Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động của các Ngân hàng đang ngày càng được chú trọng phát triển và giữ vai trò quan trọng không thể thiếu đối với mỗi nền kinh tế, với những cơ hội và thách thức của việc hội nhập. Ngân hàng phải ra sức hoạt động sao cho thật hiệu quả và có thể đứng vững trước khó khăn thách thức. Là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, sau khi thành lập và hoạt động một thời gian với vai trò là đơn vị đầu mối của toàn hệ thống, thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNN&PTNT VN. Để có thể tồn tại và phát triển, Ngân hàng cần phải tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình mà cụ thể hơn là tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc lựa chọn đè tài này giúp em hiểu biết thêm về tình hình sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNN&PTNT VN. Về vai trò và những đóng góp đổi mới đối với sự phát triển của nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay. Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, kiến thức cua bản thân chưa nhiều nên chuyên đề còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cũng như các cô chú trong Ban lãnh đạo Sơ giao dịch NHNN&PTNT VN để chuyên đề của em được hoàn chỉnh và tốt hơn nữa.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sang năm 2008 tình trạng nền kinh tế gặp khó khăn, các ngân hàng muốn tồn tại và đứng vững họ đã thi nhau tăng lãi suất huy động lên rất cao trong khi đó lãi suất cho vay lại không thể tăng quá cao do vậy mà mức chênh lệch lãi suất của SGD trong năm này chỉ đạt khoảng 0,27%/ tháng. 3.3. Hiệu suất sử dụng vốn Trước tiên, nên nêu khái niệm (định nghĩa) hiệu suất sử dụng vốn và ý nghĩa của nó. Chú ý sửa lại các khái niệm cho nhất quán (giữa khái niệm em dùng và tôi sửa) và nguồn số liệu. Bảng 11: Phân tích Tỷ chỉ tiêu hiệu suất doanh thu trênsử dụng vốn Đơn vị:tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu 585,7 742,6 1.062,7 Vốn bình quân 6.057,5 8067 10.560 Hiệu suất sử dụng vốn(lần) 0,097 0,092 0,1 Hiệu suất sử dụng vốn phản ánh số vòng quay của tổng vốn hay nói cách khác cho biết trong kỳ vốn kinh doanh của ngân hàng luân chuyển được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ vốn được luân chuyển càng nhanh. Năm 2005, hiệu suất sủ dụng vốn tại SGD là 0,097 lần. Năm 2006 là 0,092 lần. Năm 2007 là 0,1 lần. Chỉ tiêu này không có sự thay đổi rõ rệt qua các năm, có tăng nhưng không dáng kể, cho thấy SGD có hiệu suất sử dụng vốn ổn định, tăng trưởng bền vững. 3.4. Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng Bảng 12: Phân tích tỷ hiệu suất sử dụngdoanh thu trên vốn tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Doanh số thu nợ 1.043 2.192 3.605 6.680 Tổng dư nợ 2.051 2.933 4.290 5.474 Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng (lần) 0,51 0,75 0,84 1,22 Hiệu suất sủa dụng vốn tín dụng phản ánh số vòng quay của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng còn phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. (Chú ý: Giải thích 2 chỉ tiêu Doanh số thu nợ và Tổng dư nợ! Chỉ tiêu Hiệu suất này có ý nghĩa gì khác không?) Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng năm 2005 là 0,51. Năm 2006 là 0,75. Năm 2007 là 0,84. Năm 2008 là 1,22. Tốc độ tăng trưởng của vòng quay vốn tín dụng lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng của vòng quay tổng vốn, chứng tỏ hoạt động tín dụng của SGD hoạt động có hiệu quả, đang ngày càng phát triển. Ngược lại, ngay khi chỉ tiêu này có dấu hiệu đi xuống, đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng bị giảm sút, ngân hàng cho vay nhưng không thu được nợ, ngân hàng cần phải có các biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ, tránh tình trạng sẽ bị mất vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung của ngân hàng. Câu cuối này của em chứng tỏ em dùng chỉ số này với nghĩa khác ý nghĩa ở trên ! 3.5. Hiệu năng sử dụng vốn huy động Bảng 13: Phân tích hiệu năng sử dụng vốn huy động Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng dư nợ 2051 2933 4290 5474 Vốn huy động 6488 8221 10990 15035 Hiệu năng sử dụng vốn huy động 0,32 0,36 0,39 0,36 Nguồn: Format lại biểu để chuyên đề gọn bớt lại! Chỉ tiêu hiệu năng sử dụng vốn huy động giúp so sánh giữa số vốn ngân hàng dùng trong hoạt động cho vay so với số vốn ngân hàng huy động được. Chỉ tiêu này càng gần tới 1 chứng tỏ số vốn huy động ngân hàng dùng để cho vay càng lớn, sẽ mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, nhưng đồng thời tiềm ẩn rủi ro lớn từ hoạt động cho vay. Hiệu năng sử dụng vốn năm 2005 chỉ tiêu này là 0,32 năm 2006 là 0,36, năm 2007 là 0,39, năm 2008 là 0,36. Chỉ tiêu này tăng lên phản ánh hiệu năng sử dụng vốn huy động tăng lên, cũng chính là hoạt động cho vay của SGD tăng lên. Nhưng năm 2008, lại giảm đi so với năm 2007, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính. Nếu chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tín dụng và hiệu năng sử dụng vốn huy động phản ánh hiệu quả và quy mô của hoạt động tín dụng thì chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn lại phản ánh chất lượng của hoạt động tín dụng. Ngân hàng không thể cho vay bất kỳ khách nào có nhu cầu. Ngân hàng sẽ phải trải qua các quá trình phân tích, thẩm định, tái thẩm định khả năng, năng lực, hoạt động, mục đích... của khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không. Điều đó để đảm bảo khả năng cho khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với khách hàng không hoàn trả gốc và lãi vay, cho thấy chất lượng tín dụng không tốt, cũng chính là tỷ lệ nợ quá hạn cao. 4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của SGD NHNH&PTNT VN 4.2 là cái gì? Có lẽ là bỏ tiêu đề 4.1! Mục này chỉ cần đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn của Sở GD, sau đó tập trung trình bày những hạn chế và nguyên nhân của chúng. 