Tác động của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh

Nhìn chung, ô nhiễm môi trường ở TP. HCM là một trong những hệ lụy của quá trình đô thị hóa quá nhanh, chưa hợp lí và thiếu tính bền vững, đầu tư tăng trưởng kinh tế không đi kèm với việc bảo vệ môi trường. Phát triển đô thị và bảo vệ môi trường sinh thái là hai quá trình không thể tách rời nhau. 4. KẾT LUẬN Đô thị hóa là quy luật tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. TP. HCM là một địa phương đang trong quá trình CNH – HĐH diễn ra mạnh, vì vậy có sức hút mạnh mẽ đối với dân cư, lao động từ các địa phương khác đến làm đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. Việc đánh giá đúng quá trình đô thị hóa và những tác động của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội là việc làm cần thiết, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực trong quá trình đô thị hóa. Để TP. HCM trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, trung tâm công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của cả nước và khu vực Đông Nam Á thì thành phố phải thực hiện quá trình CNH - ĐTH theo hướng phát triển bền vững.

pdf13 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015 167 TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ BẠCH TUYẾT (*) T M TẮT Đô ó u ấ y u o qu ì ể k - ã ộ ủ ỗ qu ó d ù ớ qu ì ô ó – ạ ó ấ ướ . T o ă qu T Hồ C í M ã ạ ượ k quả í o ể ô ắ ề ớ u ă ưở k â o ấ ượ uộ s ườ dâ ó ầ ẩy qu ì uyể d ấu k ấu o ộ eo ướ ô - d sở ạ ầ ượ ầu ư ây d . Tuy qu ì ô ó ã dâ s ô ă ạo s é ấ ớ ề ấ ề ả quy ạ ầ o ô ấ ở ề ô quy oạ quả ý ô ò ỏ TP.HCM ả ó ả ù ợ o s ể ô eo ướ bề . óa: ô ó ể bề k ô ABSTRACT Urbanization is an inevitable trend in the economy - society development of each country, it takes place along with the process of industrialization - modernization. Over the years, Ho Chi Minh city has achieved positive results from the urban development associated with the aims at economic growth, improving the people's life quality, contributing to accelerating the shift of economic structure and labor structure towards the investment to build industrial-services, systems of infrastructure. However, the process of urbanization making urban population increase rapidly has created great pressure on the issue of employment, transport infrastructure, lands, housing, the planning and management urban ... Above mentioned reality requires Ho Chi Minh city to have the right solution to the urban development toward sustainability. Keywords: urbanization, sustainable development, economic, urban 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) Đô thị hóa được hiểu là quá trình tập trung dân cư lớn với mật độ dân số cao vào đô thị, có lối sống đô thị gắn liền với các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp chiếm ưu thế, có cơ sở hạ tầng phát triển ngày càng hoàn thiện và hiện đại. Do đó, phát triển đô thị cùng với quá trình đô thị hóa là (*)ThS, Trường Đại học Sài Gòn một quy luật tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các nước trên thế giới. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trong việc phát triển đô thị gắn liền với các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Diện mạo đô thị có nhiều khởi sắc theo hướng văn minh, hiện đại, tạo dựng được những không gian đô thị mới, từng bước đáp ứng nhu cầu về môi 168 trường sống và làm việc có chất lượng. Đô thị hóa đã khẳng định vai trò là động lực cho phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở mỗi địa phương, mỗi vùng và cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, tùy theo điều kiện kinh tế cũng như cách thức quy hoạch và quản lý của mỗi quốc gia, mỗi khu vực, việc phát triển đô thị