Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam

Các sản phẩm dịch vụ chính bao gồm: Các sản phẩm cốt lõi  Dịch vụ CPN toàn cầu (Global Express): Là dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế tài liệu, hàng hóa tới nơi nhận vào ngày hôm sau. Dịch vụ này có thể chuyển phát tới hơn 200 quốc gia trên thế giới.  Dịch vụ CPN quốc tế định giờ, gồm các sản phẩm CPN 9 giờ sáng, CPN 10 giờ sáng, CPN 12 giờ trưa: Dịch vụ này chỉ chuyển tài liệu, đảm bảo đến nơi nhận trước 9 giờ, 10 giờ, 12 giờ ngày hôm sau. Khách hàng mua thêm dịch vụ này kèm theo dịch vụ CPN với mức phí trả thêm lần lượt là 20 USD, 18 USD, 12 USD cho một lô hàng. Dịch vụ này chỉ đến 70 quốc gia. Sản phẩm được sử dụng ít do giá cao, thường trong trường hợp chuyển phát gấp  Dịch vụ CPN quốc tế Tiết kiệm (Economy Express): Dịch vụ này nhận chuyển phát hàng hóa tới địa điểm yêu cầu trong 3 đến 6 ngày, tuy nhiên hàng hóa có trọng lượng trên 10kg thì cước phí mới thể hiện tính “tiết kiệm” so với dịch vụ khác.  Dịch vụ CPN nội địa (Domestic Express): Chuyển hàng hóa, tài liệu đến địa điểm nội địa vào ngày hôm sau hoặc một ngày sớm nhất. Đến tháng 7 năm 2007, có CPN nội địa 9 giờ, 10 giờ, 12 giờ, CPN tiết kiệm, và cả chuyển phát đường bộ. Các sản phẩm cốt lõi đếu có thể lựa chọn thêm các dịch vụ ưu tiên, khách hàng trả phí ưu tiên, hàng hóa sẽ được nằm riêng khỏi các lô hàng khác, hoặc được cầm tay, và lô hàng sẽ được theo dõi liên tục và rõ ràng trong suốt quá trình chuyển giao, vận chuyển hàng hóa, hoặc mua bảo hiểm cho rủi ro, mất mát hàng hóa.

doc142 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1882 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp Phát triển chương trình khách hàng trung thành. Khách hàng trung thành là các khách hàng thân thiết, có thời gian sử dụng dịch vụ lâu dài và thường xuyên, có quan hệ tốt với doanh nghiệp và chọn doanh nghiệp là nhà cung ứng chủ yếu. Các khách hàng trung thành tin tưởng ở uy tín của doanh nghiệp, đem lại nguồn lợi nhuận và thị phần vững chắc. Công ty cần phát triển chương trình về khách hàng trung thành của mình, bao gồm đánh giá mức độ trung thành, tìm hiểu, lắng nghe những ý kiến của khách hàng về dịch vụ. Khách hàng có khiếu nại phải ưu tiên tìm biện pháp giải quyết kịp thời. Phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu đặc biệt Dịch vụ chuyển phát nhanh hẹn giờ, phát trong ngày hiện nay có trong danh sách sản phẩm nhưng ít hoạt động, chưa được tập trung phát triển. Công ty cần đẩy mạnh dịch vụ chuyển phát hẹn giờ, phát trong ngày để đáp ứng thêm các nhu cầu đặc biệt của khách hàng. Ngoài ra nhu cầu của các hãng sản xuất nước ngoài về đưa hàng hóa nhanh chóng tới chuỗi phân phối của họ tại Việt Nam cũng đang có xu hướng tăng lên. Công ty cần nắm bắt các xu hướng nhu cầu “đặc biệt”, có thể khai thác nhu cầu “đặc biệt” này để có những hợp đồng lớn về vận chuyển phục vụ chuỗi cung ứng – dịch vụ đã được nhiều hãng chuyển phát nhanh quốc tế làm rất tốt nhưng chưa thực hiện nhiều tại Việt Nam. Tiếp tục duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu, thông tin khách hàng, thiết lập hệ thống phân tích nghiên cứu thông tin khách hàng để nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng. Hiện nay, cơ sở dữ liệu về các khách hàng của công ty đã được xây dựng bởi các nhân viên kinh doanh trực tiếp giao dịch với khách hàng. Tuy nhiên cơ sở dữ liệu mới chỉ phục vụ cho việc giao dịch của nhân viên kinh doanh có được đầy đủ thông tin và có thái độ giao tiếp phù hợp với khách hàng chứ chưa được sử dụng như một công cụ phục vụ cho hoạt động chăm sóc khách hàng. Vì vậy công ty TNT-Vietrans cần xây dựng một chương trình quản lý thông tin khách hàng một cách thống nhất làm căn cứ để tiến hành các hoạt động chăm sóc khách hàng có hiệu quả. 3.3.1.5.3. Ý nghĩa của giải pháp đối với nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans. Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng đem lại rất nhiều lợi ích, giúp khách hàng thỏa mãn với dịch vụ nhiều hơn, nhờ đó giá trị của dịch vụ được tăng cao so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng sẽ đánh giá cao và lựa chọn dịch vụ khi nó không chỉ đáp ứng được mong đợi về chất lượng vận chuyển mà còn đáp ứng được mong đợi về sự phục vụ, sự quan tâm và trách nhiệm cao với hàng hóa của họ. Qua đó công ty có thể tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường. 3.3.1.6. Đổi mới công nghệ theo hướng tự động hóa 3.3.1.6.1. Cơ sở khoa học của giải pháp Công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng dịch vụ. Trong giai đoạn hiện nay, khoa học công nghệ đổi mới không ngừng và công nghệ hiện tại của các doanh nghiệp cũng trở nên lạc hậu hơn. Các doanh nghiệp sinh sau tuy có kinh nghiệm ít hơn trong cung ứng dịch vụ nhưng lại có điều kiện áp dụng những công nghệ hiện đại hơn, tạo ra những sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao hơn, đe dọa đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp “già cả”. Với công nghệ hiện có, nếu doanh nghiệp chỉ tập trung khai thác mà không chú ý cải tiến, đổi mới tất yếu sẽ làm hạn chế năng suất cung ứng và suy giảm năng lực cạnh tranh so với các đối thủ năng động của mình. Công nghệ quản lý hành trình vận chuyển của công ty TNT-Vietrans hiện nay đang ở mức hiện đại nhưng vẫn tạo ra nhiều lỗi như chậm trễ trong vận chuyển, nhầm lẫn thông tin, thất lạc hàng hóa… Các lỗi này đều khó được bất cứ khách hàng nào chấp nhận nếu xảy ra với hàng hóa của mình. Đồng thời việc phân chọn hàng hóa vẫn được thực hiện thủ công nên tốc độ chia chọn chậm, không đáp ứng được nhu cầu hàng hóa trong các thời kỳ cao điểm. Do vậy yêu cầu về tự động hóa công nghệ đặt ra rất cần thiết đối với công ty. Tự động hóa sẽ giúp phân luồng, quản lý thông tin hành trình nhanh chóng, dễ dàng phát hiện và xử lý lỗi trong quá trình vận chuyển, từ đó có thể nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng năng lực cạnh tranh. 