Chuyên đề Những vấn đề chung về hạch toán kế toán của doanh nghiệp

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế đến nay, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành với sự chỉ đạo, hướng dẫn của các Thầy Cô giáo, và sự giúp đỡ của các Cô Chú phòng Kế toán và Ban lãnh đạo Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực tập. Do thời gian thực tập vằ khả năng của bản thân em có hạn, có thể sự hiểu biết về thực tế của bản thân em còn kém, không thể tránh thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp củ Thầy Cô cũng như của các phòng Kế toán Công ty để chuyên đề của em hoàn thiện và đạt kết quả.

doc57 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những vấn đề chung về hạch toán kế toán của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Công ty cho thu mua chè của công nhân để đưa vào sản xuất. + Về thanh toán: Công ty thanh toán tiền bán chè cho công nhân và không để nợ lại. - Về khó khăn: Do Công ty cho công nhân trồng chè và chăm sóc nên một số công nhân tự mua máy về sản xuất và không bán lại cho Công ty, vì vậy Công ty cũng thất thoát một số lượng chè khá lớn. B- Các hình thức kế toán tại doanh nghiệp 1. Kế toán vồn bằng tiền: - Lập phiếu thu, phiếu chi. - Theo dõi và hạch toán (mở sổ chi tiết), toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến quỹ tiền mặt và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng như: Tiền gửi, tiền vay, ký quỹ… - Theo dõi và kiểm tra các khoản phải thu, phải trả, như: Phải thu của khách hàng, phải trả người bán, tạm ứng, thanh toán với ngân sách, phải trả, phải nộp khác… - Làm công tác giao dịch với ngân hàng. Các sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết các tài khoản: 111, 111, 131, 331, 333. 2. Kế toán TSCĐ: - Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của Công ty, của từng bộ phận trong Công ty. - Làm thủ tục cần thiết khi tăng giảm TSCĐ. - Giám sát việc sửa chữa TSCĐ. - Tham gia nhiệm thu những TSCĐ do XDCB hoàn thành, bàn giao. - Hàng tháng tính khấu hao và lập bảng phân bố khấu hao. Sổ kế toán sử dụng bao gồm: - Thẻ TSCĐ: Theo dõi từng TSCĐ. - Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sửt dụng. - Sổ chi tiết các tài khoản: 211, 214, 241. 3. Kế toán tiền lương và các khoản tính lương. - Hạch toán tiền lương và các nghiệp vụ kế toán liên quan đến lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). - Cuối tháng lập bảng thanh toán lương - Hàng tháng lập bảng phân bố lương và các khoản trích theo lương. - Sổ kế toán chi tiết tài khoản: 334, 338. - Bảng phân bố lương và các khoản trích theo lương. 4. Kế toán tập hợp chi phí và giá thành. Căn cứ và các chi phí thực tế phát sinh được tập hợp (các bảng phân bổ, bảng tính khấu hao, phiếu xuất kho, nguyên vật liệu và công cụ, bảng tính lương của kế toán tiền lương…), các phiếu nhập kho sản xuất cuối tháng, kế toán tính giá thành cho từng sản phẩm theo từng hợp đồng sản xuất. Sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết tài khoản: 154, 155 - Sổ chi tiết tài khoản: 621, 622, 627 - Thẻ tính giá thành. 5. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: - Phải phân biệt được chi phí thu nhập và xác định được kết quả cho từng loại hoạt động kinh doanh của từng loại sản phẩm riêng biệt. - Trong kế toán tiêu thụ phải xác định độ chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Vào thời điểm chuyển giao sở hữu hàng hoá cho người bán, tại thời điểm này. Kế toán phải xác định chi tiêu thông thường bao gồm: Giá xuất kho, giá vốn, giá thanh toán, doanh thu vào thuế GTGT. Kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết thanh toán TK: 155 - Sổ chi tiết các TK: 531, 532 Phần II Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu 1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế toán nguyên liệu: - Do Công ty sản xuất chè là chủ yếu, do đó những chứng từ và nguyên liệu phải được kiểm tra chặt chẽ và được phân loại theo từng nhóm chè 1, 2, 3… đễ sản xuất ra và đưa vào làm sản phẩm. Vì vậy, nó làm ảnh hưởng đến người ghi sổ và viết hoá đơn. 2- Phân loại nguyên liệu trong doanh nghiệp: - Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt được công việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. - Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh ghiệp đặc trưng lại để phân loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây: + Nguyên liệu và vật liệu chính: Là các loại nguyên vật liệu kgi tham gia vào quá trình sản xuất nó tạo nên thực thể chính thức của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế toạ sản phẩm, hàng hoá ví dụ: Như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng như được coi là nguyên vật liệu chính. + Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đối màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm để hoàn thiện và nâng cao tính năng và chất lượng của sản phẩm tạo điều kiẹn cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ nhu cầu, kỹ thuật, phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhớt, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, hương liệu xà phòng…). + Nhiên liệu: Về thực thể là loại vật liệu phụ, nhưng nó được tách và thành một loại bị riêng cho việc sản xuất và tiêu dùng. Nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu phụ thông thường. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hoặc thể khí. + Phụ tùng thay thế: Là những loại vật lỉệu sản phẩm được thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải công cụ dụng cụ sản xuất. Vật liệu và thiết bị XDCB bao gồm các vật liệu và thiết bị (cầm lặp và không cầm lặp bật kết cấu công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho XDCB. + Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt). + Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như: Bao bì vật đóng gói các loại vật 'tư đặc trưng. Hạch toán theo cách phân loại trên, đáp ứng được nhu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toàn về số lượng và giá trị đối vơí từng loại nguyên vật liệu trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên "Sổ danh điểm vật liệu", sổ này thường thống nhất tên gọi, ký, mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toắn củă từng danh điểm nguyên vật liệu. 3- Tính giá nguyên vật liệu: Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong công việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu thị giá trị của chúng, lựa chọn phương pháp tính giá trong kỳ hợp lý để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm mới và độ lớn của dữ liệu, vật liệu ngày cuối kỳ, vì vậy, đánh giá vật liệu là nhiệm vụ không thể thiếu của tố chức hạch toán. Là tiền đề hình thành hệ thống thông tin chính xác về vật liệu tiêu dùng và dự trữ. Trong hoạch toán vật liệu được tính giá theo giá thực tế (giá gốc). Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT (nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ). a) Giá thực tế nhập kho: Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho vật liệu được xác nhận theo từng nguồn thu nhập: + Giá thực tế nhập kho: Trong các doanh nghiệp sản xuất giá thực tế nhập kho vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập. ã Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán hàng (nếu là vật liệu tự nhập bằng ngoại tệ thì quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ của liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, cộng thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu nếu có) công với chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm, chi phí hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuế kho bãi, phí gia công trước khi nhập kho (nếu có phí chọn lọc, tái chế trừ đi các khoản giảm giắ hàng mua được hưởng). ã Đối với vật liệu gia công xong nhập kho: Giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến với vật liệu doanh nghiệp tự chế biến. Tính theo giá thành sản xuất thực tế, với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến gồm: giá vật liệu thực tế xuất kho với chi phí gia công như chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo hiểm vả tiền trả cho người gia công. ã Đối với vật liệu nhận gốc vồn liên doanh và cổ phần Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá trị vốn góp thoả thuận + Chi phí liên quan đến tiền nhập (nếu có) Đối với vật liệu nhập tặng thưởng, viện trợ: Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá do hội đồng bàn giao xác định trên cơ sở giá thị trường + Chi phí liên quan (nếu có) Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế là giá ước tính, giá thực tế có thể sử dụng được hay giá bán thu hồi. Giá các loại vật liệu và các chi phí gia công chế biến, vạn chuyển, bảo quản, thu mua nói trên phải ghi trên hoá đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính. Trường hợp vật liệu là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản mua do người trực tiếp sản xuất, không có hoá đơn thì người mua phải lập bảng kê mua hàng ghi rõ tên địa chỉ người bán, số lượng, hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ ký cùa người bán hàng được Giám đốc doanh nghiệp duyệt. b) Giá thực tế xuất kho: Đối với vật liệu dùng trong kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi, phải giải thích rõ ràng. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân củă một đơn vị vật liệu căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế trong kỳ. Giá thực tế xuất kho = Lượng vật liệu xuất kho x Giá bình quân đơn vị vật liệu Giá bình quân đơn vị vật liệu = Giá thực tế đầu kỳ + Giá thực tế nhập kho trong kỳ Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Phương pháp này giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết vật liệu và việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập xuất trong kỳ. Tuy nhiên, chỉ tiến hành phương pháp này vào cuối kỳ hạch toán, dồn công việc tính giá vào cuối kỳ, làm chậm tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác, đồng thời phương pháp này cũng phải tiến hành theo từng danh điểm thực hiện. Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân trên và lượng vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế vật liệu xuất kho theo từng danh điểm. Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán đơn giá phản ảnh kịp thời tình hình biến động của vật liệu trong kỳ. Những độ chính xác này của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả vật liệu, trường hợp giá cả thị trường vật liệu có sự biến động lớn thì việc xác định tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho) Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này tính gía vật liệu xuất kho trên cơ sở giả định lô vật liệu nào nhập kho sau thì xuất trước, xuất hết thứ nhập sau rồi mới đến thứ nhập trước. Về cơ bản, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này cũng giống như phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất kho lô vật liệu nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Như vậy, công tác tính giá vật liệu được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô vật liệu. Phương pháp này đòi hỏi công tác quản lý bảo quản và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho. Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ: Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế vật liệu xuất kho đòi hỏi kế toán phải xác định được lượng vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vậ liệu với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho.Trong điều kiện đó,doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ , sau dó mới xác dịnh dược giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ Số lượng tồn kho cuối kỳ Đơn giá vật liệu nhập kho lần cuối = x Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá thực tế vật liệu nhập kho + Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ – Giá thực tế vật liệu tồn cuối kì Phương pháp giá hạch toán: Đối với các doanh nghiêp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện dược. Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực tế của nó.Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch giá mua vật liệu ở một thời điểm nào đó, hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng trong công tác kế toán nhập, xuất vật liệu hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thuực tế và giá hạch toán. Hệ số giá vật liệu= Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu nhập trong kỳ Gtt vật liệu tồn đầu kỳ + Gtt vật liệu nhập trong kỳ Gtt vật liệu xuất kho = Hệ số giá vật liệu * Gtt vật liệu xuất kho. Phương pháp này kết hợp dược hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng hợp để tính giá vật liệu, không phụ thuộc cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít. Tuy nhiên, kế toán phải tổ chức hạch toían tỉ mỉ, khối lượng công việc dồn nhiều vào cuối kỳ hạch toán, phải xây dựng dược giá hạch toán khoa học. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu, và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. 4- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu + Trình tự phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt khối lượng và ở phòng kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiêt vật liệu ghi chép về mă số lượng và giá trị. Thẻ kho do kế hạch toán lập theo mẫu quy dịnh thống nhất. Cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đang ký thẻ kho. Tại kho: Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập và thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để dảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. Tại phòng kế toán: Kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thủ kho mở ở kho. Kế toán sử dụng sổ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Thẻ kế toán chi tiết vật liệu còn có nội dung giống như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần, khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển lên, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ có liên quan (như các hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng vận chuyển) ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đã kiểm tra và tính thành tiền, kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu liên quan giống như trình tự ghi thẻ thủ kho. Cuối tháng, kế toán cộng số chi tiết vật liệu và kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các số kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu cả về giá trị số lượng theo từng nhóm loại vật liệu . Có thể khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau : Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kế toán chi tiết vật liệu Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu (bảng kê tính giá) Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu Thẻ kho Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo cho sự chính xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho. Tuy nhiên, việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu. Khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán chưa cao. 5- Chứng từ trình tự luân chuyển trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp a) Hệ thống chứng từ kế toán đang sử dụng Hiện nay, Công ty cổ phần chè đường hoa đang sử dụng các loại chứng từ được liệt kê ở bảng dưới đây: TT Tên chứng từ 1 Bảng chấm công 2 Bảng thanh toán tiền lương 3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 4 Bảng thanh toán BHXH 5 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 6 Phiếu nhập kho 7 Phiếu xuất kho 8 Thẻ kho 9 Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá 10 Hoá đơn GTGT 11 Phiếu thu 12 Phiếu chi 13 Fiấy đề nghị tạm ứng 14 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 15 Bảng kiểm kê quỹ 16 Biên bản bàn giao TSCĐ 17 Thẻ TSCĐ 18 Biên bản thanh lý TSCĐ 19 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành b) Cách lập và luân chuyển chứng từ: Việc luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần chè đường hoa gồm các giai đoạn sau: + Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ: Việc lập chứng từ ban đầu của Công ty được tiến hành thường xuyên đầy đủ theo số liệu quy định. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh rõ ràng vào chứng từ một cách trung thực khách quan, theo thời điểm, thời gian phát sinh. Trong mỗi chứng từ đều đầy đủ các yếu tố theo đúng nguyên tắc của chứng từ kế toán. + Kiểm tra chứng từ: Khi chứng từ ban đầu được lập và chuyển đến phòng kế toán, kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra và phân loại chứng từ sau khi được kiểm tra mới được dùng làm căn cứ để ghi sổ. + Ghi sổ kế toán: Chứng từ sau khi kiểm tra sẽ được ghi vào sổ kế toán theo quy định. Trong kỳ hạch toán, chứng từ sau khi ghi sổ phải được bảo quản và sử dụng lại để kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. 6- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: - TK sử dụng: + TK: 152 nguyên vật liệu. + TK: 1521 nguyên vật lỉệu chính. + TK: 1525 phế liệu. Các nghiệp vụ vật tư kế toán sử dụng tài khoản: - TK: 111 tiền mặt. - TK: 112 tiền của ngân hàng. - TK: 331 phải trả người bán. - TK: 131 khoản thu khách hàng. Các nghiệp vụ xuất vật tư cho sản xuất kinh doanh: + TK: 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + TK: 627 chi phí sản xuất chung. + TK: 641 chi phí bán hàng. + TK: 642 chi phí quản lý doanh nghiệp. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty chè đường hoa là phương pháp phân bổ trực tiếp. a) Kế toán biến động tăng. Vật liệu được nhập kho mua từ nhiều nguồn khác nhau, có nhiều loại vật liệu khác nhau. Cuối tháng kế toán tổng hợp vật liệu mua ngoài có nhiệm vụ cộng giá trị thực tế của nguyên vật liệu. Kế toán định khoản: + Nợ TK: 152 Có TK: 331. Số liệu tổng hợp vật liệu được biểu hiện ở phần sau (biểu số 2). b) Kế toàn tổng hợp do nhập kho từ cơ sở sản xuất: Sau khi sản phẩm được sản xuất, kế toán viết phiếu nhập kho được đưa vào kho để nhập kho thành phẩm. Kế toán định khoản: + Nợ TK: 152 Có TK: 154 c) Kế toán tổng hợp răng do thu hồi phế liệu: Do Công ty sản xuất chè cho nên Công ty không có phế liệu thu hồi vì vậy không có tăng do thu hồi phế liệu. * Kế toán biến động giảm: a) Kế toán biến động giảm do bán ra. Khi bán ra, kế toán viết phiếu xuất kho và được thủ kho ký và đóng dấu (xem biểu số 2b). Kế toán định khoản: + Nợ TK: 621. Có TK: 152. b) Kế toán tổng hợp giảm do xuất từ phân xưởng sản xuất. Khi xuất kho từ phân xưởng sản xuất, kế toán phải viết phiếu xuất kho cho sản phẩm và phải ghi vào sổ theo dõi xuất kho để khi kiểm tra còn có sổ để chứng thực. Kế toán sử dụng TK: + Nợ TK: 621. + Nợ TK: 627, 641, 642. Có TK: 152. c) Kế toán tổng hợp do thu hồi phế liệu. Cũng như kế toán tăng, do không có phế liệu thu hồi nên không có phế liệu giảm. * Lập các bảng - thẻ kho và sổ chi tiết. * Các bảng kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sổ cái. * Các chứng từ và bảng tổng hợp xuất nhập tồn. Sơ đồ hạch toán NVL - CCDC theo phương pháp phân bổ trực tiếp của Công ty cổ phần chè Đường Hoa Chứng từ liên quan Hoá đơn VAT Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho SCT TK 331 Sổ chi tiết Bảng tổng hợp Chứng từ nhập Bảng tổng hợp chứng từ xuất Sổ tổng hợp tk 331 Bảng tổng hợp N - X - T Chứng từ ghi sổ Bảng phân bổ Sổ cái Sổ đăng ký CTGS Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------***------- Hải Hà, ngày 30 tháng 4 năm 2004 Biên Bản Nghiệm Thu I. Thành phần: 1. Vũ Xuân Triệu : Phó GĐ - trưởng ban. 2. Nguyễn Thị An : PLĐTL - uỷ viên. 3. Bùi Quang Quân : P.Kế hoạch - uỷ viên. 4. Nguyễn Văn Nghiêm : P.Kế toán - uỷ viên. 5. Nguyễn Khắc Tuyển : Quân đốc phân xưởng. 6. Cao Văn Toàn : Thủ kho. II. Nội dung: Nghiệm thu chất lượng sản phẩm hàng hoá nhập kho gồm các mặt hàng sau: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Ghi chú 1 I. Chế biến 1 Kg 40.250 2 1. Chè tươi loại 2 Kg 39.532 3 2. Chè tươi loại 3 Kg 718 4 II. Chế biến 2 Kg 2.738 5 1. Chè tươi loại 2 Kg 2.738 Cộng 42.988 III. Kết luận. Số hàng đủ theo biên bản, hàng đúng chủng loại, chất lượng đảm bảo. Hội đồng thống nhất ký tên. Uỷ viên Thủ kho Trưởng ban Giám đốc Hoá Đơn ( Liên 2: Khách hàng). Ngày 29 tháng 4 năm 2004. Mẫu số 01 Kí hiệu Số 0723300 Đơn vị bán hàng : Công ty thiết bị vật tư Hải Tha. Địa chỉ : Công ty thiết bị vật tư Hải Tha. Điện thoại : Họ tên người mua hàng : Hà Ngọc Tuyến. Địa chỉ : Công ty cổ phần chè đường hoa Hình thức thanh toán : Tiền mặt. STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1. Bao dứa Bộ 2.490 4.500 11.205.000 2. 3. 4. Cộng tiền hàng Thuế suất GTGT 10% Tổng cộng thanh toán 11.205.000 1.120.500 12.325.500 Số tiền viết bằng chữ : Mười hai triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn năm trăm đồng chẵn./. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Phiếu Nhập Kho - Nội dung: Là quá trình phản ánh chi tiết về chủng loại, qui cách, số lượng, giá trị VL. CCDC nhập kho. - Kết cấu trang: Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng để vào phiếu nhập kho. - Phương pháp ghi: Khi nhập kho VL thống kê cho căn cứ vào hoá đơn mua hàng, đồng thời làm phiếu nhập kho theo đúng từng tên hàng. + Căn cứ vào ngày nhập ghi vào cột ngày..…tháng..…năm..… + Căn cứ vào chủng loại, qui cách mặt hàng, ghi vào cột B tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá. + Cột A: ghi STT của từng mặt hàng. + Cột C: ghi mã số + Cột D: ghi đơn vị tính của từng mặt hàng. + Dựa vào các số lượng nhập ghi vào cột số lượng. + Cột 1: Ghi theo chứng từ + Cột 2: Ghi số thực nhập + Cột 4: Ghi số tiền được xác định theo công thức. Cột thành tiền = số lượng thực nhập x Đơn giá. Ví dụ: Nhập tại kho CB1 chè tươi loại 2 được nhập là 39.532 kg với giá là 1.905,2 đ/kg. Vậy số tiền được tính như sau: 39.532 x 1.905,2 = 75.316.366, đ. Số tiền được ghi vào dòng 2 cột 4 của phiếu nhập kho Phiếu Nhập Kho Ngày 30 tháng 4 năm 2004 Số: 28 Họ tên người giao hàng: Ông Nghiêm Nợ: 152.1 Theo…số… ngày 30 tháng 4 năm 2004. Có: ……. Nhập chè tươi: Đôi 4. Nhập tại kho: CB1 + CB2. STT Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư, hàng hoá Mã Số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1. 2. 3. 4. 5. I. CB1 Chè tươi loại 2 Chè tươi loại 3 II. CB2 Chè tươi loại 2 Kg Kg Kg Kg Kg 40.250 39.532 718 2.738 2.738 1.905,2 1.560.4 1.905.2 76.436.733 75.316.366 1.120.367 5.216.437 5.216.437 Cộng 42.988 81.633.170 Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi ba nghìn một trăm bảy mươi đồng chẵn ./. Phụ trách cung tiêu (Kí, họ tên) Người giao hàng (Kí, họ tên) Thủ kho (Kí, họ tên) K. Toán trưởng (Kí, họ tên) Thủ trưởng ĐV (Kí, đóng dân) Phiếu Xuất Kho - Nội dung: Là quá trình phản ánh chi tiết về chủng loại, qui cách, số lượng, giá trị NVL. CCDC xuất kho để chuyển giao cho các phân xưởng, đơn vị thuộc trực hiện xin tỉnh theo kế hoạch sản xuất và tỉnh bổ sung. - Kết cấu: Trang. - Cơ sở lập: Dựa vào các hoá đơn xuất vật liệu để vào phiếu xuất kho. - Phương pháp ghi: + Cột A : Ghi số thứ tự từng mặt hàng. + Cột B : Ghi tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật trị. + Cột C : Ghi mã số. + Cột D : Ghi đơn vị tính từng mặt hàng. + Dựa vào số lượng cần xuất ghi vào cột số lượng. + Cột 1 : Ghi theo yêu cầu. + Cột 2 : Ghi theo thực xuất. + Cột 3 : Ghi đơn giá xuất kho từng mặt hàng. + Cột 4 : Cột thành tiền, đực tính theo công thức sau. Cột thành tiền = Số lượng xuất kho x đơn giá xuất kho. Ví dụ Tương tự có: = 39.532 x 1.905,2 = 75.316.366 đ. Số tiền được ghi vào dòng 2 cột 4 của phiếu xuất kho. Phiếu Xuất Kho Ngày 30 tháng 4 năm 2004 Số : 28 Họ tên người nhận hàng : Ông Hải Nợ : 621 Địa chỉ ( bộ phận ) : CB1 + CB2 Có : 1521 Lý do xuất kho: Bán chuyển thẳng Xuất tại kho: Chế biến chè tươi đội 4. STT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1. 