Công ty nên thường xuyên đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn theo các chỉ tiêu đã trình bày ở phần trên theo định kỳ quý.Điều nãy sẽ giúp tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn và tăng mức sinh lời trên đồng vốn kinh doanh theo những chu kỳ kinh doanh nhỏ nhất đối với công ty là theo quý.Các số liệu thống kê theo kỳ trước mắt chưa cần phân tích chi tiết như trên xong cần tính toán và theo dõi để tổng hợp vào cuối kỳ kế toán,xác định kế hoạch cho kỳ kinh doanh sau.Như vậy hai công việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo năm và theo quý sẽ tiến hành song song,trong đó việc tập hợp và dự bảo trước mắt là theo năm.Tiến tới là dự báo và kế hoạch cho từng quý
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
-Bảo toàn VCĐ bằng cách công ty nên mua bảo hiểm tài sản để tránh rủi ro như: thiên tai,hỏa hoạn,mất mát.Hiện nay sau khi đã có những hình thức bảo hiểm rất an toàn và đa dạng,cồng với tình trạng vốn được tăng lên đáng kể trong thời gian qua,công ty nên áp dụng hình thức này.Về các vật tư thiết bị cần bảo hiểm cũng phải được xem xét dựa trên các yếu tố sau:Giá trị,đặc điểm vật tư,mức phi đối với tài sản này.Cuối cùng là việc cân đối với ngân quỹ hiện có và các kế hoạch dài hạn sử dụng tiền mặt của công ty,vì vậy viêc bảo hiểm này thường diễn rất thường xuyên và trong thời gian dài
- Trong tình hình nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc đầu tư mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng, đồng thời việc đầu tư đúng mục đích sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu và chống được hao mòn vô hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra, .Trong thời gian tới công ty phải có phương hướng đầu tư tài sản cố định và thanh lý các tài sản cố định đã cũ và lạc hậu tại xí nghiệp xây lắp nhằm thu hồi vốn, tránh hiện tượng một lượng vốn cố định lớn bị chết, gây ứ đọng vốn và ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
-Phân cấp quản lý TSCĐ cho từng bộ phận trong bộ phận doanh nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng TSCĐ,bảo đảm TSCĐ luôn hoạt động tốt trong quá trình kinh doanh.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nước sạch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g.
Từ số liệu của bảng cân đối kế toán, chúng ta tính toán và lên biểu tổng hợp, nhằm đánh giá biến động về VCĐ qua 2 năm là năm 2004 và 2005
Bảng 3: Bảng nghiên cứu đánh giá biến động về vốn cố định năm
2004 - 2005
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
Nguyên giá TSCĐ
4.469.957
4.795.198
325.241
7,27
Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
2.135.524
2.621.493
485.969
22,75
Vốn cố định
2.167.993
2.851.635
683.642
31,53
Công thức áp dụng:
Nguyên giá TSCĐ của 2 năm 2004 - 2005 được tính bằng số bình quân như sau:
Nguyên giá TSCĐ bình quân
=
TSCĐ đầu năm + NGTSCĐ cuối năm
2
Nguyên giá TSCĐ bình quân 2001
=
3.858557 + 5.081357
2
=
4469957 tr đồng
Nguyên giá TSCĐ bình quân 2002
=
33.9228 + 6.281169
2
=
4.795.198 tr đồng
- Giá trị hao mòn luỹ kế của TS cũng được tính như trên
+ Nguyên giá TSCĐ năm 2005 so với năm 2004 tăng 325.241 triệu đồng và tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng 7,27%.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ năm 2005 so với năm 2004 tăng 485.969 triệu đồng và tỷ lệ tương ứng tăng 22,75%.
- Vốn cố định năm 2005 so với năm 2004 tăng 683642 triệu đồng với tỷ lệ tăng 31,53%.
Từ đó cho ta thấy VCĐ tăng 683.642 triệu đồng với tỷ lệ tăng 31,53% là do Công ty mua sắm mới thêm trang thiết bị để cái tiến việc sản xuất. Hẳn ta nhận thấy TSCĐ đã được sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Chứng tỏ rằng Công ty đã đầu tư đúng đắn sử dụng VCĐ hợp lý đáp ứng kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Tuy nhiên tốc độ tăng của nguyên giá TS CĐ (7,27%) nhỏ hơn tốc độ tăng giá trị hao mòn luỹ kế (22,75%) làm VCĐ tăng không đáng kể 68364 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 31,53%.
VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư tưng ứng trước cho TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
-Đối với vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và các khoản thanh toán khác quản lý vốn lưu động đảm bảo sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hợp lý mà nó còn có ý nghĩa là hạ thấp các chi phí kinh doanh, thúc đẩy thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời. Để đánh giá đúng đắn sự biến động của vốn lưu động ta lập bảng nghiên cứu để đánh giá biến động về vốn lưu động của Công ty trong 2 năm 2004 và 2005.
Bảng 5: Bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của vốn lưu động
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
tỷ lệ %
1. Vốn bằng tiền
252.218
278.063
+ 25.845
+ 10,24
2. Các khoản phải thu
390.584
4.629.385
+ 72.354
+ 18,52
3. Chi phí SXKD dở dang
49.924
63.325
13.401
+26,84
4. NVL tồn kho
27.701
26.472
- 1.229
- 4,43
5. Vốn lưu động
81.470
83.359
+ 1.889
+ 2,31
6. Thành phẩm tồn kho
195
76
- 119
- 61,02
Tổng
802.092
914.233
+ 112.141
+ 13,98
Qua bảng 5 nghiên cứu ta thấy tuy vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn cố định trong tổng số vốn kinh doanh nhưng vốn lưu động cần được quản lý chặt chẽ vì kết cấu của nó khá phức tạp so với vốn cố định.
Năm 2005 ta thấy quy mô vốn lưu động tăng 1889 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 2,31%. Nguyên nhân vốn lưu động tăng do lượng vốn bằng tiền, do các khoản phải thu và chi phí sản xuất dở dang tăng cao. Đây là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến VLĐ của doanh nghiệp tăng nhanh.
Chi phí sản xuất dở dang tăng cao là do năm 2005 Công ty đang thực hiện nhiều công trình có thời gian sản xuất kéo dài chi phí bỏ ra nhiều, điều này không có lợi cho công ty. Nếu khoản này tăng lên sẽ làm cho giá trị của sản phẩm tăng lên và lợi nhuận về sẽ giảm thấp.
Mặt khác, khoản vốn bằng tiền biến động theo chiều hướng tốt lượng tiền năm 2005 so với năm 2004 tăng 25845 triệu đồng với tỷ lệ tăng 10,24%.
- Nguyên vật liệu tồn kho năm 2005 so với năm 2004 đã giảm 1229 triệu đồng với tỷ lệ giảm 4,43%,. Điều này cho ta thấy công ty đã tận dụng hết khả năng lượng vốn ứ đọng này vào sản xuất.