hóa còn gặp nhiều khó khăn, thách thức cần giải quyết như các vấn đề: sự di dân từ nông thôn ra thành thị, sức ép quá tải lên hệ thống cơ sở hạ tầng, công bằng xã hội, ô nhiễm môi trường, quản lý đô thị TP.HCM hiện là đô thị lớn nhất cả nước, diện tích là 209.555 ha, quy mô dân số đạt 7, 3 triệu người năm 2013, tỉ lệ đô thị hóa cao 2,4% (cả nước là 32%), chiếm 22, % tổng dân số đô thị cả nước. Theo quy hoạch đến năm 202 , quy mô dân số TP.HCM đạt khoảng 10 triệu người, trong đó dân nội thành khoảng 7 - 7,4 triệu người. Theo Quyết định số 1 70/QĐ-TTg về P duy t nhi m v quy hoạch chung xây d ng TP HCM ă 2025” thì TP HCM là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước và sẽ trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực Đông Nam Á. Như nhiều thành phố ở các nước đang phát triển, quá trình đô thị hóa ở TP.HCM góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đô thị đạt nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa quá nhanh đi kèm với đó là hiện tượng di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị đã làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực của đô thị. Bài viết nhằm làm rõ một số đặc điểm của quá trình đô thị hóa và đánh giá khách quan những mặt tích cực và hạn chế của đô thị hóa TP.HCM theo góc độ tính bền vững hiện tại và tương lai. 2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ H A Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Sự tập trung dân cư và đô t ị Đô thị hóa gắn liền với gia tăng dân số đô thị, làm cho dân số đô thị ngày một tăng lên. Năm 1 dân số của TP HCM là 3. .124 người, đến năm 2013 dân số thành phố đạt 7. 3 .7 2 người, tăng gần 2 lần trong hơn 20 năm. Trong đó, ở các quận nội thành là .434.00 người (chiếm 1,03%) và 1. 0 .744 người ở các huyện ngoại thành (chiếm 1 , 7%). Đây là kết quả của quá trình phát triển kinh tế và đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng của thành phố. Là trung tâm kinh tế lớn của cả nước với mức tăng trưởng kinh tế bình quân 11%/năm trong thời kì 2000 – 2010 (cả nước là 7 – %), thu nhập bình quân đầu người cao nhất cả nước, TP. HCM có sức thu hút dân số và lao động từ các tỉnh và thành phố khác tập trung về đây ngày càng đông. Vì vậy, sự gia tăng dân số của thành phố chủ yếu là do gia tăng cơ học, di dân từ các tỉnh khác đến và từ nông thôn ra thành thị. 169 ểu ồ 1: C ấu dâ s eo ô ô ủ TP HCM oạ 1 0 - 2013 (%) N uồ : Tí o ủ ả ừ [1] Năm 1 7, với việc mở rộng về mặt hành chính thành lập thêm quận mới là Quận 2, 7, , 12, Thủ Đức đã nâng tổng số quận nội thành lên thành 17 và huyện ngoại thành; chuyển một số xã vùng nông thôn lên thành phường, thị trấn làm cho dân số thành thị tăng lên nhanh chóng. Đến năm 2013 dân số thành thị là . 3 .3 4 người ( 2,4%), nông thôn là 1.400.3 người (17, %). Như vậy, tỉ lệ đô thị hóa của TP HCM rất cao, 2,4% dân số của thành phố tập trung chủ yếu ở đô thị, cao hơn rất nhiều so với mức trung bình của cả nước (32,4%). Quá trình đô thị hóa đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ ở các quận mới, quận ven và một số khu vực ngoại thành. Phát triển kinh tế nói chung và phát triển các khu công nghiệp – khu chế xuất của thành phố nói riêng đã thu hút số lượng lớn lao động từ các tỉnh, thành phố khác đến TP. HCM làm ăn, sinh sống. Đồng thời, với quá trình giãn dân từ các quận trung tâm ra các quận ven, quận mới làm cho dân số các quận ven và quận nội thành mới tăng lên nhanh chóng. Quận Bình Tân và quận Gò Vấp là hai quận có dân số cao nhất thành phố. Năm 2013, dân số quận Bình Tân là .244 người, quận Gò Vấp là 04.143 người. Hai quận này chiếm 1 , % dân số toàn thành phố. Đây là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa của thành