Trong tình hình nền kinh tế hiện nay ngành du lịch nước ta đang có cơ hội để phát triển, với vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn trong những năm tới. Ta có thể nhận thấy, các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch đang dần gia tăng về số lượng cũng như nâng cao chất lượng.
Thời gian kể từ ngày bắt đầu hoạt động đến nay chỉ hơn năm năm tuy nhiên công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương đã góp phần đáng kể nâng cao thế mạnh cho ngành du lịch Việt Nam thông qua các chương trình tour độc đáo và các dịch vụ khách sạn, nhà hàng chất lượng cao.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và sự hỗ trợ từ phía công ty cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Với một khoảng thời gian không phải là dài, việc tập hợp và khảo sát số liệu còn ít nhiều gặp một số khó khăn cùng với hạn chế về kinh nghiệm bản thân trong thực tiễn nhưng em đã cố gắng trình bày một cách hệ thống những nội dung mà kế hoạch thực tập đã đặt ra về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Đồng thời với kết quả phân tích và kiến thức đã học được ở trường em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành cho công ty. Chuyên đề còn có những tồn tại nhất định, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1921 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nếu xu hướng này tiếp tục được duy trì trong những năm tới đảm bảo công ty sẽ có được vị thế đáng nể trong ngành du lịch Việt Nam.
Bộ phận khách sạn : Chỉ tiêu doanh thu trung bình một ngày khách và chỉ tiêu chi phí trung bình một ngày khách sẽ được dùng làm thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của khách sạn trong năm 2008, 2009.
Chỉ tiêu trung bình một ngày khách
Công thức:
Ra= TR/TNK( đơn vị tiền tệ/ ngày khách)
Trong đó :
Ra : Doanh thu trung bình một ngày khách trong năm phân tích
TR: Doanh thu từ hoạt động khách sạn trong năm phân tích
TNK: số ngày khách trong năm phân tích
Áp dụng:
Năm 2008= 1.321.890.006/ 360=3.671.916
Năm 2009= 1.564.876.453/360=4.346.879
Nhìn vào kết quả tính toán trên nhận thấy doanh thu trung bình một ngày khách năm 2009 cao hơn năm 2008 là 674.963
Chỉ tiêu chi phí trung bình trên một ngày khách
Công thức:
Ca= TC/TNK ( đơn vị tiền tệ/ ngày khách )
Trong đó :
Ca : chi phí trung bình một ngày khách trong năm phân tích
TC: Chi phí hoạt động khách sạn trong năm phân tích
TNK: Số ngày khách trong năm phân tích
Áp dụng:
Năm 2008= 67.654.324/360=187.928
Năm 2009= 77.098.675/360=214.162
Chi phí hoạt động khách sạn trung bình trên một ngày khách của năm 2009 cao hơn của năm 2008 là 26.234, con số không phải là lớn, thể hiện một phần chi phí đầu tư tu sửa lại khách sạn.
Kết luận : Với các chỉ tiêu trên giúp ích rất nhiều cho cán bộ công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương quản lý doanh nghiệp của mình một cách tốt hơn, và có thể so sánh hiệu quả khi thực hiện các sản phẩm chương trình du lịch của mình với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác để có những chiến lược, những bước đi phù hợp với từng loại chương trình để đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương
2.3.1 Những hiệu quả tích cực
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển chúng ta nhận thấy công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương đã đạt được những thành tựu hết sức tốt đẹp do sự nỗ lực hết mình của cán bộ nhân viên công ty và sự định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Công ty ngày một đa dạng hóa chương trình sản phẩm du lịch của mình.
Khách hàng biết đến và tiêu dùng sản phẩm của công ty ngày càng tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây chứng tỏ thương hiệu Hoa Hướng Dương ngày càng được ưa chuộng hơn trên thị trường du lịch.
Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng đáng kể năm 2009 là 299.835.302 tăng cao hơn so với năm 2008 là 37.016.067. Con số trên thể hiện sự cố gắng của cán bộ và nhân viên trong việc tạo vị thế cho công ty trên thị trường.
Hai năm đầu hoạt động có rất ít du khách biết đến thương hiệu của công ty, nhưng những năm gần đây do chú ý đến vấn đề tạo dựng uy tín cũng như không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên nên đã co lượng lớn khách lựa chọn công ty để thực hiện dịch vụ du lịch cho mình, tên tuổi công ty ngày càng được khẳng định lớn mạnh hơn. Điều này còn chứng tỏ hoạt động của công ty trong thời gian tới sẽ rất có triển vọng.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
- Công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương mới được thành lập hơn 5 năm nên quy mô của công ty vẫn còn nhỏ, đội ngũ nhân viên cũng như các sản phẩm dịch vụ chưa thực sự thu hút được niềm tin của đông đảo du khách, họ vẫn còn có tâm lý e ngại khi lựa chọn sản phẩm của công ty. Quy mô nhỏ còn còn dẫn đến địa bàn hoạt động của công ty vẫn còn rất hạn chế gây khó khăn cho việc lôi kéo những khách hàng có khả năng chi tiêu lớn. Do vậy, nguồn khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng nội địa với thu nhập trung bình. Chính vì vậy những kết quả mà công ty đạt được chưa thực sự tương xứng với tiềm năng vốn có của nó với những nguyên nhân sau:
+ Sản phẩm của xí nghiệp nội dung chưa hấp dẫn và phong phú với mức giá khá cao.
+ Khả năng khuyếch trương, xúc tiến các chương trình chưa thực sự gây ấn tượng để thu hút khách hàng vào các sản phẩm cụ thể nên hạn chế sự tiếp cận sản phẩm của khách hàng.
+ Khách của công ty chủ yếu là khách truyền thống, đơn lẻ do bộ phận Marketing làm việc chưa đạt hiệu quả cao, chính sách chưa tập trung nghiên cứu sâu vào khách hàng tiềm năng nên công ty chưa có những chính sách thu hút khách hàng mới.
+ Trong quá trình phát triển sản phẩm công ty chưa thực sự nhấn mạnh quảng bá vào các yếu tố đáp ứng nhu cầu và mục đích sự khởi hành chuyến đi của các đối tượng khách khách nhau như học sinh, sinh viên muốn tiếp cận, học tập văn hóa mới hay người cao tuổi muốn nghỉ dưỡng tại những địa điểm yên tĩnh.. Công ty mới chỉ đưa ra tên địa danh ( điểm đến ), nên chưa thực sự hấp dẫn được khách du lịch.
+ Trong tổng số 45 cán bộ nhân viên của công ty chỉ có 10 người được đào tạo chính quy về du lịch nên việc điều hành quản lý chưa đạt hiệu quả cao và những phản ứng với những biến chuyển trong ngành du lịch chưa thực sự nhanh nhạy để có những giải pháp thích ứng tốt.