3.3.1.6.2. Nội dung của giải pháp Tiến tới tự động hóa quy trình dịch vụ Như đã phân tích trong chương II, quy trình dịch vụ của công ty vẫn thực hiện phân chọn hàng hóa bằng thủ công nên năng suất và chất lượng dịch vụ bị giảm bớt. Công nghệ chuyển phát nhanh trên thế giới hiện nay ngày càng tăng cường tự động hóa, công ty cần nghiên cứu để cập nhật và áp dụng hệ thống quy trình dịch vụ có tỷ lệ tự động hóa cao nhằm tăng năng suất, độ chính xác, làm giảm thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ và tiết kiệm chi phí hơn. Tự động hóa nhấn mạnh vào các khâu phân loại hàng hóa, chia vùng hàng hóa, sắp xếp kho hàng. Đổi mới hệ thống định vị hàng hóa chuyển phát nhanh Hiện nay công nghệ định vị trên thế giới ngày càng phát triển, đồng thời nhu cầu chuyển hàng đặc biệt và nhu cầu kiểm soát hàng hóa vận chuyển của khách hàng ngày tăng, do đó việc cập nhật và đổi mới công nghệ định vị là cần thiết. Công nghệ mới phải có khả năng theo dõi hàng hóa chặt chẽ, tỷ lệ sai sót thấp. Công nghệ định vị của công ty vẫn có tỷ lệ lỗi 5% trong tổng hàng hóa vận chuyển, công nghệ này vẫn cần tiếp tục đổi mới, cải tiến để đạt đến tỷ lệ kiểm soát cao hơn. 3.3.1.6.3. Ý nghĩa của giải pháp đối với nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans. Đổi mới công nghệ theo hướng tự động hóa trong hoạt động kinh doanh dịch vụ là rất cần thiết bởi những lợi ích lớn mà nó đem lại, đó là cho phép triển khai nhiều chủng loại dịch vụ đa dạng, đạt tiêu chuẩn về thời gian, độ chính xác, an toàn cao trong khi giảm bớt chi phí hoạt động. Do vậy công ty TNT-Vietrans cần tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực này hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.3.1.7. Phối hợp tốt với các hãng cung ứng dịch vụ vận chuyển đầu vào và cơ quan hải quan 3.3.1.7.1. Cơ sở khoa học của giải pháp Hãng vận tải thuê ngòai và cơ quan hải quan là các đối tượng có mối quan hệ tác động qua lại thường xuyên với doanh nghiệp chuyển phát nhanh. Đối tượng này là các yếu tố bên ngoài, có thể gây tác động tích cực hoặc tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy không thể tác động làm thay đổi nhưng doanh nghiệp cần có sự phối hợp tốt với họ để tạo ra sự trôi chảy trong hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Như đã trình bày trong phần những nguyên nhân khách quan ở chương II, thủ tục hải quan chậm và mất nhiều thời gian đã gây ra nhiều rắc rối cho các doanh nghiệp chuyển phát nhanh. Công ty TNT-Vietrans hiện nay cũng thường bị chậm trễ ở khâu hải quan gây ảnh hưởng kéo dài thời gian vận chuyển của hàng hóa. Đối với hãng vận tải thuê ngoài, công ty chưa có sự phối hợp thực sự hợp lý. Việc chênh lệch giờ bay của hãng hàng không với lịch vận chuyển của công ty, nhất là hãng Vietnam Airlines, chưa được kết hợp hợp lý, Vietnam Airlines thường bị chậm chuyến, thay đổi lịch bay, đồng thời yêu cầu trách nhiệm giữa hai bên cũng chưa nghiêm khắc, gây ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. 3.3.1.7.2. Nội dung của giải pháp Với năng lực và điều kiện hiện tại, trong thời gian tới công ty sẽ vẫn tiếp tục kết hợp sử dụng các phương tiện vận chuyển đường bộ hiện có và các dịch vụ vận chuyển hàng không thuê ngoài. Các hãng này có các điểm mạnh, điểm yếu riêng, có lịch trình hoạt động riêng nên có thể các điểm yếu của hãng, hoặc lịch trình vận chuyển không thích hợp với yêu cầu vận chuyển của khách hàng chuyển phát nhanh của công ty… sẽ làm cho tăng thời gian vận chuyển, chậm chuyến, hỏng hóc hàng hóa…, làm giảm chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian toàn trình cho hàng hóa, đơn vị giao nhận và các chi nhánh cần có sự phối hợp ăn ý với các nhà cung cấp dịch vụ vận tải (Vietnam Airlines, Singapore Airlines, Air France…), xây dựng lịch trình đảm bảo cho thời gian nhận hàng, chia chọn hàng hóa phù hợp với thời gian vận chuyển của hãng hàng không. Trong hợp đồng kỹ kết phải ghi rõ trách nhiệm của hai bên trong trường hợp hàng hóa bị thất lạc, mất mát hoặc chậm so với chỉ tiêu thời gian đã công bố. Hợp đồng nên có những điều khoản ràng buộc chặt với công ty hàng không về thời gian, điều kiện vận chuyển hàng hóa để tránh tình trạng bị nhỡ chuyến. Đồng thời, công ty cũng cần thường xuyên xem xét, tìm kiếm thêm các đối tác cung cấp dịch vụ vận tải hàng không khác để tránh bị lệ thuộc vào một hãng. Việc thực hiện các thủ tục hải quan cũng thường làm cho việc “rời bến” của hàng hóa bị chậm lại so với dự kiến. Bộ phận xuất nhập khẩu, bộ phận sân bay cần phối hợp tốt với cơ quan hải quan trong kiểm hóa, định thời gian tập trung hàng hóa để kiểm hóa, đồng thời dự kiến đầy đủ các giấy tờ hợp lệ cho hàng hóa để hàng được rời cảng hàng không sớm nhất có thể. 3.3.1.7.3. Ý nghĩa của giải pháp đối với nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans. Nếu phối hợp với các hãng cung ứng dịch vụ vận chuyển và cơ quan hải quan tốt sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho công ty vì nhiều hãng chuyển phát nhanh khác cũng có nhiều trục trặc ở khâu này. Kết quả phối hợp tốt giúp rút ngắn thời gian chờ của hàng hóa, tăng thêm trách nhiệm được chia sẻ trong vận chuyển hàng hóa, nhờ đó tăng tính chính xác về thời gian cho dịch vụ. Đồng thời phối hợp hiệu quả làm giảm áp lực phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài của công ty, làm lưu thông dòng chảy hàng hóa – chính là điều mà khách hàng mong đợi. Như vậy, quan hệ phối hợp giữa công ty và hãng cung ứng dịch vụ vận chuyển cũng như cơ quan hải quan đạt hiệu quả cao sẽ làm tăng chất lượng dịch vụ, tăng năng lực cạnh tranh của công ty. 3.3.1.8. Giảm lãng phí nhằm giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh 3.3.1.8.1. Cơ sở khoa học của giải pháp Kiểm soát chi phí, giảm thiểu lãng phí là vấn đề luôn được quan tâm trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải. Trong ngành chuyển phát nhanh, các chi phí phần lớn là chi phí vận tải mà trong đó chủ yếu là chi phí về nhiên liệu cho động cơ vận tải, việc tổ chức tuyến đường giao nhận hàng không hợp lý sẽ làm cho nhân viên giao nhận phải đi những con đường dài hơn, mất nhiều thời gian hơn và tốn kém nhiều nhiên liệu. Ngoài ra doanh nghiệp chuyển phát nhanh còn thường gặp phải vấn đề về gia tăng chi phí do lưu kho hàng hóa chưa được đưa vào quá trình vận chuyển. Các chi phí này nếu kiểm soát tốt có thể giúp hạ thấp giá thành sản phẩm, giảm áp lực về gia tăng giá nhiên liệu đầu vào, tăng cường nguồn vốn cho phát triển kinh doanh. Trong khi nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp còn đang hạn chế so với đối thủ, chưa có điều kiện để cải thiện, đồng thời áp