phố. Tuy nhiên, phần lớn người di dân đến TP. HCM là di dân tự do nên gây nhiều khó khăn cho công tác quản lí cũng như làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội khác đòi hỏi thành phố phải giải quyết như nhà ở, việc làm, giao thông, các tệ nạn xã hội Mật độ dân số trong quá trình đô thị hóa có xu hướng tăng nhanh do số dân nhập cư tăng, trong khi diện tích đất đai ít biến động. TP.HCM có tốc độ đô thị hóa cao so với cả nước, được thể hiện rõ nét ở sự gia tăng nhanh chóng mật độ dân số: tăng từ 1. người/km2 vào năm 1 0, lên đến 3.7 0 người/km2 vào năm 2013, tăng gấp 2 lần so với năm 1 0. Dân số tập trung ngày càng đông là điều kiện cho các ngành sản xuất, dịch vụ được hình thành, 170 phát triển cả về qui mô và số lượng cũng như mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho đô thị. 2.2. Qu trìn mở rộng ông gian đô t ị TP. HCM có nhiều thay đổi đáng kể về mặt hành chính, diện tích khu vực nội thành được mở rộng. Ngày /1/1 7, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 03/CP về việc thành lập thêm quận mới là Quận 2, 7, , 12, Thủ Đức, nâng tổng số quận nội thành từ 12 quận lên thành 17 quận nội thành và huyện ngoại thành và 27 phường, xã, thị trấn. Ngày /11/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2003/NĐ-CP quyết định lập thêm 2 quận mới là Bình Tân và Tân Phú trên cơ sở điều chỉnh ranh giới và dân số của hai đơn vị là huyện Bình Chánh và quận Tân Bình, nâng tổng số đơn vị hành chính là 24 quận, huyện; trong đó 1 quận nội thành diện tích là 4 4,01 km2 và huyện ngoại thành là 1601,00 km 2. Sự điều chỉnh này làm cho các quận nội thành mở rộng dần ra sát với các tỉnh phía ngoài rìa, còn vùng ráp ranh bị thu hẹp lại [ ]. TP. HCM có tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số nhanh, vấn đề xác định quy mô dân số, phân bố dân cư, định hướng phát triển không gian và phân bố các khu vực chức năng đô thị trên cơ sở phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật cần được xác định đồng bộ. Để đô thị phát triển bền vững, cần phát triển không gian đô thị theo hướng đa tâm, phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh đô thị hạt nhân để giảm áp lực dân số trong khu vực trung tâm, tạo không gian sống thông thoáng hơn cho người dân. Thành phố đã xây dựng nhiều đề án quy hoạch về phát triển không gian đô thị trong thời gian tới. Theo Quyết định số 1 70/QĐ-TTg về P duy t nhi m v quy hoạch chung xây d ng TP.HCM ă 2025” sẽ phát triển TP.HCM theo hướng đa tâm với trung tâm tổng hợp tại khu vực nội thành cũ và các khu đô thị vệ tinh theo bốn hướng: bắc, đông, tây, nam. Theo Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND về Đề í ể í quyề ô TP. HCM của Hội đồng Nhân dân TP. HCM khóa VIII, kì họp thứ 11 thống nhất xây dựng chính quyền đô thị TP. HCM gồm 2 cấp: cấp thành phố trực thuộc Trung ương và cấp cơ sở. Ở các khu vực đang đô thị hóa sẽ thành lập 4 thành phố, tạm gọi là TP Đông (gồm quận 2, và Thủ Đức); TP Tây (gồm quận Bình Tân hiện nay, một phần quận và một phần huyện Bình Chánh); TP Nam (gồm toàn bộ quận 7, huyện Nhà Bè và điều chỉnh một phần diện tích của quận ) và TP Bắc (gồm quận 12 và phần lớn huyện Hóc Môn). Ngoài ra, để tạo môi trường sống thuận lợi, có không gian xanh và đáp ứng một TP Đô Tây N ắ 171 phần nhu cầu nhà ở cho dân cư, thành phố đã quy hoạch và xây dựng nhiều khu đô thị mới, hiện đại với quy mô lớn như khu đô thị Nam Sài Gòn (2. 7 ha), khu đô thị Thủ Thiêm ( 7 ha), khu đô thị cảng Hiệp Phước (1. 