4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại SGD NHNH&PTNT VN 4.1.1. Kết quả đạt được Tổng dư nợ cho vay của SGD tăng dần trong các năm với tốc độ tương đối cao điều này cho thấy hoạt động cho vay của SGD nhìn chung là khá tốt. Bên cạnh đó tổng nguồn vốn của SGD cũng tăng nhanh từng năm và dự báo lượng vốn huy động sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo do vậy SGD cần phải chủ động hơn nữa trong hoạt động cho vay nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn huy động được. Nhìn chung tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản của SGD trong vài năm qua là tương đối lớn, phần lớn các khoản nợ xấu đều có tài sản đảm bảo nên khả năng mất vốn là rất khó nên có thể nói độ an toàn đối với các khoản cho vay của SGD là tương đối cao. Cơ cấu danh mục khá đa dạng gồm các đối tượng: DNNN, DNNQD, HSX&GĐCN, cho vay ngắn hạn, dài hạn và cho vay bằng nhiều loại tiền. Thu nhập từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu của SGD, chênh lệch lãi suất của SGD cũng khá cao và ổn định mặc dù chênh lệch lãi suất có giảm dần do môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhưng mức chênh lệch này vẫn đảm bảo thu lãi cao cho SGD. 4.1.2. Hạn chế Bên cạnh những việc đã làm được, tại SGD cũng còn một số tồn tại cần khắc phục để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Nguồn vốn tăng trưởng cao vượt so với kế hoạch, nguồn vốn ngoại tệ tăng chậm trong khi dư nợ cho vay ngoại tệ tăng trưởng nhanh, do vậy thiếu hụt nguồn vốn bằng USD. Tốc độ tăng trưởng tín dụng khá nhưng về cơ cấu dư nợ chưa hợp lý. Dư nợ cho vay DNNN chiếm tỷ trọng chủ yếu. Việc phối hợp và chỉ đạo các phòng giao dịch thực hiện công tác tín dụng cũng như xử lý các phát sinh chưa kịp thời, sâu sát với chuyên môn được giao. Việc chỉ đạo xử lý thu hồi nợ tồn đọng, nợ quá hạn tuy đã cố gắng và đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiện tại nhiều khoản nợ tồn đọng, nợ quá hạn của doanh nghiệp và cá nhân tiến độ xử lý chậm, hiệu quả chưa cao. Các khoản nợ quá hạn và nợ xấu này vẫn chiếm một tỉ lệ nhất định tuy không cao nhưng cũng ảnh hưởng không tốt tới uy tín của SGD và chúng cần được chú trọng và xử lý. SGD chú trọng nhiều hơn đối với các khoản cho vay ngắn hạn và các DNNN mà chưa tập trung khai thác các đối tượng tiềm năng khác như DNNQD, HSX&GĐCN và tỷ trọng cho vay các đối tượng này còn thấp. Lợi nhuận của SGD có tăng lên qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng lại giảm do môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt do vậy mà SGD cần phải kịp thời đưa ra các chính sách thu hút vốn và sử dụng vốn hợp lý hơn để mang lại lợi nhuận lớn hơn nữa cho ngân hàng. SGD vẫn chưa phát huy hết nguồn lực và nội lực của mình, tốc độ huy động vốn đang trên đà tăng cao, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động chưa cao. Mặc dù SGD có chú trọng phát triển khách hàng mới là các DNNQD, doanh số cho vay loại hình này đang cao dần qua các năm nhưng chủ yếu là cho vay phục vụ nhu cầu vốn lưu động vì vậy tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh còn thấp. 4.1.3. Nguyên nhân * Nguyên nhân từ phía ngân hàng Thời gian hoạt động ổn định của SGD còn chưa nhiều. Do mới được thành lập từ năm 1999 trên cơ sở cơ cấu lại Sở hối đoái NHNN&PTNT VN. Vì vậy, thâm niên hoạt động kinh doanh chưa cao. Mặt khác, SGD lại qua nhiều lần cải tổ và sắp xếp lại bộ máy tổ chức cũng như nhân sự thuộc các phòng ban. SGD còn phải cùng lúc gánh vác hai nhiệm vụ nặng nề. Đó là, tự chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Hà Nội như một chi nhánh cấp I, lại vừa là đầu mối thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNN&PTNT VN. Chịu ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với NHNN&PTNT VN. Chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do sự cam kết của SGD trong phạm vi ủy quyền. Khối lượng công việc ngày càng nhiều mà đội ngũ cán bộ công nhân viên còn mỏng, công nghệ chưa đồng bộ đã hạn chế chất lượng giao dịch, phục vụ khách hàng, công tác triển khai đôi khi bị chậm trễ....gây nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, SGD còn chịu sự chỉ đạo của NHNN&PTNT VN và Chính Phủ dẫn đến áp lực cho vay chỉ định và tín chấp lớn, chủ yếu tạp trung vào cho vay trung và dài hạn vào các khách hàng như: Các tổng công ty, các dự án đầu tư dài hạn.... + Chính sách cho vay: Chính sách tín dụng được xây dựng chưa phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả quản lý ở trụ sở chính và thực thi thông suốt ở các đơn vị trục thuộc và ở mỗi cán bộ tín dụng như việc xác định khách hàng chiến lược vẫn còn lúng túng, tăng trưởng tín dụng vẫn chưa đi kèm với quản lý rủi ro tín dụng, chính sách lãi suất vẫn còn cứng nhắc. Bên cạnh đó việc tổ chức hạch toán, phân loại nợ, thông tin tín dụng còn thiếu chính xác và minh bạch ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của SGD. Chính sách tín dụng được quy định trong sổ tay tín dụng. Tuy nhiên, sổ tay tín dụng cũng chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là việc thiết kế thang điểm tín dụng vẫn còn mang tính chung chung,chưa rõ ràng và cụ thể, chỉ có quy định phân loại khách hàng theo một số chỉ tiêu phù hợp để quyết định cho vay chứ không xếp các mức điểm cho từng loại tiêu chí rồi tính điểm khách hàng. Sổ tay tín dụng chỉ được coi là định hướng trong tương lai, hiện tại việc áp dụng nó chưa được thực hiện một cách đầy đủ. SGD vẫn chưa xây dựng được quy trình tín dụng hoàn chỉnh, chưa đồng bộ còn nhiều chồng chéo, gây ra nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định dẫn đến nhiều khoản cho vay không hiệu quả. SGD vẫn chưa có phòng quản lý thông tun và xếp hạng tín dụng cho khách hàng, vì thế mà công tác thu thập và xử lý thông tin còn thiếu tính hệ thống và toàn diện, chất lượng thông tin chưa cao. Nhận thức được hạn chế đó, các cán bộ tín dụng của SGD vừa tự thu thập thông tin, tự đánh giá thẩm định, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa khắc phục khó khăn. Làm ảnh hưởng lớn đến quyết định tín dụng và triển khai các nghiệp vụ đảm bảo an toàn của nguồn vốn. + Chất lượng thẩm định cho vay: Việc thực hiện quy trình cho vay vẫn chưa đầy đủ, chưa đảm bảo tính chặt chẽ, chất lượng thẩm định chưa thực sự cao và chính xác do thiếu thông tin và do sự thiếu kinh nghiệm của một vài cán bộ. Nhìn chung, chất lượng thông tin chưa cao chưa chủ động trong công việc tìm kiếm thông tin do đó lượng thông tin thu thập còn thiếu, cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp ma chưa thu thập được nhiều thông tin khách quan bên ngoài và chưa sâu và sát thực tế. Ảnh hưởng đến việc đánh giá khách hàng một cách chính xác, ảnh hưởng đến quyết định cho vay và tốc độ tăng dư nợ của SGD, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay đảo nợ giữa các ngân hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích. + Chất lượng đội ngũ cán bộ: Đội ngũ cán bộ tín dụng nhìn chung có trình độ chuyên môn khá tôt nhưng còn hạn chế trong việc nắm bắt những kiến thức mới, các phương pháp mới. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay đòi hỏi sự nhanh chóng nắm bắt và chủ động tìm kiếm nguồn khách hàng. Công tác đào tạo cán bộ tuy đã được chú trọng nhiều hơn nhưng còn mang tính tự phát, chưa bài bản nên hiệu quả chưa cao. Dẫn đến việc một số cán bộ chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm để hướng dẫn khách hàng cũng như thẩm định các dự án lớn. Cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào thông tin của khách hàng cung cấp để đánh giá thực trạng tài chính, năng lực tài chính của khách hàng và do đó có những đánh giá sai về dự án. Công tác tiếp cận khách hàng mới, dự án mới còn hạn chế chưa chủ động do đó chưa mang lại hiệu quả cao. * Nguyên nhân từ phía khách hàng: Khách hàng chủ yếu của SGD là DNNN mà các doanh nghiệp này lại chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế chính sách của nhà nước, hơn nữa các cơ chế này lại thường xuyên thay đổi theo từng thời kỳ và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và các chính sách tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp không theo kịp chính sách đó đẫn đến hiệu quả hoạt động không tốt và ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của họ cho ngân hàng. Còn xảy ra tình trạng khách hàng tận dụng các kẽ hở để sử dụng vốn vay không đúng mục đích và đảo nợ gây nên rủi ro lớn chi ngân hàng. * Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài: Hành lang pháp lý chưa hoàn chỉnh, các NHTM còn lúng túng trong việc thực hiện thủ tục chuyển giao xử lý tài sản phức tạp, các văn bản quy định về phá sản doanh nghiệp còn rườm rà, cơ chế chuyển nhượng, nguyên tắc định giá còn nhiều bất cập, những bất cập này cản trở đến việc xử lý nợ tồn đọng. Ngoài ra, còn có những biến động khó lường từ môi trường kinh tế trong những năm qua cũng tác động đến nhiều hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại SGD 1. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn kinh doanh năm 2008 Một là: Bám sát các mục tiêu, định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT VN, cơ chế chính sách của chính phủ và NHNN, nghiêm túc chấp hành các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Chủ động theo dõi diễn biến và dự báo biến động thị trường tài chính tiền tệ, để có đối sách linh hoạt thích ứng với thị trường, tạo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh. Hai là: Coi trọng nhân tố con người, nâng cao nhận thức và trách nhiệm đội ngũ cán bộ, xây dựng môi trường làm việc tốt, khuyến khích tài năng và sự cống hiến, tạo sự đồng thuận cao trong nội bộ. Đồng thời, giữ nghiêm kỷ cương, tăng cường kiểm tra giám sát các mặt nghiệp vụ, kết hợp giữa biện pháp hành chính và kinh tế, gắn trách nhiệm với quyền lợi từng đơn vị và cá nhân với kết quả công việc được giao. Ba là: Tạo nguồn lực cho kinh doanh, đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ, đặc biệt là công nghệ NH hiện đại, tập trung triển khai các sản phẩm dịch vụ NH hiện có và dịch vụ mới, củng cố và phát triển thị trường, thị phần, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bốn là: Hợp tác chặt chẽ với khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Xây dựng chính sách khách hàng bài bản, có chọn lọc, tạo mối quan hệ phát triển bền vững. Đồng thời, nắm vững hoạt động và chia sẻ, tháo gỡ khó khăn với khách hàng. Những bài học này nên chuyển lên mục đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn (cuối chương 2). 2. Mục tiêu, nhiệm vụ kinhdoanh năm 2009 2.1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo&PTNT VN - Đảm bảo việc hoạch toán vốn, các quỹ của NHNo&PTNT VN kịp thời, chính xác. Làm tốt nhiệm vụ đầu mối về quản lý ngoại tệ mặt của toàn hệ thống. - Quản lý an toàn thanh khoản của toàn hệ thống, đảm bảo khả năng thanh toán, kinh doanh hiệu quả các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của NHNo&PTNT VN. - Làm tốt đầu mối về kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và đảm bảo an toàn, thông suốt toàn hệ thống, nâng cao chất lượng các hoạt động về ngoại tệ và kinh doanh ngoại tệ. - Thực hiện tốt các hoạt động trên thị trường mở, thị trường tiền tệ liên ngân hàng trong và ngoài nước theo lệnh của Tổng giám đốc, đảm bảo hiệu quả trong sử dụng vốn của ngân hàng. 2.2. Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trực tiếp năm 2009 - Nguồn vốn đạt 16.249 tỷ đồng, tăng trưởng 16% so với 31/12/2008. - Dư nợ đạt 6.651 tỷ đồng, tăng trưởng 18% so với 31/12/2008. Trong đó: tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 45% trong tổng dư nợ. - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,5 % tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ, thu nợ đã xử lý rủi ro: 20 tỷ đồng. - Kết quả tài chính: Chênh lệch quỹ thu nhập tăng 10% so năm 2008. - Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu chiếm 7%. 3. Biện pháp thực hiện Mục này không phải là nội dung chính của chuyên đề. Do đó, em nên gộp các mục 3, 4 của chương này thành 1 mục. 3.1. Về mô hình tổ chức bộ máy - Kiện toàn bộ máy tổ chức tại Sở giao dịch, bố trí đủ cán bộ có năng lực để điều hành và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng và nhiệm vụ mới của Sở giao dịch. - Xây dựng, triển khai các quy trình nội bộ về quy trình giao dịch, quản trị rủi ro trong hoạt động, nhất là các hoạt động liên quan đến ngoại tệ,kinh doanh ngoại tệ, kinhdoanh vốn. - Rà soát đội ngũ cán bộ, triển khai đào tạo và đào tạo lại cán bộ trong và ngoài nước phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh mới. 3.2. Về huy động vốn Nghiên cứu thị trường, diễn biến lãi suất, áp dụng lãi suất linh hoạt đảm bảo khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Tập trung vào khách hàng dân cư, triển khai tốt việc kết nối thanh toán với khách hàng lớn, các dự án... 3.3. Về đầu tư tín dụng - Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Rà soát, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính của các doanh nghiệp để có chính sách đầu tư phù hợp. Thực hiện mở rộng tín dụng có chọn lọc, kiểm soát và lường đón được rủi ro. - Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động tín dụng nhằm phát hiện các thiếu sót để khắc phục, chấp hành nghiêm túc việc phân loại nợ và trích dự phòng và xử lý rủi ro đối với các khoản nợ theo quy định. Tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro. 3.4. Về mở rộng thị phần và dịch vụ - Mở rộng dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Tập trung phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản triển khai dịch vụ SMS banking và VnTopUp, kết nối với công ty chứng khoán và tổ chức khác. - Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các dịch vụ sẵn có, tăng số lượng giao dịch và khách hàng phục vụ, rút ngắn thời gian tác nghiệp tạo điều kiện tăng tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ. - Tổ chức lại phòng dịch vụ và Marketing, tăng cường thêm cán bộ có chuyên môn, là đầu mối trong chính sách khách hàng và phát triển dịch vụ, tiện ích, tiếp thị khách hàng mở tài khoản đại lý nhân lệnh chứng khoán. - Xây dựng phong cách kinh doanh hướng về khách hàng, thành lập Quầy giao dịch kiểu mẫu và thực hiện tốt văn hoá doanh nghiệp. 