Vì vậy, để nhanh chóng vượt qua suy thoái, tăng doanh thu bán hàng, công ty cần đầu tư đúng mức cho việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tâm lý đang thay đổi của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh chuẩn xác.
- Trước hết công ty cần tích cực rà soát lại điều kiện và khả năng ứng phó của mình. Giải pháp chung là “Tích cực phòng thủ bằng sản phẩm và thị phần cốt lõi với việc cải thiện năng suất, chất lượng với chi phí tiết kiệm nhất; đồng thời chủ động nghiên cứu tiến công vào các mặt hàng và thị phần mới khi có điều kiện”.
- Tiếp cận mạnh hơn thị trường nội địa.
- Bám sát thị trường, khách hàng xuất khẩu hiện có, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng để giữ vững những thị trường xuất khẩu truyền thống như Mỹ và EU; tận dụng Hiệp định EPA để đẩy mạnh thị trường Nhật Bản. Tập trung khai thác thế mạnh làm hàng chất lượng cao để tăng giá trị gia tăng, giao hàng đúng hạn, đáp ứng cả những đơn hàng số lượng ít và nhất là đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn môi trường, quan hệ lao động hài hòa. là những lợi thế để công ty giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tìm mọi cách giảm giá thành để có được giá bán phù hợp thị trường nhưng vẫn duy trì được lao động, thu nhập. Trong giai đoạn khó khăn hiện nay, sự liên kết, hỗ trợ giữa các doanh nghiệp là rất quan trọng. Các doanh nghiệp lớn có thể hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các địa phương, các đơn vị liên kết của tập đoàn để có đơn hàng ổn định. Ngoài các thị trường truyền thống, công ty cũng cần năng động tìm kiếm thị trường ngách mà công ty có lợi thế, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến nghiên cứu thị trường ngoài nước và đặc biệt quan tâm tổ chức mời khách hàng tiềm năng vào thương lượng tại Việt Nam. Có chiến lược tiếp cận với thị trường Nhật Bản để khai thác tốt Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản, đồng thời khai thác thị trường mới đầy tiềm năng tại Trung Ðông, Nam Phi, Nga.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty may Tùng Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự chuyển dịch rõ nét theo hướng giảm dần các sản phẩm thô và gia tăng các sản phẩm có hàm lượng chế biến cao. Công ty may Tùng Phương đã chính thức đặt quan hệ với các EU từ tháng 6 năm 2004, các đối tác này chủ yếu đến từ Đức, Anh.
- Nhu cầu tiêu thụ
EU là thị trường rộng lớn, có nhu cầu tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất, sản phẩm đa dạng, phong phú và tinh tế. Mức tiêu thụ ở thị trường này vào loại cao trên thế giới: 17 kg vải/người/năm. Trong khi đó ở các nơi khác mức tiêu thụ thấp hơn: Thái Lan: 2,8 kg; Inđônêsia: 2,0 kg; Trung Quốc: 5,5 kg; Hồng Kông: 11,9 kg; Hàn Quốc: 14,3 kg; Việt Nam chỉ có 0,84 kg.
Người tiêu dùng ở EU được chia làm bốn nhóm: nhóm dẫn mốt, nhóm ăn mặc đứng đắn, nhóm sau mốt, nhóm thực dụng. Trong đó, tỷ lệ nhóm dẫn mốt cao nhất ở Tây Ban Nha, Bỉ, Italia, Đan Mạch và Đức. Tỷ lệ thấp nhất là ở Anh. Tuy nhiên, nhìn chung toàn EU, nhóm những người thực dụng và nhóm những người sau mốt chiếm khoảng 70-75% tổng số người tiêu dùng, nên sản phẩm dệt may của thị trường này đòi hỏi sự phong phú về mẫu mốt và có giá bán cao hơn các khu vực khác trên thế giới.
- Tình hình xuất nhập khẩu
EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn của công ty chiếm khoảng 30% kim ngạch xuất khẩu của công ty. Sức tiêu thụ ngày một tăng cao. Có thể thấy qua vài con số về kim ngạch nhập khẩu:
Năm 2007 nhập khẩu khoảng 400 nghìn USD sản phẩm các loại. Các nước nhập khẩu lớn là Anh, Đức. Năm 2008 giá trị này lên tới trên 500 nghìn USD.
Nhu cầu về hàng dệt may EU ngày càng tăng được bù đắp bằng hàng nhập khẩu từ các nước có giá lao động thấp. Vì lý do đó, sản phẩm dệt may xuất khẩu của công ty cũng sẽ gia tăng với tốc độ cao.
Sau 5 năm hợp tác, EU là thị trường quen thuộc. Đây là thị trường đòi hỏi chất lượng cao, điều kiện thương mại nghiêm ngặt, mức bảo hộ đặc biệt cao. EU nổi tiếng là khách hàng khó tính về mẫu mã, chất lượng, thời gian giao hàng. Nhưng nếu xem xét kỹ, thì nó cũng mở ra một thị trường rộng lớn để công ty có cơ hội vươn lên thích ứng và phát triển. Qua đó sẽ cải thiện được năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, mẫu mã, chủng loại, phương thức kinh doanh, tiếp thị.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng đều, nhưng do nguyên phụ liệu sản xuất trong nước của ta còn hạn chế, mẫu mã chưa phù hợp thị hiếu và chưa có bạn hàng mua bán trực tiếp mà hầu hết vẫn phải thông qua gia công. Gia công đơn thuần khiến không tận dụng được ưu đãi qua chế độ quota.
Để có thể khác phục tình trạng trên, may Tùng Phương cần phát triển sản xuất đồng bộ, có định hướng, đầu tư mở rộng mặt hàng, tiếp thị mạnh mẽ, tăng dần xuất khẩu trực tiếp lẫn tăng giá trị xuất khẩu. Công ty may Tùng Phương đã đề ra mục tiêu xuất khẩu sang EU đến năm 2010 với kim ngạch 750.000 USD.
3.1.2.3. Thị trường Nhật Bản
- Đặc điểm thị trường
Nhật Bản là thị trường rất lớn, tiêu thụ nhiều nhất khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Đây cũng là thị trường phi hạn ngạch. Giống EU, thị trường Nhật Bản cũng đòi hỏi quy định rất khắt khe, nghiêm ngặt về chất lượng, cũng như thời hạn giao hàng. Các thương gia Nhật Bản đều khẳng định rằng: “Người tiêu dùng Nhật không dùng sản phẩm có bất kỳ một khuyết tật nào, hàng may mặc sai quy cách, thủng, không vừa, ố phai màu… đều không bao giờ được chấp nhận”.
Đặc biệt, từ năm 2009, hàng dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật được hưởng mức thuế 0% theo Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) được ký kết tháng 4 năm 2008, là cơ hội cho may Tùng Phương mở rộng thị trường Nhật.
- Nhu cầu tiêu thụ
Người Nhật chỉ mua những cái gì thích hợp với mình. Chất lượng là điều họ quan tâm trên hết. Họ luôn kiểm tra kỹ lưỡng trước khi mua. Do vậy, muốn xuất khẩu sang Nhật Bản, công ty cần phải cố gắng tìm ra mặt hàng nào mà khách hàng Nhật thực sự có nhu cầu. Có như vậy mới tìm ra hướng sản xuất và phải sản xuất hàng có chất lượng cao. Đối với sản phẩm dệt may thì hầu hết các trường hợp đều phải thay đổi, điều chỉnh hoặc nâng cấp chất lượng trước khi xuất sang Nhật Bản. Công ty cần chú ý đặc điểm này để sản phẩm thích ứng được với các đối tượng khách hàng khác nhau.
