MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.1.1. Lịch sử hình thành 4
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh 4
1.1.3. Quá trình phát triển và các sự kiện quan trọng 5
1.2. Cơ cấu tổ chức 6
1.3. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu 7
1.3.1. Hoạt động huy động vốn 8
1.3.2. Hoạt động tín dụng 10
1.3.3. Hoạt động đầu tư 11
1.3.3.1. Hoạt động góp vốn 11
1.3.3.1.1. Hoạt động góp vốn vào doanh nghiệp 11
1.3.3.1.2. Hoạt động góp vốn vào dự án 12
1.3.3.2. Hoạt động kinh doanh chứng khoán 13
1.3.4. Hoạt Động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 13
1.3.5. Hoạt động kinh doanh ngoại hối 14
1.3.6. Các hoạt động khác 16
1.3.6.1. Dịch vụ thẻ SCB link 16
1.3.6.2. Dịch vụ E-Banking 16
1.3.6.3. Công nghệ thông tin 17
1.3.6.4. Quản lý rủi ro 17
1.3.6.4.1. Quản lý rủi ro tín dụng 17
1.3.6.4.2. Quản lý rủi ro thị trường 18
1.3.6.4.3. Quản lý rủi ro vận hành 18
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua 18
1.5. Định h¬ướng-mục tiêu phát triển kinh doanh trong thời gian sắp tới. 19
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 21
2.1. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 22
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 23
2.2.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng 23
2.2.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng 25
2.3. Tổng quan hoạt động thanh toán quốc tế tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam 26
2.4. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 31
2.4.1. Khái quát hoạt động TTQT tại ngân hàng SCB 31
2.4.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng SCB 37
2.4.2.1. Thanh toán nhờ thu 37
2.4.2.2. Chuyển tiền 41
2.4.2.3. Thanh toán tín dụng chứng từ 45
2.5. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng 51
2.5.1. Kết quả đạt được 51
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
SCB 52
2.5.2.1. Các hạn chế 52
2.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 54
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị mở rộng thị phần TTQT của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 58
3.1. Giải pháp 59
3.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng quốc tế. 59
3.1.2.Nâng cao chất lượng công tác thanh toán XNK 59
3.1.3.Từng bước nghiên cứu mở văn phòng đại diện 59
3.1.4. Đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật 59
3.1.5. Đầu tư thích đáng công nghệ thông tin 60
3.1.6. Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy 60
3.1.7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra kiểm toán nội bộ 61
3.1.8. Phát triển và nâng cao chất lượng quan hệ ngân hàng đại lý 62
3.1.9. Xây dựng chính sách khách hàng và đẩy mạnh công tác tiếp thị 63
3.1.10. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, phát triển các sản phẩm mới 64 3.1.11. Xây dựng văn hoá kinh doanh và phong cách phục vụ 65
3.1.12. Đẩy mạnh công tác tư vấn 66
3.1. Kiến nghị 66
3.2.1. Với chính phủ và các bộ ngành có liên quan 67
3.2.2. Với Ngân hàng Nhà nước 68
LỜI KẾT BÀI
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1915 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
Giới thiệu
về ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Tên tiếng việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Tên tiến anh: Saigon Commercial Bank
Tên thương hiệu: SCB
Hội sở chính: 193-203 Trần Hưng Đạo, phường Cô Giang, quận 1, tp.HCM
Giấy phép hoạt động số: 00018/ NH-GF
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103001562 ( đăng kí lần đầu, ngày 30-06-1992 số DKKD gốc: 59019, đăng kí lại lần thứ 1 ngày 16-04-2003, đăng kí thay đổi lần thứ 17, ngày 20-08-2008)
Số điện thoại: (84 8) 3920 6501
FAX: (84 8) 3920 6505
Địa chỉ mail: scb@scb.com.vn
Trang web: www.scb.com.vn
TELEX: 811558 SCB VT SWIFT: SACLVNVX
Sản phẩm dịch vụ chính
Huy động vốn:
Huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng với kỳ hạn đa dạng, lãi suất hấp dẫn.
Các chương trình tiết kiệm dự thưởng và khuyến mãi.
Tiết kiệm tích luỹ linh hoạt: tích luỹ học tập, tích lũy hưu trí, tiêu dùng, phương tiện vận chuyển, du lịch, thành đạt, nhà đất…
Tiền gửi rút gốc từng lần hưởng lãi suất bậc thang dành cho cả cá nhân và doanh nghiệp.
Sản phẩm tiết kiệm dành cho phụ nữ: Tiết kiệm 8 chữ vàng, tài khoản chiếc ví thông minh, tài khoản Bà Triệu…
Chính sách tặng thêm lãi suất cho khách hàng 50 tuổi trở lên
Tín dụng
Cho vay ngắn hạn:
Cho vay bổ sung vốn lu động.
Cho vay sản xuất hàng xuất khẩu.
Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu
Bao thanh toán
Cho vay trung và dài hạn
Cho vay đầu t dự án.
Cho vay xây dựng nhà xưởng.
Cho vay mua sắm máy móc thiết bị.
Cho vay mua xe ô tô.
Cho vay sửa chữa,mua sắm, xây dựng nhà ở.
Cho vay hỗ trợ học tập.
Cho vay tiêu dùng.