Các khoản phải thu năm 2005 so với năm 2004 giảm xuống 119 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 61,02%. Nguyên nhân làm cho các khoản thu giảm là do khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tương đối ổn định,tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh,hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty tăng
Bảng: Sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lời VLĐ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
1. Doanh thu thuần
636.415
774.021
137.606
21,62
2. LN từ hoạt động kinh doanh
1.229
3.009
1.780
144,8
3. Vốn lưu động
1.470
83.359
1.889
2,31
4. Sức sản xuất KD VLĐ (1): (3)
7,81
9,28
1,47
18,82
5. Hệ số sinh lời VLĐ (2): (3)
0,015
0,036
0,021
140
6. Hàm lượng VLĐ (4) + (5)
7,825
9,316
1,491
19,05
Tình hình sử dụng VLĐ được mở rộng quy mô lượng vốn lưu động đầu tư năm 2007 so với năm 2006 tăng 1889 triệu đồng hay tỷ lệ tăng 2,31% còn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2007 so với năm 2006 tăng cao: 1780 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 144,8% với tỷ lệ tăng như trên ta thấy lợi nuận hoạt động kinh doanh tăng đáng kể. Do vậy, với lượng tăng của doanh thu cao khhiến cho sức sản xuất kinh doanh của VLĐ và hệ số sinh lời của VLĐ cũng tăng cao.
Đối với sức sản xuất kinh doanh của VLĐ năm 2006 thì cứ 100 đồng VLĐ thì tạo ra 7,81 đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2007 thì cứ 100 đồng VLĐ lại tạo ra 9,28 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất kinh doanh của VLĐ năm 2002 đã tăng so với năm 2001 là 1,47 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 18,82%. Đây là một ưu điểm của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Còn với hệ số sinh lời của VLĐ năm 2005 thì cứ 100 đồng VLĐ thì tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận còn năm 2007 thì cứ 100 đồng VLĐ tạo ra 0,036 đồng lợi nhuận tăng hơn so với năm 2006 là 0,012 đồng hay tỷ lệ tăng 140%. Đây cũng là ưu điểm của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Chính vì vậy để tăng được sức sản xuất kinh doanh của VLĐ và hệ số sinh lời của VLĐ thì Công ty cần phải phát huy hết khả năng tham gia sản xuất kinh doanh của VLĐ. Bên cạnh đó, cũng cần phải loại trừ những sản phẩm không đúng mục đích, hạ thấp chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy việc thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để đem về doanh thu và lợi nhuận cao.
- Mức hàm lượng VLĐ năm 2006 thì cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được 7,825 đồng VLĐ còn năm 2007 thì cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được 9,316 đồng VLĐ. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 1,491 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 19,05%.
Một chi tiết nữa phản ánh một cách hiệu quả sử dụng VLĐ là tốc độ lưu chuyển của vốn ngày càng lớn thì VLĐ của Công ty được quay vòng nhanh, càng được sử dụng nhiều lần và ngược lại.
Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tại Công ty trong 2 năm 2006- 2007
Bảng 8: Tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
1. Doanh thu thuần
Tr đồng
36.415
774.021
137.606
21,62
2. Vốn lưu động
Tr. đồng
81.470
83.359
1.889
2,31
3. Số vòng quay VLĐ
Vòng
7,81
9,28
1,47
18,82
4. Thời gian 1 vòng quay
Ngày
46,1
38,77
- 7,32
- 15,9
Như chúng ta đã biết, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ không ngừng vận động. VLĐ trong Công ty cũng vậy nó lần lượt mang nhiều hình thái khác như tiền, NVL... số vòng quay của VLĐ thực hiện được trong kỳ phân tích hay là thời gian để thực hiện được 1 vòng quay. Do vậy chỉ tiêu của số vòng quay VLĐ cho biết muốn tăng doanh thu thuần thì phải tăng vòng quay của VLĐ.
Ta thấy năm 2006 đã quay 7,81 vòng đến năm 2002 quay được 9,28 vòng. Số vòng quay tăng lên cho thấy việc sử dụng vốn đã tăng và có hiệu quả. Số vòng quay này cũng ảnh hưởng đến thời gian của một vòng luân chuyển, thời gian của một vòng luân chuyển này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay. Trong năm 2006 để thực hiện được một vòng quay Công ty cần một khoảng thời gian là 46,1 ngày năm 2007 thì Công ty đã giảm xuống còn 38,77 ngày để thực hiện được 1 vòng quay. Có thể nói rằng Công ty đang giảm dần số ngày của một vòng quay và nó cũng còn có một ý nghĩa là doanh thu của Công ty sẽ có khả năng tăng lên vì Công ty đã có những biện pháp có hiệu quả trong tốc độ lưu chuyển của VLĐ.
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng tái sản cố định,hệ số huy động tài sản cố định đều tăng công ty sử dụng vốn cố định hiệu quả hơn
Bảng:Sức sản xuất kinh doanh và sự lời VCĐ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ %
1. Mức DT thuần
636.415
774.021
137.606
21,62
2. LN từ HĐKD
1.229
3.009
1.780
114,8
3. Vốn cố định
2.167.993
2.851.635
683.642
31,53%
4. Hiệu quả SDVCĐ (4):(3)
0,293
0,27
- 0,02
- 7,84
5. Hệ số sinh lời (2) : (3)
0,00056
0,0010
0,00044
78,57
6. Hàm lượng VCĐ (4+5)
0,29356
0,271
- 0,02
- 7,68
Từ số liệu trên cho thấy VCĐ năm 2007 đầu tư tăng rất cao 683642 triệu đồng hay tỷ lệ tăng 31,53% so với năm 2006. Đây là kết quả của những chiến lược đầu tư vào TSCĐ, nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu của nền kinh tế hiện nay. Do đó, sau 1 năm sản xuất kinh doanh năm 2007 vốn cố định chưa thể thu hồi ngay lập tức nên ta thấy rõ sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lời của VCĐ còn thấp. Nhưng hàm lượng của VCĐ trong 100 đồng ở năm 2006 sẽ tạo ra 0,29386 đồng doanh thu. Năm 2007 hàm lượng của VCĐ trong 100 đồng tạo ra 0,271 đồng doanh thu. Hàm lượng VCĐ năm 2007 đã giảm so với năm 2001 là 0,02 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 7,68%.
Đối với hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2006 thì cứ 100 đồng VCĐ tạo ra 0,293 đồng doanh thu thuần nhưng năm 2007 thì cứ 100 đồng VCĐ đã tạo ra 0,27 đồng doanh thu. Vậy hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2007 giảm so với năm 2001 là 0,02 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 7,84%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2007 không tốt lắm so với năm 2006. Do vậy Công ty cần sử dụng các biện pháp quản lý VCĐ cho có hiệu quả hơn để đạt được thành tích trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Còn hệ số sinh lời VCĐ: Trong năm 2006 cứ 100 đồng tạo ra 0,00056 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2007 cứ 100 đồng VCĐ tạo ra được 0,0010 đồng. Vậy hệ số sinh lời VCĐ tăng 0,00044 đồng với tỷ lệ tăng 78,57% điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ đã tốt hơn, nhưng tăng vẫn còn hạn chế.