- Tình hình xuất nhập khẩu
Như đã nêu ở trên, Nhật Bản là thị trường có nhu cầu lớn về sản phẩm dệt may đứng thứ 3 của công ty chiếm 20% kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2007, tiêu thụ hàng dệt may của công ty tới gần 200 nghìn USD. Năm 2008 con số này là trên 300 nghìn USD, chiếm trên 20 % tỷ trọng xuất khẩu của công ty. Thị trường này có sự cạnh tranh rất khắc nghiệt, đặc biệt là sự cạnh tranh từ các nguồn hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên, sản phẩm của công ty xuất sang Nhật Bản còn hạn chế về chủng loại, mẫu mã, chất lượng. Giá cả chỉ đạt mức trung bình, chưa có mặt hàng cao cấp. Nhưng nếu được đầu tư, chất lượng cao hơn, mẫu mã phù hợp, giá cạnh tranh… sẽ có khả năng thâm nhập sâu và phát triển được thị trường to lớn này. Hy vọng khi đó, khối lượng và kim ngạch xuất khẩu sẽ ngày một tăng. Với tốc độ xuất khẩu tăng trưởng như hiện nay, triển vọng giá trị hàng dệt may Tùng Phương xuất đi Nhật có thể đạt 1,2 triệu USD vào năm 2010.
3.2. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu
Khi chính thức trở thành thành viên WTO, Hoa Kỳ cũng đã bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho Việt Nam. Ngành dệt may Việt Nam có nhiều cơ hội tốt để phát triển. Các thành viên dệt may có thể xuất khẩu theo khả năng mà không lo về hạn ngạch tại bất kỳ thị truờng nào, nhất là thị trường Hoa Kỳ vốn được coi là thị trường màu mỡ cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Là một doanh nghiệp trong ngành dệt may, Tùng Phương cũng được hưởng các lợi ích đó, nên trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng đáng kể.
Khi đã là thành viên WTO, thuế nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam nói chung, của Công ty may Tùng Phương vào các nước WTO sẽ được tính lại một cách bình đẳng và tạo điều kiện xuất khẩu tốt hơn. Công ty cũng có một lợi thế nữa về lao động. Với lực lượng lao động thu hút từ các vùng lân cận, dồi dào, năng động, nhạy bén. Rất dễ đào tạo, chỉ cần 3 tháng đào tạo là có thể làm việc thành thạo.
Tuy đạt được nhiều thành tựu nhưng công ty vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại:
Công ty hiện nay đang hoạt động chủ yếu theo hình thức gia công cho nước ngoài. Đối tác đặt gia công với công ty chủ yếu là từ Mỹ, EU, Nhật... Nguyên phụ liệu chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài nên giá trị gia tăng của công ty còn thấp (chỉ khoảng 15 - 20%). Vì vậy, công ty gần như phụ thuộc vào phía khách hàng cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
Xét trên quy mô, thì công ty may Tùng phương thuộc loại vừa và nhỏ (sử dụng trên dưới 300 lao động, vốn chủ sở hữu 5 tỷ đồng). Vì vậy, mà công ty gặp rất nhiều khó khăn trong cạnh tranh. Để khắc phục nhược điểm này công ty nên liên doanh, liên kết với các công ty khác trong ngành để tạo thế vững chắc trong cạnh tranh.
Công tác thiết kế mẫu còn yếu, chưa được chú trọng. Mặc dù công ty có một phòng kỹ thuật, chuyên lo việc thiết kế mẫu mã, thế nhưng mẫu thiết kế chưa được khả thi, ưa chuộng, mang nặng tính lý thuyết, khó có thể cạnh tranh với sản phẩm của các công ty khác.
Công ty chưa có kinh nghiệm và còn thụ động trong hoạt động tiếp thị, chưa có chiến lược tiếp thị. Công tác xúc tiến thương mại chưa kết hợp khai thác sử dụng triệt để 4 công cụ: quảng cáo, xúc tiến bán hàng, bán hàng trực tiếp và tuyên truyền. Công ty vẫn đang trong tình trạng thiếu các kỹ sư công nghệ, quản đốc, cán bộ quản lý chất lượng sản phẩm, công nhân…có tay nghề vì thế dẫn đến hầu hết năng suất lao động của công ty là thấp. Đội ngũ lao động của các doanh nghiệp này chỉ được đào tạo rất hạn chế, đặc biệt là đội ngũ quản lý. Hệ thống thiết bị đào tạo hiện tại vẫn chỉ mang tính lý thuyết.
Ngoài ra, chất lượng dịch vụ của công ty như hệ thống thông tin, giao dịch, khả năng giao hàng đúng tiến độ của công ty cũng có khoảng cách so với các doanh nghiệp khác, nước khác. Dù có ngày càng nhiều nhà máy được mở ra nhưng số lượng đơn hàng lại ít đi. Doanh nghiệp có khi xảy ra tình trạng không có hạn ngạch để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc là không nhận được đơn hàng, ngay cả việc có đơn hàng lớn nhưng không dám ký kết vì sợ không được giao hạn ngạch và năng lực sản xuất không đáp ứng kịp thời để đảm bảo giao hàng đúng tiến độ.
Đồng thời, các rào cản thuế quan và phi thuế ở các thị trường lớn cũng là lý do khiến sản phẩm công ty vẫn chưa thể phát triển tương xứng với tiềm năng.
Các hàng rào phi thuế cũng gây rất nhiều khó khăn cho công ty việc tiếp cận thị trường. Tiêu chuẩn nhập khẩu của thị trường Hoa Kỳ đặt ra cũng tương đối khắt khe. Công ty cần phải đạt tiêu chuẩn ISO 9.000, ISO 14.000, SA 8000, WRPA… EU vốn là thị trường khó tính, yêu cầu chất lượng cao, sản phẩm phải có yếu tố chú trọng bảo vệ sức khỏe. Nhiều nhà nhập khẩu của EU thường đòi hỏi doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường này phải sưu tập đủ bộ tiêu chuẩn chất lượng gồm các chứng chỉ chất lượng sản phẩm: HACCP; CE; ISO 9.000; SA 8000; và quan trọng nhất là hệ thống chứng chỉ môi trường ISO 14.000.
Chương III
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY MAY TÙNG PHƯƠNG
I. Sự cần thiết phải nâng cao hoạt động xuất khẩu
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may, khi biết được tầm quan trọng của dệt may như vậy, công ty cần phải có giải pháp đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu của mình để góp phần làm phát triển nền kinh tế đất nước. Đồng thời phải tăng cường hoạt động xuất khẩu vì những lý do sau:
Thứ nhất: Do cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Do lợi nhuận của ngành mà ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ, năng lực cũng như kinh nghiệm của các đối thủ là càng ngày càng được nâng cao. Do vậy cần phải tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hoá nhằm chiếm lĩnh thị phần trên thị trường.
Thứ hai: Do nhu cầu khách hàng ngày càng lớn, cần phải đáp ứng được đầy đủ, và cũng do yêu cầu cần nâng cao lợi nhuận, đưa công ty lớn mạnh hơn so với tiềm năng hiện có. Để thực hiện được thì trước tiên và công việc cơ bản đó là phải tăng cường được khả năng bán hàng của công ty.
Thứ ba: Nâng cao hoạt động xuất khẩu là yêu cầu của quy luật tiết kiệm (chi phí cố định, chi phí quản lý…), tiết kiệm để đẩy mạnh sản xuất và không ngừng nâng cao năng suất lao động. Tiết kiệm tăng cường năng suất lao động xã hội là quy luật, nói khác đi nó là quy luật bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển.
