Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác quản lý vốn kinh doanh và quản lý hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của mọi chiến lược sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp.Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu " nêu lên những nét khái quát nhất về thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu; đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình quản lý sử dụng vốn. Và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn. Em hy vọng với những ý kiến đóng góp của mình phần nào giúp công ty giải quyết được những tồn tại đó và cũng giúp em tích lũy được thêm những kiền thức nghiên cứu thực tế phục vụ chính bản thân mình sau này
Tuy nhiên, do trình độ lý luận và thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy bản thân rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoài Dung và các cô chú cùng toàn thể các anh, chị trong Công ty để em có thể hoàn thiệu bài viết này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Hoài Dung cùng toàn thể, các cô, chú, anh, chị trong công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
69 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng so với năm 2006
Xu hướng biến động này chưa được tốt đối với Công ty. Cả tốc độ tăng và hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động biến động không đều. Trong thời gian tới, Công ty nên tìm cách rút ngắn số ngày luân chuyển của vốn lưu động xuống nhằm giúp Công ty đẩy nhanh chu kỳ kinh doanh của mình, tạo được doanh thu nhiều hơn đảm bảo
3. Hiệu quả sử dụng vốn chung tại Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu
Việc đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách riêng rẽ chưa phản ánh được đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Hơn thế nữa chúng lại có xu hướng vận động tương đối độc lập với nhau nên chưa thể đưa ra nhận xét tổng quát tình hình chung.
Để đánh giá được chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, ngoài các chỉ tiêu đã phân tích ở trên ta có thể xem xét các chỉ tiêu sau đây dựa vào bảng dưới đây:
Bảng 15: Bảng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Doanh thu thuần
7.258.612.871
8.961.250.459
9.350.362.201
11.874.959.995
2.Lợi nhuận sau thuế
69.133.704
103.868.771
123.959.071
251.461.200
3.Vốn kinh doanh
1.923.037.383
2.692.252.336
2.921.203.170
3.547.175.278
4.Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (1/3)
3,77
3,03
3,2
3,34
5.Tỷ suất lợi nhuận (2/3)
0,036
0,039
0,042
0,071
(Nguån: B¸o c¸o tµi chÝnh C«ng ty cæ phÇn th¬ng m¹i tæng hîp Trung HiÕu)
Bảng 16: Chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Chênh lệch
Năm 2005 so với năm 2004
Năm 2006 so với năm 2005
Năm 2007 so với năm 2006
Lượng
Tỷ lệ (%)
Lượng
Tỷ lệ (%)
Lượng
Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu thuần
1.702.637.588
23,46
389.111.742
4,342
2.524.597.794
27
2.Lợi huận sau thuế
34.735.067
50,24
20.090.300
19,34
127.502.129
102,86
3.Vốn kinh doanh
769.214.953
30
228.950.834
8,5
625.972.108
21,43
4.Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (1/3)
-0,74
-19,63
0,17
5,61
0,14
4,38
5.Tỷ suất lợi nhuận (2/3)
0,003
8,3
0,003
7,7
0,029
69,04
(Nguån: B¸o c¸o tµi chÝnh C«ng ty cæ phÇn th¬ng m¹i tæng hîp Trung HiÕu)
Từ bảng trên ta thấy:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty không ổn định qua các. Cụ thể:
+ Năm 2004, một đồng vốn kinh doanh của Công ty tạo ra được 3,77 đồng doanh thu
+ Năm 2005, một đồng vốn kinh doanh của Công ty tạo ra được 3,03 đồng doanh thu, giảm 0,74 đồng so với năm 2004
+ Năm 2006, một đồng vốn kinh doanh của Công ty tạo ra được 3,2 đồng doanh thu, tăng 0,17 đồng so với năm 2005
+ Năm 2007, một đồng vốn kinh doanh của Công ty tạo ra được 3,34 đồng doanh thu, tăng 0,14 đồng so với năm 2006
Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận tuy có xu hướng tăng lên tuy nhiên chưa đáng kể . Nếu như năm 2004, một đồng vốn kinh doanh của Công ty tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,003 đồng lợi nhuận thì đến năm 2007, một đồng vốn kinh doanh của Công ty tham gia vào sản xuất kinh doanh cũng chỉ tạo ra 0,071đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ năng lực hoạt động của Công ty có sự tăng lên còn khá thấp.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP TRUNG HIẾU
1. Những kết quả đạt được
Tình hình hoạt động chung của Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu trong thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn, song bằng những nổ lực lớn của ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ công nhân viên, với tinh thần tự lực và đồng tâm, bằng các cơ chế thích hợp, cùng với sự hợp tác chặt chẽ với các khách hàng và người cung cấp, Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu đã đạt được những kết quả đáng mừng:
Về vốn lưu động
Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn vốn lưu động của mình. Điều này đã được đánh giá qua các chỉ tiêu phân tích ở trên. Những kết quả đó là:
Thứ nhất: Khả năng thanh toán của Công ty ngày càng tăng, có nghĩa là Công ty có thể đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn trong mỗi năm một tốt hơn
Thứ hai: Tình hình cho thấy doanh thu tăng nhanh qua các năm, khắch phục được tình trạng khó khăn trong năm trước là thua lỗ trong kinh doanh
Thứ ba: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty tuy có biến dộng qua các năm nhưng vẫn có thể chấp nhận được đặc biệt tỷ suất lợi nhuận tăng lên khá đều.
Thứ tư: Từ kết quả đạt được trong năm 2005 – 2007, giúp Công ty tạo thêm được mối quan hệ với nhiều bạn hàng, có uy tín hơn trên thương trường. Điều này giúp Công ty thuận lợi hơn nhiều trong việc huy động nguồn vốn để tài trợ cho sử dụng vốn của mình.