Ngoài các chỉ tiêu trên còn 1 chỉ tiêu nữa cũng phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ đó là hiệu suất sử dụng VCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thần
NGTSCĐ BQ
Hiệu suất SD năm 2006
=
636415
4469957
=
0,14 lần
Hiệu suất SD năm 2007
=
774021
4795198
=
0,16 lần
Vậy cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ trong năm 2001 thì tạo ra 0,14 lần doanh thu thuần, còn năm 2007 thì cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 0,16 lần doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,02 lần. Điều này là rất tốt đối với Công ty. Để có thể đạt được hiệu quả Công ty cần sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả hơn và có ý thức hơn trong việc bảo vệ TSCĐ.
Tuy nhiên để đạt được hiệu quả Công ty không chỉ quan tâm đến TSCĐ mà còn tiến hành quản lý và sử dụng vốn lưu động một bộ phận thứ hai trong vốn kinh doanh.
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu đếu tăng
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
1. Vòng quay tổng vốn
Vòng
4,80
4,91
0,11
2,29
2. Tỷ suất LN/VKD
%
0,009
0,019
0,01
111,1
3. Tỷ suất LN/VCSH
%
0,008
0,017
0,009
112,5
4. Tỷ suất LV/DTT
%
0,0019
0,003
0,0011
57,9
5. Tỷ suất LN/Ztb
%
0
0
0
0
Nhìn vào số liệu trên ta thấy:
+ Vòng quay tổng vốn: cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ luân chuyển của năm 2006 là 4,80 vòng, còn năm 2007 là 4,19 vòng ta thấy rõ vòng quay tổng vốn của năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,11 vòng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,29%. Như vậy Công ty đã có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Điều này cho thấy cứ 100 đồng vốn kinh doanh của năm 2006 tạo ra 0,009 đồng lợi nhuận, năm 2007 là 0,019 đồng lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,01 đồng với tỷ lệ tăng 111,1%. Nguyên nhân là do lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định cũng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng theo. Vậy khả năng sinh lời của vốn tương đối cao.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,0011 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 57,9%. Nguyên nhân do doanh thu tăng cao khiến cho tỷ suất cũng tăng. Năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 0,0019 đồng lợi nhuận năm 2007 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 0,003 đồng lợi nhuận đây là một xu hướng phát triển tốt của Công ty.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,009 đồng kèm theo tỷ lệ tăng 112,5%. Như vậy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu năm 2001 tạo ra 0,08 đồng lợi nhuận, còn năm 2007 thì tạo ra 0,017 đồng lợi nhuận.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, từ đó cho ta thấy việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
2.3.1 Những thành tựu đạt đươc
Tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của công ty Nươc Sạch Hà Nội mặc dù còn nhiều khó khăn những lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên đã không ngừng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ và phương hướng nhiệm vụ đã đặt ra
Công ty không ngừng phát triển năng lực sản xuất,mở rộng quy mô đầu tư trang thiết bị hiện đại. Nâng cao thu nhập và lợi nhuận của công ty
a, Trong quản lý vốn lưu động
-Về quản lý vốn bằng tiển
+Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu,chi bằng tiền.Các khoản thu chi đều phải thông qua sự xét duyệt của giám đốc công ty.Quy trình quản lý công việc được thực hiện nhanh gọn chính xác và đặc biệt là đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và trách nhiệm cao.
-Vê quản lý dự trữ hàng tồn kho:
+Công tác quản lý hàng tồn kho của công ty nhìn chung là rất tốt. Hàng hóa không bị ứ đọng,luôn luôn được lưu thông
b,Trong quản lý vốn cố định.
-Công ty đã bảo toàn được tài sản cố định khá tốt,nên không có tài sản cố định nào hư hỏng trước thời hạn,đảm bảo cho TSCĐ phát huy hết tối đa năng suất
-Hiệu quả sửa chữa lớn TSCĐ của công ty về cơ bản là tốt
-Tỷ lệ khấu hao TSCĐ là phù hợp
Công ty đã huy động hết TSCĐ vào hoạt động kinh doanh,nên đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Với phương pháp tính khấu hao khá khoa học và hợp lý như đã trình bày,công ty đã phân bổ lượng TSCĐ không phải là dồi dào của mình vào quá trình sản xuất,nhất là trong giai đoạn còn phù hợp vào nguồn tài trợ của nhà nước.
c,Trong phát triển vốn
Tình hình phát triển vốn hiện nay của công ty là khá tốt,công ty đã hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước như: các dự án đầu tư tài chính dài hạn,các dự án liên doanh với các công ty khác.
2.3.2 Một số hạn chế
2.3.2.1 Về quản lý Vồn cố định.
-Để có thê đứng vững trên thị trường doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và đồi hỏi doanh nghiệp phài có một lượng vốn lớn.Do đó nhu cầu về lượng vốn cố định tăng lên.Do đó doanh nghiệp đã huy đông một lượng vốn dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao gây lãng phí vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong quá trình quản lý tài sản cố định có những tài sản cố định của công ty như : thiết bị,máy móc xây dựng có giá trị rất lớn,lên tời hàng tỷ động.Rất dễ xảy ra các hiện tượng ăn cắp máy móc,phụ tùng,các tại nan lao động,cháy,hỏng hóc dẫn tới thâm hụt lợi nhuận và vốn của công ty
-Mặt khác công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản cố định của công ty hiện nay đang mất cân đối.Doanh nghiệp cũng chưa quan tâm đúng mức tới việc lập kế hoạch thanh lý,nhượng bán tái sản cố định,cũng như xác định giá bán hợp lý làm giảm vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Khi đầu tư mua sắm tài sản cố định công ty chưa xây dựng dự án đầu tư,do đó cũng làm hiệu quả đầu tư vào TSCĐ.Đây có thể coi là một thiếu sót mang tính nghiêm trọng song lại khó khắc phục do nằm trong tư duy quản lý và tác phong làm việc của các bộ phận liên quan(phòng vật tư,phòng kế toán-tài chính,..).Điều này là do hậu quả của cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp.Tuy đã qua khỏi cơ chế đó hơn 20 năm vậy mà vẫn tồn tại cơ chế làm việc cũ dẫn dến sự lãng phí nguồn vốn giảm lợi nhuận hoạt động của công ty. Hạn chế này dẫn tới việc sử dụng chưa có hiệu quả nguồn vốn cố định,cùng với biểu hiện khác là không xắp xếp sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị máy móc.
