Chuyên đề Phân tích dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm

Công tác lập dự án cũng như phân tích dự án đóng vai trò quan trọng. Đây là một khâu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Nó tạo tiền đề và quyết định sự thành công hoặc thất bại khi thực hiện các giai đoạn tiếp sau.Việc lập và phân tích dự án cần phân tích tất cả các khả năng và các trường hợp xảy ra để hạn chế được các rủi ro khi thực hiện dự án. Việc phân tích dự án:  Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Từ Liêm Hà Nội đã được phân tích trên mọi khía cạnh. Đây là một dự án mang tính khả thi cao và thực tế đã đi vào hoạt động. Hiệu quả của dự án không chỉ là về mặt tài chính mà còn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Việc phát triển các Cụm công nghiệp hiện nay đang là một chủ trương chính sách của thành phố để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất của các cơ sở sản xuât kinh doanh và đưa nền kinh tế từng bước phát triển. Qua thời gian tìm hiểu thực trạng tại Ban quản lý và dự án “Đầu tư cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Từ Liêm” em đã hoàn thành xong chuyên đề tốt nghiệp của mình. Song do khả năng và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong nội dung phân tích của chuyên đề cũng như các kiến nghị, giải pháp còn nhiều thiếu xót. Vì vây, em rất mong được thầy cô và các bạn góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nưa, em xin chân thành cám ơn cô giáo Nguyễn Bạch Nguyệt – giáo viên hướng dẫn trực tiếp và tập thể cán bộ tại Ban quản lý dự án Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

doc72 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồm: Vốn ngân sách Vốn đóng góp của các doanh nghiệp vào kinh doanh 2.3.2. Tính toán chi phí và doanh thu của dự án Tính toán chi phí Thành phần vốn đầu tư cố định cuả dự án bao gồm: Chi phí xây lắp Chi phí mua sắm Chi phí kiến thiết cơ bản khác chi phí dự phòng Căn cứ để tính toán chi phí được xác định theo đúng quy định của nhà nước như chi phí thiết kế được tính theo QĐ01/2000/QĐ-BXD ngày 03 tháng 1 năm 2000 của Bộ Xây Dựng, đơn giá căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản ban hành theo quyết định số 24/1999/QĐ-UB ra ngày 15 tháng 4 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, định mức 1242/BXD-VKT của Bộ xây dựng và các đơn giá tổng hợp đã từng áp dụgn trong nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đã đuợc phê duyệt... Bảng tổng hợp chi phí xây lắp Đơn vị: 1000đ BẢNG 9: Phần trong hàng rào STT Hạng mục Giá trị xây lắp 1 2 3 4 5 6 7 San nền Phần đường Cây xanh Phần điện Phần nước Nhà dịch vụ, văn phòng 400m2x1.500.000đ/m2 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 8.441.449,6 6.832.740,0 208.500,0 2.458.500,0 8.857.020,0 600.000,0 300.000,0 Tổng 27.698.209,6 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi BẢNG 10: Phần ngoài hàng rào Đơn vị :1000đ STT Hạng mục Tổng 1 2 3 San nền Phần đường Phần điện 1.862.576,3 9.043.425,0 815.000,0 Tổng 11.721.001,3 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi Bảng dự tính kinh phí xâydựng phần san nền + đường + cây xanh BẢNG 11: Trong hàng rào Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) I 1 2 3 4 5 II 1 2 III San nền Vét bùn Vận chuyển bùn ra khỏi công trình xa 10km Bóc đất hữu cơ Vận chuyển đất tập trung vào 1 chỗ Đắp cát san nền bằng máy Phần đường Hè lát đường Mặt đường Cây xanh m3 m3 m3 m3 m3 m2 m2 m2 4.320,0 4.320,0 31.940,0 31.940,0 247.670,0 10.044,0 29.460,0 13.900,0 4,57 2,39 6,87 0,59 33,00 35,00 220,0 15,0 8.441.449,6 19.742,4 10.324,8 219.427,8 18.844,6 8.173.110,0 6.832.740,0 351.540,0 6.481.200,0 208.500,0 Tổng cộng 15.482.689,6 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi BẢNG 12: Ngoài hàng rào Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền(1000đ) I 1 2 3 II 1 2 Phần thuộc đường phân khu vực San nền Bóc đất hữu cơ Vận chuyển đất ra khỏi công trình xa 10km Đắp cát san nền bằng máy Phần đường Lát gạch hè đường Mặt đường m3 m3 m3 m2 m2 8.028,0 8.028,0 54.189,0 6.075,0 40.140,0 6,87 2,39 33,00 35,00 220,0 10.906.001,3 1.862.576,3 55.152,4 19.186,9 1.788.237,0 9.043.425,0 212.625,0 8.830.800,0 Tổng cộng 116.460 297,26 32.718.003,9 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi BẢNG 13: dự tính kinh phí xây dựng phần điện STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) 1 2 3 4 5 Cáp ngầm 22KV Tuyến cáp gốc Cột đèn đường cao áp bằng BTCT Đèn cao áp Tủ trung gian phân bố điện áp cao cấpcho các trạm biến áp khu vực m m Cột Bộ Tủ 5.200,0 600,0 45,0 45,0 7,0 350,0 450,0 2.500,0 1.800,0 25.000,0 1.820.000,0 270.000,0 112.500,0 81.000,0 175.000,0 Tổng 2.458.500,0 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi BẢNG 14: Ngoài hàng rào STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) 1 2 Cáp ngầm22KV Tuyến cáp gốc m m 1.300,0 800,0 350,0 450,0 455.000,0 360.000,0 Tổng 815.000,0 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi BẢNG 15: dự tính kinh phí xây dựng phần cấp thoát nước STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền(1000đ) I 1 2 3 4 5 II 1 2 3 4 5 6 7 8 III 1 2 3 4 Hệ thống cấp nước Ống cấp nước sạch F 150 Ống cấp nước sạch F 100 Trụ cứu hoả F 100 Bể nước sạch Trạm xử lý nước cấp Hệ thống thoát nước mưa Cống hộp BTCT 500 x 500 Cống hộp BTCT 600 x 600 Cống hộp BTCT 700 x 700 Cống hộp BTCT 800 x 800 Cống hộp BTCT 1000 x 1000 Cống hộp BTCT 1200 x 1200 Miếng xả Giếng thăm Hệ thống thoát nước thải Ống BTCT D = 200 Ống BTCT D = 300 Giếng thăm BTCT Trạm xử lý nước thải m m cái m3 m3/ngđ m m m m m m cái cái m m cái m3/ngđ 220,0 3.114,0 13,0 150,0 1.330,0 715,0 710,0 510,0 181,0 713,0 25,0 4,0 55,0 3.936,0 410,0 102,0 1.260,0 310,0 310,0 13.160,0 1.000,0 1.500,0 650,0 800,0 800,0 1.200,0 1.400,0 1.500,0 4.000,0 1.200,0 350,0 450,0 1.200,0 1.200,0 3.349.620,0 68.200,0 965.340,0 171.080,0 150.000,0 1.995.000,0 2.310.900,0 464.750,0 568.000,0 408.000,0 217.200,0 998.200,0 37.500,0 16.000,0 66.000,0 3.196.500,0 1.377.600,0 184.500,0 122.400,0 1.512.000,0 Tổng 8.857.020,0 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi BẢNG 16: Tổng hợp chi phí mua sắm thiết bị STT Hạng mục Đơn vị Số lượng Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ) 1 2 3 4 Thiết bị cấp nước -Máy bơm - Thiết bị xử lý nước cấp Thiết bị xử lý nước thải - Máy bơm - Thiết bị xử lý nước thải 1260m3/ ngđ Thiết bị thông tin Máy biến áp đèn đường 25 KVA Cái m3/ngđ Cái HT Cái 3 1330 3 1 1 50.000,0 300,0 25.000,0 45.000,0 50.000,0 150.000,0 399.000,0 75.000,0 2.500.000,0 45.000,0 50.000,0 Tổng 3.219.000,0 