Lời mở đầu
Phần I - Lý thuyết và quản lý và sử dụng nguồn nhân lực
I. Các khái niệm cơ bản
II Các nội dung của quản trị nhân lực
1. Phân tích công việc
2. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực
3. Bố trí sắp xếp đúng người đùng việc, phân công và hợp tác lao động.
4 Đào tạo và phát triển, nâng cao trình độ chuyên môn
5. Tạo động lực và sự thoả mãn trong lao động
6. Đánh giá thành tích công tác
III. Các biện pháp nhằm nâng cao trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1. Đảm bảo về số lượng lao động, chất lượng lao động để đáp ứng được đòi hỏi và yêu cầu của công việc.
2 Sử dụng tối ưu nguồn nhân lực hiện có.
3. Hiệu quả sử dụng quỹ thời gian làm việc.
4. Cường độ lao động, năng suất lao động.
5. Tăng mức độ thoả mãn của các nhân viên trong quá trình làm việc.
Phần 2 . Phân tích thực trạng nguồn nhân lực, trình độ quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại nhà máy thuốc lá Thăng Long - Hà Nội.
I Tổng quản về nhà máy
II Đặc điẻm sản xuất kinh doanh của nhà máy
1. Cơ cấu bộ máy quản lý
2. Đặc điểm máy móc thiết bị
3. Quy trình sản xuất
4. Đặc điểm về lao động
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
6. Đặc điểm về tài chính
III Phân tích thực trạng về công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà Nộ
1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
2. Số lượng lao động, chất lượng lao động.
3 Trả công lao động.
4. Năng xuất lao động
5. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
IV. Những kết quả đạt được và những khó khăn hạn chế trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại nhà máy.
Phần 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cảotình độ quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại nhà máy.
1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực, sắp xếp lại lao động gián tiếp
2. Thực hiện phân công và hiệp tác lao động khoa học
3. Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý
4. Công tác đào tạo.
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc thực hiện tại phân xưởng sợi.
Nguyên liệu của quá trình sản xuất thuốc lá là lá thuốc là khi nhập lá thuốc về , lá được sấy khô, đưa vào hấp chân không để giữ vệ sinh, sau đó đưa ra cắt phần ngọn của lá. Phần này được làm ẩm, cho thêm gia liệu và đưa vào thùng trữ, cơ lá. Sau đó đưa ra thái nhỏ thành sợi và đưa se sấy khô. Do trước đây kỹ thuật còn thô sơ nên phần cuống là bị bỏ đi, không có cách xử lý nên không sử dụng được, do vậy rất lãng phí. Ngày nay nhà máy đã đầu tư thiết bị hiện đại hơn, phần cuộng lá này được đem vào sử dụng, tức làm âm rồi cho vào thùng trữ cuộng, đưa ra ép, thái và đưa vào nhà máy làm trương nở cuộng ra đem sấy và đưa vào thùng trữ sợi. Sau khi sợi lá và sợi cuộng được đem vào thái nhỏ và sấy khô, đảm bảo những yêu cầu về kỹ thuật, họ đêm đi hai thứ đó trộn lẫn vào nhau, sau đó phun hương lên nhằm gia tăng mùi hương và đưa vào thùng tái phối sợi.
Giai đoạn 2 :
Sợi thuốc lá bao gồm cả sợi lá và sợi cuộng cùng với nguyên liệu phụ khác như giấy cuốn điếu, giấy làm bao, tem bao đều là nguyên liệu trong giai đoạn này. Thuốc lá sau khi sản xuất xong, đem cuốn thành điếu và đóng bao, gián tem và trở thành sản phẩm hoàn thành.
Thuốc lá khi thành thành phẩm được chia làm hai loại :
Tại PX bao cứng .
Người ta tiến hành sản xuất loại thuốc lá có vỏ bao cứng, nguyên liệu chủ yếu được nhập từ nước ngoài, gồm các sản phẩm như vinataba, dunhill.
Tại Phân xưởng bao mềm :
Tại đây phân xưởng sản xuất ra các loại thuốc lá có vỏ bao mềm như Thăng Long, Thủ đô, Hoàn Kiếm… nguyên liệu ở đây chủ yếu được lấy từ trong nước, sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trên dùng trong nước.
Tại hai phân xưởng này, sau khi thuốc hoàn thành thành bao, họ tiến hành hành đóng hộp theo quy trình rồi cho thành từng kiện, chuyển vào kho thành phẩm, và được bảo quản tốt, kết thúc một quy trình sản xuất.
Quy trình sản xuất được tóm tắt qua sơ đồ sau
Sơ đồ quy trình sản xuất :
4. Đặc điểm về lao động của nhà máy .
Trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, như vốn lao động, đất đai, thì yếu tố lao động là quan trọng nhất, bởi vì các nguồn lực khá rất quan trọng nhưng chúng chỉ phát huy được tác dụng thông qua yếu tố con người.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nhà máy thuốc lá Thăng Long đã quan tâm rất lớn đến việc đảm bảo đủ số lượng lao động, có mức như, thích ứng, năng động và sáng tạo.
Một số chỉ tiêu lao động năm 2000 và 2001.
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
So sánh 2000/2001
Số lựơng
Tỷ trọng %
Số lựơng
Tỷ trọng %
Số lựơng
Tỷ trọng %
Tổng số lao động
1186
100
1190
100
+4
0,3
Lao động gián tiếp
229
19,3
221
18,57
-8
-3,5
Lao động trực tiếp
957
80,7
969
59,43
+12
1,25
Đại học-cao đẳng
129
10,8
140
11,8
+11
8,53
Trung cấp
120
10,1
127
10,7
+ 7
+5,83
PTTH.PTCS
937
981
923
77,5
-14
14,9
Tuổi £ 30
356
30
393
33
37
19,4
31 ¸ 45
474
40
500
42
26
5,5
46 ¸ 55
260
21,9
238
20
-22
-8,0
> 55
96
8,1
59
5
-37
-38,5
Bậc thợ bình quân
4/6
5/6
Nguồn nhân lực là rất quan trọng đối với mỗi tổ chức, nó quyết định đến sự thành bại của 1 tổ chức. Vì vậy, việc chăm lo để tổ chức mình có một nguồn nhân lực thích ứng, năng động và sáng tạo là rất quan trọng. Nhà máy thuốc lá Thăng Long đã quan tâm tới công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân, trẻ hoá lực lượng lao động, sắp xếp lại các lao động ở các phòng ban sao cho hợp lý hơn.
Cụ thể :
Đơn vị : người
TT
Phân hạng cán bộ - công nhân
Tổng số
Phân theo trình độ đào tạo và cấp bậc kỹ thuật
LĐ phổ thông
Trên ĐH
ĐH
CĐ
TH
CN
CNKT
loại 5
CNKT
<B4
TS
TS
1
La đạo Bộ
2
LĐ Cục, vụ, viện ..
3
Lãnh đạo công ty
4
LĐC.ty, nhà máy,L.đoàn
5
5
5
Phong, ban, PX, Nhà máy
32
24
1
7
6
Ca, kíp, tổ, đội
7
2
1
1
3
7
Chuyên viên KT
82
75
7
8
Nhân viên thường
96
42
54
9
CNKT
958
45
107
706
10
Các loại khác
96
a-Đội xe
15
15
b- Bốc xếp
56
56
11
Tổng
1186
106
9
95
110
706
150
Do đặc thù sản xuất của ngành nên lao động của nhà máy chủ yếu là nữ, do vậy nhà máy cũng quan tâm nhiều hơn chế độ chính sách của phụ nữ như thai sản, con ôm… Do vậy rất khó khăn trong việc tìm lao động thay thế.