+ Bên cạnh đó, trình độ giao tiếp ngoại ngữ với du khách nước ngoài của nhân viên chưa tốt nên còn hạn chế khả năng tiếp xúc, quảng bá cho hình ảnh của công ty đối với đông đảo du khách. Thường nhân viên chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mà chưa có khái niệm mở rộng quan hệ hay gây ấn tượng với du khách để họ chọn lựa dịch vụ của mình trong những chuyến du lịch tiếp theo.
+ Trang thiết bị cơ sở vật chất dù đã được nâng cấp xong vẫn chưa đầy đủ nhất là trong những vụ mùa du lịch, lực lượng chưa đủ để đáp ứng khối lượng khách đông đảo. Không những vậy công ty còn chậm trong việc đưa ra các phương an phòng bị như là thuê thêm phương tiện của các công ty chuyên về vận tải, hay bảo hành sửa chữa tại thời điểm thiết bị xuống cấp..
Trước những cơ hội và thách thức môi trường vĩ mô mang lại, công ty cần không ngừng phát huy những thế mạnh và hạn chế những yếu điểm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ đo đẩy mạnh hiệu quả hoạt động, gia tăng lợi nhuận.
Chương 3: BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH HOA HƯỚNG DƯƠNG
3.1 Phương hướng kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương
3.1.1 Bối cảnh hoạt động của công ty
Công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương được hình thành và phát triển trong hơn 5 năm gần đây là khoảng thời gian mà ngành du lịch non trẻ Việt Nam được ghi nhận tăng trưởng khá nhanh. Vậy quá trình và vị thế của ngành trong nền kinh tế Việt Nam và trong khu vực hiện như thế nào?
Quá trình phát triển. Hoạt động của ngành du lịch Việt Nam được Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) ghi nhận từ năm 1995, bắt đầu với con số khiêm tốn 1.35 triệu khách quốc tế, tăng lên 4.2 triệu du khách với doanh thu 3.5 tỷ USD vào năm 2008 (6). Trong tiến trình phát triển này, số lượng chỉ bị suy giảm vào năm 1998, thời điểm xảy do cuộc khủng kinh tế Châu Á.
Theo xu hướng chung trên thế giới, phần lớn nguồn khách quốc tế đến Việt Nam từ các quốc gia trong vùng. tổng kết bao gồm các nước có lượng khách du lịch đến Việt Nam trên 100 ngàn năm 2007. Hoa Kỳ là một ngoại lệ của các quốc gia ngoài khu vực có số lượng khách quốc tế lớn đứng hàng thứ tư, do số lượng Việt kiều chiếm tỷ lệ quan trọng trên tổng số du khách đến từ quốc gia này.
Mức tăng trưởng trong thập niên qua của ngành du lịch khá cao. Việt Nam được xếp vào danh sách “Các điểm đến mới hàng đầu thế giới giai đoạn 1995-2004“, và là một trong số các nước có mức tăng trưởng cao của Châu Á - Thái Bình Dương, vốn là khu vực có mức tăng trưởng ngành du lịch cao hơn hầu hết các khu vực khác trên thế giới.
Nguồn: tài liệu UNWTO
Triển vọng phát triển của ngành du lịch Việt Nam được đánh giá là khả quan, theo như dự báo của WEF cho giai đoạn 2009-2018. Tuy nhiên, vì dự báo này được soạn thảo vào đầu năm 2008, khi cuộc khủng hoảng kinh tế giới chưa thực sự khởi đầu, do đó, mức tăng truởng sẽ thấp hơn các số liệu trong bảng dưới đây.
Vị thế của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc gia. Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam yếu kém và thiếu ổn định, với mức thâm hụt 12 % GDP năm 2008, do lệ thuộc nặng nề vào nguồn xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, và vì sự thâm hụt của cán cân thương mại. Sự thâm hụt này được bù đắp bằng các nguồn ngoại thu khác, trong đó có sự đóng góp đáng kể của nguồn thu nhập du lịch.
Từ góc độ khác, vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam còn biểu hiện qua tỷ phần doanh thu của ngành trên tổng sản lượng quốc gia (GDP) và tỷ lệ số lượng lao động hoạt động trong ngành trên tổng lực lượng lao động của cả nước.
Vị thế ngành du lịch Viêt Nam trong khu vực. Mặc dù đạt được mức tăng trưởng khá cao, số liệu về tỷ lệ lượng du khách đến của mỗi nước trên tổng số khách đến trong khu vực cho thấy thành quả của ngành du lịch Việt Nam vẫn còn khiêm tốn, đặc biệt so sánh với hai nước láng giềng Thái Lan và Malaysia - là những quốc gia có lợi tức trung bình, đối thủ cạnh tranh lớn, và cũng là những đối tượng Việt Nam muốn bắt kịp trong trung và dài hạn của những thập niên tới.
Tính theo tỷ phần doanh thu của mỗi quốc gia trên tổng thu của ngành du lịch trong khu vực, vị trí của ngành du lịch Việt Nam còn thấp hơn. Có thể lý giải sự tụt hạng này, một phần nào đó do giá cả của Việt Nam thấp, song quan trọng hơn nữa là những mặt hạn chế của các dịch vụ du lịch về giải trí và mua sắm. Khi so sánh hai biểu đồ về tỷ phần lượng khách quốc tế và doanh thu trong vùng trên đây, có thể lấy Philippines như một trường hợp điển hình đáng lưu ý. Nhờ thu nhập bình quân từ mỗi du khách cao hơn, doanh thu của Phillippines đã vượt Việt Nam đáng kể (2.2% - 1.8%), mặc dù lượng khách quốc tế của nước này thấp hơn Việt Nam khá nhiều (1.7% - 2.3%).
Nguồn: tài liệu WNWTO
3.1.2 Mục tiêu kinh doanh của công ty
Công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương phấn đấu trong năm 2010 đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp năm 2010 sẽ là 330.000.000 tăng so với năm 2009 là 30.164.698.
Mục tiêu chương trình sản phẩm năm 2010 là:
+ Ngoài các tour du lịch đường bộ mở thêm các tour du lịch đường sông.
+ Mở các tour du lịch dài ngày và ngắn ngày hướng vào các đôi tượng công nhân viên chức Nhà nước, học sinh, sinh viên những đối tượng có mức thu nhập tương đối vừa phải mà trước đây công ty chưa chú trọng.
+ Xây dựng các tour du lịch chuyên đề: tham quan, nghỉ dưỡng, trao đổi văn hóa…
+ Tăng 20% đến 30% lượng khách outbound với các tour du lịch đã được xây dựng trước đó.
+ Đa dạng hóa chương trình tour du lịch inbound thêm 5 chương trình so với năm 2009.
+ Tăng lượng khách đến nhà hàng thông qua thiết kế bài trí lại nhà hàng, thu hút chủ yếu là khách có thu nhập cao.