Thứ tư: Tăng cường khả năng hoạt động xuất khẩu là con đường quan trọng để công ty có thể thắng lợi trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay. Vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước mọi thành phần kinh tế đều bình đằng như nhau trước pháp luật. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và nhạy bén hơn để chuyển kịp với cơ chế thị trường. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải tìm ra các biện pháp mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: Sự cần thiết của tăng cường khả năng xuất khẩu còn được đặt ra bởi hiệu quả nhập khẩu hiện nay còn rất thấp so với tiềm năng có thể đạt được. Nhiều công ty nhập khẩu các mặt hàng chậm luân chuyển gây ứ đọng vốn, tăng lãi vay ngân hàng nên hiệu quả thấp.
Như vậy, tăng cường hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó có vai trò sống còn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được những kết quả kinh doanh tốt doanh nghiệp phải hoàn thành mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ phù hợp với công ty và bối cảnh đất nước.
II. Định hướng phát triển của công ty
Trong xu hướng kinh doanh trên thế giới hiện nay, cuộc cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dần dần lớn mạnh bên cạnh cuộc cạnh tranh về giá. Căn cứ vào việc phân tích rõ các dữ liệu về chi phí bán hàng, may Tùng Phương cần dựa vào các tiêu chí sau để làm phương hướng nâng cao hoạt động xuất khẩu:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại. Hơn nữa, tận dụng các thông tin từ các cơ quan đại diện, tận dụng tính linh hoạt và hiệu quả của các cơ quan đại diện, hiệp hội dệt may Việt Nam tại nước ngoài. Tất cả nhằm tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp. Đồng thời, khai thông con đường buôn bán trực tiếp với các bạn hàng quốc tế.
Thứ hai, doanh nghiệp cần thiết kế mặt hàng với mẫu mốt phù hợp. Đặc biệt, xây dựng phong cách, nhãn hiệu riêng và các bộ sưu tập theo từng mùa cho sản phẩm của mình. Việc này cần được tiến hành đồng thời với việc coi trọng công tác xây dựng, đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. Hơn thế nữa, cần trang bị đầy đủ các yếu tố để thực hiện xuất khẩu theo giá FOB, để dần dần thay thế các phương thức may gia công xuất khẩu. Quảng bá hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường thế giới thông qua việc sử dụng và khai thác tốt các phương tiện thông tin hiện đại như Internet, tiến hành kinh doanh qua mạng (e - commerce).
Thứ tư, "phân tán rủi ro", theo nguyên tắc kinh doanh "không bỏ tất cả trứng vào một giỏ". Để tránh quá tập trung, phụ thuộc vào một thị trường, công ty cần có những biện pháp đa dạng hóa thị trường. Cụ thể là mở rộng tới các thị trường như: liên bang Nga, Đông Âu, Trung Cận Đông.
Thứ năm, trong bối cảnh hiện nay, việc kết hợp giữa Tùng Phương (có nhu cầu xuất khẩu) với các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu trong nước nên là một vấn đề được ưu tiên, vì không phải ở mọi nước trên thế giới, những vấn đề thanh toán đối với hàng hóa xuất khẩu của công ty đều được thực hiện dễ dàng. Do đó, công ty sẽ giảm thiểu được rủi ro thanh toán và giảm bớt được một số khâu phức tạp.
Thứ sáu, phân tích xu hướng tiêu dùng trong tương lai của khách hàng, giúp nhận thức cơ hội cho Tùng Phương để tổ chức sản xuất hiệu quả hơn. Đặc biệt, công ty nên nhận thức rằng, thái độ thân thiện hơn với môi trường sẽ chi phối hành vi mua sắm trong tương lai của khách hàng, đặc biệt khách hàng của những nước phát triển, khiến họ ưa thích sản phẩm may mặc làm từ chất liệu thiên nhiên như lụa, vải lanh, sợi bông...
III. Mục tiêu của xuất khẩu
Trước khi đưa ra những giải pháp thúc đẩy họat động xuất khẩu, công ty cần đưa ra những mục tiêu cụ thể, để làm kim chỉ nam cho việc thực hiện. Với Tùng Phương cần đạt được những mục tiêu sau:
Thứ nhất, Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá.
Thứ hai, Tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các loại thiết bị có thể chủ động tiêu thụ sản phẩm, thu hồi và quay vòng vốn nhanh, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn và công nghệ.
Thứ ba, Tăng cường công tác quản lý tài chính, tiết kiệm trong sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả. Áp dụng chế độ ký kết hợp đồng, lao động để cụ thể hoá công việc cho từng người lao động và động viên người lao động làm tốt công tác và nhiệm vụ được giao.
Thứ tư, Tiếp tục khai trương và mở rộng kênh tiêu thụ sản phẩm sang nhiều ngành, cơ quan khác, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài với các thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn.
Thứ năm, Tăng cường công tác đánh giá, lựa chọn và thẩm định các hợp đồng, đối tác để việc thụ sản phẩm có hiệu quả.
Thứ sáu, Nâng cao hiệu quả liên doanh, liên kết, đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế và kỹ thuật, tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Cụ thể, từ đây đến năm 2010 công ty cần đạt được các chỉ tiêu đã đề ra:
Bảng 4: Mục tiêu xuất khẩu tới năm 2010
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Kim ngạch XK
2.300.000
3.000.000
Tốc độ tăng trưởng
44
30
Phấn đấu đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 3 triệu USD. Vói thị trường Mỹ cố gắng xuất khẩu được 900.000 USD chiếm 30% thị phần xuất khẩu, thị các nước EU cần đạt 750.000 USD chiếm 25% thị phần xuất khẩu của công ty. Còn đối với thị trường Nhật, do từ năm 2009 này Nhật bản đã bỏ thuế xuống 0% với hàng dệt may Việt nam, đó là cơ hội để công ty đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này, cố gắng đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu sang Nhật đạt 1,2 triệu USD chiếm 40% thị phần xuất khẩu của công ty.
Bảng 5: Mục tiêu xuất khẩu cho từng thị trường
Thị trường
Năm 2009
(USD)
Năm 2010
(USD)
Tỷ lệ (%)
Mỹ
690.000
900.000
30
EU
575.000
750.000
25
Nhật
920.000
1.200.000
40
T.tr. khác
115.000
150.000
5
IV. Hoàn thiện giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
4.1. Nguồn cung ứng
Các sản phẩm dệt may của công ty đa phần là hàng xuất khẩu chất lượng cao. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt sau khi Việt Nam gia nhập WTO và nhất là sau khi hạn ngạch dệt may được bãi bỏ năm 2005 thì việc xuất khẩu hàng dệt may của công ty càng phụ thuộc lớn vào khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
4.1.1. Cải thiện chất lượng sản phẩm
Vì được trang bị máy móc vào loại khá, nhập khẩu từ Nhật, nên chất lượng sản phẩm cũng khá tốt. Nhưng để nâng cao hoạt động xuất khẩu công ty cần không ngừng duy trì và phát triển hơn nữa ưu thế này. Để làm được điều này, công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Kiểm tra chặt chẽ chất lượng của nguyên vật liệu mua vào, tạo mối quan hệ tốt với đối tác cung cấp nguyên liệu để có nguồn cung cấp ổn định và chất lượng. Cần có hệ thống kho bãi tốt để bảo quản chất lượng nguyên liệu như vải, sợi là những mặt hàng rất dễ bị ẩm dẫn đến hư hỏng.