Thứ năm: Đời sống kinh tế của các cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện. Nếu như cuối năm 2004 thiếu việc làm cho cán bộ công nhân viên thì đến năm 2007 Công ty không những đã giải quyết được toàn bộ việc làm cho anh em trong Công ty mà còn bổ xung thêm số lượng nhân viên cho công ty, đảm bảo được mức sống cho họ và gia đình họ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những thành công trên, cụ thể:
Những nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Mục tiêu kinh doanh của Công ty phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và xu thế hội nhập quốc tế. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực kinh doanh nhằm đảm bảochất lượng và hiệu quả.
Thứ hai: Nhà nước đã ban hành một số loại thuế mới như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạo cơ hội cho Công ty hoạt động và có một sân chơi công bằng và thông thoáng hơn.
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thời gian đầu, Công ty luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu việc làm nhưng đến nay cán bộ của Công ty được trang bị khá đầy đủ.
Thứ hai: Công ty đã tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh của mình. Các khâu tổ chức đã được phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp chặt chẽ với nhâu tránh tình trạng lãng phí vốn trong quản lý.
Thứ ba: Thường xuyên tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh giúp Công ty nắm bắt được tình hình tài chính của mình.
Thứ tư: Do Công ty đã tổ chức quản lý tốt khâu tuyển chọn các cán bộ lao động cho Công ty giúp Công ty năng động hơn trong các tình huống kinh doanh của mình.
Thứ năm: Uy tín của Công ty ngày càng lớn đối với bên đối tác kinh doanh của mình.
Trên đây là những thành tựu mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua. Nhưng mỗi người chúng ta đều hiểu rằng không có gì là không có tính hai mặt của nó, bên cạnh những thành công tốt đẹp đó thì nó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục.
2. Những hạn chế
Song song với những thành tựu đạt được ở trên thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn những hạn chế sau:
Về vốn lưu động
Thứ nhất: Tình hình cho thấy, các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Năm 2004 là 1.329.583.924 (chiếm 69,14%), dến năm 2005 các khoản này vẫn tăng đến năm 2006 và năm 2007 tuy tỷ trọng này lại tăng nhưng tỷ lệ xu hướng giảm xuống lên, điều này vẫn làm cho nguồn vốn của Công ty bị ứ đọng, Công ty gặp khó khăn hơn trong kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của mình.
Khoản phải thu thể hiện một khoản vốn bị chiếm dụng của doanh nghiêp, do vậy vốn Công ty bị chiếm dụng khá lớn. Đây là một nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong giai đoạn này có xu hướng giảm đi. Khoản phải thu gia tăng ở đây là do Công ty chưa đưa ra chiến lược thanh toán với khách hàng nhằm vừa mở rộng thị trường, mở rộng quy mô tiếu thụ sản phẩm, vừa thu hồi vốn một cách nhanh nhất hiệu quả nhất. Nhìn chung khoản vốn lưu động của Công ty cả bị người mua lẫn người bán chiếm dụng. Xét về phía công ty lỗi là do quản lý không chặt chẽ ở khâu thanh toán, những quy định mật mờ không rõ ràng về thanh toán trong các hợp đồng kinh tế là cơ hội để người mua lẫn người bán chiếm dụng vốn, hoặc xét về nhân tố chủ quan thì do thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Người ta tranh giành, lôi kéo từng khách hàng, từng nhà cung cấp có lợi nhất về phía mình nên để một phần vốn của mình cho những đối tượng này chiếm dụng nhằm tạo quan hệ ràng buộc. Song xét cho cùng, tình trạng gia tăng với tốc độ lớn của các khoản phải thu là do Công ty chưa sát sao lắm trong công tác quản lý các khoản phải thu. Do đó nếu không có giải pháp kịp thời để thu hồi nhanh các khoản phải thu thì Tổng Công ty sẽ gặp không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh nói chung và việc nâng vao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng trong thời gian tới mặc dù hàng năm Công ty vẫn làm ăn có lãi.
. Thứ hai: Hàng tồn kho của Công ty tăng rất nhanh, chứng tỏ công tác dự báo nhu cầu về sản phẩm hàng hóa của Công ty không được tốt
Thứ ba: Các khoản phải trả tăng rất nhanh qua các năm. Doanh nghiệp cần nghiên cứu cách thức để chào hàng, hoàn thành tốt các đơn hàng mình thực hiện.
Thứ tư: Mặc dù khả năng thanh toán của Công ty tăng lên nhưng nó vẫn là quá thấp. Khả năng thanh toán của Công ty còn yếu trong khi đó tỷ lệ nợ phải trả của Công ty quá cao. Doanh nghiệp cần tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng này.
Thứ năm: Hiệu suất sử vốn kinh doanh có thể tạm chấp nhận được nhưng hệ số sinh lời chưa cao, hơn nữa hiệu suất này lại biến động không đều qua các năm gần đây. Điều này có thể là do chi phí quản lý còn quá cao, doanh nghiệp cần có giải pháp giảm chi phí này đặc biệt trong những năm sắp tới.
Thứ sáu: Công tác dự toán ngân quỹ của Công ty còn có những mặt hạn chế, Công ty cần khắc phục để có thể chủ động hơn nữa trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh.
Nguyên nhân gây ra hạn chế trên:
Thứ nhất, do sự gia tăng liên tục với tốc độ cao của giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vấn đề này làm đau đầu các nhà quản trị trong công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty quản lý chặt chẽ. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy đã phát triển nhưng vẫn còn yếu kém so với hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới. Việc thanh toán của người Việt Nam chúng ta hầu như là bằng tiền mặt không quen thanh toán bằng các hình thức khác như: chuyển khoản, thẻ tín dụng… mặc dù đã có nhưng chưa phổ biến. Điều này gây khó khăn trong việc nắm bắt tài chính liệu có đáng tin cậy được không? Do vậy, vấn đề xảy ra nợ quá hạn hay nợ khó đòi là điều khó tránh khỏi đối với Công ty.
Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho tăng lên trong thời gian qua với tốc độ tăng khá nhanh. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, gây lãng phí vốn. Lượng tồn kho này chủ yếu là các mặt hàng dự trữ cần thiết của Công ty và một số mặt hàng khá hiếm trên thị trường để cung cấp cho một số đơn vị của nhà nước nhưng đang trong thời gian kiểm đinh chất lượng. Sự gia tăng này là do Công ty chưa thực hiện tốt khâu xác định nhu cầu lớn hơn thực tế và công ty cũng chưa quan tâm đến việc xác định nhu cầu hàng hóa của các khách hàng qua từng thời kỳ để tạo ra sự cân đối giữa cung - cầu về hàng hóa. Điều này sẽ làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong công tác quản trị vốn của mình. Thời gian tới, Công ty nên tìm biện pháp nhằm giảm thiểu hàng tồn kho này một cách tốt nhất góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Thứ hai: Chi phí quản lý của Công ty còn quá cao làm giá thành sản phẩm của Công ty cao lên, khó khăn trong lĩnh vực cạnh tranh. Công ty phải đi thuê kho bãi của các đơn vị bạn do đó chi phí có tăng. Điều này đòi hỏi Công ty phải chú trọng hơn nữa nhằm quản lý tốt các chi phí đã bỏ ra cho kinh doanh của mình.
Thứ ba: Do tình trạng thiếu vốn, Công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho kinh doanh của mình. Việc đi vay ngân hàng Công ty phải mất một khoản tiền lãi khá lớn, nó làm giảm đi lợi nhuận của Công ty làm cho Công ty ít có cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác.
Thứ tư: Trình độ quản lý của Công ty nhìn chung còn nhiều hạn chế. Đội ngũ công nhân viên chưa tích cực học tập nâng cao trình độ, nhất là trong điều kiện đất nước đang ngày càng phát triển nhanh chóng. Trong công ty hiện nay bộ máy quản lý còn nhiều bất cập, tỷ trọng lao động gián tiếp tại doanh nghiệp còn cao, hiệu quả quản lý thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Mặt khác, nhiều công nhân viên vi phạm các chế độ quản lý có lúc chưa kiên quyết xử lý nên chưa thực sự tạo được tinh thần trách nhiêm trong đội ngũ công nhân viên.
Thứ năm: Về thị trường và khả năng cạnh tranh của Công ty trên địa bàn còn chưa cao, có nhiều bất lợi và hạn chế… Kết quả tất yếu là thị trường của các doanh nghiệp hiện đang bị thu hẹp cùng sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: Hành lang pháp luật, định hướng phát triển kinh tế đất nước và nhiều nhân tố khác nữa.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần Thương Mại tổng hợp Trung Hiếu trong thời gian qua tuy đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới. Công ty cần phải có những biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao hiệu quả trong tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh.
Chương III:
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
1. Cơ hội
Trong xu thế toàn cầu hoá, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình phát triển, bên cạnh sự phát triển đó đã kéo theo phát triển cơ sở hạ tầng nên ngành công nghiệp sản xuất và xây dựng không ngừng được đầu tư đổi mới. Do đó nhu cầu về kim khí vật tư và các thiết bị máy móc chuyên dùng cho ngành công nghiệp và xây dựng không ngừng tăng lên tạo cơ hội thuận lợi cho công ty phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Việc Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại lớn nhất Thế Giới – WTO cũng đã đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam những bạn hàng và một thị trường rộng lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp thu các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, kinh nhiệm quản lý, nguồn vốn đầu tư và các ưu đãi đáng kể để các sản phẩm Việt Nam có thể xâm nhập rộng hơn trên thị trường thế giới.
Nhũng năm gần đây nước ta có chế độ chính trị ổn định, nền kinh tế đất nước tiếp tục tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước. Đảng và Nhà nước luôn có những biện pháp chính sách nhằm thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần, đẩy nhanh, đẩy mạnh công tác sắp xếp đổi mới, phát huy và nâng cao hiệu quả kinh doanh và có nhiều chính sách tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức thuế phù hợp, nhiều thủ tục giấy tờ có nhiều thay đổi, giảm phiền hà cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, Chính phủ còn mở rộng chính sách ngoại giao tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội làm ăn với các doanh nghiệp nước ngoài.
Sự thuận lợi về chính trị đã tạo điều kiện cho thị trường thép trong nước phát triển mạnh, sản lượng thép tăng nhanh qua từng năm đã đưa Việt Nam trở thành thị trường thép có mức tiêu thụ cao nhất khu vực Đông Nam Á.
2. Thách thức
Tuy nhiên ngoài những cơ hội bao giờ cũng là những thách thức lớn cho mỗi doanh nghiệp thuộc bất kỳ ngành kinh tế nào. Lúc này đòi hỏi các nhà quản lý cần đưa ra các quyết định đúng và kịp thời.
Khi Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc thị trường được mở rộng, đối thủ cạnh tranh tăng lên, sức cạnh tranh trên thị trường thế giới ngày càng trở lên gay gắt hơn. Đặc biệt là khả năng cạnh tranh của các công ty nội địa với các công ty nước ngoài còn kém.
Trong năm 2007, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị tác động bởi sự biến động của nền kinh tế thế giới: giá xăng dầu, giá vàng, đôla ... tăng giảm đột biến bởi các nguyên nhân khách quan hay chủ quan của các nước có nền kinh tế mạnh dẫn đến giá cả sản phẩm không ổn định sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.
Vì là doanh nghiệp kinh doanh kim khí nên nhu cầu về vốn lưu động thường là rất lớn, vì vậy doanh nghiệp thường xuyên phải vay vốn Ngân hàng. Do đó nếu lãi suất cho vay của ngân hàng tăng quá cao thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả số tiền lãi ngày càng lớn...
Hiện nay ngành thép được nhà nước chú trọng đầu tư, với sự tham gia của nhiều chủ đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, công ty sẽ chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các doanh nghiệp sắp tới sẽ đầu tư, trong đó có các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật...Mặt khác mẫu mã sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường cũng rất phong phú, đa dạng do đó công ty còn phải đối mặt trực tiếp với sự cạnh tranh về giá cả và chủng loại sản phẩm.
Trước những thách thức và khó khăn không nhỏ, đòi hỏi phải có những bước đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và điều kiện hoạt động của công ty.
II NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Những thuận lợi và khó khăn
Trước những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn cũng như những biến động trong các chỉ tiêu của công ty trong các năm qua, ban lãnh đạo công ty có những buổi họp, đánh giá những khó khăn và thuận lợi của mình, những gì làm được và chưa làm được để đề ra phương hướng kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
Có thể nói trong thời gian hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình chuyển biến mạnh mẽ với sự phát triển của nhiều TPKT. Quá trình ấy đã khiến cho bộ mặt đời sống xã hội ngày càng thay đổi, những nhu cầu của xã hội đòi hỏi ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn cả về chất và lượng. Dựa vào nhu cầu đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có một đội ngũ cán bộ CNV năng động, yêu nghề cùng với sự đổi mới và hoàn thiện bộ máy quản lý, tất cả đã tạo nên một động lực từ bên trong làm nên sức mạnh của Công ty có thể thích ứng nhanh chóng với cơ chế mới và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường.
Hơn nữa ban lãnh đạo Công ty là những người được đào tạo có trình độ chuyên môn, có kinh nhiệm lâu năm làm việc trong ngành kim khí, đã có uy tín có mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh và các khách hàng, đặc biệt là với nhóm các doanh nghiệp nhà nước. Đây là thuận lợi mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được, nó tạo ra một tiềm năng và tiền đề cho Công ty mạnh dạn tăng cường sản xuất và đầu tư trong những năm tiếp theo.
Bên cạnh những thuận lợi đó bước sang năm 2008, Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn khách quan cũng như chủ quan, có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh. Khó khăn lớn nhất đối với Công tỵ vẫn là những tác động của thị trường thế giới như giá phôi thép, giá xăng dầu tăng cao…cộng với khó khăn về vận tải và cước phí tăng ảnh hưởng bất lợi đến doanh thu của Công ty. Nguồn vốn của Công ty vẫn là quá nhỏ so với kinh doanh các mặt hàng về kim khí thuộc ngành siêu cường siêu trọng, nó đòi hỏi nhu cầu vốn kinh doanh lớn. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay của Ngân hàng nên phải chịu lãi suất tiền vay lớn. Bên cạnh đó dưới sự tác động của quy luật cạnh tranh thị trường Công ty vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh về khả năng tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ. Do vậy trong thời gian tới Công ty cần chủ động tìm ra giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, đồng thời tận dụng được mọi lợi thế của mình để đưa ra những chiến lược hợp lý đảm bảo thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Đó là những thuận lợi và khó khăn trước mắt mà Công ty phải chú trọng để trong thời gian tiếp theo Công ty có thể đạt được những kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của mình.
2. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu trong thời gian tới
Hiện nay, nền kinh tế thế giới và khu vực đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ và tốc độ phát triển kinh tế các nước ngày càng cao. Trước tình hình đó, để tránh nguy cơ tụt hậu và bắt kịp xu thế thời đại, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đổi mới toàn diện nhằm đẩy mạnh phát triển tất cả các ngành nghề kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động. Chính vì vậy, Công ty Cổ phần Thương Mại tổng hợp Trung Hiếu không ngừng phấn đấu vươn lên góp phần vào công cuộc đổi mới chung của đất nước. Trong những năm qua Công ty đã góp phần vào tỷ trọng ngành trong cơ cấu ngành nghề ở địa bàn nói riêng và trên thành phố nói chung. Nhằm nâng cao hơn nữa tốc độ tăng trưởng và phát triển trong những năm tới, Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu đã đề ra một số mục tiêu và phương hướng hoạt động trong những năm tiếp theo như sau:
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao tốc độ tăng doanh thu
- Tăng tổng lợi nhuận của Công ty
- Tăng thu nhập bình quân cho công nhân viên
- Tăng cường quy mô của doanh nghiệp và đa dạng hoá sản phẩm
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp - phục vụ tận tâm
2.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động trước mắt
- Tăng cường nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động của Công ty; phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty theo cả chiều rộng và chiều sâu.
- Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý trong Công ty nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên Công ty.
- Thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng kịp thời các chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng..
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Từ những phân tích ở phần trước về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu và định hướng phát triển của Công ty. Thông qua những đặc điểm cơ bản về kinh tế kỹ thuật của Công ty, chúng ta có thể có những giả pháp sau nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu.
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.1. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu trong kho, nó được tính vào chi phí tài chính của công ty, làm giảm lợi nhuận . Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tức là cần giảm mức tối thiểu mức độ dự trữ nguyên vật liệu. Hàng tồn kho của Công ty năm 2004 v à 2005 chiếm 20,63 % trong tổng tài sản lưu động,năm 2006 v à 2007 chiếm 33,1 %, Như vậy là lượng hàng tồn kho có xu hướng tăng trong thời gian qua. Lượng hàng tồn kho nhiều hay ít đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, do đó Công ty phải quản lý tốt hàng tồn kho của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty giảm thiểu hàng tồn kho bằng cách tiến hành vận chuyển hàng hoá trực tiếp từ nơi cung cung ứng hàng của công ty đến thẳng nơi tiêu thụ Như vậy cũng giúp cho Công ty có thể giảm bớt chi phí dự trữ thành phẩm trong kho.
Bên cạnh đó, Công ty nên tham gia ký kết hợp đồng với các công ty nhà nước. Đối với những hợp đồng này thường có giá trị lớn, nên nó có ý nghĩa quan trọng, tác động lớn đến doanh thu của Công ty. Nhưng để ký kết được hợp đồng thì có nhiều nhân tố quyết định nhưng nhân tố quan trọng nhất là giá cả và chất lượng của sản phẩm. Công ty có thể dựa vào khả năng của mình để đưa ra mức giá hợp lý và chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng. Sau khi nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, Công ty xem xét khả năng cung ứng, giá cả, tình hình biến động của nền kinh tế…để đưa ra giải pháp phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.
1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh
1.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng vốn KD hợp lý
Trong điều kiện kinh doanh thương mại, Công ty muốn hoạt động không thể thiếu vốn. Do vậy, việc chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn trong kinh doanh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động của Công ty.