lực phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngày càng tăng lên thì biện pháp giảm thiểu lãng phí trong hoạt động cung ứng dịch vụ là biện pháp cần được đề ra trước tiên. Công ty TNT-Vietrans hiện nay có cơ sở vật chất, số lượng - chất lượng các phương tiện vận chuyển và nguồn lực tài chính còn kém hơn một số đối thủ cạnh tranh. Giá thành dịch vụ chuyển phát đi Mỹ còn cao hơn hãng DHL, FEDEX nên có năng lực cạnh tranh kém hơn. Các nhà cung ứng nhiên liệu xăng dầu đang gây sức ép liên tục lên giá cước dịch vụ, công ty đã thường xuyên phải điều chỉnh bảng giá cước theo hướng tăng lên: Từ năm 2003 đến nay, mỗi năm tăng giá 2 lần, khoảng 5% mỗi lần tăng. Do vậy TNT-Vietrans cần thiết phải có các giải pháp kiểm soát chi phí hiệu quả hơn, hợp lý hóa sản xuất để giảm giá thành, giảm sức ép đầu vào, qua đó đưa ra chính sách giá tốt hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.3.1.8.2. Nội dung của giải pháp - Bộ phận điều vận thiết lập quy trình kiểm soát hệ thống cung ứng một cách khoa học để khắc phục mọi sai sót trong quy trình, giảm sự lãng phí và hạn chế các công việc phải thực hiện lại do sai sót, nhầm lẫn. Nhân viên giao nhận, nhân viên kinh doanh là đối tượng hàng ngày vận hành quy trình dịch vụ, do đó họ có thể nhận ra những điểm thiếu sót, lãng phí nguồn lực trong quy trình dịch vụ. Do đó công ty cần xây dựng chương trình rút kinh nghiệm liên tục trong hoạt động dịch vụ, trong đó có sự tham gia của cả các cán bộ quản lý và các nhân viên tham gia vào quá trình dịch vụ. Đồng thời một chương trình khuyến khích các sáng kiến của nhân viên trong công ty nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh cũng nên được triển khai, các nhân viên sẽ có ý thức thường xuyên theo dõi, đánh giá hiệu quả làm việc của bản thân và đồng nghiệp, nâng cao ý thức xây dựng công ty, giúp quy trình dịch vụ ngày càng hoàn thiện và tiết kiệm hơn. - Thiết lập các trạm trung chuyển đường bộ để dễ dàng đi nhận hàng và gom hàng tại các khu vực khác nhau. Hiện nay mạng lưới trạm trung chuyển nội địa của công ty TNT-Vietrans còn chưa nhiều và linh hoạt, mỗi trạm giao nhận phải phục vụ cả khu vực rộng lớn. Do vậy việc thiết lập thêm các trạm trung chuyển sẽ tăng thêm hiệu quả nhận hàng và giao hàng cho khách, chu vi quản lý của mỗi trạm trung chuyển càng nhỏ thì khả năng phục vụ càng nhanh, tiết kiệm được thời gian vận chuyển đường dài. - Công ty nên tham khảo kinh nghiệm liên quan đến cắt giảm lãng phí của các hãng vận tải khác, nhất là các hãng vận tải đường bộ trong nước, từ đó nghiên cứu giải pháp tiết kiệm cho công ty mình một cách tốt nhất. 3.3.1.8.3. Ý nghĩa của giải pháp đối với nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans. Nếu công ty thực hiện được hiệu quả giải pháp trên, thực hiện quản lý lãng phí một cách tốt nhất sẽ đem lại hiệu quả về giảm thời gian vận chuyển, hiệu suất khai thác phương tiện vận chuyển được tăng cường, đồng thời nguồn lực bên trong của công ty được sử dụng hiệu quả nhất, từ đó giảm giá thành sản phẩm, công ty có thể đưa ra mức giá dịch vụ cạnh tranh hơn so với đối thủ. Chuyển phát nhanh là ngành có cầu nhạy cảm với giá cao nên giải pháp trên có thể giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh một cách vững chắc trên thị trường. 3.3.2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp Để các giải pháp được đi vào hoạt động và thu được hiệu quả cần có các điều kiện sau: 1. Tăng ngân sách cho đào tạo và phát triển nhân lực. Do đòi hỏi về gia tăng nhân viên chăm sóc khách hàng chuyên trách, nhân viên giao nhận và bán hàng để cải thiện chất lượng dịch vụ, nhu cầu về đào tạo và mở rộng nguồn nhân lực là tất yếu. Để tổ chức các chương trình đào tạo, huấn luyện kiến thức chuyên môn nghiệp vụ tốt cho lực lượng nhân viên mới, nâng cao khả năng chăm sóc khách hàng cho các nhân viên hiện tại cần có một lượng ngân sách đảm bảo, công ty chi trả cho hoạt động này. Vì thế ngân sách dành cho phát triển nhân viên cần phải tăng thêm để phục vụ cho nhu cầu đào tạo. Nguồn đầu tư vào nhân lực có thể đem lại lợi nhuận cao trong dài hạn, vì thế công ty có thể trích chi phí từ quỹ đầu tư phát triển cho hoạt động này 2. Công ty phải dành một nguồn ngân sách lớn trong đầu tư mua sắm phương tiện vận chuyển và đổi mới công nghệ. Đổi mới công nghệ không nhất thiết phải thay mới hoàn toàn và ngay lập tức mà thực hiện theo kế hoạch đổi mới và cải tiến công nghệ. Công nghệ cần đổi mới theo từng giai đoạn, bộ phận công nghệ vẫn đem lại hiệu quả cao thì có thể cải tiến để tiết kiệm chi phí, công ty định ra kế hoạch chi phí nhất định cho các giai đoạn đổi mới. Các phương tiện vận chuyển cũng cần một nguồn đầu tư đảm bảo để bổ sung đủ nhu cầu. Việc đầu tư cho phương tiện, cơ sở vật chất, công nghệ có thể đem về uy tín và lợi nhuận cao trong tương lai, lớn hơn nhiều so với chi phí bỏ ra, vì thế công ty cần huy động nguồn vốn kinh doanh của mình cho việc đầu tư dài hạn này. Để có giải pháp về vốn linh hoạt hơn, công ty có thể đề xuất tìm kiếm nhà đầu tư, có thể là nhà cung cấp phương tiện, mà cũng có thể là một khách hàng lớn của công ty, cùng hợp tác để đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư. 3. TNT-Vietrans cần phải tạo được động lực làm việc cao trong công ty, xây dựng văn hóa công ty hướng nhân viên đến sự đóng góp, cống hiến vì sự phát triển. Để có thể thực hiện được các giải pháp trên, nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần trên thị trường, đòi hỏi phải có sự tập trung nỗ lực của toàn bộ nhân viên, huy động hiệu quả các nguồn lực hiện có. Vì vậy công ty TNT-Vietrans cần truyền đạt các mục tiêu trước mắt cho các nhân viên của mình, giúp nhân viên ý thức cao độ về tầm quan trọng của hiệu quả công việc của mình tới sự phát triển của công ty cũng như hiệu quả của hoạt động cạnh tranh tới khả năng phát triển nghề nghiệp, sự thăng tiến trong công việc của mỗi nhân viên. Công ty thường xuyên khuyến khích, động viên về tinh thần và vật chất cho người lao động để họ không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực bản thân và đem lại tương lai phát triển cho công ty. 3.3.3. Các kiến nghị với công ty mẹ 3.3.3.1. Công ty mẹ nâng cao quyền chủ động và gia tăng nguồn lực tài chính trong thực hiện các hoạt động marketing tại thị trường Việt