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi BẢNG 17: tổng hợp chi phí kiến thiết cơ bản khác (Chưa tính đến đền bù, giải phóng mặt băng và hỗ trợ đền bù) Đơn vị : 1000đ STT Hạng mục Tổng I 1 2 3 4 5 6 7 II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 III 1 2 3 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Chi phí khảo sát đo đạc tỷ lệ 1/500 Lập đồ án quy hoạch 1/2000 Lập đồ án quy hoạch 1/500 Khoan khảo sát địa chất Chi phí lập báo cáo NCKT trong hàng rào Chi phí lập báo cáo NCKT ngoài hàng rào Chi phí thẩm định BCNC khả thi Giai đoạn thực hiện đầu tư Chi phí xin cấp chỉ giới đường đỏ Chi phí cấp đất: 1000đ/m2 Chi phí tuyên truyền quảng cáo Chi phí rà phá bom mìn, thẩm định -ngoài hàng rao - Trong hàng rào Chi phí khoan khảo sát, giai đoạn thiết kế Chi phí thiết kế -Phần san nền - Phần đường - Phần điện - Phần nước - Các hạng mục khác Chi phí thẩm định TKKTTC Chi phí thẩm định TDT Chi phí lập hồ sơ mời thầu xây lắp Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu xây lắp Chi phí lập hồ sơ mời thầu thiết bị Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu thiết bị Chi phí giám sát thi công Chi phí ban quản lý dự án Chi phí khởi công công trình Giai đoạn kết thúc đầu tư Chi phí lập hồ sơ hoàn công và quyết toán công trình Chi phí thẩm địn quyết toán Chi phí khánh thành bàn giao 470.889 42.164,00 73.449,00 80.988,00 51.636.000 124.355,00 88.747,00 9.550,96 2.478.319,31 20.000,00 280.000,00 5.000,00 204.549,00 728.748,00 80.000,00 38.743,14 167.493,54 72.508,03 153.669,30 31.592,25 16.418,10 20.695,09 38.433,73 9.854,80 4.828,50 804,75 277.511,24 307.469,84 20.000,00 105.224,10 46.400,63 34.110,57 20.000,00 Tổng cộng 3.054.432,9 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi BẢNG 18: tính chi phí đền bù STT Nội dung Đơn vị Khối lượng Đơn giá(1000đ) Hệ số Thành tiền(1000đ) I 1 2 3 4 5 6 II 1 2 3 4 5 6 III 1 2 3 4 5 Ngoài hàng rào Đền bù về đất - Đất canh tác - Đất ở Hỗ trợ chuyển nghề Công trình kiến trúc Đền bù hoa màu Đền bù mồ mả Chi phí ban đền bù Tổng cộng Trong hàng rào Đền bù về đất - Đất canh tác Hỗ trợ chuyển nghề Công trình kiến trúc Đền bù hoa màu Đền bù mồ mả Chi phí ban đền bù Tổng cộng Phương án di chuyển (10 hộ dân) Đền bù về đất tái định cư - Đất canh tác Hỗ trợ chuyển nghề Đền bù hoa màu Đền bù mồ mả Chi phí ban đền bù Tổng cộng m2 m2 m2 m2 mộ m2 m2 m2 m2 m ộ m2 m2 m2 m2 m ộ m2 48.800,0 1.500,0 50.300,0 50.300,0 30,0 50.300,0 190.500,0 190.500,0 190.500,0 20,0 190.500,0 1.800,0 1.800,0 1.800,0 10,0 1.800,0 19,3 520,0 50,0 10,0 900,0 5,0 19,3 50,0 10,0 900,0 5,0 19,3 13,2 10,0 900,0 5,0 2,3 2,3 1,0 2.166.232,0 780.000,0 2.515.000,0 500.000,0 503.000,0 27.000,0 251.500,0 6.742.732,0 8.456.295,0 9.525.000,0 30.000,0 1.905.000,0 18.000,0 952.500,0 20.886.795,0 34.740,0 23.760,0 18.000,0 9.000,0 9.000,0 94.500,0 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi Tính toán doanh thu Tổng vốn đầu tư: 81.090.862.900 Trong đó: +Đầu tư ngoài hàng rào: 20.736.682.200 +Đầu tư trong hàng rào: 60.354.180.700 Vốn ngân sách: 21.744.461.600 Vốn huy động: 38.609.719.100 -Diện tích đất cụm công nghiệp:213.000m2 -Diện tích đất nhà máy: 132.000m2 * Suất đầu tư tính cho 1m2 đất cụm công nghiệp là: Đối với tổng vốn đầu tư( cả trong và ngoài hàng rào) Chỉ tính với vốn trong hàng rào 380.708,2đ/m2 283.352,96đ/m2 Suất đầu tư tính cho 1m2 đất xây dựng nhà máy: Đối với tổng vốn đầu tư(cả trong và ngoài hàng rào) Chỉ tính với vốn trong hàng rào 614.324,7đ/m2 457.228,6đ/m2 Suất đầu tư tính cho 1m2 đất cụm công nghiệp là: Đối với vốn ngân sách Đối với vốn huy động Cả trong và ngoài hàng rào Chỉ tính trong hàng rào 199.422đ/m2 102.086,7đ/m2 181.266,3đ/m2 Suất đầu tư tính cho 1m2 đất xây dựng nhà máy: Đối với vốn ngân sách Đối với vốn huy động Cả trong và ngoài hàng rào Chỉ tính trong hàng rào 321.826,8đ/m2 164.730,8đ/m2 292.497,9đ/m2 Như vậy, ngoài số tiền phải đóng góp vào chi phí san nền và đền bù giải phóng mặt bằng, các đơn vị kinh doanh sẽ phải nộp 1 khoản tiền thuê đất có hạ tầng 319.048,9đ/m2 tính cho cả trong và ngoài hàng rào còn 161.952,8đ/m2 tính cho trong hàng rào. Hàng năm các hộ thuê đất sẽ phải trả thêm 1 khoản tiền thuê đất nguyên thổ và phí bảo dưỡng hạ tầng kỹ thuật, tổng cộng 5.000đ/m2/năm BẢNG 19: thu phí từ việc cho thuê đất năm 2006 như sau: Đơn vị : 1000đ TT Tên doanh nghiệp DT thuê đất(m2) Tiền thuê đất Phí bảo dưỡng 1 CT SXTM Hà Yến 5 1.595.244,5 25.000 2 CT Bông Mai 0,3 95.714,67 1.500 3 CT Tùng Lâm 3 957.146,7 15.000 4 CT XDPT nhà Ba Đình 10 3.190.489 50.000 5 CT Thái Dương 3,1 989.051,59 15.500 6 CT Quốc Đạt 6 1.914.293,4 30.000 7 CT Hải Dương 1,4 446.668,46 7.000 8 DN tư nhân Nhiệt đới 5 1.595.244,5 25.000 9 DN tư nhân Thanh Tùng 1 319.048,9 5.000 10 DN tư nhân Hùng Đức 0,7 223.334,23 3.500 11 DN tư nhân Trúc Lâm 1,2 382.858,68 6.000 12 Cơ sở Tường Vân 5 1.595.244,5 25.000 13 CT Việt Hà 0,5 159.524,45 2.500 14 HTX cao su Long Biên 3 957.146,7 15.000 15 CT cơ khí nhựa Thành Công 3 957.146,7 15.000 16 HTX cao su tháng 5 2,5 797.622,25 12.500 17 HTX 8/3 1 319.048,9 5.000 18 DN tư nhân Duy Long 0,7 223.334,23 3.500 19 CT TNHH Tân An Bình 10 3190489 50.000 20 CT TM QC Hoàng Hà 15 4.785.733,5 75.000 21 HTX Liên Thành 0,8 255.239,12 4.000 22 Tổ SX Bắc Sơn 1 319.048,9 5.000 23 CT cơ khí kim khí 5 1.595.244,5 25.000 24 Trung tâm CNT -CT Forevi 7 2.233.342,3 35.000 25 CT thiết bị điện tử AC 3 957.146,7 15.000 26 CT Hoàng Tử 7 2.233.342,3 35.000 27 CT Sơn Kova 13 4147635,7 65.000 28 CT TNHH Đài Việt 10 3190489 50.000 29 CT TNHH TM và SX Ata 10 3190489 50.000 30 CT TNHH TM và SX châu Á 5 1595244,5 25.000 31 HTX CN Nhị Hà 5 1595244,5 25.000 32 HTXCN nhựa Hùng Sơn 2,2 701907,58 11.000 33 HTX CN Vững Tiến 3 957146,7 15.000 34 Tổ SX Mai Phượng 2 638097,8 10.000 35 Tổ SX nhựa Tuyết Nga 2 638097,8 10.000 36 CT Lê Quân 3,2 1020956,48 16.000 37 CT Hải Bình 3 957146,7 15.000 38 CTTNHH Thành Hoa 6 1914293,4 30.000 39 CTTNHH SX & KD hàng xuất khẩu 2 638097,8 10.000 40 CT XNK mây tre Phúc Thịnh 3 957146,7 15.000 41 CTTNHH An Khánh 1 319048,9 5.000 42 CT TNHH nhựa Ngọc Tuấn 2 638097,8 10.000 43 CT tư nhân Cường Thịnh 2,2 701907,58 11.000 44 CT TNHH Lê Vi 3 957146,7 15.000 45 CTTNHH nhựa Quân Sơn 3,2 1020956,48 16.000 46 HTX CN Điện Biên 5 1595244,5 25.000 47 CT may XK Thạch Thảo 2 638097,8 10.000 Tổng 189 60.300.242,1 945.000 Nguồn: báo cáo danh sách các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng mặt bằng tại khu công nghiệp 2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án Trên cơ sở tính toán chi phí đầu tư phải bỏ ra để xây dựng cơ sở hạ tầng