-Ngoài ra trong việc trích khấu hao để tạo nguồn tái sản xuất tài sản cố định, doanh nghiệp mới chỉ thực sự chú ý đến công tác khấu hao các tài sản cố định đầu tư mới từ các nguồn vốn vay để đẩy nhanh tiến độ trả nợ trong khi đó việc tăng mức khấu hao hợp lý cho các tài sản thuộc nguồn vốn khác chưa được coi trọng trong khi đây là nguồn quan trọng, để tái đầu tư vào tài sản cố định. Bên cạnh đó, doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức tới việc lập kế hoạch thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, cũng như xác định giá bán hợp lý làm giảm vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.3.2.2 Về quản lý vốn lưu động
Vốn lưu động tại công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ có tác dụng rất tốt và nhanh chóng thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để thực hiện tốt hơn nữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty cần tiếp tục tháo gỡ những khó khăn sau:
-Thiếu sót của công ty trong việc quản lý các khoản phải thu đó là khi có các khoản nơ phải thu khó đòi phát sinh do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh thoán.Công ty đã không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.Các chủ đầu tư luôn chậm trễ và trì hoãn quá trình thu hồi vốn của công ty,làm giảm quá trình luân chuyển của đồng vốn ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Như vậy vòng quay vốn lưu động của công ty bị thiệt hại một tỷ lệ đáng kể,giảm sức cạnh tranh và tình hình sử dụng vốn
-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của tăng lên ở mức quá cao. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty chưa có kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí làm cho chi phí sản xuất tăng cao, chủ yếu là chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các khoản chi phí mua ngoài.Việc ứ đọng vốn trong chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty làm chậm tốc độ luân chuyển vốn lưu động và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
-Xác định nhu cầu VLĐ:Công ty chỉ căn cứ vào kinh nghiệm để xác định nhu cầu VLĐ mà chưa có phương pháp khoa học. Năm 2006 và năm 2007 vốn lưu động của công ty tăng đều xấp xỉ 1.300 triệu đồng mỗi năm.Điều này không khỏi dẫn tới dự toán nhu cầu VLĐ năm 2008 là khoảng 6.400 triệu đồng,Tuy vậy có sự tăng lên song rất không đồng đều ở các khoản mục VLĐ
-Việc số lượng và quy mô các khoản phải thu tăng lên đã gây ứ đọng vốn lưu động trong khâu thanh toán, ảnh hưởng không nhỏ tới việc kế hoạch hoá ngân quỹ của công ty cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mặt khác công ty phải xem xét đến khả năng chi trả của khách hàng. Trong khi đó công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho vốn lưu động và lẽ dĩ nhiên công ty phải trả lãi cho khoản vay này, còn lượng vốn công ty bị chiếm dụng lại không được hưởng một khoản gì điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
-Công ty chưa thực hiện được định kỳ xây dựng báo cáo ngân quỹ,lưu chuyển tiền tệ.Tức là phương pháp làm việc còn chưa khoa học và tạo cơ sở cho làm việc khoa học.Nều không có những tổng kết về ngân quỹ,lưu chuyển tiền tệ qua các năm,kết hợp với dữ liệu và kinh nghiệm của các yếu tố,thông tin khác,sẽ không thể lập được dự báo và lập được kế hoạch về luồng tiền vào ra tạo điều kiện cho công ty lập được các kế hoạch dài hạn chính xác và hợp lý.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Do đặc thù là một công ty sản xuất nước cung cấp nước trên địa bàn thành phố nên công ty Nước sạch Hà Nội có những điểm riêng dẫn đẽn những khó khăn và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
-Vốn vay được giải ngân chậm ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của công ty. Do không đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
- Do việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư:Nếu sự bố trí giữa vốn cố định và Vốn lưu động và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ không ngứng được nâng cao.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư thích hợp là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.sẽ làm cho lượng vốn ứ đọng giảm,hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
-Mới thoát ly tâm lý dựa dẫm vào bao cấp của một công ty nhà nước.Dẫn tới việc trì trệ trong tư duy huy đông vốn,không năng động trong việc quản lỹ dự trữ và các khoản tín dụng thương mại.Thường sử dụng các quan hệ quen biết cùng hệ thống sẵn có từ thời là công ty quốc doanh.Đây là một nguyên nhân tồn tại khá lâu sau hơn 20 năm đổi mới và cần có sự khắc phục trong thời gian sớm nhất khi có những biến động trong thời kỳ trước mắt.
- Do cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nên
Viêc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu chưa hiệu quả.Hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao nều như VKD trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả.
- Một yếu tố cần nhấn mạnh đến là yếu tố trình độ và tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác sử dụng vốn phải có tinh thần trách nhiệm và trình độ đáp ứng nhu cầu của công việc để hiệu quả công việc đạt hiệu quả cao.
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
-Do môi trường biến động kinh tế nói chung và trong lĩnh vực sản xuất nước nói riêng.Có những thay đổi có lợi song cũng có những bất ổn tác động không nhỏ đến khả năng sử dụng vốn hiệu quả của công ty:
-Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn chịu tác động của yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn.
- Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra các dây chuyền máy móc hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng suất,giảm chi phí,nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.Nhưng mặt khác tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật trong nhiều trường hợp làm hao mòn vô hình gây ảnh hưởng xấu trong hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-Hệ thống các chủ trương chính sách pháp luật tác động đến hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu môi trườn pháp lý thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh,góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn cảu doanh nghiệp.Nếu môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ gây khó khăn và hạn chế hiệu quả sử dụng đồng vốn kinh doanh.
CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
3.1.1 Đánh giá về tình hình,năng lực và triển vọng của ngành cung cấp nước.
-Trong giai đoạn hiện nay,có rất nhiều biến động cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế đối với ngành sản xuất nước.Một lĩnh vực cung cấp sản phẩm tất yếu phục vụ đời sống của nhân dân thủ đô.Mặc dù ngành sản xuất nước còn gặp không ít khó khăn nhưng bên cạnh đó cũng được sự quan tâm của chính phủ,nên công ty đã thu hút chủ yếu các luồng vốn đầu tư phát triển của nhà nước và vốn viện trợ ODA nước ngoài.Việc sử dụng các đồng vốn trên là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà công ty cần đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc sản xuất nươc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân.
Nền kinh tế còn tình trạng mất ổn định,lạm phát tăng nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc tăng giá nước Và đặc biệt là tình trạng thiếu nước sạch sử dụng vẫn diễn ra thường xuyên,ngành sản xuất nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất của người dân. Hiện nay nhu cầu nước sạch của Thành Phố Hà Nội ngày càng tăng,trong khi khả năng cung cấp của các nhà máy còn hạn chế.Vì vậy bên cạnh những biện pháp tăng công suất khai thác mới của các nhà máy,người tiêu dùng cũng cần có ý thức tiết kiệm.Nước sạch phục vụ sinh hoạt và các nhu cầu khác ở Hà Nội luôn ở trong tình trạng khan hiếm,không đáp ứng đủ nhu cầu.Ước tính hiện nay mỗi ngày thành phố Hà Nội cần khoảng 600m khối nước sạch,thế nhưng công suất tối đa của các nhà máy và các trạm cấp nước chỉ đạt 390 nghìn m khối/ngày nên mới đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của 70% số dân nội thành và 20% số dân ngoại thành.Đặc biệt vào mùa hè,tình hình cấp nước trên địa bàn thành phố càng trở nên bức xúc.Một số khu vực thuộc các quận nội thành Hai Bà Trưng,Đống Đa,Thanh xuân thiếu nước nghiêm trọng.Vậy trong tương lai,Hà Nội sử dụng nguồn nước nào để sinh hoạt?Các chuyên gia ngành cấp nước và môi trường đề xuất giải pháp kết hợp khai thác nước ngầm và khai thác nước mặt.Bên cạnh việc khai thác nước ngầm,thành phố xây dựng một nhà máy khai thác nước mặt có công suất ban đầu 150 nghìn m khối/ngày và đến năm 2010 sẽ nâng công suất lên 450 nghìn m khối/ngày.Trong số các nguồn nước mặt có thể khai thác,sông Hồng,sông Đà,hồ Hòa Bình có lưu lượng nước lớn,đủ cung cấp cho thủ đô trong tương lai..