Qua hai bảng trên ta thấy năm 2001 số lượng lao động chỉ tăng lên 4 người, lao động gián tiếp đã giảm đi 8 người, trình độ văn hoá cũng được nâng cao, nhà máy đã có được đội ngũ nhân lực tương đối tốt, lao động trẻ nhiều, cán bộ quản lý là những người có trình độ, có đào tạo qua trường lớp.Ngoài ra nhà máy còn cử các học viên học các lớp huấn luyện nhằm nắm bắt và sử dụng được các máy móc thiết bị hiện đại. Tuy bộ máy quản lý đã có phần tinh giảm nhưng nhìn chung số lao động gián tiếp còn chiếm tỷ lệ cao, điều này chưa được hợp lý lắm, nhà máy nên điều chỉnh lại.
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ.
Thuốc lá là một mặt hàng ít được khuyến khích tiêu dùng nhưng lượng người tiêu thụ lại tương đối lớn, mà chủ yếu là nam giới. Tuy thế trong những năm gần đây, sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rất rộng rãi. Để có được điều đó, nhà máy đã nỗ lực không ngừng, tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao, có mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay nhà máy đang đi đầu trong ngành sản xuất thuốc lá ở miền Bắc với 120 đại lý. Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường miền Bắc, trong mấy năm gần đây, sản phẩm của nhà máy đã đến các thị trường miền trung như Thanh hóa, Vinh, Huế… và đạt mức Sản lượng tương đối khả quan.
Do phong troà chống hút thuốc lá trong dân chúng tương đối mạnh, mặt khác sự cạnh tranh gay gắt của các hãng thuốc lá khác nên nhà máy cũng rặp rất nhiều khó khăn.
Cụ thể :
Năm
1997
1998
1999
2000
Tiêu thụ (tr.bao)
218,66
219,015
209,720
202,20
Sản lượng năm 1999 và 2000 đã giảm tương đối vì vậy nhà máy cần có phương hướng cụ thể, phát huy những mặt mạnh hiện có, đầu gư máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, cố gắng đưa thuốc lá Thăng Long có mặt ở các thị trường trên cả nước.
6. Đặcđiểm về tài chính của nhà máy :
Nguòn vốn rất quan trọng trong quá trình đầu tư và phát triển sản xuất. Vốn có ảnh hưởng rất lớn đến kảh năng kinh doanh, và khả năng mở rộng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt và ác liệt, mỗi doanh nghiệp rất cần trang bị cho mình những máy móc thiết bị hiện đại hơn để nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có vốn.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là doanh nghiệp nhà nước, do vậy nguồn vốn chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp cho, số vốn này chiếm 50% tổng số vốn của công ty. Vốn tự có của nhà máy chủ yếu do lợi nhuận đem lại và dùng vào đầu tư cho quá trình tái sản xuất.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Vốn kinh doanh
212.697
221.222
224.481
Vốn ngân sách
106.004
110.611
112.374
Vốn tự bổ sung
17.844
79.149
82.912
Vốn vay
28.849
31.462
31.462
Vốn huy động
Tuy nhiên dó nhà máy biết cách quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả do vậy nhà máy đã làm ăn có lãi, tuy chưa nhiều nhưng đủ đảm bảo cho đời sống công nhân viên, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nộp ngân sách nhà nước đầy đủ.
III. Phân tích thực trạng về công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà Nội.
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy trong những năm gần đây.
Trong những năm gần đây nhờ sự cố gắng không ngừng của tập thể toàn nhà máy, sự đổi mới trang thiết bị và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, nhà máy đã có những bước đi vững chắc và đạt được những thành tựu quan trọng.
Năm
Tổng số lao động
S.L.sản xuất (tr.bao)
Doanh thu (tr.đ)
Nộp ngân sách (tr.đ)
1992
1.605
162,911
46.021,603
52,739
1993
1.420
130,245
51.504,330
92,041
1994
1.170
130,649
63.703,700
132,196
1995
1.150
136,836
124.839,316
166,507
1996
1.166
150,435
165.380,000
215,045
1997
1.170
202,719
461.120,000
216,000
1998
1.183
218,665
479.338,000
240,000
1999
1.187
190,995
427.5529,000
219,409
2000
1.186
200,000
427.569,000
219,509
2001
1.190
207,239
428.760,000
227,024
Để có thể cạnh tranh với các hãng thuốc lá khác, nhà máy phải đầu tư thêm vốn để tái sản xuất mở rộng, liên doanh liên kết với các hãng thuốc lá khác, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn, mẫu mã phong phú hơn, để đấp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
Trong năm 2001, nhà máy đã cho ra 225 triệu bao thuốc, đưa về cho nhà máy 550.200.000.000đ.
Tên sản phẩm
Sản lượng (tr.bao)
năm 2001
Gía trị tổng Sản lượng
Doanh thu
Giá (đ/b)
Thành tiên (tr.đ)
Giá (đ/b)
Thành tiền (tr.đ)
Tổng số
225
550.200
580.765
Đunhill
9
5.600
50.400
8.000
72.000
Vinataba
50
5.500
275.000
5.624
281.200
Hồng hà
2
2.200
4.400
4.702,5
9.405
Thăng Long
7,5
1.500
11.250
1.750
13.125
Hoàn kiếm
70,5
1.500
55.500
1.510
106.455
Thủ đô
15
1.500
105.750
1.550
28.250
Điện Biên
37
1.500
56.500
1.410
52.170
Đống Đa
2
600
1.200
800
1.600
Điện biên 75
32
600
19.200
680
21.760
Nhà máy đang đưa ra dự kiến năm 2002 sẽ cho ra 235.000.000bao, đưa lại doanh thu cho nhà máy khoảng 676.590.000.000đ.
Tên sản phẩm
Sản lượng (tr.bao)
năm 2002
Gía trị tổng Sản lượng
Doanh thu
Giá (đ/b)
Thành tiên (tr.đ)
Giá (đ/b)
Thành tiền (tr.đ)
Tổng số
235
580.500
676.590
Đunhill
10
5.600
56.000
8.000
80.000
Vinataba
53
5.600
296.800
5.024
218.072
Hồng hà
3
2.200
6.600
4.702
14.108
Thăng Long
8
1.500
12.000
1.750
14.000
Thủ đô
16
1.500
24.000
1.550
24.800
Hoàn kiếm
72
1.500
108.000
1.570
108.720
Điện Biên
37
1.500
56.500
1.410
52.170
Đống Đa
2
600
1.200
800
1.600
Điện biên 15
34
600
20.400
680
23.120
Với sự nỗ lực và cố gắng của nhà máy, hy vọng nhà máy sẽ đạt được mức kế hoạch như đã dự kiến. Tuy nhiên nhà máy cần bố trí nhân lực tốt hơn nữa để tránh sự lãng phí về thời gian làm việc, tiết kiệm được sức lao động. Như dự kiến, nhà máy sẽ cố gắng đạt mức Sản lượng trong năm 2002 là 235.000.000 bao, tăng so với năm 2001 : 10.000.000 bao, đạt mức doanh thu 676.590.000.000đ, tăng so với năm 2001 là 95.625.000.000đ. Nếu đạt được kết quả này thì có thể coi đây là một thành công lớn đối với nhà máy.
2. Số lao động và chất lượng lao động của nhà máy .
Số lao động và chất lượng lao động là hai yếu tố quan trọng hàng đầu của quá trình sản xuất, nhận thức rõ về tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua, nhà máy thuốc lá Thăng Long đã có những điều chỉnh kịp thời để có một đội ngũ lao động thích ứng, năng động và sáng tạo.
2.1. Về số lượng lao động :
Trải qua 45 năm hoạt động, từ một doanh nghiệp nhà nước chỉ có 233 người, đến nay tổng số lao động của nhà máy đã lên tới 1186 người. Theo số liệu năm 2001 số lao động của nhà máy là 1190 người, tăng thêm 4 người so với năm 2000
Từ năm 1957 - 1990
Từ 1994 - 2001
Năm
Số lao động
Năm
số lao động
1957
233
1994
1.170
1960
820
1995
1.150
1970
1.168
1996
1.166
1980
1.654
1997
1.170
1990
1.833
1998
1.183
1991
1.737
1999
1.187
1992
1.605
2000
1.186
1993
1.420
2001
1.190
Như vậy, từ năm 1957 là năm nhà máy thành lập, số lao động là 233 người, số lao động tiếp tục tăng lên đến năm 1990 là 1.833 người, do nhu cầu sản xuất của nhà máy, đặc biệt là trong những năm chiến tranh, nhà máy vừa sản xuất vừa chiến đấu, vừa là hậu phương cho các đồng đội đang bảo vệ đất nước, khi họ cầm trên tay điếu thuốc, nhả khói bay cao, khuôn mặt họ như rạng rỡ hơn.