+ Tăng đầu xe ô tô lên 2 chiếc để đáp ứng kịp thời lượng khách tăng vọt trong thời gian mùa vụ.
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân viên về nghiệp vụ chuyên môn và trình độ giao tiếp với du khách nước ngoài.
3.1.3 Phương hướng kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương
Trong giai đoạn ngành du lịch non trẻ của Việt Nam đang có những bước chuyển biến đáng nể thì công ty được xác định là có tiềm năng phát triển khá mạnh trong thời gian tới. Để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành, công ty đã đề ra những phương hướng sau:
Phát huy những tiềm năng hiện có, khai thác chiều sâu thế mạnh du lịch, mở thêm các tour du lịch mới, làm đa dạng hóa các loại hình du lịch, mở thêm các tour đêm.
Thực hiện tốt khâu nghiên cứu thị trường để có thể dự báo trước được luồng khách, đón trước vận hội.
Đổi mới cách nghĩ, cách làm ở các bộ phận để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh:
+ Phòng kinh doanh: tăng cường hơn nữa các biện pháp bán sản phẩm tour thông qua các hình thức hiện đại như đặt tour trực tuyến hay gặp gỡ trực tiếp với khách hàng qua các hội nghị truyền thông.
+ Phòng hành chính nhân sự: thực hiệm nghiêm chỉnh cơ cấu phân cấp của công ty, báo cáo đúng đủ, hạch toán chính xác cho từng bộ phận.
Đảm bảo mức vốn cao hơn cho cán bộ nhân viên cụ thể là tăng thu nhập cho nhân viên thông qua duy trì ổn định công việc cũng như tăng thưởng trích từ hoạt động kinh doanh của công ty để họ yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy của công ty, xem xét lại các nghiệp vụ kinh doanh từ khâu tổ chức, phân công bố trí lại lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh cho hợp lý.
Có các chương trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty để họ có đủ các kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ để xử lý, phản ứng nhanh nhạy trong quá trình làm việc.
* Khách du lịch nội địa
Doanh thu từ thị trường khách du lịch nội địa được dự kiến trong năm 2010 là 3.120.000.000. Công ty chủ yếu khai thác kinh doanh tại thị trường Hà Nội do lợi thế là nằm tại khu vực Hà Nội, xu hướng chi tiêu của cư dân hướng nhiều hơn vào hoạt động du lịch. Bên cạnh đó, có nhiều cơ quan tổ chức phát triển mạnh hoạt động trên địa bàn Hà Nội và dân số có mức thu nhập cao nhất miền Bắc. Trung bình 1 năm các cơ quan du lịch nghỉ mát ít nhất 1-2 lần. Ngoài ra Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hoá và thủ đô do vậy lượng khách trong nước và ngoài nước hàng năm đến Hà Nội để công tác và du lịch với số lượng rất lớn.
Bảng 3.2. Dự kiến các loại khách của từng tháng trong năm 2008
Thời gian
Nhu cầu
Đối tượng
Điểm đến
Tháng 1
Du lịch lễ hội
Du lịch outbout
Du lịch inbout
Du lịch tham quan tổng hợp
Cá nhân, nhóm cơ quan, các đoàn nối tour từ các công ty du lịch, khách Việt kiều và khách lẻ quốc tế tại Hà Nội
Các đền chùa lăng tẩm
Tháng 2
Tháng 3
Du lịch hè
Tháng 4
Các điểm nghỉ mát tại bãi biển và trên núi
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Du lịch tham quan, mua sắm
Tháng 8
Các trung tâm du lịch, kinh tế đặc biệt là các trung tâm du lịch tại các cửa khẩu.
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Ngoài ra, Hà Nội có thể tổ chức các tour inbound và outbound một cách thuận tiện thông qua sân bay quốc tế nội bài và là điểm kết nối các tour từ miền Bắc đến các vùng miền khác trên toàn quốc.
Ta còn có thể nhận thấy nhu cầu du lịch của du khách ngày càng tăng không chỉ tập trung vào mục đích tham quan giải trí mà còn là trao đổi văn hóa, đi công tác, nghiên cứu thị trường..mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển sản phẩm của công ty Hoa Hướng Dương.
* Khách du lịch quốc tế
Với khách du lịch quốc tế, công ty đang chủ chương thu hút khách với dự kiến sau : tổng doanh thu outbound năm 2010 là 1.600.000.000, tổng doanh thu outbound năm 2010 là 1.300.000.000.
Công ty sẽ xây dựng toàn bộ các chương trình du lịch cho phù hợp với nhu cầu với mức giá tại thị trường Hà Nội. Riêng với chương trình outbound Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan, Hồng Kông sẽ khảo sát giá tại Hà Nội và trong khu vực.
3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương.
3.2.1 Nhóm biện pháp tăng kết quả kinh doanh.
* Các giải pháp về Marketing
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing:
Để tăng kết quả kinh doanh thì một trong những vấn đề quan tâm là làm sao sản phẩm chương trình du lịch của công ty được tiêu thụ trên thị trường và du khách tìm đến khách sạn của công ty ngày một đông đảo. Chính vì lý do đó mà công ty cần phải tổ chức một phòng ban chuyên làm về marketing, vì đây là một mảng khá quan trọng nên tránh tình trạng kiêm nhiệm trong công việc dẫn đến giải quyết không hết, không kịp thời, thiếu chính xác những vấn đề xảy ra trong quá trình kinh doanh, không những thế còn thể hiện được tính chuyên môn hoá trong công việc. Chi phí ban đầu cho việc thành lập phòng Marketing mới sẽ là tốn kém nhưng bù lại nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Hoa Hướng Dương trên thị trường.
Marketing là công việc đòi hỏi tính sáng tạo cao và nhanh nhạy vì vậy khi tổ chức bộ phận chuyên làm về Marketing cần phân công cho nhưngc cán bộ có chuyên môn, có kinh nghiệm và sự nhạy bén phụ trách công việc đó. Công ty có thể áp dụng cơ cấu mô hình Marketing như sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Marketing
GIÁM ĐỐC
Phòng Marketing
Bộ phận nghiên cứu thị trường
Bộ phận phối tiêu thụ
Bộ phận quảng cáo khuếch trương
Mô hình trên thể hiện tính chuyên môn hóa và sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận nhỏ trong phòng Marketing, cụ thể là:
+ Bộ phận nghiêm cứu thị trường: làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế về nhu cầu thị trường, sản phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh….nhằm xác định chính xác thi trường mục tiêu của công ty.
+ Bộ phận phân phối và tiêu thụ sản phẩm: làm nhiệm vụ lựa chọn, xây dựng và quản lý các kênh phân phối các sản phẩm chương trình du lịch của Công ty phù hợp với mục tiêu. Bên canh đó, bộ phận này còn thực hiện công tác tổ chức phân phối và tiêu thụ sản phẩm thông qua các kênh phân phối thích hợp. Một nhiệm vụ khác là tạo dựng mối quan hệ với các công ty, tổ chức du lịch khác, nhận và gửi khách.