-Tuy vậy vẫn có thể nói tương lai và triển vọng to lớn của ngành cung cấp nước trong thời gian tới sẽ phát triển vượt bậc.Đặc biệt khi nước ta gia nhập vào WTO ,tổ chức thương mại thế giới sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển hơn nữa ngành cung cấp nước
Tuy nhiên, khi các dự án xây dựng các nhà máy nước vẫn chưa khới động,nguồn nước chưa được cải thiện,việc cấp nước sinh hoạt cho nhân dân vẫn có nhiều khó khăn.Nên người tiêu dùng cần nâng cao ý thức tiết kiệm,nhất là trong những ngày hè nắng,nóng này.
-Được sự quan tâm của Đảng,Nhà nước và các cấp các ngành đối với ngành sản xuất và cung cấp nước vì vậy ngành sản xuất nước cần phải đi trước một bước để đảm bảo cho mục tiêu trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế là hội nhập chứ không hòa tan,dựa vào sức mình là chính để “công nghiệp hóa hiện đại hóa” đát nước,phấn đáu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Theo xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hà Nội quận Đống Đa( Hà Nội) năm nay sẽ có khoảng 20000 hộ dân trên địa bàn quận Đống Đa được cải thiện về nước sạch.Những khu vực cuối nguồn nước hoặc nơi có cốt nền cao,việc cấp nước sạch gặp nhiều khó khăn. Nên từ đó ngành không ngừng nỗ lực nâng cao năng suất lao động và đặc biệt là trình độ,trang thiết bị kỹ thuật,công nghệ để đảm bảo cung cấp đủ nguồn nước cho người dân.
3.1.2 Định hướng hoạt động của công ty nước sạch Hà Nội
*Các căn cứ:
-Căn cứ nghị quyết của hội đồng quản trị về việc phê duyệt các chỉ tiêu năm 2009 của công ty nước sạch Hà Nội.
-Kế hoạch SXKD và đầu tư XDCB năm 2009 của công ty nước sạch Hà Nội.
-Tình hình thực tế,nhu cầu sử dụng nước sạch của nhân dân trên địa bàn công ty quản lý.
3.1.2.1Dự báo các yếu tố lớn tác động đến việc triển khai thực hiện kế hoạch năm 2009:
-Năm 2009,cùng với việc mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà Nội, phạm vi cấp nước của công ty sẽ tăng nhanh cả về phạm vị và quy mô.Công ty triển khai kế hoạch SXKD với các chỉ tiêu đều cao hơn so với năm trước,hoạt động của công ty sẽ chuyển dần theo mô hình công ty mẹ -công ty con,cơ chế chính sách của nhà nước đối với ngành nước sẽ có nhiều thay đổi.Công tác đầu tư XDCB phát triển hệ thống cấp nước tiếp tục được đẩy mạnh, cụ thể:
-Từ ngày 1/08/2008, Thủ tướng Chính Phủ đã có quyết đinh sát nhập tỉnh Hà Tây,huyện Mê Linh và 4 xã thuộc tỉnh Hòa Bình vào Hà Nội.Theo đó, vùng cấp nước của Hà Nội sẽ được mở rộng theo địa bàn mới;Hệ thống cấp nước thuộc công ty cấp nước Hà Đông và Sơn Tây( theo ý kiến của UBND Thành Phố Hà Nội) sẽ nằm trong vùng cấp nước của Hà Nội.Các công ty Hà Đông và Sơn Tây sẽ là một đơn vị thành viên của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.
-Từ tháng 1/2009,Nghị Định 110/2008/NĐ-CP quy đinh mức lương tối thiểu áp dụng vùng áp dụng trong cả nước...,và các chính sách,Nghị định được ban hành đối với các doanh nghiệp theo lộ trình vào wto.
-Giá cả nguyên vật liệu đầu vào như điện,hóa chất...sẽ tăng so với năm 2008
-Dự kiến, quý II năm 2009 khi giá bán nước sạch được UBND Thành phố điều chỉnh,chắc chắn Nghị định 117/2007 NĐ-CP sẽ được thực hiện đối với ngành nước Hà Nội.Vì vậy,công tác chuẩn bị nghiên cứu xác định vùng cấp nước,xây dựng quy hoạch cấp nước cho vùng và lập kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước theo quy hoạch sẽ phải được triển khai ngay trong năm 2009.
-Công ty tiếp tục thực hiện luật đất đai,các Nghị định về quản lý khai thác tài nguyên,quản lý nước xả thải môi trường,Quy định của Bộ Y Tế đối với chất lượng sản phẩm nước sạch...
-Về nguồn:Với công suất khai thác sản xuất năm 2008 đạt trên 560000m3/ngđ,năm 2009 sau khi hoàn thành dự án cải tạo tram sản xuất nước Đông Anh (tăng 9.000m3/ngđ);nâng tổng công suất khai thác sản xuất có thể đạt sản lượng 600.000 m3/ngđ.Ngoài ra,năm 2009 sẽ phối hợp với công ty VIWACO đưa nguồn nước sông Đà cấp cho khu vực tây nam thành phố,vì vậy sẽ có trên 60000m3/ngđ được điều chuyển để cấp cho các khu vực khác.Như vậy,về nguồn bình quân cả năm sẽ có thêm 100.000m3/ngđ,hoàn toàn có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của các khu vực quận, huyện ,trung tâm thành phố sẽ được đầu tư xây dựng,hoàn thành trong năm 2009.
-Về mạng:Với việc hoàn thành các dự án cấp nước cho khu vực Quận Hoàng Mai,Long Biên,Tây Hồ,các huyện Gia Lâm,Đông Anh và Sóc Sơn,Thanh Trì vào cuối năm là điều kiện hết sực thuận lợi giúp công ty tiếp tục mở rộng phạm vi cấp nước,phát triển khách hàng,tăng doanh thu sớm thu hối vốn,tái đầu tư phát triển SXKD,hoàn thành nhiệm vụ chính trị Thành phố giao.