3.5. Về tài chính Cơ cấu nguồn vốn, dư nợ cho vay theo hướng có lợi cho kinh doanh, tập trung khai thác nguồn thu từ kinh doanh dịch vụ, thực hành tiết kiệm tăng trưởng bền vững. 3.6. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ ở tất cả các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là kiểm soát rủi ro ở các lĩnh vực ngoại tệ, tỷ giá, lãi suất, tín dụng đảm bảo hoạt động kinh daonh an toàn, hiệu quả. 3.7. Phối hợp tốt giữa Đảng bộ - Chính quyền – Công đoàn Tiếp tục thực hiện tốt các phong trào thi đua, xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh, phong trào thi đua hai giỏi, động viên cán bộ viên chức nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ mục tiêu kinh doanh. 4. Định hướng hoạt động sử dụng vốn tại SGD NHNN&PTNT VN Trên cơ sở bám sát chiến lược phát triển của NHNN&PTNT VN, SGD đã đưa ra chiến lược phát triển của mình trên cơ sở đó định hướng hoạt động sử dụng vốn trong những năm tới. Định hướng năm 2009, nguồn vốn đạt 16.249 tỷ đồng, tăng trưởng 16% so với 31/12/2008. Dư nợ đạt 6.651 tỷ đồng, tăng trưởng 18% so với 31/12/2008. Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,5 % tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ. Thực hiện các biện pháp sau: Bám sát chỉ tiêu kế hoach tăng trưởng tín dụng, tìm kiếm khách hàng mới có năng lực tài chính để xem xét mở rộng tín dụng. Giảm dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước, mở rộng cho vay daonh nghiệp dân doanh, cho vay hộ gia đình cá nhân nhằm đa dạng hóa loại hình khách hàng, phân tán rủi ro, nâng cao tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo và nâng chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào. Tập trung phân tich tình hình tài chính các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng, xếp loại khách hàng theo các tiêu chí trong công văn 1406 ngày 23/5/2007 loại A, có chính sách thích hợp mở rộng tăng trưởng tín dụng. Tăng cường công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, đôn đốc các đơn vị tiềm ẩn rủi ro để thu hồi nợ như Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông I, công ty cổ phần Tân Phát, và các khách hàng cá nhân để thu hồi nợ. Xử lý triệt để thu hồi nợ quá hạn, hạn chế việc gia hạn nợ và nợ quá hạn mới phát sinh. Tăng cường công tác tự kiểm tra hoạt đông tín dụng nhằm phát hiện tồn tại thiếu sót để khắc phục kịp thời. Thường xuyên tổ chức học tập nghiệp vụ, tập huấn về kiến thức pháp luật, nâng cao trình độ cán bộ. 5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Sở …… Chú ý: Các khuyến nghị ở mục 5 cần bám sát các phân tích ở trên. Nếu ở trên (chương 1 và 2) mà không có thông tin, phân tích gì nhưng tới chương 3 lại khuyến nghị thì nó không khớp với các phân tích ở trên- khuyến nghị trở nên thiếu cơ sở! 5.1. Nâng cao chất lượng thông tin Thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới các quyết định sử dụng vốn của ngân hàng. Cho vay là một trong những hoạt động sủ dụng vốn của Ngân hàng. Thông tin ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Không thể chỉ dựa vào thông tin của khách hàng cung cấp để ra quyết định được mà phải thu thập từ các nguồn khác nữa để kiểm tra mức độ chính xác của thông tin đó. Và cung để hiểu thêm về khách hàng để ra quyết định có cho vay hay không. Các cách thu thập thông tin: + Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp: Thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp người vay và nhân viên ngân hàng, gặp dỡ trực tiếp tại cơ sở để tìm hiểu cặn kẽ về ngành sản xuất kinh doanh, mục đích vay vốn. + Thu thập thông tin từ bên ngoài: Thu thập nhiều thông tin thì đánh giá khách hàng càng chính xác, thông tin từ bên ngoài có thể là thông tin chính thức như các thông tin từ các cơ quan kiểm toán độc lập, cơ quan thuế, hải quan nơi lưu trữ số liệu của khách hàng... thông tin không chính thức như các thông tin từ những đối tác của khách hàng, từ các ngân hàng mà khách hàng đã có quan hệ và từ các phương tiện thông tin đại chúng. Khi đã có đầy đủ thông tin cần thiết thì ngân hàng nên phân chia ra nhiều tiêu chí để chấm điểm để phân loại khách hàng để có quyết định đúng đắn ra quyết định cho vay. Cần khuyến nghị cụ thể xem phải làm gì, thu thập thông tin từ nguồn nào, “thường xuyên thu thập” nghĩa là như thế nào, thu thập thông tin về những đối tượng nào, chi phí thu thập thông tin lấy từ đâu (và mức chi hàng năm là bao nhiêu)… ? 5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp luôn là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển bất cứ doanh nghiệp nào. Đối với ngân hàng thì điều đó đòi hỏi càng cao hơn. Ngân hàng luôn phải đối mặt với những vấn đề phức tạp, thay đổi của môi trường diễn ra từng ngày. Ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo thường xuyên, liên tục giúp đội ngũ nhân viên của mình nắm bắt được những công nghệ mới, những xu hướng và nhịp độ phát triển của thị trường. Một số biện pháp mà SGD có thể áp dụng: + Tăng cường mở rộng các đợt tuyển dụng những người có tài, có kinh nghiệm với chế độ bồi dưỡng thỏa đáng hơn. Tiếp tục cư các nhân viên SGD đi học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ và tiếp thu những kiến thức mới phù hợp với những thay đổi của môi trường. + Hàng năm có thể tổ chức một vài buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm và phổ biến những kiến thức mới cho nhân viên. + Có những chính sách khen thưởng kịp thời, tạo động lực cho nhân viên làm tốt công việc của mình. Nghiêm khắc kỷ luật những trường hợp cố ý làm trái với các chính sách của SGD gây hậu quả xấu tới lợi ích của Ngân hàng. + Việc bố trí và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực cũng là một yếu tố rất quan trọng, giúp tận dụng được tối đa năng lực của cán bộ nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả công việc. Ngân hàng phải xây dựng một môi trường đoàn kết, có tính tập thể cao, khuyến khích và phát huy hết khả năng và lòng nhiệt tình với công việc của mỗi nhân viên. + Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ thông qua chất lượng và hiệu quả công việc được giao. Thực hiện phân loại cán bộ, tăng cường số lượng cán bộ gắn liền với trình độ chuyên môn cho các phòng, tổ nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu công việc. Giáo dục triệt để trong cán bộ nhân viên về văn minh trong giao tiếp, văn hóa doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. 5.3. Tăng cường công tác quản lý Hoạt động của ngân hàng phải chịu nhiều loại rủi ro. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, công tác quản lý nợ luôn cần được chú trọng. Các biện pháp đưa ra: + Tăng cường củng cố, tiếp tục điều chỉnh, sắp xếp lại bộ máy, bố trí cán bộ hợp lý giữa các phòng ban, tổ chức thi tuyển lao động bổ sung lực lượng có năng lực kinh nghiệm làm việc trong các phòng đặc biệt là phòng tín dụng và phòng khách hàng. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho mọi cán bộ, đào tạo kỹ năng nâng cao nghiệp vụ. + Tổ chức các buổi học tập và huấn luyện nghệp vụ, vừa giúp cho can bộ nhân viên tiếp thu các phương pháp làm việc mới, trao đổi kinh nghiệm cho nhau, giúp tăng tinh thần đoàn kết. + Đối với công tác quản lý nợ để giảm thiểu hơn nữa các khoản nợ quá hạn và nợ xấu SGD cần làm tốt các nhiệm vụ sau: + Cần tìm hiểu rõ về khách hàng: đánh giá khả năng tài chính hiện tại, tiềm năng, khả năng hoàn trả vốn của khách hàng... Ngăn chặn kịp thời các hành vi có thể ảnh hưởng xấu đến khoản tín dụng đã cấp, đến tính an toàn của các khoản cho vay. + Đối với các khoản nợ quá hạn, Ngân hàng cần phải xác định rõ nguyên nhân, lý do khách hàng mất khả năng chi trả. Nếu khách hàng gặp phải những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, đồng thời vẫn có phương hướng kinh doanh mới thì ngân hàng có thể cấp thêm vốn, tạo điều kiện cho khách hàng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu nguyên nhân là do khách hàng gian dối thì ngân hàng phải có bộ phận chuyên trách, tiến hành những biện pháp cứng rắn, kiên quyết phối hợp tốt với các cơ quan chức năng, thông báo nợ quá hạn tới nơi công tác, cư trú của khách hàng. 5.4. Giải pháp huy động vốn - Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành kinh doanh thông qua việc xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho từng phòng giao dịch, phòng nghiệp vụ, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng đơn vị. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về phong cách giao dịch của cán bộ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Tập trung huy động vốn từ dân cư, đặc biệt là huy động ngoại tệ USD. Nghiên cứu, đưa ra nhiều hình thức huy động vốn, điều hành lãi suất linh hoạt, nhanh nhạy, theo sát diễn biến lãi suất thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt, phát triển hình thức huy động trả lãi lũy tiến theo thời gian thực gửi, tiết kiệm trả trước, tiết kiệm có thưởng, đưa ra chương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút khách hàng..... - Tiếp tục thực hiện tôt công tác thông tin, tiếp thị, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng truyền thông như kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tiền gửi, tăng cường tiếp cận với các đơn vị mới, bám sát các dự án của các bộ ngành đã được NHNN&PTNT VN giao để duy trì nguồn vốn tiền gửi ỏn định và vững chắc, tiếp cận và thu hút thêm các đơn vị mới. - Làm tốt công tác thanh toán, dịch vụ chi trả lương, dịch vụ chi trả lương, dịch vụ thu, chi hộ của các tổ chức kinh tế, tài chính, thu hút thanh toán qua Sở giao dịch, tận dụng nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi, đẩy mạnh công tác phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa và phát triển các điểm thanh toán đầu cuối POS. 5.5. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng - Duy trì và mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp vay vốn truyền thống, có tín nhiệm tại Sở giao dịch. Mở rộng đầu tư cho vay các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, doanh nghiệp dân doanh, sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả, các đối tượng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng. - Nâng tỷ trọng cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và EUR để giảm bớt sức ép thiếu hụt USD. Đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của trụ sở chính để tiếp cận, thẩm định cho vay các dự án, chủ động đầu tư vốn tín dụng đảm bảo an toàn hiệu quả. - Làm tốt công tác phân loại khách hàng, thường xuyên nắm bắt tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp có nợ quá hạn ( kể cả nợ quá hạn đã được xử lý rủi ro ) đưa ra các biện pháp kiên quyết khai thác các nguồn thu, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ tồn đọng. Thực hiện tốt việc đánh giá phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro theo quy định. 5.6. Các giải pháp về công nghệ - Triển khai ứng dụng tốt chương trình hiện đại hóa ngân hàng, tiếp tục nâng cấp và bổ sung các phần mềm mới trong giao dịch với khách hàng (IPCAS), chương trình gửi nhiều với rút nhiều hơn, phần mềm kết nối thanh toán, chương trình giao dịch qua mạng Internet, SMS, VNS TopUp..., nhằm cung cấp dịch vụ tiện ích tốt nhất cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. - Áp dụng công nghệ để phát triển có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán qua một tài khoản, ứng dụng các lợi ích của mạng kết nối chuyển mạch tài chính ( banknet ). 5.7. Các giải pháp phát triển dịch vụ - Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ tới các tầng lớp dân cư, phát huy các tiện ích trong việc sử dụng thẻ. Cung cấp dịch vụ phát hành thẻ quốc tế sau khi được NHNN&PTNT VN cho phép. - Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, theo hướng cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, tìm hiểu nhu cầu thực tế của khách hàng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh cả về phí và chất lượng. 5.8. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị điều hành kinh doanh - Bổ sung và toàn diện đội ngũ cán bộ các cấp. - Triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO đến tất cả các mặt nghiệp vụ. - Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy trình xử lý công việc, đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Bên cạnh đó, Sở giao dịch cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ, phát hiện và chỉnh sửa kịp thời những sai sót, đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển an toàn, hiệu quả. Phát huy những thành tích đã đạt được, tập thể cán bộ nhân viên chức Sở giao dịch đoàn kết, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh xuất sắc, xứng đáng là Sở đầu mối của toàn hệ thống. 