Tổ chức vấn đề nâng cao hiệu quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đã trở thnàh một đòi hỏi tất yếu và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính các nhà quản lý có thể nắm được thông tin khái quát, cần thiết về tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp, xác định được đúng đắn tiềm năng, hiệu quả cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp và từ đó các nhà quản lý có thể đề ra các chính sách, biện pháp đổi mới chiến lược kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những biện pháp nêu ở trên được dựa trên cơ sở tình hình tài chính thực tế của Cảng Khuyến lương thuộc Công ty Hàng hải Đông Đô cùng kết hợp với cơ sở lý luận về việc phân tích kế hoạch hoá tài chính em đã được học trong những năm vừa qua, do đó có thể ứng dụng một phần nào đó vào thực tế.
Qua quá trình phân tích vấn đề tài chính và tình hình quả lý sử dụng vốn của Cảng Khuyến lương cho thấy trong những năm vừa qua doanh nghiệp hoạt động đều có lãi. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển đồng vốn làm cho đồng voón không ngừng sinh lời, duy trì và phát triển năng lực, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
50 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại Cảng Khuyến lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối và các hoạt động kinh tế.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng nhằm cung cấp thông tin để các nhà đầu tư đánh giá số lượng thời gian và những rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc lãi. Về các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng thời gian và các rủi ro của dòng tiền thu thuần của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính không phải là một quá trình tính toán tỉ số mà là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính.
Phân tích tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh khắc phục các điểm yếu làm sao cho các con số trên các báo cáo phân tích đó biết nói để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ các tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu các phương pháp hành động của các nhà quản lý doanh nghiệp.
2). ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp đối với sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán lập định kỳ nhằm cung cấp thông tin kết quả tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc của tổ chức cho những người cần sử dụng chúng.
Phân tích tính hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về việc điều hành việc sản xuất kinh doanh trong năm qua và dự đoán năng lực tài chính của doanh nghiệp, để từ đó lập kế hoạch cho dự toán tương lai cần đầu tư dài hạn và chiến lược sản phẩm với những thông tin có dạng lựa chọn phương án nào sẽ cho hiệu quả cao nhất và nên huy động nguồn đầu tư nào.
Mặt khác, việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà vay vốn có thể đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không và các dự đoán doanh nghiệp có khả năng trả nợ theo đúng hợp đồng hay không và các lợi ích khác đối với nhà cho vay. Từ đó xác định được tình hình khả năng tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp.
II). Tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1). Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, bản chất bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi phần có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần tài sản, nguồn vốn bao giờ cũng bằng nhau vì phản ánh một lượng tài sản tức là:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản = Tài sản lưu động + TS cố định
Nguồn vốn = Nợ phải trả + NV chủ sở hữu
Nguồn số liệu của bảng cân đối kế toán được lấy từ các sổ tài khoản tổng hợp và phân tích, bảng cân đối tài khoản kỳ phân tích, bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước và các tài liệu liên quan khác như sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê ...
2). Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kế quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo gồm hai phần chính:
Phần I : Lỗ , lãi
Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
3). Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Là báo cáo thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chưa được thể hiện trên báo cáo tài chính. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính này cung cấp thông tin cần thiết cho việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo một cách chính xác.
Một số chỉ tiêu phân tích chủ yếu là chi phí khấu hao tài sản cố định, tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác, các khoản phải thu – phải trả. Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu trên ta còn có thể phân tích một số chỉ tiêu tổng hợp sau:
- Bố trí cơ cấu vốn
- Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản
- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ thống báo báo tài chính tại Cảng Khuyến lương
Cảng Khuyến lương là một doanh nghiệp nhà nước nên hệ thống báo cáo tài chính được lập theo quy định của nhà nước bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B03 - DN
Và các báo cáo khác phục vụ công tác quản trị nội bộ Cảng.
Các báo cáo tài chính được lập ngày 31/12/2003 của Cảng Khuyến lương.
III / Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Cảng Khuyến lương qua bảng cân đối tài chính.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta thấy Cảng Khuyến lương chỉ tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và dịch vụ mà không đầu tư vào hoạt động mua bán cổ phiếu trái phiếu ngắn hạn, dài hạn. Từ số liệu thể hiện trên bảng ta thấy:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Điều này thể hiện tính cân bằng trong hạch toán kế toán, bước đầu phản ánh trung thực, đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tuân thủ nguyên tắc kế toán trong quá trình hạch toán và nguyên tắc kế toán trong quá trình lập bảng cân đối tài sản.
Tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn trong năm 2002 đều tăng 993.200.563đồng tương ứng 106,4% trong năm 2003 thì bị giảm 815.151.444 đồng tương ứng 95,.1% và năm 2004 lại tiếp tục giảm
-487.096.939 tương ứng 96,87%.Nguyên nhân của sự giảm sút ấy là:
Về tài sản: Tuy năm 2002 tổng TS tăng nhẹ 993.233.563đồng tương tứng 106,4% do: TSCĐ và Đầu tư dài hạn tăng 3,617% tương ứng 446.717.646 đồng, TS lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm11,220% tương ứng 453.517.083 đồng. Song năm 2003 tổng TS lại bắt đầu giảm do TSLĐ và ĐT ngắn hạn tăng không đáng kể là 11,+999138% tương ứng 399.699.682 đồng, TSCĐ và đầu tư dài hạn giảm 9,493% tương ứng 1.214.851.126 đồng, hiện tượng đó còn tiếp tục diễn ra ở năm 2004 nhưng TSLĐ và ĐT ngắn hạn và TSLĐ và ĐT ngắn hạn đồng thời giảm là: 4,607%tương ứng 183.752.163 đồng và 2,619% tương ứng 303.344.776đồng. Vì thế sự giảm của TSCĐ và đầu tư dài hạn là nguyên nhân chính của sự giảm tổng giá trị TS.
Về nguồn vốn: Sự tăng lên của tổng nguồn vốn trong năm 2002 của doanh nghiệp một phần là do sự tăng lên của những khoản nợ phải trả đặc biệt là khoản nợ dài hạn. Vào cuối năm 2002 nợ phải trả tăng 61.930.979 đồngtương ứng 100,68% so với đầu năm và Vốn chủ sở hữu giảm 68.730.416 đồng tương ứng 99.01%, đến năm 2003 Tổng NV giảm trong đó Nợ phải thu giảm 1.499.556.649 đồng tương ứng 83,51%, mặc dù Vốn chủ sở hữu tăng 684.408.205 đồng tương ứng 109,43% nhưng đây chỉ sự tăng nhẹ, tiếp sau đó năm 2004 lại là một bước giảm tiếp theo về NV mà nguyên nhân chính là Nợ phải trả giảm -1.336.248.888 đồng tương ứng 82,485% tuy bên cạnh đấy Vốn chủ sở hữu tăng 849.151.949 đồng tương ứng 110,73% . Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ tình hình tài chính của Cảng Khuyến Lương cần phải đi sâu phân tích
Về cơ cấu tài sản: Bên cạnh việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ và đầu kỳ ta phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận và qua đó ta có thể biết được tỷ suất đầu tư của Cảng.