Tiến hành đưa nhà máy sản xuất của doanh nghiệp vào quy trình quản lý chất lượng ISO để đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng cần thiết; nhất là hàng xuất khẩu qua EU (luôn đòi hỏi phải là hàng đạt ISO 9000).
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, mẫu mã kiểu dáng mới hợp thời trang. Để làm điều này trước hết doanh nghiệp cần tích lũy một phần lợi nhuận để dành cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực nòng cốt của công ty nhằm tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) có hiệu quả hơn.
4.1.2. Thiết bị và nguyên phụ liệu sản xuất sản phẩm
Thiết bị và nguyên phụ liệu sản xuất phục vụ cho xuất khẩu, có một vị trí quan trọng quyết định đến năng suất, kim ngạch xuất khẩu của công ty. Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất có hiện đại thì mới có thể làm tăng năng suất lao động, làm giảm chi phí, thời gian và nhân lực. Vì vậy, một trong những giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu thì, trước mắt, công ty nên đầu tư trọng điểm những dây chuyền thiết bị với công nghệ sản xuất hiện đại, tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh có chất lượng tốt, giá thành hạ, đủ khả năng cạnh tranh.
- Đối với thiết bị sản xuất
Biện pháp trước mắt là công ty phải làm tốt công tác kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị phụ tùng sản xuất, nắm bắt thông tin thị trường về công nghệ, để tránh thiết bị của công ty lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh.
- Đối với nguồn nguyên phụ liệu
Hiện nay, phần lớn nguyên, phụ liệu mà công ty cần vẫn phải nhập từ nước ngoài. Vì vậy, khi nhập nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất công ty phải chú ý đến chất lượng, giá cả hàng nhập, phù hợp với mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm.
4.1.3. Đột phá trong khâu thiết kế thương hiệu
Nếu chỉ gia công hoặc sản xuất theo giá FOB sẽ không thu được nhiều lợi nhuận do giá nguyên liệu quá cao. Công ty đã tham gia vào thị trường dệt may thế giới, khi Việt Nam đã tham gia WTO thì công ty sẽ phải cạnh tranh mạnh hơn giữa các nhà sản xuất với nhau. Trong quá trình cạnh tranh đó, giá trị thẩm mỹ của sản phẩm được coi trọng do nhu cầu thẩm mỹ của con người ngày càng cao, nên giá trị thẩm mỹ của hàng dệt may cũng phải được nâng lên để đáp ứng nhu cầu này. Hiện nay, công ty đang từng bước chuyển từ phương thức gia công cho các công ty nước ngoài sang phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm nên công ty có thể chủ động trong sản xuất cả khâu thiết kế. Do vậy, để thúc đẩy các nghiên cứu phát triển sản phẩm mốt, công ty cần:
Chú ý phát triển các khâu tổ chức thiết kế trong doanh nghiệp hoặc xây dựng khu nghiên cứu mẫu mã hàng dệt may thế giới. Qua đó nắm được thị hiếu và đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng.
Tiếp tục đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại để đảm bảo được kiểu dáng của sản phẩm thành phẩm.
Đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ, nhất là nhóm nghiên cứu phát triển và thiết kế một mẫu mã của doanh nghiệp.
Do chi phí cho hoạt động nghiên cứu này không phải nhỏ nên doanh nghiệp cần chú ý năng lực tài chính hiện tại.
Tăng cường xúc tiến thương mại cho sản phẩm công ty thông qua các hội chợ hàng dệt may trong nước và ngoài nước, hoặc tại các hội thảo về ngành dệt may.
Thiết lập các website điện tử về doanh nghiệp để xúc tiến bán hàng, quảng bá về sản phẩm rộng rãi hơn, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho các hoạt động này so với tiến hành theo phương pháp thông thường.
4.2. Nguồn nhân lực
Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng đội ngũ công nhân tay nghề cao, tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý.
Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp "là khả năng sáng tạo và đổi mới của doanh nghiệp đó". Theo quan niệm này, doanh nghiệp nào có khả năng đổi mới và sáng tạo lớn thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao. Hơn nữa, để có khả năng cạnh tranh cao, các doanh nghiệp không chỉ cần những nguồn lực phát triển có tính chất truyền thống như nguồn đất đai sẵn có, nguồn nhân lực cơ bắp, mà phải là những nguồn lực tiên tiến và tinh hoa như đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ các nhà khoa học và công nhân có tay nghề kỹ thuật cao... mà cả sự phân bổ hợp lý các nguồn lực khác. Nguồn lực tinh hoa không phải có sẵn, mà phải được xây dựng thông qua một hệ thống đào tạo đạt trình độ phát triển cao và có chất lượng cao. Đối với Tùng Phương, vấn đề điều hành và phát triển nguồn nhân lực cũng cần phải được quan tâm đặc biệt theo hướng sau:
4.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý
Bố trí hợp lý đội ngũ quản lý dựa theo năng lực, trình độ và sở trường. Tập trung bồi dưỡng những cán bộ có triển vọng phát triển nhằm bổ sung kịp thời.
Tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong doanh nghiệp.
Áp dụng quá trình quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế như ISO, HA, để nâng cao hiệu quả.
Tập trung phát triển hệ thống thông tin điện tử. Điều này giúp thông tin được truyền tải nhanh chóng và chính xác hơn trong nội bộ doanh nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý.
Tạo ra môi trường thân thiện ở công ty, để mỗi nhân viên có cảm giác như một gia đình, lãnh đạo đối xử với cán bộ công nhân viên của mình với lòng tôn trọng, chỉ bảo ân cần, không phải với thái độ chuyên quyền độc đoán của cấp trên. Cần phải xem nhân viên của mình như những tài sản quan trọng nhất của công ty. Cần tạo ra trong công ty một phong cách làm việc khoa học, nghiêm túc, có kỷ luật cao. Phát huy quyền chủ động, tính sáng tạo của người lao động.
Tạo nên những tính năng động cho cán bộ công nhân viên, lãnh đạo công ty phải biết đào tạo cấp dưới. Có nghệ thuật khơi dậy động cơ hành động, tạo nên kích thích đối với mỗi người trong công tác, dựa trên cơ sở đảm bảo lợi ích cho ngườilao động cả vật chất lẫn tinh thần.
Cần có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để từng bước đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
4.2.2. Cải thiện chất lượng lao động
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất phục vụ mục tiêu nâng cao xuất khẩu, công ty cũng cần chú ý đến tình hình lao động (năng suất sản xuất, số lượng, chế độ). Trước thực trạng thiếu hụt lao động cả về chất lượng lẫn số lượng, công ty cần:
Hợp tác chặt chẽ với các trung tâm dạy nghề, cung cấp lao động để cùng đánh giá chất lượng lao động trước khi thuê lao động.
Đầu tư phát triển những lao động có kinh nghiệm và tay nghề.
Tăng cường thêm chính sách khen thưởng dành cho lao động có đóng góp tích cực, hoặc có sáng kiến cải thiện sản xuất.
Mở rộng tay nghề cho các công nhân nhân viên quản lý qua các khóa học ngắn hạn, hoặc gửi đi đào tạo ở nước ngoài, nhất là các nhân viên khâu sản xuất thiết kế mẫu mã, nhân viên vận hành máy trong dây chuyền sản xuất.
Cần có thêm những chính sác hợp lý nhằm khuyến khích lao động làm việc lâu dài.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, tạo môi trường làm việc thân thiện cho mọi lao động.
Cần quan tâm hơn đến nhu cầu của công nhân, cung cấp điều kiện làm việc tốt, tránh những biện pháp xử lý không tích hợp dẫn đến đình công kéo dài (ảnh hưởng xấu đến tình trạng sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp).