Nam. Chi phí cho marketing của công ty chỉ chiếm 2% doanh thu và công ty chỉ được kiểm soát 10% nguồn lực tài chính cho phát triển marketing tại thị trường. Đề nghị công ty mẹ giao cho TNT-Vietrans được chủ động hơn trong quyết định, tổ chức thực hiện và sử dụng nguồn kinh phí phục vụ cho các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, trên báo, tạp chí, không chỉ dừng lại ở hoạt động tặng quà mà còn tăng cường chất lượng chăm sóc khách hàng, nhất là các khách hàng lớn. Thị trường Việt Nam đang có tốc độ phát triển nhu cầu lớn, công ty có triển vọng phát triển cao và đem lại khoản lợi nhuận đáng kể so với các chi nhánh TNT khu vực khác. Nếu TNT-Vietrans được chủ động hơn, linh hoạt hơn, các hoạt động marketing sẽ phù hợp hơn với đặc điểm riêng của thị trường, có hiệu quả cạnh tranh tốt hơn các đối thủ và khai thác mạnh mẽ được thị trường đang phát triển này. 3.3.3.2. Công ty mẹ đầu tư, triển khai dự án máy bay vận chuyển chuyên dụng tại thị trường Việt Nam Để đáp ứng sự gia tăng về nhu cầu số lượng và chất lượng vận chuyển, đề nghị công ty mẹ đầu tư, triển khai dự án máy bay vận chuyển chuyên dụng tại thị trường Việt Nam. Do hạn chế về tài chính nên công ty con TNT-Vietrans không thể tự thực hiện được việc triển khai máy bay của hãng tại Việt Nam. Đối thủ cạnh tranh của công ty là DHL nhận thấy khả năng phát triển của thị trường đã triển khai 2 máy bay của hãng đến Việt Nam nên có khả năng đem lại số chuyến bay lớn, giờ bay linh hoạt hơn, chủ động hơn, khối lượng hàng hóa lưu chuyển lớn hơn nhiều, như vậy TNT-Vietrans khó có thể cạnh tranh được. Nếu dự án máy bay tại Việt Nam được thực hiện sẽ giúp công ty TNT-Vietrans giải quyết được vấn đề năng lực vận chuyển, khối lượng vận chuyển hiện thấp hơn đối thủ cạnh tranh, tận dụng cơ hội khai thác thị trường đang phát triển mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại khoản thu lớn cho TNT. 3.3.4. Các kiến nghị đối với Nhà nước Các điều kiện hỗ trợ của Nhà nước là cơ sở quan trọng để những nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty có thể đạt được kết quả như mong muốn. Đề tài xin đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động như nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến công nghệ… được thực hiện tốt, tăng cường vị thế cạnh tranh của TNT-Vietrans. 3.3.4.1. Xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng – công nghệ thông tin để tạo điều kiện phát triển ngành. Trong nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ, giảm thời gian vận chuyển và giảm giá cước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng giao thông và công nghệ thông tin đã làm giảm hiệu quả thực hiện. Hệ thống tuyến đường giao thông được xây dựng chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao nên tốc độ vận chuyển thấp. Nhất là việc vận chuyển trong nội thành các thành phố, hiện tượng tắc nghẽn giao thông ngày càng gia tăng làm cản trở hoạt động giao nhận hàng, không giao hàng cho người nhận đúng giờ và không chuyển hàng ra cảng sân bay đúng giờ. Ngoài ra cơ sở mạng lưới thông tin xây dựng còn chưa hoàn thiện nên khả năng lưu chuyển thông tin, định vị hàng hóa trong nội địa hiệu quả còn chưa cao. Ngành chuyển phát nhanh là một ngành trẻ, tuy nhiên nó có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lưu thông hàng hóa quốc tế, tăng thêm thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện phát triển ngành chuyển phát nhanh, cũng như phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế thì cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin phải đi trước một bước, do vậy Nhà nước cần xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng – công nghệ thông tin trong dài hạn: - Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện để toàn xã hội cùng khai thác, chia sẻ thông tin trên nền xa lộ thông tin quốc gia đã xây dựng; làm nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.  - Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học quốc gia tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ trong cả nước, Hình thành xa lộ thông tin quốc gia có dung lượng lớn, tốc độ cao. Khai thác hiệu quả thông tin vệ tinh (VINASAT) làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử, Chính phủ điện tử và các lĩnh vực khác. - Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng giao thông tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế quan trọng, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường đến các khu vực chưa phát triển để tạo điều kiện phát triển kinh tế đồng đều, khai thác thế mạnh của các địa phương. 3.3.4.2. Đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không để giảm sức ép giá cước vận tải nội địa cho các doanh nghiệp chuyển phát nhanh Hiện nay, trong xu thế hội nhập, các chính sách của Chính phủ đã tập trung hướng vào thị trường, bảo vệ cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên các chính sách này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, ngành hàng không, bưu chính, điện, nước sạch… vẫn đang là các ngành độc quyền, hoặc được Nhà nước bảo hộ, hoặc Nhà nước kiểm soát chi phối. Đặc biệt ngành Hàng không là nguồn cung cấp dịch vụ vận tải cho rất nhiều ngành khác, trong đó có ngành chuyển phát nhanh, tuy nhiên giá cước cao hơn so với nhiều hãng nước ngoài, chất lượng dịch vụ chưa đảm bảo và lưu lượng chuyến bay không lớn nhưng Hãng hàng không quốc gia vẫn không gặp phải trở ngại cạnh tranh lớn nào trong nội địa. Do đó gây ra hạn chế nhất định đến khả năng phát triển của các ngành kinh tế, lưu lượng vận chuyển hàng hóa trong nội địa còn chưa cao. Nhà nước cần hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp, gia tăng cạnh tranh để tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả hợp lý nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp đều phát triển. 