Huy động vốn ngoài địa bàn huyện được thực hiện thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong huyện với các doanh nghiệp ngoài huyện. Để đẩy mạnh liên doanh, hợp tác này, cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, huyện Gia Bình căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm và vị trí địa lý để xác định lợi thế về phát triển ngành, lĩnh vực để từ đó lựa chọn các địa phương, doanh nghiệp ngoài vùng cần đến sự liên doanh, hợp tác, đầu tư trực tiếp để xúc tiến việc kêu gọi đầu tư.
Thứ hai, tạo môi trường liên doanh, hợp tác, đầu tư thuận lợi như: tạo điều kiện về mặt bằng, ưu đãi giá cho thuê đất, có chính sách phát triển thị trường tiêu thụ, tháo gỡ kịp thời những khó khăn , vướng mắc trong quá trình liên doanh, hợp tác, đầu tư
Hình thức liên doanh, hợp tác đầu tư có khó khăn vì tiềm năng về vốn đều thiếu do đó sẽ hạn chế mức độ thực hiện, nhưng hình thức liên doanh hợp tác này giúp các bên tham gia có thể khai thác lợi thế của đối tác và góp phần huy động vốn cho vùng để phát triển kinh tế. Do đó, các chủ thể kinh tế cũng như các nhà quản lý cần quan tâm đến kênh huy động vốn này.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - Xã hội huyện gia bình tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
Chương trình đầu tư từ ngân sách nhà nước là cốt lõi của hoạt động đầu tư toàn xã hội, giữ vai trò quan trọng, dẫn hướng và tạo điều kiện cho việc thu hút các nguồn vốn khác cùng đầu tư vì những mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và đất nước trong một giai đoạn nhất định. Bộ phận vốn đầu tư này tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các cơ sở, nhưng nó có liên quan chặt chẽ và tạo yếu tố thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; ở góc độ nào đó, có thể nói đầu tư vào cơ sở hạ tầng là bước mở đầu của đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng là một bộ phận của đầu tư hoạt động kinh tế.
Hoạt động đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây mới cơ sở hạ tầng luôn được chú trọng nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh.
Bảng 14: Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông
Đơn vị: triệu đồng
STT
Năm
Tổng số
Nguồn vốn
Vốn địa phương
NS Tỉnh, Trung ương
Dân góp
Huyện đầu tư
1
2003
13.000
5.600
1.400
6.000
2
2004
15.000
8.000
2.000
5.000
3
2005
75.000
21.000
6.000
48.000
4
2006-2010
116.000
40.000
10.000
66.000
Cộng
219.000
74.600
19.400
125.000
Nguồn: Phòng tài chính- kế hoạch huyện Gia Bình
Từ dự án trên ta thấy các nguồn vốn trong xã hội đã được huy động có hiệu quả từ NS tỉnh, trung ương, vốn địa phương. Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vốn NS tỉnh trung ương chiếm 57% tổng vốn đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách huyện đạt 8,9% còn lại là vốn góp của dân chiếm 34,1% tổng vốn đầu tư.
Hoạt động đầu tư này đã mang lại nhiều kết quả đáng kể trong việc cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Cụ thể:
Hiện nay huyện đã có mạng lưới giao thông thuận lợi từ các vùng dân cư đến trung tâm xã, thị trấn của huyện với các đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã, liên thôn tạo ra hệ thống giao thông liên hoàn thuận tiện. Trên địa bàn có 4 tuyến tỉnh lộ chạy qua với tổng chiều dài 36506 km, trong đó đường tỉnh lộ 280 dài 8,5 km chạy qua địa bàn các xã Lãng Ngâm, Đông Cứu, Thị trấn, Xuân Lai và Quỳnh Phú đã được nâng cấp bê tông nhựa; Tỉnh lộ 282 đai 16 km chạy qua địa bàn các xã Đại Bái, Thị Trấn Gia Bình, Xuân Lai, Nhân Thắng Bình Dương, Vạn Ninh và Cao Đức có 8,5 km từ Đại Bái đến Nhân Thắng được nâng cấp bê tông nhựa theo tiêu chuẩn đường tỉnh lộ.
Bảng 15: Dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống điện
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Hạng mục
Vốn đầu tư
Năm
2005
2006-2010
1
Cải tạo, nâng cấp
9.000
2.000
7.000
2
Lắp đặt mới
38.000
5.000
33.000
Tổng số
47.000
7.000
40.000
Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020
Với tổng vốn đầu tư cho hệ thống điện là 47000 triệu đồng cho đến nay hệ thống điện toàn huyên có 134 trạm biến áp với tổng dung lượng 35331 KVA và 106,3 km đường dây cao thế, 376,8 đường dây hạ thế. Đảm bảo phục vụ tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn.
Việc tu bổ đê, kè cống và hệ thống kênh tưới tiêu trong toàn huyện đảm bảo an toàn trong mùa lũ và phục vụ sản xuất tích cực. Tổng chiều dài kênh mương hoàn thành là 98 700 m trong đó kênh cấp 1 là 16 900 m, kênh cấp 2 là 24 200 m, kênh cấp 3 là 57 600m.
Mạng lưới thông tin liên lạc cũng được nâng cấp và cải tạo, trung tâm phát thanh củ huyện đã có máy FM cùng các trang thiết bị tương đối đầy đủ, 14/14 xã, thị trấn có đài truyền thanh cơ sở hoạt động tốt.
Vai trò của vốn với phát triển xã hội
Nâng cao năng lực sáng tạo cho nguồn nhân lực của huyện
Nâng cao năng lực sáng tạo cho nguồn nhân lực của huyện là cần thiết bởi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi về tay nghề và trình độ chuyên môn của người lao động. Vì vậy, chất lượng lao động được đào tạo ra ngày càng được các đơn vị đặc biệt quan tâm. Ngoài ra, hoạt động đầu tư cho giáo dục là hoạt động đầu tư có độ trễ do đó khó có thể thấy ngay hiệu quả từ hoạt động đầu tư này.