Căn cứ vào số liệu bảng cân đối kế toán của Cảng Khuyến Lương lập ngày 31/12/2003 ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Năm 2004 Đơn vị tính :Đồng
Tài sản
Số đầu năm
Số cưối kỳ
Chênh lệch
Số tiền
%
A.TSLĐ & đầu tư ngắn hạn
3.988.051.620
3.804.299.457
-183.752.163
-4,607
I. Vốn bằng tiền
520.051.620
499.279.129
-20.772.491
-3,99
II. Các khoản phải thu
2.640.301.691
2.695.170.799
+54.870.108
2,078
III. Hàng tốn kho
781.071.865
521.051.134
-260.020.731
-33.29
IV. TSLĐ khác
46.060.452
88.883.395
42.822.943
92,97
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
11.582.128.345
11.278.783.569
-303.344.776
-2,19
I. TSCĐ
11.384.331.182
10.988.129.311
-396.201.871
-3,48
II . Các khoản đầu tư dài hạn
10.000.000
10.000.000
III . Chi phí XDCB dở dang
167.797.163
270.624.258
102.827.095
61,28
Cộng tài sản
15.570.179.965
15.083.083.026
-487.096.939
-3,128
1/ Phân tích cơ cấu tài sản
Qua bảng phân tích ta thấy tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm giảm 487.096.939 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng 3,128% trong đó giá trị TSCĐ giảm mạnh làm ảnh hưởng lớn tới tổng tài sản, cụ thể như sau:
Đối với TSCĐ và đầu tư dài hạn:
TSCĐ giảm 396.201.871 đồng , số giảm tương đối: 3,48 %so với đầu năm. Sở dĩ giảm là do Cảng khụng trang bị thờm máy móc để mở rộng sản xuất mà TS cũ đó qua nhiều năm sử dụng nhưng khụng được bảo dưỡng tốt. Có thể nói việc đầu tư vào những thiết bị và xây dựng cải tạo một số kho bãi của Cảng trong năm 2004 có thể việc đầu tư vào các thiết bị giảm sút đã phần nào làm ảnh hưởng đến việc phục vụ nhu cầu kinh doanh của Cảng Khuyến Lương vì hoạt động kinh doanh của Cảng chủ yếu là bốc xếp vận chuyển hàng hoá từ các tàu sông vào bãi sau đó vận chuyển đến từng nơi tiêu thụ, với khối lượng hàng hoá ngày càng lớn nên Cảng cần phải đầu tư mạnh vào những thiết bị máy móc có tải trọng lớn, với những thiết bị hiện đại phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ.
Để đánh giá đầy đủ và có kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư vào TSCĐ của Cảng ta cần tính tỷ suất đầu tư:
TSCĐ đã và đang đầu tư
Tỷ suất đầu tư = x 100%
Tổng tài sản
Qua số liệu bảng phân tích ta có tỷ suất đầu tư :
11.384.331.182
Đầu năm = x 100% = 75,04%
15.570.179.965
10.988.129.311
Cuối năm = x 100% = 72,85%
15.083.083.026
Như vậy, tỷ trọng TSCĐ giảm, đầu năm chiếm tỷ trọng 75,04% cuối năm giảm xuống75,04% số tuyệt đối tăng 3.292.697.450 đồng.
* Đối với TSLĐ và đầu tư ngắn hạn:
Do cấu tạo rất phức tạp nên để đánh giá chính xác tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản lưu động khi phân tích cơ cấu TSLĐ ta lập bảng phân tích riêng.
Bảng phân tích tình hình
phân bổ TSLĐ của Cảng Khuyến Lương
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiờu
Đầu năm
Cuối kỳ
Chờnh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ (%)
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
3.988.051.620
3.804.299.457
-183.752.163
-4,607
I. Vốn bằng tiền
520.614.612
499.279.129
-21.335.483
-4,098
1. Tiền mặt
247.272.000
264.939.219
17.667.219
7,1
2.Tiền gửi NH
273.372.612
234.339.910
-39.002.702
-14,27
II. Các khoản phải thu
2.640.301.691
2.695.171.799
54.870.108
2,078
1. Phải thu khách hàng
2.074.179.369
2.259.772.765
185.593.396
8,947
2. Trả trước cho người bán
504.883.648
392.789.450
-112.094.198
22,202
III . Hàng tồn kho
781.074.865
521.015.134
-260.020.731
-33.29
1. Nguyên vật liệu
122.103.793
106.295.639
-15.808.154
-12,946
2. Công cụ dụng cụ
27.937.131
36.462.641
8.525.510
30,516
3.CP SXKD dở dang
322.572.587
80.705.200
241.867.387
-74,98
4. Thành phẩm
119.494.632
162.164.631
42.669.999
35,708
5. Hàng hoá
188.966.722
135.387.023
53.579.699
28,354
V. TSLĐ khác
46.060.452
88.833.395
42.822.943
92,97
1. Tạm ứng
46.060.452
88.833.395
42.822.943
92,97
Tổng cộng
3.988.051.620
3.804.299.457
Các số liệu trong bảng cho ta thấy tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn giảm so với đầu năm : 4,607% giảm tuyệt đối 183.752.163đồng. Cụ thể là:
Tỷ trọng vốn bằng tiền của Cảng không cao trong năm 2004 giảm 21.335.483 đồng số giảm tương đối là 4,098%. Lượng tiền mặt tại Cảng có tăng nhưng chỉ ở mức độ trung bình là17.667.219 đồng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng. ở khía cạnh nào đó thì khối lượng tiền tồn tại quỹ doanh nghiệp càng ít càng tốt vì có thể tránh được sự mất mát hao hụt.
Các khoản phải thu tăng nhẹ: 54.870.108đồng tỷ lệ tăng 2,078% trong đó khoản phải thu của khách hàng là 2.259.772.765đồng tăng tương đối 8,947%.Tuy khoản phải thu của khách hàng có giảm ở cuối năm xong số lượng giảm vẫn không đáng kể. Sở dĩ, Cảng còn phải thu của khách hàng khối lượng tiền lớn như vậy là do Cảng bán hàng theo phương thức hợp đồng, đối tượng mua hàng lại là những công trình xây dựng lớn nên khi mua hàng khách hàng chỉ ứng trước cho Cảng một khoản tiền, sau khi công trình hoàn thành bàn giao khách hàng mới thanh toán đủ tiền hàng cho Cảng. Khoản trả trước cho người bán tăng nhẹ 47.722.000, đồng so với đầu năm số tương đối 0,48%.
Như vậy, ở thời điểm cuối năm 2004 Cảng đã chú ý đến việc thu hồi nợ, nên khả năng bị chiếm dụng vốn giảm xuống song Cảng cũng cần phải có phương án để làm giảm hơn nữa khoản phải thu của khách hàng vào cuối mỗi kỳ kinh doanh vì đây là một bộ phận chủ yếu trong TSLĐ.
