Chuyên đề Phát triển dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Ninh Bình

 Tăng cường năng lực quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược của các giám đốc và cán bộ quản lí trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách nâng cao năng lực lãnh đạo của các chủ doanh nghiệp là yếu tố cần thiết. Doanh nhân cần được chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức: kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh; kỹ năng phân tích kinh doanh, dự đoán và định hương chiến lược; quản trị rủi ro, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lí sự thay đổi, kỹ năng thuyết trình Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với các nhà quản lí doanh nghiệp, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.  Nâng cao trình độ kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Hệ thống kế toán quản trị có thể giúp cho doanh nghiệp đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình, giúp cho chủ doanh nghiệp đưa ra được các quyết định ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học. Đồng thời có thể chỉ ra nguyên nhân yếu kém trong khâu sản xuất, đánh giá được trách nhiệm quản lí của các bộ phận quản lí. Nó cho phép doanh nghiệp lập các dự toán sản xuất và kinh doanh, cung cấp các thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị nhanh chóng. Khi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mở rộng phạm vi hoạt động thì việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị giúp các doanh nghiệp dễ dàng thích nghi và phù hợp với xu thế phát triển của các doanh nghiệp

doc48 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1733 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH BÌNH 1. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp. 1.1.Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh toán có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước cũng như sự tồn tại và phát triển của BIDV, BIDV Ninh Bình luôn thực hiện và phát triển các hình thức thanh toán, qui trình kỹ thuật phù hợp với tiến trình đổi mới của BIDV, góp phần đẩy nhanh tiền trình hội nhập của toàn ngân hàng vào hệ thống thanh toán toàn cầu. Bảng 2.1 : Doanh thu chuyển tiền thanh toán trong nước qua các năm Đơn vị tính :triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thu %KH Thu %KH Thu %KH Chuyển tiền TTTN 946 113,67 1882 144.21 353.9 104,2 ( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng ) Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu chuyển tiền trong nước liên tục tăng trưởng qua 3 năm hoạt động của chi nhánh và luôn chiếm tỉ trọng cao hơn dịch vụ chuyển tiền quốc tế. Cụ thể: -Năm 2007, doanh thu chuyển tiền trong nước là 946 triệu đồng, chiếm 48.67% trong tổng thu từ dịch vụ chuyển tiền. -Năm 2008, doanh thu chuyển tiền trong nước đạt 1.882 triệu đồng, tăng 98.94% so với năm 2007 và tỉ trọng trong tổng doanh số chuyển tiền tăng thêm 21%. Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc trong toàn hệ thống BIDV, chi nhánh Ninh Bình đã tham gia vào cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho các doanh nghiệp với chất lượng tốt nhất, nhanh nhất. Sở dĩ, chi nhánh đạt được những kết quả trên là do: Hệ thống kênh thanh toán trong nước của BIDV nói chung và BIDV Ninh Bình nói riêng là khá mạnh so với các ngân hàng khác. Từ tháng 12/2000 BIDV đã chính thức thực hiện thanh toán song biên thu hộ, chi hộ với ngân hàng Công thương VN. Đến năm 2001 BIDV tiếp tục qui trình thanh toán với các ngân hàng như ngân hàng TMCP Hàng Hải, Citibank, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn … đã chính thức đi vào hoạt động, đẩy nhanh tốc độ thanh toán qua các ngân hàng gấp nhiều lần so với trước đây. Là một chi nhánh trong hệ thống của BIDV, chi nhánh Ninh Bình cũng trực tiếp được tham gia vào mạng lưới thanh toán trên. Bên cạnh đó, BIDV Ninh Bình còn thực hiện thanh toán trực tuyến trong hệ thống BIDV. Dựa vào những lợi thế có được chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh dịch vụ chuyển tiền bằng cách đem đến cho các doanh nghiệp ngày càng nhiều tiện ích, đó là thủ tục đơn giản, thuận tiện, phương thức chuyển tiền đa dạng, độ an toàn chính xác cao độ, thời gian chuyển tiền nhanh chóng. Từ đó thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này của chi nhánh Chi nhánh có chính sách khuyến mại, miễn giảm đối với các đơn vị mở tài khoản và làm thẻ cho cán bộ với số lượng nhiều. Có thể thấy tuy doanh thu chuyển tiền của chi nhánh tăng liên tục qua các năm nhưng xét trong tổng thu nhập từ dịch vụ thì tỉ lệ của dịch vụ này đang còn thấp. Điều này một phần là do mức phí chuyển tiền đang áp dụng tại chi nhánh cao hơn so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Bảng 2.2. :Biểu phí so sánh giữa BIDV Ninh Bình và các ngân hàng khác Dịch vụ BIDV Agribank VCB Nhận TM khác CN,cùng địa bàn 0.05% min 10.000, max 5.000.000 0.02% min 10.000 max 100.000 Nộp TM để chuyển khác HT Chuyển cùng địa bàn 0.05%tối thiểu 10.000 tối đa 5.000.000 0.03% min 20.000, max 1.000.000 Chuyển khác địa bàn 0.1% , min 30.000 max 5.000.000 0.06% min 20.000, max 1.200.000 Chuyển khoản cùng HT Khác chi nhánh cùng địa bàn 5.000 Chuyển tới CN không tham gia TTBT 26.000 Đến CN có TTBT 3.000 MP Chuyển khác địa bàn 0.05%min20.000 max 500.000 0.06% min 30.000 max 1.000.000 0.02% min 10.000 max 1.000.000 Chuyển khác hệ thống Cùng địa bàn Bù trừ 7.000đ/món TT từng lần 0.03% ,min 10.000 max 200.000 Bù trừ: 3.000 Bù trừ 5.000 Khác địa bàn 0.07% min 20.000 max 1.000.000 0.06% min 30.000 max 1.000.000 0.07% min 30.000 max 1.000.000 Trả lương qua tài khoản 5.000/món 3.000/người hoặc tối đa 0.5% tổng số tiền chuyển. 4.000/món tk cùng đơn vị NH trường hợp khác thu giống biểu phí quy định với từng loại chuyển tiền Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy: mức phí trong chuyển tiền của chi nhánh so với các chi nhánh trên cùng địa bàn đang còn cao, chưa có tính cạnh tranh cao. Do đó chi nhánh khó có thể thu hút được các khách hàng doanh nghiệp ở các ngân hàng khác có cùng chất lượng, nếu không có một chính sách giá linh hoạt hơn. 1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế Bảng 2.3: Doanh thu thanh toán quốc tế qua các năm Đơn vị tính :triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thu %KH Thu %KH Thu %KH Chuyển tiền thanh toán Quốc tế 124 127,83 147 130 370 104,2 ( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng ) Dưới sự chỉ đạo của Hội sở chính, hiện nay nghiệp vụ này cũng đang được thực hiện tại chi nhánh, chi nhánh đã xây dựng chính sách đẩy mạnh tăng trưởng dịch vụ thanh toán quốc tế để có thể truyền tải hình ảnh dịch vụ này tới các doanh nghiệp