Năm 2009 với tổng quy mô vốn đầu tư là 700 triệu đồng, Trung tâm dạy nghề của huyện Gia Bình đã mở 2 lớp trung cấp kế toán doanh nghiệp và trung cấp hàn với quy mô đào tạo là 200 học viên, Trung tâm giáo dục thường xuyên mở 1 lớp cử nhân luật kinh tê với quy mô 130 học viên. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư từ vốn ngân sách cho cơ sở hạ tầng ngành GD - ĐT ngày càng được chú trọng đã góp phần nâng cao chất lượng của người lao động và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Điển hình là dự án đầu tư xây dựng, cải tạo trường học ở tất cả các bậc học giai đoạn từ năm 2005 đến nay với tổng nguồn vốn từ ngân sách là 81500 triệu đồng. Quy mô vốn đầu tư ở các bậc học cụ thể như sau:
Bảng 16: Dự án đầu tư xây dựng trường học giai đoạn 2005 đến nay
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Hạng mục
Tổng vốn đầu tư
1
Trường mầm non
6.500
2
Trường tiểu học
35.000
3
Trường trung học cơ sở
30.000
4
Trường trung học phổ thông
10.000
Tổng số
81.500
Nguồn: Phòng tài chính- kế hoạch huyện Gia Bình
Với tổng vốn đầu tư là 81500 triệu đồng, quy mô ngành học mầm non phát triển tốt, các trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp dạy nghề cũng được mở rộng. Đã có 30/47 trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 81,6%; có 39/47 trường đã cấp đủ đất. Các trường đều có thư viện và thường xuyên được bổ sung sách, có phòng đồ dùng và phòng học bộ môn. Giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn đạt 100%, chất lượng giáo dục – đào tạo hướng theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Cơ cấu lao động trên địa bàn huyện đã có sự chuyển dịch tích cực theo sự chuyển dịch của các nhóm ngành kinh tế. Năm 2006 lao động thuộc nhóm ngành Nông – Lâm – Thủy sản là 86% và giảm xuống còn 66% năm 2007. Lao động trong ngành Công nghiệp – Xây dựng tăng từ 7.4% năm 2006 lên 16,5% năm 2010, ngành Dịch vụ tăng từ 6,6% năm 2006 lên đến 17,5% năm 2010. Sự chuyển dịch theo hướng tích cực của cơ cấu lao động thể hiện chất lượng lao động ngày càng gia tăng.
Y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân
Huyện thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, tuyên truyền công tác vệ sinh môi trường, giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh vào mùa hè, mùa mưa bão, tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Giai đoạn 2005 – 2010 huyện đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo cho ngành y tế với tổng vốn đầu tư 35000 triệu đồng.
Bảng 17: Dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo cho ngành y tế
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Hạng mục
Nhu cầu vốn
Năm
2005
2006-2010
1
Trung tâm y tế
5.000
5.000
2
Nâng cấp trạm y tế xã
25.000
25.000
3
Mua sắm thiết bị
5.000
5.000
Tổng số
35.000
5.000
30.000
Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020
Dự án xây dựng trung tâm y tế của huyện và nâng cấp trạm y tế xã đã được quan tâm đầu tư xây dựng hợp lý với tổng vốn đầu tư 30000 triệu đồng. Hiện nay toàn huyện có 1 trung tâm y tế (Bệnh viện đa khoa huyện), 14 trạm y tế xã, thị trấn phục vụ 140 giường bệnh. Mạng lưới y tế cấp cơ sở cũng được củng cố, công tác y tế cơ sở được nâng cao về chất lượng khám và điều trị, 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ và nữ hộ sinh, trung học hoặc y sỹ sản nhi, số bác sỹ/ 1 vạn dân đạt 3 bác sỹ, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 14%.Việc khám và điều trị cấp thuốc cho bệnh nhân có bảo hiểm y tế đã triển khai ở 100% các trạm y tế xã, thị trấn.
Huyện đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế với tổng vốn đầu tư là 5000 thêm vào đó chất lượng khám và điều trị được cải thiện đã đưa đến kết quả tỷ lệ chuyển viện hàng năm giảm từ 10% xuống còn 5%, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi là 0,5%, tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi hàng năm đạt 99,7% đến 99,8%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 19,8% năm 2009 đã góp phần nâng cao chất lượng lao động về mặt thể lực.
Văn hóa – thông tin – thể dục thể thao
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, cơ quan văn hóa phát triển rộng khắp. Giai đoạn từ năm 2005 – 2010 huyện đầu tư xây dựng và cải tạo cho lĩnh vực văn hóa – thông tin – thể dục, thể thao với tổng vốn đầu tư 34500 triệu đồng.
Bảng 18: Vốn đầu tư xây dựng và cải tạo các công trình văn hoá, thể thao
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Hạng mục
Vốn đầu tư
Năm
2005
2006-2010
1
Đài phát thanh
1500
500
1.000
2
Nhà văn hóa
19.000
4.000
15.000
3
Các công trình thể thao
14.000
4.000
10.000
Tổng số
34.500
8.500
26.000
Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020
Hệ thống đài phát thanh: Huyện đầu tư xây dựng và nâng câp hệ thống đài phát thanh của với tổng vốn đầu tư 1500 triệu đồng. Đến nay huyện đã có 1 đài phát thanh, có máy FM cùng các trang thiết bị tương đối đầy đủ, 14/14 xã, thị trấn có đài truyền thanh cơ sở hoạt động tốt. Chỉ riêng trong năm 2009, hệ thống thông tin trên địa bàn huyện đã biên tập được 288 chương trình với 4415 tin, bài. Phối hợp với đài phát thanh – truyền hình và báo của tỉnh Bắc Ninh xây dựng 12 trang truyền hình địa phương và 6 trang phát thanh địa phương phản ánh các sự kiện chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn huyện.
Các công trình thể dục, thể thao: Được sự quan tâm của Đảng, chính quyền các cấp, giai đoạn từ năm 2005 – 2010, huyện đầu tư cho các công trình thể dục, thể thao với tổng số vốn đầu tư 14000 triệu đồng nên các khu trung tâm thị thể dục thể thao xã, thị trấn, thôn dần được hình thành và đã đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của phong trào thể dục thể thao trong toàn huyện. Chỉ tính riêng năm 2009 hoạt động thể dục thể thao của huyện thu được nhiều thành tích đáng nể. Huyện tham gia nhiều hoạt động thể dục thể thao do tỉnh tổ chức như: Vật, võ cổ truyền, Karate… Đặc biệt môn Vật huyện đạt 06 huy chương vàng, 05 huy chương bạc và 06 huy chương đồng; Giải võ cổ truyền đạt 06 huy chương vàng, 04 huy chương bạc và 03 huy chương đồng; Giải Karate đạt 03 huy chương bạc, 04 huy chương đồng.
Là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư đảm bảo công bằng xã hội và hạn chế sự mất tự do sử dụng các cơ hội mang tính chính trị vì lý do nghèo đói.
Vai trò của vốn là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và đảm bảo công bằng xã hội. Vai trò này càng được thể hiện rõ thông qua những nỗ lực cải cách hệ thống thuế nhằm thực hiện tích cực hoạt động thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ các hoạt động thuế trực thu “thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp” hiệu quả đã giúp phân phối lại thu nhập giảm mức độ chênh lệch về thu nhập giữa nhóm dân cư có thu nhập cao và nhóm dân cư có thu nhập thấp trong huyện.
