nợ quá hạn cần thực hiện các giải pháp sau:
+ Đối với nợ quá hạn phải thu ngay loại nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ chưa sát, do thu hoạch vụ mùa chậm, tiêu thụ sản phẩm và thanh toán chậm. Do nguyên nhân khách quan như thiên tai mất mùa, cán bộ tín dụng phải bám sát để theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, hoặc cho phép khách hàng được ra hạn nợ. Khi khách hàng có đủ khả năng trả nợ phải thu ngay, thu đủ 100% cả gốc và lãi. Tuy nhiên Ngân hàng cần ngăn chặn việc ra hạn nợ tuỳ tiện, ra hạn nhiều lần để chạy theo chỉ tiêu đề ra khi nhận khoán, dấu diếm khuyết điểm. Cán bộ tín dụng phải xác định được các nguồn hoàn trả của hộ vay, nếu điều này không thể thực hiện được thì không được phép cho ra hạn
+ Đối với nợ quá hạn phải thu dần là loại nợ mà khách hàng thiếu khả năng thanh toán không đủ tiền trả ngay trong một lần, cán bộ tín dụng phải chia ra nhiều kỳ để khách hàng trả dần, mỗi lần ít nhất 20% số nợ ghi trên khế ước.
+ Đối với nợ khó đòi thì tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ quá hạn của Ngân hàng cao do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, như vậy khách hàng sử dụng sai mục đích vốn vay, kinh doanh kém dẫn đến thua lỗ. Có áp dụng các biện pháp như thu giữ tài sản thế chấp, thu hồi sản phẩm vào mùa vụ
3.2.6. Ngân hàng chủ động tìm các dự án và tư vấn cho khách hàng.
Một nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ là khách hàng không biết sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và tiêu thụ ở đâu?. Vì vậy nhu cầu tư vấn của khách hàng rất lớn, để giải quyết vấn đề này Ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau:
- Ngân hàng chủ động phối hợp cùng các ngành khác tìm các dự án sản xuất, kinh doanh đưa đến cho khách hàng và trợ giúp vốn cho khách hàng. Ngân hàng giúp khách hàng lập dự án và tính toán khả năng sinh lời của dự án.
- Ngân hàng phối hợp với các cơ quan liên quan, để giúp tư vấn cho khách hàng về khoa học- kỹ thuật sản xuất, về các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về khoa học kỹ thuật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, về pháp luật... để cán bộ tín dụng trực tiếp tư vấn cho khách hàng.
- Ngân hàng tư vấn cho khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng sản xuất, kinh doanh, hợp đồng thực hiện dự án khi có nhu cầu.
- Ngân hàng chủ động phối hợp cùng các ngành tìm thị trường cung ứng và tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng. Đồng thời Ngân hàng cũng thực hiện cho hộ sản xuất vay thông qua các Công ty cung ứng vật tư và tổ chức bao tiêu sản phẩm. Đây là hình thức cho vay gián tiếp đến hộ sản xuất của Ngân hàng, với quy trình có cơ cấu 3 bên là Ngân hàng, Công ty cung ứng vật tư hoặc đơn vị bao tiêu sảm phẩm và hộ sản xuất.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước.
Đề nghị Chính phủ sớm có chính sách bảo hộ những sản phẩm chủ yếu cho ngành nông nghiệp, có chính sách đầu tư cho nông nghiệp. Nhà nước cần có một hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp ở tầm cỡ Quốc gia.
Chính phủ cần có chính sách bảo hộ cho người sản xuất, sản phẩm nông nghiệp đề phòng có biến động về giá dẫn đến rủi ro trong sản xuất.
Chính phủ phải có chính sách cụ thể về xử lý rủi ro cho các đối tượng cho vay.
Chính phủ cần xem xét miễn thuế trong vài năm tới cho Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, cấp đủ, kịp thời các khoản nợ khoanh hàng năm đã được xác định.
Có như vậy hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp mới đủ vốn cần thiết để tồn tại và tăng trưởng quy mô hoạt động.
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND huyện và tỉnh.
Cần có các biện pháp, giải pháp tiếp tục ưu tiên, ưu dãi về giá đất, chính sách thuế cho và đối tượng đầu tư, vay vốn thuận lợi hơn trong địa bàn
tỉnh.
Cần khẩn chương thống kê lại quỹ đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân mới khai phá, để tạo điều kiện cho hộ sản xuất vay vốn cũng như Ngân hàng cơ sở trong việc mở rộng đầu tư tín dụng.