Tỷ trọng các khoản hàng tồn kho giảm từ 10,71% đầu năm xuống 9,81% vào cuối năm số tuyệt đối giảm: 205.457.810, đồng giảm tương đối 0,87%. Tuy có giảm xong khối lượng thành phẩm và hàng hoá trong kho của Cảng vẫn lớn, sở dĩ vì hoạt động kinh doanh của Cảng không chỉ là dịch vụ bốc xếp vận chuyển hàng hoá mà Cảng còn tham gia kinh doanh một số mặt hàng vật liệu xây dựng như xi măng sắt, cát, sỏi ... và khai thác chế biến cát đen do Cảng tự hút lên. Mặt khác, do đặc thù kinh doanh của Cảng là trên sông nước do đó phải phụ thuộc nhiều vào con nước, khi nước lên ( vào mùa mưa ) sản lượng cát hút lên ít, công việc vận chuyển hàng hoá bằng đường sông gặp nhiều khó khăn, không đáp ứng được nhu cầu hàng hoá cho các công trình xây dựng nên vào thời điểm trước mưa sản lượng hàng hoá thành phẩm trong kho bãi của Cảng rất lớn. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng có giảm xong mức giảm nhẹ giảm 134.364.502, đồng so với đầu năm, số tương đối: 3,03% khoản chi phí này bao gồm cả xây dựng cơ bản dở dang.
Qua phân tích một số chỉ tiêu ta thấy chỉ tiêu hàng tồn kho có tăng xong do tỷ trọng và giá trị tăng nhỏ nên ảnh hưởng không lớn đến việc tăng giảm hàng tồn kho. Trong khi đó nguyên vật liệu thành phẩm tồn kho là hai bộ phận có giá trị lớn trong hàng tồn kho nên việc giảm cả hai khoản này đã một phần làm cho doanh thu và lợi nhuận của Cảng được tăng lên.
Bên cạnh việc phân tích cơ cấu tài sản, phân tích nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh vì vậy việc sử dụng và khai thác nguồn vốn là rất cần thiết.
2). Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì Cảng có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của mình đối với các chủ nợ ( Ngân hàng, nhà cung cấp ) là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn ( cả về số tuyệt đối và số tương đối ) thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Cảng sẽ thấp, điều này dễ nhận thấy thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Bảng phân tích
cơ cấu nguồn vốn năm 2003
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối kỳ
Chờnh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng%
A. Nợ phải trả
7.629.408.691
6.293.159.803
-1.336.247.888
-17,51
I . Nợ ngắn hạn
6.183.420.643
5.682.524.187
-500.896.456
-8,1
II . Nợ dài hạn
1.436.288.048
600.635.616
-835.652.432
-58,18
III. Nợ khác
9.700.000
10.000.000
300.000
3,092
B. Vốn chủ sở hữu
7.940.771.274
8.789.923.223
849.151.940
10,69
I.Nguồn vốn- quỹ
7.940.771.274
8.787.923.223
847.151949
10,66
II. Nguồn kinh phí - quỹ khác
2.000.000
20.000.000
Tộng cộng
15.570.179.965
15.083.083.026
Căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn để phân tích tỷ suất tự tài trợ của Cảng Khuyến Lương.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
7.940.771.274
Tỷ suất tài trợ đầu năm = x 100 % = 104,08%
7.629.408.691
8.789.923.223
Tỷ suất tài trợ cuối năm = x 100 % = 139,6%
6.293.159.803
Qua số liệu bảng trên ta thấy để tài trợ cho quy mô tài sản tăng lên 2.922.817.680,đồng trong năm 2003 Cảng đã giảm các khoản nợ phải trả 1.499.559.649 đồng và nguồn vốn chủ sở hữu 759.152.841 đồng điều này cho thấy trong năm qua hoạt động kinh doanh của Cảng có hiệu quả, đã góp phần làm tăng nguồn tài trợ và nguồn vốn chủ sở hữu của Cảng thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu được tăng từ 6.967.176.512,đồng lên 7.726.329.353,đồng số tuyệt đối tăng 759.152.841 đồng, số tương đối tăng là 10,9% nhưng mức tăng này vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với mức tăng của các khoản nợ phải trả. Khoản nợ phải trả đầu năm là: 6.903.372.522,đồng nhưng cuối năm tăng lên 9.067.037.361,đồng số tăng tuyệt đối: 2.163.664.839,đồng; số tương đối là 31,34%. Tỷ trọng đầu năm là: 49,77% cuối năm 53,99%. Nguồn vốn chủ sở hữu đầu năm chiếm tỷ trọng: 50,23% nhưng cuối năm chỉ còn 46%. Đây là một dấu hiệu tài sản tăng lên nhờ các khoản vay nợ. Cảng đã đi vay vốn các đơn vị khác, Ngân hàng ... để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Nợ dài hạn tăng: 1.359.166.200,đồng tình hình này thể hiện áp lực thanh toán trong năm tới của Cảng sẽ gia tăng và gặp khó khăn nếu Cảng không kịp thời xử lý hàng tồn kho thành phẩm, thu hồi vốn nhanh để hoàn thành công nợ.
Xét về tình hình phân bổ nguồn vốn: Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu có gia tăng nhưng chỉ chiểm 46% nguồn vốn vào cuối năm, trong khi đó nợ phải trả chiếm 53,99% nguồn vốn, nợ ngắn hạn chiếm 38,6% và nợ dài hạn chiếm 15,27%. Để chi tiết hơn nữa ta có thể phân tích các chỉ tiêu nợ phải trả.
Bảng phân tích
chỉ tiêu nợ phải trả 2003
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu nợ phải trả
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch
Tỷ trọng
I . Nợ ngắn hạn
6.183.420.640
5.682.524.187
-500.896.456
-8,1
1 . Vay ngắn hạn
540.000.000
450.000.000
-90.000.000
-16,67
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
1.436.288.048
600.635.616
-835.652.432
-58,18
3. Phải trả người bán
1.334.823.380
1.227.126.159
-107.697.221
-8,07
4. Người mua trả trước
432.293.022
318.108.584
-114.184.438
-26,41
5. Thuế và khoản nộp NN
56.338.377
72.898.786
16.560.409
29,39
6.Phải trả CNV
1.100.333.499
298.748.180
801.585.319
72,85
7. Phải trả nội bộ
2.157.711.594
1.688.684.851
-469.026.743
-21,37
8. Phải trả phải nộp khác
561.920.771
1.626.957.627
1.065.036.856
189,53
II. Nợ dài hạn
1.436.288.048
600.635.616
1. Vay dài hạn
1.436.288.048
600.635.616
2. Nợ khác
Tổng nợ phải trả
7.919.708.691
6.283.159.803
-1.336.548.888
17,54
Như vậy, nợ phải trả tăng lên 2.163.664.839 đồng so với đầu năm tương ứng mức tăng 31,34%. Đồng thời ta có thể đi sâu phân tích các chỉ tiêu tài chính của Cảng Khuyến Lương qua bảng thuyết minh báo cáo tài chính qua sổ chi tiết theo dõi nguồn vốn chủ sở hữu ta có thể thấy được nguồn vốn chủ sở hữu ở lý do và nguyên nhân cụ thể như thế nào.