3.3.4.3. Cải tiến cơ chế Hải quan nhanh chóng, thuận tiện và đơn giản hóa. Xây dựng cơ chế hoạt động ưu tiên cho hàng hóa chuyển phát nhanh. Cơ chế Hải quan của Nhà nước vẫn đang trong quá trình đơn giản hóa, điện tử hóa, tuy nhiên vẫn gây tốn kém nhiều thời gian và “công sức” của các nhà kinh doanh khi thực hiện các thủ tục. Trước yêu cầu hội nhập, cơ chế thủ tục hải quan cần phải được nhanh chóng hoàn thiện, đổi mới để vừa thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa, vừa quản lý kiểm soát tốt quá trình lưu chuyển hàng hóa, tăng sự thuận tiện cho các nhà kinh doanh. Do đặc thù của dịch vụ chuyển phát nhanh là yêu cầu gấp rút về thời gian nên nếu cơ chế ưu tiên hoặc dịch vụ ưu tiên cho hàng hóa chuyển phát nhanh được xây dựng và thực hiện sẽ là điều kiện rất tốt cho các doanh nghiệp trong ngành phát triển mạnh, nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các hãng chuyển phát nhanh trong nước vươn ra thị trường quốc tế. Tóm lại, chương III đã đưa ra những dự báo về hướng phát triển của thị trường chuyển phát nhanh Việt Nam, tạo cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Thị trường Việt Nam có tiềm năng phát triển mạnh sau khi gia nhập WTO, chính sách kinh tế ngày càng thông thoáng hơn. Việc phân tích mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam cho thấy công ty công ty có nhiều nỗ lực, đưa ra các mục tiêu cải thiện vị trí cạnh tranh và phát triển sản phẩm mới. Chương III tập trung vào phân tích xây dựng các giải pháp dựa trên cơ sở dự báo về hướng phát triển của thị trường, nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra các hạn chế bất lợi và thuận lợi trong nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Để thực hiện các giải pháp đã đưa ra không những cần nhiều nỗ lực của công ty mà cần cả sự hỗ trợ quan trọng của công ty mẹ và các chính sách của Nhà nước để tạo cơ sở thuận lợi cho công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. KẾT LUẬN Việt Nam là một thị trường tiềm năng trong phát triển ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ chuyển phát nhanh nói riêng do thị trường này đang chuyển mình hội nhập, thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế. Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, nhu cầu luân chuyển hàng hóa nhanh chóng và an toàn ngày càng cao, và các đối thủ cạnh tranh cũng xuất hiện nhiều hơn với sức ép cạnh tranh lớn hơn. Công ty TNT-Vietrans tuy đã có mặt khá lâu trên thị trường Việt Nam (khoảng 10 năm) nhưng hoạt động cung ứng dịch vụ vẫn còn những hạn chế, đồng thời với áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, việc nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là rất quan trọng, cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về cạnh tranh, về năng lực cạnh tranh và phương pháp đánh giá chúng, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam” đã tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans. Đề tài đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trên thị trường Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy: - Những năm qua, công ty TNT-Vietrans đã có nhiều nỗ lực và cũng có nhiều điều kiện thuận lợi trong nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty có lợi thế về uy tín cao, chính sách giá cả rất linh hoạt, sản phẩm chuyển phát nhanh quốc tế có sức cạnh tranh tốt. Đặc biệt chất lượng nguồn nhân lực cao là lợi thế của công ty so với nhiều đối thủ cạnh tranh. - Công ty có những bất lợi về năng lực cạnh tranh do hoạt động marketing còn chưa hiệu quả, sản phẩm chuyển phát nhanh nội địa có sức cạnh tranh yếu, đồng thời cũng có nhiều trở ngại do sức ép từ các đối thủ cạnh tranh, các khiếu nại của khách hàng. - Nguyên nhân gây ra bất lợi có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với công ty. Nguyên nhân ảnh hưởng quyết định nhất là hoạt động marketing còn nghèo nàn và thiếu nguồn lực, gây ra hạn chế lớn với năng lực cạnh tranh của công ty. Dựa trên kết quả phân tích trên, đề tài đề xuất các giải pháp để khắc phục các hạn chế, bất lợi, phát huy hơn nữa những thuận lợi nhằm nâng cao vị thế, thị phần của công ty trên thị trường Việt Nam. Trong đó, giải pháp về con người, về marketing, về thị trường là các giải pháp trung tâm của nâng cao năng lực cạnh tranh. Để triển khai các giải pháp này cần có nhiều nỗ lực của doanh nghiệp cũng như các điều kiện hỗ trợ của Nhà nước, của công ty mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. Do hiểu biết thực tế còn hạn chế, chuyên đề thực tập có thể còn những thiếu sót. Em mong được sự đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên đề tài cũng mong rằng các nghiên cứu đưa ra có thể góp phần hoàn thiện quy trình kinh doanh và đóng góp vào sự phát triển của công ty.Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị trong tông ty TNT-Vietrans đã chỉ bảo và giúp đỡ tận tình trong thời gian thực tập tại công ty, em đặc biệt cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hường đã hướng dẫn em tận tình để em có thể hoàn thành tốt nhất chuyên đề tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu sách: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2004), Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI (Tập 1 và 2), NXB Thống kê. 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2005), Giáo trình kinh doanh quốc tế (Tập 1), NXB Lao động – Xã hội. 3. PGS. Nguyễn Cao Văn (1999), Giáo trình marketing quốc tế, NXB Giáo dục. 4. PGS.TS Nguyễn Hữu Khải (2007), Các ngành dịch vụ Việt Nam, năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. 5. Ts Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, NXB Thống kê. 6. Michael Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật. 7. Bùi Minh Hải (2005), Sử dụng mô hình 5 lực lượng của M.Porter để phân tích môi trường cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh, Tạp chí kinh tế phát triển, Đại học kinh tế quốc dân, số 95 8. Tomas Stefenson(2004), Competitiveness measurement at DHL Solutions, DHL Sweden. 