và các khoản thu từ việc cho thuê đất, phí bảo dưỡng cớ sở hạ tầng mà các doanh nghiệp phải đóng góp hàng năm. bằng phương pháp phân tích trên các phần mềm máy tính có thể dự tính được mức lãi , lỗ của dự án. BẢNG20:dự trù khoản thu phí đất cho thuê tỷ lệ đất được thuê(%) Diện tích đất (m2) Tiền thuê đất(1000đ) Phí bảo dưỡng(1000đ) Tổng tiền (1000đ) 65 138,450 44.172.320,205 692.250 44.864.570,205 70 149,100 47.570.190,99 745.500 48.315.690,99 75 159,750 50.968.061,775 798.750 51.766.811,775 80 170,400 54.365.932,56 852.000 55.217.932,56 85 181,050 57.763.803,345 905.250 58.669.053,345 90 191,700 61.161.674,13 958.500 62.120.174,13 95 202,350 64.559.544,915 1.011.750 65.571.294,915 100 213,000 67.957.415,7 1.065.000 69.022.415,7 BẢNG 21: tính khấu hao (đơn vị 1000đ) Máy bơm cấp nước 10.000 Thiết bị xử lý nước cấp 26600 Máy bơm thoát nước 5000 Thiết bị xử lý nước thải 166666,6667 thiết bị thông tin 3000 máy biến áp đèn đường 3333,3333 Tổng 214600 BẢNG 22: tính dòng tiền của dự án Năm Đầu tư cơ sở hạ tầng Doanh thu Chi Phí Lợi nhuận trước thuế thuế Lợi nhuận sau thuế Khấu hao Dòng tiền Năm 2000 20736682200 -20736682200 Năm 2001 60354180700 -60354180700 Năm 2002 44864570205 25000000000 19864570205 4966142551 14898427654 214600000 15113027654 Năm 2003 48315690990 25000000000 23315690990 5828922748 17486768243 214600000 17701368243 Năm 2004 51766811775 25000000000 26766811775 6691702944 20075108831 214600000 20289708831 Năm 2005 55217932560 25000000000 30217932560 7554483140 22663449420 214600000 22878049420 Năm 2006 58669053345 30000000000 28669053345 7167263336 21501790009 214600000 21716390009 Năm 2007 62120174130 25000000000 37120174130 9280043533 27840130598 214600000 28054730598 Năm 2008 65571294915 25000000000 40571294915 10142823729 30428471186 214600000 30643071186 Năm 2009 65571294915 25000000000 40571294915 10142823729 30428471186 214600000 30643071186 Năm 2010 65571294915 25000000000 40571294915 10142823729 30428471186 214600000 30643071186 Năm 2011 65571294915 30000000000 35571294915 8892823729 26678471186 214600000 26893071186 Năm 2012 65571294915 25000000000 40571294915 10142823729 30428471186 214600000 30643071186 Năm 2013 65571294915 25000000000 40571294915 10142823729 30428471186 214600000 30643071186 Năm 2014 65571294915 25000000000 40571294915 10142823729 30428471186 214600000 30643071186 Năm 2015 65571294915 25000000000 40571294915 10142823729 30428471186 214600000 30643071186 NPV = 79.527.024.659,56 IRR = 24 % Như vậy qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho thấy dự án mang tính khả thi. 2.4. Phân tích lợi ích kinh tế xã hội 2.4.1. Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư: Sau khi cụm công nghiệp đi vào hoạt động hàng năm sẽ cung cấp cho xã hội các hàng loạt các sản phẩm hàng hoá tạo điều kiện phát triển kinh tế của Thành phố cũng như toàn khu vực. Mặt khác, dự án tăng thêm nguồn thu cho ngân sách của nhà nước và địa phương hàng năm.Ngoài lợi nhuận thu được từ dự án ngân sách của địa phương còn thu được qua việc thu thuế từ các dịch vụ thương mại, giao thông, bưu chính viễn thông, y tế, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và kinh doanh của các đơn vị trong cụm khu công nghiệp. Các ngành kỹ thuật chuyên ngành như điên, nước, môi trường còn thu khoản phí đáng kể từ việc kinh doanh cấp điện, nước, thu gom phế thải công nghiêp. Ngoài ra, cụm công nghiệp thu hút được hàng ngàn nông dân trong xã và các vùng phụ cận có thu nhập ổn định, tạo điều kiện phân công lại lao động trong công nghiệp ở nông thôn. 2.4.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án xem xét ở tầm vĩ mô 2.4.2.1. Chỉ tiêu số lao động có việc làm Tổng số lao động dự kiến: Quản lý bậc cao: 84 người chiếm 5% tổng số lao động Quản lý bậc trung: 253 người chiếm 15% tổng số lao động Công nhân kỹ thuật: 598 người chiếm 35% tổng số lao động Công nhân lao động phổ thông: 759 người chiếm 45% tổng số lao động Như vậy, số chỗ làm việc tăng thêm do thực hiện dự án là 1.685 người BẢNG 23: số lượng lao động TT Loại xí nghiệp công nghiệp Diện tích Tiêu chuẩn (người/ha) Số lao động(ngưới) 1 Công nghiệp thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng 2.36 153 361 2 Công nghiệp chế biến nông lâm sản 1.2 125 150 3 Công nghiệp điện tử 1.85 200 370 4 Công nghiệp lắp ráp cơ khí 1.95 128 250 5 Công nghiệp mỹ phẩm, hàng tiêu dùng 2.11 100 211 6 Lao động dịch vụ tại khu công nghiệp 1.45 40 58 7 Công nghiệp sản xuất đồ nhựa, vật liêu xây dựng 2.37 120 285 Tổng cộng 1.685 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi. 2.4.2.2. Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư Toàn bộ số lao động có việc làm LT trên một đơn vị vốn đầu tư IVT được tính như sau: IT =LT/IVT Trong đó: Tổng số lao động:1685 Tổng vốn đầu tư: 81.090,8629 triệu đồng IT=0,0207 tức là cứ mỗi tỷ đồng vốn đầu tư trực tiếp cho dự án có thể tạo thêm công ăn việc làm mới cho 20 lao động mới cho xã hội II. Đánh giá tình hình phân tích dự án đầu tư ²xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Từ Liêm² tại Ban quản lý dự án Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm. 1. Những kết quả đạt được của công tác phân tích dự án²xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Từ Liêm² tại Ban quản lý dự án Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm. 1.1. Về phương pháp Các phương pháp được sử dụng trong quá trình lập dự án nhằm thực hiện các công việc hoặc các nội dung được đề ra trong dự án. Chính vì vậy, việc sử dụng các phương pháp để lập dự án là rất quan trọng. Nhận thức được vai trò đó, những cán bộ lập dự án² xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Từ Liêm² đã sử dụng các phương pháp sau vào lập dự án như phương pháp cho hoạt động thu thập và xử lý thông tin, dự báo, dự toán, phân tích các dữ liệu. Chính vì vậy, nội dung của dự án là hầu như rất đầy đủ. Cán bộ lập dự án đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu như thu thập dữ liệu thông qua con số để xác định số lượng chính xác các doanh nghiệp đăng ký vào khu công nghiệp. Phương pháp này tiết kiệm được chi phí và tương đối thuận tiện. Tuy nhiên, mức độ chính xác và độ phù hợp không cao. Chính vì vậy, yêu cầu chung là các tài liệu, thông tin thu thập được cần phải có tính hệ thống, độ dài thời gian đủ lớn, đủ đảm bảo độ chính xác khi nghiên cứu và dự báo. Ngoài ra, các phương pháp phân tích, đánh giá cũng đã được sử dụng trong công tác lập dự án. Dự án đã phân tích và chỉ ra được hai chỉ tiêu quan trọng nhất là NPV và IRR. Chỉ tiêu NPV phản ánh quy mô lãi lỗ của dự án tính chuyển về thời điểm hiện tại, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá dự án đầu tư.