Bên cạnh đó, nhiều khu đô thị mới,khu tái định cư khu vực phía tây Hà Nội và Hà Đông cũ dự kiến sẽ đưa ra hoạt động vào đầu năm 2009,các ngành kinh doanh dịch vụ và sản xuất công nghiệp cũng tăng nhiều so với năm 2008.Vì vậy,ước tính nhu cầu sử dụng nước năm 2009 sẽ tăng cao.
3.1.2.2Nhiệm vụ trọng tâm:
Căn cứ kết quả thực hiện năm 2008 và đặc điểm tình hình năm 2009 cũng như dự kiến công tác đầu tư về phát triển nguồn,phát triển mạng,khách hàng mới và nhu cầu dùng nước năm 2009.Định hướng cho công tác kế hoạch năm 2009 và những năm tiếp theo tập trung vào một số những công tác chính như sau:
-Duy trì ổn định công tác sản xuất cấp nước với chất lượng nước đảm bảo và dịch vụ cấp nước không ngừng được nâng cao.
-Tăng tỷ lệ nước thu tiền trên các khu vực lên trên 3% so với thực hiện năm 2008
-Đầu tư phát triển hệ thống cấp nước của Hà Nội theo đúng đinh hướng,chiến lược của thành phố,nhằm tiếp tục nâng cao mức độ dịch vụ cấp nước,mở rộng phạm vi cấp nước gắn với việc nâng cao hiệu quả SXKD,phát triển bền vững.
-Phối hợp xây dựng kế hoạch sử dụng và huy động vốn đầu tư cho các dự án phát triển hệ thống cấp nước năm 2009.
-Phối hợp nghiên cứu,đề xuất các quy định quy chế nhằm nâng cao tính chủ động của các đơn vị,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
3.1.2.3Các giải pháp thực hiện
Do đặc thù là một công ty sản xuất nước cung cấp nước trên địa bàn thành phố nên công ty Nước sạch Hà Nội có những điểm riêng dẫn đến những khó khăn và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.Vì vậy cần có những giải pháp thích hợp để khắc phục những khó khăn và hạn chế trên.
- Thứ nhất:Vốn vay phải được giải ngân nhanh để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó đảm bảo lợi nhuận cuối cùng của công ty.
-Thứ hai:Việc bố trí cơ cấu vốn giữa vốn cố định và vốn lưu động và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn phải hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ không ngừng được nâng cao.
-Thứ ba: Việc lựa chọn phương án đầu tư phải thích hợp.Vì đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.sẽ làm cho lượng vốn ứ đọng giảm,hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
- Thứ tư: Từ bỏ tâm lý dựa dẫm vào bao cấp của một công ty nhà nước.Dẫn tới việc trì trệ trong tư duy huy đông vốn,không năng động trong việc quản lý dự trữ và các khoản tín dụng thương mại.Đây là một nguyên nhân tồn tại khá lâu sau hơn 20 năm đổi mới và cần có sự khắc phục trong thời gian sớm nhất khi có những biến động trong thời kỳ trước mắt.
-Thứ năm: Cơ cấu vốn đầu tư cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn phải hợp lý. Thì việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu mới có hiệu quả.Hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao nều như VKD trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả.
- Thứ sáu: Trình độ và tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác sử dụng vốn phải có tinh thần trách nhiệm và trình độ đáp ứng nhu cầu của công việc để hiệu quả công việc đạt hiệu quả cao.
-Thứ bảy: +Quan tâm công tác đào tạo và tự đào tạo để không ngừng nâng cao trình độ lý luận,chuyên môn nghiệp vụ cho toàn thể CBCNV trong công ty, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khó khăn phức tạp.
+Xây dựng một đội ngũ cán bộ,công chức trong cơ quan ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,các cán bộ.công chức trong công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao
-Thứ tám:+ Nâng cao khả năng tổng hợp phân tích,dự báo tốc độ phát triển kinh tế xã hội,đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương và nghiên cứu xây dựng định hướng chiến lược.Đầu tư phát triển SXKD hoàn thành nhiệm vụ chính trị và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật Thành phố giao cho Công ty.
+Tập trung nghiên cứu,tổng hợp phân tích mọi diễn biến trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,tham mưu đề xuất các cơ chế quản lý,giải quyết các vấn đề bức xúc như tỷ lệ TTTT,chi phí sản xuất,lưu thông phân phối...
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
3.2.1 Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Nước Sạch Hà Nội
Muốn nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nền kinh tế hiện nay đang diễn ra khủng hoảng và lạm phát kéo dài.Công ty Nước Sạch Hà Nội cần áp dụng những biện pháp sau:
- Thứ nhất:Vốn vay phải được giải ngân nhanh để công ty có đủ nguồn vốn kịp thời đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh .
- Thứ hai:Là việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư phải hợp lý giữa vốn cố định và Vốn lưu động và tỷ trọng của từng khoản mục trong từng loại vốn phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ không ngứng được nâng cao và phát triển
-Thứ ba:Là việc lựa chọn phương án đầu tư phải thích hợp vì đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Lựa chọn đúng phương án.sẽ làm cho lượng vốn ứ đọng của công ty giảm bớt do đó hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao hơn.
-Thứ tư: phải nâng cao tư duy huy đông vốn trong việc quản lý dự trữ và các khoản tín dụng thương mại, bỏ tư tưởng ỷ lại vào nhà nước thì mới nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
-Thứ năm: Do cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nên viêc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu chưa hiệu quả. Do đó VKD trong từng khâu phải được tổ chức hợp lý và sử dụng có hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ cao
- Thứ sáu: Là phải nâng cao trình độ, tác phong làm việc và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác sử dụng vốn thì hiệu quả sử dụng vốn mới được nâng cao. Hơn nưã công ty phải thu hút đội ngũ công nhân,kỹ sư và cử nhân đại học có tài năng và trình độ vào làm việc cho công ty. Và phải kiểm tra phát hiện kịp thời những sai sót,yếu kém trong việc sử dụng vốn kinh doanh,từ đó có biện pháp xử lý phù hợp
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ
Công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc định mức nhu cầu VLĐ,khi xác định nhu cầu về vốn lưu dộng phải có phương pháp khoa học đồng thời phải dựa vào tình hình hoạt động đơn vị từng thời kì và ở từng khâu
Nhu cầu về vốn lưu động có thể xác định theo phương pháp sau:
Nhu cầu VLĐ=Mức dự trữ hàng tồn kho+Các khoản phải thu khấu hao-Các khoản phải trả
-Bước 1:Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết
Lượng dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định theo công thức sau:
Dn=Nd x Fn
Trong đó:
Dn:Dự trữ nguyên vật liệu chính trong kỳ
Nd:Số ngày dự trữ về NVL
Fn:Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày trong kỳ
-Bước 2:Xác định các khoản phải thu,ta có công thức sau
Nợ phải thu dự kiến trong kỳ =Thời hạn trung bình cho khấu hao nợ x Doanh th u tiêu thụ bình quân 1 ngày trong kỳ
-Bước 3: Xác định nợ phải trả,ta có công thức sau:
Nợ phải trả người cung cấp=kỳ trả tiền trung bình x Giá trị NVL mua vào bình quân một ngày trong kỳ( mua chịu)
-Bước 4;Xác định nhu cầu VLĐ của công ty
Việc xác đinh nhu cầu VLĐ ở đây là tính nhu cầu VLĐ chuẩn cho hoạt động kinh doanh của công ty trong những điều kiện về mua sắm dự trữ vật tư,NVL và tiêu thụ sản phẩm
3.2.2.2 Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất
Trong cơ cấu vốn của công ty vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn. Vốn lưu động nằm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, do chu kỳ sản xuất kéo dài, vốn bị ứ đọng ở nhiều khâu như: trong giá trị sản phẩm dở dang, trong các khoản phải thu,...Để khắc phục tình trạng này công ty phải lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thật chi tiết cho từng tháng, quý. Bên cạnh đó công ty cần phải thực hiện triệt để tiết kiệm chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, có kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên liệu, vật liệu vừa đủ tránh ứ đọng vốn và chi phí cho quản lý dự trữ.