Nguồn vốn kinh doanh của Cảng Khuyến Lương giảm so với đầu năm số tuyệt đối: 36.395.298 đồng, giảm tương đối 0,57%. Như vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng được diễn ra liên tục và nguồn vốn kinh doanh được đảm bảo thì ngoài việc huy động nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước hay nguồn vốn tự có của mình Cảng còn phải đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài, đó là những nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn.
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn ( nguồn vốn chủ sở hữu ) với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là nguồn vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn của TSLĐ phụ thuộc vào mức độ đảm bảo của vốn lưu động thường xuyên.
Căn cứ vào số liệu bảng cân đối kế toán ta tính được mức độ đảm bảo của vốn lưu động thương xuyên kỳ kinh doanh của Cảng.
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn.
- Đầu năm : 6.967.176.512 - 9.458.800.243 = - 2.491.623.731 đồng
hay 4.411.748.791 - 6.903.372.522 = - 2.491.623.731 đồng
- Cuối kỳ : 7.726.329.353 - 12.751.497.693 = - 5.025.168.340 đồng
hay 4.041.869.021 - 9.067.037.361 = - 5.025.168.340 đồng
Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên đầu năm và cuối năm đều giảm < 0 do TSCĐ tăng một lượng đáng kể, điều này thể hiện nguồn vốn lưu động thường xuyên không đủ để đảm bảo trang trải cho những TSLĐ và TSCĐ của Cảng.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên < 0 chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Cảng không được đảm bảo.
Mặt khác, nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn TSCĐ nên nguồn vốn dài hạn không đủ để trang trải cho những TSCĐ, do vậy Cảng phải huy động từ các nguồn vốn khác để đảm bảo nguồn tài trợ cho TSCĐ, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của Cảng.
Ngoài việc phân tích chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên hay nghiên cứu tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để phân tích.
Nhu cầu vốn lưu động = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn thường xuyên
- Đầu năm : ( 1.375.035.109 + 2.649.212.851 ) - 5.637.852.522
= 1.614.604.562 đồng
- Cuối kỳ : ( 1.169.577.299 + 2.390.882.503) - 6.481.701.161
= 2.921.241.359 đồng
Thực tế cho thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Cảng ở hai điểm đầu kỳ và cuối kỳ đều nhỏ, cụ thể là (- 2.921.241.359 đồng ) nhu cầu đầu năm là:
-1.614.604.562 đồng giảm. Như vậy, các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ cho vốn ngắn hạn của Cảng nên trong chu kỳ kinh doanh của Cảng không cần nhận nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do trong kỳ Cảng đã giải phóng được một lượng vốn lưu thông thường xuyên của mình.
Việc lưu thông vốn để đảm bảo cho kinh doanh là điều cần thiết, nhưng để làm sao cho lượng vốn lưu động được thực sự có hiệu quả ( tức là doanh thu và lợi nhuận tăng lên ) là một điều không dễ. Do vậy, trong phân tích tài chính việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong sản xuất kinh doanh giúp cho Cảng tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
3). Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Cảng Khuyến Lương.
Tình hình và khả năng thanh toán của Cảng Khuyến Lương phản ánh rõ chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, Cảng sẽ giảm bớt được công nợ, khả năng thanh toán lớn, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngượic lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ sẽ bị kéo dài.
3.1)- Phân tích tình hình thanh toán
Mục đích của việc phân tích là xem xét tình hình thanh toán, các khoản nợ phải trả và thu hồi các khoản nợ phải thu, qua đó đánh giá việc chấp hành kỷ luật thanh toán cũng như công tác quản lý nợ phải thu của Cảng, không những thế việc phân tích tình hình thanh toán còn nhằm đánh giá tình hình hợp lý về biến động các lhoản nợ phải thu, nợ phải trả, tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự đình trệ trong thanh toán, để đảm bảo cho hoạt động tài chính của Cảng được lành mạnh.
Bảng phân tích
tình hình thanh toán
Đơn vị : đồng
TT
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
A
Các khoản phải thu
2.640.301.691
2.695.171.799
54.870.108
2,078
1
Phải thu của khách hàng
2.074.179.369
2.259.772.765
185.593.396
8,947
2
Trả trước cho người bán
504.883.648
392.789.450
-112.094.198
22,202
B
Nợ phải trả
7.629.408.691
6.293.159.803
-1.336.247.888
-17,51
1
Vay ngắn hạn
540.000.000
450.000.000
-90.000.000
-16,67
2
Phải trả người bán
1.436.288.048
600.635.616
-835.652.432
-58,18
3
Người mua trả tiền trước
1.334.823.380
1.227.126.159
-107.697.221
-8,07
4
Thuế&các khoản nộp NN
432.293.022
318.108.584
-114.184.438
-26,41
5
Phải trả CNV
56.338.377
72.898.786
16.560.409
29,39
6
Phải trả nội bộ
1.100.333.499
298.748.180
801.585.319
72,85
7
Vay dài hạn
2.157.711.594
1.688.684.851
-469.026.743
-21,37
Căn cứ vào bảng phân tích ta thấy các khoản phải thu năm 2003 của Cảng, số cuối năm so với số đầu năm đã giảm: 251.330.348 đồng tương ứng với mức giảm 9,72% trong đó chủ yêú là các khoản phải thu của khách hàng giảm từ 2.524.212.851 đồng xuống còn 2.219.160.503 đồng, giảm số tuyệt đối: 305.052.348 đồng số tương đối: 12,09%.
Trong khi đó các khoản phải thu trả lại tăng lên đáng kể, số đầu năm Cảng phải trả tăng lên: 2.163.664.839 đồng, số tương đối tăng 31,39% khoản nợ vay ngắn hạn của Cảng ở đầu năm là: 530.000.000 đồng, đến cuối năm đã tăng lên 800.000.000 đồng, mức tăng tuyệt đối là: 270.000.000 đồng, số tương đối 50,94%. Các khoản phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ, phải trả người bán ... đều tăng so với đầu năm. Khoản vay dài hạn của Cảng cũng tăng mạnh, mức tăng tuyệt đối: 1.359.166.200 mức tăng tương đối 112,76%. Như vậy, trong kỳ kinh doanh tới Cảng phải có kế hoạch cụ thể tim giải pháp để giải quyết việc tồn đọng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn cho Ngân hàng và cho công nhân viên.
3.2)- Phân tích khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của Cảng thể hiện qua khả năng chuyển hoá thanh toán tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh toán của Cảng.
* Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Cảng .