Bảo lãnh trong và ngoài nước.
Các chính sách hỗ trợ khách hàng vay vốn tại SCB:
Hỗ trợ lập dự án đầu tư, phương án kinh doanh.
Miễn phí các dịch vụ thanh toán trong nước có liên quan.
Hỗ trợ 50% phí bảo hiểm tài sản đảm bảo.
Kinh doanh bán sỉ:
Cho vay uỷ thác.
Cho vay đồng tài trợ, đồng bảo lãnh
Kinh doanh chứng khoán: cho vay thế chấp chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết.
Dịch vụ
Dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ,chi hộ lương…
Dịch vụ thanh toán quốc tế ( nhờ thu,thanh toán xuất/nhập khẩu theo thư tín dụng…).
Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước.
Dịch vụ kinh doanh ngoại hối và vàng.
Dịch vụ kiều hối
Dịch vụ thẻ.
Dịch vụ tư vấn nhà đất.
Dịch vụ SMS Banking,internet Banking.
Đầu tư trực tiếp.
Repo chứng khoán.
Dịch vụ ngân quỹ.
Dịch vụ khác.
Vốn điều lệ
Kể từ ngày 13/02/2009, vốn điều lệ ngân hàng TMCP Sài Gòn ( SCB) là 3.299.016.060.000 đồng ( ba ngàn hai trăm chín mươi chín tỷ, không trăm mười sáu triệu, không trăm sáu mươi ngàn đồng)
Mạng lưới
Tính đến tháng 3 năm 2009, mạng lưới của SCB bao gồm: Hội sở chính, sở giao dịch, hơn 85 chi nhánh và phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm tại các khu vực miền bắc,miền trung, miền đông nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng Sông Cửu Long
Lịch sử hình thành:
Tiền thân là ngân hàng thương mại cổ phần Quế Đô được thành lập năm 1992 theo giấy phép hoạt động số 00018/nh-GP ngày 06/06/1992 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày 26/06/1992 của uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Đến ngày 08/04/2003, chính thức đổi tên thành ngân hàng thương mại cố phần Sài Gòn (SCB) theo quyết định số 336/QD-NHNN ngày 8/4/2003 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam và duy trì hoạt động cho đến nay.
Ngành nghề kinh doanh
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, hùn vốn và liên doanh, kinh doanh ngoại hối và làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng tại Việt Nam và với nước ngoài.
Quá trình phát triển và các sự kiện quan trọng:
Từ năm 1992-2002
Trong 10 năm hoạt động từ năm 1992 đến năm 2002, ngân hàng thương mại cổ phần Quế Đô kinh doanh không hiệu quả, lỗ trên 63 tỷ đồng so với vốn điều lệ 10 tỷ đồng; Bộ máy quản trị điều hành ngày càng yếu kém, bế tắc.
Được sự quan tâm chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, một cuộc cải tổ ngân hàng được tiến hành. Hội đồng quản trị và ban điều hành được thay mới, thực hiện tái cấu trúc toàn hệ thống nhân sự; áp dụng “ chiến lược tự rút ruột” tức là lấy vốn điều lệ để hoàn trả những khoản nợ cũ và xoá lỗ, đầu tư vào công nghệ thông tin, cơ chế quản trị điều hành hoạt động kinh doanh chặt chẽ, bài bản được xác lập; hàng loạt sản phẩm dịch vụ mới ra đời được sự ủng hộ của khách hàng cũ và mới… từng bước vực dậy ngân hàng.
Năm 2003
Ngày 8/4/2003, chính thức đổi tên thành ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-SCB. Là năm đầu tiên có lãi sau hơn 12 năm thành lập: SCB lãi 54 triệu đồng, tổng tài sản đạt 1.133 tỷ đồng, gấp 4.4 lần so với cuối năm 2002.
Năm 2004
SCB có sự thay đổi về nhân sự trong hội đồng quản trị và ban điều hành. Một số cổ đông lớn mới thay thế cổ đông lớn cũ; Ban điều hành mới đuợc củng cố, sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ lãnh đạo được tăng cường. Đây là bước ngoặc đầu cho một giai đoạn phát triển ổn định của SCB từ năm 2005 và sau này.
Tổng tài sản của SCB đạt 2.268 tỷ đồng, tăng 100,14% so với năm 2003. Lợi nhuận trước thuế đạt hơn 19 tỷ đồng.
Năm 2005
Được coi là năm bản lề của sự tồn tại và phát triển của SCB.
Tổng tài sản của SCB đạt 4.031 tỷ đồng, tăng 77% so với năm 2004, gấp 15,7 lần so với năm 2002, lãi trước thuế đạt trên 46 tỷ đồng; Bắt đầu chia cổ tức cho cổ đông 12%. Là năm đầu tiên SCB được ngân hàng nhà nước xếp loại A trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần; Nhận được hàng loạt giải thưởng, danh hiệu về hoạt động, thương hiệu, sản phẩm và đóng góp vào cộng đồng xã hội.