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nội bộ(IRR), chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà tại đó lợi nhuận của dự án = 0 (NPV = 0) hay mức lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại của chi phí bằng giá trị hiện tại của doanh thu. 1.2. Nội dung phân tích dự án 1.2.1. Về phân tích kỹ thuật: Do đây là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nên nội dung phân tích kỹ thuật đóng vai trò quan trọng.Nhận thấy được tầm quan trọng đó nên các nội dung phân tích kỹ thuật đã được nêu rõ ràng và phân tích rất kỹ lưỡng.Dự án đã được phân tích và chi tiết rất rõ các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thực hiện khi đi vào thi công. Trong khâu phân tích lựa chọn địa điểm xây dựng,dự án đều đã phân tích kỹ các điều kiên về mặt tự nhiên cũng như về mặt xã hội. Ngoài ra, dự án cũng đã sử dụng các phương pháp so sánh để đối chiếu lựa chọn phương án công nghệ tối ưu. Một điểm đáng chú ý là, dự án cũng đã có những phân tích và đưa ra những dự báo của các tác động môi trường khi thực hiện dự án và từ đó có những giả pháp cụ thể để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực. Về quản lý tiến độ và lịch trình thực hiện dự án, chủ đầu tư đã sử dụng sơ đồ Gantt, xác định rất rõ ràng trình tự và thời gian cần thiết để thực hiện dự án. 1.2.2. Về phân tích tài chính Đối với phương pháp tính, hầu như tất cả các chỉ tiêu được tính toán bằng những phương pháp rất phù hợp. Tổng vốn đầu tư được tính dựa vào những quy định của Nhà Nước và dựa vào thiết kế, dựa vào kết quả phân tích kỹ thuật, căn cứ vào phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật được lựa chọn để từ đó xác định được chính xác tổng mức đầu tư Dự án đã tính toán được chi tiết và đầy đủ các khoản chi phí cần cho việc xây dựng.Các đơn giá đều được xác định theo đúng quy định của nhà nước Dự án đã phân tích và trình bày rất đầy đủ các khoản chi phí xây dựng.Mặt khác, trong quá trình phân tích, dự án cũng đã đưa chi phí dự phòng vào như một khoản chi phí đầu tư với tỷ lệ hợp lý đảm bảo cho việc thực hiện dự án đạt kết quả tốt nếu xảy ra các biến cố bất ngờ. Dự án cũng đã đề cập và phân tích các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR và cho thấy đây là một dự án mang tính khả thi cao. 1.2.3. Về phân tích hiệu quả kinh tế xã hội Dự án đã phân tích được những lợi ích kinh tế xã hội khi thực hiện dự án. Đây là một dự án mang tính xã hội cao. Phần lớn lợi ích đem lại từ kết quả của dự án sẽ đóng góp một phần ngân sách rất lớn cho nhà nước. Dự án cũng đã phân tích được một số chỉ tiêu kinh tế xã hội như số lao động có việc làm, số lao động có việc làm trên vốn đầu tư... 2. Một số tồn tại và nguyên nhân 2.1. Tồn tại Có thể thấy, trong công tác phân tích dự án, dự án này còn có một số những tồn tại cần khắc phục.Nhiều chỉ tiêu trong khi phân tích tài chính, dự án vẫn chưa đề cập đến. Như chỉ tiêu lợi ích trên chi phí, chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn, ... Đây là những chỉ tiêu cũng rất quan trọng nhưng không thấy dự án đề cập đến. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội còn sơ sài, Ngoài ra, việc xác định tỷ lệ các doanh nghiệp xây dựng các xí nghiệp sản xuất kinh doanh là còn rất hạn chế, chính vì vậy dẫn đến việc dự báo khoản tiền thu được từ hoạt động này có độ chính xác chưa cao. Không chỉ có thế dự án còn không phân tích độ nhạy của dự án. Việc phân tích độ nhạy của dự án đóng vai trò quan trọng. Bởi vì bao giờ một dự án cũng tiềm ẩn những rủi ro. Một khi một yếu tố thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các yếu tố khác và ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của dự án. Trong thời gian thực hiện đầu tư và vận hành kết được đào tạo chuyên nghiệp Việc thu thập thông tin còn hạn chế. Trong quá trình phân tích thì thông tin có một vai trò quan trọng. Nhiều khi do không xác định được chính xác số lượng các doanh nghiệp sẽ đăng ký vào cụm công nghiệp nên việc tính toán các chỉ tiêu chỉ mang tính tương đối .Mặt khác khi tính toán các khoản chi phí hàng năm, trong thực tế mỗi năm chi phí sẽ là khác nhau nhưng dự án đã coi như các khoản chi phí này là không thay đổi trong từng năm nên việc tính toán các dòng tiền là chưa xác thực. Điều này có thể cho thấy sự thiếu chuyên nghiệp trong việc phân tích dự án. Các phương pháp ap dụng để phân tích còn rất đơn giản. Trang thiết bị phục vụ tính toàn còn đơn giản nên độ chính xác chưa cao. Trong việc phân tích dự án, đặc biệt là phân tích tình hình tài chính. Nếu như có các trang thiết bị khác hỗ trợ thì việc tính toán sẽ rất chính xác và hiệu quả cao.Trong lĩnh vực đầu tư có rất nhiều phần mềm hỗ trợ tính toán và cơ sở dữ liệu rất tốt nhưng Ban vẫn chưa có chính sách với vấn đề này thể hiện ở chỗ quản lý dự án, tính toán tiến độ vẫn dùng các bản vẽ tính toán qua EXCEL mà chưa dùng đến các chương trình quản lý hiệu quả như Microsotf Project rất hiệu quả trong việc sắp xếp công tác. 2.2. Nguyên nhân Thứ nhất là về yếu tố con người. Nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng với việ tính các chỉ tiêu trong phân tích tài chính. Tuy nhiên các cán bộ dự án khi lập và phân tích dự án này còn thiếu kinh nghiệm trong hoạt động này. Mặt khác nhiều cán bộ không thuộc đúng chuyên ngành kinh tế đầu tư. Thứ hai là yếu tố thông tin. Do việc thu thập thông tin chưa được sát thực, nên kết quả tính toán không sát với thực tế nhiều. Mặt khác việc cập nhật các văn bản cũng chưa được nhanh nhạy. Thứ ba là cán bộ dự án chưa sử dụng những phương pháp, các phương tiện trợ giúp để tiến hành việc lập và phân tích dự án có hiệu quả hơn. Trong lĩnh vực đầu tư có rất nhiều phần mềm hỗ trợ tính toán và cơ sở dữ liệu rất tốt nhưng các cán bộ dự án chưa khai thác hết được hiệu quả của những công cụ nay mà vẫn dùng các bản vẽ tính toán qua EXCEL mà chưa dùng đến các chương trình quản lý hiệu quả như Microsoft Project rất hiệu quả. Thứ tư Chưa có những biện pháp sắc bén và hữu hiệu để phát huy năng lực và nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác của cán bộ đối với công việc của mình. Thói quen và khả năng làm việc theo nhóm còn rất hạn chế. Thứ năm, do những yếu tố khách quan từ như các chính sách, các văn bản pháp lý hay thay đổi. Nhiều khi nhà nước ban hành ra những quy định mới, chính sách mới làm cho dự án phải chỉnh sửa lại trong khi những quy định chính sách mới chưa đủ thời gian để hiểu sâu rõ ràng. Vì vậy, chất lượng dự án bị hạn chế là điều khó tránh khỏi CHƯƠNG