Từ năm 1990 đến năm 1999, số lao động của nhà máy có xu hướng giảm xuống. Nguyên nhân chủ yếu là do :
Thứ nhất : Nhà nước có xu hướng tinh giảm công nhân không đủ tay nghề và những lao động quản lý chưa có trình độ, xu hứng của nhà nước sẽ giảm số lao động gián tiếp xuóng còn thấp hơn 15%.
Trình độ
Lao động gián tiếp
Trình độ
Lao động trực tiếp
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Tổng số
277
100
Tổng số
910
100
T.độ đại học
136
49,1
bậc 1
117
12,86
Trung câp
100
36,1
bậc 2
80
8,79
Sơ cấp
22
7,94
bậc 3
350
38,64
LĐP thông
19
6,86
bậc 4
170
18,68
Bậc 5
150
16,48
bậc 6
35
3,85
bậc 7
8
0,88
Nhìn vào bảng ta thấy năm 1999, tổng số lao động là 1.187 người trong đó lao động gián tiếp là 277 người, chiếm 23,6%, lao động trực tiếp là 910 người, chiếm 76,4%, như vậy, mặc dù nhà nước đã có xu hướng tinh giảm nhưng tỷ lệ lao động gián tiếp trong nhà máy vẫn lớn hơn 15%, cụ thể là 23,6%. Đây là một điều chưa tốt, nhà máy cần có biện pháp để giảm số lao động gián tiếp xuống mức thấp hơn.
Từ 1999 đến 2001, số lao động của nhà máy tương đối ổn định, tuy có tăng nhưng không đáng kể, năm 2000 giảm 1 người vì lý do chuyển công tác, năm 2001 số lao động của nhà máy là 1.190 người, tăng lên 4 người so với năm 2000, 4 người này được chuyển công tác từ nơi khác đến.
Thứ 2 : Nhà máy đang đầu tư máy móc thiết bị mới, thay thế cho máy móc thiết bị cũ, vì vậy, một số lao động trước đây đứng máy nay trở thành thừa, vì vậy nhà máy có xu hứng cho về hưu, hoặc chuyển công tác khác hoặc cho đi đào tạo lại vì vậy số lao động từ 1990 có xu hướng giảm xuống.
2.2. Về chất lượng lao động.
Với số lượng hiện có, đa số lao động của nhà máy đã qua các lớp đào tạo sơ cấp ngắn hạn, tỷ lệ lao động phổ thông chiếm tỷ lệ không lớn, lao động của nhà máy chủ yếu là lao động trẻ, có sức khoẻ và trình độ, tỷ lệ công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ tương đối lớn.
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
So sánh 2000/2001
SL (người)
Tỷ trọng (%)
SL (người)
Tỷ trọng (%)
SL (người)
Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động
1.186
100
1.190
100
Trình độ ĐH-CĐ
129
10,8
140
11,8
+ 11
+ 8,53
T.độ trung cấp
120
10,1
127
10,7
+7
+5,83
PTTH-PTCS
937
79,1
923
77,5
-14
+14,9
Bậc thợ b.quân
416
576
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2000, tỷ lệ lao động có trình độ đại học là 129 người, chiếm tỷ trọng 10,8%, đây là con số chưa được tốt lắm, bởi vì phần lớn nhóm người này tập trung chủ yếu trong lao động quản lý.
Trình độ PTTH và PTCS có 937 người chiếm tỷ lệ 79,1%. Đây là một lớp sơ cấp đào tạo ngắn hạn. Nhà máy cần có chủ trương đào tạo cho những lao động này trở thành lao động lành nghề cho nhà máy.
So với năm 2000 thì năm 2001, số lao động tăng thêm 4 người, số người có trình độ đại học tănt 11 người mà chủ yếu là do nhà máy cử đi học tại chức. Trong đó có 2 người tốt nghiệp đại học chính quy mới được nhận vào, đây là con số khả quan và rất đáng mừng.
Số lao động PTTH và PTCS đã giảm bớ 14 người, cho thây nhà máy đang có xu hướng tăng lao động có trình độ lên
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
So sánh 01/2000
Số lượng (người
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người
Tỷ trọng (%)
£ 30 tuổi
356
30
393
33
+ 37
+ 10,4
31 ¸ 45 tuổi
474
40
500
42
26
5,5
46 ¸ 55 tuổi
260
21,9
238
20
-22
-8,64
> 55 tuổi
96
8,1
59
5
- 37
- 38,5
Nhìn vào bảng ta thấy lao động của nhà máy phần lớn là lao động trẻ, tỷ lệ lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng tương đối cao. Năm 2000 là 30% và năm 2001 là 33%. Những lao động lớn hơn 55 tuổi đã giảm đáng kể, từ 96 người trong năm 2000, đến 2001 chỉ còn 59 người . Đây là một con số khả quan.
Nhiều nhất vẫn là lao động từ 31 tuổi đến 45 tuổi vì số lao động này vừa có tay nghề, vừa có kinh nghiệm nhiều vầ thâm niên công tác trong nhà máy nhiều năm gần đây là đội ngũ lao động chủ yếu, chiếm trên 40% số lao động toàn nhà máy. Số lao động này còn có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ những lao động trẻ hiểu biết thêm về kỹ năng làm việc, tạo cho nhà máy nguồn nhân lực kế thừa được tốt hơn.
Trong tổng số 1.190 lao động của nhà máy, có 140 lao động có trình độ cao đẳng trở lên, chiếm tỷ trọng 11,8% với lao động toàn nhà máy.
Đơn vị : người
Phân theo nhóm này
Tổng số
Phân theo trình độ đào tạo
Trung học -CĐ
Đại học
Cơ khí - đông lực
28
22
6
Hoá chất
26
20
6
Xây dựng
8
3
5
Điện, điện tử, tin học
20
14
6
Kinh tế
46
32
14
Ngoại ngữ
5
5
y dược
3
3
Công đoàn
2
2
Thể dục - thể thao
2
2
Tổng
140
101
39
Nhìn vào bảng ta thấy số người có trình độ đại học trong nhà máy có 101 người (số liệu 2001) và 39 người có trình độ cao đẳng. Trong đó nhiều nhất vẫn là nhóm ngành kinh tế, cơ khí động lực và hoá chất. Số người có trình độ đại học là 3 người con số này còn ít so với số lượng lao động của nhà máy và đặc thù sản xuất kinh doanh của nhà máy mà lao động chủ yếu là nữ.
Theo công văn số 3356/CV-TCCB ngày 1/10/2000 về dự báo nhu câu bổ sung mới lao động cần đào tạo các.
Đơn vị : người
Nhóm ngành
2001 - 2005
2006 - 2010
Đại học
CN.KT
Đ.H
CN.KT
Hoá chất
5
40
10
50
Điện, điện tử, tin học,
3
0
5
0
Kinh tế
5
0
10
0
Cộng
13
40
25
50
Tổng cộng nhà máy
114
126
Xu hướng lâu dài của nhà máy sẽ có 126 lao động có trình độ đại học, đào tạo thêm 50 công nhân kỹ thuật lành nghề. Qua đó cho thấy, nhà máy thấy rõ tầm quan trọng của nguồn lực con người và đặc biệt là chất lượng của nguồn lực đó.