Uỷ ban nhân dân tỉnh cần xây dựng các vùng kinh tế trên cơ sở quy hoạch kinh tế theo vùng, ngành nghề, cây, con, tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng xây dựng các dự án khả thi để giúp Ngân hàng Nông nghiệp tiếp cận và thẩm định để mở rộng cho vay theo dự án phục vụ phát triển kinh tế cho địa phương.
Đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nông thôn, trước mắt xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu cho cây trồng, cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp.
Đối với các hợp tác xã tỉnh có chủ trương củng cố các hợp tác xã tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp.
Uỷ ban nhân dân huyện phải có kế hoạch xin kinh phí của cấp trên và phối hợp với sức dân để nâng cao cơ sở hạ tầng. Tạo thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng và khách hàng.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước nên nới lỏng chính sách lãi suất để khách hàng có đủ khả năng trang trải, thực hiện công tác nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng được tốt hơn.
Ngân hàng cấp trên cần tổ chức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo về các văn bản, thể lệ của Đảng, của Nhà nước và của ngành, nhất là các kiến thức về pháp luật.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần xem xét có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng miền núi cao.
Đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chỉnh sửa một số mẫu biểu
cho phù hợp với thực tế và trình độ của hộ sản xuất nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần nghiên cứu, tổng kết và cải tiến cho phù hợp về cơ chế cho vay qua tổ, nhóm, cơ chế giải ngân, thu nợ mô hình tổ chức cho vay lưu động, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, chặt chẽ, thuận lợi cho mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nên trao quyền tự chủ cao hơn nữa cho các Chi nhánh tỉnh, huyện trong việc quyết định cơ cấu kỳ hạn nợ, các sản phẩm tiết kiệm và tín dụng mới.
KẾT LUẬN
Các NHTM Việt Nam nói chung, NHNo&PTNT huyện Võ Nhai nói riêng đang phấn đấu trở thành ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng. Song trong giai đoạn trước mắt, hoạt động kinh doanh tín dụng vẫn là hoạt động tạo nguồn thu chủ yếu và sinh lời chính của NHTM. Để ổn định và phát triển vững chắc thì việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn luôn phải đặt lên hàng đầu.Đặc biệt NHNo&PTNT huyện Võ Nhai là ngân hàng hoạt động tín dụng trong môi trường nông nghiệp nông thôn, khách hàng chủ yếu là hộ nông dân thì vấn đề này trở nên bức xúc. Chính vì vậy việc nghiên cứu làm thế nào để “nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyệnVõ Nhai” là vấn đề cấp thiết trước mắt cũng như lâu dài. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này đã đề cập đến nội dung cơ bản sau:
1. Lý luận cơ bản về NHTM và tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT trong nền kinh tế thị trường.
2.Nêu lên thực trạng về nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên Phân tích đánh giá về sự nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tai ngân hàng.
3. Nêu lên những tồn tại vướng mắc và các giải pháp chủ yếu có thể áp dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tai chi nhánh NHNo&PTNT huyện Võ Nhai.
4. Nêu lên ý kiến đề xuất với nhà nước, với ngân hàng nhà nước Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Võ Nhai, UBND huyện Võ Nhai những vấn đề liên quan đến việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Võ Nhai.
5. Bản khoá luận này đề xuất với ban lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Võ Nhai nghiên cứu cho áp dụng trong thời gian tới, đồng thời cũng mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào công tác tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Võ Nhai, đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Tuy nhiên đây là vấn đề rộng lớn, phức tạp mà điều kiện, khả năng, phạm vi nghiên cứu có hạn, vì vậy những nội dung trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Minh Huệ và của các thầy giáo trong khoa Ngân Hàng-Tài Chính, của ban lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Võ Nhai và mọi người quan tâm đến lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Trần Thị Nhung
MỤC LỤC
Danh mục tài liệu tham khảo
Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Võ Nhai năm 2006, 2007, 2008.
Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Võ Nhai năm 2006, 2007, 2008.
PGS.TS.Phan Thị Thu Hà (chủ biên), 2007, Giáo trình Ngân hàng Thương Mại.
FREDERIC S.MISHKIN, 1994, Tiền Tệ, Ngân Hàng và Thị Trường Tài Chính.
Quyết định Số:1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam V/v ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng.
Các tạp chí thông tin Ngân hàng.
Tình hình kinh tế – xã hội huyện Từ Võ Nhai 2008 của UBND huyện Võ Nhai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21834.doc