- Khả năng thanh toán hiện hành ( Khh )
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Khh =
Nợ ngắn hạn
4.411.748.791
Số đầu kỳ : Khhđk = = 0,78
5.637.852.522
4.041.869.021
Số cuối kỳ :Khhck = = 0,62
6.481.701.161
- Khả năng thanh toán nhanh ( Kn )
TSLĐ và dầu tư ngắn hạn - Vật tư hàng hoá tồn kho
Kn =
Tổng nợ ngắn hạn
4.911.748.791 - 1.375.035.109
Số đầu năm : Knđk = = 0,54
5.637.852.582
4.041.869.021 - 1.169.577.299
Số cuối năm: Knck = = 0,45
6.481.701.161
Tổng số nợ
Hệ số nợ / tài sản = x 100
Tổng tài sản
6.903.372.522
Số đầu năm: x 100 = 49,77%
13.870.549.034
9.067.034.361
Số cưối năm: x 100 = 53,99%
16.793.366.714
Hệ số nợ vào cuối kỳ đã tăng lên: 4,22% so với đầu năm (53,99% - 49,77%).
Điều này chúng tỏ các khoản nợ của Cảng vẫn chưa được giảm bớt, khả năng tự lập của Cảng chưa cao còn phụ thuộc nhiều vào Công ty và các đơn vị khác. Tuy vậy Cảng vẫn có lợi trong kinh doanh của mình vì được sử dụng một lượng lớn tài sản để gia tăng lợi nhuận trong khi chỉ bỏ ra một lượng vốn kinh doanh nhỏ.
Tổng nợ ngắn hạn và nợ khác
Hệ số nợ ngắn hạn / TSLĐ =
Tài sản lưu động
5.637.852.522 + 60.150.000
Số đầu năm: = 1.29
4.411.748.791
6.481.701.161 + 20.800.000
Số cuối năm: = 1.61
4.041.869.021
Có thể nói doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ nhất là vào cuối năm khả năng thanh toán của Cảng đối với nợ ngắn hạn là kém khả quan vì phần nợ ngắn hạn tài trợ cho TSLĐ ở mức cao, số còn lại được tài trợ bởi nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Trong khi đó vốn bằng tiền tại Cảng thấp, cuối năm chỉ tăng: 80.352.049 đồng. Để khắc phục tình trạng này, Cảng phải có chính sách khuyến khích thúc đẩy tiêu thụ, hoàn thành những sản phẩm dở dang và nhanh chóng hoàn thiện bàn giao thu tiền.
Doanh thu thuần
Hệ số thu hồi nợ ( Hn ) =
Số dư nợ bình quân phải thu
17.360.719.975
H n cuối kỳ =
2.648.212.851 + 2.390.882.503
2
Số dư nợ bình quân các khoản phải thu x 360
Số ngày thu hồi nợ =
Doanh thu thuần
907.037.163.720
= = 52
17.360.719.975
Số vòng quay khoản phải thu của khách hàng hay hệ số thu hồi nợ của Cảng trong năm 2003 không cao, nên số ngày thu hồi nợ của khách hàng dài: 52 ngày. Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Cảng sẽ bị giảm do vốn bị tồn đọng trong khoản phải thu mà không đưa vào lưu chuyển sinh lời. Mặt khác, xét ở tình trạng hiện nay, khả năng thanh toán của Cảng không mấy khả quan, sản lượng vốn bằng tiền ( tiền mặt ) thấp. Để khắc phục tình trạng này Cảng nên có chính sách chiết khấu cho khách hàng khi mua hàng để rút ngắn thời hạn thu tiền.
* Chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho ( Hk)
Giá vốn hàng bán
Hk =
Bình quân số dư hàng tồn kho
4.024.855.685
Hk đầu năm = = 4,34
481.630.667 + 1.375.035.109
2
6.265.782.896
Hk cuối năm = = 4,92
1.375.035.109 + 1.169.577.299
2
Số dư bình quân hàng tồn kho x 360
*Số ngày một vòng quay =
hàng tồn kho Giá vốn hàng bán
928.332.888 x 360
*Số đầu năm : = = 83 ngày
4.024.855.685
1.272.306.204 x 360
*Số cuối năm : = = 73 ngày
6.265.782.896
Qua phân tích ta thấy số vòng quay của hàng tồn kho của Cảng ở cuối năm so với đầu năm đã tăng lên, đầu năm 4,34 vòng/ lần, cuối năm 4,92vòng / lần. Từ đó làm cho số ngày của một vòng quay hàng tồn kho giảm đi 10 ngày ( 73 - 83 ) chứng tỏ số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của Cảng đã nhanh hơn. Điều này cho thấy hàng hoá của Cảng lưu chuyển nhanh vào cuối năm, vốn đầu tư vào khoản mục hàng tồn kho đã nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Do vậy, Cảng cần phát huy ở điểm này để giảm bớt khối lượng sản phẩm dở dang và vốn ứ đọng trong hàng tồn kho. Để đánh giá kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp ta phải căn cứ vào bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng Khuyến Lương.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Cảng cần phải có tài sản bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động của tài sản là vô cùng cần thiết.
Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ tình hình tài chính của Cảng Khuyến lương cần phải đi sâu phân tích từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán và mối quan hệ giữa các khoản mục này. Qua đó xác định được mức độ ảnh hưởng của tài chính đến từng nhân tố đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Cảng.
Để đánh giá kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp phải căn cứ vào bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2002 Cảng Khuyến lương để thấy được sự biến động khách quan và chính xac nhất.
Bảng báo cáo
kết quả hoạt động SXKD
(31/12/2004) Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
MS
Kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
01
4.425.899.796
6.840.945.235
17.360.719.975
Các khoản giảm trừ
03
- Chiết khấu
04
- Giảm giá
05
- Hàng bán bị trả lại
06
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
08
- Thuế xuất nhập khẩu
09
1. Doanh thu thuần
10
4.425.899.796
6.840.945.235
17.360.719.975
2. Giá vốn hàng bán
11
4.024.855.685
6.265.782.896
15.706.303.098
3. Lãi gộp
20
401.044.111
575.162.339
1.654.416.877
4. Chi phí bán hàng
21
5. Chi phí QLDN
22
273.533.274
390.700.072
1.148.818.382
6. Lãi thuần từ HĐKD
30
127.510.837
184.462.267
505.598.495
- Thu hoạt động tài chính
31
1.256.549
786.221
3.943.301
- Chi hoạt động tài chính
32
105.869.363
114.773.358
397.721.922
7. Lãi từ HĐ tài chính
40
-104.612.814
-113.987.137
-393.778.621
- Thu bất thường
41
-
1.262.667.619
1.278.456.919
- Chi bất thường
42
2.368.119
428.278.045
442.804.319
8. Lãi bất thường
50
-2.368.119
834.389.174
835.652.600
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
60
20.529.904
904.864.304
947.472.474
10. Thuế thu nhập phải nộp
70
11. Lợi nhuận sau thuế
80
20.529.904
904.864.304
947.472.474
3.3)- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
3.3.1)- Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ các nguồn nhân tài vật lực của Cảng để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí là thấp nhất.