+ Bộ phận quảng cáo: thực hiện xúc tiến bán các sản phẩm du lịch và thu hút sự chú ý của du khách đối với khách sạn. Các chương trình xúc tiến: khuyến mãi giảm giá, quan hệ công chúng, tham gia hội chợ, triển lãm về ngành du lịch…
Cán bộ làm Marketing phải có trình độ chuyên môn cao về nghiệp vụ du lịch, am hiểu về tâm lý xã hội thì mới có thể đảm nhiệm tốt nhiệm vụ này. Ngoài ra họ cần thành thạo ngoại ngữ, đồng thời phải hiểu rõ sản phẩm của Công ty, nhạy bén với thông tin thị trường. Thực trạng hiện nay đội ngũ nhân viên của Công ty hầu hết đều có khả năng sử dụng ngoại ngữ song kiến thức về Marketing du lịch thì chưa được chuyên sâu, đào tạo một cách bài bản. Chính vì vậy công ty cần chú trọng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên.
- Xây dựng kinh phí cho hoạt động Marketing một cách có kế hoặch:
+ Trước tiên kế hoặch về kinh phí Marketing Công ty chủ động lập kế hoạch kinh phí marketing sau đó trình nên ban lãnh đạo phê duyệt. Ngân sách dành cho hoạt động marketing có thể được tính theo phương pháp trích một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng doanh thu của Công ty. Kinh phí hoạt động marketing thay đổi theo kết quả kinh doanh lữ hành của bộ phận du lịch. Điều đó giúp cho Ban lãnh đạo trực tiếp nhìn nhận mức độ hợp lý của ngân quỹ marketing và thấy được mối quan hệ giữa chi phí cho hoạt động marketing với doanh thu cũng như lợi nhuận của hoạt động lữ hành, từ đó có những điều chỉnh kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Ngân sách cần được phân bổ rõ cho từng mảng hoạt động :
Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu, khảo sát thị trường, xây dựng các chương trình du lịch.
Kinh phí tham gia các tổ chức liên hoan, hội thảo du lịch của ngành.
Kinh phí cho hoạt động xúc tiến bán và quảng cáo…
Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh cũng như sự biến động của thị trường mà có sự điều chỉnh ngân sách một cách linh hoạt, phù hơp với hoạt động marketing. Việc phân bổ ngân sách cho từng bộ phận nhỏ cũng có thể được điều chỉnh nhằm đảm bảo hiệu quả chung của hoạt động marketing của Công ty.
Thiết kế về mặt chiến lược Marketing của công ty
Chiến lược Marketing là một chiến lược toàn diện, được xây dựng và thực hiện trên mối quan hệ hợp tác giữa các phòng ban khác trong công ty. Chiến lược Marketing bao gồm: Chiến lược sản phẩm, cạnh trạnh…Để đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh chiến lược Marketing cần xây dựng một cách hợp lý, phù hợp với từng thời kì, cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Đặc điểm và xu hướng phát triển của sản phẩm chương trình du lịch của công ty trong tương lai.
+ Vị thế hiện tại của công ty và thị phần trong tương lai tăng như thế nào.
+ Khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng của công ty.
+ Sản phẩm du lịch sẽ được cải tiến như thế nào cho phù hợp với xu hướng mới.
+ Xây dựng hình ảnh và uy tín của công ty
- Công ty cần áp dụng các chiến lược Marketing khác nhau trên từng phân đoạn thị trường để thu hút tối đa lượng khách du lịch, đem lại lợi nhuận cao.
+ Đối với khách Inbound: được xác định là thị trường đem lại doanh thu và lợi nhuận chính cho công ty. Vì vậy, Công ty nên thực hiện chính sách chất lượng sản phẩm cao với giá cả hợp lý tương đối để thu hút khách, mở rộng thị trường hoạt động. Trong thời gian tới công ty sẽ nhắm tới khách Bắc Mỹ và Tây Âu, đối tượng khách có nhu cầu du lịch lớn và khả năng chi trả cao. Bên cạnh đó, cán bộ công ty cũng cần đề ra chiến lược sản phẩm hợp lý để tiếp tục duy trì thị trường khách Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và thu hút ngày càng nhiều khách du lịch từ các nước ASEAN khi quan hệ giữa các nước trong khối này ngày càng được mở rộng tiến tới một ASEAN thống nhất.
+ Đối với khách du lịch Outbound: Chính sách về giá cả cần được chú trọng nhiều nhất vì thu nhập của người dân Việt Nam so với các nước phát triển vẫn còn rất thấp, nên họ rất nhạy cảm về giá. Chính vì vậy, công ty cần đề ra chính sách giá linh hoạt, với mức giá khác nhau áp dụng cho từng đối tượng cũng như số lượng khách khác nhau.
+ Thị trường khách nội địa: Bên cạnh chiến lược cạnh tranh về giá cả, công ty cần áp dụng chiến lược cải tiến chương trình sản phẩm du lịch, làm mới và đa dạng hóa hơn nữa các hình thức du lịch, để đáp ứng được đa dạng nhu cầu du lịch của người dân như: tham quan, nghỉ dưỡng, trao đổi văn hóa…
Hoàn thiện các chiến lược Marketing- mix
+ Hoàn thiện chính sách về sản phẩm
Du lịch là một trong những sản phẩm vô hình, là kết quả của quá trình phục vụ khách hàng. Khác với một sản phẩm hàng hoá thông thường, công ty có thể thu hút sự chú ý tới dịch vụ của mình thông qua mức độ quảng cáo truyền miệng về sự thỏa mãn, hài lòng của những khách hàng truyền thống tới những đối tượng khách hàng mới. Bên cạnh đó nó còn phụ thuộc vào khả năng thuyết phục và bán được sản phẩm tour của nhân viên du lịch.
Trong chính sách sản phẩm, điều quan trọng là chất lượng các chương trình du lịch của mình phải được nâng cao. Việc thu hút khách đã khó, việc giữ chân khách hay làm cho khách quay trở lại chọn sản phẩm của công ty càng khó hơn. Do đó công ty cần chú trọng đến đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới đặc sắc cũng như nâng cao chất lượng của từng chương trình mà khách tham gia
Đa dạng hoá sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết bởi khi đời sống nâng cao số lượng dân dành thời gian và tiền của cho du lịch ngày càng nhiều dẫn đến nhu cầu, mục đích du lịch ngày càng phong phú. Du khách chọn các điểm đến du lịch không chỉ vì tham quan, nghỉ dưỡng mà còn là trao đổi văn hóa hay đi công. Ngoài ra những chương trình du lịch độc đáo còn là yếu tố góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường đầy biến động, tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ khác từ đó thu hút thêm lượng du khách lớn.