một cách rõ nét, đồng bộ và thống nhất. Để hoàn thành mục tiêu này, chi nhánh đã nỗ lực gây dựng nền khách hàng cho chi nhánh, chủ động tiếp cận với hàng trăm doanh nghiệp trên địa bàn. Qua những năm hoạt động, doanh số thanh toán quốc tế ngày càng tăng nhưng vẫn đảm bảo an toàn, chính xác và theo đúng thông lệ quốc tế. Các phương thức thanh toán như chuyển tiền, nhờ thu, séc, tín dụng chứng từ…. đều được thực hiện tại chi nhánh với một qui trình thanh toán hợp lí, nhanh gọn đã làm tăng số lượng khách đến giao dịch tại chi nhánh và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính trong nước và trên quốc tế. Bảng 2.4: Phí dịch vụ của các phương thức trong hoạt động TTQT Đơn vị: Triệu đồng Phương thức Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chuyển tiền quốc tế 350 990 1609 L/C 150 400 831 Nhờ thu 70 216.2 435 Tổng số 570 1606.2 2875 ( Nguồn : Phòng Dịch Vụ Khách Hàng ) Năm 2007, doanh số hoạt động TTQT ước đạt 5,2 triệu USD, phí thu về là 570 triệu đồng. Trong năm Chi nhánh đã thực hiện các giao dịch nhanh chóng an toàn và chính xác. Kịp thời tư vấn hỗ trợ cho doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch TTQT tại Chi nhánh. Đồng thời chi nhánh cũng đã xây dựng thời gian chuẩn mực trong việc xử lý giao dịch TTQT cho từng cán bộ, biểu phí TTQT áp dụng cho Chi nhánh, và các quy trình nghiệp vụ, tiếp tục triển khai tiếp thị các khách hàng mới, đã thực hiện tiếp thị 200 khách hàng doanh nghiệp trong đó đã có 40 khách hàng đã thực hiện giao dịch tại Chi nhánh. Năm 2008, doanh số hoạt động ước khoảng 11,6 triệu USD, tăng 123% so với năm 2007. Phí dịch vụ TTQT không bao gồm phí chuyển tiền ước đạt 1.153 triệu đồng; phí chuyển tiền trong và ngoài nước ước đạt 1.133 triệu đồng. Năm 2009, doanh số TTQT không bao gồm số liệu chuyển tiền trong Quý IV ước đạt 32 triệu USD. Đồng thời, chi nhánh tích cực tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh: quảng bá sản phẩm mở L/C bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp và cầm cố lô hàng nhập... nhằm mở rộng và phát triển các dịch vụ TTQT, xây dựng chính sách khách hàng đối với các khách hàng sử dụng các dịch vụ TTQT. 1.2.1.Dịch vụ chuyển tiền quốc tế Bảng 2.5: Khối lượng thanh toán chuyển tiền tại chi nhánh năm 2009 Đơn vị: Triệu đồng Danh mục khoản thu Doanh số Thu phí Doanh số % so với năm 2008 Phí dịch vụ % so với năm 2008 Dịch vụ chuyển tiền 3.804 101,05 240 120,35 Dịch vụ chuyển tiền QT 370 136,05 65 125,45 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Phòng DVKH) Ta có thể thấy từ năm 2007 đến 2009 khối lượng chuyển tiền của chi nhánh đã tăng lên rất nhiều.Điều này kéo theo phí thu được từ dịch vụ chuyển tiền đã tăng trưởng 120,35% so với năm 2008. Đây là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại chi nhánh, đặc biệt là chuyển tiền đến. Bên cạnh đó, do thực hiện tốt nghiệp vụ và được sự tin tưởng của khách hàng cũng như sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại hối, khối lượng chuyển tiền đi đang dần tăng lên trong tỉ trọng thu từ dịch vụ chuyển tiền. Việc gia tăng mạnh khối lượng của dịch vụ chuyển tiền nước ngoài mà đặc biệt là chuyển tiền đến đã nâng cao tỉ trọng của dịch vụ này trong tổng thu nhập dịch vụ. Trong khi hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều rủi ro, cũng như đòi hỏi nguồn vốn lớn thì việc tăng thu từ hoạt động không cần nguồn vốn lớn như thế này hoàn toàn là một bước đi đúng đắn, giảm thiểu rủi ro và phù hợp với xu hướng phát triển để trở thành một ngân hàng hiện đại của chi nhánh Ninh Bình. Những kết quả trên xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau : -Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã đẩy mạnh các hình thức quảng bá, tiếp thị sản phẩm của mình đến nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận, trong đó có rất nhiều doanh nghiệp lớn như : Công ty xi măng Duyên Hà, xi măng hệ dưỡng, xi măng Tam Điệp, xi măng The Vissai, nhà máy phân lân, nhà máy gạch vườn chanh … nhằm khuyến khích họ mở tài khoản chuyển tiền món lớn từ nước ngoài về với mức phí ưu đãi và cạnh tranh. Kết quả là đã có thêm 40 doanh nghiệp mở tài khoản tại chi nhánh, làm tăng khối lượng chuyển tiền nước ngoài. -Một lí do không thể không nói đến đó là sự phát triển mạng lưới thanh toán quốc tế của chi nhánh trên thế giới. Hiện nay chi nhánh Ninh Bình đang tham gia mạng SWIFT và quan hệ thanh toán với gần 50.000 ngân hàng quốc tế. Sự liên kết rộng lớn này đã làm cho các giao dịch của BIDV Ninh Bình được thực hiện với tốc độ nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, chi phí thấp, thủ tục đơn giản, không phải qua nhiều ngân hàng trung gian, tạo nên sức cạnh tranh mạnh mẽ so với các đối thủ khác trên thị trường tài chính. -Từ năm 2006, khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới, hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước đã có những bước phát triển lớn, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn đã vươn xa hơn tới nhiều vùng của những nước khó tính hơn như Nhật Bản, Mỹ, Anh .... Doanh số thu về của các doanh nghiệp đang có tài khoản tại chi nhánh nhìn chung là tăng, làm cho hoạt động chuyển tiền quốc tế trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết. 1.2.2. Dịch vụ thư tín dụng (L/C) Đến cuối năm 2009, chi nhánh đã mở được 21 L/C hàng nhập trị giá 557.23 nghìn USSD, xử lí 07 bộ chứng từ nhờ thu hàng nhập trị giá 65.28 nghìnUSD. Số liệu về giá trị L/C chi nhánh đã phát hành đến cuối năm 2008 đạt mức hơn 18 tỷ đồng. Hiện nay, tại chi nhánh, hình thức mở L/C bằng vốn tự có với mức kí quỹ thấp đang được nghiên cứu và thử nghiệm. -Năm 2007, doanh thu đạt 150 triệu đồng, chiếm 26.3% trong tổng thu hoạt động TTQT. -Năm 2008, doanh thu là 400 triệu đồng, tăng 167% so với năm 2007. -Năm 2009, doanh thu là 831 triệu đồng, tăng 107.77% so với năm 2008. Doanh thu dịch vụ thư tín dụng tăng liên tục qua các năm là do một số nguyên nhân sau: Thủ tục mở L/C của chi nhánh đã được đẩy nhanh tiến độ hơn. Quá trình phòng TTQT tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thanh toán viên sẽ thực hiện kiểm tra chứng từ, đồng thời chuyển hồ sơ cho phòng tín dụng quản lí khách hàng kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, điều kiện tín dụng của khách hàng, trình lãnh đạo xem xét quyết định để thông báo cho khách hàng ý kiến chấp thuận hay không, tất cả chỉ trong vòng 2 ngày nhanh hơn so với trước kia là 4 ngày. Mức phí L/C áp dụng tại chi nhánh có tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Nhằm thu hút khách hàng là các doanh nghiệp đang mở L/C tại ngân hàng khác và các doanh nghiệp chưa mở L/C tại ngân hàng nào, chi nhánh đã đưa ra những chính