Năm 2006
Tổng tài sản đạt gần 11.000 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với năm 2005; Lợi nhuận trước thuế đạt 154 tỷ đồng, gấp 3,3 lần so với năm 2005; Mạng lưới hoạt động trải đều trên cả nước với hơn 23 điểm, gấp 2 lần so với năm 2005; Đón nhận nhiều sự kiện lớn trong năm: Ông Phạm Anh Dũng- tổng giám đốc SCB vinh dự là một trong 100 “ doanh nhân Việt Nam tiêu biểu” trên toàn quốc; SCB đạt kỷ lục Việt Nam về sự kiện “ ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam phát hành trái phiếu chuyển đổi” cùng các giải thưởng về thương hiệu, sản phẩm và xã hội khác.
Năm 2007
Tổng tài sản đạt gần 26.000 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với năm 2006; Vốn chủ sở hữu đạt trên 2.402 tỷ đồng, gấp 3,5 lần so với năm 2006; Mạng lưới hoạt động với 42 điểm giao dịch, gấp đôi so với năm 2006; Tỷ lệ huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư so với huy động từ các tổ chức tín dụng khác được cải thiện: 75%:25% ( Năm 2006 tỷ lệ này là 40%:60%); là năm đầu tiên SCB thực hiện kiểm toán quốc tế- do công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam đảm trách; Là một trong Top 500 doanh nghiệp tư nhân Việt Nam lớn nhất Việt Nam về lợi nhuận, tổng tài sản, số lao động; Nhận được nhiều danh hiệu của cơ quan quản lý và khách hàng trao tặng: đạt cờ thi đua do ngân hàng nhà nước trao tặng vì thành tích hoạt động; “ doanh nghiệp Việt Nam uy tín – chất
lượng 2007”, cúp cầu vàng Việt Nam 2007 ngành ngân hàng…
Cơ cấu tổ chức
Trong chiến lược phát triển ngân hàng. SCB đã mạnh dạn từng bước tái cơ cấu tổ chức một cách toàn diện từ hội sở đến các đơn vị trực thuộc sao cho phù hợp với quy mô hoạt động thực tế của ngân hàng theo từng thời điểm và theo mô hình hoạt động của một ngân hàng hiện đại do công ty đào tạo nghiệp vụ ngân hàng BTC- thuộc công ty tài chính quốc tế IFC- tư vấn.
Tính đến ngày 31/12/2008, tổng số cán bộ nhân viên của SCB là 1.320 người, tăng 23,5% so với năm 2007, trong đó: trên đại học: 2,24%, đại học: 66,43%, cao đẳng, trung cấp: 13,72%.
Biểu đồ 1: Trình độ nhân sự ngân hàng SCB
Nguồn báo cáo thường niên SCB năm 2008
1.3. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu
Phát huy sức mạnh nội lực, tận dụng thời cơ, vượt qua thử thách, trong năm 2008, SCB đã duy trì được hoạt động kinh doanh ổn định và có sự tăng trưởng. Tổng tài sản đạt 38.596 tỷ đồng, tăng 49% so với năm 2007. Vốn chủ sở hữu đạt trên 2.526 tỷ đồng, tăng nhẹ so với năm 2007. Tổng nguồn vốn huy động đạt 34.605 tỷ đồng, tăng 53% so với năm trước. Dư nợ tín dụng đạt 23.278 tỷ đồng, tăng 20% so với năm trước. Mạng lưới hoạt động với 87 điểm giao dịch, gấp đôi so với năm 2007, là cơ sở để SCB tăng cường sự hiện diện và tiếp cận khách hàng trong cả nước…
Với các biện pháp thực hành tiết kiệm, kiểm soát chi phí, quản trị tốt rủi ro, nâng cao tính đồng bộ trong toàn hệ thống, năm 2008, SCB đưa chất lượng hoạt động lên hàng đầu nhằm đảm bảo tính oan toàn, ổn định của ngân hàng. Các hệ số oan toàn ( tỷ lệ nợ xấu, khả năng thanh toán, hệ số oan toàn vốn tối thiểu…) đều được đảm bảo tốt hơn mức quy định của ngân hàng nhà nước. Hiệu quả kinh doanh, nhờ đó, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng SCB vẫn cố gắng duy trì ở mức khá tốt với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 22,75% , tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA) đạt 2,06%.
Bảng 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: triệu đồng
Tổng tài sản
38,596,053
Vốn chủ sở hữu
2,526,143
Tổng nguồn vốn huy động
34,605,947
Tổng dư nợ cho vay
23,278,254
Lợi nhuận trước thuế
646,424
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ
1.25%
Tỷ lệ nợ xấu
0.57%
ROE(tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sỡ hữu)
22.75%
ROA(tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản)
2.06%
Tỷ lệ cổ tức chia cổ đông
12%
Tỷ lệ oan toàn vốn tối thiểu
9.91%
Nguồn: báo cáo thường niên SCB năm 2008
Hoạt động huy động vốn
Năm 2008 đã đánh dấu những bước tiến mạnh mẽ trong công tác huy động vốn của SCB. Trước bối cảnh thị trường tài chính đầy biến động, SCB đã triển khai thành công hàng loạt sản phẩm mang tính đột phá, khẳng định vị thế đi đầu trong việc tạo nên sự khác biệt như: lạm phát vẫn có lãi, tiết kiệm Việt Nam đồng bảo đảm bằng vàng. Đầu tư qua đêm hưởng lãi suất cao, lãi suất tăng tốc, lãi suất tăng điều chỉnh tăng, hoán đổi lãi suất – kéo dài kỳ hạn…
Bằng cơ chế lãi suất phù hợp, mang tính cạnh tranh cao, với sự linh hoạt trong kỳ hạn gửi, rút vốn và lợi ích vượt trội, những sản phẩm như kỳ hạn duy nhất- lãi suất linh hoạt, gửi tiền nhận lãi ngay hay chương trình “Ngày đại phát 08/08/2008”… đã thu hút sự quan tâm ủng hộ của khách hàng trên cả nước.