9. WEF(2007), Global competitiveness report 2007. Tài liệu công ty: Phòng Nhân sự (2007), Giới thiệu tổng quan về TNT-Vietrans Phòng tài chính – kế toán(2003-2007), Báo cáo tài chính các năm Phòng Kinh doanh và tiếp thị (2005), Kế hoạch kinh doanh thị trường Việt Nam. Phòng Kinh doanh và tiếp thị(2004-2007), Báo cáo số lượng khách hàng cơ sở qua các năm Phòng kinh doanh và tiếp thị(2007), Báo cáo tổng kết năm 2007 và kế hoạch năm 2008 Phòng kinh doanh và tiếp thị(2007), Bảng giá chuyển phát nhanh hàng hóa - Sản phẩm CPN toàn cầu, Bảng so sánh giá cước cạnh tranh. Bộ phận hành chính và chất lượng dịch vụ(2007), Báo cáo các chỉ số chất lượng dịch vụ Tài liệu internet Nkhoadung, Dịch vụ chuyển phát nhanh những thách thức và khó khăn, Ngày 15/01/2008 Businessworld, Chúng ta có hiểu khách hàng của mình? Giữ chân khách hàng bằng cách nào? Các trang web tham khảo chủ yếu - (Tổng cục thống kê). - ộ Thông tin và truyền thông) - (Bộ Công thương) - (Bộ Kế hoạch và đầu tư) - (Hiệp hội chuyển phát nhanh toàn cầu) - (Diễn đàn kinh tế thế giới) - (Hiệp hội Bưu chính thế giới) PHỤ LỤC 1 Các sản phẩm dịch vụ chính bao gồm: Các sản phẩm cốt lõi Dịch vụ CPN toàn cầu (Global Express): Là dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế tài liệu, hàng hóa tới nơi nhận vào ngày hôm sau. Dịch vụ này có thể chuyển phát tới hơn 200 quốc gia trên thế giới. Dịch vụ CPN quốc tế định giờ, gồm các sản phẩm CPN 9 giờ sáng, CPN 10 giờ sáng, CPN 12 giờ trưa: Dịch vụ này chỉ chuyển tài liệu, đảm bảo đến nơi nhận trước 9 giờ, 10 giờ, 12 giờ ngày hôm sau. Khách hàng mua thêm dịch vụ này kèm theo dịch vụ CPN với mức phí trả thêm lần lượt là 20 USD, 18 USD, 12 USD cho một lô hàng. Dịch vụ này chỉ đến 70 quốc gia. Sản phẩm được sử dụng ít do giá cao, thường trong trường hợp chuyển phát gấp Dịch vụ CPN quốc tế Tiết kiệm (Economy Express): Dịch vụ này nhận chuyển phát hàng hóa tới địa điểm yêu cầu trong 3 đến 6 ngày, tuy nhiên hàng hóa có trọng lượng trên 10kg thì cước phí mới thể hiện tính “tiết kiệm” so với dịch vụ khác. Dịch vụ CPN nội địa (Domestic Express): Chuyển hàng hóa, tài liệu đến địa điểm nội địa vào ngày hôm sau hoặc một ngày sớm nhất. Đến tháng 7 năm 2007, có CPN nội địa 9 giờ, 10 giờ, 12 giờ, CPN tiết kiệm, và cả chuyển phát đường bộ. Các sản phẩm cốt lõi đếu có thể lựa chọn thêm các dịch vụ ưu tiên, khách hàng trả phí ưu tiên, hàng hóa sẽ được nằm riêng khỏi các lô hàng khác, hoặc được cầm tay, và lô hàng sẽ được theo dõi liên tục và rõ ràng trong suốt quá trình chuyển giao, vận chuyển hàng hóa, hoặc mua bảo hiểm cho rủi ro, mất mát hàng hóa. Các sản phẩm khác Dịch vụ đặc biệt: Gồm sản phẩm vận chuyển thời gian gấp rút, sản phẩm chuyển hàng thẳng bằng đường không, bộ, biển (không qua bất kỳ trạm trung chuyển, đại lý nào của TNT), sản phẩm hàng hóa cầm tay khi hàng hóa vận chuyển có tính chất nguy hiểm, hàng y tế, bệnh phẩm, hàng dễ hư hỏng… Đặc biệt dịch vụ chuyển bệnh phẩm (mẫu máu, mẫu xét nghiệm, nội tạng…) ở Việt Nam mới được cung cấp duy nhất bởi công ty TNT. Dịch vụ CPN bằng đường bộ xuyên Á (Asia Road Network – ARN): Đây là sản phẩm dịch vụ đầu tiên trên thị trường khu vực, phát triển mạng lưới đường bộ châu Á nối Singapore, Thái Lan, Malaixia, Việt Nam, Lào, Campuchia và Trung Quốc. Việc thực hiện Tiêu chuẩn an toàn vận tải toàn cầu (TAPA) và sử dụng hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu để kiểm soát hàng hóa vận chuyển giúp cho sản phẩm có tính an toàn cao. Các phương tiện vận tải đều trang bị thiết bị vô tuyến nối với trung tâm an ninh, đi theo lịch trình địa điểm chính xác. PHỤ LỤC 2 Bảng giá chuyển phát nhanh hàng hóa - Sản phẩm CPN toàn cầu (2007) Đơn vị: USD Tr.lg ZONE 1 ZONE 2 ZONE 3 ZONE4 ZONE 5 ZONE 6 ZONE 7 Zone 8 kg HongKong Taiwan Japan Western USA Eastern EU Iran, Saudi Còn lại Singapore Indonesia South Korea Europe Canada Sweden Kuwait Của Thailand Malaysia China Mexico Finland Egypt  Thế giới Philipines Australia Denmark Leban 0.5 42.00 46.00 47.00 53.00 54.00 60.00 64.00 70.00 1.0 47.00 54.00 55.00 65.00 67.00 74.00 78.00 86.00 1.5 52.00 62.00 63.00 77.00 80.00 88.00 92.00 102.00 2.0 57.00 70.00 71.00 89.00 93.00 102.00 106.00 118.00 2.5 62.00 78.00 79.00 101.00 106.00 116.00 120.00 134.00 3.0 67.00 86.00 87.00 113.00 119.00 130.00 134.00 150.00 3.5 72.00 93.00 95.00 125.00 131.00 143.50 147.00 165.00 4.0 77.00 100.00 103.00 137.00 143.00 157.00 160.00 180.00 4.5 82.00 107.00 111.00 149.00 155.00 170.50 173.00 195.00 5.0 87.00 114.00 119.00 161.00 167.00 184.00 186.00 210.00 5.5 91.00 120.00 125.50 172.50 178.50 196.00 198.00 223.00 6.0 95.00 126.00 132.00 184.00 190.00 208.00 210.00 236.00 6.5 99.00 132.00 138.50 195.50 201.50 220.00 222.00 249.00 7.0 103.00 138.00 145.00 207.00 213.00 232.00 234.00 262.00 7.5 107.00 144.00 151.50 218.50 224.50 244.00 246.00 275.00 8.0 111.00 149.50 157.50 229.00 235.00 255.00 257.00 287.00 8.5 115.00 155.00 163.50 239.50 245.50 266.00 268.00 299.00 9.0 119.00 160.50 169.50 250.00 256.00 277.00 279.00 311.00 9.5 123.00 166.00 175.50 260.50 266.50 288.00 290.00 323.00 10.0 127.00 171.50 181.50 271.00 277.00 299.00 301.00 335.00 11.0 133.00 181.00 191.50 286.00 292.50 316.00 318.00 356.00 12.0 139.00 190.50 201.50 301.00 308.00 333.00 335.00 377.00 13.0 145.00 200.00 211.50 316.00 323.50 350.00 352.00 398.00 14.0 151.00 209.50 221.50 331.00 339.00 367.00 369.00 419.00 15.0 157.00 219.00 231.50 346.00 354.50 384.00 386.00 440.00 16.0 163.00 228.50 241.50 359.00 369.00 400.00 402.00 460.00 17.0 169.00 238.00 251.50 372.00 383.50 416.00 418.00 480.00 18.0 175.00 247.50 261.50 385.00 398.00 432.00 434.00 500.00 19.0 181.00 257.00 271.50 398.00 412.50 448.00 450.00 520.00 20.0 187.00 266.50 281.50 411.00 427.00 464.00 466.00 540.00 Thêm/kg 5.00 8.50 9.00 10.00 12.00 14.00 14.00 19.00 (Nguồn: Phòng kinh doanh và tiếp thị) PHỤ LỤC 3 So sánh các sân bay của Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới Chỉ tiêu Thế giới Đông Nam Á Việt Nam Sân bay Heathrow (Anh) Seoul (Hàn Quốc) Changi (Singapore) Tân Sơn Nhất Số đường băng Kích thước đường băng 3 4.000x60 2 3.600x45 2 4.000x60 2 3.050x45 Lượng máy bay cất hạ cánh/giờ Lượng máy bay cất hạ cánh/năm 120 878.003 35 195.000 74 340.000 8 38.201 Số chỗ đỗ 140 80 83 20-22 Diện tích ga hàng (m2) 757.000 175.000 505.000 117.000 Quản lý không lưu CNS/ATM Hiện đại CNS/ATM Hiện đại CNS/ATM Hiện đại Chuẩn bị triển khai Trọng lượng cất cánh max (KG) 253.500 394.630 253.500 73.500 Trọng lượng hàng (kg) 47.700 65.230 46.700 18.850 Tầm bay max (km) 15.910 15.200 16.187 6.930 (Nguồn: Báo cáo ngành vận tải hàng không) NhËn xÐt cña gi¸o viªn h­íng dÉn DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Danh mục sản phẩm của công ty TNT-Vietrans từ năm 1998 đến 2007 38 2.2 Cơ cấu về độ tuổi, giới tính, trình độ nguồn nhân lực công ty TNT-Vietrans năm 2007 40 2.3 Doanh thu của các sản phẩm dịch vụ từ năm 2003 đến 2007 45 2.4 Tình hình vận chuyển hàng hóa của công ty từ 2004 đến 2007 46 2.5 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNT-Vietrans từ 2003 đến 2007 49 2.6 So sánh giá cước chuyển phát nhanh đi một số nước của công ty TNT-Vietrans và EMS 53 2.7 Các chỉ số liên quan đến khách hàng 59 2.8 Doanh thu trung bình mỗi kg và mỗi lô hàng 67 2.9 Các chỉ số đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng 68 2.10 Các chỉ số phản ánh chất lượng vận chuyển 70 2.11 Các số liệu liên quan đến chi phí kinh doanh 71 3.12 Dự báo mức nhu cầu dịch vụ chuyển phát nhanh từ nay đến năm 2010 82 3.13 Mục tiêu phát triển của công ty TNT-Vietrans từ 2008 đến 2010 86 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1 Kênh phân phối trực tiếp trong dịch vụ 8 1.2 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh 14 1.3 Năm nhân tố quyết định cuộc cạnh tranh trong ngành. 