Với đội ngũ lao động dồi dào về chất lượng, đảm bảo về số lượngk nhà máy đã không ngừng phát triển đi lên, năng suất lao động ngày càng tăng, lợi nhuận ngày càng lớn. Nguồn lực con người ngày càng mạnh hơn, nhà máy nên quan tâm hơn nữa đến vấn đề đào tạo cán bộ và công nhân lành nghề để họ tiếp thu và sử dụng được những thành tựu khoa học mới, hiện đại, nắm bắt và vận hành được các máy móc thiết bị tiên tiến, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho nhà máy.
Các cán bộ và lao động kỹ thuật theo học các lớp tại chức và các khoá huấn luyện kỹ thuật trong tương lai sẽ có kiến thức về nghiệp vụ sau một thời gian dài học tập, họ sẽ có vốn kiến thức vững vàng, phản ứng nhanh nhạy khi có tình huống bất trắc xẩy ra.
Đơn vị : người
Hình thức
Nhóm ngành
CNKT
Trung học cao đẳng
Đại học
Cơ khí, động lực
46
12
6
Luyện kim
48
19
4
Hoá chất
32
16
4
Điện, điện tử, tin học
29
11
3
Kinh tế
4
Ngoại ngữ
2
Các nhóm ngành khác
19
1
Tổng
174
58
24
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc tồn tại trong công tác này :
+ Kéo dài thời gian học dễ ảnh hưởng xấu đến công việc.
+ Tốn kém về tài chính.
+ Khi có công tác đột xuất hoặc phải đi công tác xa, họ không có điều kiện theo học.
+ Một số người có cảm giác chán, chỉ đến cho có mặt, kiến thức thu nhận sau mỗi buổi học còn ít.
3. Trả công lao động.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long trả lương cho người lao động theo hai hình thức : Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
3.1. Trả lương theo thời gian :
Chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp như các nhân viên làm công tác quản lý, công nhân vệ sinh, quét dọn.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất chỉ áp dụng cho bộ phận KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm) và đội bốc xếp .
Công thức :
Tiền lương theo thời gian (tháng)
=
HS lương -Mức LTT
x
Số ngày l/v thực tế trong tháng
Số ngày l/v trong chế độ
Nếu có làm thêm giờ vào ngày thường thì trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc lễ tết thì trả lương ít nhất bằng 200% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Để trả lương đúng với vốn đóng góp của lao động và đồng thời tạo động lực kích thích họ làm việc tốt hơn, nhà máy thực hiện hình thức trả lương gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh (KQSXKD) của mỗi cá nhân.
Với bộ phận quản lý :
TL(tháng)
=
Hệ số cấp bậc
x
Lương TT
x
Số ngày l/v t.tế
x 3+ Lnp + LPCCD+LPCTN
22
LNP : Nghỉ phép
LPCCĐ : Phụ cấp da đêm
LPCTN : Phụ cấp trách nhiệm.
LTT : Lương tối thiểu.
Với bộ phận công nhân sản xuất.
TL(tháng) = Số công thực tế x đơn giá 1 công.
3.2. Trả lương theo sản phẩm gồm :
Theo sản phẩm tập thể
Theo sản phẩm gián tiếp.
Theo các chế độ phụ cấp.
Trả lương theo sản phẩm tập thể :
Được áp dụng với những công nhân sản xuất chính tại các phân xưởng :
TL = TG x MSL hoàn thành.
TL : Tiền lương
ĐG : Đơn giá (tính gắn liền với mỗi máy).
MLS : Mức sản lượng.
ĐG
=
(Ax+ By)
x
280.000
26 x SL định mức
(Nhà máy đang áp dụng lương tối thiểu là 180.000đ).
A : Số lượng công nhân được hưởng hệ số lương x.
B : Số lượng công nhân được hưởng hệ số lương y.
Khi tính được tiền lương của cả nhóm, sẽ phân phối tiền lương cho công nhân căn cứ vào hệ số cấp bậc của từng người và mức lương tối thiểu.
Bậc
3.6
4/6
5/6
3/7
4/7
5/7
6/7
HSL
1,7
1,9
2,41
1,82
1,92
2,33
2,84
HSL cơ bản của công nhân trong nhà máy.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
(Nhà máy vẫn áp dụng mức lương tối thiểu 180.000đ).
TL = ĐG x NSL hoàn thành.
Giả sử 1 công nhân bậc 4/6 có mức lương bình quân ngày là :
đ
Phục vụ 4 máy cùng loại, mức sản lượng của công nhân chính trên mỗi máy là 22 tháng/máy. Thời gian phục vụ mỗi máy tương tự nhau.
Sản lượng thực tế của mỗi máy trong ca làm việc.
Máy 1 : 24 khay
Máy 2 : 29 khay
Máy 3 : 21 khay
Máy 4 : 26 khay.
tổng 100 khay
ĐG = đ/khay.
Tiền lương thực lĩnh của công nhân phụ : 149,5 x 100 = 14.950đ.
3.3. Phụ cấp :
Theo khoản 2 điều 61 bộ luật lao động nước VN quy định đối với lao động làm thêm vào ban đêm.
Người lao động làm thêm vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền lương làm việc ban ngày.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long quy định phụ cấp đối với những công việc thường xuyên làm theo chế độ vào ban đêm là 0,4.
Phụ cấp làm đêm
=
LTT . hệ số lương cơ bản bình quân đã điều chỉnh
x
0,4
= 1800.000
(1+1,3) x
2,54 x 0,4
=420,624ngđ
(1+Kđ/c)
Hệ số lương cơ bản bình quân đã quy định là 2,54
Phụ cấp chức vụ và phụ cấp trách nhiệm.
Được xây dựng trên cơ sở trách nhiệm và khả năng của mỗi cá nhân theo chức danh của công việc đó.
Phụ cấp trách nhiệm
=
LTT
x
Hệ số phụ cấp theo quy định
x
Hệ số lương chung của nhà máy (Hi)
(Nhà máy qui định Hi = 3)
Phụ cấp chức vụ và trách nhiệm của một số cán bộ quản lý
STT
Chức danh
Số người
mức áp dụng
Thành tiền 1800.000x HSPC x Hi
1
Trưởng phòng
10
0,4
216
2
Phó phòng
8
0,3
129,6
3
Quản đốc PX
8
0,4
172,8
4
P.giám đốc PX
9
0,3
145,8
5
Tổ trưởng, thủ quỹ
Tổng
847,2
Các chế độ phụ cấp mà nhà máy áp dụng tương đối nhiều vì đặc thù của nhà máy là sản xuất thuốclà do vậy còn có thêm phụ cấp độc hại... Các khoản phụ cấp sẽ được cộng vào tiền lương thực lĩnh của mỗi công nhân.
3.4 Tiền thưởng :
Thưởng tiết kiệm được nguyên vật liệu :
Nguồn tiền thưởng này nhà máy lấy từ tiền tiết kiệm nguyên vật liệu, được tính bằng 10 đến q5% giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất. :
TK = Tổng (Định mức giao-sử dung T.tế) x Pi x tỷ lệ % thưởng.
Pi : Giá loại vật liệu i.
Tuy nhiên khi công nhân tiết kiệm được nguyên vật liệu, nhà máy cần kiểm tra theo dõi chặt chẽ xem tiết kiệm được nguyên vật liệu nhưng chất lượng sản phẩm có được đảm bảo không, tránh tình trạng bớt nguyên vật liệu dẫn đến không đảm bảo chất lượng sản phẩm và yêu cầu kỹ thuật.
Bảng tiết kiệm nguyên vật liệu của các phân xưởng trong nhà máy.
(Số liệu thống kê năm 2001.