00 ha) Các khu đô thị này khi hình thành sẽ có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, môi trường văn hóa đô thị lành mạnh và thân thiện, không gian sống hiện đại đảm bảo sự phát triển bền vững của khu đô thị mới và góp phần thực hiện chiến lược giãn dân từ khu vực trung tâm; phát triển theo hướng đa tâm như theo định hướng quy hoạch chung của thành phố đến năm 202 . o ăng cường iệu quả sử dụng đất  Đất đô thị có giá trị rất lớn do chức năng và tính chất sử dụng cao độ của nó. Vì thế, quá trình đô thị hóa luôn gắn liền với quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất: giảm diện tích đất nông nghiệp, tăng diện tích đất đô thị, làm giá đất có sự biến động mạnh mẽ. ểu ồ 2: C ấu sử d ấ ủ TP. HCM ă 2000 2013. Đ í :% Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất thể hiện rõ nét quá trình đô thị hóa đang diễn ra tại thành phố. Diện tích đất nông nghiệp của TP.HCM năm 2000 là hơn 130.720 ha (trong đó đất sản xuất nông nghiệp 1.13 ,2 ha), năm 2013 đã giảm xuống còn 11 . 17,4 ha (đất sản xuất nông nghiệp 71.271, ha). Cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp giảm từ 4 , % xuống còn 34,0%, trong khi diện tích đất chuyên dùng và thổ cư tăng lên trong giai đoạn 2000-2013. Cơ cấu đất chuyên dùng tăng từ 11,4% lên 1 ,0% và đất ở tăng 7, % lên 11, %. Việc đất nông nghiệp giảm mạnh nhường chỗ cho sự phát triển của các khu dân cư và khu công nghiệp do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh là xu hướng đúng và phù hợp, phản ánh quy luật tất yếu của một đô thị đang phát triển. Sự tăng nhanh về dân số, kinh tế phát triển mạnh mẽ, nhu cầu nhà ở, hạ tầng giao thông, xây dựng nhà máy xí nghiệp cần 34 16.216 11.6 22.2 Năm 2013 45.5 16 11.4 7.9 19.2 Năm 2000 Đất SX nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chuyên dùng Đất ở Đất khác N uồ : Tí o ủ ả ừ [1] 172 tăng cao và để đáp ứng được điều này phải mở rộng ra khu vực ngoại thành, tất yếu dẫn đến diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp trong khi diện tích đất chuyên dùng, thổ cư và đất cho giao thông tăng lên. Khi đất nông nghiệp được chuyển sang đất công nghiệp hay dịch vụ, giá trị sản xuất tăng lên, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, tình hình sử dụng đất ở đô thị TP.HCM chưa đạt chỉ tiêu đề ra, đặc biệt là đất dành cho các dự án tái định cư, xây dựng khu lưu trú công nhân, kí túc xá sinh viên, nhà cho người có thu nhập thấp và đất cho giao thông đô thị. 3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ H A ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TP. HCM 3.1. Những t c động tích cực Th nhấ : Đô hóa gắn vớ ă ưởng kinh t ô , nâng cao m c s ng dâ ư Đô thị hóa ở TP. HCM đã đem lại nhiều kết quả tích cực trong phát triển kinh tế. Với diện tích 2.000 km2 và dân cư chiếm 8,8% dân số cả nước, TP. HCM đã đóng góp 20,1% kim ngạch xuất khẩu, 21,1% giá trị sản xuất công nghiệp và chiếm 23,9% tổng GDP cả nước (2013). Có thể nói TP. HCM là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước, là hạt nhân trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trung tâm đối với vùng Đông Nam Bộ, đóng góp 3 ,3% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ. ểu ồ 3: Tổ GDP ộ ă GDP ủ TP.HCM oạ 2008 - 2013 N uồ : [1] Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của thành phố tăng nhanh qua các năm, năm 2013 ước đạt 609.350 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng ,3% so với năm 2012. Tốc độ tăng GDP của thành phố luôn đạt mức cao 9-10%/năm và luôn cao hơn mức tăng trưởng trung bình của cả nước ( ,4% năm 2013). Trong 3 khu vực kinh tế, khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 10,7% và chiếm tỉ trọng 58,4%, công nghiệp tăng 7,4% và nông nghiệp tăng 5,6% (2013). Tỷ đồng % 173 TP.HCM là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Nguồn vốn FDI đầu tư vào TP.HCM tăng nhanh trong thời gian qua, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Năm 2013, thành phố thu hút 477 dự án đầu tư với tổng số vốn đạt 1.048 triệu USD. Trong đó, đầu tư trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm số vốn lớn nhất 305,5 triệu USD với 102 dự án đầu tư, chiếm 29,2% tổng số vốn và 21,4% tổng số dự án FDI của thành phố. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần phát triển đô thị TP.HCM theo hướng văn minh hiện đại, hình thành các trung tâm thương mại, ngân hàng, hệ thống văn phòng, khách sạn cao cấp, hình thành nhiều khu đô thị hiện đại và tạo điều kiện chuyển giao về công nghệ, kinh nghiệm và công tác quản lý. Kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, đây là mặt tích cực của quá trình đô thị hóa ở TP.HCM. Năm 200 thu nhập bình quân của thành phố là 1.480 nghìn đồng/người/tháng, đến năm 2012 tăng lên 3.3 ,2 nghìn đồng/người/tháng (tăng 2,3 lần), cao gấp 1,7 lần mức thu nhập bình quân của cả nước (2 triệu đồng/tháng). Mức sống gia tăng còn được thể hiện thông qua việc gia tăng tỉ lệ các tiện nghi sinh hoạt gia đình. Đến năm 2012 TP.HCM có 94,29% hộ gia đình có ti vi, 3,42% có máy điện thoại, 77,59% có tủ lạnh, 48,68% có máy giặt Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên. Th :Đô hóa gắn với quá trình công nghi p hóa, hình thành nhiều KCN- KCX TP.HCM là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước với tốc độ tăng trưởng cao. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước. Năm 2012 tốc độ tăng trưởng công nghiệp của thành phố là 7, % và chiếm 21,1% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. Ngoài ra TP HCM còn là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chiếm tới 3 ,0% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn vùng (xem bảng 1). ả 1: Mộ s ể ô ủ TP. HCM so ớ ả ướ gi oạ 2002 - 2012 2002 2005 2009 2012 Giá trị sản xuất công nghiệp (tỷ đồng) 77.021 333.588 560.256 724.234 Chiếm tỉ trọng so với cả nước (%) 29,5 24,2 20,9 21,1 Tốc độ tăng trưởng công nghiệp TP. HCM (%) 15,1 15,6 10,7 7,6 Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước (%) 14,9 - 10,5 6,3 N uồ : Tí o ủ ả ừ [1] 174 Thành phố tiến hành công nghiệp hóa từ các khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung. Khu chế xuất Tân Thuận - KCX đầu tiên của nước ta - ra đời ngày 2 /11/1 1 tại Quận 7 với diện tích 300 ha và được các nhà đầu tư nước ngoài phủ kín. Từ thành công của KCX Tân Thuận, thành phố tiếp tục hình thành nhiều KCX và KCN tập trung khác. Tính đến ngày 31/12/2013, trên địa bàn thành phố có 13 KCN - KCX đã và đang đi vào hoạt động với tổng diện tích là 2.471,83 ha, có 1.27 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 7, 2 tỷ USD. Trong đó, đầu tư nước ngoài là 0 dự án, vốn đầu tư đang ký là 4,72 tỷ USD; đầu tư trong nước là 774 dự án, tổng số vốn là 3,1 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong các KCX-KCN đạt 3,1 tỷ USD, chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp thành phố. Việc hình thành và phát triển KCN - KCX đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN, thu hút nguồn lao động và góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Th b : Đô hóa gắn với quá trình chuyển d ấu kinh t eo ướng hi n ại Đặc điểm nổi bật của kinh tế TP.HCM trong những năm qua là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: tăng tỉ trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, dần đưa thành phố trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ, công nghiệp – công nghệ cao của cả nước. ểu ồ 4: C uyể d ấu k eo ở TP.HCM oạ 2006 – 2013. Đ í : % N uồ : [1] Khu vực I đã giảm tỉ trọng xuống mức rất thấp, từ 1,2% (năm 200 ) xuống 1,0% (năm 2013), khu vực II giảm tỉ trọng tương ứng từ 47, % xuống còn 40, %. Đặc biệt khu vực III của