II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN²ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CUM CÔNG NGHIỆP TỪ LIÊM HÀ NỘI² TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CỤM CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG VỪA VÀ NHỎ HUYỆN TỪ LIÊM 1. Hoàn thiện về phương pháp lập dự án: Để nâng cao chất lượng dự án, cán bộ lập và phân tích dự án có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để lập và phân tích nhằm nâng cao chất lượng của dự án cụ thể như sau: 1.1. Phương pháp phân tích đánh giá Mỗi dự án đầu tư thông thường phải tính toán các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR, T, B/C... dựa vào kết quả tính toán để tiến hành phân tích đánh giá. Nhìn từ góc độ chủ đầu tư thì dự án được thực hiện khi dự án đó đem lại lợi nhuận vì thế kết quả phân tích các chỉ tiêu tài chính có thể sẽ là lợi nhuận vì thế kết quả phân tích các chỉ tiêu tài chính có thể sẽ là nhân tố quan trọng nhất để chủ đầu tư quyết định có đầu tư hay không. Ngoài ra có thể dùng phương pháp phân tích trước – sau nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của dự án trên cơ sở so sánh thực trạng trước và sau khi có dự án. Dựa vào đó xác định hiệu quả của dự án bằng cách so sánh giữa kết quả sau khi có dự án và những chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án. Phương pháp phân tích đánh giá được sử dụng nhiều là Phương pháp phân tích theo chỉ số. Theo phương pháp này, chúng ta sử dụng các chỉ số ( hoặc chỉ tiêu ) để phân tích, đánh giá dự án. Nếu chỉ số được sủ dụng sẽ tuỳ theo mục đích phân tích. Nếu đứng trên quan điểm lợi ích của đầu tư ( hiêu quả tài chính) thì chúng ta có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu cũng như phương pháp liên quan. Một số chỉ tiêu tài chính thường dùng: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV) Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lãi lỗ của dự án tính chuyển về thời điểm hiện tại, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá dự án đầu tư. Dự án được chấp nhận nếu NPV >= 0 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nội bộ(IRR) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà tại đó lợi nhuận của dự án = 0 (NPV = 0) hay mức lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại của chi phí = giá trị hiện tại của doanh thu Đây là một chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án nó cho biêt khả năng sinh lợi riêng của dự án cũng như chỉ rõ tỉ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chấp nhận được. Nó dùng để đánh giá dự án( dự án được chấp nhận khi IRR >= i và so sánh giữa các dự án. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn(T) Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần thiết để thu hồi được toàn bộ số vốn đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả lại số vốn đầu tư ban đầu.Thời gian thu hồi vốn có thể tính theo 2 phương pháp cộng dồn hoặc trừ dần: Theo phương pháp cộng dồn: Theo phương pháp trừ dần Khi thì Chỉ tiêu thu hồi vốn là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng nhất là đối với dự án có nhiều rủi ro và khan hiếm vốn. Sau thời kì thu hồi vốn đầu tư đã được hoàn lại đầy đủ. Mọi khoản thu nhập ròng đều được xem là lãi và các yếu tố không chắc chắn trong tương lai không còn là quá nguy hiểm. Chỉ tiêu lợi ích trên chi phí(B/C) Là chỉ tiêu được xác định bằng chỉ số giữa lợi ích và chi phí bỏ ra Dùng để đánh giá dự án đầu tư. Dự án đầu tư được chấp nhận khi B/C = 1. Khi đó tổng doanh thu bù đắp các khoản chi phí bỏ ra. 1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Các yêu cầu về phân tích thông tin tuỳ thuộc vào việc xác định ý đồ dự án. Có thể thu thập thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các cách sau: Thu thập trực tiếp được thực hiện thông qua khảo sát, điều tra mẫu, phỏng vấn trực tiếp Ưu điểm: Có được thông tin trung thực, tương đối chính xác Nhược điểm: Chỉ có thể thu thập trong phạm vi nhỏ Phương pháp gián tiếp: là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các con số lưu ở văn phòng thương mại, thương vụ, các công ty, các hãng tư vấn, các văn phòng đại diện hoặc tìm hiểu thông qua sách báo, thông tin nhận được từ các tổ chức Ưu điểm: Sử dụng phương pháp này tiết kiệm được chi phí và tương đối thuận tiện. Nhược điểm: Mức độ chính xác và độ phù hợp không cao Yêu cầu chung là các tài liệu, thông tin thu được cần phải có tính hệ thống độ dài thời gian đủ lớn, đủ đảm bảo độ chính xác khi nghiên cứu và dự báo. 1.3. Phương pháp ngoại suy thống kê: Sử dụng phương pháp này dựa trên nguyên tắc những gì xảy ra trong quá khứ tuân thủ theo quy luật nào thì những gì xảy ra trong tương lai cũng tuân theo quy luật ấy. Có thể dự đoán vào lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối bình quân. Phương pháp này chỉ có thể được sử dụng khi các lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Từ đó ta có mô hình dự đoán: (h = 1, 2, 3…) Có thể dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình (áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau) Tốc độ phát triển trung bình tính theo công thức Trong đó: Y1 là mức độ đầu tiên của dãy số thời gian Y n là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian Từ công thức trên ta có mô hình dự đoán như sau (h = 1, 2, 3…) Phương pháp này có nhược điểm là đưa ra kết quả không chính xác do sự biến động củ những điều kiện kinh tế xã hội. Nó thích hợp cho việc dự báo trong một thời gian ngắn, còn trong khoảng thời gian dài thì nó chỉ được sử dụng khi điều kiện kinh tế xã hội ít biến động 1.4. Phương pháp dự báo dự đoán Một dự án đầu tư cần được dự đoán được các yếu tố nguồn lực đầu vào và kết quả đầu ra cần đạt tới trong tương lai. Các phương pháp dự báo, dự đoán sử dụng trong lập dự án thông thường được xác định giá cả, số lượng cung cầu của dự án hoặc liên quan đến dự án trong tương lai: Phương pháp dự báo bình quân di động: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t – yt được xác định theo công thức: Trong đó: yt: giá trị kỳ t n- số điểm dữ liệu quá khứ Phương pháp dự báo san bằng số mũ giản đơn: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t – yt được xác định theo công thức Phương pháp Brown: Theo phương pháp này, giá trị dự báo kỳ t + m – y được xác định theo công thức: yt+m = at + mbt Trong đó: at - mẫu dự báo bt - độ dốc của đường giá trị dự báo m - thời điểm từ thời điểm t 2. Hoàn thiện nội dung phân tích dự án 2.1. Phân tích thị trường Do đặc tính sản phẩm của dự án đều là những sản phẩm thuộc về cơ sở hạ tầng như đường sá, hệ thống cấp điện, cấp nước... Đây là những sản phẩm mang tính chất công cộng nên hầu như không có phần phân tích thị trường về các mặt như: marketing, đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh....nên trong việc lập và phân tích dự án, dự án chưa chú trọng nhiều vào vấn đề phân tích thị trường.Vì vậy, dự án cần phải đi sâu hơn cho công tác dự báo như dự báo xem khả năng cung cấp điện, nước,vạch rõ các phương án khác nhau về cung cấp điện nước. Ngoài ra, số lượng các doanh nghiệp đăng ký vào Cụm công nghiệp là thay đổi trong từng năm, cho nên cần phân tích thị trường để xác định được số lượng chính xác nhất để có thể dự báo được chính xác các chỉ tiêu tài chính cũng như các chỉ tiêu kinh tế xã hội. 2.2. Phân tích kỹ thuật của dự án Trong thực tế Ban đã làm rất tốt công việc phân tích, lựa chọn các phương án kỹ thuật công nghệ. Các yêu cầu về trang thiết bị, các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được nêu và phân tich rất rõ trong quá trình phân tích kỹ thuật. Tuy nhiên trong quá trình phân tích kỹ thuật, dự án cần chú ý hơn một số điểm sau: +Phân tích việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan để có được một tổng thể kiến trúc hài hoà. Do đặc điểm của khu đất xây dựng công trình công nghiệp, việc bố cục không gian kiến trúc theo từng lớp công trình từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây. Các công trình sản xuất mang tính chất là công nghiệp sạch có cấu trúc hình thức kiến trúc thẩm mỹ cao được bố trí dọc theo đường giao thông chính của cụm công nghiệp. Khu trung tâm hành chính giao dịch nên thiết kế là một tổ hợp công trình đa năng, cao tầng. Hình thức kiến trúc của một công trình mang tính hiện đại, lại mang phong cách của kiến trúc mới sẽ làm nổi bật cho cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện Từ Liêm. Các công trình sản xuất sạch nhưng có khả năng gây ô nhiễm nhẹ cần phải xử lý để không ảnh hưởng đến môi trường sẽ được bố trí cuối hướng gió chủ đạo và phía khuất phía trong để không làm ảnh hưởng đến các công trình sản xuất khác và tổng thể kiến trúc cụm công nghiệp. Trục giao thông cụm công nghiệp nên được bố trí hệ thống đèn đường đủ độ chiếu sáng, có dải cây xanh cách lý kết hợp với những cụm cây xanh trong tổng mặt bằng tạo cho cụm công nghiệp sinh động không gian và có tác dụng cao về cải tạo vi khí hậu. Nếu như chúng ta có giải pháp tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc cụm công nghiệp tập trung vừa va nhỏ huyện Từ Liêm phù hợp với không gian khu vực xung quanh và phù hợp với hình thái phát triển đô thị trên nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc theo độ cao giảm dần. Nằm trên các trục đường lớn sẽ là các nhà máy. Trung tâm điều hành nằm sát cổng chính vào cụm công nghiệp đảm bảo phục vụ cho cả cụm công nghiệp. Ngăn cách các khu bằng các dải cây xanh, kết hợp với các tuyến đường giao thông nội bộ tạo thành không gian thoáng mát, môi trường trong sạch. +Thực hiện đúng và chính xác theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức để đảm bảo chất lượng của công trình. Nhằm nâng cao chất lượng lập dự án trong phân tích kỹ thuật, Ban cần có những chính sách thích hợp cho nghiên cứu và phân tích công nghệ mới, sử dụng các phương pháp để so sánh lựa chọn được biện pháp công nghệ, thiết kế kỹ thuật phù hợp nhất 2.3. Phân tích tài chính: - Nguồn vốn đầu tư Nguồn vốn thực hiện dự án là một yếu tố cực ký quan trọng trong bất cứ hoạt động đầu tư nào. Một dự án không đảm bảo nguồn vốn thực hiện là một dự án không khả thi, do đó các chỉ tiêu tài chính sau này dù có tốt thì dự án cũng bị loại bỏ. Mặc dù, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng này một phần là sử dụng vốn ngân sách của nhà nươc, phần còn lại do các doanh nghiệp đóng góp tuy nhiên dự án cũng nên có phương án dự trù khi có sự thay đổi bất trắc trong việc huy động vốn. Thay đổi nguồn vốn đầu tư, tìm nguồn tạm thời thay thế bổ sung hoặc là điều chỉnh lại tiến độ thời gian thực hiện đầu tư song song với việc khẩn trương xin giải ngân các nguồn dự kiến. Những phướng án đề phòng này giúp chủ đầu tư nhanh chóng xử lý tình huống xảy ra không theo kế hoạch dự kiến một cách chủ động và linh hoạt. Đây chính là một phương pháp hạn chế bớt khả năng rủi ro đe doạ đến hoạt động đầu tư của dự án. Phân tích điểm hoà vốn của dự án Phân tích tài chính dự án đã bỏ qua không phân tích chỉ tiêu điểm hoà vốn, là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí khả biến từ đầu đời dự án đến điểm đó và tổng định phí cả đời dự án. Dự án xây dựng cơ sở hạ tâng này chưa đề cập đến chỉ tiêu này. Chi phí để bỏ ra xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn, mặt khác có thể nói doanh thu của dự án được thu lại được từ việc cho thuê đất. Chính vì vậy, dự án nên đưa ra thêm chỉ tiêu này để việc phân tích tài chính được cụ thể và chi tiết hơn. Phân tích rủi ro trong công tác lập dự án Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thường rất dài.Mà kết quả của nó lại ảnh hưởng trực tiếp đến các công trình xây dựng khác. Khi đưa ra các quyết định đầu tư, chúng ta thường dựa vào các số liệu giả định mà không thể lường trước được những tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai... dẫn đến tình trạng khi lập dự án thì dự án rất khả thi nhưng khi thực hiện thì dự án gặp rất nhiều khó khăn, nhiều dự án phải dừng hoạt động. Chính vì vậy, khi lập dự án cũng như phân tích nó, chúng ta cần phân tích đầy đủ , cần lường trước được những tình hưống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai trên cơ sở đó tính toán lại hiệu quả đầu tư. Nếu trong trường hợp bất trắc mà dự án vẫn có hiệu quả thì đó là một dự án vững trắc, ngược lại cần có biện pháp phòng ngừa rủi ro hoặc loại bỏ dự án.Trong dự án này, dự án chưa đề cập đến việc phân tích rủi ro.Mặc dù dự án được nguồn vốn ngân sách cấp nhưng chúng ta cũng không chủ quan. Bởi vì bất kỳ một dự án nào cũng mang tính rủi ro. Đặc biệt, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ còn phát huy tác dụng trong nhiều năm. Vạch rõ kế hoạch huy động vốn để công trình không bị gián đoạn. Một dự án khi xem xét tính khả thi thì ngoài việc đánh gia các phương tiện pháp lý, thị trường, kỹ thuật, tổ chức dự án thì đánh giá tài chính là cần thiết và không thể thiếu. Nguồn vốn đầu tư của dự án đóng vai trò quan trọng, việc có điều tiết được nguồn vốn hay không sẽ ảnh hưởng đến cả quá trình thực hiện dự án.Nhiều khi dự án sẽ bị ngừng xây dựng.Chính vì vậy, dự án cần phải có kế hoạch huy động vốn rõ ràng, cụ thể để khi đi vào thực hiện, dự án không bị đình trệ vì do thiếu vốn. Có thể đưa ra