5.9. Thực hiện phân tán rủi ro Phân tán rủi ro không chỉ là một biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng mà nó còn được coi như một nguyên tắc kinh doanh theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, việc thực hiện phân tán rủi ro cũng không có nghĩa là chia đều vốn vay cho khách hàng, mà phải thực hiện đầu tư có trọng điểm và xác định được một cơ cấu tín dụng hợp lý. Thể hiện ở tỷ trọng cho vay từng khu vực, từng ngành nghề, tỷ lệ cho vay ngắn, trung, dài hạn, tỷ lệ cho vay của từng khách hàng, từng nhóm khách hàng... Cơ cấu tín dụng này một mặt nó thể hiện chiều hướng kinh doanh, chính sách tín dụng, đặc thù của Ngân hàng, mặt khác nó cũng là giải pháp phòng chống rủi ro tín dụng. Chẳng hạn trong thời gian tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng xảy ra đối với cả cho vay ngắn hạn và trung hạn, nó tương đối phù hợp với cơ cấu cho vay, điều này hết sức có ý nghĩa trong việc phân tán rủi ro nhằm tránh hiện tượng nợ quá hạn tập trung vào một loại cho vay. 5.10. Tăng cường công tác thu nợ và quản lý nợ quá hạn Để đảm bảo an toàn cho kinh doanh tín dụng thì điều cốt yếu và quan trọng nhất là việc quản lý nợ và công tác thu nợ. Đồng thời đây cũng là biện pháp đề phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay phải luôn theo dõi quá trình thanh toán nợ của khách hàng. Chính do người quyết định cho vay là cán bộ tín dụng phụ trách, vậy cần phải gắn trách nhiệm của cán bộ tín dụng đó với khoản tiền khi cho vay. Đồng thời, phải có sự hỗ trợ các cấp, các ngành có liên quan để cùng tháo gỡ khó khăn...để tìm nguồn thu nợ cho Ngân hàng. Do hoạt động Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta đang trong giai đoạn đầu nên có nhiều vấn đề vướng mắc, hệ thống văn bản, pháp luật đang được sửa đổi, bổ sung và tiến tới hoàn thiện. Ngân hàng cần thực hiện đánh giá, phân loại các khoản nợ để định hướng rủi ro trong quá trình cho vay như nợ đủ tiêu chuẩn và nợ có vấn đề. Trong đó, cần phải chú ý đến nợ có vấn đề, tức là các khoản nợ có dấu hiệu tổn thất và mức độ tổn thất cụ thể theo từng mức độ khác nhau: nợ quá hạn không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi không đáng kể. Để từ đó có thể mở rộng hay thu hẹp một loại tín dụng nào đó để có biện pháp điều chỉnh theo diễn biến các khoản nợ. Sau đó tìm các biện pháp giải quyết nợ quá hạn bằng cách khống chế tỉ lệ nợ quá hạn tính theo tổng dư nợ. 6. Một số kiến nghị 6.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước cần rõ ràng, cụ thể. Ví dụ: Khi nói phải hoàn thiện môi trường pháp lý thì phải nói rõ thay đổi chính sách nào (thậm chí nói rõ những quy định nào ở văn bản pháp quy cụ thể nào), thay đổi như thế nào, …. Đối với các ngân hàng thương mại một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch và chặt chẽ là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững. Sau đây, là một số kiến nghị lên các cơ quan quản lý có thẩm quyền để nâng cao hiệu quả cạnh tranh và hợp tác hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam. + Môi trường pháp lý phải rõ ràng, chặt chẽ, thông thoáng, nhất quán phù hợp với thông lệ quốc tế và cam kết của Việt Nam với các nước, phù hợp với tình hình thực tiễn ở Việt Nam. + Cần phải xây dựng riêng biệt một luật về cạnh tranh, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, có một số điều khoản đề cập riêng về hoạt động Ngân hàng và dịch vụ ài chính quốc tế. (em đã đọc Luật Thương mại chưa?) + Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để giảm rủi ro cho Ngân hàng. + Xây dựng một nghị định của Chính phủ về cạnh tranh và hợp tác trong hoạt động ngân hàng. + Quy định pháp lý đối với ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, những quy định hiện hành cho thấy nếu so với yêu cầu của hiệp định thương mại dịch vụ GATT của tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc mở cửa, hội nhập hoạt động ngân hàng và dịch vụ ngân hàng của Việt Nam còn phải nghiên cứu và chỉnh sửa, bổ sung những quy định cho phù hợp với những cam kết quốc tế. Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, chúng ta cần chú ý (chú ý như thế nào? Chúng ta là ai? Làm thế nào để “chú ý”?, …): Thứ nhất: Bảo hộ thị trường nội địa bằng cách hạn chế sự thâm nhập của các hoạt động đầu tư quốc tế không phải là biện pháp tối ưu để nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng nội địa mà phải thông qua những cải cách triệt để mới có thể tạo ra năng lực tự bảo vệ trong điều kiện cạnh tranh quốc tế khi tiến hành hội nhập Thứ hai: Việt Nam nên tiến hành mở cửa thị trường tài chính một cách từ từ với trình tự hợp lý sao cho vừa đảm bảo nâng dần năng lực cạnh tranh và khả năng cạnh tranh, vừa thích nghi và tiến gần hơn đến những tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Thứ ba: Cải cách hệ thống dịch vụ tài chính, cái cách về điều hành chính sách tỷ giá, quản lý ngoại tệ vè chính sách lãi suất phải được coi trọng. Bài học rút ra từ các cuộc khủng hoảng tiền tệ trên thế giới đã cho thấy việc duy trì một chế độ tỷ giá chính thức quá xa so với tỷ giá thực, buông lỏng quản lý ngoại hối và quá lạm dụng chính sách lãi suất để tác động vào nền kinh tế trong thời gian dài là một bất lợi khi tiến hành mở cửa thị trường và tham gia hội nhập, thậm chí đó sẽ là nguyên nhân trực tiếp gây ra khủng hoảng Thứ tư: Cải cách tài chính song song với việc mở cửa dần dần thị trường cần phải được hỗ trợ bằng việc hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm tạo một hành lang pháp lý ổn định, hiệu quả minh bạch. Thứ năm: Việt Nam cần tận dụng tối đa vị thế của một nước đang phát triển trong các cuộc đam phán song phương và đa phương để được hưởng các ưu đãi hoặc nhượng bộ trong việc thực hiện nghĩa vụ với tư cách thành viên. + Chỉ đạo kiên quyết xử lý có kết quả công nợ dây dưa của nền kinh tế. Đồng thời cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh và có các biện pháp tổ chức cơ cấu lại doanh nghiệp quốc doanh làm ăn không hiệu quả. + Các chiến lược và quy hoạch phát triển toàn diện các ngành kinh tế, giảm bớt các thủ tục không cần thiết khi thành lập doanh nghệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển là cơ hội tốt cho các ngân hàng. + Tạo sự bình đẳng thực sự giữa các thành phần kinh tế. Trên thực tế, khối doanh nghiệp quốc doanh vẫn có những ưu đãi và quyền lợi được hưởng nhiều hơn so với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là kinh tế tư nhân. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định cho vay tại các ngân hàng thương mại. Để cải thiện tình hình này nhà nước cần tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thực sự bằng cách xem xét lại chính sách của mình nhằm phát triển kinh tế khu vực ngoài quốc doanh, khu vực kinh tế tư nhân phát huy hết khả năng của mình. Có như vậy mới tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Nhanh chóng ban hành các chính sách để giải quyết các khoản nợ quá hạn do những nguyên nhân khách quan như: thiên tai hạn hán, bão lụt.... + Sớm bổ sung tăng vốn tự có của các NHTM Nhà nước nhằm tăng tiềm lực tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh và tỷ lệ an toàn của hệ thống ngân hàng trước những biến động của thị trường. Với số vốn tự có ít ỏi như hiện nay, các NHTM sẽ rất khó khăn và lúng túng không chỉ trong việc quản lý, giải quyết nợ quá hạn lớn mà còn trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển trong thời gian tới, nhất là tiến trình hội nhập quốc tế đang diễn ra rất nhanh. 