Chuyên đề Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Đề tài: Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHTM CP Quân Đội MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU . 1 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 4 1.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội . 4 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội . 4 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của một số chức danh, bộ phận trong Ngân hàng TMCP Quân Đội 7 1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh . 9 1.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 15 1.2.1. Bộ máy thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế . 15 1.2.2. Các hình thức thanh toán quốc tế nói chung và ở Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng 16 1.2.2.1. Phương thức chuyển tiền . 17 1.2.2.2. Phương thức mở tài khoản . 19 1.2.2.3. Phương thức nhờ thu 21 1.2.2.4. Phương thức tín dụng chứng từ (thư tín dụng) 24 1.2.2.5. Các phương thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 28 1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế và các biện pháp đã được Ngân hàng TMCP Quân Đội thực hiện 28 1.2.3.1. Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh 28 1.2.3.2. Định hướng, phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế . 30 1.2.3.3. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế 31 1.2.3.4. Chuẩn bị các nguồn lực thực hiện . 33 1.2.3.5. Triển khai và kiểm soát 34 1.2.4. Các chỉ tiêu đo lường kết quả kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 35 1.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 43 1.3.1. Thành công và ưu điểm chủ yếu . 43 1.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân . 46 1.3.2.1. Tồn tại, hạn chế . 46 1.3.2.2. Nguyên nhân 48 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 52 2.1. Phương hướng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 52 2.1.1. Định hướng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2010 -2015 52 2.1.2. Nhu cầu thanh toán quốc tế tại Việt Nam 55 2.2. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong giai đoạn 2010 – 2011 56 2.3. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong giai đoạn 2010 -2011 . 57 2.3.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế . 57 2.3.2. Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán quốc tế, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 58 2.3.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing . 59 2.3.4. Đổi mới chính sách ký quỹ và phí dịch vụ, có chính sách hướng tới khách hàng nhiều hơn nhưng cũng cần đảm bảo được hạn chế tối đa rủi ro 60 2.3.5. Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên . 61 2.4. Một số kiến nghị và đề xuất với Nhà nước và Ngân hàng nhà nước 63 2.4.1. Kiến nghị với Nhà nước . 63 2.4.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, xây dựng khung pháp lý quản lý hoạt động thanh toán quốc tế 63 2.4.1.2. Xây dựng chính sách thương mại quốc tế lâu dài và ổn định, đảm bảo đúng theo lộ trình gia nhập WTO 64 2.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 65 2.4.2.1. Xây dựng chính sách quản lý ngoại tệ và tỷ giá ngoại hối một cách hợp lý, ổn định 65 2.4.2.2. Xây dựng một lộ trình, tìm kiếm khả năng đưa VND tham gia vào thanh toán quốc tế 65 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1897 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án qua ngân hàng điện tử lại chưa cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, thẻ tín dụng quốc tế và séc du lịch, hai loại hình thanh toán quốc tế tiện dụng dành cho khách hàng cá nhân vẫn chưa được chú ý trong khi các ngân hàng khác tại Việt Nam như Vietcombank, Techcombank, Agribank ... đều đã đưa vào khai thác từ khá lâu. Ta có thể thấy rằng, dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn còn khá là sơ sài, đối tượng khách hàng mà Ngân hàng TMCP Quân Đội vẫn chưa được mở rộng. Thứ ba, hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Như chúng ta đã biết, vai trò của marketing trong kinh doanh là vô cùng to lớn. Thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược marketing của họ. Trong lịch sử kinh doanh đã có vô vàn bài học cả về thành công và thất bại của các công ty hàng đầu thế giới trong việc marketing, quảng bá thương hiệu, dù cho đó là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nào đi nữa. Đối với ngành ngân hàng, đây cũng chỉ là một trong hàng loạt các lĩnh vực kinh doanh khác trong xã hội. Đúng là ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, khi mà cái mà nó kinh doanh chính là tiền, điều này tạo ra cho việc marketing của ngân hàng luôn khác biệt hoàn toàn so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Cũng giống như đa số các ngân hàng khác trong nước, hiện nay việc marketing, quảng bá thương hiệu của Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng mới chỉ dừng lại ở việc quảng bá cho thương hiệu cho cả ngân hàng, chỉ quan tâm tới việc đẩy mạnh quảng cáo slogan “Vững vàng – tin