18 1.4 Kim tự tháp chỉ tiêu đánh giá NLCT của công ty DHL trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh 28 2.5 Sơ đồ Bộ máy quản trị công ty TNT-Vietrans năm 2007 35 2.6 Quan hệ giữa cước phí và thời gian vận chuyển hàng 39 2.7 Quy trình cung ứng dịch vụ của công ty TNT-Vietrans 42 2.8 Doanh thu và lợi nhuận của công ty TNT-Vietrans từ 2004 đến 2007 45 2.9 Số lượng khách hàng của TNT-Vietrans từ năm 2003 đến 2007 46 2.10 So sánh giá cước CPN hàng hóa theo vùng của TNT, DHL và FEDEX năm 2007 58 2.11 Giá trị tổng sản phẩm trong nước tăng qua các năm 1999-2007 62 2.12 Thị phần thị trường chuyển phát nhanh quốc tế 2003 65 2.13 Thị phần thị trường chuyển phát nhanh quốc tế 2007 65 2.14 Số lô hàng vận chuyển 2004-2007 68 2.15 Khối lượng hàng vận chuyển 2004-2007 68 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Vũ Thị Lan Anh Lớp : Kinh doanh quốc tế 46 A Khoa : Kinh tế và kinh doanh quốc tế Tôi xin cam đoan chuyên đề này được hoàn thành là do sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường – Trưởng bộ môn Kinh doanh quốc tế và sự giúp đỡ của các anh chị tại công ty TNT-Vietrans. Tôi xin cam đoan các số liệu trong chuyên đề là trung thực, được cung cấp bởi các bộ phận kinh doanh trong công ty TNT-Vietrans. Tôi không sao chép các bài làm luận văn, khóa luận tốt nghiệp của các khóa trước. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với nhà trường và khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế. Sinh viên Vũ Thị Lan Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ CPN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM………………………………………. 1.1. KHÁI LUẬN VỀ CẠNH TRANH………………………………………………... 1.1.1. Các quan điểm về cạnh tranh………………………………………………. 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh……………………………………………………… 1.1.3. Phân loại cạnh tranh…………………………………………………….. 1.1.3.1. Phân loại căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh……………. 1.1.3.2. Phân loại căn cứ vào phạm vi ngành trong hoạt động cạnh tranh……. 1.1.3.3. Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường…………………………… 1.1.4. Các công cụ mà các doanh nghiệp thường sử dụng để cạnh tranh trên thị trường…………………………………………………………………………………. 1.1.4.1. Chất lượng sản phẩm dịch vụ:………………………………………….. 1.1.4.2. Giá cả (phí dịch vụ): …………………………………………………. 1.1.4.3. Xúc tiến và quảng cáo…………………………………………………. 1.1.4.4. Mạng lưới phân phối………………………………………………….. 1.1.4.5. Quy trình dịch vụ……………………………………………………… 1.1.4.6. Nguồn nhân lực……………………………………………………….. 1.1.4.7. Dịch vụ khách hàng:…………………………………………………… 1.2. KHÁI LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH ………………………. 1.2.1. Khái luận về năng lực cạnh tranh ………………………………………….. 1.2.1.1. Các quan điểm về năng lực cạnh tranh……………………………………….. 1.2.1.2. Khái niệm và bản chất năng lực cạnh tranh…………………………………… 1.2.2. Những đặc điểm của dịch vụ chuyển phát nhanh ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ………………………………………. 1.2.2.1 Khái niệm dịch vụ chuyển phát nhanh……………………………….. 1.2.2.2. Những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ nói chung…………………….. 1.2.2.3. Những đặc điểm riêng có của dịch vụ chuyển phát nhanh…………….. 1.2.3. Lý luận về phương pháp phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh…………………………………… 1.2.3.1. Phương pháp phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp quyết định đến năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh …………………. 1.2.3.1.1. Năng lực về tài chính……………………………………………….. 1.2.3.1.2. Năng lực về nguồn nhân lực………………………………………... 1.2.3.1.3. Năng lực về vật chất – công nghệ…………………………………... 1.2.3.1.4. Sản phẩm và dịch vụ khách hàng…………………………………… 1.2.3.1.5. Chính sách marketing và năng lực hoạt động marketing …………... 1.2.3.2. Phương pháp phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh 1.2.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại………………………………………………….. 1.2.3.2.2. Khách hàng…………………………………………………………………. 1.2.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn…………………………………………………... 1.2.3.2.4. Người cung ứng…………………………………………………………….. 1.2.3.2.5. Sản phẩm thay thế…………………………………………………………… 1.2.3.3. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh……………………………………………………………………………… 1.2.4. Lý luận về các chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh……………………………………. 1.2.4.1. Chỉ tiêu về thị trường…………………………………………………… 1.2.4.2. Chỉ tiêu về tài chính …………………………………………………….. 1.2.4.3. Chỉ tiêu về sự thỏa mãn của khách hàng……………………………….. 1.2.4.4. Chỉ tiêu về sự linh hoạt…………………………………………………. 1.2.4.5. Chỉ tiêu về sản lượng…………………………………………………… 1.2.4.6. Chỉ tiêu về chất lượng phục vụ và chất lượng vận chuyển…………….. 1.2.4.7.Chỉ tiêu về vòng quay thời gian và chỉ tiêu về mức độ lãng phí………… 1.3. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM……………………………………………………. 1.3.1. Tình hình cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường Việt Nam ngày càng gay gắt, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO ……………….. 1.3.2. Yêu cầu của người sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh ngày càng cao…. 1.3.3. Việt Nam là thị trường có tiềm năng phát triển lớn sau khi gia nhập WTO CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM……………………………….. 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHUYỂN PHÁT NHANH TNT-VIETRANS 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển………………………………………….. 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ của công ty ……………….. 