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn là hoạt động hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của Công ty và tổ chức sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Với hình thức cung cấp hàng hóa theo yêu cầu của thị trường. Để đảm bảo cung cấp kịp thời cho các đơn vị có nhu cầu, Công ty thường phải dự trữ lượng hàng hóa khá lớn. Hàng năm vào mùa của xây dựng cơ bản nên sản phẩm công ty thường có giá trị cao. Do đó nhu cầu vốn cho thu mua hàng hóa dự trữ cũng tăng vào thời gian trước đó. Việc này đòi hỏi Công ty phải huy động vốn lớn đáp ứng cho thu mua hàng hóa chuẩn bị phục vụ cho nhu cầu thị trường tránh tình trạng thiếu hàng phục vụ cho thị trường.
Từ năm 2004 – 2007 nguồn hình thành vốn của Công ty chủ yếu là nợ phải trả, điều này chứng tỏ Công ty chưa có sự độc lập về tài chính, nó làm giảm hiệu quả sử dung vốn của Công ty. Để đảm bảo tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả, thì trong quá trình lập kế hoạch cần chú trọng tới một số vấn đề sau:
Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua hàng hóa vào từng thời kỳ trong năm. Từ đó có biện pháp tổ chức và huy động kịp thời tránh tình trạng gây lãng phí vốn hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Công ty.
Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định khả năng vốn có, hiệu quả của doanh nghiệp, số thiếu cần tìm nguồn tài trợ thích hợp đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ cho sản xuât, với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế tối đa rủi ro xảy ra và tạo điều kiện cho Công ty có cơ cấu vốn linh hoạt.
Ngoài ra, Công ty cần chủ động phân phối nguồn huy động được sao cho thích hợp với từng thời kỳ. Khi thực hiện Công ty căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn đã lập, làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
Trong thực tế nếu phát sinh nhu cầu thêm vốn, Công ty cần đáp ứng kịp thời. Nếu thừa vốn Công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt, đầu tư mở rộng, cho đơn vị khách vay đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước làm cơ sở, cùng với dự định về nhu cầu hàng hóa của Công ty trong kỳ kế hoạch và ngân sách dự kiến về biến động của chính mình.
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn cũng là một bộ phận quan trọng của phương án kinh doanh. Cũng như đối với các kế hoạch khác, kế hoạch huy động và sử dụng vốn phải được lập sát, đúng, toàn diện đồng bộ để làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng vốn của Công ty được hiệu quả hơn.
Nâng cao khả năng huy động vốn của Công ty cũng chính là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bởi hiệu quả huy động được đề cập ở đây chính là huy động được một lượng vốn vừa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng với chi phí thấp, không gây khó khăn cho Công ty trong vấn đề thanh toán. Với chất lượng nguồn huy động vốn như vậy nhà quản trị có thể đưa ra một cơ cấu đầu tư hợp lý. Đáp ứng được phần nào yêu cầu trên nguồn vốn tự có đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình huy động vốn của công ty, trong trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có Công ty có thể tận dụng những nguồn vốn nhỏ từ lợi nhuận không chia, từ các quĩ như đầu tư phát triển. Mặc dù lượng vốn huy động được từ nguồn này không cao nhưng có ưu điểm là không phải trả chi phí huy động. Nếu nhu cầu vốn lớn và cần thiết Công ty có thể vay từ cán bộ công nhân viên, đây là nguồn vốn rất có tiềm năng của Công ty. Do công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty đạt được hiệu quả cao kéo theo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây cũng tăng lên, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao, vì vậy một khoản cho vay Công ty không phải là khó. Việc huy động từ nguồn này giúp cho Công ty tránh được những thủ tục phức tạp đồng thời cũng giúp cho cán bộ công nhân viên Công ty tăng thêm thu nhập từ khoản lãi cho Công ty vay. Mặt khác với phương thức này một cách gián tiếp làm cho nhân viên Công ty cảm thấy có trách nhiệm hơn với công việc muốn Công ty làm ăn có hiệu quả đảm bảo khả năng thanh toán những món vay và lãi.
Thực hiện tốt tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp. Doanh nghiệp luôn diễn ra quá trình là doanh nghiệp nợ khách hàng tiền do mua hàng hóa. Doanh nghiệp lợi dụng hình thức này để sử dụng vốn chiếm dụng cho kinh doanh, đây là phương thức đối với doanh nghiệp khi thiếu vốn từ các nguồn khác.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức Công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại với kỳ hạn ngắn. Từ nguồn vốn vay này có thể huy động được một lượng lớn, đúng hạn để tăng cường các hoạt động của mình. Đối với tín dụng ngân hàng thì Công ty phải đào tạo uy tín, kiên trì đàm phán và phải chịu nhiều điều kiện ngặt nghèo.
Ngoài ra, Công ty cũng cần phải tranh thủ số tiền chưa đến hạn trả cho bạn hàng hay tiền lương của cán bộ, nhân viên trong công ty chưa đến kỳ trả, dùng để quay vòng vốn kinh doanh cho công ty mình.
1.2.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình đồng thời Công ty phải thực hiện đồng thời các giải pháp song một giải pháp không thể thiếu đươc mà Công ty áp dụng là thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Vì trình độ người lao động có nâng cao thì mới đáp ứng được xu thế hiện nay giúp cho Công ty vững vàng hơn trong cơ chế thị trường đầy biến động. Cho nên có thể nói lao động là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Công ty cần chú trọng đào tạo năng lực quản trị, maketing giúp cho việc nắm bắt cơ hội kinh doanh trên thị trường thế tốt hơn, nhanh chóng phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình biến động của thị trường cung cầu, đối thủ cạnh tranh … tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ, Bên cạnh đó Công ty cần giáo dục cả giá trị tinh thần góp phần làm phong phú thêm nhận thức của người lao động.