2. 3. 4. 5. I. CB1 Chè tươi loại 2 Chè tươi loại 3 II. CB2 Chè tươi loại 2 Kg Kg Kg Kg Kg 40.230 39.532 718 2.738 2.738 1.905,2 1.560,4 1.905,2 76.436.733 73.316.366 1.120.367 5.216.437 5.216.437 Cộng 42.988 81.653.170 Cộng thành tiền (bằng chữ) : Tám mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi ba nghìn một trăm bảy mươi đồng chẵn./. Phụ trách cung tiêu ( Kí, họ tên ) Người nhận (Kí, họ tên) Thủ kho (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Giám đốc (Kí, đóng dấu) Phiếu Nhập Kho Ngày 29 tháng 4 năm 2004 Số : 0.723.300 Họ tên: Hà Ngọc Tuyến Nợ TK :153 Có TK :….. (1 bộ = 10 chiếc) STT Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư (hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bao dứa Bộ 2.490 4.500 11.205.000 Cộng 2.490 4.500 11.205.000 Thủ trưởng đơn vị ( Kí, họ tên, đóng dấu) Phụ trách cung tiêu (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Người nhận (Kí, họ tên) Thủ kho (Kí, họ tên) Phiếu Xuất Kho Mẫu số : (12.11) Ngày 29 tháng 4 năm 2004. QĐ số: 999. TC/ QĐ/ QĐ/ QĐKT Họ tên : Ka Thăng Ngày 02/11/1996 của BTC Lý do : Đóng chè Số: 672330 Xuất tại kho: Đội Nợ TK, 627 Có TK : 153 (1 bộ = 10 chiếc) STT Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư (hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bao dứa Bộ 2.490 4.500 11.205.000 Cộng 2.490 4.500 11.205.000 Thủ trưởng đơn vị ( Kí, họ tên, đóng dấu) Phụ trách cung tiêu (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Người nhận (Kí, họ tên) Thủ kho (Kí, họ tên) Thẻ Kho - Nội dung : Theo dõi quá trinh xuất nhập vật trị trong tháng, nhằm quản lý tốt NVL. CCDC. - Kết cấu trang - Cơ sở lập : Căn cứ vào các phiếu nhập và xuất kho để lên thẻ kho - Phương pháp ghi : Mỗi một thẻ kho mở riêng cho mộttên nhãn hiệu, qui cách của mỗi vật liệu + Căn cứ vào tên hàng, ghi vào dòng tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư của mỗi vật liệu. + Đơn vị tính : Căn cứ vào đơn vị tính của mỗi một mặt hàng. + Cột Ngày…tháng…năm…: Căn cứ vào ngày tháng ghi ở thẻ kho. + Cột số liệu chứng từ : Căn cứ vào số của chứng từ nhập xuất. + Cột số lượng : căm cứ vào số lượng thực tế của phiếu nhập xuất để ghi vào cột số lượng nhập xuất. + Cột số lượng tồn : Lấy từ chứng từ tháng trước, chuyển sang làm số lượng tồn đầu tháng. + Số lượng tồn cuối tháng được xác định theo công thức Tồn cuối Tốn đầu Nhập trang Xuất trang = + - Tháng Tháng Tháng Tháng Ví dụ: = 0 + 246.740 - 246.740 = 0 Biểu số 3 Thẻ Kho Ngày lập thẻ : 01.4.2004 Tờ số : 01 Tên nhãn hiệu, qui cách: Nguyên liệu chính - chè tươi - Đơn vị tính: Kg ; Mã số : 1521 STT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số phiếu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Tồn đầu tháng 2 25 5 Nhập chè tươi loại 2 39.772 39.772 3 Nhập chè tươi loại 3 1.680 1.680 4 25 5 Xuất chè tươi loại 2 39.772 0 5 Xuất chè tươi loại 3 1.680 0 6 26 10 Nhập chè tươi loại 2 29.906 29.906 7 Nhập chè tươi loại 3 1.628 1.628 8 26 10 Xuất chè tươi loại 2 29.906 0 9 Xuất chè tươi loại 3 1.628 0 10 27 15 Nhập chè tươi loại 2 29.028 29.028 11 Nhập chè tươi loại 3 750 750 12 27 15 Xuất chè tươi loại 2 . 29.028 0 13 Xuất chè tươi loại 3 750 0 14 28 30 Nhập chè tươi loại 2 42.270 42.270 15 Nhập chè tươi loại 3 718 718 16 28 30 Xuất chè tươi loại 2 42.270 0 17 Xuất chè tươi loại 3 718 0 Cộng PS tồn kho cuối tháng 246.740 246.740 0 Sổ chi tiết thanh toán với người bán Số hiệu: TK 331 - Phải trả người bán - Nội dung: Dũng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá,… theo hợp đồng kinh tế đã kí kết. Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. - Kết cấu TK 311: + Bên nợ: - Số tiền đã trả cho người bán vật tư,… - Số tiền ứng trước cho người bán, nhưng chưa nhận được hàng. - Số tiền người bán chấp thuận giảm giá số hàng theo hợp đồng. + Bên có: - Số tiền phải trả cho người bán vật tư,… - Điều chỉnh giá khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức + Số dư có: Số tiền còn phải trả người bán. - Phương pháp ghi: + Cột 1, 2: Ghi sổ và ngày tháng của chứng từ làm căn cứ ghi sổ. + Cột 3: Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Cột 4: Ghi TK….. với TK 331 Biểu số 04 Sổ chi tiết thanh toán với người bán Loại tiền : VNĐ Tài khoản : 331 Địa chỉ : Công ty thiết bị Hải Pha Tháng 4 năm 2004 STT NTGS Chứng từ Đối tượng Diễn giải TKĐU Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Ông Pha 1. Số dư đầu kì 2 2. SPS trong kì 3 0723300 29 Mua CCDC 153 11.205.000 4 Thuế GTGT 1331 1.120.500 5 150 29 Dùng TM trả nợ 111 12.325.500 6 7 3. Cộng SPS 4. Số dư cuối kì 12.325.500 12.325.500 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Sổ tổng hợp thanh toán với người bán (NKCT 5) - Nội dung: Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ của người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp. (TK sử dụng: TK 331, phải trả cho người bán). - Sổ tổng hợp thanh toán với người bán gồm 2 phần: + Phần phản ánh số phát sinh bên có TK 331 đã ứng nợ với các TK có liên quan. + Phần theo dõi thanh