Mức sống dân cư ngày càng được nâng cao. Điều này được thể hiện thông qua chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người tăng và tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm. Thu nhập bình quân đầu người (giá so sánh năm 1994) và tỷ lệ hộ nghèo năm 2006 lần lượt là 4,38 triệu đồng/người/năm và 14,5%, ước năm 2010 thu nhập bình quân đầu ngưới tăng lên 5,24 triệu đồng/người/năm và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 12,08%. Các chương trình xóa đói, giảm nghèo luôn được Đảng ủy và cán bộ các cấp thực hiện tốt. Năm 2009, tổng vốn tín dụng cho chương trình xóa đói giảm nghèo là 54,52 tỷ đồng, có 4092 lượt hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các nguồn vốnvay ưu đãi, bình quân mỗi hộ được vay 13,3 triệu đồng.
2.5 Nâng cao năng lực cá nhân của số đông dân chúng thông qua khả năng tạo việc làm cho người lao động và giảm mức thất nghiệp
Trong tình trạng thất nghiệp hay lao động nông nghiệp với năng suất quá thấp, thu nhập của người lao động, cũng là người dân sẽ không đủ chi phí sinh hoạt và càng không đủ chi phí để mua các dịch vụ giáo dục. Ngay cả trong trường hợp giáo dục bắt buộc, tình trạng người nghèo phải từ bỏ quyền được giáo dục vẫn còn diễn ra. Do đó, khi có việc làm, kiếm thêm thu nhập tạo điều kiện sống tốt hơn cũng như để tạo cơ hội được đào tạo cho các thành viên trong gia đình. Tính từ năm 2006 – 2008 có gần 7000 lao động có việc làm mới trung bình mỗi năm tạo thêm trên 2000 chỗ làm mới; nâng hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 75% năm 2006 lên đến 85% năm 2010.
Năm 2009 số lao động được đào tạo nghề mới và đào tạo lại nghề khoảng 1560 lao động tăng 371 lao động so với năm 2008. Tín dụng cho vay giải quyết việc làm, đầu tư sản xuất kinh doanh, cho vay mua sắm máy móc, mở rộng sản xuất kinh doanh là 235,4 tỷ đồng. Tổng vốn tín dụng cho vay xuất khẩu lao động là 900 triệu đồng.
IV. Đánh giá chung
Kết quả đạt được
1.1. Phát triển kinh tế
Giai đoạn 2005 đến nay kinh tế của huyện đã thu được nhiều thành tựu. Tổng giá trị sản xuất (tính theo giá so sanh năm 1994) tăng bình quân hàng năm 9,2%/năm. Giá trị sản xuất bình quân đầu người (giá so sánh năm 1994) tăng từ 4,38 triệu đồng/ người lên tới 5,24 triệu đồng/ người năm 2009. Tổng giá trị sản xuất bình quân đầu người theo giá hiện hành tăng từ 8,21 triệu đồng/người lên tới 22,42 triệu đồng/người năm 2009.
Cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nhóm ngành CN _ XD và dịch vụ, giảm tỷ trọng nhóm ngành Nông – Lâm – Thủy sản. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu nội bộ nhóm ngành Nông – Lâm – Thủy sản là hướng ưu tiên phát triển kinh tế của huyện.
1.2 Văn hóa – Xã hội
Sự nghiệp GD- ĐT phát triển khá toàn diện, chất lượng giáo dục ngày càng được cải thiện, 100% giáo viên có trình độ chuẩn và trên đạt chuẩn. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, hoạt động dân số gia đình và trẻ em có chuyển biến rõ rệt, chất lượng khám và điều trị được nâng cao. Số bác sỹ và y tá đều tăng qua các năm đảm bảo cho hoạt động khám, chữa bệnh. Công tác văn hóa, văn nghệ thông tin phát triển phục vụ thiết thực, kịp thời nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề, xóa đói giảm nghèo và các chính sách xã hội khác.
Một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục
2.1 Hạn chế trong huy động và sử dụng vốn ngân sách nhà nước
2.1.1 Những hạn chế trong thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Có rất nhiều kênh huy động vốn trên địa bàn huyện nhưng kênh có tính chất quyết định tới khối lượng vốn đầu tư để phát triển KT-XH huyện chính là kênh ngân sách nhà nước. Bởi vốn ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư vào cơ sở hạ tầng được coi là “mồi” để thu hút các nguồn vốn từ khu cực khác. Việc huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước phải dựa chủ yếu vào: Thuế, phí và lệ phí, phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia, từ nguồn tài sản công còn bỏ phí, từ vay nợ …Tuy nhiên việc huy động vốn từ kênh ngân sách trên địa bàn còn nhiều hạn chế.
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu trong thu ngân sách vẫn còn chậm làm cho thu ngân sách còn kém bền vững. Nhiều sắc thuế trong hệ thống thuế giúp nguồn thu ngân sách tăng tính bền vững nhưng chưa được chú trọng như thuế thu nhập đối với người có thu nhâp cao, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đánh vào tài sản…Tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế GTGT tăng hơn so với các năm trước nhưng tăng không nhiều và chưa đúng với tiềm năng. Các sắc thuế liên quan đến BĐS còn chưa được quạn tâm đúng mức so với tiềm năng đóng góp vào tổng thu ngân sách.
Thứ hai, hệ thống thuế hoạt động chưa cân đối và hiệu quả. Tình trạng thất thu thuế vẫn còn ở mức đáng báo động. Sự phát triển của khu vực tư nhân trên địa bàn huyện đã và đang làm thay đổi số lượng tiềm năng cũng như thành phần của đối tượng đóng thuế. Tuy nhiên, số lượng đối tượng đóng thuế vẫn còn ít. Nỗ lực hiện đại hóa hệ thống thuế hiện nay tập trung nhiều vào mở rộng thuế thu nhập cá nhân, không chỉ giới hạn ở những người có thu nhập cao mà mở rộng ra cho tất cả mọi người trong khi thuế đánh vào tài sản lại bị sao nhãng.
Thứ ba, việc thu thuế thu nhập cá nhân đối với hệ thống thuế vẫn là một bài toán khó. Bởi hoạt động chi tiêu ở nước ta chủ yếu bằng tiền mặt do đó công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với những đối tượng hoạt động thương mại tự do là rất khó.
Thứ tư, giải pháp miễn, giảm thuế mới chỉ tác động đối với các doanh nghiệp có lãi trong khi những doanh nghiệp khó khăn, sản xuất không có lãi thì không được hưởng hỗ trợ này. Ngoài ra, có quá nhiều trường hợp được miễn trừ thuế sẽ dẫn đến những vấn đề về quản lý và tuân thủ đối với các doanh nghiệp có bán cả mặt hàng phải đóng thuế và mặt hàng đước miễn thuế.
Thứ năm, ý thức chấp hành luật pháp chưa được coi là một tiêu chuẩn đo lường giá trị đạo đức của xã hội. Nhiều doanh nghiệp ghi sai – trốn – giấu thuế, thậm chí còn ghi sai lệch kết quả tài chính để giấu thuế.