4.3. Nguồn vốn
Trong chiến lược tăng tốc xuất khẩu cho công ty cần có một số giải pháp rất lớn về vốn, nguồn nhân lực, đầu tư công nghệ, trong đó giải pháp về vốn được xem là quan trọng bậc nhất. Để triển khai thực hiện chương trình này, ngành dệt may cần phải huy động một lượng vốn lớn. Đây là một bài toán mà công ty đang gấp rút tìm phương án giải quyết, vì có như vậy, việc nâng cao hoạt động xuất khẩu, năng lực cạnh tranh mới thực hiện được.
Để huy động được nguồn vốn, trước tiên công ty phải thay đổi mô hình quản lý, tận dụng những cơ sở vật chất sẵn có như: các tài sản không dùng đến thông qua việc khấu hao cơ bản, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bên cạnh đó, cần phải thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua các hình thức liên doanh, cổ phần, nhằm tận dụng nhà xưởng cơ sở hạ tầng sẵn có, đầu tư chiều sâu và đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào công ty nhưng đầu tư không trực tiếp, mà thông qua chứng khoán, vì làm như vậy buộc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Đồng thời, đối với các đối tác nước ngoài, yêu cầu họ phải từng bước chuyển giao công nghệ cho công ty.
4.4. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu
Để đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu, công ty cần hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ của mình. Cụ thể ở các khâu nghiệp vụ công ty cần có các giải pháp sau:
4.4.1. Tính toán giá
Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh cạnh tranh cũng như tốc độ đẩy mạnh xuất khẩu của công ty. Mức giá đưa ra đòi hỏi phải hợp lý, đủ cao để thu hồi vốn và đảm bảo có lãi song cũng phải đủ thấp để thị trường chấp nhận. để đưa ra một mức giá cũng như một chính sách giá hợp lý, công ty cần phải hạch toán và tính chính xác mọi chi phí bỏ ra đồng thời phải xác định được chủng loại hàng hóa công ty đang kinh doanh ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, mức độ mong muốn có được hàng hóa của khách hàng cao đến đâu và giá cả của các đối thủ cạnh tranh ra sao...
Để đưa ra một chính sách giá hợp lý, công ty cũng cần nghiên cứu tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình. Việc xây dựng chính sách giá phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn, thời kỳ nhất định. Nếu công ty định mức giá cao quá sẽ làm mất đi những khách hàng truyền thống, không thu hút được những khách hàng tiềm ẩn. Ngược lại, nếu định giá quá thấp thì không đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận, thậm chí không bù đắp được chi phí. Như vậy, đối với từng mặt hàng cụ thể, đối với từng khách hàng khác nhau, công ty cần hết sức linh hoạt trong việc định giá cho phù hợp.
4.4.2. Hoàn thiện phương thức định giá
Có rất nhiều phương thức định giá và mỗi loại đều có ưu nhược điểm khác nhau. Vịêc sử dụng một giá nào đó vào thực tế kinh doanh là tuỳ thuộc vào vị trí của công ty, của từng hãng, vào đặc điểm của hàng hoá và điều kiện vận tải từng quốc gia. Đối với Tùng Phương trong thời gian qua là chủ yếu là sử dụng hai loại giá CIF và FOB. Thông thường trong công việc xuất khẩu thường căn cứ vào số lượng, chất lượng...của hàng hoá để lựa chọn một trong hai loại giá trên làm giá xuất khẩu.
Đối với Tùng Phương là công ty thuộc loại vừa, nên áp dụng giá xuất khẩu theo điều kiện FOB sẽ có những lợi thế sau:
Thứ nhất: Lực lượng của công ty còn mỏng, chưa có hệ thống đại lý chi nhánh ở các nước nhập khẩu nên việc thuê tàu, mua bảo hiểm gặp nhiều trở ngại. Do không có sự liên hệ trực tiếp nên mọi giao dịch phải thông qua Telex, Fax... làm mất nhiều thời gian và không có hiệu quả cao vì vậy khó có thể áp dụng cho giá CIF.
Thứ hai: Việc giành nhiều thời gian và chi phí tìm kiếm nhà cung ứng tối ưu, do vậy nếu phải tìm kiếm đại lý vận tải, ngoài bảo hiểm sẽ làm tăng chi phí giao dịch nên rất nhiều mà hiệu quả chưa chắc đã tốt hơn là khi áp dụng giá FOB. Vì vậy mà trong hoạt động của Công ty giá CIF chỉ nên áp dụng với các lô hàng lớn, tỷ lệ cước phí bảo hiểm cao.
4.4.3. Hoàn thiện phương thức thanh toán
Hoàn thiện phương thức thanh toán để giảm bớt những chi phí không cần thiết trong từng loại phương thức thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Lựa chọn một phương thức thanh toán đúng để đảm bảo cho sự an toàn của dồng tiền vào tạo ra sự thuận lợi cho các bên cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán với nhau. Trong thanh toán ngoại thương có nhiều phương thức thanh toán như phương pháp nhờ thu, thư tín dụng hoặc điện tính, dùng sec, hối phiếu... Các phương pháp này đều có ưu nhược điểm riêng tuỳ thuộc mối quan hệ giữa hai bên, độ tin cậy, uy tín, sự phát triển của hệ thống ngân hàng và dịch vụ mà hai bên sẽ lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp và có lợi nhất.
4.5. Nhóm giải pháp thị trường
4.5.1. Thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu thông qua tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm dệt may của công ty đối với bạn hàng trong nước.
Thực chất của giải pháp này là Marketing để phát hiện nhu cầu về sản phẩm nhập (đầu ra). Đề cập đến yếu tố Marketing là nói đến các chính sách về sản phẩm, chính sách giả cả, chính sách phân phối và xúc tiến bán. Để thực hiện tốt công việc này, công ty chú trọng đến vai trò chính sách xúc tiến bán, chính sách có tính chất quyết định trong các hoạt động marketing áp dụng đối với khách hàng của công ty. Bên cạnh dó công ty đã lưu tâm đến các chính sách khác như chính sách phân phối, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm để làm tăng hiệu quả và tạo nên sự đồng bộ trong việc áp dụng chiến lược.
Sẽ rất thiếu sót nếu không nghiên cứu đến biến động của thị trường nội địa. Công ty may Tùng Phương gặp không ít khó khăn khi phải cạnh tranh với nhiều “đối thủ” cả trong nước và ngoài nước. Thị trường nội địa không chỉ dành riêng cho các doanh nghiệp trong nước mà còn cho cả các doanh nghiệp nước ngoài khi Việt nam đã là thành viên của ASEAN, WTO, sẽ bị áp đảo trong khi trình độ khoa học công nghệ của công ty còn lạc hậu so với các công ty khác và các nước trong khu vực.
Vào năm 2010, với số dân khoảng 90 triệu vào năm 2010, thị trường trong nước sẽ có tiềm năng tiêu thụ rất lớn vì khi đó đời sống được nâng cao. Thị trường nội đại này là một môi trường thuận lợi cho công ty phát triển. Theo ước tính sơ bộ, nếu GDP bình quân đầu người ở Việt Nam vào năm 2005 đạt 600 – 800 USD thì mứuc tiêu dùng hàng hoá tính theo đầu người sẽ là 250 –300 USD và 900 – 1200 USD vào năm 2010 thì sẽ là 400 – 450 USD. Mức tiêu dùng cho may mặc hiện trung bình chiếm khoảng 6 - 8% tổng thu nhập…
Có thể nói, thị trường Việt Nam đang được coi là một trong những thị trường hấp dẫn của vùng Đông Nam Á. Do đó, cần nghiên cứu thị hiếu, mức tiêu dùng… để tổ chức sản xuất cho phù hợp, đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Hình thành và tổ chức các mạng lưới tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố tới vùng nông thôn… Bố trí các hình thức phân phối, tiêu thụ cho phù hợp với từng vùng, từng đối tượng.