sách giá phù hợp như giảm 50% phí dịch vụ đối với khách hàng mới trong 2 giao dịch đầu tiên kí quĩ 100%, tuy nhiên mức phí giảm đi sẽ không vượt quá 50 USD trong chu kì sản xuất kinh doanh. Còn hình thức mở L/C bằng vốn tự có với mức kí quĩ thấp, tín chấp và cầm cố lô hàng trên hồ sơ thì ngân hàng mới đang áp dụng cho một số ít các doanh nghiệp lớn hay các khách hàng VIP đáp ứng đầy đủ các tiêu chí như : -Tần số giao dịch ít nhất 4 L/C nhập khẩu/ 1 tuần hoặc 4 bộ chứng từ hàng xuất/ 1tuần -Doanh số nhập khẩu : 160,000.00-300,000.00 USD / 1 tuần -Doanh số xuất khẩu : 160,000.00-300,000.00 USD / 1 tuần -Mức phí TTQT chi nhánh trong 1 tuần : 40,000,000.00-60,000,000.00 VNĐ Với hình thức này, doanh nghiệp chỉ cần tối thiểu 10% số tiền kí quĩ mở L/C, và tổng số tiền kí quĩ và tài sản đảm bảo khác tại thời diểm mở L/C tối thiểu bằng 30% giá trị lô hàng nhập khẩu, điều này có nghĩa là không phải công ty nào cũng đáp ứng được. Đây là hình thức phổ biến tại các ngân hàng TMCP , tạo thuận lợi cho doanh nghiệp quản lý vốn bằng tiền và hàng cầm cố của mình một cách linh hoạt. Nhờ vậy hiệu quả đồng vốn sẽ được phát huy tối đa so với việc chỉ nằm trong tài khoản kí quĩ của ngân hàng. Việc chi nhánh Ninh Bình chưa triển khai rộng rãi sản phẩm trên tới tất cả các doanh nghiệp đã làm cho tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ L/C mặc dù có tăng so với các năm nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng thu từ dịch vụ TTQT. 1.3.Dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình hoạt động trên địa bàn thành phố Ninh Bình nơi có đông các doanh nghiệp nói chung và các tổng công ty, công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng nói riêng, như Công ty lắp máy Lilama, Công ty xi măng Duyên Hà, xi măng hệ dưỡng, xi măng Tam Điệp, xi măng The Vissai, nhà máy phân lân, nhà máy gạch vườn chanh Do BIDV hoạt động trên lĩnh vực này lâu đời nên đã có sẵn nhiều khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp thi công xây lắp. Theo công văn hướng dẫn số 39 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các ngân hàng được phép thực hiện 6 loại hình bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, tiền ứng trước, bảo hành chất lượng công trình, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Tuy nhiên đến nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình mới thực hiện bốn trong sáu loại hình trên, chi nhánh chưa thực hiện bảo lãnh thanh toán, bắt đầu nhận uỷ quyền thực hiện thanh toán nước ngoài theo hình thức mở L/C trả chậm. Bảng 2.6: Tình hình thực hiện các loại Bảo lãnh tại BIDV Ninh Bình Đơn vị: Triệu đồng, % Loại Bảo lãnh Năm 2008 Năm 2009 Số tiền(tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền(tr.đ) Tỷ trọng (%) Bảo lãnh dự thầu 41.386 16 50.366 16 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 93.551 17 31.111 10 Bảo lãnh tiền ứng trước 54.554 22.6 152.762 50 Bảo lãnh bảo hành hợp công trình 1.000 0.4 2.587 0.84 Bảo lãnh thanh toán 0 0 0 0 Bảo lãnh trả chậm 62.086 24 70.032 22.8 Tổng số 253.577 100 306.858 100 Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy: - Năm 2008 đánh giá được nhu cầu và lợi ích của bảo lãnh chi nhánh đã có những chú trọng tới công tác này. Doanh số bảo lãnh tăng 7,4 lần so với năm 2007. - Năm 2009: Đây là một năm có nhiều biến động với hoạt động cả ngân hàng và hoạt động bảo lãnh nói chung. Tuy nhiên doanh số bảo lãnh vẫn tăng lên 21% so với năm 2008 do đà phát triển chung của nhu cầu bảo lãnh. Bảo lãnh dự thầu: Năm 2008 doanh số bảo lãnh dự thầu là 41.386 triệu đồng chiếm 16 %. Tỷ trọng doanh số bảo lãnh dự thầu trong tổng doanh số bảo lãnh tương đương nhau trong năm 2009 tăng 21% so với 2008 Tuy món bảo lãnh loại này lớn song giá trị bảo lãnh nhỏ từ 1% - 3% giá trị hợp đồng. Trong thời gian qua chi nhánh thực hiện tương đối tốt loại hình bảo lãnh này giúp khách hàng tham gia đấu thầu không để một rủi ro phải thanh toán nào xảy ra. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Số tiền bảo lãnh từ 10-15% giá trị hợp đồng lớn hơn nhiều so với bảo lãnh dự thầu. Thời gian để thực hiện hợp đồng thường dài lên độ rủi ro của loại bảo lãnh này thường lớn hơn. Loại bảo lãnh này khá thông dụng, nó chiếm doanh số lớn nhất trong tổng doanh số bảo lãnh tại chi nhánh trong năm 2008. Bảo lãnh tiền ứng trước: Trong hợp đồng xây dựng để hỗ trợ vốn thi công cho nhà thầu, chủ thầu thường ứng trước cho họ một khoản tiền. Để đảm bảo cho khoản tiền này được nhà thầu sử dụng đúng mục đích, chủ thầu yêu cầu phải có thư bảo lãnh tiền ứng trước của ngân hàng. Loại bảo lãnh này phát sinh ít hơn bảo lãnh thực hiện hợp đồng do có thể chủ thầu không yêu cầu thư bảo lãnh mà vẫn giữ lại một khoản chưa thanh toán để đảm bảo nhà thầu không vi phạm. Doanh số bảo lãnh bảo hành công trình nhỏ do một số công trình khi bảo lãnh thực hiện hợp đồng đến hết thời hạn bảo hành công trình và do vậy chủ đầu tư không yêu cầu nhà thầu phải thực hiện bảo lãnh thực hiện công trình. Hoặc có thể khi bàn giao công trình, chủ đầu tư không thanh toán toàn bộ tiền cho nhà thầu mà giữ lại một phần để bảo hành công trình khi hết thời gian bảo hành mới thanh toán nốt. Về kết quả thu phí bảo lãnh của ngân hàng: Bảng 2.8: Kết quả thu phí dịch vụ bảo lãnh Đơn vị: Triệu đồng. Năm 2007 2008 2009 Phí Bảo lãnh 233 1200 1.782 (Nguồn: Phòng Dịch Vụ khách hàng BIDV Ninh Bình) Một vấn đề cần giải quyết với các ngân hàng đầu tư đó là tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ còn rất nhỏ bé. Vì vậy phí thu được từ hoạt động bảo lãnh có vai trò rất lớn trong thu nhập từ hoạt động dịch vụ và lợi nhuận ngân hàng. Phí bảo lãnh thu được đã đóng góp lượng không nhỏ vào tổng phí dịch vụ và lợi nhuận ngân hàng. Và với hoạt động bảo lãnh ngân hàng không phải xuất vốn chỉ phải trích quỹ bảo lãnh 5%. + Năm 2007, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh chi nhánh Ninh Bình đã thu được 233 triệu đồng từ phí bảo lãnh. Năm 2008, con số này là 1,2 tỷ tăng 415% so với năm 2007. + Năm 2009 phí thu được tăng 48 % so với năm 2008 và tổng thu phí từ bảo lãnh năm 2009 là 1782 triệu. Sở dĩ ngân hàng đạt được những kết quả trên là do những nguyên nhân sau: Do sự phát triển của nền kinh tế nói chung thúc đẩy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp làm phát sinh và phát triển nhu cầu bảo lãnh. Cơ chế kế hoạch hoá hoạt động theo chỉ định của nhà nước bị xoá bỏ, thay vào đó là cơ chế hoạt động của thị trường. Do sự phát triển của nền kinh tế nói chung thúc đẩy sự cạnh tranh ngày cường giao lưu với nước ngoài và tự do lựa chọn bạn hàng. Chủ trương đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói chung và chi nhánh Ninh Bình nói riêng nhằm đa dạng hoá hiện đại hoá hoạt động của ngân hàng theo định hướng ngân hàng đa năng. Do ngân hàng hoạt động trên lĩnh vực đầu tư và phát triển với các khách hàng truyền thống. Đây là một thế mạnh bởi nhu cầu về sự bảo lãnh trong xây dựng phát sinh thường xuyên và là tiềm năng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Mặt khác, các loại bảo lãnh của ngân hàng thực hiện chủ yếu là các món bảo lãnh thi công thực hiện công trình xây dựng, bảo lãnh vay vốn qua mở L/C trả chậm mới phát sinh lượng nhỏ. Nếu việc thực hiện hợp đồng thương mại chịu rất nhiều rủi ro như sự thay đổi thường xuyên của giá cả thị trường và chu kỳ kinh doanh... thì trong xây dựng mức độ này thấp hơn, do vậy rủi ro thấp hơn. Từ các phân tích trên ta có thể thấy quy mô thực hiện các loại hình bảo lãnh và tiềm năng phát triển của chúng trong chính sách phát triển nghiệp vụ bảo lãnh. 1.4. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ Bảng 2.9: Doanh thu kinh doanh ngoại tệ qua các năm Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thu Chi %KH Thu Chi %KH Thu Chi %KH Kinh doanh Ngoại tệ 1.049 9 100 6.412 4.692 110 7.235 4.715 61,28 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ trong năm ước đạt 1.058 triệu đồng, kinh doanh có lãi. Thu ròng kinh doanh ngoại tệ ước đạt 1.040 triệu đồng. Hoàn thành kế hoạch đặt ra trong năm. Đồng thời đáp ứng và phục vụ kịp thời các loại ngoại tệ khác nhau cho các khách hàng đang có quan hệ tín dụng, dịch vụ có nhu cầu thanh toán ra nước ngoài với mức giá ưu đãi cạnh tranh. Năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ ước đạt 11.104 triệu đồng,. Thu ròng kinh doanh ngoại tệ ước đạt 1.720 triệu đồng. Lượng ngoại tệ kiều hối của khách hàng tăng nên chi nhánh chủ động nguồn ngoại tệ để phục vụ cho các doanh nghiệp. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo đúng chức năng nhiệm vụ, tích cực đẩy mạnh hoạt động mua bán ngoại tệ kinh doanh. Luôn tuân thủ đúng các qui định mua bán ngoại tệ của NHNN và BIDV. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và theo dõi kết quả kinh doanh ngoại tệ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý. Năm 2008 đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất là vì xu hướng toàn cầu hoá, tăng cường ký kết các hiệp định song phương và đa phương đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh. Cụ thể xuất khẩu ước tăng 22,1% so với năm 2007, nhập khẩu ước tăng 20,1% so với năm 2007. Những thuận lợi của nền kinh tế đã thúc đẩy hoạt động mua bán của BIDV Ninh Bình trở nên sôi động hơn rất nhiều so với một vài năm trước. Năm 2009 tuy doanh số kinh doanh ngoại tệ có tăng so với năm 2008 nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra ( chỉ đạt 61,28 % KH). Do tình hình kinh tế thế giới vẫn chưa thực sự ổn định, nhiều quốc gia vẫn còn tăng trưởng âm, chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Đứng trước tình hình trên, BIDV nói chung và BIDV Ninh Bình nói riêng đã phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh ngoại hối của mình để thích nghi với thị trường. Một mặt, đa dạng hóa ngoại tệ không chỉ trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp, mà cả trong lĩnh vực dự trữ quốc tế nhằm cung cấp đủ lượng ngoại tệ theo yêu cầu của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một vấn đề đặt ra là phải bảo vệ quyền lợi DN và giữ khách hàng nên chi nhánh vẫn phải tiếp tục mua USD với mức giá cao cũng được điều chỉnh có lợi cho các bên tham gia. Cách làm này đã giúp BIDV Ninh Bình luôn đảm bảo cho doanh nghiệp đổi được đồng USD, và ngân hàng vẫn đảm bảo tỷ lệ đồng ngoại tệ nắm giữ luôn luôn không được vượt quá qui định của NHNN. Bên cạnh đó, chi nhánh tiếp tục hoàn thiện các quy trình kinh doanh ngoại tệ đồng thời chi nhánh cũng cử cán bộ tham gia lớp tập huấn và triển khai chương trình Quản lý vốn ngoại tệ tập trung của Hội sở chính. Tuy vậy sự điêu đứng của đồng USD đã ảnh hưởng mạnh đến các giao dịch của ngân hàng, mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng kết quả kinh doanh ngoại tệ cũng chỉ đạt kế hoạch đề ra trong năm, chứ không có sự tăng trưởng mạnh. Cơ chế điều hành tỷ giá còn có những bất hợp lý, chưa mang tính thị trường cao làm tăng rủi ro tỷ giá cho các giao dịch ngoại hối, đầu tư và việc nắm giữ tài sản bằng ngoại tệ. 2.Đánh giá chung về phát triển dịch vụ ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình thời gian qua 2.1.Những kết quả đạt được Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động dịch vụ nói riêng, ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình đã chủ động vượt qua khó khăn và đạt được những kết quả nhất định trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp: Một là: Doanh thu từ dịch vụ của chi nhánh tăng trưởng cả về qui mô và tốc độ. Năm 2007, khi đi vào hoạt động thu nhập ròng từ dịch vụ là hơn 4.127 triệu VNĐ, nhưng đến năm 2008 con số này đã tăng lên 8.948 triệu VNĐ với tốc độ tăng trưởng là 117 %. Cuối năm 2009, với mức tăng trưởng là 65 % chi nhánh đã thu được 14.764 triệu VNĐ. Trong cơ cấu doanh thu thì dẫn đầu vẫn là nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm 28% , tiếp đến là thu từ dịch vụ chuyển tiền trong nước chiếm 19%, thu TTQT chiếm 17%, thu từ kinh doanh ngoại tệ là 14%, thu từ bảo lãnh là 3%, thu ngân quĩ là 9%, còn lại là thu khác. Mặc dù tỉ lệ thu từ tín dụng đứng đầu nhưng tỉ lệ này đã giảm 2% so với năm 2008, các tỉ lệ từ hoạt động còn lại đã tăng dần qua các năm, chủ yếu là hoạt động chuyển tiền trong nước. Hai là: Nâng cao chất lượng của các dịch vụ truyền thống như: nghiệp vụ thanh toán quốc tế qui chuẩn, có thể trực tiếp tác nghiệp với ngân hàng nước ngoài. Qui định thời gian giao dịch rất rõ ràng, thực hiện chặt chẽ. Thao tác nghiệp vụ TTQT qui chuẩn một giao dịch trong ngày, luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về tốc độ xử lí giao dịch, chất lượng giao dịch TTQT, hiệu quả của việc tư vấn hợp đồng ngoại …Chuyển tiền nhanh, phòng chuyển tiền doanh nghiệp thực hiện chính xác, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của doanh nghiệp Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đã tiến hành cung cấp một loạt sản phẩm mới có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao như: Home Banking, Internet Banking … BSMS: được các doanh nghiệp hưởng ứng do có nhiều tiện ích như nhắn tin kiểm tra số phát sinh nợ, phát sinh có, vấn tin tỷ giá, số dư tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp. Ba là: Số lượng các doanh nghiệp không ngừng tăng, chủ yếu là những DNVVN, nhưng bên cạnh đó còn có thêm các doanh nghiệp là những tập đoàn lớn như VNPT, Eurowindow… Sau khi chi nhánh