thành phố tỉ trọng có xu hướng tăng, từ 1,3% lên ,4% giai đoạn 2006-2013 (biểu đồ 4). Cơ cấu kinh tế thành phố chuyển dịch theo đúng định 175 hướng, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, ít thâm dụng lao động, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng hình thành một nền nông nghiệp đô thị sinh thái. 3.2. Những mặt hạn chế Th nhất: Vấ ề giải quy t vi c làm và nâng cao chấ ượng nguồ o ộng Năm 2013, thành phố có hơn , triệu lao động, chiếm tỷ lệ 70,0% dân số. Trong đó, lao động đang làm việc có trên 4 triệu người, chiếm tỷ lệ 72, % so với tổng nguồn lao động. Hằng năm, TP. HCM thu hút hàng ngàn người từ các địa phương khác đến sinh sống, làm việc và học tập (từ đội ngũ sinh viên, lao động nhập cư các tỉnh, lao động qua đào tạo có trình độ, cán bộ khoa học – kỹ thuật), điều đó không chỉ tác động đến quy mô dân số mà còn ảnh hưởng đến quy mô nguồn lao động và tạo ra hàng loạt vấn đề kinh tế - xã hội cần giải quyết. Theo Tổng điều tra năm 1989, tổng số người nhập cư vào TP. HCM chiếm , % tổng số người di cư cả nước (12 .2 người), thì đến Tổng điều tra năm 200 , con số này đã tăng lên là 30,2% (1.024. 2 người). Dân số tăng nhanh, nguồn lao động lớn đã tạo áp lực rất lớn lên vấn đề giải quyết việc làm. Tỉ lệ thất nghiệp của thành phố năm 2012 là 3,7%, cao hơn so với mức trung bình của cả nước (1, %) và thành phố Hà Nội (2,1%); có 112, ngàn người đã nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 2 % so với năm 2011. Ngoài ra, quá trình đô thị hóa tăng nhanh ở khu vực ngoại thành làm cho giá nhà đất tăng cao, người dân khu vực ngoại thành đã bán đất nông nghiệp của mình nhưng không tìm được việc làm mới, không có đất canh tác, thiếu vốn kinh doanh đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp phải đi làm kiếm sống bằng nhiều nghề. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật(CMKT) là thước đo quan trọng của chất lượng nguồn lao động, là cơ sở chủ yếu để nâng cao năng lực và kỹ năng làm việc cho người lao động. Tuy nguồn nhân lực TP. HCM dồi dào về số lượng nhưng chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. ả 2: C ấu dâ s o ộ uổ o ộ eo ì ộ uy ô kĩ uậ ủ TP HCM oạ 1 -2012 (%) N uồ : Tổ ợ ừ [6] [7] Năm 1999 2009 2012 Tổng số 100 100 100 Không có trình độ CMKT 83,04 74,8 71,6 Dạy nghề 4,66 7,2 5,9 Trung cấp chuyên nghiệp 3,49 3,7 3,2 Cao đẳng 8,81 1,9 2,3 Đại học trở lên 12,4 17,0 176 Tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo CMKT của thành phố tuy giảm từ 83,04% (1999) xuống 71, % (2012) nhưng vẫn còn rất cao. Tương ứng là tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ngày càng tăng nhanh từ 16,96% (1 ) lên 2 ,4% (2012), tăng 1, lần. Chất lượng lao động tăng có vai trò quan trọng trong quá trình CNH-HĐH, đáp ứng đòi hỏi của sản xuất trong môi trường cạnh tranh và hội nhập. Tuy nhiên, tỉ lệ lao động chất xám, lao động có trình độ CMKT, lao động có tay nghề còn thấp, tỉ lệ lao động không có trình độ CMKT chiếm tới 71,6% là một thách thức không nhỏ khi quy hoạch tổng thể xác định TP. HCM là trung tâm công nghiệp – dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực và Đông Nam Á. T : Mộ s ấ ề ặ o ể k ủ TP.HCM Đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, là địa phương đi đầu trong việc thu hút FDI, nhưng các nhà đầu tư vào TP. HCM chủ yếu đến từ khu vực Đông Á và Đông Nam Á, chiếm phần lớn nguồn vốn FDI (70, % tổng nguồn vốn), đứng đầu là Singapore 1 , %, thứ hai là Malaysia 17, %. Các quốc gia này thường tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, chế biến thực phẩm, kinh doanh nhà hàng, khách sạn với nguồn vốn đầu tư trên mỗi dự án không cao. Dự án dưới 1 triệu USD chiếm tới 1, % tổng số dự án còn hiệu