Biểu đồ 2: Tổng nguồn vốn ngân hàng SCB
Nguồn: báo cáo thường niên SCB năm 2008
Góp phần không nhỏ vào thành công trong công tác huy động vốn của SCB năm 2008 là những chính sách, sản phẩm mang tính nhân văn như tích luỹ hưu trí, tiết kiệm nhân văn, chính sách điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên. Chương trình tiền gửi tiếp sức đến trường không chỉ là chương trình huy động vốn đơn thuần mà trên hết đó chính là ý nghĩa cao đẹp trong việc khách hàng và SCB cùng chung tay góp sức hỗ trợ học sinh nghèo trên cả nước bên cạnh nhiều hoạt động từ thiện khác…
Tính đến cuối năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 34.605 tỷ đồng trong đó huy động thị trường 1 là 26.830 tỷ đồng và thị trường 2 là 3.104 tỷ đồng, tỷ trọng thị trường 1 và thị trường 2 đạt 90%:10%.
Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động trong năm 2008 đạt 53%, đạt bình quân 118% trong giai đoạn 2005-2008, được đóng góp chủ yếu bởi sự tăng trưởng của nguồn tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá.
Biểu đồ 3: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động ngân hàng SCB
Nguồn: báo cáo thường niên SCB năm 2008
Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng năm 2008 của SCB đạt 23.278 tỷ đồng, tăng trưởng 20% so với cùng kỳ năm trước và phù hợp với mức tăng trưởng của ngành.
Biểu đồ 4: Dư nợ tín dụng ngân hàng SCB
Nguồn: báo cáo thường niên SCB 2008
Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng, SCB đã không ngừng cải thiện tỷ trọng, cơ cấu cho vay giữa các ngành kinh tế, thành phần kinh tế cũng như thời hạn cho vay luôn đảm bảo phù hợp với tính chất của khoản vay và nguồn huy động của SCB trong từng thời kỳ. Điều này đã được thể hiện rõ nét trong năm 2008 thông qua tỷ trọng dư nợ tín dụng chiếm 35% tổng dư nợ toàn hàng
( năm 2007, tỷ lệ này đạt 17%). Bên cạnh đó dư nợ của SCB tập trung phần lớn vào ngành công nghiệp chế biến, sản xuất – phân phối điện và khí đốt, xây dựng – kinh doanh bất động sản ( văn phòng cho thuê, căn hộ,…).
Biểu đồ 5: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Nguồn báo cáo thường niên của SCB năm 2008
Đối với lĩnh vực cho vay kinh doanh chứng khoán, với các điều kiện tín dụng chặt chẽ, SCB đã kiểm soát và duy trì tỷ trọng cho vay đối tượng này tại SCB chỉ chiếm 0,9% trên tổng dư nợ.
Với phương châm chất lượng đi đôi với tăng trưởng tín dụng, việc kiểm soát và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tại SCB luôn được quan tâm. Nợ xấu được duy trì ở mức oan toàn, xoay quanh mức 0,34% tổng dư nợ tín dụng năm 2007 và 0,57% vào năm 2008. Đặc biệt trong tình hình kinh tế biến động trong năm vừa qua với sự khủng hoảng của thị trường bất động sản, SCB đã đảm bảo chất lượng tín dụng trong tình hình “ bong bóng bất động sản xì hơi” bằng phương pháp chọn lọc chặt chẽ các đối tượng cho vay trong lĩnh vực bất động sản ( chủ đầu tư, người tiêu dùng có nhu cầu thực sự), cân nhắc tham gia tài trợ dự án ( SCB tài trợ dự án từ giai đoạn đền bù giải toả, san lấp mặt bằng); Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu về lĩnh vực cho vay bất động sản chỉ chiếm 0.07% tổng dư nợ tín dụng.
Đạt được kết quả trên là nhờ SCB có chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước, kết hợp sự chỉ đạo sáng suốt của ban điều hành và sự hợp tác đồng bộ trong toàn hệ thống.
Với khả năng phân tích và tư vấn hợp lý của đội ngũ cán bộ tín dụng, SCB luôn đồng hành cùng khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế như: chính sách đồng hành lãi suất, chính sách cho vay VND lãi suất USD.
Trong giai đoạn phát triển mới, SCB không ngừng hoàn thiện các chính sách tín dụng, từng bước đa dạng hoá danh mục cho vay và phát triển cân đối, hài hoà cơ cấu ngành, thành phần kinh tế phù hợp với định hướng chung của nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động đầu tư
Hoạt động góp vốn
Hoạt động góp vốn của SCB trong năm qua luôn đảm bảo oan toàn, thực hiện theo đúng các quy định của ngân hàng nhà nước. Tính đến ngày 31/12/2008, SCB đã đầu tư góp vốn vào 13 doanh nghiệp và 04 dự án với tổng số tiền là 695 tỷ đồng, chiếm 28% vốn điều lệ và các quỹ đầu tư của SCB.