1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu tiêu thụ
1.3.1. Thực hiện tốt công tác quản lý ngân quỹ
Trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, Công ty có thể tiến tới việc dự toán ngân quỹ của mình. Mặc dù chưa cụ thể và độ chính xác chưa cao nhưng chắc chắn nó sẽ hơn hẳn tình trạng hoàn toàn bị động trong việc quản lý các dòng tiền xuất nhập quỹ như hiện nay. Với cơ chế quản lý vốn lưu động hiện hành, trong nhiều giai đoạn, nhiều Công ty phải lo chạy vạy để đáp ứng đủ những nhu cầu vốn lớn đột xuất phục vụ cho sản xuất các đơn hàng lớn. Đây không những là sự lãng phí lớn về chi phí nhân lực, giảm sự lành mạnh trong hoạt động tài chính của Công ty mà còn là bất lợi lớn của Công ty trong sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của thị trường.
Để dự toán được ngân quỹ, phải nắm được quy mô thời điểm xuất nhập của các dòng tiền tệ. Việc cải thiện cơ chế thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để Công ty có thể nắm được các dòng tiền nhập quỹ. Vấn đề còn lại là quản lý các dòng tiền xuất nhập quỹ. Đây có thể nói là công việc dễ dàng hơn và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực quản lý của bản thân Công ty.
1.3.2. Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các đơn hàng
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì việc tìm kiếm thị trường, hoạt động marketing không thể thiếu được, nó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong những năm gần đây, Công ty đã chú ý đến hoạt động này, đã tiến hành nghiên cứu, phân đoạn thị trường, xây dựng các chính sách marketing, các chính sách marketing cần có sự đầu tư mạnh mẽ để quảng bá hình ảnh Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ngoài ra cần phải tạo lập các thị trường ổn định theo hướng củng cố thị phần ở những thị trường truyền thống và khai thác những thị truờng tiềm năng mới.
1.3.3. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Các khoản phải thu tuy có tác dụng làm doanh thu bán hàng tăng lên song nó cũng làm tăng thêm chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Tình trạng thực tế của Công ty là khoản thu ngày càng một gia tăng và ở mức cao, vốn lưu động của Công ty bị chiếm dụng khá lớn trong khi đó Công ty lại đang thiếu vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ khoản phải thu để xí nghiệp vừa gia tăng được doanh thu, tận dụng tối đa nguồn vốn hiện có vừa đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của Công ty. Một số giải pháp giảm các khoản phải thu như sau:
Giải pháp giảm nợ
Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý phù hợp với những khoản nợ này. Đối với khách hàng thì không nên để các khoản nợ chồng chất lên nhau, có nghĩa là nếu khách hàng đó mua hàng tiếp thì Công ty phải yêu cầu họ thanh toán khoản nợ trước, sau đó mới tiếp tục cung cấp hàng, không cấp hoặc hạn chế giao hàng cho các khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng thanh toán nợ vay.
Công ty hạn chế bán chịu để giải phóng hàng tồn kho, trước khi quyết định bán chịu hay không Công ty nên phân tích khả năng tài chính của khách hàng và đánh giá khoản tiền hàng mà khách hàng muốn mua. Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng nhằm xác định liệu lượng hàng này sẽ được khách hàng thanh toán đúng thời hạn không. Để làm được điều này, Công ty cần phải lưu ý đến phẩm chất, điều kiện, năng lực trả nợ, vốn, tài sản thế chấp của khách hàng. Công ty chỉ nên bán chịu cho khách hàng khi đựơc cái lớn hơn cái mất.
Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi đến hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân khi thấy kỳ thu tiền tăng lên mà doanh thu không tăng có nghĩa là Công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán và khi đó cần có biện pháp kịp thời giải quyết.
Đối với trường hợp cùng một lúc Công ty nhận được nhiều hợp đồng, nên xem xét lại các khách hàng nào có khả năng thanh toán nhanh thì ưu tiên thực hiện trước, nhưng vẫn đảm bảo thời gian giao hàng cho các khách hàng khác. Khi ký kết hợp đồng, cần phải chặt chẽ tránh gây ra thiệt hại về vốn. Có như vậy mới đảm bảo được khả năng thu thu hồi vốn, tránh hiện tượng chây ỳ trong thanh toán
Để thu hồi các khoản nợ, Công ty cần áp dụng các biện pháp thanh toán linh hoạt: Có thể là thu bằng tiền hoặc thu bằng hàng hóa thay thế. Vì trong thực tế các khách hàng có thể thiếu tiền thanh toán nhưng lại có hàng hóa khác. Nếu sử dụng hàng hóa của khách hàng, Công ty có thể tăng khả năng thu hồi nợ, đồng thời giảm được các khoản chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, dự trữ, bảo quản hàng trong kho, lãi trả tiền ngân hàng. Điều này làm tăng vòng quay vốn lưu động.
Ngoài ra, Công ty còn thu hồi nợ bằng cách bán nợ cho một công ty thứ ba, đó có thể là một Ngân hàng hay một Công ty tài chính. Sau việc mua bán nợ hoàn tất thì Công ty mua nợ sẽ dựa vào hoá đơn chứng từ để thu nợ, quan hệ kinh tế lúc đó là quan hệ con nợ và chủ nợ. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp này Công ty phải chịu một khoản chi phí bằng phần chênh lệch giữa giá trị ghi trên hoá đơn thu nợ và phần Công ty có được sau khi bán nợ.
2. Một số giải pháp chung
2.1. Bảo toàn và phát triển vốn
Trong nền kinh tế thị trường, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro, bởi nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để đảm bảo cho quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải bảo toàn nguồn vốn kinh doanh của mình. Vì vậy, để bảo toàn và phát triển vốn, Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
Sử dụng nguồn vốn hiện có đúng mục đích, tránh lãng phí. Công ty cần thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, chiến lược trong kinh doanh, đôn đốc, kiểm tra quá trình sử dụng vốn để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích.