Thứ sáu, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của lực lượng cán bộ thuế còn nhiều khiếm khuyết chưa đáp ứng so với hệ thống thuế hiện đại dẫn đến nhiều sai phạm tài chính diễn ra.
Hạn chế trong chi ngân sách nhà nước
Các thủ tục trong thanh toán vốn đầu tư XDCB còn phức tạp và hoạt động đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn và tốc độ giải ngân.
Lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản đã ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Hiện tại chưa thể khẳng định chính xác con số thất thoát vì chưa thể kiểm toán, thanh tra đánh giá toàn bộ các khoản chi từ NSNN. Tuy nhiên ước tính tỷ lệ thất thoát vào khoảng 20 – 40 % tổng vốn đầu tư. Những đánh giá sơ bộ do một số cơ quan thanh tra Nhà nước thực hiện cũng cho thấy phần nào sự yếu kém trong công tác quản lý đầu tư Nhà nước cũng như mức độ nghiêm trọng của tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong hoạt động chi ngân sách xảy ra hiện tượng mất cân đối giữa chi đầu tư và chi thường xuyên. Do chưa tạo được sự phối hợp cân đối giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên nên dẫn đến tình trạng thiếu linh hoạt trong sự điều phối nguồn lực trong nội bộ các ngành. Chính sự thiếu phối hợp này dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn ngấn sách thấp. Theo thống kê của phòng tài chính – kế hoạch cho thấy có nhiều bất ổn trong quản lý và sử dụng tài chính trong giáo dục. Trung bình mỗi năm ngành giáo dục dùng trên 80% tổng số tiền ngân sách nhà nước chi cho giáo dục vào hoạt động chi thường xuyên, số tiền chi cho đầu tư chỉ chiếm gần 20%. Đặc biệt, chi sự nghiệp của ngành giáo dục – đào tạo cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi thường xuyên.
2.2 Hạn chế trong huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp
2.2.1 Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn tự có trong doanh nghiệp trên địa bàn huyện thấp, khả năng tự tích luỹ rất hạn hẹp, khó tham gia vào thị trường vốn chính thức, chỉ có doanh nghiệp loại vừa có uy tín lớn mới có hy vọng huy động vốn trên thị trường vốn này. Do đó, các doanh nghiệp này hầu hết ở trong tình trạng không có nguồn cung ứng vốn và họ huy động vốn đầu tư từ vốn chủ sở hữu hoặc từ thị trường phi chính thức.
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện hoạt động trong điều kiện kém thuận lợi, đó là tình trạng chậm phát triển ở vùng nông thôn. Trình độ kỹ thuật và công nghệ của các doanh này còn non yếu dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế thấp. Điều này đã làm cho khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn hạn chế.
Khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp thấp (doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có và vay trên thị trường tài chính phi chính thức) đã làm không ít các doanh nghiệp vào tình trạng thiếu vốn. Vốn quá thiếu, mức đầu tư cho một chỗ làm việc quá nhỏ, đã dưa các doanh nghiệp vừa và nhỏ này lâm vào tình trạng không có khả năng mở rộng đầu tư theo chiều sâu, nâng cao trình độ cơ khí hoá sản xuất cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh chưa đáp ứng được các yêu cầu của việc phát triển nhanh chóng rộng rãi công nghiệp nông thôn. Hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu phát triển của một số doanh nghiệp. Những khó khăn này không chỉ ngăn cản các doanh nghiệp mới xâm nhập vào thị trường và các doanh nghiệp đang có ý đinh mở rộng sản xuất hoặc xâm nhập vào thị trường mới mà còn gây trở ngại cho sản xuất của các doanh nghiệp.
Những hạn chế trong khả năng huy động và sử dụng tiết kiệm của dân cư
Nguồn vốn trong dân cư là rất lớn, khu vực này còn được gọi là khu vực cho vay ròng nhưng việc huy động vốn từ khu vực này vẫn chưa được chú trọng. Tiết kiệm dưới hình thức gửi tiết kiệm còn hạn chế. Thực trạng cho thấy khu vực dân cư hạn chế gửi tiết kiệm một phần do thủ tục nhận và rút tiền gửi tiết kiệm chưa linh hoạt, một phần do kỳ vọng của người dân về giá trị của vàng, bạc, đồ trang sức và BĐS tăng trong tương lai.
Thêm vào đó huyện Gia Bình là một trong 3 huyện nghèo nhất của tỉnh. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên thu nhập của người dân không cao trong khi đó lạm phát không ngừng làm giá cả hàng hóa tăng lên dẫn đến tiết kiệm từ khu vực dân cư không cao so với các vùng kinh tế - xã hội phát triển mạnh. Ngoài với tâm lý không thích mạo hiểm nên người dân ít đầu tư vào một số lĩnh vực bởi không có định hướng cũng như hỗ trợ từ phía cơ quan nhà nước.
3. Một số nguyên nhân cơ bản
Vốn có vai trò quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội nhưng khả năng huy động và sử dụng các nguồn vốn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện còn thực sự chưa hiệu quả và còn nhiều bất cập. Những hạn chế là do các nguyên nhân sau.
3.1 Nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế trong khả năng huy động và sử dụng vốn ngân sách
3.1.1 Nguyên nhân của những hạn chế trong khả năng huy động vốn ngân sách
Pháp luật và các chính sách về thuế chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cập:
Hệ thống pháp luật về chế độ thuế ban hành quá nhiều, phức tạp, thủ tục rườm rà gây khó khăn cho công tác quản lý; có nhiều văn bản mới ban hành chưa kịp thực hiện đã lại có sửa đổi, bổ sung và nhiều lĩnh vực chưa phù hợp với thực tế địa phương. Công tác phối kết hợp giữa các cấp, các ngành và các cơ quan chuyên môn trong công tác quản lý thu NSNN chưa chặt chẽ.
Hệ thống chính sách thuế hiện nay vẫn còn phức tạp và thiếu tính ổn định làm cho chi phí quản lý thu thuế lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả thu thuế, tạo điều kiện cho việc trốn thuế và bóp méo hệ thống thuế. Đồng thời, nó làm mất định hướng của nhà đầu tư, bóp méo sự lựa chọn của người sản xuất và vi phạm một số nguyên tắc chung của thông lệ quốc tế là tính rõ ràng và có thể dự đoán trước của hệ thống chính sách thuế.
Hệ thống chính sách thuế được xây dựng để phục vụ nhiều mục tiêu trong từng sắc thuế, làm mất tính trung lập – một yếu tố dẫn tới hiệu quả trong phân bổ nguồn lực. Có nhiều mục tiêu trong chính sách thuế không thống nhất với nhau, do đó nếu đạt được mục tiêu này lại gây thiệt hại đến mục tiêu khác.