Hoạt động góp vốn vào doanh nghiệp
Bên cạnh các tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp, để góp vốn như doanh nghiệp phải có năng lực tài chính, có thương hiệu, sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng cao, ngành nghề có tiềm năng phát triển…, SCB thường tham gia đầu tư ngay từ giai đoạn thành lập doanh nghiệp, là thành viên hội đồng quản trị nhằm đảm bảo đầu tư dài hạn và hạn chế rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất. Giá trị góp vốn thường bằng với mệnh giá và tỷ lệ góp vốn từ 5% đến 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động đầu tư góp vốn, SCB và các doanh nghiệp cùng đạt được nhiều lợi ích: lợi nhuận, cổ tức, giá trị các khoản đầu tư gia tăng, mở rộng quản bá thương hiệu; đồng thời cung ứng trọn gói các dịch vụ khác cho doanh nghiệp như tài trợ vốn, hoạt động thanh toán, chi lương qua thẻ…
Một số đối tác mà SCB đã cùng tham gia góp vốn:
Tổng công ty du lịch Sài Gòn ( công ty cổ phần du lịch Sài Gòn Hạ Long, công ty cổ phần du lịch Sài Gòn Quy Nhơn, công ty cổ phần du lịch Sài Gòn Kim Liên, công ty cổ phần du lịch Sài Gòn Vĩnh Long) với tổng vốn điều lệ của các đơn vị SCB tham gia đóng góp là 324 tỷ;
Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam ( Vốn điều lệ 1.358 tỷ);
Công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn Phú Gia ( Vốn điều lệ 800 tỷ);
Công ty chứng khoán Tân Việt ( vốn điều lệ 128 tỷ);
Công ty cổ phần thuỷ điện Hủa Na ( vốn điều lệ 1.800 tỷ).
Hoạt động góp vốn vào dự án
SCB quan tâm và lựa chọn những dự án có khả năng sinh lời cao, thuộc những ngành nghề đang phát triển, các dự án kinh doanh bất động sản mà khi đi vào khai thác sẽ mang lại cho SCB lợi nhuận tiềm năng.
Đối với các dự án kinh doanh bất động sản, SCB tham gia góp vốn ngay từ khâu đền bù giải phóng mặt bằng. Cách làm này đã hạn chế hầu hết các rủi ro về bong bóng thị trường bất động sản trong thời gian vừa qua, đồng thời các giao dịch khai thác sau này đều được cam kết thanh toán qua SCB. Mức vốn góp của SCB vào các dự án từ 10% đến 11% tổng vốn đầu tư của dự án.
Và thông qua hoạt động góp vốn vào dự án, SCB mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ của SCB cho chủ đầu tư, cho khách hàng mua và sử dụng các sản phẩm của dự án.
Một số dự án tiêu biểu mà SCB đã tham gia đầu tư góp vốn:
Dự án “ Khu chung cư cao tần kết hợp dịch vụ thương mại” tại số 192 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, được xây dựng trên 2.229,7 m2 đất, tổng vốn đầu tư dự kiến 788 tỷ đồng, xây dựng căn hộ và văn phòng cho thuê.
Dự án “ khu nhà ở cao tầng, thương mại, văn phòng Office Royal Garden” phường Tân Hưng, quận 7, được xây dựng trên 7.923 m2 đất, tổng vốn đầu tư 4.300 tỷ đồng, xây dựng căn hộ và văn phòng cho thuê.
Dự án “ khu dân cư đồi Thánh Mẫu” Đà Lạt. Vốn đầu tư 1.200 tỷ, được xây dựng trên 100 ha đất, xây dựng khu nhà ở và công trình công cộng.
Dự án “ Khu đô thị phức hợp Đà Nẵng”, phường Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Vốn đầu tư 15.679 tỷ đồng, được xây dựng trên 70,09 ha đất, xây dựng khu phức hợp đô thị thương mại và dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán
Nhận thức được rủi ro trong đầu tư chứng khoán, SCB không đặt trọng tâm vào lĩnh vực này. Hầu hết các cổ phiếu SCB nắm giữ đều được đầu tư từ mệnh giá nên không bị ảnh hưởng tác động của thị trường năm vừa qua. Đến cuối năm 2008 giá trị đầu tư chứng khoán chỉ chiếm 0,8% vốn điều lệ.
Hoạt Động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Trong năm qua, mạng lưới ngân hàng đại lý của SCB đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Nếu như cuối năm 2007 SCB mới có quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng thì con số này của năm 2008 là 1858 ngân hàng và các chi nhánh của họ tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Năm 2008 SCB cũng mở thêm các tài khoản nostro tại các ngân hàng nước ngoài, nâng tổng số lên 13 tài khoản với các loại ngoại tệ thông dụng trong thanh toán quốc tế.
Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của SCB đạt 223 triệu USD, tăng 14% so với năm 2007. Trong đó doanh số thanh toán L/C xuất khẩu là 20 triệu USD, tăng 140% so với cùng kỳ năm trước, góp phần tăng thêm nguồn cung ngoại tệ cho ngân hàng. Doanh số chuyển tiền đi và đến đạt 71 triệu USD, tăng 25%, doanh số thanh toán nhờ thu nhập khẩu là 9,4 triêu USD, tăng 362% và doanh số thanh toán nhờ thu xuất khẩu là 2,4 triệu USD, tăng 93% so với số liệu của năm 2007.