Kết quả đầu ra ( doanh thu thuần )
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào ( nguồn vốn chủ sở hữu )
17.360.719.975
Hiệu quả kinh doanh = = 2,36
cuối kỳ 6.967.176.512 + 7.726.329.353
2
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tại Cảng Khuyến lương. Như vậy, bình quân Cảng Khuyến lương đầu tư 2 đồng vào vốn chủ sở hữu trong kỳ thì sức sản xuất đối với doanh thu thuần là: 2,36 đồng doanh thu.
3.3.2)- Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình tài sản cố định
4.425.899.796
Đầu năm = = 0,5
8.967.968.307
6.840.945.235
Cuối năm = = 0,63
10.848.778.805,5
Lợi nhuận thuần
* Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
127.510.837
Đầu năm: = 0,02
8.967.968.307
184.462.267
Cuối năm: = 0,02
10.848.778.805,5
Lãi gộp
* Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
401.044.111
Đầu năm: = 0,05
8.967.968.307
575.162.339
Cuối năm: = 0,08
10.848.778.805.5
Qua chỉ tiêu phân tích trên cho ta thấy 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đầu năm đã đem lại 0,02 đồng lợi nhuận thuần và 0,05 đồng lãi gộp. Cuối năm đem lại 0,02 đồng lợi nhuận thuần và 0,08 đồng lãi gộp. Như vậy, trình độ sử dụng vốn cố định của Cảng Khuyến lương ở thời điểm cuối năm đạt hiệu quả cao hơn đầu năm. Cùng 1 đồng vốn cố định bỏ ra đầu năm tạo ra 0,5 đồng doanh thu nhưng ở cuối năm tạo ra 0,63 đồng doanh thu. Do đó, đã phần nào làm giảm suất hao phí TSCĐ tiết kiệm được vốn.
Điều nay cho thấy việc đầu tư máy móc thiết bị trong năm 2003 của Cảng đã có tác dụng tích cực làm tăng mức sản xuất sản phẩm, khuyếch đại doanh thu thuần. Việc sử dụng hiệu quả vốn cố định trong năm qua có ý nghĩa rất quan trọng, nó thể hiện Ban Lãnh đạo Cảng đã có cố gắng nhiều trong công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và Cảng đã dùng khi đầu tư vào máy móc thiết bị trong hoạt động sản xuất cũng như trong công tác quản lý Cảng.
3.3.3)- Khả năng sinh lới vốn
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ, khi phân tích ta phải xét đến hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi vì đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư quan tâm tới bởi nó gắn liền với lợi ích của họ cả ở hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn người ta tính và so sánh các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lợi của tài sản ( ROA )
Lợi tức sau thuế
ROA = x 100%
Tổng TS bình quân
20.529.904
ROAđầu kỳ = x 100% = 1,63%
1.263.478.871
904.864.304
ROA cuối kỳ = x 100% = 5,90%
15.331.957.874
Như vậy, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại Cảng ở thời điểm đầu năm sẽ tạo ra 1,63 đồng lợi nhuận sau thuế, tại thời điểm cuối năm tăng lên 5,90 đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh .
Đây là chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và Cảng Khuyến Lương nói riêng, nó giúp cho nhà quả trị trong các doanh nghiệp lựa cho được các phương hướng đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận = Số vòng quay x Tỷ suất doanh lợi
vốn kinh doanh toàn bộ vốn
Trong đó :
Doanh thu thuần
* Số vòng quay =
toàn bộ vốn Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận sau thuế
* Tỷ suất doanh lợi = x 100%
Doanh thu thuần
Từ số liệu ỏ bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta tính được:
6.840.945.235
* Số vòng quay = = 0,45 vòng
toàn bộ vốn 15.334.957.874
* Tỷ suất doanh lợi hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
20.529.904
Số đầu năm = x 100% = 0,46%
4.425.899.796
904.864.304
Số cuối năm = x 100% = 13,22%
6.840.945.235
Vậy: Tỷ suất lợi nhuận vốn = 0,45 vòng x 13,22% = 5,949%
kinh doanh năm 2003
Như vậy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần cuối năm đã tăng (13,22% - 0,45%= 12,73%). Điều này cần được ban lãnh đạo quan tâm và duy trì tốt tốc độ kinh doanh như hiện nay.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
trước thuế trên doanh thu Doanh thu ( thuần )
Doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập do đó tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu bằng tỷ suất lợi nhuân sau thuế trên doanh thu.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời =
của tài sản Giá trị tài sản bình quân
20.529.904
Số đầu năm = x 100% = 0,23%
8.967.968.307
904.864.304
Số cuối năm = x 100% = 8,34%
10.848.778.805
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau =
thuế trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
904.864.304
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = x 100% = 12,32%
trên vốn chủ sở hữu năm 2003 7.346.752.933
Như vậy, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu Cảng bỏ vào kinh doanh mang lại 0,123 đồng lợi nhuận sau thuế, mặt khác doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi tổng vốn điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của Cảng đạt 5,949 % ứng với 0,5949 đồng lợi nhuận sau thuế từ 1 đồng vốn kinh doanh là do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố:
- Cảng sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,45 đồng doanh thu.
Trong 1 đồng doanh thu có 1,1322 đồng lợi nhuận sau thuế.
Qua mối qua hệ trên ta thấy muốn tăng hiệu quả của tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh thì Cảng phải đẩy mạnh lưu thông hàng hoá giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm bán ra hay nói cách khác, muốn tăng tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá bán ra và tích cực giảm chi phí để hạ gia thành sản phẩm.
Tóm lại, từ các kết quả đã phân tích ở trên ta thấy khả năng thanh toán của Cảng đã phần nào ổn định, khả năng tự tài trợ của Cảng rất tốt, hiệu suất sử dụng vốn lưu động và vốn cố định cao do đó ít ảnh hưởng đến mức sinh lợi vốn kinh doanh của Cảng. Qua phân tích ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn của Cảng là khá cao 0,45 vòng là do số lượng sản phẩm hàng hoá của Cảng vận chuyển, tiêu thụ lớn làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên.
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện
tình hình tài chính tại Cảng Khuyến Lương
1 - Môt số thuận lợi của Cảng Khuyến Lương
- sau nhiều năm sắp xếp lại sản xuất đổi mới tổ chức quản lý, điều hành, Cảng đã khẳng định chố đứng của mình trên thị trường tạo niềm tin cho Khách hàng và cho Lao động của Công ty phấn đấu vì lợi ích và tương lai của Công ty.
- Tổng Giám đốc và Thường vụ Đảng uỷ bộ phận thường xuyên quan tâm và chỉ đạo sâu sát về mọi mặt.
- Ban lãnh đạo, Đảng uỷ và toàn thể CBCNV toàn tâm toàn ý phấn đấu cho sự phát triển của Cảng
` - Kết quả đầu từ những năm trước đặc biệt là năm 2002 và 2004 về phương tiện Vận tải thuỷ, bộ, Kho bãi, cầu tàu, thiết bị bỗc xếp đã góp phần nâng cao năng lực SXKD tăng khả năng cạnh t ranh, mở rộng phạm vi hoạt động.