Công tác chỉ đạo điều hành của thủ trưởng đơn vị ở một số Ban, Ngành, cấp chính quyền huyện, xã thiếu năng động, chậm đổi mới, ỷ lại vào nhà nước và cấp trên; Công tác thanh tra, kiểm tra còn bị buông lỏng, những cán bộ vi phạm xử lý không dứt điểm; tình trạng chi tiêu phô trương hình thức vẫn chưa khắc phục nhất là tổ chức ngày thành lập ngành, hội nghị, đón nhận huân huy chương, mua sắm tài sản, …
Năng lực của cơ quan thuế nói chung còn nhiều yếu kém cả về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ chưa chú trọng về chất lượng, còn mang tính chủ quan, chạy theo số lượng và bằng cấp, nên còn nhiều yếu kém về năng lực và trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ngân sách thuộc cơ quan tài chính cấp xã còn hạn chế, lúng túng nhất là trong điều kiện các chính sách thu - chi ngân sách luôn thay đổi, các nghiệp vụ về quản lý như chế độ kế toán ngân sách chưa được thay đổi phù hợp.
3.1.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình sử dụng vốn ngân sách
Hoạt động chi từ ngân sách còn chưa tuân thủ kỷ luật tài khóa tổng thể nên việc phân phối và sử dụng vốn ngân sách nhà nước dẫn đến nhiều sai phạm.
Việc mở rộng phân cấp quyết định đầu tư cho các bộ, ngành, địa phương một mặt tạo sự chủ động cho các cấp nhưng mặt khác lại là nguyên nhân dẫn đến tình hình đầu tư dàn trải.
Công tác kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước theo thông tư 40/TT-BTC của Bộ Tài chính tuy rất chặt chẽ trong vấn đề kiểm soát trước, trong và sau khi chi nhưng vẫn còn phức tạp. Từ năm Ngân sách 2004 thực hiện theo thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước vấn đề này đã phần nào được khắc phục song vẫn là vấn đề cần phải luôn được xem xét cải tiến nhằm mục đích đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả.
Đôi khi vì quá nôn nóng muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển cộng với tư tưởng dựa vào sự trợ giúp của T.Ư nên quyết định đầu tư các dự án vựơt khả năng cân đối nguồn vốn từ đó dẫn đến nợ đầu tư XDCB kéo dài nhiều năm.
3.2 Nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trong khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp
3.2.1 Nguyên nhân của những hạn chế trong huy động vốn của doanh nghiệp
Chưa có chính sách phù hợp khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện như hoạt động bảo lãnh tín dụng, tìm kênh hỗ trợ vốn…
Môi trường đầu tư chưa thực sự khuyến khích các hoạt động đầu tư từ khu vực ngoài huyện nhằm gia tăng nguồn vốn đâu tư trên địa bàn huyên.
3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn có quy mô về vốn đầu tư ban đầu và vốn đầu tư cho tăng trưởng doanh nghiệp là rất nhỏ bé nên không có khả năng đầu tư vào nâng cao trình độ cơ khí hoá sản xuất cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mơí vào sản xuất. Điều đó ảnh hưởng đến việc làm, năng suất lao động và thu nhập của người lao động.
Kỹ năng quản lý và kiến thức chuyên môn của cán bộ quản lý chưa cao và chưa được chú trọng. Do đó, dễ sai lầm trong việc đưa ra quyết định đầu tư và khó có thể đánh giá cũng như lường trước được những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi thị trường có biến động.
Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng và thông tin còn thiếu và yếu so với nhu cầu phát triển của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn.
3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong khả năng huy động và sử dụng vốn của cá nhân và hộ gia đình
3.3.1 Nguyên nhân của những hạn chế trong khả năng huy động vốn của cá nhân và hộ gia đình
Tăng trưởng kinh tế chưa cao và các chưa có nhiều ngành nghề phụ để người dân có thêm thu nhập. Ngoài ra, cơ cấu dân số của huyện là cơ cấu dân số trẻ nên chi cho tiêu dùng vượt quá thu nhập còn phổ biến.
Các kênh nhận gửi của các tổ chức xã hội còn chưa đa dạng hóa, chưa đáp ứng nhu cầu tiền gửi và đi vay của nông dân, hộ buôn bán, hộ tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn …
Mức lãi suất thấp, thủ tục chưa linh hoạt và đơn giản từ hệ thống ngân hàng để có thể huy động vốn từ nhiều nguồn tiết kiệm của người dân như: Đồ trang sức, BĐS…
3.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình sử dụng vốn của cá nhân và hộ gia đình
UBND tỉnh Bắc Ninh và huyện Gia Bình chưa có các chính sách ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư vào các dự án đã được phê duyệt, đặc biệt khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn, xã để lập các xí nghiệp. Bên cạnh đó nhiều cá nhân, hộ gia đình đầu tư chưa hiệu quả do đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chưa được các cơ quan quản lý chú trọng vào cơ sở hạ tầng.
Khó thâm nhập vào thị trường do các thủ tục hành chính còn phức tạp, chưa có các chính sách hỗ trợ và tư vấn đầu tư phù hợp.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH
I. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2015
1. Quan điểm phát triển
*) Ưu tiên tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả nhưng phải bền vững trên cơ sở đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH gắn với quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn theo hướng đô thị hóa văn minh, xây dựng các khu, cụm công nghiệp và mạng lưới kết cấu hạ tầng hiện đại. Tập trung khai thác và phát huy các lợi thế so sánh về vị trí địa lý và nguồn nhân lực của huyện.
*) Phát triển kinh tế nhiều thành phần, năng động, linh hoạt và hiệu quả phù hợp với kinh tế thị trường. Gắn phát triển kinh tế của huyện với phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh. Kết hợp tiềm năng của huyện với hoạt động đầu tư từ ngân sách của tỉnh và Trung Ương để thu hút đầu tư từ các khu vực khác ngoài huyện.
*) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng nhằm tạo sự ổn định vững chắc cho mục tiêu tăng trưởng, trong đó coi trọng nhân tố con người bao gồm việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ.
2. Mục tiêu phát triển và một số chỉ tiêu cụ thể (( ) Báo cáo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020
)
*) Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị gia tăng của huyện Gia Bình bình quân cả giai đoạn 2011 – 2015 đạt trên 13 %/năm trong đó CN – XD tăng 17 – 18%/năm; Dịch vụ khoảng 12 – 19%/năm; Nông – Lâm – Thủy sản tăng trên 3%/năm. Giá trị sản xuất bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đến năm 2010 đạt trên 15 triệu đồng/người, năm 2015 đạt trên 25 triệu đồng/người. Đưa cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp. Tỷ trọng khối Nông nghiệp năm 2010 khoảng 40%, năm 2015 khoảng 30%; Tỷ trọng CN – XD năm 2010 đạt 30% năm 2010 và năm 2015 đạt trên 38%; Tỷ trọng khối ngành Dịch vụ chiếm khoảng 30% năm 2010 và 32% năm 2015.