Biểu đồ 6: Dịch vụ thanh toán quốc tế ngân hàng SCB
Nguồn báo cáo thường niên SCB năm 2008
Thu nhập từ dịch vụ TTQT tăng gần 70% so với năm 2007, góp phần vào việc tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ TTQT cũng không ngừng được nâng cao thể hiện qua tỷ lệ điện đạt tiêu chuẩn trong thanh toán trên 97%, được các ngân hàng đại lý đánh giá cao về quản trị rủi ro trong chuyển tiền thanh toán quốc tế. Đây là tiền đề để SCB phát triển hơn nữa hoạt động thanh toán mậu dịch và phi mậu dịch trong những năm tới.
Trong năm 2008, ngoài việc triển khai mô hình trung tâm xử lý chứng từ - đưa hoạt động thanh toán quốc tế đi vào tập trung hóa, chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hóa, SCB còn thực hiện chuẩn hóa các quy trình, quy chế theo hệ thống chỉ tiêu đo lường chất lượng ISO, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế. Phấn đấu trong năm 2009 sẽ được cấp chứng chỉ ISO về hoạt động này. Hiện tại, ngân hàng đang triển khai hệ thống ngân hàng lõi mới (corebanking), hứa hẹn một sự thay đổi lớn trong dịch vụ TTQT: chất lượng hơn, nhanh hơn trong năm 2009.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Tình hình tài chính thế giới biến động trong năm, bên cạnh những khó khăn lại tạo ra thuận lợi nhất định trong công tác kinh doanh ngoại hối. Và năm 2008 là năm thành công trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của SCB.
Trước diễn biến thị trường thuận lợi, cùng với việc SCB tham gia các sàn giao dịch vàng trong nước, được phép kinh doanh vàng trên tài khoản, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế đã giúp SCB chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. SCB luôn tận dụng mọi cơ hội để đưa ra các phương án kinh doanh hợp lý tùy theo biến động giá giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế, cụ thể như doanh số nhập khẩu vàng của SCB 8 tháng đầu năm 2008 phục vụ cho hoạt động kinh doanh là 4.575 kg ( tương đương 121.997 lượng vàng) chiếm 7,38% so với tổng lượng vàng nhập khẩu của cả nước tính đến thời điểm tháng 8 năm 2008 là 62.000 kg vàng ( đây cũng là lượng vàng nhập khẩu năm 2008 của cả nước vì sau đó ngân hàng nhà nước có chính sách hạn chế nhập khẩu vàng ).
Ngoài ra, SCB còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tư vấn cho khách hàng trong các lĩnh vực liên quan đến ngoại hối, thực hiện các dịch vụ ngoại hối theo nhu cầu ( gồm thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, cước vận tải, bảo hiểm, trả nợ vay ngân hàng, góp vốn liên doanh với nước ngoài, đóng hội phí cho các tổ chức quốc tế, thực hiện các thanh toán theo nhu cầu giao dịch vãng lai…), luôn đảm bảo đủ số lượng ngoại tệ thanh toán cho khách hàng với tỷ giá thích hợp, đảm bảo tính cạnh tranh theo từng thời điểm với các sản phẩm truyền thống như: mua bán ngoại tệ, vàng giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi.
Biểu đồ 7: Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ mua bán USD
Nguồn: báo cáo thường niên ngân hàng SCB năm 2008
Bên cạnh hoạt động kinh doanh, SCB còn hoàn thiện và ban hành các quy chế nhằm giảm thiểu rủi ro và phù hợp hơn với quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng như: quy chế cấp hạn mức kinh doanh vàng- ngoại tệ, quy định kiểm soát rủi ro trong kinh doanh vàng – ngoại tệ và các quy trình nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh: quy trình kinh doanh vàng, xuất nhập khẩu vàng, ngoại tệ, chuyển đổi ngoại tệ…
Với những thuận lợi như trên, kết quả kinh doanh của SCB đạt được rất đáng khích lệ, doanh số kinh doanh vàng – ngoại tệ năm sau luôn tăng cao so với năm trước.
Biểu đồ 8: Dịch vụ kinh doanh và nhập khẩu vàng
Nguồn báo cáo thường niên 2008
Các hoạt động khác
Dịch vụ thẻ SCB link
Tham gia vào thị trường thẻ vào cuối năm 2005, chỉ sau 03 năm xây dựng, hoạt động và phát triển, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) đã đạt được những kết quả nhất định trong việc phát triển dịch vụ thẻ.
Trong năm 2008, SCB đã xây dựng thành công hệ thống ATM Switch và đưa vào vận hành hệ thống phát hành thẻ độc lập. Đây là một bước ngoặc to lớn để SCB chủ động trong việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu của khách hàng và triển khai các ứng dụng mới.