Tên thành phẩm
Định mức (100b)
Tiết kiệm (1000b)
Thành tiền (đ)
Tiết kiệm (1000đ)
Kế hoạch
T.hiện
Lượng (kg)
Giá (đ/kg)
S.lượng (1000đ)
Tiền (1000đ)
Sợi ngoại dunhill
14,58
14,52
0,06
207,423
12,445
10.232
127.337
Sợi vinataba
15,05
15,0
0,05
125,248
6,262
50.602
316.869,7
Nhiên liệu điếu 70
22,14
22,06
0,08
26,506
2,12
20.528
42.519,36
Nhiên liệu điếu 85
22,68
22,45
0,23
32,335
7,437
1.642
12.211,55
Nhiên liệu đầu lọc
23,00
22,61
0,39
37,988
14,815
124.507
1.844.571,2
1
2
3
4=2-3
5
6= 4x5
7
8=6x7
Nhìn vào bảng ta thấy nhà máy trong năm 2001 đã tiết kiệm được tương đối nhiều nguyên liệu. Khoàn tiền thưởng này không những tạo động lực cho công nhân làm việc mà còn là một khoản thu lớn cho nhà máy.
Thưởng quí, lễ tết :
Hàng năm, các phân xưởng hoặc tổ sản xuất bình bầu các cá nhân đạt hoặc không đạt để nhà máy xác định hệ số thưởng .
TL = HS thưởng x LCB
LCB : Lương cơ bản.
Trong đó :
Loại A : Những người hoàn thành định mức sản xuất loại giỏi : HS = 1,2
Loại B ; Những người hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức độ trung bình không vi phạm kỷ luật : HS = 1.
Loại C : Những người không hoàn thành nhiệm vụ nhà máy giao cho .
HS = 0,2.
Thưởng hoàn thành được mức kế hoạch
Lương thưởng =
L : Tiền lương trả theo sản phẩm.
m : % tiền thưởng.
h : % hoàn thành vượt mức sản lượng.
Nhà máy đã trả lương cho lao động tương đối chính xác, về mặt bằng, tiền lương của nhà máy đạt khoảng gần 1.200.000đ, đây là một con số đáng kể. Tuy nhiên lương ở đây đã có tính đến cả phụ cấp làm thêm và phụ cấp các khoản khác, nhà máy nên quan tâm và tăng khoản phụ cấp và khoản thưởng để thúc đẩy lao động làm việc tốt hơn.
Cho đến nay, tại nhà máy việc tính đơn giá tiền lương vẫn áp dụng ở mức lương tối thiểu là 180.000đ trong khi đó mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định mới đây là 210.000 điều này không có lợi cho người lao động.
Trả lương theo thời gian có ưu điểm :
-Đơn giản, dễ tính.
-Gắn với thu nhập về tiền công với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi người, do đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
-Trả lương theo thời gian có thể đảm bảo cho người lao động ổn định cuộc sống, khi không có việc làm đều đặn.
-Các khoản tiền thưởng, phụ cấp có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao trình độ học hỏi, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích người lao động tích cực phát minh sáng chế trong công việc .
Nhược điểm :
Trả lương theo thời gian không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, tăng NSLĐ.
4. Năng suất lao động.
Theo thông tư 06/2001/TT-BLĐTB-XH ban hành ngày 29/1/2001 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đối với các doanh nghiệp nhà nước.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long đã áp dụng và thực hiện theo thông tư này.
Tính năng suất lao động theo 2 chỉ tiêu.
Năng suất lao động tính bằng hiện vật là số lượng sản phẩm, kể cả sản phẩm quy đổi trong năm tính bằng đầu người.
Năng suất lao động tính bằng giá trị là tổng doanh thu trong năm tính bình quân đầu người.
Các chỉ tiêu của nhà máy trong năm 2001 và năm 2002.
(Chỉ tiêu số lao động chỉ tính đến thời điểm hiện tại).
Năm
Chi tiêu
Đơn vị tính
2001
2002
Khối lượng sản phẩm
Triệu bao
265
280
Doanh thu
Triệu đồng
683.017
695.226
Số lao động
người
1.190
1.192
Năng suất lao động tính bằng hiện vật :
1. Năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề.
WTH = (1)
Wth : Năng suất lao động bình quân năm thực hiện.
Qtt : Khối lượng sản phẩm năm thực hiện.
Ltt : Số lao động thực tế sử dụng năm thực hiện.
Ta có :
(triệu bao/năm/người).
2. Năng suất lao động bình quân năm kế hoạch.
(2)
WKH : NSLĐ năm kế hoạch.
QKH : Khối lượng sản phẩm năm kế hoạch.
LTTKH : Tổng lao động thực tế năm kế hoạch
Ta có :
(triệu bao/năm/người).
Năng suất lao động tính bằng giá trị.
2.1. Năng suất lao động năm thực hiện.
(3).
Wth : Năng suất lao động bình quân kỳ thực hiện
Tth : Tổng doanh thu kỳ thực hiện.
Lđm : số lao động định mức năm thực hiện.
Ta có :
(triệu đồng/người/năm).
2.2. Năng suất lao động bình quân kỳ kế haọch.
(4).
WKH : Năng suất lao động kỳ kết hoạch.
TKH : Tổng doanh thu năm kế haọch.
Lđm.KH. Số lao động định mức năm kế hoạch.
Ta có :
(triệu đồng/người/năm).
Như vậy, so với năm 2001 năng suất lao động tăng lên % đó là nhờ nhà máy đã đầu tư công nghệ hiện đại, tăng chất lượng sản phẩm và khối lượng sản phẩm sản xuất cũng tăng, đặc biệt doanh thu tăng từ 683.017 (triệu) lên 695.276 triệu. Làm cho năng suất lao động tăng lên từ triêu bao/năm/người lên triệu bao/năm/người. Cụ thể :
Tốc độ tăng năng suất lao động :
IW : Tốc độ tăng năng suất lao động
WKH : Năng suất lao động năm kế haọch.
WTH : Năng suất lao động năm thực hiện.
Ta có : Tính bằng hiện vật :
Tính bằng giá trị :
Nhìn chung năng suất lao động trong nhà máy có tăng nhưng chưa đáng kể, nhà máy cần có nhiều biện pháp tăng năng suất lao động hơn nữa để mang lại lợi nhuận cho nhà máy.
Nguyên nhân tăng châm chủ yếu do khối lượng sản phẩm tăng chưa nhiều, năm 2002 chỉ tăng so với năm2001 là 15 triệu bao, nếu xétvề mặt tuyệt đối thì có tăng nhưng tăng khối lượng đồng thời tăng ít lao động, như vậy mới đạt năng suất cao. Để khối lượng sản phẩm tăng cần có sự đầu tư thiết bị mới, đào tạo trình độ làm việc cho công nhân, tiết kiệm thời gian lao động.
5. Công tác đào tạo nguồn nhân lực .
Để đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh, hàng năm nhà máy đã cho đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất, nâng cao trình độ quản lý cho công nhân quản lý, trong năm 2001, nhà máy đã gửi đào tạo và đào tạo tại chỗ khoảng 256 người trong đó đào tạo lại khoảng 56 người, hơn 10 người thuộc lao động quản lý được nhà máy gửi đi học. Còn lại là lao động kỹ thuật chiếm phần lớn
Đơn vị : người
Hình thức
Phân loại
Đào tạo nâng bậc
Đào tạo lại
Lao động quản lý
10
Lao động kỹ thuật
190
56
Tổng
200
56
Trong nền kinh tế thị trường, để chiến thắng trong cạnh tranh, mỗi tổ chức cần chuẩn bị cho mình một đội ngũ nhân lực đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, năng động, sáng tạo trong công việc. Cùng với máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao để vận hành sử dụng chúng.
Nhận thức rõ điều đó, nhà máy thuốc lá Thăng long đa có chiến lược đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động, đó vừa là yêu cầu có tính cấp bách vừa là chiến lược phát triển lâu dài đối với doanh nghiệp.