Đối với khách Inbound: cần chú trọng đến nét truyền thống và văn hóa của các điểm đến. Xây dựng các chương trình du lịch tìm hiểu văn hoá Việt Nam tới Huế, Hội An, Mỹ Sơn…, các chương trình ngắn ngày thăm thủ đô. Với khách Inbound, họ đến từ các nước khác nhau với đặc điểm văn hoá khác nhau, do đó cần chú ý nghiên cứu tìm hiểu về văn hoá, phong tục tập quán của mỗi quốc gia để có cách ứng xử cũng như đáp ứng tốt yêu cầu, mong muốn của khách du lịch.
Đối với khách Outbound: tùy vào mục đích từng chuyến đi của du khách mà tạo ra các sản phẩm chương trình du lịch như: đi nghiên cứu khảo sát thi trường của các công ty, đi tham dự các hội thảo hay đơn thuần là các chuyến tour tham quan. Công ty cần khai thác thêm các dịch vụ bổ sung nhằm gia tăng lợi nhuận. Điểm đến thường là các nước gần như Trung Quốc, các nước Đông Nam Á. Việc làm mới chương trình du lịch cùng với chính sách giá cả hợp lý tạo ra tâm lý thoải mái cho du khách.
Đối với khách du lịch nội địa:Bên cạnh thiết kế chương trình du lịch phù hợp với mức thu nhập của dân cư, công ty cũng cần đa dạng các loại hình du lịch như: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm hay theo các chủ đề; du lịch văn hoá, du lịch tham quan thắng cảnh, du lịch thể thao, du lịch thương nhân, các chương trình cho từng đối tượng khách chẳng hạn : cho học sinh sinh viên, cho cán bộ công nhân viên…
Nâng cao chất lượng sản phẩm đây là biện pháp mang tính chiến lược lâu dài. Nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần quan trọng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách và tăng doanh thu, lợi nhuận.
+ Hoàn thiện chính sách giá
Để cảm nhận trọn vẹn giá trị của sản phẩm vô hình, khách hàng phải trải qua quá trình sử dụng. Chính vì vậy ngay từ đầu công ty muốn thu hút được sự chú ý của khách hàng đến với sản phẩm chương trình du lịch của mình thì yếu tố giá cả đóng vai trò hết sức quan trọng.
Hiện nay giá cả một vài chương trình sản phẩm của công ty còn cao hơn so với các công ty lữ hành khác. Doanh nghiệp cần xây dựng nhiều mức giá hơn nữa, phù hợp với khả năng thanh toán của từng đối tượng khách và quản lý các thông tin về giá một cách hệ thống hơn. Đối với khách có thu nhập cao thì yếu tố quan tâm là tạo giá trị khác biệt để họ có những cảm nhận mới mẻ trong quá trình du lịch. Đối với khách thu nhập trung bình và thấp thì những chuyến đi ngắn ngày với các điểm du lịch có mức chi tiêu hợp lý là một lựa chọn thích hợp. Cơ sở để tính giá thành cho một chương trình du lịch dựa vào chi phí và lợi nhuận. Bên cạnh đó, công ty nên tăng cường việc áp dụng các công cụ chiết khấu, giảm giá nhằm khuyến khích tiêu dùng một cách thường xuyên.
+ Hoàn thiện chính sách phân phối
Sản phẩm du lịch của công ty hiện nay được phân phối chủ yếu qua kênh trực tiếp. Ưu điểm của kênh này là hiệu quả bán hàng cao do tiếp xúc trực tiếp được với từng đối tượng khách hàng tuy nhiên với kênh phân phối này không khai thác được triệt để đối tượng khách tiềm năng. Chính vì vậy, công ty cần xây dựng những kênh phân phối dài như các đại lý bán buôn, bán lẻ, mở các văn phòng đại diện ở thị trường nước ngoài để thu hút khách chủ yếu, tạo ra những kênh phân phối dài hiệu quả về mặt cạnh tranh và đem lại nhiều lợi nhuận hơn… Trong quá trình hoạt động, công ty cũng phải thường xuyên kiểm tra các đại lý, điểm bán tránh tình trạng đại lý tự ý bán phá giá hay không tuân theo những quy định đã đề ra. Ngoài ra trong từng kênh phân phối công ty cần chú trọng đến sự hợp tác với các công ty lữ hành khác, thực hiện tốt quy trình nhận, gửi khách, nâng cao uy tín về sự phục vụ tận tình và chu đáo các đối tượng khách hàng khác nhau.
Công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng các phần mềm mới vào quy trình quản lý kênh phân phối từ đó tiết kiệm chi phí và thời gian cho công ty.
Hoàn thiện chính sách xúc tiến, khuếch trương.
Sau khi xây dựng các chương trình du lịch, công ty tiếp tục lên kế hoặch xúc tiến bán tiêu thụ sản phẩm. Mỗi chương trình cần có các biện pháp khuếch trương phù hợp, thu hút sự chú ý sự quan tâm của du khách.
Căn cứ vào từng thời điểm cụ thể công ty có thể sử dụng các hình thức phương tiện thông tin đại chúng: đài truyền hình, báo chí, pa nô, áp phích để thu hút sự chú ý của du khách, đặc biệt trong thời vụ chính. Trong nhiều giai đoạn cần kết hợp các phương tiện thông tin đại chúng một cách hiệu quả và hợp lý. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tăng cường quảng cáo bằng Internet, website để giảm chi phí hoạt động mà vẫn có thể tăng số lượng người tiếp cận với sản phẩm chương trình du lịch của công ty.
Bên cạnh hình thức quảng cáo, công ty cần xây dựng nội dung quảng cáo phù hợp với từng đoạn thị trường mục tiêu như: đối với thị trường khách nước ngoài đi tìm hiểu văn hoá. Nội dung quảng cáo nên nhấn mạnh các dịp lễ hội truyền thống, những ngày lễ lớn. Đối với khách du lịch công vụ, nội dung nên chú trọng vào các hoạt động giải trí thuận lợi, tiết kiệm thời gian.
Ngoài ra công ty nên xây dựng thiết kế mẫu biểu tượng logo độc đáo, giúp khách hàng dễ dàng nhận diện, tạo dấu ấn về hình ảnh của công ty khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Công ty cũng cần tăng cường hơn nữa việc tham gia các hội chợ du lịch trong và ngoài nước để thu hút và khai thác khách một cách có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả việc giao dịch với khách hàng.
Các giải pháp về quản trị nguồn nhân lực
Con người là yếu tố hàng đầu tạo nên sự thành công của công ty. Do vậy muốn doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần có một đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về chuyên môn và được cơ cấu một cách hợp lý.