lực, dự án từ 10 triệu USD trở lên chỉ chiếm ,7% (2011). Quy mô vốn đầu tư của các dự án trong lĩnh vực công nghiệp còn thấp khoảng ,3 triệu USD/dự án. Hơn nữa khi chuyển giao đầu tư vào TP. HCM, các nước này thường chuyển giao những công nghệ trung bình hoặc thậm chí là những công nghệ đã lạc hậu. Vì vậy, chúng ta không thể học hỏi cũng như đổi mới được công nghệ của mình, thậm chí còn gây ô nhiễm môi trường nặng nề. Trong khi vốn đầu tư của các nhà đầu tư đến từ châu Âu và châu Mĩ, với tiềm năng về tài chính, công nghệ và cách quản lí là rất lớn thì vẫn đang còn khiêm tốn (Hoa Kì 1,4%, Pháp 2,4%, Anh 1, %, Đức 0, %...). Điều này ảnh hưởng nhiều đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP. HCM theo hướng tích cực. Đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bên cạnh những mặt tích cực, sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế còn diễn ra chậm, tỉ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp có giá trị gia tăng cao còn thấp. Các ngành kĩ thuật cao, sản phẩm có giá trị gia tăng cao chiếm tỉ lệ thấp trong cơ cấu GDP như công nghiệp điện tử, máy vi tính (chiếm ,0% GDP), sản xuất thiết bị điện ( , %), sản xuất thuốc, hóa chất và dược liệu (1, %) (2012)Ngành công nghiệp chủ yếu vẫn là gia công sản phẩm với việc nhập linh kiện, nguyên liệu từ nước ngoài, chưa có công nghiệp phụ trợ, thị trường tiêu thụ còn nhiều khó khăn, thiếu công nhân kĩ thuật giỏi... Đóng góp vào tổng GDP của những ngành sử dụng nhiều lao động vẫn còn lớn như công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, thuốc lá (chiếm 1 ,1% tổng GDP), dệt may và đồ da (21,3%), (2012). Điều này chứng tỏ nền kinh tế TP.HCM vẫn phát triển chủ yếu theo chiều rộng, chưa phát triển mạnh theo chiều sâu, 177 chất lượng tăng trưởng chưa cao. T b : C sở ạ ầ ô ư ả bảo ể ô ạ bề Sức ép đối với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của TP.HCM là rất lớn. Thành phố thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông và tình trạng kẹt xe, đặc biệt là vào giờ cao điểm do số lượng phương tiện giao thông nhiều trong khi hệ thống đường không kịp thời được mở rộng; do sửa chữa thường xuyên, đào đường, dựng lô cốt; tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường và ý thức tham gia giao thông của người dân còn kém. Năm 2010, mật độ đường bình quân của thành phố là 1,7 km/km2, nhưng mật độ đường bình quân đầu người vẫn tăng không đáng kể, do dân số tăng nhanh và chỉ đạt khoảng 0, 0 km/1.000 dân. Diện tích đất giao thông cho đến nay chỉ chiếm khoảng 7, % trong tổng diện tích đất đô thị [8]. Với tốc độ gia tăng dân số và phát triển các loại phương tiện giao thông như hiện nay thì vấn đề tắc nghẽn giao thông trở thành căn bệnh trầm kha đối với thành phố nếu không thực hiện các quy hoạch đô thị triệt để. Cùng với quá trình đô thị hóa, dân số tại các đô thị ngày càng đông, gây khó khăn về vấn đề nhà ở. Bên cạnh đó, việc qui hoạch đền bù, bồi thường cho các hộ bị giải tỏa chưa hợp lí cũng làm nhiều hộ dân không có nhà ở. Ngoài ra, sau giải tỏa, việc xuất hiện nhiều khu dân cư, khu ổ chuột tự phát, tái lấn chiếm diện tích đất qui hoạch là vấn đề mà các đô thị cần giải quyết, trong đó có TP.HCM. Ở các quận vùng ven, việc hình thành các khu nhà ở tự phát trong khu dân cư mới khi hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh cũng khiến cho quá trình qui hoạch phát triển đô thị gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu điện, nước cho sinh hoạt và sản xuất của người dân TP.HCM vẫn chưa được đảm bảo đầy đủ, thường xuyên. Tình trạng thiếu nước sạch cũng như nguồn nước bị nhiễm bẩn vẫn thường xuyên xảy ra ở nhiều quận vùng ven và ngoại thành. Đối với các huyện như Cần Giờ, Nhà Bè, do