Bên cạnh đó, SCB còn là một trong 4 ngân hàng đầu tiên của liên minh Smartlink kết nối thành công vào hệ thống Banknetvn, nâng tổng số ngân hàng liên minh mà thẻ SCB có thể giao dịch lên đến 24 ngân hàng với hơn 5.600 máy ATM phủ khắp toàn quốc. Mạng lưới ATM của SCB cũng trải rộng ở hầu hết các địa bàn trọng điểm trong cả nước. Máy ATM của SCB có thể chấp nhận thẻ của SCB, thẻ của liên minh Smartlink, Banknetvn và thẻ quốc tế Visa, Mastercard, Diners Club,JCP, American Express…
Đồng thời, trong năm qua SCB đã triển khai thành công dịch vụ thanh toán thẻ POS trong toàn hệ thống và các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Điều này một mặt giúp cho khách hàng của SCB thuận tiện trong việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, mặt khác SCB cũng đa dạng hoá các kênh thanh toán và các tiện ích cung cấp cho khách hàng.
Dịch vụ E-Banking
Năm 2008 cũng đánh dấu sự phát triển của SCB trong việc cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử. Chỉ cần một máy tính nối mạng, điện thoại cố định hoặc di động, khách hàng có thể tra cứu thông tin tài khoản, cập nhật đầy đủ các thông tin ngân hàng hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển khoản ở bất cứ nơi nào vào bất cứ thời gian nào mà không cần trực tiếp đến ngân hàng. Hơn nữa, SCB cũng là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai chức năng mở và tất toán tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, cũng như chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tài khoản tiết kiệm tích luỹ trên internet banking. Với thiết bị bảo mật do SCB cung cấp, khách hàng có thể an tâm sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của SCB.
Với phương châm “ SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, trong năm 2009, SCB sẽ không ngừng phát triển các tiện ích dịch vụ thẻ và eBanking, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm đem lại cho khách hàng sự lựa chọn tốt nhất và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Công nghệ thông tin
Trong năm 2008, công cuộc hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng SCB đã có những thành tựu nhất định. Hiện tại, tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc đã được kết nối về hội sở trên hệ thống mạng thuê riêng tốc độ cao. Bên cạnh hệ thống ngân hàng lõi hiện đại Temenos T24 đang được gấp rút đưa vào hoạt động thay thế cho hệ thống Smartbank, hệ thống thông tin nội bộ cũng có những tiến bộ đáng kể. Tới nay ngân hàng đã xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống hội nghị truyền hình (Video Conference) phục vụ công tác họp giao ban trực tuyến tại tất cả các chi nhánh trong toàn ngân hàng. Năm 2008 cũng đánh dấu một mốc quan trọng trong việc hiện đại hoá công nghệ thông tin của SCB với việc xây dựng thành công hệ thống trung tâm dữ liệu và trung tâm dữ liệu dự phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế do đối tác IBM thực hiện. Đây là một trong những trung tâm dữ liệu hiện đại nhất Việt Nam do chính công ty IBM thiết kế và xây dựng. Tất cả những thành tựu này chỉ là bước đầu chuẩn bị sẵn sàng để SCB chinh phục những thành công sắp tới.
Quản lý rủi ro
Quản trị rủi ro tại SCB được thực hiện một cách có hệ thống và toàn diện thông qua việc hình thành “khối quản trị rủi ro” từ tháng 4/ 2007, gồm ba bộ phận độc lập là quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro thị trường và quản lý rủi ro vận hành. Đồng thời, SCB cũng thành lập 4 bộ phận kiểm soát khu vực tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, khu vực phía bắc, khu vực miền trung và khu vực miền tây nhằm tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, là công cụ hữu hiệu của bộ máy quản lý rủi ro cho ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng
SCB đã hoàn thiện hệ thống quy trình quy chế liên quan đến hoạt động tín dụng, nhằm tối thiểu hoá rủi ro có thể xảy ra. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay và giải ngân các hồ sơ tín dụng được thực hiện bởi các bộ phận độc lập nhau, đảm bảo sự tuân thủ và minh bạch trong quá trình tác nghiệp tín dụng.
Công cụ quản lý rủi ro tín dụng
SCB hoàn thành về cơ bản các quy trinh, quy định liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Thực hiện tái thẩm định các hồ sơ vượt mức phán quyết của chi nhánh.
Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ và danh mục cho vay tại SCB.
Đã hoàn thành hệ thống chấm điểm xếp loại khách hàng doanh nghiệp từ tháng 4/2008. Hiện nay SCB đang hợp tác cùng công ty kiểm toán quốc tế Ernst & Young để hoàn thiện hệ thống này.
Quản lý rủi ro thị trường
Trong bối cảnh nhiều biến động về thị trường tài chính trong năm, công tác dự báo những biến động vế lãi suất, tỷ giá, cũng như tính toán và đánh giá tác động của chúng lên thu nhập và chi phí của SCB được nâng lên hàng đầu và thực hiện một cách sát sao; Tham gia chặt chẽ vào quá trình hoạch định lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng, đưa ra đánh giá với các sản phẩm huy động/ cho vay mới từ phương diện rủi ro lãi suất, tỷ giá, góp phần vào việc tạo nên kết quả tăng trưởng oan toàn và bền vững cho ngân hàng.