Để đạt được các mục tiêu phát triển KH-XH như trên huyện có phương án tăng trưởng như sau:
Bảng 19: Phương án tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2010
Năm 2015
Nhịp độ tăng trưởng (%)
2006 - 2010
2011 - 2015
Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh năm 1994)
794.805
1.306.848
1353.000
12.46
13
Tỷ trọng so với tỉnh (%)
8.5
9.0
9.5
Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020
Tổng nhu cầu vốn đầu tư tính theo phương án này là 5000 tỷ đồng (tính theo giá so sánh 1994), bình quân 1000 tỷ đồng/năm giai đoạn 2011- 2015. Trong đó vốn đầu tư từ ngân sách địa phương đáp ứng được 28- 30% nhu cầu vốn, nguồn vốn từ các cá nhân, doanh nghiệp ước tính chiếm khoảng 20 -25% nhu cầu vốn đầu tư. Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương ước tính đáp ứng được 20 – 22% tổng nhu cầu đầu tư. Phần vốn còn thiếu xin hỗ trợ từ cấp trên và từ các tổ chức khác. Phương án này tính toán dựa trên việc huy động tối đa các nguồn lực của huyện và tạo điều kiện thu hút đầu tư từ khu vực ngoài huyện, các khu, cụm công nghiệp thu hút được các dự án đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống, khôi phục các làng nghề như: nghề nón là ở làng Môn Quảng, nghề trồng dưa ở làng Yên Việt.
*) Xã hội
Tốc độ tăng dân số tự nhiên của huyện đạt dưới 0,93% vào năm 2010; khoảng 0,91% vào năm 2015. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đến2010 xuống 14%, đến năm 2015 xuống 10%.
Hoàn thành phổ cập trung học phổ thông vào năm 2010 phấn đấu đến năm 2015 huyện có 100% trường đạt chuẩn quốc gia và 100% trường được kiên cố hóa. Kế hoạch năm 2010 có từ 10 – 15% số lao động được đào tạo nghề và năm 2015 con số này tăng lên 30%. Trung bình mỗi năm huyện giải quyết việc làm cho 1500 – 2000 người trong độ tuổi lao động và kế hoạch năm 2015 giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống 3%. Ngoài ra, kế hoạch của huyện đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 1,5 – 2%/năm.
Kế hoạch đến năm 2010 có 80% số hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh và năm 2015 khoảng 90% số hộ gia đình sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.
*) An ninh – Quốc phòng
Giữ vững trật tự xã hội và an ninh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Gắn phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng – an ninh, từng bước xây dựng khu vực phòng thủ huyện ngày càng vững chắc.
*) Tài nguyên và môi trường
Về tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể với mục tiêu phát triển khu du lịch sinh thái.
Về môi trường, phấn đấu 100% xã, thị trấn có đội tự quản về vệ sinh môi trường, 100% hộ gia đình cam kết bảo vệ môi trường trước năm 2010 và 100% rác thải, nước thải y tế, trên 70% rác thải sinh hoạt, chất thải trong sản xuất được thu gom xử lý bằng công nghệ thích hợp và đến năm 2015 sẽ có 100% chất thải trong sản xuất được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn.
II. Phương hướng huy động và sử dụng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội huyện trong thời gian tới
1. Phương hướng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
Vốn ngân sách: Tăng tỷ lệ tích lũy nội bộ và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Kêu gọi Trung ương và tỉnh đầu tu vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, cung cấp điện, thủy lợi…
Vốn từ hộ gia đình và các doanh nghiệp: Cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và có các biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương ngoài huyện: Cải cách hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ tỉnh ngoài, khuyến khích các dự án đang hoạt động mở rộng đầu tư mở rộng sản xuất.
2. Phương hướng sử dụng vốn đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sẽ được tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm đường giao thông, kể cả giao thông nông thôn, cầu cống, chương trình cấp nước sạch, phát triển mạng lưới điện, phát triển hệ thống thuỷ lợi, phủ xanh đồi trọc, các chương trình phát triển giáo dục đào tạo, văn hoá, y tế, xã hội, chương trình xoá đói giảm nghèo; đầu tư vào hàng hoá, dịch vụ cho an ninh, quốc phòng...; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế hoặc vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Sẽ được khuyến khích trực tiếp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo định hướng của kế hoạch; với bất kỳ hình thức đầu tư nào như liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. Chủ đầu tư sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư thông qua những chính sách khuyến khích của Đảng và nhà nước trong kỳ kế hoạch và thông qua tín hiệu của thị trường.
III. Một số giải pháp nâng cao vai trò vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình.
Giải pháp nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn ngân sách
Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất, tăng tỷ trọng thuế trực thu trong NSNN. Tăng tỷ trọng bằng cách mở rộng diện nộp thuế thu nhập đối với đối tượng là doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập cao trên địa bàn huyện nhằm tạo nguồn thu ổn định và điều tiết thu nhập tạo công bằng xã hội. Tuy nhiên, việc mở rộng cơ sở thuế đối với nhóm người có thu nhập thấp hơn phải được tiến hành dần dần để tránh tác dụng ngược.
Thứ hai, quan tâm nhiều hơn đến thuế đánh vào tài sản nhằm khuyến khích sử dụng các loại tài sản tài nguyên hợp lý và hiệu quả. Bên cạnh đó, việc đánh thuế tài sản vào tài sản bất động sản đã giúp giảm hiện tượng đầu cơ.
Thứ ba, xem xét kỹ các đối tượng được miễn trừ do miễn trừ thuế sẽ phá vỡ chuỗi thuế giá trị gia tăng, một trong những nguồn thu chính từ thuế trong ngân sách.
Thứ tư, tăng cường tuyên truyền đối với các đối tượng nộp thuế trên địa bàn huyện nhằm nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Dần dần đưa ý thức chấp hành pháp luật mói chung và luật thuế nói riêng trở thành một tiêu chuẩn đo lường đạo đức xã hội.
Thứ năm, thường xuyên đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế…nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong việc thực hiện chính sách thuế. Nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan các cấp có thẩm quyền tỉnh Bắc Ninh ban hành qui chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước với cơ quan quản lý thuế để cung cấp thông tin và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thu thuế.