Ngoài ra, công ty cần chú trọng tới thị trường tiêu dùng trong địa phương tỉnh Thanh hóa, địa bàn hoạt động chính của công ty. Với dân số trên 3,62 triệu người, phân bổ trong 24 huyện, thành phố, trong đó 80% là nông thôn và dân tộc thiểu số, nên đây là thị trường tiêu dùng rất dễ tính cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vì vậy công ty cần có chính sách đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ ở thị trường này. Để làm được điều đó công ty cần thực hiện:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
Một hoạt động xúc tiến đầy đủ bao gồm 3 bộ phận cấu thành, được gọi là các biện pháp xúc tiến hỗn hợp, đó là:
+ Bán hàng cá nhân
+ Quảng cáo
+ Xúc tiến bán,
- Hoàn thiện hoạt động quảng cáo
Một chính sách quảng cáo tốt sẽ làm cho khách hàng tin tưởng về khả năng kinh doanh của công ty và như vậy sẽ làm tăng sự lựa chọn sản phẩm của khách hàng đối với công ty.
Các phương tiện quảng cáo có thể là:
Các xuất bản phẩm kinh doanh chuyên ngành và các xuất bản phẩm kỹ thuật chuyên ngành.
Thư gửi trực tiếp
Qua danh bạ công nghiệp.
- Hoàn thiện chính sách phân phối đến từng đại lý, cơ sở của công ty.
4.5.2. Thị trường nước ngoài
4.5.2.1. Tăng cường khả năng tiếp cận và nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một loại hình hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng phải gắn vào thị trường, sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với sự nắm vững thị trường. Đối với một công ty kinh doanh xuất khẩu thì thông tin thị trường nước ngoài lại quan trọng hơn bao giờ hết.
Để củng cố vị trí của công ty, đồng thời làm tăng doanh số tiêu thụ thì việc nghiên cứu khách hàng và thị trường tiêu thụ là một điều hết sức cần thiết. Vì mọi chi phí tạo ra trong quá trình xuất khẩu, nộp thuế đều được tính vào giá bán hàng mà người nhập khẩu phải chịu các chi phí đó. Do vậy, đòi hỏi công ty phải nắm được những thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ để hàng hóa xuất khẩu phù hợp với yêu cầu khách hàng và khả năng thanh toán của họ.
Để làm được điều này công ty cần phát huy khả năng nghiên cứu tìm nhu cầu thị trường để mở rộng mặt hành kinh doanh, tăng cường tìm hiểu các nguồn thông tin về thị trường qua tài liệu, sách báo chuyên ngành, qua giao dịch với bạn hàng, khách hàng...
Để tiếp cận với khách hàng và để tiêu thụ được nhanh chóng, thông suốt, công ty cần có những chính sách tăng cường cho sản phẩm, đặc biệt là việc áp dụng nghệ thuật kinh doanh trên thị trường.
Cần tăng cường giao tiếp quan hệ, khuếch trương sản phẩm gắn liền với mục tiêu thị trường.
Khi nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin về thị trường, công ty cần chú ý tới các yếu tố sau:
Các quy định thương mại của nước xuất khẩu
Giấy phép hay quota xuất khẩu, mặt hàng cấm xuất khẩu, các hạn chế của nước xuất khẩu, các quy định về hối đoái và thuế, yêu cầu về giấy phép và các chứng từ khác.
Các quy định trên tại nước của nhà xuất khẩu có thể là các cản trở cho hoạt động xuất khẩu nên nhà xuất khẩu phải xem xét các điểm sau:
- Cố gắng để xuất khẩu sản phẩm ấy có xứng đáng không?
- Sẽ phải bán với giá bao nhiêu để bù đắp chi phí?
- Có được bao nhiêu sản phẩm?
- Có thể xuất khẩu sang quốc gia nào?
Tiếp cận thị trường xuất khẩu
Người xuất khẩu phải lưu ý đến luật pháp và các quy định liên quan đến nhập khẩu của nước nhập khẩu, bao gồm:
- Các thuế quan và các hạn ngạch
- Các sắc thuế nội địa của nước nhập khẩu
- Các hạn chế về hối đoái
- Các quy định liên quan đến sức khỏe và an toàn
- Các yếu tố chính trị
Quy mô, cơ cấu, tăng trưởng của thị trường
- Nhập khẩu (số lượng, nguồn gốc, chiều hướng)
- Mức tiêu thụ
- Sự phân khúc thị trường
Giá cả
Nhà xuất khẩu xác định được, phải bán sản phẩm xuất khẩu với giá bao nhiêu để chúng có thể cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại đã tồn tại trên thị trường?
Phải khám phá được đối thủ cạnh tranh tiềm năng của ta chào bán sản phẩm của họ cho người tiêu dùng cuối cùng với giá nào?
Để xác định được một mức giá xuất xưởng có tính cạnh tranh, phải biết các mức lời ở mỗi giai đoạn phân phối và phải tính đến thuế, chi phí vận tải, giá xuất xưởng...
4.5.2.2. Củng cố các thị trường truyền thống
Thị trường truyền thống mà công ty may Tùng Phương xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, EU và Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang 3 thị trường này chiếm 95% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Để tiếp tục giữ vững các thị trường này công ty cần:
Tiếp tục nâng cấp cải tiến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
Tăng cường các chủng loại mặt hàng xuất khẩu.
Giảm thiểu tối đa chi phí đầu vào, đặc biệt là kiểm soát lượng nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu, giữ uy tín trên thị trường thế giới. Đăng ký hoạt động theo tiêu chuẩn của Hệ thống ISO 9000 đã và đang trở thành các điều kiện tiên quyết cho việc xuất khẩu vào các thị trường nước ngoài. Ngoài ra cũng cố gắng thiết lập các hệ thống quản lý khác như ISO 14000 để đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh.
Thường xuyên cập nhật các tin tức từ các thị trường xuất khẩu. Ví dụ, hiện nay các doanh nghiệp dệt may đang chú ý đến việc EU cấm nhập khẩu sản phẩm dệt có thuốc nhuộm AJO, một số thị trường khác cũng áp dụng quy định này. Doanh nghiệp phải biết đến sự kiện này để điều chỉnh hàng hóa thích hợp khi xuất khẩu qua các thị trường này, tránh bị trả hàng trở lại.
Việt Nam tham gia chương trình hợp tác công nghệ ASEAN, là cơ hội tốt cho may Tùng Phương thu hút thêm vốn đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị dệt may.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xúc tiến thương mại và bán sản phẩm, để cả khách hàng và doanh nghiệp có thể chủ động tìm thấy nhau mà không phải tốt quá nhiều thời gian thông qua trung gian.
4.5.2.3. Tìm hiểu và thâm nhập những thị trường mới
Theo như phân tích ở trên, tập trung tìm kiếm các thị trường mới có thể mang lại lợi ích lớn hơn so với việc tranh đoạt các thị trường truyền thống (hầu hết đã được định đoạt). Một số thị trường như Châu Phi, Đông Âu, Nga hay một số nước công nghiệp mới và cả Châu Á có nhu cầu rất lớn về số lượng hàng dệt may, nhưng không đòi hỏi quá cao về chất lượng. Các thị trường này có tiềm năng rất lớn trong tương lai.