Để quản trị tốt nguồn lực con người, công ty thì nên tuân theo 6 quy tắc sau :
- Nguyên tắc định hướng vào khách hàng
- Nguyên tắc về thang bậc trong quản lý
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý điều hành
- Nguyên tắc uỷ quyền
- Nguyên tắc tạo cơ hội bình đẳng
- Nguyên tắc tự đào thải
Các công việc chung
Để các nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao nhất thì các nhà quản lý cần biết cách sắp xếp công việc và thời gian biểu làm việc cho họ một cách hợp lý. Công ty cần chú trọng đến:
Kiến thức về sản phẩm của doanh nghiệp
Đã là một nhân viên trong công ty du lịch thì việc hiểu rõ được sản phẩm mà công ty đang cung cấp cho khách hàng là cực kỳ quan trọng. Vì vậy, cán bộ trong doanh nghiệp cần phải làm các công việc sau :
- Thường xuyên kiểm tra, cập nhật các dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch.
- Nghiên cứu và phân tích các loại tour.
- Sử dụng nguồn thông tin thích hợp.
- Sử dụng các tài liệu chính thức của nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển, khách sạn, du lịch, văn phòng du lịch quốc gia, quốc tế , hệ thống đặt chỗ của hàng không để làm nguồn lực thực hiện các công việc.
Về định mức lao động
Việc xác định định mức lao động trong kinh doanh lữ hành là rất khó khăn, một mặt bởi tính tỉ mỉ khó áp dụng kỹ thuật hiện đại trong phục vụ, một mặt mâu thuẫn giữa hiệu quả và chất lượng. Nếu lao động nhiều, tăng chi phí thì hiệu quả kinh doanh giảm, chất lượng phục vụ có thể tăng. Đầu tư cho lao động chính là đầu tư về chất lượng phục vụ của doanh nghiệp lữ hành.
Xây dựng định mức lao động của doanh nghiệp lữ hành dựa vào căn cứ :
+ Dựa trên trình độ tổ chức phục vụ của từng bộ phận
+ Dựa trên số lượng chủng loại, cơ cấu các dịch vụ trong tour.
+ Đặc điểm tiêu dùng của thị trường mục tiêu
+ Tính thời vụ trong du lịch
+ Thống kê định mức lao động của công ty trong từng thời kỳ
+ Thống kê định mức lao động của các đối thủ cạnh tranh
+ Định mức lao đông trung bình của toàn ngành
+ Định mức lao động trung bình của các doanh nghiệp lữ hành tiên tiến và làm ăn có hiệu quả
+ Lấy ý kiến của nhân viên ở các bộ phận phục vụ trực tiếp
+ Khả năng áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực đạt hiệu quả cao, đòi hỏi người quản lý phải xác định được nhu cầu đào tạo tại công ty. Sau đó phải xác định được nội dung chương trình và phương pháp đào tạo thích hợp. Với Công ty, cách tốt nhất là đào tạo ngay tại nơi làm việc, những người có kinh nghiệm sẽ hướng dẫn, kèm cặp tại chỗ, luân phiên thay đổi công việc.
Kèm cặp, hướng dẫn được áp dụng để đào tạo cả lao động trực tiếp lẫn lao động quản lý. Đây là phương pháp đào tạo đơn giản, dễ tổ chức, lại có thể đào tạo được nhiều người một lúc, ít tốn kém. Hơn nữa, trong qúa trình đào tạo nhân viên, đồng thời tạo ra sản phẩm, và công ty cũng không cần tới các thiết bị chuyên dụng như : phòng học, giáo viên có chuyên môn…
Nhà quản lý cũng nên thay đổi công việc của các nhân viên từ bộ phận này sang bộ phận khác để nhân viên có điều kiện thử sức với tất cả các công việc, có thể từ đó nhân viên mới phát hiện ra khả năng của mình và làm công việc đó. Mặt khác khi luân chuyển công việc sẽ tạo hứng thú cho nhân viên vì khi đó nhân viên sẽ thử sức với những lĩnh vực mới.
Tạo động lực cho người lao động.
Đây là biện pháp khuyến khích người lao động, nâng cao hiệu quả lao động. Công ty nên có sự khuyến khích về mặt vật chất và mặt tinh thần.
+ Khuyến khích vật chất
Ngoài tiền lương cơ bản, công ty nên chú ý tới việc làm thêm giờ của nhân viên, phụ cấp lương để bù đắp thêm cho nhân viên khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính tới khi công ty tính lương cơ bản. Đây là hình thức khuyến khích người lao động làm việc trong những điều kiện không bình thường, đợt làm việc khó khăn. Nhưng thế thôi chưa đủ mà công ty nên chú trọng tới tiền thưởng của nhân viên nữa, khi có tiền thưởng, họ sẽ có hứng thú làm việc hơn, phúc lợi xã hội cũng rất quan trọng. Nếu họ được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, có ngày nghỉ phép thì họ sẽ yên tâm công tác.
+ Khuyến khích tinh thần
Không chỉ khuyến khích vật chất mà công ty nên chú trọng tới khuyến khích tinh thần, vì đó rất quan trọng, nó thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho nhân viên trong quá trình làm việc.
Tạo môi trường thuận lợi cho nhân viên trong quá trình làm việc bằng cách: hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc theo yêu cầu của công việc, tạo môi trường thuận lợi về tâm lý cho người lao động.
Xây dựng các chính sách, hình thức khuyến khích như : tạo cơ hội cho nhân viên trong công ty có cơ hội thăng tiến.
3.2.2 Nhóm biện pháp giảm chi phí
Tại công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương, ngân sách dành cho nguồn nhân lực đôi khi chiếm môt phần trăm đáng kể trong tổng chi phí. Và ngân sách này có khả năng ngày một lớn hơn theo thời gian. Làm thế nào để quản lý được ngân sách này đồng thời giảm thiểu chi phí nhân sự nhằm tăng hiệu quả kinh doanh? Sau đây em xin đề ra môt số biện pháp:
Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức: hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong công ty cũng như hệ thống bảng biểu mô tả công việc - Giải pháp đãi ngộ: Chỉnh sửa, thay đổi hoặc hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với nhiệm vụ, chiến lược của công ty. - Giải pháp chất lượng: gắn liền với chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực
* Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức
Nhiệm vụ: Tiết kiệm chi phí cơ cấu tổ chức
Bộ máy nhân sự cồng kềnh, chức năng nhiệm vụ chồng chéo…chính là yếu tố gây lãng phí cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, khác với giải pháp hành chính, giải pháp tổ chức đòi hỏi nhiều công sức và nỗ lực từ lãnh đạo doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, hiện nay trong công ty bất kể một nhân viên nào cũng có đôi lúc không sử dụng hiệu quả chức năng và nghĩa vụ của mình cũng như quỹ thời gian dành cho công việc. Để giải quyết vấn đề này, doanh nghiệp nên sử dụng phương pháp đánh giá chức năng nhiệm vụ của nhân viên. Quy trình đánh giá này bao gồm nhiều giai đoạn. Đầu tiên, cần phải phân tích kỹ lưỡng tất cả các hoạt động của nhân viên, đương nhiên là với sự tham gia, tư vấn của các trưởng bộ phận, trên cơ sở đó đưa ra các đánh giá về vai trò của nhân viên. Bước tiếp theo là loại trừ những hoạt động kém hiệu quả của nhân viên, nếu chúng thực sự không mang lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp hoặc hiệu quả của chúng không tương xứng với chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư cho cá nhân đó. Tất cả các bước này đều có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng cũng như chi phí quản lý nhân sự của doanh nghiệp: càng đánh giá đúng chức năng nhiệm vụ của nhân viên, công ty càng có cơ sở để lập ngân sách lương thưởng một cách hợp lý. * Giải pháp đãi ngộ
Nhiệm vụ: thay đổi hệ thống lương thưởng và chế độ đãi ngộ lao độngTiết kiệm nhân lực mà không cắt giảm trực tiếp chi phí lương bổng – đó là nhiệm vụ hết sức nặng nề và phức tạp đối với giám đốc doanh nghiệp. Giải pháp đãi ngộ có thể giúp doanh nghiệp thực hiện việc giảm chi phí một cách dễ dàng.
Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức trả lương “đặc biệt” nhằm giảm thiểu áp lực từ các cơ quan thuế vụ đối với quỹ lương. Phương án khác – thay đổi hệ thống lương thưởng nhằm tạo ra sự phụ thuộc tối đa giữa mức thu nhập của nhân viên với kết quả làm việc của họ. Nói chung, mục đích sử dụng phương pháp này – đó là giảm thiểu “phần mềm” đồng thời tăng “phần cứng” cho nhân viên, vừa tiết kiệm được ngân sách cho doanh nghiệp, vừa tạo ra động lực làm việc cho người lao động.
Một phương pháp khác nên được xem xét đó là việc chọn ra các chế độ đãi ngộ, tưởng thưởng có lợi cho doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định nào đó. Trong trường hợp doanh nghiệp đặt kế hoạch có thêm tour mới để thu hút khách du lịch. Và để thực hiện nhiệm vụ này, ban giám đốc có thể quyết định áp dụng chính sách đãi ngộ mới thay cho chính sách cũ đã không còn đủ sức hấp dẫn các nhân viên kinh doanh trong thời buổi cạnh tranh. Và với chính sách mới này, nhân viên vừa có thể đóng góp cho công ty vừa có cơ hội có thêm nguồn thu nhập chính đáng.
* Giải pháp chất lượng
Nhiệm vụ: Tuyển chọn đúng người, đúng việc
Hiện tại công ty chỉ có 10 nhân viên được đào tạo đúng chuyên ngành chính vì vậy mà trong quá trình làm việc nhân viên không thể không tránh khỏi những khó khăn do thiếu kinh nghiệm hay chưa đủ kiến thức chuyên môn, có thể gây ra những thiệt hại kinh tế cho doanh nghiệp, làm gia tăng chi phí. Để khắc phục được điểm yếu này, công ty nên có các quy trình tuyển dụng kĩ lưỡng, đòi hỏi ứng viên toàn diện trong nhiều công đoạn làm việc của công ty. Một vấn đề đặt ra là công ty có thể phải trả khoản lương lớn cho những người có trình độ chuyên môn cao, tuy nhiên có thể thấy nó hoàn toàn phù hợp với chất xám của người lao động. Họ là những người có thể đem lại cho công ty nhiều lợi nhuận và quá trình làm việc của họ sẽ tác động đến thương hiệu của doanh nghiệp hiện tại và tương lai. Những nhân viên xuất sắc thường để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách. Từ đó xét về hiệu quả trong thời gian dài, công ty không những giảm chi phí về nhân lực mà còn tăng thêm doanh thu từ hiệu quả sử dụng lao động.
3.2.3 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong những năm tới mục tiêu của công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương là đứng vững và phát triển trên thị trường du lịch đầy biến động và cạnh tranh. Một trong những yếu tố góp phần thực hiện được mục tiêu ấy là việc tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Trong bối cảnh đất nước ta đang bắt đầu tiến hành công nghiệp hóa- hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn. Nhưng khi có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào là một vấn đề hết sức quan trọng. Hoa Hướng Dương muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường thì cần chú trọng đến việc sử dụng triệt để đồng vốn và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đặc biệt là vốn lưu động. Trong cơ cấu vốn của công ty, vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn, là bộ phận quan trọng nhất và có khả năng sinh lời nhiều nhất. Nhận thức tầm quan trọng của nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng em xin đề ra các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty: + Các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước cần được phân tích chính xác. Thông qua báo cáo tài chính, công ty cần chỉ ra được những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch về nhu cầu vốn lưu động giữa kế hoặch và thực hiện.
+ Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động, tiếp tục thực hiện kế hoạch huy động vốn: khả năng tài chính của công ty cần được xác định tại thời điểm hiện tại, số vốn còn thiếu là bao nhiêu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời kiểm soát được mọi rủi ro liên quan đến vốn có thể xảy ra.
+ Thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường để đưa ra được những thông tin chính xác về tình hình thực tế. Đây sẽ là căn cứ để lập kế hoặch vốn lưu động đảm bảo tính khả thi.
Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt. Bên cạnh vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ bên ngoài cũng là một nguồn lực quan trọng trong điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty nên linh hoạt, nhanh nhạy chọn lựa và sử dụng các nguồn tài trợ có lãi suất thích hợp để giảm thiểu được chi phí sử dụng. Công ty có thể xem xét đến các nguồn vốn sau:
+ Vay ngân hàng: Trong những năm tăng trưởng gần đây, đứng trước nhu cầu cấp bách về vốn thì đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Vai trò vốn tín dụng ngân hàng thực chất là nguồn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn hợp lý sẽ giúp làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần nào đó chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh du lịch , các dự án đầu tư phát triển cơ sở vật chất khả thi trình lên ngân hàng, đồng thời phải luôn luôn sinh lợi nhuận hàng năm, thanh toán đúng hạn các khoản nợ gốc và lãi, tạo dựng niềm tin cho các ngân hàng, đảm bảo việc vay vốn thuận lợi.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Hình thức hợp tác này giúp công ty không những tăng được nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học hỏi, tích lũy được kinh nghiệm quản lý theo phương pháp hiện đại như phần mềm quản lý du lịch, giúp công ty tăng nhanh năng suất hoạt động, giảm các chi phí nhân lực.
+ Vốn chiếm dụng: Đây thực chất là các khoản phải trả người cung ứng, du khách trả tài khoản trước cho việc đặt chỗ, các khoản phải trả khác. Mặc dù không phải là nguồn vốn chính thức huy động nhưng công ty không phải trả chi phí khi sử dụng nguồn vốn này. Đây cũng chỉ là nguồn vốn chiếm dụng tạm thời vì thế công ty cũng không thể lạm dụng nó trong thời gian dài.