phương án huy động vốn như sau: BẢNG 24: kế hoạch huy động vốn STT Nội dung Tổng nhu cầu Phân kỳ đầu tư Qúi IV/2000 QuíI/2001 Quí II/2001 Quí III/2001 1 2 3 II 1 2 3 4 Chi phí ngoài hàng rao Xây lắp Đền bù giải phóng, rà phá bom mìn, lập dự án Dự phòng Tổng cộng Chi phí trong hàng rào Vốn xây lắp Chi phí mua sắm thiết bị Chi phí KTCB khác Giai đoạn CBĐT Giai đoạn THĐT Giai đoạn KTĐT Chi phí đền bù, GPMB Chi phí dự phòng 11.721.001,3 7.130.528,0 1.885.152,9 27.698.209,6 3.219.000,0 470.889 2.487.319,3 105.224,1 20.886.795,0 5.48.743,7 3.759.162 375.916,2 470.889 1.424.164,5 10.443.397,5 1.233.845,1 5.860.500,6 3.371.366,0 923.186,7 10.155.053,3 5.539.641,9 724.421,4 10.443.397,5 1.670.745,2 5.860.500,6 586.050,1 6.446.550,7 11.079.283,8 1.609.500,0 169.371,2 1.285.851,5 11.079.283,8 1.609.500,0 169.371,2 105.224,1 1.296.337,9 Tổng cộng 60.354.180,7 13.572.296,0 18.378.197,0 14.143.970,6 14.259.717,1 Nguồn : Báo cáo nghiên cứu khả thi -Phân tích độ nhạy Sự cần thiết và tác dụng của việc phân tích độ nhạy của dự án là rất quan trọng khi lập và phân tích dự án.Phân tích độ nhạy của dự án sẽ cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với yếu tố nào hay nói cách khác, yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của các chỉ tiêu hiệu quả xem xet, từ đó có các biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Phân tích độ nhạy cho biết được độ an toàn của dự án, dự án có độ an toàn cao là những dự án vẫn đạt được hiệu quả khi những yếu tố khác tác động đến nó theo chiều hướng không tốt. Do đó phân tích độ nhạy của dự án là một khâu thực sự cần thiết. Nó làm tăng độ tin cậy khi phân tích hiệu quả đầu tư, tính khả thi của dự án khi xảy ra những bất lợi trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. 2.4. Phân tích kinh tế - xã hội Sản phẩm của dự án là các công trình xây dựng đường xá, điện, nước nên dự án này khi được thực hiện sẽ có ảnh hưởng lớn tới mặt kinh tế - xã hội. Vì vậy trong công tác lập dự án, Ban quản lý cần nghiên cứu phân tích kỹ hơn về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Tuy nhiên, số chỉ tiêu mà dự án xem xét còn hạn chế, để nâng cao chất lượng của dự án cần bổ sung thêm một số chỉ tiêu kinh tế xã hội để đánh giá bao gồm một số chỉ tiêu: - Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước + Tổng số tiền thuế và các loại lệ phí nộp cho ngân sách nhà nước + Mức đóng góp tiền thuê và lệ phí trung bình cho một đồng vốn đầu tư - Mức đóng góp giải quyết việc làm bao gồm: + Số công nhân được sử dụng cho dự án + Mức thu nhập bình quân cho một công nhân trong một đơn vị thời gian ( tháng, năm...) - Hiệu quả do rút ngắn thời gian xây dựng so với quy định trong hợp đồng nhưng tính toán theo góc độ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân +Hiệu quả do sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, do đó sớm thoả mãn các nhu cầu của xã hội và của sản xuất xã hội + Giải quyết công ăn việc làm do sơm đưa dự án vào hoạt động + Hiệu quả do giảm bớt thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư của chủ đầu tư và của tổ chức xây dựng... - Giá trị sản phẩm gia tăng ( giá trị gia tăng thuần tuý NVA ) là chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào ( giá trị đầu vào chỉ tính chi phí về vật chất không tính về chi phí lao động) Chỉ tiêu này phản ánh sự đóng góp của dự án đối với sự tăng trưởng của quốc gia. Công thức tính toán như sau: NVA = O – ( MI + I ) Trong đó NVA: là giá trị gia tăng thuần tuý do dự án đem lại O : là giá trị đầu ra của dự án MI : là gía trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên đây. - Phân tích kỹ hơn các tác động và phạm vi bị ảnh hưởng đến môi trường sinh thái trong thời gian xây dựng và vận hành dự án Việc thực hiện dự án sẽ có những tác động nhất định đến môi trường sinh thái. Các tác động này có thể là tích cực nhưng cũng có thể là tiêu cực. Khi xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu công nghiệp, tác động tích cực có thể là làm đẹp cảnh quan môi trường, cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt cho dân cư địa phương...Các tác động tiêu cực bao gồm việc ô nhiếm nguồn nước, không khí, đất đai làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và súc vật trong khu vực xây dựng cụm công nghiệp. Vì vậy trong phân tích dự án này, việc phân tích về các tác động về môi trường đặc biệt là tác động tiêu cực phải được quan tâm thoả đáng 3. Về vấn đề con người Công tác lập dự án đóng vai trò quan trọng. Để dự án mang tính khả thi cao và chất lượng được đảm bảo, vấn đề con người đóng vai trò quyết định. Với đội ngũ cán bộ có chuyên môn sẽ làm tăng chất lượng dự án, giảm chi phí và thời gian cho công tác lập dự án. Nếu như có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn sâu, việc lập và phân tích dự án sẽ có hiệu quả cao hơn giúp cho dự án mang lại kết quả . Để có thể nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, ngoài việc ban quản lý đang thực hiện như hiện nay là tiếp tục đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực với hình thức như hội thảo hội nghị, hợp tác đào tạo... thì ban quản lý cần tìm những cán bộ thực sự có khả năng để đầu tư đào tạo cho những cá nhân này để vừa có được những chuyên gia có trình độ cao, có khả năng mạnh trong công tác chuyên môn vừa tạo được nguồn cho Ban quản lý va chính những người chủ chốt này sẽ đào tạo cho những cán bộ trong Ban. Điều này có lợi thế là vừa giảm chi phí đào tạo lại giúp cho các đối tượng được đào tạo dễ dàng nắm bắt kiến thức do rất gần với thức tế. 4. Vấn đề cơ sở dữ liệu cho công tác lập dự án Công tác lập dự án cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tuy không cần phân tích một cách tỷ mỉ và kỹ càng như các dự án sản xuất khác nhưng vấn đề thu thập và xử lý dữ liệu để có được một dự án đầu tư khả thi là không thể thiếu được. Để có được một dự án mang tính khả thi cao và đem lại hiệu quả, chất lượng tốt thì cần có cơ sở dữ liệu đầy đủ và tương đối chính xác. Cơ sở dữ liệu cần được cập nhật thường xuyên và luôn luôn được làm phong phú. Nhưng để có được nguồn dữ liẹu đáp ứng được những yêu cầu trên rất khó bởi muốn được như vậy đòi hỏi rất nhiều kinh phí cho việc thu thập thông tin và cần có đội ngũ chuyên môn cho riêng công tác này. Tuy nhiên số cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực này chưa nhiều. Mặt khác các dự án liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng cần dựa nhiều các văn bản quy phạm pháp luật nên thiết nghĩ Ban nên chú ý nhiều vào việc thu thập các dữ liệu liên quan đến các nội dung cho công tác lập dự án như các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, các tiêu chuẩn, định mức của ngành... để dự báo và phân tích chính xác các kết quả định tính và định lượng. 