1.3.6.4.3. Quản lý rủi ro vận hành
SCB đặt biệt quan tâm đến những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình vận hành, nhất là trong hoạt động phát triển mạng lưới, phát triển sản phẩm mới, quá trình hiện đại hoá công nghệ, cũng như trong quá trình tác nghiệp hàng ngày trên toàn hệ thống. Năm 2008 là năm SCB dành nhiều thời gian và công sức cho việc hoàn chỉnh và hệ thống hoá toàn bộ quy trình quy chế nội bộ, tạo điều kiện cho việc phòng ngừa rủi ro vận hành; đồng thời thống kê và cung cấp những cảnh báo cần thiết vể rủi ro vận hành cho toàn hệ thống.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua.
Mặc dù những biến động bất lợi cho nền kinh tế trong năm 2008 đã hạn chế phần nào thành tích tăng trưởng của SCB, song điều kiện khắc nghiệt lại càng khẳng định quyết tâm và bản lĩnh vững vàng của một ngân hàng trẻ. Giữa bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, SCB vẫn đạt được những thành quả rất đáng ghi nhận. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 646 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 80% so với năm 2007.
Các chỉ số tài chính đều được đảm bảo cao hơn mức bình quân ngành, đạt yêu cầu về chất lượng, oan toàn và hiệu quả trong hoạt động. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) đạt 22,75%. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản bình quân (ROA) là 1,49%. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ tổng tài sản bình quân (ROA) là 2,06%.
Biểu đồ 9: Kết quả kinh doanh của SCB qua các năm
Nguồn: Báo cáo thường niên SCB năm 2008
Định hướng-mục tiêu phát triển kinh doanh trong thời gian sắp tới.
Kinh nghiệm quốc tế rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ sự yếu kém quản lý kinh doanh tín dụng ngân hàng tại Mỹ đã giúp các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung, trong đó có SCB là phải luôn tuân thủ đúng đắn mọi chính sách, chủ trương của nhà nước và quy chế hoạt động kinh doanh tiền tệ ngân hàng theo luật pháp trong cơ chế thị trường; Định hướng mục tiêu chung của SCB là phát triển phải đảm bảo ổn định, bền vững; Hiệu quả hoạt động kinh doanh cần đặt trên cơ sở giữ vững các thiết chế oan toàn hoạt động ngân hàng làm mục tiêu xuyên suốt; Đề cao vai trò kiểm tra, giám sát trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh; Mọi hoạt động kinh doanh tác nghiệp đều gắn với giải pháp phòng chống các loại rủi ro có thể phát sinh; Thường xuyên duy trì tính thanh khoản cao trong mọi lúc mọi nơi; Tuyệt đối giữ vững chữ tín của ngân hàng trong lòng của khách hàng; Từng bước xây dựng SCB thành ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng đa năng, ngày càng gắn kết các dịch vụ ngân hàng trong dân cư và trong mọi đối tượng tổ chức kinh tế trong phạm vi cả nước, theo cơ chế tổ chức hoạt động ngân hàng bán lẽ hiện đại…
Để đảm bảo định hướng chung trên đây, SCB chú trọng thực hiện đồng bộ các chương trình mục tiêu phát triển trong các khâu then chốt sau:
Nâng cao năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh trên cơ sở đa dạng hoá đối tượng cổ đông chủ sở hữu. Trong đó, xác định rõ yêu cầu thu hút một số cổ đông trong nước và nước ngoài có tiềm lực và vị thế mạnh gồm chủ yếu những định chế tài chính ngân hàng thương mại và đầu tư phát triển; Thực hiện tăng vốn điều lệ -cổ phần theo lộ trình hàng năm; Xúc tiến việc niêm yết chứng khoán SCB trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phát triển mạnh hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng thương mại làm mảng kinh doanh cốt lõi; Mở rộng mạng lưới trong nước và cả một số địa bàn ở nước ngoài; Tăng cường hoạt động ngân hàng bán lẽ tại Việt Nam.
Từng bước xác lập và đẩy mạnh hoạt động sang các lĩnh vực đầu tư tài chính; Tư vấn, môi giới và kinh doanh chứng khoán; Quản lý quỹ đầu tư; Phát triển hoặc liên kết dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bất động sản và dịch vụ ngân hàng quốc tế khác…
Đảm bảo quản trị và duy trì ổn định phát triển bền vững các chỉ tiêu tài chính, tỷ lệ oan toàn vốn, oan toàn thanh khoản cao, tiến tới là một chủ thể cho vay trên thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam.
Nghiên cứu phát triển ứng dụng các công nghệ ngân hàng tiên tiến nhất nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh, quản trị kinh doanh hiệu quả cao và phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới phù hợp xu thế mở cửa và hội nhâp sâu rộng trên nền tảng công nghệ hiện đại.
Bảo vệ tốt nhất mọi quyền lợi hợp lý của tất cả cổ đông.
Phát triển nguồn nhân lực mạnh đan xen giữa các thế hệ, độ tuổi, áp dụng nhất quán chính sách cơ chế lương, thưởng đãi ngộ nhân tài cống hiến và hệ thống các cơ chế chính sách khác để duy trì, tăng cường sức mạnh về nhân lực chuyên môn, chuyên sâu…
Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo thông tin kinh tế thị trường phục vụ thiết thực hoạt động kinh doanh; Phát triển công tác quảng cáo truyền thông thông qua công tác quan hệ cộng đồng, nâng cao vị thế SCB trên thị trường trong nước và quốc tế.