Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành ở Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC)

Có thể nói, bảo lãnh phát hành chứng khoán là 1 nghiệp vụ vô cùng quan trọng đối với công ty chứng khoán, đối với các tổ chức phát hành chứng khoán cũng như đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời trong thời gian chưa lâu nên hoạt động này đến bay giờ mới được chú ý phát triển. Trên cơ sở vận dụng kiến thức khoa học, bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, bản chuyên đề này đã đưa ra những ý kiến vủa bản thân với mong muốn được đóng góp 1 cái nhìn riêng để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) nói riêng và của các công ty chứng khoán Việt Nam nói chung. Với khả năng hiểu biết còn hạn hẹp, đề tài còn mới mẻ, phạm vi nghiên cứu rộng, chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ phía thầy cô giáo và những người có quan tâm để hoàn thiện hơn chuyên đề này cúng như khả năng nhận thức của bản thân. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Ths. Lê Hương Lan cũng như các anh chị trong BVSC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

doc62 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành ở Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c phòng ban . Trụ sở chính - Ban giám đốc: 3 người - Phòng nghiệp vụ 1: 8 người - Phòng nghiệp vụ 2: 10 người - Phòng kế toán : 10 người - Phòng giao dịch : 13 người - Phòng tin học : 5 người - Phòng tổng hợp : 14 người . Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh - Ban giám đốc: 3 người - Phòng kế toán và tổng hợp : 13 người - Phòng giao dịch : 9 người - Phòng tin học : 3 người - Phòng tư vấn : 16 người Trong đó trình độ đại học 40 người, thạc sỹ 6 người. 2. Tình hình các nghiệp vụ chính của Công ty BVSC 2.1. Môi giới chứng khoán Là hoạt động mà Công ty đứng ra làm trung gian giao dịch (mua bán) chứng khoán cho nhà đầu tư. Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ và con người, cùng với sự trợ giúp của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BVSC luôn chiếm thị phần trên 20% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính đến thời điểm 30/07/2006, số lượng tài khoản mở tại BVSC đã đạt mức gần 10.000 tài khoản. BVSC luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho khách hàng cũng như phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính- tín dụng như Indovina Bank, Habubank, Ngân hàng Phương Đông… để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức, cho vay hỗ chợ kinh doanh chứng khoán niêm yết. Bên cạnh đó BVSC luôn có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời chính sách phí giao dịch cho phù hợp với điều kiện thị trường nên đã thu hút được đông đảo người đầu tư đến với sàn giao dịch của công ty. Trong năm 2006, BVSC đã tiến hành nâng cấp trang thông tin điện tử www.bvsc.com.vn với giao diện mới thân thiện hơn, nội dung phong phú hơn và khả năng truy cập nhanh hơn nên đã đảm bảo việc truyền tải thông tin tới khách hàng một cách đầy đủ kịp thời, được đánh giá là một trong những trang thông tin ưu thích nhất hiện nay trên thị trường chứng khoán và dặc biệt đã hỗ trợ khách hàng tra cứu tài khoản của mình trên mạng của Công ty. Năm 2006 và 3 tháng đầu năm 2007, hoạt động môi giới của BVSC đã có những bước tiến vượt bậc với số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng gia tăng đáng kể, đặc biệt một số tổ chức đầu tư trong và ngoài nước đã lựa chọn BVSC là nhà môi giới chính thức như PXP, VMF, VietNam Holding, Merrill Lynch, KIS, BVFMC… góp phần tăng thị phần giao dịch của Công ty và khẳng định vị thế lớn mạnh của BVSC trên thị trường chứng khoán. Cụ thể doanh thu hoạt động môi giới qua các năm: Năm 2005 đạt 3.242.672.000đ chiếm 14.34% tổng doanh thu Năm 2006 đạt 34.809.106.000đ chiếm 42.92% tổng doanh thu 2.2. Hoạt động tư vấn * Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Đây là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành – bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần. Hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp đã được BVSC triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ khâu xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và xác định quy mô vốn thích hợp, lập phương án chuyển đổi, xây dựng phương án sắp xếp lao động, tổ chức đấu giá cổ phần cho đến khâu tổ chức đại hội cổ đông thành lập và tư vấn quản trị công ty cổ phần… *Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp năng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình tài chính hiệu quả và lành mạnh. BVSC đã thực hiện tư vấn tài chính công cho nhiều doanh nghiệp như Công ty Cổ phần XNK Thủ Công Mỹ nghệ. Công ty Cổ phần Vinafco, Công ty Cổ phần Kinh Đô và Công ty Cổ phần chế biến Thực phẩm Kinh Đô miền Bắc… Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu vốn hợp lý và xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định của pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành. Đối với hoạt động tư vấn tài chính và phát hành chứng khoán huy động vốn cho các doanh nghiệp, BVSC đã thực hiện thành công trên cả thị trường tập trung và phi tập trung từ việc tư vấn phát hành trái phiếu chuyển đổi cho công ty CP Công nghệ thông tin EIS, cổ phần phổ thông cho Công ty Cổ phần Hapaco, Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Nhà Rồng, Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc, Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội, Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya, Công ty Cổ phần Kinh Đô, Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE, Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam… và nhiều doanh nghiệp khấc. Trong năm 2006 và các năm tiếp theo, phát huy những kết quả đạt được nói trên, BVSC sẽ chú trọng đến mảng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành, xây dựng một quy trình chuẩn mực nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính chất lượng cao, tư vấn sáp nhập, giải thể, mua bán doanh nghiệp… để có thể nhanh chóng thích ứng với thị trường tài chính hiện đại trong khu vực cũng như trên thế giới. *Tư vấn niêm yết chứng khoán Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hóa các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy định, xác định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục đăng ký niêm yết theo đúng quy định pháp luật. Với dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán, BVSC