toán (ghi nợ TK 331 đối ứng nợ với các TK có liên quan). + Phần theo dõi thanh toán (ghi nợ TK 331 đối ứng có với các TK có liên quan). - Kết cấu và phương pháp ghi: + Sổ tổng hợp TK 331 có cột STT, tên địa chỉ (hoặc tên người bán), SDĐK, các cột phản ánh SPS nợ và có của TK 331. + Cơ sở để vào sổ tổng hợp TK 331 là sổ theo dõi thanh toán với người bán, cuối mỗi tháng sau khi hoàn thành việc ghi SCT TK 331, kế toán lấy số liệu cộng cuối cùng trong tháng của từng SCT được mở cho từng đối tượng để vào sổ tổng hợp TK 331. - Lấy ví dụ: Căn cứ vào dòng 1, 2, 3, 4 cột 8, 9, 10 ở SCT TK 331 với số tiền là: 11.203.000; 1.120.500; 12.325.500 để ghi vào dòng 1, cột 1, 5, 7, 8 sổ tổng hợp TK 331. Bảng ngang sổ tổng hợp thanh toán với người bán Sổ chi tiết vật liệu - Công cụ dụng cụ - Nội dung: Phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TK 132 được ghi vào sổ chi tiết để dễ dàng quản lý một cách chặt chẽ, có hiệu quả. - Kết cấu: Trang - Cơ sở lập: Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho - Phương pháp ghi: + Cột 1, 2: Ghi sổ và ngày tháng của chứng từ làm căn cứ ghi sổ. + Cột 3: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Số dư đầu tháng - SPS trong tháng: Số liệu được lấy từ các phiếu nhập và xuất kho để vào SCT NVL - CCDC. - Số dư cuối tháng: Được xác định theo công thức: Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + PS trong tháng - PS giảm trong tháng Ví dụ: 0 + 367.727.855 - 367.727.855 = 0 + Cột 4: Ghi TK đối ứng với TK 132 + Cột 5: Ghi đơn giá + Cột 6,7: Được lấy từ các dòng phù hợp của phiếu NK + Cột 8,9: Được lấy từ các dòng phù hợp của phiếu XK + Cột 10, 11: Ghi số lượng và số tiền tồn kho cuối tháng + Các số khác cũng được làm tương tự Biểu số 6 Sổ chi tiết vật liệu Mở số ngày 01/4/2004 Tên vật liệu : Chè tươi Qui cách phẩm chất : Nguyên liệu chính Đơn vị tính : Kg ; Mã số: 1521 STT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 1. Tồn kho đầu tháng 2 2. PS trong tháng 3 ……………. 4 28 30 CB1 10.250 76.436.733 5 Nhập chè tươi loại 2 331 1.905,2 39.532 75.316.366 6 Nhập chè tươi loại 3 331 1.560,4 7 CB2 2.738 5.216.437 8 Nhập chè tươi loại 2 331 1.905,2 2.738 5.216.437 9 28 30 CB1 40.250 76.436.733 10 Xuất chè tươi loại 2 621 1.905,2 39.532 75.316.366 11 Xuất chè tươi loại 3 621 1.560,4 718 1.120.367 12 CB2 2.738 5.216.437 13 Xuất chè tươi loại 2 621 1.905,4 2.738 5.216.437 3. Cộng phát sinh 246.740 367.727.855 246.740 367.727.855 4. Tồn cuối tháng 0 0 Sổ chi tiết công cụ dụng cụ Ngày 01 tháng 4 năm 2004 Tên CCDC: Bao dứa;… Quy cách phẩm chất: CCDC ĐVT: Mã số: 133 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1. Tồn kho đầu tháng 2. PS trong tháng ……………. 0615200 27 Nhập giá đựng 111 2.300 43 107.500 05271 27 Xuất giá đựng 627 2.500 43 107.500 0723300 29 Nhập bao dứa 331 4.500 2.490 11.203.000 6723300 29 Xuất báo dứa 627 4.500 2.490 11.205.000 3. Cộng phát sinh 4.500 39.419.158 4.500 39.419.158 4. Tồn cuối tháng 0 0 Biểu số 7 Bảng tổng hợp chứng từ nhập chè tươi Tháng 4 năm 2004 Họ tên người giao hàng: Ông Nghiêm Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 331 Ghi nợ TK 1521 Số NT CB1 CB2 1 2 3 4 5 6 25 5 Nhập chè tươi loại 2 đội 1- CB1 37.146.740 37.146.740 Nhập chè tươi loại 3 đội 1 - CB1 960.313 960.313 Nhập chè tươi loại 2 đội 1 - CB2 36.236.304 36.236.304 Nhập chè tươi loại 3 đội 1 - CB2 1.435.226 1.435.226 26 10 Nhập chè tươi loại 2 đội 2- CB1 51.374.917 51.374.917 Nhập chè tươi loại 3 đội 2 - CB1 1.692.167 1.692.167 Nhập chè tươi loại 2 đội 2- CB2 2.548.922 2.548.922 Nhập chè tươi loại 3 đội 2 - CB2 523.594 523.594 27 15 Nhập chè tươi loại 2 đội 3 - CB1 44.439.864 44.439.864 Nhập chè tươi loại 3 đội 3 - CB1 777.414 777.414 Nhập chè tươi loại 2 đội 3 - CB2 8.771.878 8.771.878 Nhập chè tươi loại 3 đội 3 - CB2 167.316 167.316 …… …… …… …… …… …… 28 30 Nhập chè tươi loại 2 đội 4 - CB2 75.316.366 75.316.366 Nhập chè tươi loại 3 đội 4 - CB2 1.120.367 1.120.367 Nhập chè tươi loại 2 đội 4 - CB2 5.216.437 5.216.437 Tổng cộng 205.746.205 161.981.650 367.727.855 Biểu số 8: Bảng tổng hợp chứng từ nhập CCDC Tháng 4 năm 2004 STT Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 111 Ghi nợ TK 133 STT NT 1 0615200 27 Nhập gói đựng chè 107.500 107.500 2 0723300 29 Nhập bao dứa 11.205.000 11.205.000 Cộng 39.419.138 39.419.138 Biểu số 9 Bảng tổng hợp chứng từ xuất chè tươi Tháng 4 năm 2004 Họ tên người giao hàng: Ông Hải Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 1521 Ghi nợ TK 621 Số NT CB1 CB2 1 2 3 4 5 6 25 5 Xuất chè tươi loại 2 đội 1 - CB1 37.146.740 37.146.740 Xuất chè tươi loại 3 đội 1 - CB1 960.313 960.313 Xuất chè tươi loại 2 đội 1 - CB2 36.236.304 36.236.304 Xuất chè tươi loại 3 đội 1 - CB2 1.435.226 1.435.226 26 10 Xuất chè tươi loại 2 đội 2 - CB1 51.374.917 51.374.917 Xuất chè tươi loại 3 đội 2 - CB1 1.692.167 1.692.167 Xuất chè tươi loại 2 đội 2 - CB2 2.548.922 2.548.922 Xuất chè tươi loại 3 đội 2 - CB2 523.594 523.594 27 15 Xuất chè tươi loại 2 đội 3 - CB1 44.439.864 44.439.864 Xuất chè tươi loại 3 đội 3 - CB1 777.414 777.414 Xuất chè tươi loại 2 đội 3 - CB2 8.771.878 8.771.878 Xuất chè tươi loại 3 đội 3 - CB2 167.316 167.316 28 30 Xuất chè tươi loại 2 đội 4 - CB1 75.316.366 75.316.366 Xuất chè tươi loại 3 đội 4 - CB1 1.120.367 1.120.367 Xuất chè tươi loại 2 đội 4 - CB2 5.216.437 5.216.437 Tổng cộng 367.727.855 205.746.205 161.981.650 Bảng tổng hợp chứng từ xuất CCDC Tháng 4 năm 2005 STT Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 111 Ghi nợ TK 133 STT NT 1 05271 27 Xuất giỏ đựng chè 107.500 107.500 2 6723300 29 Xuất bao dứa 11.205.000 11.205.000 Cộng 39.419.138 39.419.138 Phương pháp lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn TK 152 - Nội dung: Phản ánh giá trị nhập - xuất - tồn vật liệu của tháng 4 năm 2004. - Kết cấu: Trang - Cơ sở ghi: Căn cứ vào bảng kê nhập - xuất, sổ chi tiết, vật liệu từng loại vật liệu để ghi vào. - Phương pháp ghi: Mỗi loại vật liệu được ghi vào một dòng ghi. - Lấy ví dụ về phương pháp lập TK 1521, NVLC + Căn cứ vào dòng cộng, cột 5 bảng kê nhập chè tươi với số tiền là: 367.727.855đ, để vào dòng 2 cột 7 của bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn TK 152. + Các TK khác lập tương tự. Bảng ngang bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn TK 152 Bảng ngang bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn TK 153 Phương pháp lập bảng phân bổ Nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ - Nội dung: Phản ánh giá trị NVL - CCDC xuất dùng trong tháng phân bổ cho các đối tượng sử dụng. - Kết cấu bảng: + Các cột ghi có TK 152, TK 153 + Các dòng ghi nợ TK, các đối tượng sử dụng NVL CCDC: TK 621, TK 627, TK 642 - Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn TK 152, TK 153 để vào bảng phân bổ. - Phương pháp lập: Mỗi loại NVL được ghi vào một dòng - Ví dụ phương pháp lập TK 152 (1521) + Căn cứ vào dòng 1 cột 7 của bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với số tiền là: 367.727.853đ, để ghi vào dòng 1 cột 3 bảng phân bổ. + Các TK khác làm tương tự. Bảng ngang Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Chứng từ ghi sổ - Nội dung: Dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và để phản ánh phát sinh TK152. - Kết cấu: Trang - Cơ cấu lập và phương pháp ghi: Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL để vào. + Cột 2: Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Cột 3, 4: Ghi số hiệu của TK ghi nợ, có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Cột 5: Ghi số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng quan hệ đối ứng nợ, có. + Dòng cộng: Ghi tổng số tiền ở cột 5 của tất cả các nghiệp vụ kinh tế. - Ví dụ phương pháp lập CTGS số 51: + Căn cứ vào dòng 2 cột 7của bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với số tiền: 367.727.855đ để ghi vào dòng 1 cột 5 của CTGS số 51 với số tiền tương ứng. + Các CTGS khác lập tương tự. Chứng từ ghi sổ Số: 51 Ngày 29 tháng 4 năm 2004 STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 5 1 Nhập chè tươi từ hộ sản xuất 1521 331 367.727.855 2 Nhập NVL phụ Thuế GTGT (5%) 1522 1331 331 331 90.874.000 4.543.700 3 Nhập nhiên liệu Thuế GTGT Trả bằng TM Chưa thanh toán 1523 1331 111 331 2.881.350 114.067 2.300.025 725.392 Tổng cộng x x 466.170.972 Chứng từ ghi sổ Số: 52 Ngày 29 tháng 4 năm 2004 STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 5 1 Trả CCDC bằng TM Thuế GTGT 153 1331 111 111 107.500 10.750 2 Số chưa thanh toán Thuế GTGT 153 1331 331 331 11.205.000 1.120.500 3 Trả CCDC bằng TU Thuế GTGT 133 1331 141 141 28.106.658 2.810.666 Tổng cộng 43.361.074 Chứng từ ghi sổ Số: 61 Ngày 29 tháng 4 năm 2004 STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 5 1 Xuất chè tươi để SXSP 621 1321 367.727.836 2 Xuất VL phụ cho sản xuất 621 1522 90.740.732 3 Xuất nhiên liệu 627 1523 4.816.732 4 Xuất nhiên liệu đi công tác 642 1523 590.480 Tổng cộng 463.875.367 Chứng từ ghi sổ Số: 62 Ngày 29 tháng 4 năm 2004 STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 5 1 Xuất CCDC dùng cho sản xuất 627 153 39.419.158 Tổng cộng 39.419.158 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Nội dung: Dùng để tổng hợp toàn bộ các CTGS có liên quan - Kết cấu: Trang - Cơ sở và phương pháp ghi: Căn cứ vào các CTGS số 51, 52, 53, 61, 62 để vào sổ đăng ký GTGS GTGS Số tiền GTGS Số tiền SH NT SH NT 51 29 466.170.972 52 29 43.361.074 61 29 463.873.367 62 29 39.419.158 Cộng 1.012.826.571 Sổ cái Nội dung: Số cải là sổ kế toán tổng hợp, mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một TK, trong đó phản ánh SPS nợ - SPS có và SPCK hoặc của quý. Kết cấu: Trang - Cơ sở lập: Căn cứ vào các GTGS có liên quan để vào phương pháp ghi: + SDĐK: Lấy số dư năm trước chuyển sang, ta ghi vào cột nợ. + SPS nợ, SPS có: Lấy từ GTGS có liên quan + Dòng cộng SPS: Thực hiện cộng dần + SDCK: Được xác định theo CT sau: SDCK = SDĐK + SPS tăng - SPS giảm - Lấy ví dụ về SDCK của các TK: + SDCK TK 152 - 5.394.500 + 461.483.105 - 463.875.367 = 3.002.338 + SDCK TK 151 = 0 39.419.158- 39.419.158 = 0 Sổ cái Tài khoản : Nguyên vật liệu Số hiệu : 152 Tháng 4/2004 STT GTGS Diễn giải TKĐU Số tiền SH NT SH NT 1 2 3 4 5 6 7 1 1. Số dư đầu tháng 5.394.500 2 2. SPS trong tháng 3 31 29 Nhập NVL Nhập nhiên liệu 331 111 459.292.705 2.190.500 4 61 29 Xuất NVL cho sản xuất 621 627 642 438.468.587 4.816.300 590.480 3. Cộng SPS x 461.483.205 463.875.367 4. Số dư cuối tháng x 3.002.338 Sổ cái Tài khoản : Công cụ dụng cụ Số hiệu : 153 Tháng 4/2004 STT GTGS Diễn giải TKĐU Số tiền SH NT SH NT 1 2 3 4 5 6 7 1 1. Số dư đầu tháng 0 2 2. SPS trong tháng 3 32 29 Nhập CCDC chưa TT Chi trả bàng TƯ Trả bằng TM 331 141 111 11.205.000 28.106.658 107.500 4 62 29 Xuất CCDC cho sản xuất 627 39.419.158 3. Cộng SPS x 39.419.158 39.419.158 4. Số dư cuối tháng x 0 Phần III Một số nhận xét, ý kiến và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại đơn vị A. Nhận xét Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác thực tế kế toán NVL, CCDC tại Công ty Cổ phần chè Đường Hoa. Em xin có một vài nhận xét sau: 1- Về quản lý sử dụng NVL: + Uư điểm: Chè búp tươi là NVL chính để sản xuất ra chè khô phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng. Vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng nguồn NVL chính này được ban lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm, chè tươi thu hoạch đến đâu chế biến ngay đến đó, tránh lưu kho, dẫn đến sự mất đi một phần chất lá tanh trong chè. Kho tàng đảm bảo thoáng