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ Kế hoặch xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với môi trường kinh doanh và thực trạng thị trường trong từng giai đoạn.
+ Tạo dựng niềm tin cho các đối tác ngân hàng vốn thông qua việc nâng cao uy tín của công ty: thanh toán đúng hạn các khoản nợ và hợp lý hóa, ổn định các chỉ tiêu tài chính.
+Chứng minh tính khả thi của nguồn vốn vay thông qua việc đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm trước và triển vọng kinh doanh trong thời gian tới.
+Đối với kế hoặch sử dụng vốn: để điều chỉnh công tác sử dụng vốn cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty, cần phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập trước đó. Cần phải có những phương án dự phòng trong những trường hợp bất thường. Khi đó công ty sẽ chủ động kịp thời trong những trường hợp phát sinh các nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình trạng phải ngừng cung ứng dịch vụ do thiếu vốn kinh doanh.
+ Trong trường hợp thừa vốn, công ty phải lựa chọn phương pháp xử lý kịp thời để phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn.Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường.
- Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng
+ Trong việc thực hiện các hợp đồng đặt tour, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kĩ về khả năng tài chính và thanh toán trọn gói tour của họ. Hợp đồng cần có các điều khoản chặt chẽ về thời gian thanh tóa, cách thức thanh toán tài khoản và các quy định phạt khi có các biểu hiện vi phạm hợp đồng
+ Căn cứ sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành phân loại các khoản phải thu theo tuổi. Do đó, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn phải thu để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng thanh toán. Sau mỗi kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
+ Công ty nên áp dụng xúc tiến bán hàng thúc đẩy tiêu thu sản phẩm chương trình du lịch và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán, khuyến mãi chương trình du lịch về vé hay đồ ăn và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán
- Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi:Qua quá trình phân tích cho thấy, vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn (57% vốn lưu động). Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Công ty cần đầu tư khoản tiền nhàn rỗi cho các dự án kinh tế, tốt hơn việc đem gửi phần lớn vào trong ngân hàng, mặc dù an toàn song lãi suất sinh lời chưa thực sự cao.
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ chương trình sản phẩm du lịch nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống đại lý ở những thị trường đang có nhu cầu cao về du lịch. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty.
+ Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách khuyến mãi, giảm giá, thực hiện các phương thức thanh toán tiện ích, đẩy nhanh khả năng tiếp cận của du khách với sản phẩm du lịch của công ty.
+ Tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty tổ chức lữ hành khác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng, từ đó thỏa mãn tốt nhất nhu cầu du lịch của họ.
+ Công ty nên tổ chức hẳn một phòng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường. Đây là nhu cầu cấp bách của công ty để xây dựng được chính sách giá cả, chính sách quảng bá chào hàng của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là cơ sở cho công ty đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong cơ chế kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay.
+ Công ty cần có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn nhận thức được rằng mình phải sẵn sang đỗi phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy đến bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh có thể nhận thấy như: lạm phát, giá cả thị trường tăng lên,… mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải lên kế hoặch và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng khi bị hao hụt, công ty có thể có ứng phó bù đắp ngay được, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể các biện pháp công ty có thể áp dụng là:
- Mua bảo hiểm hàng hóa cho những sản phẩm chương trình du lịch.
- Trích lập quỹ dự phòng hành chính hàng năm.Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ
có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.
3.2.4. Các kiến nghị và đề xuất
Hoàn thiện thủ tục hành chính về công tác xuất nhập cảnh để thu hút khách nước ngoài vào Việt Nam thuận tiện hơn.
Xúc tiến quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam "Điểm đến an toàn của thiên nhiên kỷ mới" bằng nhiều biện pháp.
Phải tạo các chính sách nhằm tuyên truyền luật , pháp lệnh du lịch và các nghị định hướng dẫn của Chính Phủ, các văn bản liên quan của Tổng cục Du lịch đế các doanh nghiệp và người dân.
Tăng cường hợp tác với các cơ quan chức năng như Bộ Văn hoá thể dục thể thao và Du lịch, Bộ Công An, ngành hàng không, ngành giao thông … để tạo sự phối hợp kịp thời nhịp nhàng giải quyết các khó khăn vướng mắc, tạo môi trường thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
Tổng cục phải đưa ra các chính sách phát triển du lịch hợp lý, toàn diện và bảo tồn các di sản văn hoá, danh lam thắng cảnh như : Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An…
Mở rộng hợp tác quốc tế và triển khai các hiệp định du lịch, tích cực tham gia hoạt động của các tổ chức du lịch thế giới.
Kiến nghị với sở du lịch Hà Nội cần tạo điều kiện cho các trung tâm làm thủ tục hành chính và cùng với Tổng Cục Du lịch thường xuyên tổ chức các lễ hội du lịch nhằm thu hút khách du lịch.
KẾT LUẬN
Trong tình hình nền kinh tế hiện nay ngành du lịch nước ta đang có cơ hội để phát triển, với vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn trong những năm tới. Ta có thể nhận thấy, các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch đang dần gia tăng về số lượng cũng như nâng cao chất lượng.
Thời gian kể từ ngày bắt đầu hoạt động đến nay chỉ hơn năm năm tuy nhiên công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương đã góp phần đáng kể nâng cao thế mạnh cho ngành du lịch Việt Nam thông qua các chương trình tour độc đáo và các dịch vụ khách sạn, nhà hàng chất lượng cao.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và sự hỗ trợ từ phía công ty cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Với một khoảng thời gian không phải là dài, việc tập hợp và khảo sát số liệu còn ít nhiều gặp một số khó khăn cùng với hạn chế về kinh nghiệm bản thân trong thực tiễn nhưng em đã cố gắng trình bày một cách hệ thống những nội dung mà kế hoạch thực tập đã đặt ra về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Đồng thời với kết quả phân tích và kiến thức đã học được ở trường em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành cho công ty. Chuyên đề còn có những tồn tại nhất định, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Hoàng Đức Thân và cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH du lịch Hoa Hướng Dương đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2010
Sinh viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Mạnh - Phạm Hồng Chương, Giáo Trình Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành, NXB đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, 2006.
Trần Ngọc Nam - Trần Huy Khánh, Marketing Du lịch, NXB thành phố Hồ Chí Minh, 2005
Nguyễn Viết Lâm, Giáo Trình Nghiên cứu Marketing, NXB Giáo Dục, 1999
Lưu Văn Nghiêm, Marketing trong Kinh doanh dịch vụ, NXB thống kê, 2001
Tổng cục Du Lịch Việt Nam, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010, 2001.
Nguyễn Văn Mạnh, Bài giảng, 2007
Tài liệu của Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội.
Luật Du Lịch Việt Nam
Trang Web của Tổng cục Du Lịch Việt Nam
Trang Web Google.
Trang Web Chungta.com
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25990.doc