và tập đoàn VNPT kí hợp tác phát triển toàn diện, chi nhánh đã chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị đến các công ty con của tập đoàn và bước đầu cũng đã có những kết quả nhất định. Nhiều công ty đã mở tài khoản và thực hiện giao dịch, như công ty cổ phần thương mại Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Văn phòng chi nhánh tập đoàn VNPT tại Ninh Bình. Tuy số lượng các doanh nghiệp lớn tại chi nhánh chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng giá trị của mỗi giao dịch thường là lớn, số lượng các dịch vụ được sử dụng nhiều, có những công ty lớn sử dụng trọn gói các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Chính điều này cũng đã góp phần làm tăng doanh thu phí dịch vụ của chi nhánh. Bốn là: Đẩy mạnh công tác marketing: Thực hiện công tác Marketing có định hướng, có điểm nhấn và hướng tới đối tượng khách hàng tiềm năng, không dàn trải, đồng thời đúc rút kinh nghiệm sau mỗi chiến dịch. Có chính sách chăm sóc khách hàng; thực hiện đánh giá chất lượng khách hàng không dựa vào quy mô hay thâm niên quan hệ mà dựa vào mức độ đóng góp lợi nhuận của khách hàng vào trong tổng thể lợi nhuận của chi nhánh. Xây dựng chương trình quản lý khách hàng VIP trên nền dữ liệu của BDS, thực hiện chăm sóc khách hàng và tăng cường các hoạt động hợp tác toàn diện giữa Ngân hàng với khách hàng. Tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích những sản phẩm dịch vụ đã có trên thị trường mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa có hoặc đã có nhưng sức cạnh tranh còn yếu để tìm cách phát triển và hoàn thiện. 2.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 2.2.1. Những hạn chế. Các dịch vụ ngân hàng cung cấp đang còn kém đa dạng, mang tính truyền thống, tính tiện ích chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng. Cụ thể: Về dịch vụ chuyển tiền trong nước: Theo thông lệ, uỷ nhiệm thu phải được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường, nhưng trong thực tế, tại chi nhánh Ninh Bình cũng như đa số các ngân hàng khác uỷ nhiệm thu rất ít được sử dụng, chiếm tỉ lệ rất nhỏ so với các phương tiện khác như nhờ thu, séc... Các loại hình bảo lãnh áp dụng ở chi nhánh còn chưa phong phú. Trong 6 loại hình bảo lãnh theo qui định, ngân hàng mới thực hiện 4 loại bảo lãnh được uỷ nhiệm thường xuyên, mới làm quen với bảo lãnh vay vốn. Về dịch vụ thanh toán hàng đối ngoại: Hiện nay tuy chi nhánh đã kết nối mạng thông tin của mình đến một số doanh nghiệp lớn nhưng vẫn chưa phát huy hết tiện ích của mạng thông tin trong việc xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông qua mạng từ chi nhánh đến các doanh nghiệp cũng như từ BIDV đến các chi nhánh trong các nghiệp vụ như mở L/C nhập khẩu, thực hiện các dịch vụ thanh toán. Hệ thống dịch vụ ngân hàng điện tử (thẻ tín dụng, ATM, internet banking, …) chưa phát triển mạnh, vẫn còn hạn chế về chất lượng tiện ích và hiệu quả kinh tế còn thấp . Hiệu quả của chính sách khách hàng còn thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao, nhiều thủ tục giao dịch còn chưa thực sự thuận tiện, bộ máy tổ chức chưa theo định hướng khách hàng, thiếu bộ phận nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và phát triển dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thiếu hệ thống chỉ tiêu định lượng và đánh giá hoạt động ngân hàng bán lẻ. Một số qui định và qui trình nghiệp vụ của chi nhánh còn nặng về tính bảo đảm an toàn cho ngân hàng, chưa thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với ngân hàng. Chính sách giá chưa có tính cạnh tranh, chưa cụ thể đối với từng loại khách hàng: Hầu hết các dịch vụ tại chi nhánh đang được áp dụng một mức giá đối với tất cả các khách hàng: doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ tại chi nhánh, doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp chưa chưa hoạt động tại ngân hàng nào. Bên cạnh đó, theo dõi biểu phí dành cho khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh với các ngân hàng khác như Vietcombank, Incombank... ta dễ dàng nhận ra đa số phí dịch vụ của chi nhánh cao hơn. 2.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế: Cơ sở pháp luật chưa hoàn thiện: Cơ sở các văn bản pháp lý do chi nhánh xây dựng liên quan đến việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet như: e-banking, home banking… còn thiếu, chậm đổi mới và hoàn thiện so với yêu cầu phát triển kỹ thuật công nghệ hiện đại và triển khai rộng rãi các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Trình độ cán bộ quản lý và kinh doanh của chi nhánh còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm và sự nhanh nhạy trong việc quản trị kinh doanh và quản trị rủi ro so với yêu cầu kinh doanh theo cơ chế thị trường và hiện đại hóa công nghệ trong hệ thống ngân hàng. Hoạt động marketing chưa chuyên nghiệp. Trong việc phân loại, đánh giá, thu thập các thông tin về khách hàng doanh nghiệp chưa tốt: Công tác phân loại khách hàng chưa tốt, từ đó chưa nắm bắt hết các nhu cầu của từng nhóm khách hàng để có thể đưa ra từng nhóm sản phẩm phù hợp. Trong việc nghiên cứu sản phẩm: Chi nhánh chưa có bộ phận nghiên cứu sản phẩm chuyên biệt, các sản phẩm chưa thực sự cụ thể và thiết thực với thị trường hiện tại và khách hàng mục tiêu. Danh mục sản phẩm không rõ ràng, cụ thể dẫn tới việc cán bộ tiếp thị không thể giới thiệu và thuyết phục khách hàng. Chính sách khách hàng chứa nhất quán, thống nhất chung trong toàn chi nhánh. Không có bộ phận đầu mối chỉ đạo và kiểm soát tiến độ của các chính sách, các chương trình quảng bá sản phẩm mới. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH BÌNH 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Ninh Bình. Mục tiêu tổng quát: Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Đặt mục tiêu hiệu quả kinh doanh bền vững trên cơ sở hoạt động có bài bản và chuẩn mực; quảng bá được hình ảnh của chi nhánh Ninh Bình và thương hiệu BIDV. Tăng cường công tác dịch vụ, ngày càng nâng cao tỷ trọng của hoạt động này trong tổng lợi nhuận của chi nhánh trên cơ sở phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới hướng tới khách hàng dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng doanh số hoạt động dịch vụ. Kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo minh bạch, an toàn, hiệu quả. Chế độ thông tin báo cáo và chỉ đạo được thông suốt kịp thời. Trên cơ sở kết quả đạt được của năm 2009, với mục tiêu trên Chi nhánh xây dựng KHKD năm 2010 trên một số chỉ tiêu chính như sau: - Huy động vốn : Tăng trưởng 15%, đạt 1.500 tỷ đồng (chi nhánh đề nghị loại trừ 4000 tỷ đồng cuối năm 2009 do tiền thanh toán khối lượng các khách hàng đổ về cuối năm làm tăng đột