chưa có đường ống, chưa được cung cấp nước ngọt nên tình trạng thiếu nước ngọt rất trầm trọng. Tình trạng ngập lụt khi mưa xuống hoặc triều cường cũng thường xuyên xảy ra tại TP.HCM. Tình trạng này do hệ thống thoát nước của thành phố đã cũ và quá tải, các kênh thoát nước đã bị san bằng hoặc thu hẹp, làm cho tình trạng ngập chưa được giải quyết triệt để. Thành phố có tổng số 1 cửa xả ra kênh rạch, trong đó 3 cửa bị nhà dân lấn chiếm. Hệ thống thoát nước mới phủ một diện tích khoảng 2 km 2, chỉ chiếm khoảng trên 12% diện tích đất xây dựng của thành phố, phục vụ cho khoảng 7 % dân số đô thị [ ]. T ư: Mô ườ ủ TP.HCM b ô Do quy hoạch chưa hợp lí, rất nhiều nhà máy, xí nghiệp được xây dựng trong nội thành thành phố, gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người dân. Đối với các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, hiện còn hai cơ sở là Nhà máy xi măng Hà Tiên và xí nghiệp Ba Son vẫn chưa di dời. Theo kết quả thống kê 2 nguồn thải công nghiệp trên địa bàn 178 TP.HCM từ năm 2010 đến 2012, chỉ có khoảng 0% nguồn thải có hệ thống xử lý nước thải, các nguồn thải còn lại chỉ qua xử lý sơ bộ (bể tự hoại) trước khi xả thải ra môi trường. Cũng theo báo cáo, tải lượng ô nhiễm COD cao nhất tập trung ở Quận Tân Bình (chiếm 2 % tổng tải lượng COD) do các nguồn thải có quy mô lớn và nằm trong nhóm ngành nghề có hệ số phát thải cao, tiếp theo là Quận 12 (1 %) và Thủ Đức (11%). Chất lượng môi trường không khí của TP. HCM cũng bị ô nhiễm. Không khí ở khu vực ven đường tại TP. HCM đang bị ô nhiễm chủ yếu do bụi lơ lửng (TSP), benzen và khí NO2 chủ yếu do sự phát thải khói bụi của các phương tiện giao thông của thành phố [ ]. Nhìn chung, ô nhiễm môi trường ở TP. HCM là một trong những hệ lụy của quá trình đô thị hóa quá nhanh, chưa hợp lí và thiếu tính bền vững, đầu tư tăng trưởng kinh tế không đi kèm với việc bảo vệ môi trường. Phát triển đô thị và bảo vệ môi trường sinh thái là hai quá trình không thể tách rời nhau. 4. KẾT LUẬN Đô thị hóa là quy luật tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. TP. HCM là một địa phương đang trong quá trình CNH – HĐH diễn ra mạnh, vì vậy có sức hút mạnh mẽ đối với dân cư, lao động từ các địa phương khác đến làm đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. Việc đánh giá đúng quá trình đô thị hóa và những tác động của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội là việc làm cần thiết, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực trong quá trình đô thị hóa. Để TP. HCM trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, trung tâm công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của cả nước và khu vực Đông Nam Á thì thành phố phải thực hiện quá trình CNH - ĐTH theo hướng phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục thống kê TP. HCM, N k ừ 2000 - 2013, NXB Thống kê, TP.HCM 2. V K Cư Không gian đô thị TP.HCM và áp lực phát triển tự phát, Hộ ảo "P ể k ô ô S Gò - TP. HCM” V N u ể TP. HCM. 3. Nguyễn Minh Hòa (200 ), Vù ô C âu Á TP. HCM, NXB Tổng hợp TP. HCM, TP. HCM. 4. Tôn Nữ Quỳnh Trân (2002), Vấ ề ể ô bề Phát triển đô thị bền vững, NXB Khoa học Xã hội, TP. HCM. 179 5. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quy s 24/QĐ-TT ề P duy ều Quy oạ u ây d TP. HCM ă 2025. 6. Tổng cục Thống kê (2009), Tổ ều dâ s ở V N ă 1 2009, NXB Thống kê, Hà Nội. 7. Tổng cục Thống kê (2013), o o o ộ – V N 2012, NXB Thống kê, Hà Nội. 8. Viện nghiên cứu phát triển, T Hồ C í M 35 ă ây d ể (1975 – 2010), NXB Tổng hợp TP.HCM. tai-tp-hcm-va-viet-nam_52_24196_1.html * Ngày nhận bài: 30/12/2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftac_dong_cua_do_thi_hoa_den_phat_trien_kinh_te_xa_hoi_o_than.pdf
Tài liệu liên quan