Sơ đồ hoạt động đào tạo của nhà máy :
-Đại diện lãnh đạo hoặc người được uỷ quyền
- Trưởng các bộ phận
Xác định nhu cầu định kỳ , đột xuất
Người được phân công
(Thuộc phòng TCLĐ)
Lập kế hoạch
Không duyệt
Đại diện lãnh đạo hoặc người được uỷ quyền
Duyệt kế hoạch
Gửi bên ngoài đào tạo
Tổ chức đào tạo tại chỗ
Người được phân công (Thuộc phòng TCLĐ)
Giám đốc, đại diện lãnh đạo hạơc người được uỷ quyền
Tổ chức thi
Người được phân công (Thuộc phòng TCLĐ)
Tổ chức thi
Kết thúc đào tạo lưu trữ hồ sơ
Bộ phận nhân sự lưu giữ (thuộc phòng TCLĐ)
Nguyên tắc đào tạo của nhà máy .
a. Đối với người xin tuyển vào nhà máy chưa có nghề :
Khi nhà máy có nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật bổ sung những khâu cần thiết phải bảo đảm các tiêu chuẩn sức khoẻ, có quyền công dân, không vi phạm tệ nạn xã hội, tốt nghiệp PTTH.
Phòng tổ chức lao động tiền lương phối hợp với các đơn vị kỹ thuật biên soạn chương trình tổ chức đào tạo.
b. Người xin chuyển vào nhà máy đã qua đào tạo các lớp bên ngoài.
Nếu nhu cầu nhà máy phù hợp với nghề đã đào tạo thì người được tuyển phải hoàn thành cơ bản khoá học ngắn hạn về mọi nội quy kỷ luật lao động, an toàn lao động, an toàn máy móc thiết bị, vệ sinh công nghiệp, môi trường.
c. Đối với người xin tuyển vào nhà máy , có trình độ trung học chuyên nghiệp cao đẳng hoặc đại học.
Phải hoàn thành cơ bản về khoá học nội quy, kỷ luật lao động, an toàn lao động, an toàn máy móc thiết bị, vệ sinh công nghiệp, môi trường phải hoàn thành tốt nội dung trong thời gian thử việc, phòng tổ chức lao động phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý nhân viên mới, tổ chức đào tạo huấn luyện thông qua công việc hàng ngày.
Các đối tượng xin tuyển được nói ở phần trên nếu hoàn thành tốt chương trình đào tạo, nhà máy sẽ ký hợp đồng lao động và ưu tiên ký hợp đồng lao động đối với những người có kết quả học tập tốt, thử việc tốt, nhà máy sẽ chính thức nhận lao động đó vào làm việc.
Đào tạo nâng bậc hàng năm cho công nhân là hình thức nâng cao, hoàn thiện những kiến thức cho công nhân để đáp ứng những yêu cầu công nghệ cần thiết cho quy trình sản xuất đang đảm nhận trên vị trí dây chuyền sản xuất qua đó làm cơ sở cho việc xét nâng bậc lương hàng năm.
Những loại hình đào tạo.
a. Đào tạo nâng bậc hàng năm .
Là hình thức năng cao, hoàn thiện những kiến thức cho công nhân để đáp ứng những yêu cầu công nghệ cần thiết cho quy trình sản xuất đang đảm nhân trên vị trí dây chuyền sản xuất qua đó làm cơ sở cho việc xét nâng bậc hàng năm.
b. Đào tạo mới :
Là đào tạo những kiến thức cơ bản một cách có hệ thống của nghề nghiệp mà nhà máy cần.
c. Đào tạo lại.
Là đào tạo chuyển đổi nghề nghiẹp.
d. Kèm cặp trong sản xuất :
Là trách nhiệm của các phân xưởng bố trí những thợ lành nghề truyền đạt kinh nghiệm cho thợ mới vào.
e. Gửi bên ngoài đào tạo đã nâng cao trình độ.
Là những ngành nghề mà nhà máy không đủ tư cách pháp nhân cấp chứng chỉ nghề theo pháp luật.
g. Những ngành nhà máy không được phép đào tạo :
Vận hành thiết bị áp lực, hàn các thiết bị áp lực, lái xe
6. Sử dụng thời gian làm việc tại nhà máy.
Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý liên quan trực tiếp đến khả năng làm việc của người lao động. Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý nhằm mục đích kéo dài khả năng làm việc trong trạng thái ổn định và năng suất, chống mệt mỏi, tăng năng suất lao động, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, và bảo đảm tính liên tục của hoạt động kinh doanh.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long đã có chế độ quy định cụ thể số ngày làm việc, số giờ làm việc, nghỉ ngơi đối với người lao động . Cụ thể :
Thời gian làm việc :
Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường phải đủ 8 giờ trong một ngày.
Thời gian làm việc bình quân trong tháng là 26 ngày.
Người lao động làm việc tại các phòng ban theo giờ hành chính, lao động sản xuất làm theo chế độ ca.
Khi có yêu cầu cần thiết có thể yêu cầu lao động làm thêm giờ nhưng phải đảm bảo không quá 2 giờ/ngày và 150 giờ/năm.
Nhà máy qui định giờ làm việc như sau :
Sáng : lao động hành chính : 7h30 - 11h30
lao động sản xuất : 6h - 11h.
Chiều :
lao động hành chình : 1h30 - 5h30
lao động sản xuất : 14h - 22h
Thời gian nghỉ ngơi :
Người lao động làm việc 8h liên tục được nghỉ 30 phút tính vào thời gian làm việc.
Phụ nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày một giờ tính vào thời gian làm việc.
Người lao động đang làm việc theo ca được nghỉ 12 giờ trước khi chuyển ca làm việc khác.
Lao động sản xuất trực tiếp được nghỉ 1 ngày (24 giờ liên tục trong tuần).
Lao động hành chính được nghỉ 2 ngày vào thứ 7 và chủ nhật, lao động làm theo ca được nghỉ theo lịch phân ca. Trong trường hợp đặc biệt hàng tuần không nghỉ được, người lao động được nghỉ 4 ngày/tháng.
Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương những ngày lễ sau :
Tết dương lịch : 1 ngày (1/1)
Tết âm lịch : 4 ngày (30-3)
Giải phóng MN : 1 ngày (30/4)
Quốc tế lao động : 1 ngày (1/5).
Quốc Khánh : 1 ngày (2/9).
Tổng : 8 ngày.
Nếu ngày nghỉ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần như thứ 7, chủ nhật thì người lao động được nghỉ bù vào ngày nghỉ tiếp.
Thời gian nghỉ phép :
Người lao động có thời gian làm việc 12 tháng được nghỉ phép hàng năm và vẫn hưởng nguyên lương.
Được nghỉ 12 ngày nếu làm việc trong điều kiện bình thường.
Được nghỉ 14 ngày nếu làm việc trong điều kiện nặng nhọc.
Số ngày nghỉ phép hàng năm tăng theo thời gian làm việc. Cứ 5 năm thâm niên được nghỉ thêm 1 ngày.
Trong năm năm làm việc, nếu người lao động có thời gian nghỉ cộng dồn do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quá 6 tháng hoặc nghỉ ốm quá 3 tháng thì thời gian đó khôngđược tính, kể cả thời gian làm việc để nghỉ phép.
Người lao động có thời gian làm việc không đủ 12 tháng thì ngày nghỉ phép năm được tính tương ứng với số tháng làm việc.
Nhìn chung, nhà máy đã sử dụng quỹ thời gian tương đối hợp lý. Do đặc thù là sản xuất thuốc lá nên lao động nữ cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao, do đó việc nghỉ các ngày như nghỉ đẻ, con ốm… có ảnh hưởng xấu đến việc sản xuất kinh doanh của nhà máy. Nhà máy cần có hướng khắc phục những nhược điểm này.
IV. Những kêt quả đạt được trong việc quản lý và sử dụng tốt nguyên nhân lực tại nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà Nội.
Trước khi chuyển sang cơ chế thị trường, quá trình sản xuất của nhà máy chỉ theo công nghệ cũ và lạc hậu. Do vậy chất lượng thuốc lá chưa cao, mẫu mã chưa đáp ứng với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Sau khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị trường công ty đã luôn chủ động trong đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, cải tạo điều kiện làm việc, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhờ vậy mà năng xuất và Sản lượng của công ty ngày càng cao, qua đó mà tình hình sử dụng lao động có nhiều chuyển biến tích cực.