6.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước cũng phải cụ thể! - Trước hết, là một tổ chức có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực Ngân hàng, NHNN cần tiến hành xem xét, rà soát lại các van bản pháp luật áp dụng trong ngành ngân hàng, hoàn thiện hành lang pháp lý tập trung vào hệ thống chuẩn mực kiểm toán. - Cải cách về mô hình và bộ máy tổ chức của HNN nhằm tăng cường năng lực điều hành và khả năng hoạch định chính sách, giám sát thị trường tài chính của NHNN. - Tăng cường khả năng thanh tra, giám sát hệ thống Ngân hàng. Sắp xếp lại mạng lưới tổ chức thanh tra ngân hàng, phân công rõ chức năng, nhiệm vụ của hệ thống theo hướng hiệu quả, gọn nhẹ, nâng cao trình độ cán bộ và chất lượng công việc. - Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Ủy ban quốc tế về thanh tra ngân hàng ( Basel ) với các chuẩn mực quốc tế về thanh tra. Tăng cường hiêu quả công tác giám sát từ xa, tăng cường sự giám sát của dư luận, khách hàng đối với hoạt động của từng chi nhánh tổ chức tín dụng. - Cải cách các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo hiệu quả chính sách tiền tệ. Cần xác định rõ quan điểm và chính sách tiền tệ của quốc gia với mục tiêu là thúc đẩy phát triển ổn định, vững chắc nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam. Đồng thời, có vai trò quan trọng đảm bảo thúc đẩy cạnh tranh đúng pháp luật, hợp tác chặt chẽ trên cơ sở nhiều lợi ích. Chuyển dần sang điều hành công tác bằng các công cụ gián tiếp phù hợp với thực tiễn Việt Nam. - Tách bạch tín dụng thương mại với tín dụng chính sách. Tăng cường tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các Ngân hàng. - Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động của các NHTM, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đảm bảo tiến độ thực hiện các cam kết hội nhập. - Phát huy vai trò của Hiệp hội ngân hàng trong việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh và thúc đẩy hợp tác giữa các ngân hàng hội viên, cần mở rộng sự hợp tác với Hiệp hội ngân hàng các nước trên thế giới và trong khu vực theo đường lối đối ngoại của Đảng và theo các quy định của Nhà nước. - NHNN nên đẩy mạnh hơn việc cho phép các NHTM chủ động hơn trong hoạt động như tổ chức cơ cấu quản lý, bổ nhiệm cán bộ, tự xây dựng chính sách lương thưởng chủ động, khuyến khích cán bộ làm việc hiệu quả hơn, nâng cao năng lực nhân sự cho Ngân hàng. - Cải cách về mô hình và bộ máy tổ chức của NHNN nhằm tăng cường năng lực điều hành và khả năng hoạch định chính sách, giám sát thị trường tài chính của Ngân hàng. - Tăng cường khả năng thanh tra, giám sát hệ thống Ngân hàng. Cần sắp xếp lại mạng lưới tổ chức thanh tra Ngân hàng, phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của hệ thống theo hướng hiệu quả, nâng cao trình độ cán bộ và chất lượng công việc. - Tăng cường hiệu quả giám sát từ xa, tăng cường giám sát từ dư luận, khách hàng đối với hoạt động của Ngân hàng. - Cải cách các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo hiệu quả chính sách tiền tệ. Cần xác định rõ quan điểm xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia với mục tiêu là thúc đẩy phát triển ổn định, vững chắc nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam, có vai trò quan trọng đảm bảo thúc đẩy cạnh tranh đúng pháp luật, hợp tác chặt chẽ trên cơ sở nhiều lợi ích. - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các định chế tài chính Ngân hàng trong nước và nước ngoài hoạt động ở Việt Nam. - Phát huy vai trò của hiệp hội Ngân hàng trong việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh và thúc đẩy hợp tác giữa các ngân hàng hội viên. - Hiện đại hóa Ngân hàng, trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ và sử dụng vốn. Từng bước quốc tế hóa hoạt động Ngân hàng. Hội nhập với cộng đồng tài chính, tiền tệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại trong hoạt động và thanh toán quốc tế. - Tóm lại, để tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình cần thiết phải tạo một hành lang pháp lý bằng cách sớm ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn thực hiện các quy chế quy định của ngành, phải được triển khai kịp thời, đồng bộ từ trên xuống dưới, ở tất cả các ngành, các cấp. 6.3. Kiến nghị với SGD NHNN&PTNT VN SGD NHNN&PTNT VN là một cơ quan đứng đầu của hệ thống các NHNN&PTNT VN. Do đó vai trò của SGD là vô cùng quan trọng trong việc thực hiện các chính sách cũng như các quyết định của NHNN&PTNT VN. Qua thực tế nghiên cứu và thực trạng sử dụng vốn của SGD có thể rút ra một số vấn đề mà Sở giao dịch cần thực hiện và rut kinh nghiệm trong thời gian tới: - Ngân hàng cần bám sát vào các mục tiêu, định hướng kinh doanh của NHNN&PTNT VN, cơ chế chính sách của Chính Phủ và NHNN về sử dụng vốn để có những chiến lược phát triển nhất định. Bên cạnh đó, ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, chủ động theo dõi diễn biến và dự báo diễn biến của thị trường tài chính tiền tệ. - Thực hiện chính sách coi trọng nhân tố con người, nâng cao chất lượng cán bộ, đội ngũ cán bộ, xây dựng môi trường làm việc tốt, khuyến khích tài năng và sự cống hiến, tạo sự đồng thuận cao trong nội bộ. Đồng thời, giư nguyên kỷ cương, tăng cường kiểm tra giám sát các mặt nghiệp vụ, kết hợp giữa biện pháp hành chính và kinh tế, gắn trách nhiệm với quyền lợi từng đơn vị và cá nhân với kết quả công việc giao cho. Xây dựng tốt một bộ phận chuyên hoạt động trong lĩnh vực tín dụng. - SGD NHNN&PTNT VN cần thực hiện chính sách tạo nguồn lực kinh doanh, đầu tư cơ sơ vật chất, kỹ thuật công nghệ, đặc biệt là công nghệ ngân hàng hiện đại, tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng có tính truyền thống cũng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. - Cần có những chính sách nhất định và chiến lược phát triển cụ thể nắm bắt tình hình và diễn biến thị trường để hoạt động đúng đắn. - Tiếp tục hoàn thiện về cơ chế tín dụng, cải tiến biện pháp cho vay của Ngân hàng theo hướng mở rộng kinh doanh, đơn giản về thủ tục, chắc chắn về pháp lý, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. - Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh để thu thập những ý kiến hay của cán bộ lãnh đạo trong các chi nhánh. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động của các Ngân hàng đang ngày càng được chú trọng phát triển và giữ vai trò quan trọng không thể thiếu đối với mỗi nền kinh tế, với những cơ hội và thách thức của việc hội nhập. Ngân hàng phải ra sức hoạt động sao cho thật hiệu quả và có thể đứng vững trước khó khăn thách thức. Là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, sau khi thành lập và hoạt động một thời gian với vai trò là đơn vị đầu mối của toàn hệ thống, thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNN&PTNT VN. Để có thể tồn tại và phát triển, Ngân hàng cần phải tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình mà cụ thể hơn là tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc lựa chọn đè tài này giúp em hiểu biết thêm về tình hình sử dụng vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNN&PTNT VN. Về vai trò và những đóng góp đổi mới đối với sự phát triển của nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay. Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, kiến thức cua bản thân chưa nhiều nên chuyên đề còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cũng như các cô chú trong Ban lãnh đạo Sơ giao dịch NHNN&PTNT VN để chuyên đề của em được hoàn chỉnh và tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Phúc trong thời gian qua đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng SGD NHNo&PTNT Việt Nam – Số 2 – Láng Hạ đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình em thực tập và nghiên cứu tại đây. DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT SGD : Sở giao dịch NHNN&PTNT VN : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại VN : Việt Nam NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn WTO : Tổ chức thương mại thế giới TCTD : Tổ chức tín dụng HĐQT : Hội đồng quản trị DN : Doanh nghệp TCKT : Tổ chức kinh tế DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HGĐ : Hộ gia đình BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1: Kết quả huy động vốn của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam năm (2005 – 2008) Bảng 2: Kết quả hoạt động tài chính của Sở giao dịch NHNo&PTNT (2005-2008) Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của SGD NHNo&PTNT Việt Nam (2005 – 2008) Bảng 4: Tình hình doanh số cho vay phân theo thời gian Bảng 5: Tình hình doanh số cho vay phân theo loại tiền Bảng 6: Tình hình doanh số cho vay phân theo thành phần kinh tế Bảng 7: Tình hình dư nợ cho vay Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn Bảng 9: Tình hình nợ xấu tại SGD Bảng 10: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Bảng 11: Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Bảng 12: Phân tích hiệu suất sử dụng vốn tín dụng Bảng 13: Phân tích hiệu năng sử dụng vốn huy động DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: Lý thuyết tiền tệ - Trường Học Viện Ngân Hàng Giáo trình: nghiệp vụ kinh doanh Ngân Hàng – Trường Học Viện Ngân Hàng Tạp chí Ngân Hàng Luật NHNN Việt Nam Điều lệ NHNo&PTNT Việt Nam Năm 1990 Các nghị định, quyết định, thông tư, văn bản hướng dẫn về hoạt động Ngân Hàng Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh và phương hướng hoạt động kinh doanh của SGD năm 2005, 2006, 2007, 2008 PGS.TS Lê Văn Tề, Giáo trình: Quản trị Ngân Hàng thương mại, NXB Thống Kê Nghị định 49/2000/NĐ- CP ngày 12/9/2000 về tổ chức và hoạt động NHTM Quyết định của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT VN về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của SGD NHNo&PTNT VN Website: MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương I: Giới thiệu chung về SGD NHNN&PTNT VN 3 1. Giới thiệu chung 3 1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch NHNN&PTNT VN 3 1.2. Chức năng của Sở giao dịch 4 1.3. Nhiệm vụ của Sở giao dịch 4 1.4. Cơ cấu của Sở giao dịch 6 1.5. Hoạt động cơ bản của SGD NHNN&PTNT VN 8 1.6. Các sản phẩm, dịch vụ chính 9 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD NHNN&PTNT VN 10 2.1. Tình hình kinh tế chung ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam 10 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD 12 2.2.1. Thực hiện theo ủy quyền của NHNN&PTNT VN 12 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp của Sở giao dịch 12 3. Kết quả tài chính tại Sở giao dịch 17 Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại SGD NHNN&PTNT VN 18 1. Tình hình sử dụng vốn của SGD 20 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại SGD 20 2.1. Hoạt động dự trữ 21 2.2. Hoạt động tín dụng 22 2.3. Hoạt động đầu tư 35 2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 35 3. Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến sử dụng vốn 37 3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn 37 3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 37 3.3. Hiệu suất sử dụng vốn 39 3.4. Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng 39 3.5. Hiệu năng sử dụng vốn huy động 40 4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại SGD NHNN&PTNT VN 42 4.1. Kết quả đạt được 42 4.2. Hạn chế 43 4.3. Nguyên nhân 44 Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại SGD 49 1. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn kinh doanh năm 2008 49 2. Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 49 2.1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNN&PTNT VN 50 2.2. Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trực tiếp năm 2009 50 3. Biện pháp thực hiện 50 3.1. Về mô hình tổ chức bộ máy 51 3.2. Về huy động vốn 51 3.3. Về đầu tư tín dụng 51 3.4. Về mở rộng thị phần và dịch vụ 51 3.5. Về tài chính 52 3.6. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 52 3.7. Phối hợp tốt giữa Đảng bộ - Chính quyền – Công đoàn 52 4. Định hướng hoạt động sử dụng vốn tại SGD NHNN&PTNT VN 52 5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại SGD 54 5.1. Nâng cao chất lượng thông tin 54 5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 55 5.3. Tăng cường công tác quản lý 56 5.4. Giải pháp huy động vốn 57 5.5. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng 58 5.6. Các giải pháp về công nghệ 58 5.7. Các giải pháp phát triển dịch vụ 59 5.8. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị điều hành kinh doanh 59 5.9. Thực hiện phân tán rủi ro 60 5.10. Tăng cường công tác thu nợ và quản lý nợ quá hạn 60 6. Một số kiến nghị 61 6.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước 61 6.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 64 6.3. Kiến Nghị với SGD NHNN&PTNT VN 67 KẾT LUẬN 69 DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT 71 BẢNG SỐ LIỆU 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21893.doc
Tài liệu liên quan