biến ) - Thu dịch vụ ròng: 15,5 tỷ đồng. - Dư nợ cuối kỳ 3.500 tỷ đồng, tăng 16,8 % so với năm 2009. Trong đó : +) Dư nợ bán lẻ : 540 tỷ, tăng 28,2 % Trong năm 2010 Ngân hàng tiếp tục giải ngân các dự án đã được Ngân hàng trung ương phê duyệt cho vay và thực hiện HĐTD từ các năm trước như dự án xi măng X18 (110 tỷ), cho vay bổ sung dây chuyền II nhà máy xi măng Duyên Hà ( 180 tỷ ) - Lợi nhuận trước thuế : tăng 11 % so với năm 2009 - Củng cố và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ. Liên kết thanh toán với các nhà cung cấp dịch vụ như các công ty điện lực, điện thoại, cấp nước, vận tải, siêu thị… cung cấp các sản phẩm dịch vụ trọn gói cho khách hàng. - Triển khai Quy trình mua bán ngoại tệ tại chi nhánh theo quyết định số 7565/QĐ-KDV2 ngày 31/12/2009 của Ngân hàng ĐT&PTVN, tiến hành giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các bộ phận phục vụ khách hàng (Phòng QHKH1, QHKH2, GDTĐ, GDGK, DVKH), gắn với việc giao các chỉ tiêu KHKD cho các phòng, tổ, bộ phận. - Thực hiện lắp đặt thêm 3 máy rút tiền tự động ATM (tại địa bàn thành phố Ninh Bình, cụm công nghiệp Gián khẩu, khu công nghiệp Ninh Phúc) để phục vụ nhu cầu trả lương qua tài khoản của các tổ chức, doanh nghiệp; nhu cầu thanh toán và rút tiền mặt của khách hàng. - Phối hợp với Công ty bảo hiểm BIDV trong việc vận động các khách hàng tham gia mua bảo hiểm cho các tài sản bảo đảm tiền vay, hoàn thành chỉ tiêu khai thác doanh thu phí bảo hiểm được giao. 3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Ninh Bình. 3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, dịch vụ L/C, dịch vụ thanh toán và dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. 3.2.1.1. Đối với các sản phẩm truyền thống Bảo lãnh thanh toán: Đã được uỷ quyền của BIDV nhưng chưa thực hiện ở chi nhánh. Lí do áp dụng: Trong các loại hình bảo lãnh trong xây dựng: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước và bảo lãnh bảo hành chất lượng công trình, bốn loại bảo lãnh này đều do chủ thầu yêu cầu và bảo vệ lợi ích của chủ thầu. Bảo lãnh thanh toán công trình là loại bảo lãnh duy nhất mà người thụ hưởng duy nhất là nhà thầu. Trong thực tế rất nhiều nhà thầu bàn giao công trình song chủ thầu không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán. Điều này gây khó khăn tài chính cho nhà thầu trong việc trả lương cho công nhân và các khoản chi phí khác. Đã có khách hàng yêu cầu thực hiện bảo lãnh này ở chi nhánh nhưng chưa được đáp ứng. Vì vậy ngân hàng nên nghiên cứu cách thức, các điều kiện để thực hiện loai hình này. Dịch vụ L/C: Chi nhánh cần sớm áp dụng thêm một số loại hình mở L/C mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp: Mở L/C bằng vốn tự có với mức kí quỹ thấp hoặc tín chấp: Đây là một hình thức cho vay khá phổ biến tại các NHTM cổ phần nên hiện nay, việc chi nhánh chưa áp dụng các sản phẩm trên đã hạn chế các doanh nghiệp thiết lập quan hệ giao dịch với khách hàng do không đủ tài sản đảm bảo. Đối với những khách hành có nhu cầu tín chấp để mở L/C, kí quỹ thấp tại thời điểm mở L/C, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng mở L/C kí quỹ bằng vốn tự có 100% trong 2 giao dịch đầu tiên, giao dịch thứ 3 có thể cho khách hàng mở L/C bằng vốn tự có với mức kí quỹ thấp (với điều kiện doanh nghiệp đã có hợp đồng cho lô hàng đó và giải trình được tiến độ tiêu thụ hàng hóa), giao dịch thứ 4 sẽ lại yêu cầu doanh nghiệp kí quỹ 100% vốn tự có (tiến hành gối đầu xen kẽ yêu cầu kí quỹ 100% hoặc kí quỹ thấp cho doanh nghiệp). Mở L/C bằng hình thức cầm cố lô hàng trên “hồ sơ” Trong hình thức mở L/C bằng cầm cố lô hàng nhập khẩu, ngân hàng nên áp dụng phương thức doanh nghiệp tự quản lí hàng, ngân hàng chỉ quản lí hồ sơ chứng từ nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình quản lí hàng cầm cố. Dịch vụ thanh toán: Trong thời gian tới để đẩy mạnh hoạt động chuyển tiền qua uỷ nhiệm thu, chi nhánh cần có sự điều chỉnh các qui định hiện hành theo hướng mở rộng và thông thoáng hơn để phương tiện này phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, đối với các phương tiện thanh toán khác như séc, hối phiếu, lệnh phiếu ngân hàng…Chi nhánh cũng cần có những qui định cụ thể về thủ tục, qui trình nghiệp vụ trong thanh toán như cải thiện trình độ thanh toán, nâng cao tính an toàn, mở rộng giờ giấc giao dịch … để làm cho khách hàng cảm thấy thực sự tiện lợi khi sử dụng các phương tiện này. . Đối với dịch vụ ngoại tệ: Tăng cường thu hút nguồn kiều hối trên cơ sở phối hợp với các công ty xuất khẩu lao động, các công ty dịch vụ kiều hối, tổ chức chuyển tiền nước ngoài. Có chính sách khai thác và tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, cần phát triển các nghiệp vụ tài chính phái sinh như: giao dịch mua bán giao ngay, quyền chọn tiền tệ, giao dịch kì hạn… 3.2.1.2.Đối với các dịch vụ hiện đại: Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử. Đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm tiền điện tử, thẻ thanh toán nội địa, thẻ thanh toán quốc tế, thẻ đa năng, thẻ thông minh và thẻ séc. Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản doanh nghiệp với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện ích kèm theo, góp phần phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Tập trung phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, có tính cạnh tranh với ngân hàng khác nhưng các sản phẩm này phải có tính “mở”, tức là tại chi nhánh có thể linh hoạt vận dụng và thay đổi một số chi tiết nhỏ của sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của từng loại đối tượng trên địa bàn, mà vẫn đảm bảo thống nhất theo một khung từ khi thiết kế sản phẩm và không vi phạm qui định. Phải có các biện pháp an toàn mạng, đảm bảo bí mật trong giao dịch điện tử. Có chế độ an ninh hữu hiệu chống sự xâm phạm của các hacker để đảm bảo việc sử dụng các phương tiện thanh toán qua giao dịch điên tử. Hoàn thiện và triển khai ứng dụng của công nghệ thông tin vào phát triển hoạt động dịch vụ: Home Banking, Internet Banking, SMS Banking... đa dạng hoá dịch vụ ATM. 3.2.2. Xây dựng chính sách giá linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau và mang tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Nhằm đa dạng hoá đối tượng khách hàng doanh nghiệp đến giao dịch với chi nhánh thì chi nhánh phải có mức phí dịch vụ được tính toán, xây dựng cho từng đối tượng khách hàng trong từng thời kì nhất định. Cụ thể: 3.2.2.1. Đối với khách hàng đang hoạt động tại ngân hàng khác Do tính chất của việc thu hút khách hàng từ các ngân hàng khác khá phức tạp, các doanh nghiệp này là các doanh nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, và đã tạo được thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ, chính sách phí của ngân hàng khác. Vì vậy để thực hiện việc thu hút và lôi kéo các khách hàng này, chính sách áp dụng phí theo biểu phí của ngân hàng mà doanh nghiệp đó đang hoạt động là cần thiết. Nếu việc thực hiện áp dụng phí ngang bằng với biểu phí ngang bằng với ngân hàng khác vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu khách hàng thì các phòng nghiệp vụ trong chi nhánh mà liên quan tới nhu cầu của doanh nghiệp có thể thoả thuận kết hợp áp dụng phí ưu đãi cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như phòng Kế hoạch nguồn vốn giảm giá mua bán ngoại tệ cho khách hàng, phòng Thanh toán quốc tế sẽ giảm phí giao dịch … hoặc có thể kết hợp cùng một lúc các chính sách về phí cho doanh nghiệp. Để khuyến khích và thu hút các giao dịch liên quan đến thanh toán chuyển tiền, phòng TTQT (nơi thực hiện chuyển tiền quốc tế) và phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp (nơi thực hiện chuyển tiền trong nước) nên có chính sách giảm phí cho các doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu có số lượng giao dịch đều đặn, đem lại cho ngân hàng một mức phí cao trong 1 tuần. Mức phí có thể giảm 10-20% so với biểu phí đang áp dụng của BIDV Ninh Bình, tuỳ theo từng doanh nghiệp, nhưng mức phí giảm đi phải đảm bảo mức sinh lời của ngân hàng. Để bù đắp được phần phí giảm đi, phòng sẽ phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan như phòng Nguồn vốn, Tín dụng, Dịch vụ khách hàng cá nhân…. để tăng thu phí các dịch vụ khác, và mức phí giảm đi sẽ được tính toán cụ thể tới từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ trọn gói của ngân hàng như thanh toán lương qua tài khoản, tiền gửi kì hạn, chuyển tiền trong và ngoài nước, vay vốn, thanh toán quốc tế…. thì có thể giảm toàn diện các loại phí để quảng bá hình ảnh, gắn kết doanh nghiệp với ngân hàng, tạo lập khách hàng truyền thống, áp dụng các sản phẩm mới…(đây là cách marketing gián tiếp và truyền bá uy tín hiệu quả nhất, thiết thực nhất). 3.2.2.2. Khách hàng đang hoạt động tại chi nhánh Đối với nhóm khách hàng này, việc giảm phí dịch vụ áp dụng với họ rất quan trọng khi khách hàng có những phản hồi về phí dịch vụ của chi nhánh, hoặc khi họ bị lôi kéo bởi những ngân hàng khác. Cách thức áp dụng chính sách này tương tự như nhóm khách hàng đang hoạt động tại ngân hàng khác, nhưng có thêm một số ưu đãi khác trong những tình huống nhất định nhằm trợ giúp doanh nghiệp trong những lúc khó khăn. Từ đó, củng cố hơn nữa lòng trung thành của khách hàng. 3.2.2.3. Khách hàng chưa hoạt động tại ngân hàng nào Đây là đối tượng thu hút của tất cả các ngân hàng. Vì thế, mức độ cạnh tranh để giành giật khách hàng là rất gay gắt. Ngân hàng nào cũng cố gắng đưa ra được mức giá cạnh tranh nhất. 3.2.3. Khuyếch trương giao tiếp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các doanh nghiệp. Hoạt động khuyếch trương giao tiếp là một phương tiện, phương pháp kỹ thuật, nghệ thuật, vừa là công cụ để nối liền hoạt động của ngân hàng đối với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Do đó hoạt động này góp phần vào việc thực hiện mục tiêu, tạo lập và phát triển hình ảnh ngân hàng trên thị trường, chỉ rõ sự khác biệt giữa ngân hàng này với ngân hàng khác, từ đó thiết lập sự tin tưởng và trung thành của khách hàng đối với ngân hàng – một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. Cụ thể công tác khuyếch trương cần chú trọng đến các vấn đề sau: Cần khảo sát tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có địa điểm xung quanh trụ sở chi nhánh. Tiếp cận và xây dựng mối quan hệ với các đơn vị đó. Phối hợp với tát cả các phòng ban trong chi nhánh tận dụng các mối quan hệ để tiếp thị các doanh nghiệp mở tài khoản, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như dịch vụ thanh toán quốc tế, trong nước, tín dụng, trả lương qua tài khoản và sử dụng dịch vụ ATM…. Thực hiện dán áp phích quảng cáo cho các đợt khuyến mại, giảm phí dịch vụ. Gửi kèm tờ rơi, quà tặng cho từng phòng ban cac doanh nghiệp, khuyếch trương chi nhánh thông qua treo băng rôn khẩu hiệu, tham gia tài trợ cho các chương trình hoạt động phổ biến. Tham gia vào các tổ chức mang tính yểm trợ như: Hiệp hội Ngân hàng VN, Hiệp hội Ngân hàng ASEAN, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, tham gia các Hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế… Tham gia tài trợ các hoạt động, phong trào mang tính cộng đồng nhằm tạo dựng hình ảnh tốt đẹp và sâu rộng tới công chúng, thu hút lôi kéo sự chú ý của các đối tượng khách hàng. 3.2.4. Đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối. Hiện nay BIDV Ninh Bình mới chỉ có 3 điểm giao dịch, vì vậy chi nhánh cần mở rộng kênh phân phối, mở rộng mạng lưới để tiếp cận, giao dịch, giới thiệu sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bên cạnh việc duy trì và mở rộng kênh phân phối truyền thống là phòng giao dịch, chi nhánh cũng cần đẩy mạnh hơn nữa các kênh phân phối hiện đại và quản lí phân phối nhằm tối đa hoá vai trò của từng kênh phân phối một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu giao dịch mọi lúc mọi nơi như: Tăng cường hiệu quả và khả năng tự phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau với chi phí rẻ hơn. Đông thời tăng cường liên kết giữa với các NHTM khác để nâng cao hiệu quả và khả năng sử dụng thẻ ATM. Đẩy mạnh loại hình ngân hàng qua máy tính nhằm tân dụng sự phát triển của Internet. Trong đó, chi nhánh cần sớm đưa ra các dịch vụ mới để khách hàng có thể đặt lệnh, truy vấn số dư, thông tin cam kết giữa ngân hàng và khách hàng… Đẩy mạnh ngân hàng qua điện thoại, đây là mô hình phổ biến với chi phí thấp, tiện lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Khách hàng có thể trực tiếp giao dịch bất cứ lúc nào, địa điểm nào. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Sự thay đổi nhu cầu khách hàng chính là yếu tố quyết định đến sự thay đổi chính sách sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Với thị trường doanh nghiệp, bộ phận nghiên cứu sản phẩm của chi nhánh phải tập trung vào các ngành nghề kinh doanh, các sản phẩm hàng hoá…. Trong mỗi doanh nghiệp thì cần nghiên cứu chiến lược kinh doanh, đồng thời phải quan tâm đến sự thay đổi môi trường hoạt động của doanh nghiệp, nhằm chủ động trong công tác tiếp thị khách hàng và tìm kiếm thị trường mục tiêu. Cùng với việc xác định những nhu cầu hiện tại, bộ phận Marketing phải dự báo được những nhu cầu tương lai và hướng khách hàng đến những nhu cầu này. Điều này giúp ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với sự thay đổi nhu cầu khách hàng. Đồng thời cần nghiên cứu những sản phẩm hiện có trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh mà chi nhánh chưa có. 3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Ninh Bình đang trong quá trình hội nhập và cạnh tranh, vì vậy phải nỗ lực phấn đấu để đạt mục tiêu trở thành ngân hàng mạnh về vốn, hiện đại về công nghệ, đa dạng hoá về sản phẩm, đảm bảo hiệu quả cho ngân hàng và nền kinh tế. Tuy nhiên chi nhánh phải đảm bảo các yêu cầu sau khi hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Một là, đáp ứng tiện ích tối đa cho ngân hàng và nền kinh tế Hai là, khi hiện đại hoá công nghệ phải nâng cao được năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập Ba là, phát triển và ứng dụng công nghệ trên cơ sở điều kiện và khả năng, đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bốn là, phát triển công nghệ phải đảm bảo khả năng kết nối với các ngân hàng, các tổ chức kinh tế để phát triển dịch vụ 3.3. Kiến nghị 3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ và NHNN Với Nhà nước: Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư, tiếp tục duy trì lạm phát ở mức thấp, ổn định giá trị đồng tiền nội tệ để khuyến khích đầu tư, thực hiện đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp…tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng là kiềm chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài sản dù thể hiện ở bất kỳ hình thức nào cũng đều được sử dụng vào mục tiêu kinh tế, đồng thời bảo đảm khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư. Hoàn thiện môi trường pháp lý: Nhà nước tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới luật có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, đến hoạt động các ngân hàng nói riêng, như Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kế toán, Luật liên quan đến các công cụ nợ phát sinh trong các giao dịch thương mại của doanh nghiệp... tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động của doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại đi đúng giới hạn cho phép. Có chính sách kinh tế hợp lý: Các chính sách kinh tế của Nhà nước đều có ảnh hưởng đến tất cả các thành phần kinh tế nói chung đến hoạt động ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy khi Nhà nước thực thi những chính sách kinh tế hợp lý sẽ tạo một môi trường hoạt động hiệu quả cho ngân hàng, đặc biệt là những chính sách kích thích đầu tư. Muốn vậy Nhà nước cần phải thực hiện đơn giản hoá các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, ngoại hối, xuất nhập khẩu… Gấp rút kiện toàn về mặt tổ chức, thể chế và đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp cũng là một bước đi cần thiết để thị trường dịch vụ sớm phát huy tác dụng. Với NHNN: Bổ sung, sửa đổi Luật NHNN và Luật các TCTD, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn nhằm thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, và ứng dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, qui định rõ phạm vi hoạt động cũng như loại hình dịch vụ ngân hàng mà các TCTD được phép thực hiện và cung ứng cho nền kinh tế. Hoàn thiện các qui định về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước theo lộ trình tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính và mở cửa thị trường tài chính Tiếp tục đinh hướng cho các TCTD phát triển các hoạt động dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp nói riêng và dịch vụ nói chung, đặc biệt là phát triển ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo cho các TCTD đầu tư đúng hướng và có hiệu quả trong kinh doanh Tăng cường năng lực điều hành Chính sách tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, quản lí ngoại hối, và giám sát hoạt động ngân hàng. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: . Tăng cường năng lực hoạt động tài chính có thể thực hiện theo hướng: tăng vốn tự có; xử lí nợ xấu theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, giảm nợ xấu phải gắn liền với việc xây dựng cơ chế kiểm soát, giám sát hữu hiệu chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thực hiện tốt việc phối hợp, liên kết giữa các NHTM với nhau trong quá trình phát triển các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giúp cho ngân hàng sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạn chế được sự lãng phí và kém hiệu quả trong quá trình ứng dụng phát triển công nghệ hiện đại Ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu điều chỉnh biểu phí thanh toán để nâng cao khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng khác. 3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp Tăng cường năng lực quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược của các giám đốc và cán bộ quản lí trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách nâng cao năng lực lãnh đạo của các chủ doanh nghiệp là yếu tố cần thiết. Doanh nhân cần được chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức: kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh; kỹ năng phân tích kinh doanh, dự đoán và định hương chiến lược; quản trị rủi ro, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lí sự thay đổi, kỹ năng thuyết trình … Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với các nhà quản lí doanh nghiệp, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nâng cao trình độ kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Hệ thống kế toán quản trị có thể giúp cho doanh nghiệp đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình, giúp cho chủ doanh nghiệp đưa ra được các quyết định ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học. Đồng thời có thể chỉ ra nguyên nhân yếu kém trong khâu sản xuất, đánh giá được trách nhiệm quản lí của các bộ phận quản lí. Nó cho phép doanh nghiệp lập các dự toán sản xuất và kinh doanh, cung cấp các thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị nhanh chóng. Khi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mở rộng phạm vi hoạt động thì việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị giúp các doanh nghiệp dễ dàng thích nghi và phù hợp với xu thế phát triển của các doanh nghiệp CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN Dịch vụ ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Phát triển dịch vụ ngân hàng là phát triển năng lực phản ánh qui mô, tính năng động và xu thế phát triển chung của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường của một quốc gia. Chính vì vậy, để đánh giá một nền kinh tế có tính thị trường thấp hay cao thì cần phải và không thể không đánh giá nó thông qua trình độ dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế đó.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25589.doc
Tài liệu liên quan