4.5.2.4. Nắm vững và tuân theo các quy tắc quốc tế
Doanh nghiệp cần chủ động trong việc tìm hiểu các quy tắc của WTO; xem xét các cam kết theo WTO liên quan đến khu vực doanh nghiệp để có thể hiểu rõ hơn về những lợi ích và thách thức do những cam kết này đem lại. Đây là cơ sở cho doanh nghiệp xác định lại chiến lược kinh doanh để nâng cao hoạt động xuất khẩu của mình.
Để tránh việc bị áp đặt biện pháp trừng phạt thương mại, công ty cần chuẩn bị đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, và điều đầu tiên mà họ phải thực hiện là nghiên cứu các luật mà những nhà nhập khẩu lớn sẽ áp dụng.
Doanh nghiệp cũng cần phải cải tiến chuẩn mực kế toán để phù hợp với các quy tắc quốc tế chung, làm cơ sở cho việc điều tra trong trường hợp bị kiện chống bán phá giá.
4.5.2.5. Lựa chọn đối tác
Đối tác là khách hàng trực tiếp mua hàng của mình. Nghiên cứu kỹ thông tin về đối tác sẽ giúp công ty có biện pháp trong việc nâng cao hoạt động xuất khẩu.
Khi chọn đối tác để xuất khẩu công ty cần nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng nhập khẩu và thanh toán của đối tác, chính sách và tập quán thương mại của nước đó. Điều kiện địa lý cũng là một vấn đề quan trọng khi công ty lựa chọn đối tác để giao dịch, yếu tố này cho phép công ty đánh giá được khả năng sử dụng ưu thế địa lý để giảm chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm, hạ giá thành của hàng xuất khẩu.
Căn cứ chủng loại hàng hóa công ty cần xuất khẩu, kết hợp với những điểm thông tin nhận được về tình hình các khách hàng ở thị trường trọng điểm, công ty sẽ lập một bản danh sách các khách hàng có thể mua hàng của công ty thường xuyên. Bảng danh sách này gồm các thông tin:
Tình hình tiêu thụ của hãng, lĩnh vực và phạm vi kịnh doanh để thấy được khả năng tiêu thụ lâu dài, thường xuyên, liên kết kinh doanh và đặt mua hàng.
Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật để công ty có thể đạt được những ưu thế trong thỏa thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
Nhà cung cấp ngoài mình ra thì đối tác còn mua hàng của ai, ở đâu, với lượng bao nhiêu.
4.6. Các giải pháp về marketing
Có thể nói hiện nay đây là khâu yếu nhất của công ty may Tùng Phương.
Mặc dù có cố gắng trong nghiên cứu thị trường, nhưng họ vẫn để mất thị phần vào tay những đối thủ cạnh tranh khác như Trung quốc, Đài Loan. Ngoài ra, sự cạnh tranh quyết liệt trên những thị trường truyền thống có lẽ đã làm cho công ty lơ là trong việc phát triển những thị trường mới.
Những điều mà công ty may Tùng Phương cần làm ngay từ bây giờ:
Tiến hành phân khúc thị trường. Thông tin về thị trường không chỉ là vị trí địa lý, mà còn cần phải chi tiết hơn nữa, tập trung bám sát phân khúc nhằm tránh sự cạnh tranh rộng rãi không cần thiết.
Giá cả là một tiêu chí quan trọng trong việc định vị phân khúc thị trường.
Văn hóa là vấn đề quan trọng nhằm quyết định khả năng thâm nhập thị trường cũng như phát triển lâu dài tại thị trường đó.
Khi thâm nhập một thị trường mới, cần khẳng định và củng cố uy tín thương hiệu.
Tập trung phát triển một hệ thống phân phối vững chắc. Việc hợp tác với các công ty phân phối có thể tiết kiệm chi phí cũng như tiện lợi hơn trong các vấn đề nhân sự, quản lý… tuy nhiên, để tồn tại lâu dài, công ty cần phải có một hệ thống phân phối của chính mình.
Phát triển sản phẩm mới không nhất thiết phải là nâng cấp về chất liệu, hoặc nâng cấp công nghệ. Tập trung nâng cao chất lượng tạo mẫu, chú ý phát triển những mẫu mã mới với những chất liệu và công nghệ sẵn có.
4.7. Giải pháp mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu trong điều kiện suy thoái kinh tế hiện nay
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may trong nước nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng, trong đó có may Tùng Phương. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp mở rộng và phát triển thị trường trong tình hình hiện nay là yêu cầu cấp thiết.
Trong bối cảnh thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, thì công nên tiếp tục duy trì thị trường truyền thống, chủ động tìm kiếm những thị trường xuất khẩu mới là một trong những giải pháp giúp công ty vượt qua khó khăn, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp dệt may đang phải đối mặt với hàng loạt khó khăn khi nhiều nhà nhập khẩu giảm đơn hàng, ngưng đặt hàng, doanh thu thấp nên buộc phải cắt giảm chi tiêu và lao động để giảm chi phí sản xuất. Nhiều DN trong nước cũng đã xuất hiện tình trạng thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm lao động để giảm áp lực khó khăn về tài chính. May Tùng Phương cũng gặp những khó khăn đó, tổng giá trị hợp đồng giảm 40% so với cùng kỳ năm ngoái, với đà này công ty khó có thể thực hiện được mục tiêu xuất khẩu 1,6 triệu USD trong năm nay.
Thị trường bị thu hẹp trong khi khả năng cạnh tranh của hàng hóa nước ta lại kém. Thu nhập giảm sút, người tiêu dùng phải tìm đến các mặt hàng cùng chất lượng nhưng giá rẻ hơn. Cạnh tranh về giá sẽ quyết liệt trong thời kỳ suy thoái.
- Tuy nhiên có một số cơ hội mà chúng ta có thể tận dụng được như: đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản nhờ EPA vừa được ký kết giữa hai nước; giành thị phần tại thị trường nội địa và một số thị trường xuất khẩu khác mà chúng ta có ưu thế hơn…
- Trong bối cảnh khủng hoảng, hơn lúc nào hết, các công ty cần biết những thay đổi trong hành vi tiêu dùng của khách hàng, cụ thể là:
Thứ nhất, khách hàng nhạy cảm hơn trước biến động giá cả. Thu nhập giảm hoặc không ổn định khiến người tiêu dùng thay đổi hành vi mua hàng. Người tiêu dùng khắt khe hơn trong việc lựa chọn hàng hóa và có thiên hướng tìm về những hàng hóa lâu bền, chú trọng vào giá trị sử dụng.
Thứ hai, những đặc tính “cao cấp” của hàng hóa ngày hôm qua vẫn được coi là “phải có”, thì nay phải được xem xét lại. Những hàng hóa đa mục đích sẽ được ưa thích hơn so với các sản phẩm chuyên dụng.
Thứ ba, khách hàng công nghiệp không muốn các gói hàng hóa và dịch vụ trọn gói, mà muốn tách bạch và tính giá riêng từng sản phẩm và dịch vụ.
Vì vậy, để nhanh chóng vượt qua suy thoái, tăng doanh thu bán hàng, công ty cần đầu tư đúng mức cho việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tâm lý đang thay đổi của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh chuẩn xác.
- Trước hết công ty cần tích cực rà soát lại điều kiện và khả năng ứng phó của mình. Giải pháp chung là “Tích cực phòng thủ bằng sản phẩm và thị phần cốt lõi với việc cải thiện năng suất, chất lượng với chi phí tiết kiệm nhất; đồng thời chủ động nghiên cứu tiến công vào các mặt hàng và thị phần mới khi có điều kiện”.