Thứ sáu, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế trên địa bàn huyện. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thuế để họ có được nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý thuế theo phương pháp hiện đại, nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý hành thu, trình độ ứng dụng thành thạo công nghệ tin học…Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ tận tụy, công tâm khách quan, phong cách làm việc khoa học cho cán bộ thuế của huyện. Nâng cao năng lực quản lý nhân sự, thực hiện luân chuyển cấn bộ và luân phiên công việc để chống các tiêu cực nảy sinh trong công tác quản lý thuế. Đi đôi với với điều đó cần thực hiện tinh giảm biên chế, sử dụng kinh phí hợp lý, tiết kiệm để có thể nâng cao thu nhập chính đáng cho cán bộ quản lý thuế.
1.2 Giải pháp nâng cao khả năng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất, phân bổ chi tiêu NSNN sẽ được dựa vào mục đích kinh tế, kết quả đầu ra mong muốn gắn liền với các chiến lược cấp quốc gia và cấp ngành trên cơ sở phân tích chính sách trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
Thứ hai, tăng cường hiệu quả quản lý chi tiêu công trên cơ sở minh bạch những ưu tiên, mục tiêu và thay đổi cung cách hoạt động của người quản lý ở cấp huyện, cấp xã và cấp thôn.
Thứ ba, phối hợp cân đối giữa chi đầu tư và chi thường xuyên từ NSNN. Việc ưu tiên cho chi đầu tư phát triển là cần thiết nhưng cần phải chú trọng cả cơ cấu, chất lượng và tính bền vững của đầu tư. Trước khi chưa có một khuôn khổ tài chính trung hạn cần phải thiết lập một cơ chế đối thoại và làm việc chung giưa cơ quan kế hoạch – đầu tư và cơ quan tài chính ở cấp địa phương để kết hợp việc lập kế hoạch phần ngân sách chi thường xuyên với các chương trình đầu tư công, thay vì chỉ dừng lại ở phân chia trách nhiệm giữa công tác lập kế hoạch và tài chính như quy định hiện nay.
Thứ tư, giảm chi NSNN tức giảm chi thường xuyên bằng cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị, cơ quan hành chính sự nghiệp. Đối với các đơn vị không có thu thực hiện khoán chi.
2. Giải pháp nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Cùng với quá trình cải cách kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng trở thành một bộ phận kinh tế quan trọng của nền kinh tế. Nhưng kinh doanh với quá ít vốn là khó khăn lớn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện.Vì vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và hỗ trợ cho các doanh nghiệp này phát triển thông qua các giải pháp sau đây.
2.1 Khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp
Thực hiện công khai hóa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện, các cấp quản lý cần tạo điều kiện thuận lợi dành quỹ đất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng sản xuất phù hợp, có chính sách khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất và được ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp theo qui định của pháp luật như: Cụm công nghiệp đúc đồng ở Đại Bái.
Đưa ra các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong huyện thâm nhập vào thị trường mới bởi các doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro trong quá trình hoạt đống sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm giúp các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường vốn dễ dàng hơn.
Cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác trong sản xuất kinh doanh ở trong và ngoài địa bàn huyện nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và giải quyết một phần nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện thông qua việc kiến nghị lên cơ quan quản lý thuyế cấp trên hạ bớt thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để doanh nghiệp có điều kiện tự tạo vốn, quỹ hỗ trợ phát triển, hỗ trợ xúc tiến thương mại…
Triển khai xây dựng hệ thống khai thác dữ liệu thông tin và tư vấn tài chính giúp cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện phát triển mạnh mẽ theo định hướng của Tỉnh Bắc Ninh và của cả nước.
Tạo môi trường đầu tư thông thoáng và đổi mới cơ chế quản lý, linh hoạt và đơn giản thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Mở các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý, các khoá tập huấn về quản trị kinh doanh cho giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp tại huyện.
3. Giải pháp nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn của dân cư và hộ gia đình
3.1 Nâng cao khả năng huy động tiết kiệm của dân cư và hộ gia đình.
Tiết kiệm trong dân cư là rất lớn, cần tạo điều kiện cho khu vực này tiếp cận với thị trường tài chính, các tổ chức trung gian như ngân hàng, công ty bảo hiểm…Ngân hàng, các tổ chức tín dụng huy động tiết kiệm (nguồn vốn nhàn rỗi) từ các cá nhân, tổ chức khác không có nhu cầu sử dụng với mục đích chuyển vốn cho các chủ thể khác có nhu cầu về vốn để hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Để huy động nguồn vốn trong dân cư hiệu quả đòi hỏi một số yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng trên địa bàn như sau:
Phát triển mạnh mẽ hơn nữa các hợp tác xã tín dụng trên địa bàn huyện, đặc biệt là mở rộng các quỹ tín dụng nhân dân đến các xã , thị trấn để đáp ứng nhu cầu tiền gửi và đi vay của nông dân, hộ buôn bán, hộ tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn … khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập quỹ đầu tư phát triển của huyện, mở rộng các loại hình bảo hiểm, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính … để thu hút có hiệu quả các nguồn vốn .
Đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt và đơn giản hóa các thủ tục nhằm tăng khả năng huy động tiền gửi từ các nhân và hộ gia đình.
Tiếp tục đầu tư cho các lĩnh vực GD – ĐT, y tế, văn hóa để nâng cao trình độ dân trí, chất lượng lao động của nguồn nhân lực trên địa bàn huyện. Tổ chức các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm nhằm gia tăng thu nhập của người dân.
3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các nhân và hộ gia đình
Mọi nguồn vốn trong xã hội không nhất thiết phải tập trung vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng.Do đó, hiệu quả sử dụng vốn của cá nhân và hộ gia đình được nâng cao khi các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện khuyến khích người dân tự đầu tư, bỏ vốn ra kinh doanh hoặc mở ra nhiều hình thức đầu tư khác nhau.
UBND tỉnh Bắc Ninh và huyện Gia Bình cần xác lập cơ cấu kinh tế từ đó xác định cơ cấu đầu tư cho từng ngành và cần phải hoạch định chính sách đầu tư đúng đắn nhằm khuyến khích, hạn chế hoặc điều chỉnh đầu tư vào các ngành, lĩnh vực theo cơ cấu dự kiến.
UBND tỉnh Bắc Ninh và huyện Gia Bình cần có các chính sách ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư vào các dự án đã được phê duyệt , nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn , xã để lập các xí nghiệp.Để làm được việc này, UBND cấp tỉnh cần tạo những điều kiện tối thiểu về điện, nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tưnhư điều tra thị trường, tư vấn đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp … Để thuận tiện cho việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh . Thêm vào đó, cần khuyến khích các hộ gia đình phát triển các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có ngành nghề truyền thống như: Xuân Lai, Lãng Ngâm, Đại Bái.
Huyện Gia Bình cần tạo môi trường đầu tư thông thoáng và thực hiện theo quy định của pháp luật để người dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư. Đẩy mạnh công tác thực hiện các chính sách xã hội hoá đầu tư phát triển kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế nhằm huy động thêm nguồn lực của nhân dân.