Trích quỹ dự phòng tài chính để bù đắp thiệt hại do rủi ro gây ra. Thực tế, rủi ro là điều không thể tránh khỏi dù ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, do đó một giải pháp làm giảm bớt thiệt hại do rủi ro gây ra là trích lập quỹ dự phòng tài chính. Nó không những giúp Công ty giảm bớt thiệt hại mà còn giúp Công ty ổn định và vững vàng trong kinh doanh. Việc trích lập quỹ này với quy mô như thế nào Công ty phải căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của năm trước như các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn, tình hình kinh tế xã hội trong năm,... để đưa ra quy mô thích hợp.
Phân tích môi trường kinh doanh, môi trường hoạt động của Công ty. Đây là giải pháp rất quan trọng, có tác dụng phòng ngừa rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng kinh doanh dựa trên kết quả phân tích môi trường kinh doanh không những giúp Công ty đề ra được chiến lược kinh doanh hợp lý mà còn giúp loại trừ rủi ro có thể xảy ra. Bởi vì, trên cơ sở phân tích khả năng của mình Công ty sẽ thấy được những điểm mạnh và điểm yếu của mình từ đó phát huy và tận dụng những điểm mạnh, loại bỏ những điểm yếu nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trường.
2.2. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính giữa các thời kỳ để đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như triển vọng của doanh nghiệp,... Công tác này vẫn luôn được Công ty quan tâm nhưng chưa được xem trọng, do đó trong thời gian tới công ty phải thúc đẩy hơn nữa và từng bước hoàn thiện công tác này. Để đạt được kết quả tốt, bên cạnh những gì đã làm được, Công ty còn cần phải hoàn thiện hơn, phải thực hiện phân tích chi tiết, đầy đủ các bước trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh cùng những mục đích và yêu cầu đặt ra, Công ty tiến hành thu thập những thông tin cần thiết để đáp ứng yêu cầu đó. Nguồn thông tin này bao gồm cả thông tin nội bộ lẫn thông tin bên ngoài như các báo cáo tài chính kỳ trước, các biến động thị trường, nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty,... từ đó sắp xếp, phân loại cho phù hợp với từng yêu cầu, mục đích cụ thể. Sau đó tiến hành đánh giá các chỉ số, bảng biểu, thông tin và các kết quả có được để xác định các điểm yếu, điểm mạnh, các mặt còn tồn tại nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Cuối cùng Công ty tổng hợp lại toàn bộ các kết quả đã đánh giá để vạch ra kế hoạch kinh doanh mới.
2.3. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn
Nguồn vốn được giao cho các bộ phận khác nhau sử dụng theo sự phân công của Công ty, việc sử dụng vốn của các bộ phận này có hiệu quả hay không phụ thuộc vào khả năng, trình độ, mức độ nhiệt tình của họ đối với công việc. Điều đó yêu cầu Công ty phải có một chế độ thưởng phạt phân minh trong vấn đề sử dụng vốn. Để làm tốt công tác này công ty nên tiến hành các biện pháp tài chính và hành chính trong quá trình quản lý và sử dụng vốn nhằm gắn trực tiếp quyền lợi với trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên đối với công việc được giao.
Bên cạnh đó đặt ra mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân, tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc được giao. Mức thưởng này phải trở thành động lực mà họ mong muốn đạt được, là cái đích để họ cố gắng hết sức mình. Làm như vậy sẽ gắn chặt được lợi ích của từng cá nhân với lợi ích của Công ty, giúp Công ty đạt được các mục tiêu của mình. Do đó, hàng năm công ty ty cần phải chú trọng đến việc trích quỹ khen thưởng, phúc lợi phù hợp.
2.4. Đẩy mạnh vai trò của bộ phận tài chính kế toán của công ty đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Bộ phận quản lý tài chính kế toán của Công ty nơi đánh giá cuối cùng về hiệu quả sử dụng vốn, cần phải tham gia ngay từ đầu vào công việc từ khi lập kế hoạch đầu tư phát triển kinh doanh
Bộ phận quản lý tài chính kế toán của Công ty phải tiến hành công việc kiểm tra các chế độ sử dụng vốn của Công ty, tính toán kịp thời các khoản tiết kiệm do tăng hiệu quả sử dụng vốn, các khoản chi phí gia tăng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Có thể nói bộ phận quản lý tài chính kế toán có một vai trò to lớn trong công việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy bộ phận tài chính kế toán của công ty cần phát huy vai trò to lớn đó là hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình:
Hoàn thiện hơn nữa hệ thống sổ sách, theo dõi tình hình biến động về vốn tài sản.
Tính mức khấu hao, phân bổ tiền khấu hao cho từng đối tượng sử dụng, phân phối sử dụng tiền trích quỹ khấu hao một cách hợp lý.
Thực hiện đối chiếu số liệu của mình với từng đơn vị và cá nhân, đánh giá chính xác các số liệu đó theo định kỳ từng tháng.
Đưa ra phương thức huy động vốn, tăng khả năng thu hút vốn cho Công ty.
IV. KIẾN NGHỊ
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có điều tiế của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy Nhà nước đóng vai trò định hướng cho sự phát triển của mọi doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đã được nới lỏng hơn; các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô, với những chính sách của Nhà nước luôn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc giàn tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Những chính sách đúng đắn, đang tồn tại và thu hút thêm nhiều thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động kinh tế. Ngược lại, những chính sách không hợp lý sẽ tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy đòi hỏi nhà nước phải có biện pháp thích hợp.
1. Về môi trường kinh tế:
Đó là tất cả những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng dể tạo nên môi trường kinh tế ổn định và phát triển.
Nhà nước cần định hướng cho sự phát triển của thị trường bằng cách vạch kế hoạch và chính sách phát triển dài hạn của thị trường vốn, có biện pháp cải tiến và hiện đại hoá hệ thống tài chính, làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ sức chuyển tiền tích luỹ thành tiền đầu tư
Nhà nước phải có biện pháp đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ bản khuyến khích đầu tư, nhất là chính sách lãi suất và thuế.
Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra phương tiện chu chuyển vốn, các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Lãi suất vay ngân hàng
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ hữu hiệu và đắc lực nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của Công ty khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán.