đã tư vấn thành công nhiều doanh nghiệp lên niêm yết tại TTGDCK TP.Hồ Chí Minh như Hapaco, Hasico, Gilimex, Bao bì Bỉm Sơn, Kinh Đô, Kinh Đô miền Bắc, Phương Nam, Taya, Chang Yil, Full Power, Comeco, Nhựa Bình Minh, Thanh Thanh… Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn niêm yết, số lượng khách hàng lựa chọn BVSC làm đơn vị tư vấn niêm yết đang ngày càng tăng mạnh. Trong tương lai BVSC sẽ tiếp tục phấn đấu để giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường trong mảng hoạt động tư vấn niêm yết. *Tư vấn quản trị doanh nghiệp Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Giám Đốc, Ban Kiểm soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần… Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được BVSC xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, được rất nhiều doanh nghiệp đánh giá cao vì tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật. *Tư vấn đầu tư BVSC sẽ cung cấp tới khách hàng các sản phẩm, kết quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với từng loại chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung, nhằm hỗ trợ người đầu tư có cơ sở tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp. Cụ thể doanh thu hoạt động tư vấn qua các năm: Năm 2005 đạt 4.054.841.000đ chiếm 17.94% tổng doanh thu Năm 2006 đạt 6.565.892.000đ chiếm 8.10% tổng doanh thu 2.3. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán Là hoạt động mà BVSC với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán được thành công. Ngoài ra trong những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán. Trong đợt đầu tư vấn phát hành thành công cho HAPACO, EIS, NoKIDO, HACISCO… BVSC đã nhanh chóng tiếp cận triển khai hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu và đã thực hiện bảo lãnh phát hành thành công cho nhiều công ty với giá trị bảo lãnh lớn.Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán có lợi thế hơn hẳn về nguồn lực tài chính, nhưng BVSC vẫn tiếp tục ở rộng quy mô bảo lãnh và đã thực hiện thành công nhiều đợt bảo lãnh phát trái phiếu Chính phủ do Quỹ hỗ trợ phát triển phát hành, trái phiếu đô thị của TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội với tổng giá trị bảo lãnh lên đến trên 2.00 tỷ đồng, BVSC còn chú trọng duy trì tới mảng dịch vụ tư vấn và/hoặc đại lý, bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp, xác định đây là một trong những chiến lược phát triển lâu dài và chủ đạo của BVSC. Tính đến hết năm 2006, BVSC chiếm lĩnh đến hơn 70% thị trường về tổng số lượng các đợt tư vấn phát hành cổ phiếu và giá trị nhận làm đại lý, bảo lãnh phát hành của các đơn vị phát hành ra công chúng, tiêu biểu là HAPACO với tổng giá trị trên 80 tỷ đồng, HACISCO với tổng trị giá 14 tỷ đồng, SMC với tổng giá trị khoảng 27 tỷ đồng, GMD với tổng giá trị khoảng 600 tỷ đồng, Full Power với giá trị ước tính khoảng 150 tỷ đồng… Bên cạnh đó, với lợi thế là một đơn vị thành viên của tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mảng bảo lãnh phát hành trái phiếu và hướng tới các đối tượng khách hàng là tổ chức bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Về hoạt động đại lý phát hành – đấu giá bán cổ phần, với năng lực uy tín và kinh nghiệm thực tế đã triển khai bán đấu giá cho hàng trăm doanh nghiệp và với mạng lưới khách hàng rộng rãi đảm bảo khả năng thành công của mỗi đợt chào bán, BVSC đã trở thành địa chỉ tin cậy đối với các Bộ , ngành và địa phương trong việc lựa chọn tổ chức trung gian bán đáu giá cổ phần cho các DNNN cổ phần hóa. Trong năm 2006, BVSC đã triển khai bán đấu giá cổ phần hóa cho trên 312 doanh nghiệp, thu về cho Nhà nước hàng ngàn tỷ đồng, trong đó có nhiều đợt đấu giá lớn được tiến hành qua các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Với chủ trương đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa của các cơ quan quản lý Nhà nước, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đấu giá bán cổ phần đảm bảo đúng tiến độ, tuân thủ chặt chẽ pháp luật và đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh việc phát triển mảng bảo lãnh phát hành cổ phiếu BVSC vẫn tiếp tục mở rộng quy mô bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và hướng tới bảo lãnh phát hành cho trái phiếu doanh nghiệp. 2.4. Hoạt động tự doanh BVSC đầu tư kinh doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để Công ty có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán mà hiện nay Công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp BVSC xây dựng được một danh mục đầu tư hợp lý, an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của hoạt động tư vấn, BVSC đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng nhanh và ổn định. Trước những diễn biến thuận lợi của thị trường, cùng với chiến lược tự doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của BVSC trong năm 2005 đã gặt hái được những kết quả to lớn. Đặc biệt, sự phát triển sôi động của thị trường vốn là cơ hội tốt để BVSC nâng cao hiệu quả của hoạt động tự doanh lên một bước cao hơn hẳn so với năm 2004. Lãi vốn từ hoạt động tự doanh cổ phiếu đạt trên 1,3 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2004; đối với trái phiếu BVSC đã thực hiện theo dõi, phân tích biến động thị trường lãi suất và áp dụng chiến lược mua bán hợp lý, tạo lãi vốn từ hoạt động tự doanh trái phiếu trên 400 triệu đồng. Tổng thu nhập từ hoạt động tự doanh trong năm 2005 (bao gồm cả cổ tức và trái tức) của BVSC đạt xấp xỉ 5 tỷ đồng, tăng 154% so với năm 2004. Năm 2006, BVSC sẽ tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để triển khai hoạt động tự doanh một cách linh hoạt và hiệu quả. Dựa trên nền tảng của hoạt động tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát hành và niêm yết\đăng ký giao dịch, BVSC sẽ đẩy mạnh hoạt động tự doanh đối với các chứng khoán chưa niêm yết và dự kiến sẽ tăng dần hạn mức đầu tư kinh doanh tự doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với sự phát triển của thị trường và đã đạt được danh thu 7.428.333.000 đ chiếm 9,16% tổng doanh thu. 2.5. Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư BVSC nhận ủy thác vốn từ các tổ chức và cá nhân để thực hiện đầu tư cho họ theo những mục tiêu và những tiêu chí đã được thỏa thuận trước. Trong năm 2005, BVSC tiếp tục triển khai có hiệu quả nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với tổng giá trị nhận ủy thác khoảng 120 tỷ đồng, tỷ suất thực hiện của danh mục luôn đạt và vượt mức tỷ suất kỳ vọng trong năm. Ngoài việc đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết trên thị trường, BVSC đã thực hiện đầu tư một tỷ lệ thích hợp cổ phiếu của các công ty có kế hoạch niêm yết và có tiềm năng tăng trưởng cao cho các danh mục ủy thác. Với chính sách đa dạng hóa cơ cấu đầu tư danh mục, xác định các thời điểm thích hợp để đẩy mạnh các hoạt động quay vòng, hoán đổi chứng khoán cho danh mục, kết quả đạt được của các danh mục ủy thác đã vượt xa so với chỉ tiêu lợi nhuận kỳ vọng đã thỏa thuận với khách hàng. Doanh thu từ hoạt động Quản lý danh mục đầu tư qua các năm cụ thể như sau: Năm 2005 đạt 216.541.000đ chiếm 0,96% tổng doanh thu Năm 2006 đạt 498.178.000đ chiếm 0,61% tổng doanh thu 2.6. hoạt động lưu ký chứng khoán BVSC thực hiện việc lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng, từ đây BVSC trở thành đầu mối trung gian nối liền giữa doanh nghiệp phát hành và các cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần. Từ hoạt động lưu ký, BVSC đã mở ra dich vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành, đóng vai trò trung gian là đại diện quyền lợi cho người sở hữu trái phiếu, đảm bảo an toàn trong dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán cho những người đầu tư. Năm 2006, BVSC đã thực hiện tốt các dịch vụ lưu ký cho khách hàng; bên cạnh việc thực hiện các quyền về nhận cổ tức bằng tiền mặt, nhận gốc và lãi trái phiếu; lập danh sách dự họp Đại hội đồng cổ đông, BVSC đã hỗ trợ tích cực cho cổ đông của một số công ty niêm yết như DHA, PNC, TMS, NKD… thực hiện quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu và quyền mua chứng khoán phát hành thêm. BVSC luôn thực hiện chính xác các hoạt động thanh toán bù trừ, đảm bảo khả năng thanh toán nên không phải sử dụng đến Quỹ hỗ trợ thanh toán. Ngoài ra, BVSC tiếp tục nhận lưu ký chứng khoán chưa niêm yết cho các tổ chức đầu tư lớn như các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; dịch vụ quản lý sổ cổ đông cho các tổ chức chưa niêm yết được mở rộng không chỉ với các công ty cổ phần hóa trong nước như Bảo Long, Công ty Dịch vụ Ôtô Hàng Xanh, Nhựa Bình Minh… mà còn thực hiện với các doanh nghiệp FDI cổ phần như TAYA Việt Nam, Chang Yih… Trong năm 2006, Trung tâm lưu ký chứng khoán chính thức hoạt động, hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ tiến hành độc lập với hai Trung tâm giao dịch đã tạo điều kiện cho BVSC thực hiện tốt và tiếp cận tốt với các thông lệ quốc tế về lưu ký chứng khoán. 2.7. Đấu giá bán cổ phần là tổ chức trung gian bán đấu giá, BVSC giúp doanh nghiệp xây dựng phương án bán cổ phần, quy chế bán đấu giá và chuẩn bị các nội dung công bố thông tin, các hồ sơ khác có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá, tính toán xác định mức giá khởi điểm theo các phương pháp định giá tiên tiến, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực tiễn thị trường và tổ chức đấu giá trên phần mềm quản lý chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả cuối cùng. Với kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp cao, BVSC đã giúp cho các cuộc đấu giá được thực hiện nhanh gọn, chuẩn xác, đạt hiệu quả cao nhất và đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực, quy định hiện hành của Nhà nước. Trong năm 2006, BVSC đã có bước đột phá mạnh mẽ trong công tác tổ chức bán đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa với số lượng doanh nghiệp thực hiện tổ chức bán đấu giá cổ phần năm 2006 lên tới 400 đơn vị và đã góp phần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa. 3. Tình hình hoạt động tài chính Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận:(theo hồ sơ năng lực công ty BVSC) Đơn vị: đồng TT Chỉ tiêu KH năm 2006 TH năm 2006 So KH 2005 (%) So TH 2005 (%) I Tổng doanh thu 51.000.000 90.675.092 178 352 1 Doanh thu kinh doanh 46.940.000 81.047.208 173 362 2 Doanh thu HĐ tài chính 3.810.000 9.627.883 252 300 II Tổng chi phí chưa lương 18.232.000 18.324.487 101 193 1 Chi phí kinh doanh 10.183.000 11.877.086 119 249 2 Chi phí quản lý 8.049.000 6.447.401 80 138 III Chi phí tiền lương 7.400.000 9.000.000 122 177 IV Lợi nhuận ngoài HĐKD - 25.935 - 222 V Lợi nhuận trước thuế 25.368.000 63.376.540 250 540 Qua bảng trên ta nhận thấy rằng kỳ thực hiện luôn vượt gần 200% so với kế hoạch đề ra. Tổng doanh thu năm 2006 đạt 90.675.092.000đ tăng 177,66% so với kế hoạch và tăng 178% so với thực hiện năm 2005. Đây là kết quả rất tốt nhưng nó cũng phù hợp với sự phát triển của TTCK nước ta thời gian qua và sự lỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên của BVSC. Qua bảng ta cũng thấy được chi phí của BVSC cũng tăng nhanh so với kế hoạch cũng như so với năm 2005. Chi phí này bao gồm chi phí tư vấn, chi phí bảo lãnh phát hành; chi phí đấu giá và các chi phí trực tiếp cho các hoạt động kinh doanh chứng `khoán. So với năm 2005 chi phí trực tiếp năm 2006 tăng hơn gấp 2 lần. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2006 các hoạt động tư vấn cổ phần hóa và bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các tổ chức phát hành của công ty đã được triển khai khá mạnh mẽ , do đó các chi phí phát sinh tăng cao so với năm 2005. , hiệu quả và phát triển bền vững”; đóng góp tích cực vào mục tiêu đưa thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ngang tầ với thị trường các nước II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT (BVSC) Phát hành chứng khoán là một công việc đòi hỏi sự tích hợp của kiến thức tài chính, luật pháp, marketing. Cả 3 yếu tố đó khách hàng có thể tìm thấy ở dịch vụ bảo lãnh phát hành của BVSC. BVSC có đội ngũ chuyên gia tư vấn kinh nghiệm và tài năng có thể tham gia vào sự kiện trọng đại này của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp từ giai đoạn chuẩn bị thủ tục, hồ sơ pháp lý cho tới khi xác định được giá chứng khoán, khối lượng chứng khoán phát hành. Có thể nói, mỗi bước trong trình tự trên đã là một dịch vụ hoàn hảo của BVSC. Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ khác như: tư vấn xây dựng cơ cấu doanh nghiệp, tư vấn sát nhập mua lại doanh nghiệp...Các dịch vụ này đang dần được hoàn thiện. 