Có chính sách đào tạo nghề cho lao động chuyển đổi sang hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có trình độ cho sản xuất kinh doanh. Lao động trong nhóm ngành Nông – Lâm – Thủy sản còn chiếm tỷ trọng cao do đó khuyến khích, hỗ trợ vốn, đào tạo dạy nghề và phát triển các làng nghề truyền thống và du nhập nghề mới đã giúp giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông nghiệp nông thôn.
4. Các giải pháp huy động vốn ngoài địa bàn huyện
Huy động vốn ngoài địa bàn huyện được thực hiện thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong huyện với các doanh nghiệp ngoài huyện. Để đẩy mạnh liên doanh, hợp tác này, cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, huyện Gia Bình căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm và vị trí địa lý để xác định lợi thế về phát triển ngành, lĩnh vực để từ đó lựa chọn các địa phương, doanh nghiệp ngoài vùng cần đến sự liên doanh, hợp tác, đầu tư trực tiếp để xúc tiến việc kêu gọi đầu tư.
Thứ hai, tạo môi trường liên doanh, hợp tác, đầu tư thuận lợi như: tạo điều kiện về mặt bằng, ưu đãi giá cho thuê đất, có chính sách phát triển thị trường tiêu thụ, tháo gỡ kịp thời những khó khăn , vướng mắc trong quá trình liên doanh, hợp tác, đầu tư …
Hình thức liên doanh, hợp tác đầu tư có khó khăn vì tiềm năng về vốn đều thiếu do đó sẽ hạn chế mức độ thực hiện, nhưng hình thức liên doanh hợp tác này giúp các bên tham gia có thể khai thác lợi thế của đối tác và góp phần huy động vốn cho vùng để phát triển kinh tế. Do đó, các chủ thể kinh tế cũng như các nhà quản lý cần quan tâm đến kênh huy động vốn này.
KẾT LUẬN
Qua phân tích thực trạng của việc huy động và sử dụng vốn đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình phần nào cho thấy vai trò quan trọng của vốn đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của huyện Gia Bình. Từ đó, ta có thể có một cái nhìn tổng quan trên phương diện vĩ mô về tình hình huy động và sử dụng vốn của huyện Gia Bình trong thời gian qua. Tuy nhiên, so với tiềm năng và nhu cầu thì giá trị huy động được là chưa nhiều, nhất là trong tương lai, khi mà nhu cầu về vốn đầu tư tăng nhanh theo cấp số nhân và đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn của các khu vực còn chưa cao.
Trong chuyên đề tôi đã đưa ra một số giải pháp tăng cường khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư cho thời gian tới, nhằm cải thiện hoạt động huy động vốn đầu tư đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện trong thời gian tới. Tuy nhiên, các giải pháp chỉ xét trên phương diện vĩ mô ở thời điểm hiện tại, việc áp dụng trong thực tế cần phải linh hoạt và chủ động theo tình hình cụ thể từng thời kỳ đi kèm sự biến đổi không ngừng của kinh tế cả nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU
Giáo trình kinh tế phát triển – GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng, Nhà xuất bản lao động - xã hội, 2005
Kinh tế phát triển (sách chuyên khảo) – PGS.TS. Ngô Thắng Lợi – TS. Phan Thị Nhiệm, Nhà xuất bản lao động – xã hội.
Báo cáo tổng quyết toán thu - chi NSNN huyện Gia Bình năm 2005- 2009.
Báo cáo của UBND huyện Gia Bình:
Đánh giá kết quả thực hiện kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015.
Kết quảthực hiện hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010.
Về dự toán thu, chi ngân sách 2005- 2009và đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2005- 2009.
Đổi mới Ngân sách Nhà nước. Nguyễn Công Nghiệp- Tào Hữu Phùng, NXB thống kê Hà Nội.
tế Xã hội Gia Bình tiếp tục ổn định phát triển.)
(Phát triển làng nghề ở Gia Bình)
www.gso.gov.vn
Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế 4
Hình 1.2: Tác động của vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế 4
Bảng 2: Tình hình dân số, lao động giai đoạn 2006 - 2010 4
Bảng 3: Tổng hợp thu NSNN giai đoạn 2005 đến nay 4
Bảng 4: Số lượng doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn huyện từ năm 2005 đến nay 4
Bảng 5: Tình hình chi ngân sách huyện Gia Bình giai đoạn 2005 – 2010 4
Bảng 6: Tổng hợp các chương trình hỗ trợ từ năm 2000 đến năm 2009 trên địa bàn huyện Gia Bình 39
Bảng 7: Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi 4
Bảng 8: Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng trường học 42
Bảng 9: Tỷ trọng các hoạt động chi sự nghiệp trong tổng chi NSNN 4
Bảng 10: Vốn đầu tư khu vực ngoài quốc doanh giai đoạn 2005 đến nay 4
Bảng 11: Hệ số ICOR giai đoạn 2006 – 2010 4
Bảng 12: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 đến nay 48
Bảng 13: Vốn đầu tư và cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình giai đoạn 2006 - 2010 4
Bảng 14: Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông 4
Bảng 15: Dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống điện 53
Bảng 16: Dự án đầu tư xây dựng trường học giai đoạn 2005 đến nay 4
Bảng 19: Phương án tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS
Bất động sản
CN – XD
Công nghiệp – Xây dựng
DN
Doanh nghiệp
GD - ĐT
Giáo dục – đào tạo
GTGT
Giá trị gia tăng
ICOR
Tỷ số gia tăng vốn
KT - XH
Kinh tế - xã hội
KCH
Kiên cố hóa
NN-PTNT
Nông nghiệp – phát triển nông thôn
NSNN
Ngân sách nhà nước
NS
Ngân sách
SN
Sự nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
VĐT
Vốn đầu tư
XDCB
Xây dựng cơ bản
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Phạm Thị Minh Thảo đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các anh, chị và ban lãnh đạo phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Thống kê đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu viết chuyên đề.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện chuyên đề bằng tất cả nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhân được những đóng góp quí báu của thầy, cô và các bạn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
Kính gửi: Ban Giám Hiệu trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đồng kính gửi: Các thầy cô trong khoa Kế hoạch & Phát triển
Tên em là : Nguyễn Thị Thơm
Lớp : Kinh tế phát triển 48A
Mã SV : CQ482730
Em xin cam đoan những nội dung trong báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp đều do em tự thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Ths. Phạm Thị Minh Thảo. Bài viết này có sử dụng một số tài liệu tham khảo từ một số sách báo, bài viết trên các website của một số tác giả làm tư liệu viết bài nhưng có ghi chú, trích dẫn rõ ràng.
Nếu vi phạm lời cam kết trên em xin tự chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010
Người viết
Nguyễn Thị Thơm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25716.doc