- Tiếp cận mạnh hơn thị trường nội địa.
- Bám sát thị trường, khách hàng xuất khẩu hiện có, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng để giữ vững những thị trường xuất khẩu truyền thống như Mỹ và EU; tận dụng Hiệp định EPA để đẩy mạnh thị trường Nhật Bản. Tập trung khai thác thế mạnh làm hàng chất lượng cao để tăng giá trị gia tăng, giao hàng đúng hạn, đáp ứng cả những đơn hàng số lượng ít và nhất là đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn môi trường, quan hệ lao động hài hòa... là những lợi thế để công ty giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tìm mọi cách giảm giá thành để có được giá bán phù hợp thị trường nhưng vẫn duy trì được lao động, thu nhập. Trong giai đoạn khó khăn hiện nay, sự liên kết, hỗ trợ giữa các doanh nghiệp là rất quan trọng. Các doanh nghiệp lớn có thể hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các địa phương, các đơn vị liên kết của tập đoàn để có đơn hàng ổn định. Ngoài các thị trường truyền thống, công ty cũng cần năng động tìm kiếm thị trường ngách mà công ty có lợi thế, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến nghiên cứu thị trường ngoài nước và đặc biệt quan tâm tổ chức mời khách hàng tiềm năng vào thương lượng tại Việt Nam. Có chiến lược tiếp cận với thị trường Nhật Bản để khai thác tốt Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản, đồng thời khai thác thị trường mới đầy tiềm năng tại Trung Ðông, Nam Phi, Nga.
- Với công tác nhân sự
Trước hết, lãnh đạo công ty cần công bố với nhân viên về tình trạng hiện tại của công ty và những mối đe dọa từ cuộc suy thoái, điều này cần thiết để mỗi người có sự cảnh giác và cùng nỗ lực với công ty để đối phó. Không gì tệ bằng khi công ty lâm nguy mà cán bộ công nhân viên không hề biết gì cả, khi không nghe ông chủ nói gì chắc là mọi việc ổn cả và không cần nỗ lực.
Cần công bố luôn các gói giải pháp mà công ty sẽ thực hiện và phân công vai trò của từng thành viên công ty trong gói giải pháp đó. Đây là cách để nhân viên tham gia tích cực vào việc cứu công ty. Có thể tổ chức thảo luận trong đội ngũ cán bộ công nhân viên để đề ra giải pháp ngăn ngừa và hạn chế thiệt hại. Tuy nhiên, công ty không nên chỉ nêu khó khăn chung chung hoặc những khó khăn đang gặp và viễn cảnh thật kinh khủng mà không có giải pháp nào cả.
Tóm lại, phải cho mọi người trong công ty nhận ra một điều là khó khăn thật nhưng không đồng nghĩa là bế tắc do không có giải pháp. Sẽ có một số nhân viên non yếu hoặc thiếu trung thành bỏ đi, làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
Về vấn đề chất lượng
Chất lượng sẽ là cái cớ để khách hàng ngưng hợp tác với công ty. Trên thực tế, dù thiếu đơn hàng nhưng khách hàng sẽ khó đưa ra quyết định cắt giảm nhà cung ứng nào, vì thế, nếu công ty để chất lượng sản phẩm của có vấn đề trong giai đoạn này, quả là một điều rất nguy hiểm và đó là cái cớ để khách hàng chia tay với công ty. Công ty cần thông báo với nhân viên điều này và cần tăng cường công tác kiểm tra chất lượng một cách nghiêm ngặt hơn bao giờ hết.
Không những phải kiểm tra nghiêm ngặt mà công ty còn phải làm cho chất lượng sản phẩm tốt hơn trước, đó cũng là cách công ty tạo nên sự khác biệt lớn và chắc chắn là khách hàng không những không giảm đơn hàng mà họ sẽ dồn thêm hàng cho công ty sau khi đã cắt bỏ từ các nhà cung ứng khác.
Năng suất
Sẽ có ai đó ngạc nhiên cho rằng đang bị thiếu đơn hàng thì tăng năng suất làm gì, thậm chí nhiều doanh nghiệp nghĩ ra cách kéo dài thời gian sản xuất và hạ năng suất để công nhân không bỏ việc. Tuy nhiên, suy nghĩ này là khá bi quan và thụ động, nó làm cho chi phí tăng lên và công nhân của công ty dễ mất đi khí thế cũng như tinh thần làm việc.
Bài toán về năng suất phải là một trong các bài toán chủ lực hiện nay. Trước hết, nó giúp công ty giao hàng nhanh hơn, tránh tình trạng trễ hàng có thể dẫn đến việc hủy đơn hàng. Năng suất cao còn giúp công ty có thêm điều kiện để tăng tích lũy cho những lúc ngưng việc và còn giúp cho công ty có điều kiện giảm một phần giá bán nhằm tăng thêm đơn hàng.
Giải pháp tốt nhất là hãy áp dụng phương pháp sản xuất tinh gọn. Đây là một giải pháp cực kỳ hiệu quả, đặc biệt ở thời kỳ suy thoái khi mà tất cả doanh nghiệp đều cần cắt giảm lãng phí, giảm chi phí tồn kho... nói chung là giúp tăng thêm sức đề kháng cho công ty.
Tiết kiệm tối đa
Có lẽ không cần phải nói thêm, doanh nghiệp nào cũng phải đề ra mục tiêu tiết kiệm trong thời buổi khó khăn. Nhưng vấn đề đặt ra là nhiều doanh nghiệp chỉ hô hào suông mà không có giải pháp kiểm tra, theo dõi, so sánh giữa các kỳ. Bên cạnh đó, sự nêu gương của tất cả các cấp lãnh đạo doanh nghiệp trong tiết kiệm là hết sức quan trọng. Để giảm chi phí “đầu vào” từ điện nước, điện thoại cũng như hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, cải tiến kỹ thuật máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Hoạt động xuất khẩu rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Để hoạt động xuất khẩu của quốc gia có hiệu quả thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả. Tùy vào từng loại hàng hóa, từng giai đoạn xuất khẩu mà có những chính sách phù hợp. Với sản phẩm dệt may hiện nay đang là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt nam và là sản phẩm rất nhạy cảm với thị trường, nên cần có chính sách ưu tiên để phát triển ngành này.
Qua thời gian thực tập ở công ty may Tùng Phương, em đã tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu và hoạt động gia công của công ty và đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu cho công ty. Tuy các giải pháp trên chưa phải là tối ưu, song em mong muốn rằng nó sẽ đưa đến một mục đích duy nhất nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác trong thời gian tới.
Tin tưởng rằng, với sự đổi mới trong kinh doanh và các lợi thế mà Công ty đã tạo ra cho mình, đơn vị sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh của mình để tiến tới trở thành một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường và còn tiến xa hơn nữa.
Tuy bản chuyên đề tốt nghiệp này còn hạn chế về nội dung, vì điều kiện tham khảo tài liệu còn ít ỏi nên có khó khăn trong việc thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, nhưng được sự giúp đỡ của thầy giáo GS.TS. Trần Chí Thành, Ban lãnh đạo Công ty may Tùng Phương (Thanh Hóa) đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Thành
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Marketing quốc tế_Đại học kinh tế quốc dân
Luật thương mại quốc tế
Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu_ Dương Hữu Hạnh_NXB Thống kê
Thương mại trong kinh tế thị trường
Các tài liệu lưu hành nội bộ công ty May Tùng Phương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21903.doc