1. Sơ đồ quy trình bảo lãnh phát hành tại BẢO VIỆT: TRÁCH NHIỆM TIẾN TRÌNH MÔ TẢ CHI TIẾT Ký kết HĐ BLPH - - - + + Thực hiện phân phối chứng khoán YÊU CẦU BLPH kết thúc hợp đồng Nộp lên UB.CKNN Lập hồ sơ và làm thủ tục xin phép PH KÝ KẾT HĐ BLPH Kết luận Thực hiện đánh giá phân tích DN Ký kết HĐ tư vấn và xúc tiến BLHP Điều tra, thu thập, tổng hơp các yêu cầu BLPH của khách hàng LỰA CHỌN KH PHÒNG NGHIỆP VỤ (Error! Reference source not found.) Trên cơ sở tập hợp nhu cầu, lựa chọn khách hàng tiềm năng có khả năng tiến hành BLPH Ban Giám đốc (Giai đoạn I) Ban giám đốc tiến hànhký kết hợp đồng tư vấn trên cơ sở những khách hang tiềm năng đã được lựa chọn Phòng Nghiệp vụ (Giai đoạn II) Phòng NV thực hiện phân tích các chỉ tiêu tài chính của Doanh nghiệp (giai đoạn II) Đưa ra kết luận trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính của DN. Nếu DN đủ điều kiện thì tiến hành ký kết HĐ. BLPH Ban giám đốc và phòng Nghiệp vụ (Giai đoạn III) Thực hiện ký kết HĐ.BLPH, HĐ đồng BLPH và HĐ đại lý, lập thủ tục hồ sơ và các giấy phép cần thiết khác để xin cấp phép tại UB.CKNN. Phòng Nghiệp vụ giai đoạn IV Phòng nghiệp vụ soạn thảo hồ sơ và những tài liệu cần thiết theo yêu cầu để nộp lên UB.CKNN. Phòng Nghiệp vụ và Phòng TCKT (Giai đoạn V) Thực hiện phân phối chứng khoán theo quy trình Phân phối Chứng khoán. (Giai đoạn V) Tiến hành thanh lý hợp đồng. Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán công ty được thực hiện qua các giai đoạn như sau: a. Giai đoạn tiền hợp đồng -Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng +Nghiên cứu thị trường: thông qua các hoạt động nghiên cứu phân tích thị trường, các cán bộ tư vấn của BVSC nắm được nhu cầu của khách hàng, từ đó triển khai các dịch vụ tư vấn để đáp ứng các nhu cầu đó. + Tìm kiếm khách hàng: trong khâu này, các nhân viên tư vấn phát hành chứng khoán phải tiến hành tìm địa chỉ, liên lạc, tìm kiếm thêm thông tin về khách hàng qua báo chí, web… hoặc cũng thông báo thông tin trên các phương tiện đại chúng để khách hàng có thể trực tiếp tìm đến với công ty. - Marketing: là việc tiếp xúc khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về tính ưu việt của các sản phẩm dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán của CTCK và các dịch vụ phụ trợ khác. Từ đó, thuyết phục khách hàng lựa chọn CTCK của mình làm đối tác thực hiện nghiệp vụ tư vấn phát hành chứng khoán. - Ký hợp đồng khung : hợp đồng khung chỉ là thỏa thuận ban đầu hợp tác giữa 2 bên để bắt đầu tiến hành những khảo sát sơ bộ. những điều khoản ban đầu luôn đơn giản dễ hiểu, phù hợp với đôi bên. - Khảo sát sơ bộ: nhân viên tư vấn phát hành chứng khoán của công ty sẽ khảo sát doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính và khảo sát thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp. - Dự kiến về lộ trình thực hiện: số người, chi phí, phí tư vấn, thời gian thực hiện… Trên cơ sở khảo sát sơ bộ về doanh nghiệp, nhân viên tư vấn sẽ dự tính được số người cần thiết để thực hiện hợp đồng, chi phí bỏ ra để thực hiện hợp đồng cũng như thời gian cần thiết để thực hiện. Từ đó xác định được mức phí tư vấn hợp lí. Kí kết hợp đồng: Sau khi đã thông nhất về các điều khoản trong hợp đồng, 2 bên sẽ tiến hành kì kết hợp đồng. Hai bên đều có những ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với bên kia. b. Giai đoạn thực thi hợp đồng GIAI ĐOẠN I Tiếp xúc khách hàng & thỏa thuận xúc tiến BLPH 1. Khách hàng đặt yêu cầu bảo lãnh phát hành. 2. tiếp xúc tìm hiểu khách hàng. Tiến hành đánh giá sơ bộ về khách hàng, sau khi xác định được đây là một công ty có tiềm năng phát triển, TC.BLPH tiến hành bước kế tiếp. 3. Ký kết hợp đồng tư vấn phân tích tài chính và xúc tiến BLPH. 4. Yêu cầu TCPH cung cấp thông tin và hồ sơ tài liệu cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phân tích, đánh giá doanh nghiệp. GIAI ĐOẠN II Xem xét, phân tích và đánh giá doanh nghiệp A: Mục đích Thông qua việc tổ chức phân tích đánh giá doanh nghiệp, giúp cho việc ra quyết định BLPH được an toàn, chính xác và thành công. B: Yêu cầu Việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: Thời kỳ phân tích đủ dài (nên từ 2 tới 5 năm). Kết hợp phân tích với so sánh, đánh giá trong môi trường tổng thể kinh tế ngành và nền kinh tế vĩ mô. C: Quy trình cụ thể Tiến hành theo chuẩn mực đánh giá doanh nghiệp và đầu tư dự án. Kết thúc hợp đồng tư vấn Tư vấn cho đơn vị phát hành trong việc điều chỉnh lại cơ cấu sắp xếp và sử dụng các nguồn vốn hiện thời. Xác định quy mô huy động vốn bổ xung và thời điểm gọi vốn thích hợp Tư vấn về phương án xây dựng mức giá chào bán dự kiến. Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành chứng khoán. Quyết toán và thanh lý hợp đồng tư vấn. GIAI ĐỌAN III Hoàn tất hồ sơ và làm thủ tục xin phép phát hành Kiểm tra các điều kiện thực hiện đợt BLPH Các điều kiện với TCPH Các điều kiện với TC.BLPH Các điều kiện để TCPH và TC.BLPH có thể tiến hành bảo lãnh phát hành được quy định trong điểm 1,2,3 mục VII Thông tư 01/1998/TT-UBCK. 2. Ký kết hợp đồng kiểm toán các báo cáo tài chính và hợp đồng tư vấn pháp lý (nếu cần). Ký kết hợp đồng kiểm toán với một trong những tổ chức kiểm toán được UB.CKNN chấp thuận. Những nội dung cơ bản yêu cầu kiểm toán thực hiện việc kiểm tra và xác nhận gồm: Tăng giảm tài sản và nguồn vốn. Doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các yêu cầu cụ thể khác tuỳ đặc thù của mỗi đơn vị. Trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan. 3. Thành lập tổ hợp BLPH (nếu cần), xác định khả năng, quy mô bảo lãnh của từng thành viên trong tổ hợp bảo lãnh. 4. Tổng hợp chung của cả nhóm nhằm đánh giá và xác định chính thức quy mô của đợt phát hành để thỏa thuận với TCPH. 5. Thỏa thuận trong nhóm để phân bổ mức độ nhận bảo lãnh và xác định khung mức phí bảo lãnh làm cơ sở thỏa thuận hợp đồng. 6. Tiến hành ký kết cam kết hoặc hợp đồng BLPH chính thức với TCPH. Hợp đồng BLPH bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Định giá phát hành. Mức phí bảo lãnh - thỏa thuận trên cơ sở khung phí bảo lãnh do UBCK.NN quy định. Trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan. 7. Ký kết các hợp đồng trong nhóm đồng BLPH. Hợp đồng bao gồm các nội dung chủ yếu sau. Xác định TC.BLPH chính. Các điều khoản liên quan đến hoa hồng của các Tổ chức đồng BLPH tham gia. 8. Hoàn tất bộ hồ sơ xin phép phát hành theo quy định của UBCK NN. Hồ sơ xin phép phát hành cổ phiếu ra công chúng bao gồm các tài liệu được quy định tại Điều 9 Nghị đinh số 48/1998/NĐ-CP. 9. Sau khi đầy chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như luật định, TCBL hoàn chỉnh hồ sơ lần cuối bàn giao cho TCPH để đệ trình lên UB.CKNN. GIAI ĐOẠN IV Thăm dò thị trường và Chỉnh sửa hồ sơ 1. Trong quá trình chờ đợi UB.CKNN phê duyệt hồ sơ TC.BLPH và các tổ chức đồng bảo lãnh tiến hành thăm dò thị trường. Lưu ý: phiếu thăm dò không ghi ngày phát hành và giá bán để không vi phạm điểm 1.2, mục VI - Thông tư số 01/1998/TT-UBCK ngày 13/10/1998 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Theo dõi, sửa đổi, bổ xung hồ sơ (nếu có) theo yêu cầu của UBCK.NN. 3. Xác định và thỏa thuận giá chào bán chính thức. GIAI ĐOẠN V Giai đoạn phân phối và kết thúc 1. Sau khi nhận được Giấy phép phát hành, TCPH gửi cho UBCK.NN các tài liệu phục vụ cho việc phân phối cổ phiếu hoặc trái phiếu. Bản cáo bạch tóm tắt. Tài liệu thông báo phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Các tài liệu khác theo yêu cầu. Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu trên, nếu UBCK.NN không có ý kiến gì khác thì các tài liệu trên coi như được chấp nhận, tổ chức phân phối có thể sử dụng các tài liệu này để chào bán chứng khoán ra công chúng. 2. Ký kết các hợp đồng đại lý phát hành Chứng khoán. 3. TCPH hoặc TC.BLPH tổ chức thực hiện việc thông báo phát hành trong thời gian 5 ngày, trên năm số báo ngày liên tiếp của một tờ báo trung ương, 1 tờ báo địa phương nơi TCPH có trụ sở chính và trên bản tin chính thức của TTCK. 4. Tổ chức phân phối chứng khoán theo Quy trình phân phối chứng khoán 5. Tổng kết, báo cáo phát hành. Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc đợt phát hành, TCPH phối hợp với TCBL lập báo cáo kết quả phân phối chứng khoán theo quy định và đệ trình lên UB.CKNN. 6. Quyết toán và thanh lý hợp đồng giữa các bên có liên quan. 2. Các dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Các nghiệp vụ hỗ trợ bảo lãnh phát hành chứng khoán ở BVSC tương đối phát triển., bao gồm các hoạt động marketing, tư vấn về luật, và các dịch vụ hỗ trợ khác. Các hoạt động này phát triển 1 cách độc lập, là 1 bộ phận trong các hoạt động của BVSC. Tuy nhiên, chúng đã có sự bổ trợ đáng kể cho hoạt động bảo lãnh, tư vấn phát hành chứng khoán. Hoạt động marketing hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán trong khâu nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng. Hoạt động tư vấn về luật cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến pháp luật cho toàn bộ quá trình tư vấn phát hành chứng khoán, giúp dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán hoàn thành nhanh chóng các bước liên quan đến thủ tục pháp lý. 3. Kết quả từ hoạt động Bảo lãnh phát hành Là hoạt động mà BVSC với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán được thành công. Ngoài ra trong những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán. Trong đợt đầu tư vấn phát hành thành công cho HAPACO, EIS, NoKIDO, HACISCO… BVSC đã nhanh chóng tiếp cận triển khai hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu và đã thực hiện bảo lãnh phát hành thành công cho nhiều công ty với giá trị bảo lãnh lớn như: Bảng một số công ty được BVSC bảo lãnh phát hành (theo báo cáo hồ sơ năng lực của BVSC). Số thứ tự Tên công ty Số lượng cổ phần Giá trị bảo lãnh 1 HACISCO 400.000 9,2 2 Cổ phần Kinh Đô 1.200.000 40,8 3 CP Cơ điện lạnh REE 4.340.280 0.8 4 HAPACO 600.000 80 5 CP Văn hóa Phương Nam 1.000.000 14,5 6 CP Sữa Việt Nam 7.950.000 7 Đại lý Liên hiệp Vận chuyển 5.700.000 160 8 CP Dược phẩm Trung Ương 1.015.000 37 9 CP Kinh Đô Miền Bắc 2.000.000 68 …. Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán có lợi thế hơn hẳn về nguồn lực tài chính, nhưng BVSC vẫn tiếp tục ở rộng quy mô bảo lãnh và đã thực hiện thành công nhiều đợt bảo lãnh phát trái phiếu Chính phủ do Quỹ hỗ trợ phát triển phát hành, trái phiếu đô thị của TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội với tổng giá trị bảo lãnh lên đến trên 2.00 tỷ đồng, BVSC còn chú trọng duy trì tới mảng dịch vụ tư vấn và/hoặc đại lý, bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp, xác định đây là một trong những chiến lược phát triển lâu dài và chủ đạo của BVSC. Tính đến hết năm 2006, BVSC chiếm lĩnh đến hơn 70% thị trường về tổng số lượng các đợt tư vấn phát hành cổ phiếu và giá trị nhận làm đại lý, bảo lãnh phát hành của các đơn vị phát hành ra công chúng, tiêu biểu là HAPACO với tổng giá trị trên 80 tỷ đồng, HACISCO với tổng trị giá 14 tỷ đồng, SMC với tổng giá trị khoảng 27 tỷ đồng, GMD với tổng giá trị khoảng 600 tỷ đồng, Full Power với giá trị khoảng 150 tỷ đồng… Bên cạnh đó, với lợi thế là một đơn vị thành viên của tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mảng bảo lãnh phát hành trái phiếu và hướng tới các đối tượng khách hàng là tổ chức bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Về hoạt động đại lý phát hành – đấu giá bán cổ phần, với năng lực uy tín và kinh nghiệm thực tế đã triển khai bán đấu giá cho hàng trăm doanh nghiệp và với mạng lưới khách hàng rộng rãi đảm bảo khả năng thành công của mỗi đợt chào bán, BVSC đã trở thành địa chỉ tin cậy đối với các Bộ , ngành và địa phương trong việc lựa chọn tổ chức trung gian bán đáu giá cổ phần cho các DNNN cổ phần hóa. Trong năm 2006, BVSC đã triển khai bán đấu giá cổ phần hóa cho trên 312 doanh nghiệp, thu về cho Nhà nước hàng ngàn tỷ đồng, trong đó có nhiều đợt đấu giá lớn được tiến hành qua các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Với chủ trương đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa của các cơ quan quản lý Nhà nước, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đấu giá bán cổ phần đảm bảo đúng tiến độ, tuân thủ chặt chẽ pháp luật và đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh việc phát triển mảng bảo lãnh phát hành cổ phiếu BVSC vẫn tiếp tục mở rộng quy mô bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và hướng tới bảo lãnh phát hành cho trái phiếu doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành luôn tăng qua các năm cụ thể: Năm 2004 – 3.540.015 (1.000đ) Năm 2005- 10.184.613 (1.000đ) Năm 2006- 13.000.371 (1.000đ). III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT (BVSC) 1. Kết quả đạt được và nguyên nhân Cũng như các công ty chứng khoán khác, BVSC ra đời nhằm mục đích hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và góp phần phát triển thị trường chứng khoán còn non trẻ tại Việt Nam. Là một công ty chứng khoán đầu tiên trên thị trường nên BVSC đã biết tận dụng điều đó làm lợi thế cho chính mình, từ thực trạng hoạt động của các công ty ra đời trước BVSC đã biết rút ra bài học quản lý cho chính hoạt động của mình nhờ đó mà trong những năm hoạt động công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ góp phần cho sự phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam. Doanh thu từ hoạt động BLPH của Công ty đã không ngừng tăng qua các năm và trở thành một công ty con của Bảo hiểm Bảo Việt mang lại doanh thu lớn nhất cho Công ty mẹ. Năm 2006 doanh thu từ BLPH của công ty là trên 13 tỷ đồng và chiến lược trong năm 2007 này công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện hoạt động BLPH của mình và sẽ mang lại doanh thu cao hơn cho Bảo Việt. Trong điều kiện khó khăn chung của TTCK non trẻ Việt Nam BVSC đã có những chiến lược đúng đắn để đưa công ty phát triển đi lên. Công ty đã hình thành được cho mình một khung bộ máy hoạt động hợp lý và có hiệu quả, tránh được các thủ tục không cần thiết trong các hoạt động đặc biệt với BLPH nhằm thu hút được ngày càng nhiều công chúng đầu tư, tổ chức quan tâm tới sự phát triển của thị trường chứng khoán. Xây dựng được một đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, làm việc sáng tạo và có hiệu quả… Hiện nay BVSC đã xây dựng được cho mình một hệ thống đại lý, cũng như chi nhánh rất lớn ở các tỉnh trên khắp toàn quốc. Đây là yếu tố rất tốt để đáp ứng được nhu cầu phát triển của TTCK nói chung và hoạt động BLPH của công ty nói riêng. Trong năm 2006 này số vốn điều lệ của BVSC đã được tăng lên là 150 tỷ đồng với số vốn này chắc chắn công ty sẽ có được những bước phát triển mới nhằm tăng doanh thu cho công ty, phát triển mạnh hơn nữa các nghiệp vụ truyền thống của mình nhất là BLPH đồng thời mở rộng thêm các dịch vụ nhằm thu hút thêm nguồn vốn và công chúng đầu tư góp phần cho sự phát triển của thị trường. Những kết quả đã đạt được từ hoạt động BLPH của công ty có được là do sự điều hành năng động của công ty cùng với sự lao động không biết mệt mỏi và đầy sáng tạo của toàn bộ cán bộ nhận viên trong công ty… Tuy nhiên, không thể tránh khỏi việc công ty còn tồn tại một số khó khăn cần phải khắc phục. 2. Hạn chế và nguyên nhân Do khối lượng công việc lớn cùng với việc số lượng cán bộ nhân viên còn hạn chế nên không thể đáp ứng hết được yêu cầu bảo lãnh phát hành của tất cả các công ty mà phải có chọn lọc. Mặc dù tất cả các hợp đồng bảo lãnh phát hành đều thành công song cũng thể tránh được trục trặc nhỏ trong quy trình thực hiện. Cùng với đó là những rủi ro xuất phát từ phía thị trường như trong giai đoạn đi xuống, điều chỉnh của thị trường thì hoạt động BLPH của công ty cũng trùng xuống không thu hút được nhiều nhà đầu tư trong những lần BLPH lần đầu của các công ty. Trong cơ cấu doanh thu của Công ty doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành giảm dần qua các năm.( Năm 2004-28,74%, năm 2005-45.05%. Năm 2006-16.04%). Năm 2004 – 3.540.015 (1.000đ) Năm 2005- 10.184.613 (1.000đ) Năm 2006- 13.000.371 (1.000đ). CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT (BVSC) I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 1.Định hướng phát triển của Công ty Chứng khoán Bảo Việt tới năm 2010 Nắm bắt chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với việc phát triển thị trường chứng khoán, BVSC tiếp tục đầu tư về nguồn ngân lực và cơ sở vật chất để đưa Công ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, tích cực đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nắm bắt thời cơ và những thuận lợi, duy trì và nâng cao được vị thế hiện có của mình theo phương châm: “Tăng trưởng, hiệu quả và phát triển bền vững”; đóng góp tích cực vào mục tiêu đưa thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ngang tầ với thị trường các nước trong khu vực và thế giới. Xác định các dịch vụ chủ lực của Công ty là tư vấn tài chính, tư vấn và bảo lãnh phát hành, tự doanh; bên cạnh đó tiếp tục chú trọng phát triển, mở rộng và đa dạng hóa hệ thống dịch vụ môi giới, cung cấp sản phẩm phân tích và thong tin thị trường, các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực bằng các chính sách thu hút nhân tài, tập hợp chất xám trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả thong qua việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến nhất. Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành: Trước nhu cầu phát hành huy động vốn của các doanh nghiệp đang tăng cao, BVSC sẽ chủ động tiếp cận các doanh nghiệp để thiết kế phương án và tổ chức các đợt phát hành thêm chứng khoán. Trong đó BVSC sẽ là tổ chức tư vấn tái cơ cấu tài chính, tư vấn và bảo lãnh phát hành. Việc phát hành theo phương thức có bảo lãnh vừa đảm bảo thành công cho đợt phát hành và ổn định thị trường, vừa làm tăng uy tín và hiệu quả kinh doanh cho BVSC. Tuy nhiên để hạn chế những rủi ro trong hoạt động bảo lãnh, BVSC sẽ phối kết hợp chặt chẽ với các ngân hang, định chế tài chính đặc biệt là các Quỹđầu tư trong quá trình quá trình triển khai bảo lãnh. Đẩy mạnh kinh doanh trái phiếu: Trong vài năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh của các công ty bảo hiểm nhân thọ, thị trường trái phiếu ngày càng trở nên sôi động và hấp dẫn hơn. Việc tăng vốn cùng với sự hỗ trợ của các đối tác chiến lược sẽ tạo điều kiện cho BVSC khai thác tốt hơn mảng thị trường giao dịch trái phiếu này. Đẩy mạnh đầu tư tự doanh: trong những năm vừa qua, do quy mô vốn kinh doanh còn thấp nên hoạt động tự doanh của công ty ở mức độ hạn chế, chủ yếu tập trung vào các cổ phiếu niêm yết. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận bình quân của các khoản đầu tư vào chứng khoán niêm yết trong những năm vừa qua không cao và luôn bị ảnh hưởng theo sự biến động chung của thị trường; tính ổn địnhthấp và với đặc thù là khó dự đoán trước một cách chuẩn xác nên kết quả cũng đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả chung và việc lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, gây khó khăn cho công tác điều hành quản trị doanh nghiệp. Hơn nữa, dù đã áp dụng nhiều biện pháp hạn chế, nhưng việc kinh doanh tự doanh tập chung chủ yếu vào cổ phiếu niêm yết cũng có thể dẫn đến những xung đột lợi ích giữa Công ty và khách hang, ít nhất là trong con mắt nhà đầu tư. Cùng với chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, rất nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động rất hiệu quả đã và đang được cổ phần hóa, tạo ra một cơ hội đầu tư tiềm năng, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao. Với chiến lược đầu tư dài hạn Công ty sẽ nghiên cứu đầu tư mạnh hơn nữa vào cổ phiếu chưa niêm yết nhằm góp phần mang lại hiệu quả cao và ổn định cho hoạt động đầu tư tự doanh. Phát triển bộ phận nghiên cứu phân tích và phát triển thị trường (Research & Marketing): Đây là bộ phận hết sức quan trọng đối với bất cứ công ty chứng khoán nào, nó không chỉ đưa ra sản phẩm các báo cáo tư vấn nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư mà còn là sản phẩm chung phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty, góp phần giúp cho các quyết định đầu tư của BVSC chuẩn xác và hiệu quả hơn. BVSC sẽ phối hợp với các chuyên gia có kinh nghiệm của các đối tác xây dựng một cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và xây dựng một bộ phận research mạnh của BVSC. Đẩy mạnh hoạt động PR (Public Relation): Trong thời gian tới, Công ty sẽ tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu BVSC trở thành một thương hiệu mạnh, tạo ra một hình ảnh quen thuộc và khắc sâu vào tâm trí nhà đầu tư như là một công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, với phong cách làm việc năng động và phục vụ chuyên nghiệp thông qua việc đầu tư hợp lý về con người, chuẩn hóa các quy trình theo tiêu chuẩn ISO cùng với các chương trình quảng cáo, tài trợ, tiếp thị và cả những hoạt động xã hội khác. Xây dựng hệ thống thong tin của Công ty (bao gồm cả hệ thống phần mềm và đầu tư trang thiết bị): TTCK thế giới đang phát triển theo hướng các giao dịch chứng khoán được hỗ trợ tối đa bởi công nghệ thông tin. Khi TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh triển khai áp dụng hình thức giao dịch khớp lệnh liên tục và dự kiến đầu năm 2007 sẽ chuyển sang giao dịch trực tuyến, một hình thức giao dịch phổ biến của thị trường, điều đó đòi hỏi sự đầu tư lớn vào hệ thống công nghệ, phần mềm giao dịch cũng như hệ thống trang thiết bị đầu cuối nhằm đảm bảo việc giao dịch diễn ra an toàn và thông suốt. Hiện tại BVSC đang nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về các hệ thống và công nghệ ứng dụng tiên tiến của các nước trong khu vực, dự kiến sẽ triển khai đồng bộ hệ thông công nghệ ở trình độ cao khi chuyển sang trụ sở mới. Việc tăng vốn sẽ đảm bảo việc thực hiện tốt nhu cầu triển khai đầu tư hệ thống công nghệ hiện đại của Công ty. Mở rộng mạng lưới: Đà Nẵng là một tỉnh trọng điểm của khu vực miền Trung, khu vực này hiện có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Việc mở Chi nhánh tại Đà Nẵng nằm trong chiến lược phát triển mạng lưới và tiếp cận khu vực miền trung có nhiều tiềm năng, trong khi mức độ cạnh tranh cồn thấp. Bên cạnh đó việc mở rộng mạng lưới các đại lý nhận lệnh tại các địa phương và phát triển hệ thống các Phòng giao dịch tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cũng đã nằm trong kế hoạch phát triển của Công ty. Đại chúng hóa Công ty: Trở thành một công ty chứng khoán mang tính đại chúng là một trong những mục tiêu chiến lược của BVSC. Sau khi phát hành tăng vốn điều lệ, BVSC đã sớm xúc tiến việc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên TTGDCK. 2.Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2007 -2008 Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Giá trị %thay đổi/2006 Giá trị %thay đổi/2007 Doanh thu hoạt động kinh doanh Doanh thu HĐ đầu tư tài chính Chi phí kinh doanh Chi phí quản lý Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận tính thuế Lợi nhuận sau thuế TL sử dụng lợi nhuận trả cổ tức 53.000.000 20.400.000 11.700.000 18.100.000 43.600.000 42.200.000 35.160.000 64% 21,3 61,9 14,7 17,5 42,0 44,0 41,6 56.100.000 21.100.000 12.500.000 19.900.000 44.800.000 42.900.000 36.220.000 62,1% 5,8 3,4 6,8 9,9 2,8 1,7 3,0 II. CÁC GIẢI PHÁP 1. Phát triển mạng lưới chi nhánh của BVSC Mặc dù, BVSC đã triển khai nhiều hình thức liên lạc với khách hàng như qua điện thoại, Fax, Internet, và với việc mới có các trụ sở giao dịch, chi nhánh ở 4 thành phố lớn ( Hà nôi, Hải phòng, Đà nẵng, TP. Hồ Chí Minh) nhưng không có trụ sở giao dịch tại các địa phương là một trở ngại lớn cho việc tiếp cận khách hàng cũng như mở rộng thị phần về bảo lãnh phát hành chứng khoán. Chi phí cho việc mở rộng và duy trì hoạt động của 1 chi nhánh là không ít nhưng đây cũng là một chiến lược nhằm mở rộng thị phần. điều này thực ra không quá khó đối với BVSC vì BVSC hiện trực thuộc công ty mẹ là Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo việt Việt Nam.. Với hệ thống chi nhánh bảo hiểm Bảo Việt rộng khắp, cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao chính là ưu điểm để BVSC mở rộng địa bàn hoạt động. Tùy theo tình hình thực tế mà các văn phòng đại diện hay chi nhánh trang bị đầy đủ hệ thống thông tin, kết nối Internet, cung cấp tài liệu, bản tin thực hiện nghiệp vụ môi giới và tư vấn đầu tư, hoặc có thể chỉ đặt các đại lý nhận lệnh mua bán và cung cấp 1 số tài liệu chính như bản cáo bạch, báo cáo kết quả kinh doanh… 2. Nâng cao hơn nữa các dịch vụ mà Công ty đang cung cấp và phát triển thêm các dịch vụ mới Ngoài việc cung cấp các dịch như hiện tại, công ty có thể phát triển các dịch vụ phụ trợ cho BLPH như dịch vụ marketing và tư vấn về luật, chứng khoán… Hoạt động marketing hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán trong khâu nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng. Hoạt động tư vấn về luật cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến pháp luật cho toàn bộ quá trình tư vấn phát hành chứng khoán, giúp dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán hoàn thành nhanh chóng các bước liên quan đến thủ tục pháp lý. 3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên Không phải ngẫu nhiên mà yếu tố con người được coi là 1 trong các vấn đề quan trọng hàng đầu trong mọi hoạt động kinh doanh. Bởi lẽ con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của 1 CTCK. Để phát triển được các hoạt động của công ty trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, CTCK cần có 1 đội ngũ cán bộ nhiệt tình có trách nhiệm với công việc, giỏi chuyên môn, am hiểu về Thị trường chứng khoán. Mặc dù đội ngũ cán bộ bảo lãnh phát hành chứng khoán hiện nay của BVSC có trình độ cao song vẫn phải thường xuyên học hỏi, nâng cao nghiệp vụ trong lĩnh vực tư vấn của mình. Trong giai đoạn tới để nâng cao chất lượng cán bộ của mình, BVSC cần có các giải pháp sau: - Tuyển chọn cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, bổ sung cho đội ngũ tư vấn phát hành chứng khoán hiện nay của BVSC. - BVSC có thể trích lập 1 ngân sách để gủi cán bộ học các khóa bồi dưỡng kiến thức, tổ chức các buổi họp thường kỳ giữa các phòng để trao đổi về tình hình hoạt động chuyên môn và trao đổi các nghiệp vụ. - Bố trí các cán bộ có trình độ cao, chuyên môn vững vàng phụ trách các mảng nghiệp vụ quan trọng. Các cán bộ chủ chốt này có thể là cán bộ có năng lực và kinh nghiệm lâu năm trong công ty về lĩnh vực tư vấn tài chính nói chung, về bảo lãnh phát hành chứng khoán nói riêng. BVSC cũng có thể chiêu mộ các là các chuyên gia có danh tiếng trên thị trường và có chế độ đãi ngộ hợp lý với họ. Vì trong lĩnh vực tư vấn, uy tín được đặt lên hàng đầu. II. KIẾN NGHỊ 1. Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý về TTCK, đặc biệt là về bảo lãnh phát hành Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán, mà hiện nay, cụ thể là việc nhanh chóng đưa ra các văn bản hướng dẫn thực hiện luật Chứng khoán mới. Trong đó cần cụ thể hóa về hoạt động phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Ngoài ra, nhà nước cần phải có các quy định về ưu đãi cho công ty phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Cụ thể là: - Ưu đãi về thuế và sử dụng đất - Ưu đãi về chế độ khấu hao nhanh để có vốn đầu tư mơe rộng sản xuất - Ưu đãi khi tham gia đấu thầu các công trình lớn của Nhà nước - Ưu đãi khi muốn quảng bá hình ảnh của công ty đối với thị trường nước ngoài. Có như vậy mới góp phần mở rộng thị phần cho hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán của BVSC nói riêng và của các công ty chứng khoán nói chung. Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm Các tổ chức định mức tín nhiệm là các đơn vị cung cấp những dịch vụ không thể thiếu trên thị trường chứng khoán. Hiện tại Việt Nam chưa có các tổ chức này. Cũng giống như trong lĩnh vực sản xuất và thương mại, để đánh giá được năng lực và các mặt hoạt động khác của 1 công ty cần có những chuẩn mực hoặc tiêu chuẩn. Tương tự như vậy, trong lĩnh vực tài chính, khi muốn đánh giá các công ty phát hành chứng khoán để từ đó có thể tư vấn về giá chứng khoán phát hành cần phải có 1 hệ thống các chuẩn mực tín nhiệm. Các tổ chức định mức tín nhiệm là những người xây dựng, đưa ra và áp dụng các tiêu chuẩn này nhằm đánh giá độ tín nhiệm tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán. việc ra đời của các tổ chức định mức tín nhiệm mang lại nhiều lợi ích: thứ nhất, sản phẩm của các tổ chức định mức tín nhiệm cung cấp 1 hệ thống các xếp hạng các công cụ tài chính trên thị trường, từ đó cung cấp cơ sở cho các nhà đầu tư tham khảo, so sánh trước khi đưa ra quyết định đầu tư của mình. Sản phẩm định giá tín nhiệm có vai trò bảo vệ các nhà đầu tư và tăng thêm tính hấp dẫn cho thị trường chứng khoán. Thứ hai, kết quả xếp hạng của các tổ chức định mức tín nhiệm là phương tiện báo hiệu sự vận động của thị trường chứng khoán bên cạnh các chỉ báo khác. Qua đó các CTCK sẽ có căn cứ trong hoạt động tư vấn, bảo lãnh của mình cho việc phát hành của doanh nghiệp đó. Đẩy mạnh việc sắp xếp, cổ phần hóa các DNNN Đẩy nhanh việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước sẽ tạo điều kiện để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nay. Từ đó mở rộng thị phần cho tư vấn, bao lãnh phát hành chứng khoán. 2. Đối với các trung tâm giao dịch Cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa hai trung tâm giao dịch chứng khoán. Đặc biệt trong hoạt động bán đấu giá cổ phần, để hoạt động này phát triển, thu hút được đông đảo công chúng tham gia, hai trung tâm nay cần phối hợp với nhau để thực hiện đầu giá trực tuyến. Các trung tâm nên trang bị khoa học công nghệ hiện đại đảm bảo cho hoạt động bán đấu giá và hoạt động niêm yết đăng ký giao dịch chứng khoán diễn ra thuận lợi. Tóm lại: Trong chương 3, chuyên đề đã đưa ra các giải pháp cho BVSC và các kiến nghị đối với các bộ, ngành, cơ quan chức năng , nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh phát hành trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các ý kiến của chuyên đề căn cứ diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam, và thực trạng hoạt động của BVSC. Qua đó, hy vọng đóng góp được một phần nhỏ vào sự phát triển bền vững của BVSC nói chung và hoạt động bảo lãnh phát hành nói riêng của công ty. KẾT LUẬN Có thể nói, bảo lãnh phát hành chứng khoán là 1 nghiệp vụ vô cùng quan trọng đối với công ty chứng khoán, đối với các tổ chức phát hành chứng khoán cũng như đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên do thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời trong thời gian chưa lâu nên hoạt động này đến bay giờ mới được chú ý phát triển. Trên cơ sở vận dụng kiến thức khoa học, bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, bản chuyên đề này đã đưa ra những ý kiến vủa bản thân với mong muốn được đóng góp 1 cái nhìn riêng để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) nói riêng và của các công ty chứng khoán Việt Nam nói chung. Với khả năng hiểu biết còn hạn hẹp, đề tài còn mới mẻ, phạm vi nghiên cứu rộng, chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ phía thầy cô giáo và những người có quan tâm để hoàn thiện hơn chuyên đề này cúng như khả năng nhận thức của bản thân. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Ths. Lê Hương Lan cũng như các anh chị trong BVSC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình thị trường chứng khoán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2. Những kiến thức cơ bản về chứng khoán và môi giới chứng khoán- nhà xuất bản thế giới,1993 3. Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán. Kinh nghiệm củat các nước trên thế giới- Viện nghiên cứu KHTC, 1991 4. Chứng khoán và phân tích đầu tư chứng khoán- Lý Quang Vinh- Nxb Thống kê, 1998 5. Luật TTCK 6. Tài liệu giảng dạy Phân tích và đầu tư chứng khoán- UBCKNN- Trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán 7.Giáo trình tài chính doanh nghiệp-PGS.TS Lưu Thị Hương 8. Giáo trình thống kê doanh nghiệp- PGS.TS. Phạm Ngọc Kiểm, TS. Nguyễn Công Nhự 9.Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại NHĐT&ĐTViệt Nam- Mai Hoài Hà 10. Tạp chí Chứng khoán Việt Nam 11. Tạp chí Đầu tư chứng khoán 12. Các bản tin Chứng khoán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0029.doc
Tài liệu liên quan