Thứ nhất : Về mặt biến động số lượng lao động của công ty nếu như năm 1990 công ty có khoảng 1833 lao động thì đến cuối năm2001 chỉ còn 1190 lao động. Số lao động đã được tinh giảm hợp lý với quá trình sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện đại.
Thứ 2 : Về chất lượng lao động của công ty, quá trình đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất không những yêu cầu công ty phải nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng sản xuất mà buộc còn phải nâng cao chất lượng lao động. Thực tế hơn 10 năm qua, công ty đã từng bước đầu tư nâng cao trình độ lao động thông qua các hình thức đào tạo và hình thức tuyển dụng lao động làm cho số người có trình độ, có tay nghề ở công ty ngày càng tăng. Đến năm2001 công ty đã có 24 lao động trình độ đại học, 39 lao động có trình đô cao đẳng và 174 công nhân có trình độ tay nghề cao.
Thứ 3 : Về kết quả sản xuất kinh doanh. Năm2001 vừa qua, công ty đã đạt mức doanh thu là 683.017 triệu đồng, đạt mức lợi nhuận 13.028 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người trên 1.200.000(đ)/tháng.
Thứ 4 : Nhờ sự đổi mới về máy móc, công nghệ sản xuất và sự nâng cao chất lượng lao động mà sản phẩm của công ty có chất lượng ngày càng cao, công ty đã có hơn 120 đại lý lớn nhỏ trên cả nước. Công ty đã giữ được an toàn lao động và vệ sinh môi trường, đã được tặng nhiều huân chương cao quý.
Để có được những kết quả trên, là thành quả của sự nỗ lực của tất cả mọi người trong nhà máy. Sự giám làm, giám nghĩ, giám chịu trách nhiệm của các cán bộ lãnh đạo . Tập thể công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Thứ nhất : Nguồn lao động của công ty đã tinh giảm nhưng lao động quản lý của công ty vẫn chiếm con số tương đối cao, vẫn trên 23%. Công ty cần khắc phục sao cho cân bằng và hợp lý hơn.
Thứ 2 : Điều kiện của công ty tuy được quan tâm nhiều nhưng người lao động vẫn phải làm việc trong môi trường chưa trong sạch, thời gian làm việc và nghỉ ngơi chưa hợp lý bởi vì.
Lao động nữ chiếm tỷ trọng nhiều nên việc nghỉ làm rất nhiều nhà máy cần quan tâm tới lao động thay thế trong trường hợp đó để duy trì sản xuất được liên tục.
Thứ 3 : Kinh phí đào tạo của nhà máy còn nhỏ hẹp, nhà máy cần trích nhiều hơn để đào tạo những cán bộ kỹ thuật giỏi phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Thứ 4 : chất lượng lao động của lao động phổ thông còn yếu, nhà máy nên có khoá đào tạo ngắn hạn giúp số lao động này quan nhiều hơn với đặc điểm sản xuất của nhà máy.
Như vậy, qua những đánh giá trên đây, nhà máy cần tìm ra các giải pháp có tính hệ thống để khắc phục những hạn chế đó.
Một số kiến nghị nhằm nâng cao trình độ
quản lý và hiệu quả sử dụng lao động
tại nhà máy thuốc lá Thăng Long.
1. Thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực hợp lý, sắp xếp lại lao động gián tiếp theo hướng tinh giảm.
Để bảo đảm sử dụng lao động có hiệu quả hơn, và mang tính ổn định hơn, thì việc công ty cần có một chiến lược thích hợp về phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng. Để làm được điều đó, công ty cần có mô hình quản lý nhân lực phù hợp, phòng kế hoạch lao động cần có một quá trình phân tích tình hình sử dụng nhân lực của mình để xét thực trạng sử dụng lao động công ty đã thực sự hiệu quả chưa, lượng công việc, con người và mức đầu tư đã tối ưu chưa.
Để giải quyết tình trạng trên, ban lãnh đạo của nhà máy cần quy định bắt buộc các phòng ban, phân cưởng phải đánh giá lại năng lực làm việc thực tế lao động trong phân xưởng hay nhân viên trong phòng ban. Cân đối lượng công việc được giao và khả năng đầu tư để xác định kế hoạch nhân lực. Trong bản kế hoạch đó phải chỉ rõ số lượng công việc có cân dối khối lượng lao động không, đưa ra những yêu cầu về trình độ chuyên môn và tay nghề đang thiếu, có cần bổ sung lao động hay thực hiện thuyên chuyển lao động. Bản kế hoạch còn cho biết số lao động từng ngành nghề, kỹ năng, kỹ xảo cần có của người lao động, để đáp ứng kế hoạch sản xuất hoặc tăng năng suất lao động.
Cân đối nhu cầu nhân lực với cung cầu nhân lực để xác định khả năng đáp ứng nhu cầu nhân lực của công ty. Việc dự đoán cung nguồn nhân lực là cần thiết cho việc lựa chọn được những lao động có chất lượng cao.
Là một doanh nghiệp nhà nước, từ cơ chế cũ chuyển sang nên đa số lao động chưa đáp ứng được đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh hiện đại. Công ty cần phối hợp hài hoà giữa lợi ích công ty với lợi ích của cá nhân nhằm bảo đảm tính xã hôị và tính nhân văn.
2. Thực hiện phân công và hiệp tác lao động khoa học.
Đặc thù của nhà máy là sản xuất thuốc lá nên quy trình sản xuất trải qua rất nhiều công đoạn, vì vậy việc phân công và hiệp tác lao động là rất phù hợp với nhà máy.
Việc phân công lao động và hiệp tác chặt chẽ sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí đúng người, đúng việc sẽ có được kết quả cao nhất. Công ty cần điều chỉnh lại nhân sự cho hợp lý hơn ở các phòng ban, không trực tiếp tham gia sản xuất, ở phòng ban thị trường, khối lượng công việc, yêu cầu công việc đòi hỏi phải có nhiều lao động, nhà máy nên cho thêm người vào phòng này.
Hiện nay khoa học đá phát triển, việc sử dụng máy vi tính được phổ biến rộng rãi, vì vậy một số khâu trung gian không cần thiết có thể cắt bỏ.
Nhờ sự chặt chẽ và linh động của các phòng ban, phân xưởng, các bộ phẩn sản xuất mà việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao.
3. Điều kiện lao động và chế độ nghỉ ngơi hợp lý.
Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý sẽ giúp người lao động có tinh thần làm việc tốt hơn, bảo vệ được sức khoẻ của mình và duy trì độ bền của máy móc thiết bị. Nhà máy cần đầu tư nhiều hơn nữa vào trang thiết bị làm việc, cải thiện cơ sở hạ tầng, sân kho, bến bãi, trang bị thêm các thiết bị tiên tiến bảo vệ cá nhân. Tạo điều kiện lao động tốt cho công nhân làm việc.
Nhà máy cũng cần có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Nếu để công nhân làm việc với cường độ quá cao sẽ ảnh hưởng đến cả thể lực và trí lực, ảnh hưởng đến tuổi thọ của trang thiết bị máy móc, cũng như làm giảm chất lượng của sản phẩm được sản xuất trong những gì làm thêm.
Hàng năm công ty nên tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, quan tâm đến những người làm việc nơi độc hại, nặng nhọc. Tổ chức các lớp học về an toàn lao động, bồi dưỡng kiến thức vì bảo hộ lao động.
Về mùa hè, hệ thống nhà xưởng không được thông thoáng lắm, nhà máy nên có biện pháp để hạ nhiệt ở các phân xưởng, làm thông thoáng không khí để tăng sức khoẻ cho người lao động.
4. Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
Nhà máy đã có 45 năm hoạt động mà tỷ lệ lao động có trình dộ đại học và cao đẳng như vậy là chưa được tốt, chưa đáp ứng được với nhu cầu của nhà máy trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Nhà máy cần có kế hoạch đào tạo lại nguồn nhân lực, nhất là cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật bởi lực lượng này ở công ty đã sắp nghỉ hưu trong tương lai. Hai loại cán bộ này rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Đối với công nhân sản xuất cần phải nâng cao trình độ tay nghề lành nghề cho họ. Có vậy mới có những sản phẩm chất lượng cao, ngang bằng với khu vực và quốc tế. Có những công nhân lành nghề với các thao tác chính xác mới làm giảm số lượng sản phẩm hỏng, sản phẩm kém chất lượng. Do vậy trong những năm tới, công ty phải nâng cao số lao động có trình độ đại học, cao đẳng hoặc trung cấp, đặc biệt là những lao động có trình độ đại học. Theo dự đoán, số lao động có trình độ đại học của nhà máy sẽ tăng lên 15% so với tổng số lao động. Muốn đạt được chỉ tiêu này, thì nhà máy phải chú trọng ngay từ bây giờ công tác đào tạo và đào tạo lại cũng như tuyển dụng lao động có trình độ. Theo các hình thức học tại chức. Bên cạnh việc động viên khuyến khích người lao động tự học nâng cao thì xu hướng nhà máy sẽ cử người đi học đại học ngành cơ khí, tin học.
Về đào tạo và nâng cao trình độ cho công nhân sản xuất, có thể tiến hành đào tạo tại chỗ để tận dụng lực lượng lao động lâu năm có kinh nghiệm của công ty, có thể mới thêm các chuyên gia kỹ thuật về phổ biến kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thực hiện thao tác tại phân xương sao cho hiệu quả đạt được là cao nhất.
Việc đào tạo lực lượng cho nhà máy là đòi hỏi tất yếu cho sự lớn mạnh của nhà máy trong tương lai. Nha máy cần có kế hoạch cụ thể để đảm bảo quá trình sản xuất hàng năm được liên tục.
5. Nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực làm việc.
Xây dựng các biện pháp tạo động lực laoửtong lao động là nhiệmvụ rất quan trọng của các nhà quản lý nói chung và quản trị nhân lực nói riêng.
Nhà máy cần xác định rõ nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận và đưa ra tiêu chuẩn thực hiện công việc, xây dựng khối lượng công việc phù hợp với năng lực của từng người.
Đánh giá công bằng năng lực của mỗi cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy hết khả năng, loại bỏ trở ngại cho công việc. Thông qua các đoàn thể xã hội trong công ty để phát động các phong trào thi đua trong lao động sản xuất, trong sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao.
Để tạo động lực mạnh mẽ, nhà máy cần chú ý kết hợp cả kích thích về vật chất và kích thích về tinh thần. Để kích thích về vật chất công ty cần sử dụng tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền thường trong đó tiền lương là rất quan trọng, đó là công cụ cơ bản thúc đẩy người lao động luôn làm tốt hơn, năng suất hơn.
Đối với những khoản phúc lợi và dịch vụ, ngoài việc hỗ trợ những khó khăn trong cuộc sống của người lao động, các chương trình phúc lợi và dịch vụ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc phục hồi và dịch vụ còn có ý nghãi quan trọng trong việc phục hồi sức khoẻ cho người lao động trong công ty.
Các hình thức kích thích về mặt tinh thần có ý nghĩa rất lớn, nó tạo tâm lý thoải mái cho người lao động, làm cho họ cảm thấy mình có ích cho xã hội .
Các chính sách như tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động khen thưởng, biểu dương, tạo bầu không khí làm việc thoải mái….
Tạo động lực cho người lao động làm rất tốt hơn là một công cụ rất quan trọng, từ đó có thể cho năng suất lao động cao hơn, tìm ra được các phát minh sáng chế quan trọng cho nhà máy.
Kết luận
Xã hội ngày càng phát triển văn minh hơn, hiện đại hơn, nhu cầu của con người ngày càng lớn, do vậy đòi hỏi các sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao hơn, mẫu mã đẹp hơn, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng.
Đồng thời sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng găy gắt hơn, quyết liệt hơn. Không những cạnh tranh về thị trường, cạnh tranh về giá cả mà cạnh tranh về nhân lực cũng diễn ra hết sức quyết liệt.
Trong điều kiện đó, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp tất yếu phải chuẩn bị cho mình những nguồn lực đủ mạnh, trong đó nguồn lực con người giữ vai trò trung tâm và mang tính quyết định.
Trong thời gian thực tập tại nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà Nội, em nhận thấy nguồn nhâbn lực của nhà máy tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên việc bố trí và sắp xếp nguồn nhân lực chưa được thật tốt, nhà máy cần cố gắng hơn trong các kế hoạch đào, tuyển mộ, tuyển chọn, sắp xếp người đúng nơi, đúng việc, đặc việc, đặc biệt trong khâu bố trí lao động gián tiếp sản xuất cần tinh giảm hợp lý hơn. Để nhà máy có được một nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, thích ứng, năng động và sáng tạo.
Bài viết của em được hoàn thành với sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Trung Kiên và sự quan tâm của các cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết cảu em không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo và tập thể nhà máy.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Phần I
Lý thuyết và quản lý và sử dụng nguồn nhân lực
I.
Các khái niệm cơ bản
II
Các nội dung của quản trị nhân lực
1.
Phân tích công việc
2.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực
3.
Bố trí sắp xếp đúng người đùng việc, phân công và hợp tác lao động.
4
Đào tạo và phát triển, nâng cao trình độ chuyên môn
5.
Tạo động lực và sự thoả mãn trong lao động
6.
Đánh giá thành tích công tác
III.
Các biện pháp nhằm nâng cao trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.
Đảm bảo về số lượng lao động, chất lượng lao động để đáp ứng được đòi hỏi và yêu cầu của công việc.
2
Sử dụng tối ưu nguồn nhân lực hiện có.
3.
Hiệu quả sử dụng quỹ thời gian làm việc.
4.
Cường độ lao động, năng suất lao động.
5.
Tăng mức độ thoả mãn của các nhân viên trong quá trình làm việc.
Phần 2 .
Phân tích thực trạng nguồn nhân lực, trình độ quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại nhà máy thuốc lá Thăng Long - Hà Nội.
I
Tổng quản về nhà máy
II
Đặc điẻm sản xuất kinh doanh của nhà máy
1.
Cơ cấu bộ máy quản lý
2.
Đặc điểm máy móc thiết bị
3.
Quy trình sản xuất
4.
Đặc điểm về lao động
5.
Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
6.
Đặc điểm về tài chính
III
Phân tích thực trạng về công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại nhà máy thuốc lá Thăng Long Hà Nội
1.
Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
2.
Số lượng lao động, chất lượng lao động.
3
Trả công lao động.
4.
Năng xuất lao động
5.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
IV.
Những kết quả đạt được và những khó khăn hạn chế trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại nhà máy.
Phần 3.
Một số kiến nghị nhằm nâng cảotình độ quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại nhà máy.
1.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực, sắp xếp lại lao động gián tiếp
2.
Thực hiện phân công và hiệp tác lao động khoa học
3.
Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý
4.
Công tác đào tạo.
Tài liệu tham khảo
Gtr. Quản trị nhân sự - T.S nguyễn Hưu Thân - Nxb Thống Kê
Giáo trình kinh tế lao động - ĐH kinh tế Quốc dân - PGS-TS nhà giáo ưu tú Phạm Đức Thành - TS Mai Quốc Chánh (chủ biên). - Nhà xb giáo dục.
Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp - ĐHKTQD - PGS - TS Lê Minh Thạch - Nxb Giáo dục.
Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới, tập IV. - Bộ LĐTB-XH - Hà Nội 1997.
Các Mác - Nxb Sự Thật - Hà Nội 1960 Q1T2
Các Mác - Nxb Sự thật - Hà Nội 1961 - Q1T2.
Luận văn tốt nghiệp Q5N3 Trần Thị Hương.
Theo giáo trình thống kê liên doanh - Nhà xb thống kê
Các thống kê báo cáo kết quả công tác của nhà máy Thuốc lá Thăng Long năm 2000 - 2001.
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của giáo viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1757.DOC