5. Thu thập và xử lý thông tin chính xác, hiệu quả. Do đây là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nên nó mang nặng về tính hiệu quả kinh tế xã hội nhiều hơn là hiệu quả tài chính. Mặt khác số lượng các doanh nghiệp, công ty dự tính đầu tư vào cụm công nghiệp có thể thay đổi theo từng năm nên trong khâu phân tích tài chính vẫn chưa đề cập và phân tích hết các chỉ tiêu. Để đảm bảo dự án có hiệu quả, Ban cần có sự thu thập thông tin chính xác, cập nhật các văn bản pháp lý, các chính sách của nhà nước để dự báo một cách chính xác. Muốn làm được điều này, Ban cân tổ chức một hệ thống thông tin thống nhất với các thông tin được cập nhật liên tục: - Các thông tin vĩ mô: Về các chính sách của nhà nước như sụ thay đổi trong các chính sách quy hoạch, định mức, đơn giá... - Thông tin cụ thể có liên quan đến dự án như đặc điểm, tính chất đơn giá của các loại máy móc để cài đặt phục vụ cho việc xây lắp cơ sở hạ tầng, các kế hoạch cung cấp điện, nước, những thay đổi trong các lĩnh vực này sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công công trình. Khi đã thu thập đựoc các thông tin, Ban không chỉ dừng lại ỏ việc lưu trữ mà phải tiến hành xử lý nó. Bằng các phương pháp thống kê và tính toán nhất định có thể phân loại các thông tin và đưa vào các kênh thông tin như thị trường giá cả, máy móc, tài chính... như vậy tiện dụng cho việc tính toán nói chung va phân tích tài chính nói riêng. 6. Một số kiến nghị khác: + Tất cả các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp trước khi tiến hành đầu tư phải có bản đăng ký tiêu chuẩn môi trường được Sở khoa học công nghệ và môi trường thẩm định phê duyệt va chịu sự quản lý theo tiêu chuẩn hiện hành + Các cơ sở kinh doanh trong cụm công nghiệp phải thực hiện xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của khu + Doanh nghiệp được thuê đất trực tiếp với thành phố được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Thành phố, thời hạn thuê tối đa là 50 năm + Doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi tại Nghị định số 51 / 1999/ NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đàu tư trong nước và Nghị định 04/ 2000/ NĐ- CP của Chính Phủ về thi hành luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai + Các dự án đầu tư được thẩm định, phê duyệt, cấp phép xây dựng thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/ NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính Phủ và các văn bản có liên quan + Doanh nghiệp được vay vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện di chuyển nhà xưởng máy móc thiết bị + Doanh nghiệp phải thanh toán tiền xây dựng cơ sở hạ tầng trong cụm công nghiệp, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và các khoản khác theo hợp đồng với đơn vị quản lý cụm công nghiệp + Trong vòng 3 tháng kể từ khi nhận bàn giao đất, doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng nhà xưởng theo dự án, nếu khó khăn có đơn xin gia hạn trình Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Sau 2 tháng kể từ khi nộp đơn xin gia hạn mà doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành xây dựng, Thành phố sẽ bố trí doanh nghiệp khác có nhu cầu vào thay. + Việc xây dựng nhà xưởng trong cụm công nghiệp phải đúng theo quy định chi tiết và thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Ngoài ra, đây là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nên ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, có những tác động đến môi trường đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên, môi trường xã hội xung quanh. Vì vậy nhà thầu xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm các biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Dự án được thực hiện cách trung tâm Hà Nội khoảng 10 km nên trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo án toàn và vệ sinh môi trường. KẾT LUẬN Công tác lập dự án cũng như phân tích dự án đóng vai trò quan trọng. Đây là một khâu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Nó tạo tiền đề và quyết định sự thành công hoặc thất bại khi thực hiện các giai đoạn tiếp sau.Việc lập và phân tích dự án cần phân tích tất cả các khả năng và các trường hợp xảy ra để hạn chế được các rủi ro khi thực hiện dự án. Việc phân tích dự án: ² Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Từ Liêm Hà Nội² đã được phân tích trên mọi khía cạnh. Đây là một dự án mang tính khả thi cao và thực tế đã đi vào hoạt động. Hiệu quả của dự án không chỉ là về mặt tài chính mà còn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Việc phát triển các Cụm công nghiệp hiện nay đang là một chủ trương chính sách của thành phố để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất của các cơ sở sản xuât kinh doanh và đưa nền kinh tế từng bước phát triển. Qua thời gian tìm hiểu thực trạng tại Ban quản lý và dự án “Đầu tư cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Từ Liêm” em đã hoàn thành xong chuyên đề tốt nghiệp của mình. Song do khả năng và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong nội dung phân tích của chuyên đề cũng như các kiến nghị, giải pháp còn nhiều thiếu xót. Vì vây, em rất mong được thầy cô và các bạn góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nưa, em xin chân thành cám ơn cô giáo Nguyễn Bạch Nguyệt – giáo viên hướng dẫn trực tiếp và tập thể cán bộ tại Ban quản lý dự án Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình ²Lập và quản lý dự án đầu tư² NXBTK Hà Nội 2. Giáo trình ² Kinh tế đầu tư² NXBTK 3.Dư án ² Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Từ Liêm Hà Nôi² 4 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án² Đầu tư cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Từ Liêm Hà Nội² 5. Nghị định 52/1999/NĐ – CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ ban hành ²Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng² và nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng 6. Luận văn tốt nghiệp của Bộ môn Kinh tế đầu tư, Đại học kinh tế quốc dân 7. Thông tư ²Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình² Số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ trưởng bộ xây dựng. 8. Các báo cáo tổng kết cuối năm tại Ban quản lý dự án 9. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX –NXBQG 10. Cuốn Phương pháp phân tích dự án đầu tư NXBQG MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36489.doc
Tài liệu liên quan