mát, rộng rãi, không để chung với các vật liệu khác. Quá trình thu mua vận chuyển đảm bảo đúng kỹ thuật, vì ch úng đều là những chỉ tiêu quan trọng làm nên chất lượng sản phẩm, giá thành và doanh lợi của Công ty. + Nhược điểm: Có một đội trồng trọt ở cách xa khu vực chế biến (khoảng 8km). Do vậy việc vận chuyển chè còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, trách nhiệm cá nhân của người công nhân còn kém dẫn đến sự thất thoát trong khâu chế biến. Nguồn than phải khai thác rất xa (Cẩm Phả, Mông Dương…), dẫn đến giá thành than cao, ví dụ: nhập than cục vời giá: 429.507 đồng/tấn. Về nguồn điện: Chênh lệch giá điện so với các vùng khác là 900đ/Kw. 2- Về hạch toàn nguyên vật liệu: - Ưu điểm: Bộ phận kế toán của Công ty bao gồm các cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, nắm rõ tình hình thị trường, đáp ứng yêu cầu của cán bộ kế toán trong tình hình hiện nay, sắp xếp nhân sự khoa học hợp lý, đúng người, đúng việc, công tác kế toán được tiến hành theo đúng quy định của Nhà nước. Khâu tổ chức ban đầu đáp ứng yêu cầu kế toán và pháp lý kế toán, Công ty đã sử dụng đúng mẫu chứng từ qui định của cán bộ tài chính. Việc luân chuyển chứng từ qua các bộ phận kế toán diễn ra nhịp nhàng và kịp thời, hệ thống sổ sách rõ ràng, rành mạch, việc ghi chép diễn ra thường xuyên, thành khâu trung gian… Công ty sử dụng hệ thống TK phù hợp với đặc điểm kinh doanh, có bổ sung TK mới để theo dõi thuế GTGT đầu vào đầu ra. Công ty sử dụng hình thức ghi rõ để hạch toán hợp lý. - Nhược điểm: Kho tàng bảo quản nguyên vật liệu tốt nhưng còn thiếu, phải để chung nhiều loại với nhau, thủ kho còn kiêm nhiều việc dẫn đến việc báo cáo chậm trễ, chưa bảo đảm thời gian quy định. B- Kiến nghị Đứng trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, kế toán nguyên vật liệu phải có những bước hoàn thiện, để phục vụ công tác cho hiệu quả xuất phát từ thực tế về kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần chè đường hoa. Em xin có một kiến nghị đề xuất sau: - Công ty nên tìm cách ký thêm hợp đồng kinh tế, nghiên cứu thị trường và bán hàng tạo công việc đầu đặn cho người lao động. - Công ty nên trích lợi nhuận 10% năm cho quỹ khen thưởng, do hàng quý có trích tiền thưởng động viên tinh thần cho người lao động và nên tổ chức cho công nhân các cuộc thi thợ giỏi. - Công ty nên cụ thể một số kế toán năm để chuyên theo dõi việc nhập, xuất tồn kho vât tư. - Công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng định mức tiêu hao đến từng chi tiết, chủng loại, mở sổ chi phí để theo dõi. C- Kết luận Trong chặng đường đổi mới của đất nước, Công ty cổ phần chè đường hoa đã năng động... Theo kịp thời kỳ hiện đại đã từng bước đổi mới quản lý con người đã bao năm vật lộn với vòng quay luân chuyển, giờ đây đã đững vững trên con đường mà Công ty đã lựa chọn. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế đến nay, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành với sự chỉ đạo, hướng dẫn của các Thầy Cô giáo, và sự giúp đỡ của các Cô Chú phòng Kế toán và Ban lãnh đạo Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực tập. Do thời gian thực tập vằ khả năng của bản thân em có hạn, có thể sự hiểu biết về thực tế của bản thân em còn kém, không thể tránh thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp củ Thầy Cô cũng như của các phòng Kế toán Công ty để chuyên đề của em hoàn thiện và đạt kết quả. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô trong trường và các Cô Chú phòng Kế toán, cũng như Ban lãnh đạo Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình ! Phụ lục Phần I: Những vấn đề chung về hạch toán kế toán của doanh nghiệp A. Đặc điểm tình hình chung của doanh nghiệp 1- Quá trình hình thành phát triển chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 2- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp a) Đặc điểm tổ chức sản xuất b) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý c) Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh d) Trang bị cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh 3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán a) Tổ chức bộ máy kế toán b) Hình thức kế toán sử dụng 4- Những thuận lơi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh và thanh toán của doanh nghiệp B. Các hình thức kế toán tại doanh nghiệp 1- Kế toán vốn bằng tiền 2- Kế toán tài sản cố định 3- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4- Kế toán tập hợp chi phí và giá thành 5- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ Phần II: Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu 1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế toán nguyên vật liệu 2- Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3- Tính giá nguyên vật liệu - Đối với nguyên liệu nhập kho. - Đối với nguyên vật liệu xuất kho. 4- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Trình tự phương pháp thẻ song song. - Nội dung hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 5- Chứng từ kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp - Các loại chứng trong kế toán nguyên vật liệu. - Cách lập và luân chuyển chứng từ 6- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu - Tài khoản sử dụng - Kế toán biến động tăng. + Do mua vào + Do nhập kho từ phân xưởng sản xuất + Tăng do thu hồi phế liệu. - Kế toán biến động giảm + Do bán ra. + Do xuất kho từ phân xưởng sản xuất + Giảm do thu hồi phế liệu - Lập các bảng thẻ kho, sổ chi tiết chứng từ. - Các bảng kê, bảng tổng hợp NVL, CCDC, sổ cái Phần III: Một số nhận xét, ý kiến và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại đơn vị Kết luận và kiến nghị Nhận xét của đơn vị thực tập ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0909.Doc