2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh……………………………………………………. 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty……………………………………. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản trị của công ty……………………………………….. 2.1.3.1. Mô hình bộ máy quản trị………………………………………………... 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các chức danh chủ yếu trong BMQT…….. 2.1.3.2.1. Tổng giám đốc ……………………………………………………... 2.1.3.2.2. Phó tổng giám đốc …………………………………………………. 2.1.3.2.3. Các giám đốc chức năng……………………………………………. 2.1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh………………………………... 2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ…………………………………………. 2.1.4.2. Đặc điểm về nguồn vốn………………………………………………… 2.1.4.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực…………………………………………… 2.1.4.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất …………………………………………….. 2.1.4.5. Đặc điểm quy trình cung ứng dịch vụ của công ty……………………... 2.1.5. Tình hình kinh doanh các dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty TNT-Vietrans trong những năm gần đây……………………………………………………. 2.1.5.1. Chiến lược kinh doanh và tầm nhìn của công ty……………………….. 2.1.5.2. Thị trường mục tiêu của công ty……………………………………….. 2.1.5.3. Tình hình kinh doanh các sản phẩm dịch vụ của công ty……………… 2.2. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM………………………………………………………………… 2.2.1. Thực trạng thị trường chuyển phát nhanh Việt Nam………………………… 2.2.2. Phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh …………………………………. 2.2.2.1. Phân tích thực trạng các nhân tố bên trong công ty quyết định đến năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh …………………………… 2.2.2.1.1. Năng lực về tài chính so với đối thủ cạnh tranh…………………… 2.2.2.1.2. Năng lực về nguồn nhân lực so với đối thủ cạnh tranh………………. 2.2.2.1.3. Năng lực vật chất và công nghệ …………………………………….. 2.2.2.1.4. Sản phẩm và dịch vụ khách hàng……………………………………. 2.2.2.1.5. Năng lực marketing và các chính sách marketing…………………… 2.2.2.2. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh………… 2.2.2.3.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại…………………………………………… 2.2.2.3.2. Khách hàng…………………………………………………………… 2.2.2.3.3. Nhà cung ứng………………………………………………………… 2.2.2.3.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng…………………………………………. 2.2.2.3.5. Sản phẩm thay thế …………………………………………………… 2.2.2.3. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh ……. 2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty TNT-Vietrans trong cung ứng sản phẩm chuyển phát nhanh thông qua các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh………. 2.2.3.1. Chỉ tiêu về thị trường ……………………………………………………. 2.2.3.2. Chỉ tiêu về tài chính………………………………………………………. 2.2.3.3. Chỉ tiêu sự thỏa mãn của khách hàng và sản lượng dịch vụ……………… 2.2.3.4. Chỉ tiêu chất lượng phục vụ và chất lượng vận chuyển 66 2.2.3.5. Chỉ tiêu về kiểm soát chi phí và lãng phí…………………………………. 2.2.4. Các biện pháp mà công ty đã tiến hành nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ chuyển phát nhanh ……………………………………………………….. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM …………………………………………………… 2.3.1. Những lợi thế của công ty TNT-Vietrans trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường Việt Nam…….. 2.3.1.1. Năng lực của nguồn nhân lực có khả năng cạnh tranh cao…………… 2.3.1.2. Lợi thế về uy tín cao trên thị trường………………………………….. 2.3.1.3. Chính sách giá linh hoạt và hiệu quả…………………………………. 2.3.1.4. Sản phẩm chuyển phát nhanh quốc tế có lợi thế cạnh tranh cao, chất lượng dịch vụ tốt……………………………………………………………………….. 2.3.1.5. Việt Nam gia nhập WTO làm gia tăng khách hàng sử dụng dịch vụ xuất khẩu đi châu Âu - thị trường hiệu quả nhất của công ty………………………….. 2.3.2. Những bất lợi của công ty TNT-Vietrans trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường Việt Nam ……. 2.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh gây sức ép cạnh tranh mạnh……………………… 2.3.2.2. Sản phẩm chuyển phát nhanh nội địa có sức cạnh tranh kém – Danh mục sản phẩm chưa đa dạng – Sản phẩm chuyển phát nhanh đi Mỹ có giá cước cao… 2.3.2.3. Còn nhiều lỗi chậm trễ và thất lạc trong cung ứng dịch vụ…………... 2.3.2.4. Hoạt động marketing chưa hiệu quả………………………………….. 2.3.2.5. Dịch vụ khách hàng chưa giải quyết tốt vấn đề bồi thường thiệt hại…. 2.3.2.6. Giá nhiên liệu đầu vào của công ty liên tục tăng……………………... 2.3.3. Nguyên nhân gây ra các bất lợi trong nâng cao năng lực cạnh tranh ……… 2.3.3.1. Các nguyên nhân chủ quan…………………………………………… 2.3.3.2. Các nguyên nhân khách quan………………………………………… CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM……………………………………… 3.1. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO………………………. 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường chuyển phát nhanh tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO …………………………………………………………... 3.1.2. Chiến lược phát triển ngành bưu chính Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ………………………………………………………………….. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM …………………………………………………………... 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA CÔNG TY TNT-VIETRANS TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM…………………………………………………………… 3.3.1. Giải pháp từ phía công ty ……………………………………………. 3.3.1.1. Giảm lãng phí – nâng cao hiệu quả chính sách giá cả…………… 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ…………………………………….. 3.3.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng………………………... 3.3.1.4. Tăng cường hiệu quả hoạt động xúc tiến marketing…………….. 3.3.1.5. Đổi mới và tự động hóa công nghệ………………………………. 3.3.1.6. Cải tiến chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực…………. 3.3.2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ………………………………… 3.3.3. Các kiến nghị đối với Nhà nước …………………………………….. KẾTLUẬN………………………………………………………………………… DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 3 3 3 4 5 5 6 6 6 7 7 8 8 8 8 9 9 9 9 10 11 11 11 12 13 13 14 15 15 16 17 17 17 19 19 20 21 21 23 24 24 25 25 25 26 26 28 28 28 29 30 30 30 32 32 32 32 32 33 33 35 35 37 37 38 39 40 41 42 42 42 43 46 46 47 47 47 48 49 50 52 53 53 56 57 58 58 59 61 61 63 64 66 67 68 70 70 70 70 70

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26443.doc
Tài liệu liên quan