3.2.2.3 Quản lý các khoản phải thu
Để tăng nhanh vòng quay vốn lưu động,công ty cần chú trọng quản lý tốt công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn.Để quản lý tốt các khoản phải thu thì công ty phải nắm vững khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời gian nợ.Nếu khách hàng có khả năng tài chính tốt,khả năng huy động vốn cao thì tin tưởng vào khả năng trả nợ của họ.Đối với những khách hàng có khả năng tài chính hạn hẹp thì công ty nên đánh giá mức độ tin cậy của khách hàng để hạn chế tối đa những rủi ro đối với khoản nợ của khách hàng với công ty.Ngoài việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng công ty cũng nên xem lại khả năng tài chính của mình để quyết định điều kiện tín dụng đối với khách hàng,Công ty nên mở sổ theo dõi các khoản phải thu trong và ngoài doanh nghiệp,ngoài ra phải lập dự phòng kịp thời và hợp lý các khoản phải thu có biểu hiện hoặc bị coi là khó đòi.
Đối với những khoản nợ quá hạn lâu ngày khó có khă năng thu hồi được vì nhiều nguyên nhân(Khách hàng không có khả năng thanh toán,) công ty phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để đề phòng rủi ro và đưa vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ.Đối với nợ quá hạn công ty có thể gia hạn nợ,tính lãi suất như lãi suất phạt nợ quá hạn Ngân hàng hoặc theo thỏa thuận.
3.2.2.4 Tổ chức tốt công tác thu hồi công nợ
Qua phân tích công tác quản lý các khoản phải thu cho thấy công ty có một khoản vốn lớn nằm tồn đọng trong khâu thanh toán, công nợ phải thu của công ty ở mức cao, thời gian một vòng quay các khoản phải thu quá dài.Nếu rút ngắn thời gian thu hồi nợ thì công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, giúp công ty giảm nhiều khoản vay ngắn hạn.Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay của vốn, công ty cần có các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng vốn của xí nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tăng cường các biện pháp khuyến khích đối tác thanh toán tiền khi công trình được đưa vào bàn giao cho khách. Làm được điều này, chắc chắn công tác thu hồi tiền hàng của công ty sẽ nhanh chóng hơn tránh được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa kéo dài.
3.2.2.5 Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ
Trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, công ty có thể tiến tới việc dự toán ngân quỹ của mình. Mặc dù chưa cụ thể và độ chính xác chưa cao nhưng chắc chắn nó sẽ hơn hẳn tình trạng hoàn toàn bị động trong việc quản lý các dòng tiền xuất nhập quỹ như hiện nay.
Để dự toán được ngân quỹ, phải nắm được quy mô thời điểm nhập xuất của các dòng tiền tệ. Việc cải thiện cơ chế thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để công ty có thể nắm được các dòng tiền nhập quỹ. Vấn đề còn lại là quản lý các dòng tiền xuất quỹ. Đây có thể nói là công việc dễ dàng hơn và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực quản lý của bản thân công ty. Ngoài các khoản có thể dự trữ được tương đối chính xác như tiền lương của công ty trả cho cán bộ công nhân viên tiền sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy móc, mục tiêu kế hoạch hoá các dòng tiền là việc chi thanh toán nguyên vật liệu của các xí nghiệp thành viên.
Để có thể dự đoán được chính xác nhu cầu thanh toán nguyên vật liệu của các đơn vị sản xuất, phòng kế toán tài chính cần phối hợp hoạt động với các phòng nghiệp vụ trong công ty và các giám đốc xí nghiệp để đề ra các biện pháp cân đối giữa nguồn thu và chi, bù đắp thiếu hụt một cách chủ động, cải thiện tình hình tài chính của công ty.
3.2.2.6 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động định kỳ
Công ty nên thường xuyên đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn theo các chỉ tiêu đã trình bày ở phần trên theo định kỳ quý.Điều nãy sẽ giúp tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn và tăng mức sinh lời trên đồng vốn kinh doanh theo những chu kỳ kinh doanh nhỏ nhất đối với công ty là theo quý.Các số liệu thống kê theo kỳ trước mắt chưa cần phân tích chi tiết như trên xong cần tính toán và theo dõi để tổng hợp vào cuối kỳ kế toán,xác định kế hoạch cho kỳ kinh doanh sau.Như vậy hai công việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo năm và theo quý sẽ tiến hành song song,trong đó việc tập hợp và dự bảo trước mắt là theo năm.Tiến tới là dự báo và kế hoạch cho từng quý
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
-Bảo toàn VCĐ bằng cách công ty nên mua bảo hiểm tài sản để tránh rủi ro như: thiên tai,hỏa hoạn,mất mát...Hiện nay sau khi đã có những hình thức bảo hiểm rất an toàn và đa dạng,cồng với tình trạng vốn được tăng lên đáng kể trong thời gian qua,công ty nên áp dụng hình thức này.Về các vật tư thiết bị cần bảo hiểm cũng phải được xem xét dựa trên các yếu tố sau:Giá trị,đặc điểm vật tư,mức phi đối với tài sản này.Cuối cùng là việc cân đối với ngân quỹ hiện có và các kế hoạch dài hạn sử dụng tiền mặt của công ty,vì vậy viêc bảo hiểm này thường diễn rất thường xuyên và trong thời gian dài
- Trong tình hình nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc đầu tư mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng, đồng thời việc đầu tư đúng mục đích sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu và chống được hao mòn vô hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra, .Trong thời gian tới công ty phải có phương hướng đầu tư tài sản cố định và thanh lý các tài sản cố định đã cũ và lạc hậu tại xí nghiệp xây lắp nhằm thu hồi vốn, tránh hiện tượng một lượng vốn cố định lớn bị chết, gây ứ đọng vốn và ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
-Phân cấp quản lý TSCĐ cho từng bộ phận trong bộ phận doanh nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng TSCĐ,bảo đảm TSCĐ luôn hoạt động tốt trong quá trình kinh doanh.
-Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Sở dĩ phải nêu lên giải pháp này bởi việc trì trệ trong luân chuyển và sử dụng đúng mục đích các TSCĐ.Nếu khắc phục được tình trạng sử dụng thiếu hiệu quả xong vẫn lập kế hoạch giữ thiết bị,chiếm dụng sai mục đích...sẽ rất khó nâng cao năng suất lao động,Đây là một vấn đề đẻ lại từ lối làm ăn bao cấp,trông chờ vào kế hoạch và vốn rót từ cấp trên
-Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định về thời gian, về công suất quyết định đến phần lớn hiệu quả sử dụng vốn cố định.
-Công ty tiến hành thanh lý các TSCĐ hư hỏng,không cần dùng đến nhằm thu hồi VCĐ,bổ sung thêm cho nguồn VKD,hoặc để tái đàu tư vào TSCĐ mới.Cùng với việc thanh lý các tài sản cố định cũng phải luôn chú ý sử dụng an toàn,có hiệu quả và bền vững các máy móc đang sử dụng
-Tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ mỗi năm một lần để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tăng hiệu suất sử dụng VCĐ.Các chỉ tiêu của vốn cố đinh chỉ cần xem xét từng năm vì đặc thù TSCĐ khấu hao và tính tuổi theo số năm.Việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ cũng vì vậy mà chỉ cần tiến hành theo năm để đảm bảo tính chính xác và hợp lý.
Trong công tác khấu hao tài sản cố định, công ty đã chú trọng tới việc xác định khấu hao hàng năm của tài sản cố định. Toàn bộ tài sản cố định của công ty được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao tuyến tính, việc trích khấu hao này đã không phản ánh đúng mức độ sử dụng tài sản cố định.
Để khắc phục hiện tượng trên, về phía công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho những tài sản quan trọng, thời gian làm việc thực tế lớn và cường độ làm việc cao để có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh và đảm bảo phản ánh đúng mức độ sử dụng của tài sản cố định.Công ty phải có những giải pháp để quản lý quỷ khấu hao của mình
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Qua việc xem xét tình hình tổ chức và hoạt động của Công ty trong những năm vừa qua, chúng ta thấy được mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng không ngừng của tập thế cán bộ công nhân viên trong Công ty nên đã vượt qua và có những thành tích đáng khích lệ: hoạt động SXKD của Công ty doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể cho NSNN và đời sống CBCNV ngày càng cao. Tuy nhiên đi sâu vào phân tích thực tế cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được Công ty vẫn còn một số hạn chế. Những vấn đề này cần phải nhanh chóng khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả SXKD.
Để doanh nghiệp cấp nước thực hiện được nhiệm vụ cấp đủ nước sạch,nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư,phát triển sản xuất thì nhà nước phải có các chế độ ưu đãi cho doanh nghiệp cấp nước như:
-Cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay với lãi suất và thời gian hoàn vốn ưu đãi
-Đối với những thiết bị,phụ tùng,vật tư rời nhập khẩu được lắp đặt thành tài sản cố định của doanh nghiệp ngành nước thì nhà nước không thu thuế nhập khẩu,giúp doanh nghiệp nhà nước giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm
-Đối với những tài sản cố định của công ty được đầu tư bằng vốn vay của nước ngoài thì nhà nước đang giao giá trị tái sản cố định cho doanh nghiệp theo mặt bằng giá đầu tư thực tế đẻ làm cơ sở chính xác cho việc tính khấu hao,hoàn trả vốn vay đầu tư và đảm bảo việc sản xuất,kinh doanh của công ty.
-Thành phố nên tăng cấp kinh phí để cho công ty có nguồn đầu tư mở rộng,chống thất thoát thất thu,tăng khả năng cung cấp nước sạch.Do trong một thời gian dài Công ty hoạt động với mức giá bàn nước thấp hơn như giá thành đã trình bày ở trên khiến công ty bị thiếu hụt nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tái đầu tư và tái đầu tư mở rộng.Đồng thời do tình hình nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân thành phố là ngày càng lớn,cũng như do hệ thống đường ống dẫn nước hiện nay của thành phố còn nhiều chỗ đã cũ (có từ thời Pháp thuộc) là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra tỷ lệ nước thất thoát lớn như hiện nay.Do đó nhu cầu đầu tư mở rộng,chống thất thoát thất thu,tăng khả năng cung cấp nước sạch của công ty hiện nay là rất lớn đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn.
C.KẾT LUẬN
Công ty nước sạch Hà Nội là một công ty có quy mô và tiềm năng rát lớn,san xuất sản phẩm nước sạch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân.Khác với hình ảnh một doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ,trì trệ và thụ động,công ty đã vươn lên thành một doanh nghiệp hoạt dộng có hiệu quả,đóng góp đáng kể cho hoạt động cho ngân sách nhà nước.Để đạt được điều này công ty đã thực hiện nhiều biện pháp cải tiến sản xuất,nâng cao năng lực quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,đặc biệt là nền kinh tế thị trường mở cửa của nước ta thì các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn một cách hợp lý,có hiệu quả nhất.Điều này đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng phải luôn có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói riêng,hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Với đội ngũ lãnh đạo năng động và có kinh nghiệm,công ty làm ăn có hiệu quả đời sống của công nhân viên ngày càng được nâng cao.Tuy bên canh những thành tựu đã đạt được vẫn còn một số những tồn tại trong việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.Để khắc phục tình trạng này công ty cần xem xet nhiều biện pháp đã nêu trên,tạo điều kiện cho công ty đứng vững trong thị trường và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót.Rất mong những ý kiến đóng góp của thầy cô,các cán bộ công nhân viên phòng tài chính-kế toán của công ty và các bạn đẻ chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Minh Huệ đã đọc góp ý và hướng dẫn em.Cám ơn sự cộng tác và giúp đỡ của các cán bộ thuộc phòng tài chính-kế toán công ty Nước Sạch Hà Nội đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
E.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.TS Nguyễn Hải sản,2004,Quản trị tài chính doanh nghiệp,NXB Tài Chính.
2.Chính sách và các biện pháp huy động các nguồn vốn,2007-Bộ kế hoạch và đầu tư
3.PGS.TS Lưu Thị Hương ( chủ biên),2002,giáo trình Tài chính doanh nghiệp.NXB Giáo dục
4.Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Nước sạch hà Nội năm 2007-2008
5.Bảng cân đối kế toán năm 2007-2008
6Tap chí Kinh tế và phát triển,số chuyên đề tháng 7/2007
7 Tiến sỹ Nguyễn Văn Quát .Thị trường vốn,cơ chế hoạt động và hình thành ở Việt Nam,NXB Giáo dục
8. TS Vũ Đình Nam,2005,Bảo toàn và phát triển vốn,NXB Thống kê
9.Quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản,2006-Bộ tài Chính
10.Lê Vinh Danh,2006,Tiền và hoạt động Ngân hàng,Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21835.doc