Lãi suất hiện nay tại các ngân hàng chưa phải là thực sự hấp dẫn đối với Công ty. Lãi suất phải trả cho các khoản vay ngân hàng vẫn còn là một khoản chi phi không nhỏ trong tổng chi phí làm giảm bớt lợi nhuậ đáng kể của doanh nghiệp.
Thủ tục vay vốn của ngân hàng hiện nay cũng rất phức tạp. Ngân hàng trước khi quyết định cho vay đòi hỏi Công ty phải thoả mãn rất nhiều điều kiện về thế chấp lập khế ước rất khó khăn mà Công ty lại muốn huy động một lượng vốn lớn một cách nhanh chóng.
Vì vậy nhiều Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cân các nguồn vốn chứ chưa nói đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nói chung các công ty đều rất ngại khi vay vốn ngan hàng. Vì vậy thiết nghĩ Nhà nước cần tiếp tục có những điều chỉnh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, chẳng hạn như:
- Ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quan của các doanh nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định cho các ngân hàng thương mại phải đảm bảo vừa kích thích các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi. Như vậy các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh còn các ngân hàng lại có thể giải ngân vốn, đem lại lợi ích cho cả hai bên, phát triển kinh tế đất nước.
- Các ngân hàng phải xem xét lại điều kiện cho vay: nếu ngân hàng khắt khe trong lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng. Ngược lại nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng vay vốn có thể khiến xác định không đúng nhu cầu vay vốn của mình, để dẫn đến những khoản nợ khó đòi.
Thủ tục hành chính:
Mặc dù cải cách hành chính đang được tiến hành nhưng thủ tục hành chính vẫn là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Ngoài các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp và mất thời gian thì nạn tham nhũng hối lộ cửa quền của các nhân viên hành chính đã gây trở ngại không nhỏ khi các doanh nghiệp muốn xin dấu xác nhận cho các loại giấy tờ cần thiết nào đó. Vì vậy, Nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chình, ban hành các quy định hành chính thuận tiện, rõ ràng gọn gàng, giảm bớt các loại chi phí, thời gian cho việc xác nhận các loại giấy tờ.
Chính sách thuế:
Luật thuế giá trị gia tăng bắt đầu đi vào thực hiện từ ngày 1/1/1999 với mục đích tạo ra sự cân bằng hơn cho các doanh nghiệp. Nhưng do chưa có kinh nghiệm nên quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại những trở ngại, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và các Công ty nói riêng. Có khí cũng là một sản phẩm nhưng do có quan niệm khác nhau nên áp dụng mức thuế khác nhau. Cán bộ ngành thuế cần nghiên cứu theo mục đích sử dụng của sản phẩm để quy định thuế suất cho hợp lý. Ngành thuế cần tổ chức các buổi tập huấn hơn nữa cho cán bộ ngành.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà doanh nghiệp có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hoá sẽ thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam do thị trường tài chính chưa phát triển, chưa hoàn chỉnh nên việc khai thác nguồn vốn kinh doanh có những nét riêng. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ làm sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp có những chính sách xây dựng một thị trường tài chín, thị trường chứng khoán ổn định. Bên cạnh đó, chính phủ cần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện cổ phần hoá tham gia vào thị trường chứng khoán.
2. Môi trường pháp lý
Môi trưòng pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Một hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế một sự ổn định để phát triển.
Môi trường pháp lý nghiêm minh, công bằng sẽ tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu trốn thuế, tham nhũng… tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
Vì vậy, nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cẩn sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ, ban hành những bộ luật mới sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước từng giai đoạn. Với mỗi bộ luật, cần phải có cá nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác quản lý vốn kinh doanh và quản lý hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của mọi chiến lược sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp.Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu " nêu lên những nét khái quát nhất về thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Trung Hiếu; đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình quản lý sử dụng vốn. Và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn. Em hy vọng với những ý kiến đóng góp của mình phần nào giúp công ty giải quyết được những tồn tại đó và cũng giúp em tích lũy được thêm những kiền thức nghiên cứu thực tế phục vụ chính bản thân mình sau này
Tuy nhiên, do trình độ lý luận và thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy bản thân rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoài Dung và các cô chú cùng toàn thể các anh, chị trong Công ty để em có thể hoàn thiệu bài viết này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Hoài Dung cùng toàn thể, các cô, chú, anh, chị trong công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Sinh viên: Đặng trung hiếu
Lớp: QTKDTH B
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, tập 1 của Nhà xuất bản Thống kê, Trần phước
2. Giáo trình Lý thuyết Thống kê ứng dụng trong Quản trị và Kinh tế, Nhà xuất bản Thống kê 2004, PGS.PTS.Bùi Xuân Phong
3. Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp, GS.TS.Phạm Ngọc Kiểm, Nhà xuất bản Tài chính 2006
4. Các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm
5. Các báo cáo Tài chính của Công ty qua các năm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 1: Cơ cấu khách hàng năm 2007 5
Hình 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2004- 2007 11
Bảng 2: Sản phẩm thép hình 13
Bảng 3: Sản phẩm thép cuộn, thép vằn, thép tròn 14
Bảng 4: Thành phần hóa học 15
Bảng 5: Một số nhà cung cấp chính 16
Bảng 6: Các khách hàng truyền thống của công ty 17
Bảng 7: Cơ cấu lao động của công ty 18
Bảng 8: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2004- 2008 21
B¶ng 9: C¬ cÊu nguån vèn cña C«ng ty cæ phÇn th¬ng m¹i tæng hîp Trung HiÕu 25
Bảng 10: Bảng cơ cấu nguồn vốn 26
B¶ng 11: T×nh h×nh ph©n chia nguån vèn cho TSC§ vµ TSL§ 29
Bảng 12: Cơ cấu vốn lưu động của công ty 33
Bảng 13: Chênh lệch tiền mặt qua các năm 34
Bảng 14: Chênh lệch khoản phải thu qua các năm 35
Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 37
Bảng 15: Chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn lưu động 38
Bảng 15: Bảng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 41
Bảng 16: Chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36731.doc