- Các mặt hàng và Khách hàng truyền thống: Xi măng, Than, Thức ăn Gia súcvẫn là bạn
hàng tin cậy đã góp phần cho Công ty giữ vững được chỉ tiêu đề ra.
- Tổng công ty Hàng hải ViêtNam, bộ Giao thông Vận tải, các cơ quan hữu quan thường xuyên quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện về nhiều mặt giúp Cảng thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
2 - Một số khó khăn chính
- Nguồn hàng vận tải bằng đường sông về cảng không ổn định, đặc biệt là một số loại Khách hàng truyền thống mặc dù vẫn duy trì sự hợp tác nhưng khối lượng vận chuyển giảm đi khá nhiều đồng thời Nhà máy Proconco cùng nằm trên địa bàn với Cảng đã đi vào hoạt động ổn định vì thế tình hình sản xuất và khối lượng Khách hàng của Cảng giảm đi đáng kể.
- Do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm làm cho nhiều mặt hàng liên quan bị thu hẹp.
- Thị trường bốc xếp vận tải hàng hoá, thị trường khai thác kinh doanh cát, đá, sỏi, thị trường san lấp mặt bằng và xây dựng bị canh tranh gay gắt mà bất lợi nghiêng hẳn về các DNNN. Mặt khác ngày càng gia tăng số lượng DN và Cá nhân tham gia vào thị trường này gây khó khăn không nhỏ cho việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và Chiến lược kinh doang của Cảng.
- Hoạt động nạo vét vùng nước trước Cảng kết hợp tận thu sản phẩm nạo vét tuy đã được cấp phép xong triển khai vẫn gặp không it khó khăn.
- Thị trường Vật liệu Xây dựng đặc biệt là giá thép tăng đột biến làm cho các Công trình xây dựng bị trững lại nên việc tiêu thụ và bỗc xếp vật liệu bị ảnh hưởng. Mặt khác, việc chấn trỉnh các quy định an toàn giao thông làm ảnh hưởng không nhỏ đến các đội xe vận tải.
- Giá nhiên liệu và nhiều mặt hàng vật tư thiết yếu tăng cao trong khi cước vận tải, bốc xếp chưa được thị trường chấp nhận tăng giá làm ảnh hưởng trực tiếp rất lớn đến hiệu quả SXKD của Cảng.
- Một số thiết bị xếp dỡ đã quá cũ, lạc hậu, thời gian và chi phí sửa chữa tăng, năng xuât hạn chế.
- Đội ngũ CN trực tiếp phần lớn đã qua tuổi sung sức, Công nhân kỹ thuật có tay nghề cao ít, Lao động gián tiếp dư thừa.
Xuất phát từ thực tiễn tình hình tài chính của Cảng ta thấy vẫn còn một số hạn chế như khả năng thanh toán các khoản nợ còn thấp do khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ thấp đồng thời lượng vốn bằng tiền quá nhỏ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngay của Cảng. Mặt khác, vốn lưu động tập trung chủ yếu ở hàng tồn kho và các khoản phải thu do đó tình trạng ứ đọng vốn của Cảng không được giải quyết kịp thời.
Vì vậy, trong phần này em xin nêu ra một số ý kiến nhằm khắc phục những khó khăn và cải thiện tình hình tài chính của Cảng trong thời gian tới.
Những biện pháp sử dụng:
- Nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời trong đó có biện pháp giảm chi phí quản lý của Cảng.
- Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu, mục đích làm giảm lượng vốn tồn đọng trong khoản phải thu khách hàng để đưa vào lưu chuyển sinh lời.
- Thực hiện kế hoạch hoá tài chính trong năm đối với vốn lưu động.
- Lập kế hoạhc tiền mặt trên cơ sở kế hoạch tổng thể của Cảng nhằm dự trù các khoản thu và nhu cầu chi trả, trên cơ sở đó quyết định đầu tư hoặc tìm nguồn trang trải.
1/ Tăng doanh thu
Để cải thiện tình hình tài chính, Cảng cần phải mở rộng thị trường tiêu thụ mặt hàng vật liệu xây dựng mà mình kinh doanh bởi thị trường là yếu tố quyết định khả năng sinh tồn của các đơn vị kinh doanh vì vậy mới có câu “ nhất thị, nhị tiền, tam duyên, tứ chí “ có nghĩa trong kinh doanh thị trường được xem là vị trí hàng đầu, sau đó là tiền vốn, thứ ba là nghệ thuật kinh doanh và thứ tư là bản lĩnh ý chí của các nhà doanh nghiệp.
Thị trường tại Cảng là một thị trường tiềm ẩn rủi ro, sự cạnh tranh gay gắt của Cảng khác trong nước. Trong những năm qua, thị trường của Cảng đã được mở rộng đến các khu vực phía Nam Hà Nội, nay đã mở rộng đến các khu vực khác trong nước bằng đường thuỷ, đường bộ ... Các công trình lớn đã và đang được đầu tư xây dựng ngày càng nhiều do đó Cảng phải nắm bắt được thị trường và đảm bảo được nguồn hàng lớn để cung cấp cho các công trình xây dựng.
Muốn vậy, Cảng phải thường xuyên theo dõi thông tin thị trường, tìm kiếm khách hàng qua mọi mối quan hệ nhất là thông qua Tổng công ty Hàng hải Việt nam, Công ty Hàng hải Đông Đô.
Việc gia tăng nhanh doanh thu đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường thu chi phí cũng tăng theo. Bởi việc nghiên cứu và thăm dò thị trưòng là một việc làm không thể không tốn kém, hàng năm Cảng phải nghiên cứu và tính toán những phương án khả thi khi tiếp cận thị trường bởi thị trường không quy tụ tại một khu vực. Và để giảm chi phí quản lý, trước hết Cảng cần tổ chức hợp lý bộ máy quản lý, tinh giảm bộ máy quản lý.
Có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng mới cán bộ có khả năng đảm đương các công việc trên sông nước, nghiên cứu tận dụng thu mua nguyên vật liệu gần bến bãi, tận dụng hết khả năng và công suất của máy khi tham gia công việc hút cát tại vùng nước trước bến Cảng, tránh việc chuyên chở vật liệu từ bến bãi vào kho quá xa làm tăng chi phí vận chuyển mặt khác cũng làm vật liệu bị hao hụt trong quá trình vận chuyển, giảm chi phí thuê ngoài và chi phí sửa chữa, chi phí hội nghị tiếp khách... sang nghiệp vụ chiết khấu bán hàng.
2). Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu:
Mục tiêu của chính sách chiết khấu là nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán tiền nợ trước thời hạn làm giảm được lượng vốn tòn đọng trong khoản phải thu để đưa vào lưu chuyển sinh lời. áp dụng chính sách chiết khấu để rút ngắn thời hạn thanh toán là việc làm có tác động cải thiện tình hình tài chính của Cảng nó làm giảm chi phí sử dụng vốn của khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi khoản phải thu thành tiền từ đó tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động và thể hiện việc sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Cảng rất đa dạng nên Cảng có nhiều đối tượng khách hàng, bao gồm khách hàng trong Cảng và khách hàng truyền thống. Với mỗi đối tượng cần phải có biện pháp thu hồi công nợ thích hợp, hình thức thanh toán Cảng nên quy định là trả tiền trước hoặc trả ngay sau khi nhận thủ tục giao hàng hoặc cấp dịch vụ với mỗi phương thức thanh toán khác nhau, khi giao hàng không quá 30 ngày ( đối với khách hàng nội bộ Cảng ) và 15 đến 20 ngày (đối với khách hàng truyền thống ) thì khách hàng phải thanh toán tiền hàng hoặc có thể áp dụng chính sách chiết khấu để có thể giảm được lượng vốn tồn đọng trong khoản phải thu cũng như chi phí quản lý nợ khó đòi.
Để xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu mà Cảng cần áp dụng trước hết phải xác định chi phí cơ hội của khoản phải thu và nó được xác định trên cơ sở lãi vay ngắn hạn ngân hàng và tỷ suất doanh lợi vốn lưu động.
Ngày 01/07/1997 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố quyết định hạ mức lãi suất cho vay vốn lưu động từ 1,25% / tháng xuống 1% / tháng, vậy lãi vay ngắn hạn trong năm 2003 là 1% / tháng.
Tổng lợi nhuận
Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động = x 100%
Vốn lưu động bình quân
Từ đó ta tính được chi phí cơ hội của khoản phải thu của Cảng bằng lãi vay ngắn hạn ngân hàng x 12 + Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động bình quân:
= 1% x 12 + 21,41 = 33,41%
3). Quản lý vốn lưu động và vốn cố định .
Xác định nhu cầu thường xuyên tối thiểu về TSCĐ, các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu ... để có kế hoạch mua sắm dự trù đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Việc xác định đúng nhu cầu vốn lưu động dự trữ có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Nếu nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây khó khăn cho tính liên tục của quá trình sản xuất và ngược lại vốn lưu dộng dự trữ quá lớn sẽ làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vì vậy, Cảng cần có biện pháp chính sách hợp lý đối với các khoản tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm, phải xác định nhu cầu thực tế ở từng khâu để có thể xác định mức dự trữ cho hợp lý.
Đối với vốn cố định, hàng năm Cảng phải có sự đổi mới TSCĐ cũng như trang bị một số máy móc thiết bị mới dùng trong quản lý, trong sản xuất nhằm tạo ưu thế lớn trong thị trường cạnh tranh, thường xuyên đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ thông qua hệ số hao mòn TSCĐ để xem TSCĐ còn sử dụng được bao lâu, hiệu quả sử dụng như thế nào, trường hợp nếu máy móc thiết bị đã quá cũ chi phí bỏ ra quá nhiều so với việc mua máy mới thì Cảng nên tiến hành ngay công việc thanh lý TSCĐ nhằm thu hồi vốn đầu tư. Mặt khác, cũng cần phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ, áp dụng phương pháp khấu hao mới là phương pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ giảm dần để tránh được sự hao mòn vô hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra và tính khấu hao được chính xác hơn .
4) Lập kế hoạch vốn bằng tiền
Trong kinh doanh, những nguồn tiền vào và tiền ra không phát sinh cùng thời điểm. Do đó, đôi khi ngân quỹ của doanh nghiệp dồi dào đến mức dư thừa, nhưng cũng có khi lâm vào tình trạng thiếu hụt. Để huy động hay đầu tư ngân quỹ ngắn hạn cho một mục tiêu nào đó, nhà quản trị cần phải biết tổng số ngân quỹ ngắn hạn dài hạn cần thiết hay số lượng tiền để đầu tư xong có thể thực hiện tốt những ước tính này nhà quản trị phải dự thảo một ngân sách tiền mặt dựa vào những khoản thu trong năm của doanh nghiệp .
Kế hoạch tiền mặt là một báo cáo đưa ra những số liệu về số lượng tiền mặt dự kiến của Cảng sẽ nhận được và phải chi trả trong một giai đoạn kinh doanh trong tương lai.
Để xây dựng kế hoạch tiền mặt, Ban Giám đốc Cảng phải dự kiến tất cả các khoản tiền mặt có thể nhận được trong kỳ kinh doanh như dự kiến tiền bán hàng thu bằng tiền mặt, tiền mặt từ việc cho thuê tài sản, từ việc chia lợi tức đầu tư ... và một số khoản thu bằng tiền khác. Bên cạnh đó Ban Giám đốc Cảng cũng phải dự tính những khoản tiền mặt phải trả như tiền mua vật tư hàng hoá, trả lãi vay, tiền thuê thiết bị, TSCĐ và những chi tiêu khác trong kỳ kinh doanh. Sau đó, tổng hợp số tiền có thể thu được và số tiền phải trả trong kỳ thành một bảng báo cáo để từ đó tính được số tiền thừa hay thiếu trong kỳ kinh doanh này.
Sự cần thiết lập kế hoạch vốn bằng tiền xuất phát từ tình hình tài chính trong năm 2003, khối lượng tiền tồn tại quỹ còn thấp do đó khả năng thanh toán nợ của Cảng không cao. Vì vậy, việc lập kế hoạch tiền mặt là rất cần thiết đối với việc kinh doanh của Cảng trong những kỳ kinh doanh tiếp theo nhằm nâng cao khả năng sinh lời của vốn.
Kết luận
Tổ chức vấn đề nâng cao hiệu quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đã trở thnàh một đòi hỏi tất yếu và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính các nhà quản lý có thể nắm được thông tin khái quát, cần thiết về tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp, xác định được đúng đắn tiềm năng, hiệu quả cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp và từ đó các nhà quản lý có thể đề ra các chính sách, biện pháp đổi mới chiến lược kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những biện pháp nêu ở trên được dựa trên cơ sở tình hình tài chính thực tế của Cảng Khuyến lương thuộc Công ty Hàng hải Đông Đô cùng kết hợp với cơ sở lý luận về việc phân tích kế hoạch hoá tài chính em đã được học trong những năm vừa qua, do đó có thể ứng dụng một phần nào đó vào thực tế.
Qua quá trình phân tích vấn đề tài chính và tình hình quả lý sử dụng vốn của Cảng Khuyến lương cho thấy trong những năm vừa qua doanh nghiệp hoạt động đều có lãi. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển đồng vốn làm cho đồng voón không ngừng sinh lời, duy trì và phát triển năng lực, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Trong khả năng và sự hiểu biết thực tế có hạn và chưa đủ điều kiện dự trù hết những yếu tố tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến lương nên báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy Trần Mạnh Hùng và các thầy - cô trong trường, Ban Lãnh đạo Cảng và các anh-chị-em Phòng Tài chính kế toán để báo cáo của em được hoàn thiện hơn./.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà nội, ngày 07 tháng 5 năm 2004
sinh viên thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT678.doc