cậy” chứ chưa chú ý tới việc quảng cáo cho riêng các sản phẩm của mình, đặc biệt là sản phẩm về dịch vụ thanh toán quốc tế. Điều này có thể giải thích là vì đặc trưng của marketing ngân hàng không giống như trong các ngành khác, tuy nhiên đã tới lúc bộ phận marketing của ngân hàng cũng như bộ phận thanh toán quốc tế phải tìm cách quảng bá hình ảnh của mình tới khách hàng nhiều hơn nữa. Thứ tư, tổng doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế chưa tương xứng với tiềm năng của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội. Nhìn vào tương quan giữa doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế hàng năm với tổng thu nhập, mức đóng góp của dịch vụ thanh toán quốc tế đã nhỏ dường như qua từng năm lại càng nhỏ hơn trước. Với một hội sở lớn cùng với 103 điểm giao dịch trên khăp cả nước, tuy nhiên nhìn vào con số đóng góp từ dịch vụ thanh toán quốc tế cho toàn doanh thu của hệ thống thì chưa thật sự ấn tượng chút nào. Nguyên nhân Trên đây là những hạn chế còn tồn tại trong dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội những năm vừa qua. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này, có nguyên nhân chủ quan từ phía bản thân ngân hàng, nhưng cũng có những nguyên nhân khách quan khó tránh khỏi. Hãy cùng xem xét từ những tác động bên ngoài, những nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, hiện nay ở việt nam chưa có một hành lang pháp lý để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế. Cho tới nay, pháp lệnh ngân hàng đã ra đời được 20 năm. Tuy nhiên trong suốt 20 năm nay, tuy đã có nhiều thay đổi và bước phát triển mới của hệ thống ngân hàng từ quy mô kinh doanh sản xuất tới các sản phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trường, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế nhưng vẫn chưa hề có một văn bản pháp luật nào để điều chỉnh hoạt động này. Các ngân hàng buộc phải dựa vào các văn bản, quy ước và thông lệ quốc tế trong lịch vực thanh toán quốc tế để thực hiện các giao dịch cho khách hàng như UCP 600, URC, eUCP … Thứ hai, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, đặc biệt là từ phía các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có hàng chục các ngân hàng thương mại nội địa lớn nhỏ, ngân hàng nào cũng có bộ phận thanh toán quốc tế của mình. Không những thế, kể từ sau năm 2007, sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì lĩnh vực ngân hàng cũng dần được mở cửa hơn đối với các ngân hàng nước ngoài, trong số các dịch vụ được phép mở rộng kinh doanh của các ngân hàng nước ngoài có dịch vụ thanh toán quốc tế. Đây chính là cơ hội cho các ngân hàng lớn trên thế giới đang có mặt tại Việt Nam như HSBC, ANZ, Standard & Chartered Bank mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trước khi họ chỉ cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế chủ yếu cho các khách du lịch nước ngoài tới Việt Nam thì hiện nay họ đã được phép cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp trong nước. Với một tiềm lực tài chính mạnh mẽ, uy tín lớn trên quốc tế cũng với hàng loạt các sản phẩm thanh toán quốc tế truyền thống cũng như các sản phẩm thanh toán quốc tế chuyên biệt của từng ngân hàng, đây quả là mối đe dọa lớn cho các ngân hàng tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng. Thứ ba, nhiều vướng mắc từ chính khác hàng đã ảnh hưởng tới dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội .Trình độ hiểu biết nghiệp vụ quy trình thanh toán quốc tế của khách hàng vẫn còn hạn chế. Khách hàng nhiều khi chưa hiểu biết được quy trình thực hiện nghiệp vụ, thậm chí còn thực hiện sai quy trình, khai báo không chính xác và thường phó mặc cho ngân hàng. Điều này gây không ít khó khăn cho ngân hàng để phải sửa chữa cũng như thông báo lại cho doanh nghiệp gây mất thời gian cho cả hai phía. Bênh cạnh đó, khách hàng của Ngân hàng TMCP Quân Đội có rất nhiều các doanh nghiệp còn non trẻ, với ít kinh nghiệp giao dịch quốc tế cũng như nguồn vốn không được vững chắc, thường xuyên phải sử dụng vốn vay của ngân hàng. Không chỉ có vậy, ngân hàng còn phải đắn đo giữa lợi ích của bản thân với lợi ích của khách hàng, nhiều lần do vì muốn giữ chân khách hàng, bảo vệ lợi ích của khách hàng mà Ngân hàng TMCP Quân Đội phải từ chối thanh toán cho đối tác nước ngoài, gây ảnh hưởng tới mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, nguyên nhân thứ tư là tình hình kinh tế trong nước và quốc tế trong năm vừa qua có nhiều biến động. Một mặt đồng USD liên tục mất giá so với các ngoại tệ khác do gói kích thích kinh tế khổng lồ từ Hoa Kỳ, mặt khác tại thị trường Việt Nam liên tục có những cơn sốt và gây nên tình trạng khan hiếm USD tại thị trường Việt Nam. Điều này cản trở phần nào việc thanh toán quốc tế của toàn bộ các ngân hàng thương mại trong nước chứ không riêng gì Ngân hàng TMCP Quân Đội. Rất may là qua hai lần điều chỉnh tỉ giá của ngân hàng nhà nước, thì hiện nay cung cầu USD đã cân bằng trở lại và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế. Những nguyên nhân khách quan trên là một phần nguyên nhân cho những hạn chế của dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, tuy nhiên không thể nào đỗ lỗi hết cho khách quan mà quên mất những nguyên nhân từ chính cách thức hoạt động của ngân hàng. Dưới đây là những nguyên nhân chủ quan gây ra những hạn chế này. Nguyên nhân chủ quan : Thứ nhất, hiện nay thì với số vốn điều lệ đạt 5300 tỷ đồng, chưa thể coi Ngân hàng TMCP Quân Đội là một ngân hàng lớn ở Việt Nam. Với nguồn lực tài chính có hạn, cộng thêm việc hạn chế tối đa rủi ro nên mức yêu cầu kí quĩ của ngân hàng vẫn còn ở mức cao làm giảm sức hấp dẫn với khách hàng. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kí quĩ ở mức quá cao thì có thể sẽ gây lãng phí vốn cho các doanh nghiệp này. Cũng vì vậy mà nhiều doanh nghiệp tìm tới các ngân hàng khác như Vietcombank, Techcombank … Thứ hai, như đã nói ở trên, marketing cho dịch vụ thanh toán quốc tế hầu như chưa có gì nổi bật, chưa mang bản sắc riêng của ngân hàng. Ngoài ra thì hoạt động marketing chung của ngân hàng cũng chưa được quan tâm đúng mức, hoạt động marketing vẫn còn thụ động, chưa lôi kéo được nhiều khách hàng. Thứ ba, hiện nay với mạng lưới chi nhánh là 103 điểm trên cả nước, như vậy chỉ trung bình 1,6 điểm một tỉnh thành thì con số này quả thật quá nhỏ bé. Nhìn vào mạng lưới hoạt động của hàng loạt các ngân hàng khác chúng ta có thể thấy được một sự chênh lệch vô cùng lớn: Agribank với 2230 điểm, Vietcombank với 145 điểm, Techcombank với hơn 200 điểm giao dịch. Thứ tư, đội ngũ nhân viên viên của Ngân hàng TMCP Quân Đội với tuổi đời còn rất trẻ, năng động, giỏi ngoại ngữ. Tuy nhiên về mặt kinh nghiệm trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng hạn chế, ít cọ xát trên thị trường thanh toán quốc tế. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI Phương hướng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam Định hướng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt nam trong giai đoạn 2010–2015 Trong nền kinh tế, một lĩnh vực luôn có quan hệ trực tiếp gắn chặt với thanh toán quốc tế là thương mại quốc tế. Và dĩ nhiên, muốn tăng cường phát triển thanh toán quốc tế thì cũng không thể nào không phát triển thương mại quốc tế. Để có hai hoạt động này có thể phát triển có hiệu quả thì phải có dược những định hướng phát triển đúng đắn phù hợp với tình hình trong và ngoài nước trong từng thời kỳ nhất định, đặc biệt là dành cho hoạt động thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu. Trong giai đoạn sắp tới từ 2010 cho tới 2015, chủ trương mà Bộ công thương đề ra là hạn chế nhập siêu, giữ mức tăng trưởng xuất khẩu ổn định hàng năm. Sau đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007-2008, tất cả các nước trên thế giới đều tung ra nhiều gói kích thích kinh tế cũng như thực thi nhiều biện pháp mang tính chất bảo hộ nhắm phục hồi lại nền kinh tế của mình. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất nhập khẩu trên toàn cầu nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Năm 2009, so với năm 2008 kim ngạch xuất khẩu cũng như nhập khẩu của Việt Nam đều giảm mạnh. Nguyên nhân trực tiếp là sức mua của các nước phát triển, thị trường chính của Việt Nam, sụt giảm trong khi đó đồng USD liên tục mất giá, giá các mặt hàng liên tục lên cao. Trong khi đó một lượng lớn hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam có nguyên liệu buộc phải nhập khẩu do đó khiến cho xuất khẩu cũng bị giảm mạnh theo nhập khẩu. Trước hiện trạng này, định hướng cho hoạt động thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu của Việt Nam phải phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên của WTO và khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Mục tiêu hàng đầu cho xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm tới đó là phải khôi phục lại được đà tăng trưởng như trước khi có khủng hoảng kinh tế, xuất khẩu bình quân hàng năm tăng 15%, hạn chế nhập siêu. Cơ cấu xuất khẩu phải tiếp tục được chuyển dịch mạnh theo hướng gia tăng các sản phẩm chế biến, chế tạo, chú trọng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; bên cạnh đó, phải quan tâm khai thác các mặt hàng chủ yếu sử dụng nguyên, vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động mà thị trường trong, cũng như ngoài nước có nhu cầu. Mục tiêu tới năm 2012, sản phẩm chế biến chế tạo chiếm 57% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đặc biệt các mặt hàng có giá trị gia tăng cao như sản phẩm cơ khí chê tạo, đóng tàu, điện tử, máy tính, điện gia dụng … cũng được đẩy mạnh xuất khẩu, bên cạnh đó là một số các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao cũng như một số các ngành dịch vụ như tài chính - ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch … Trong khi đó phải giảm dần tỉ trọng các hàng xuất khẩu thô chưa qua chế biến như than đá, dầu thô, một số các kim loại và khoáng sản khác. Đáp ứng cho những mục tiêu trên đòi hỏi phải đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để sản xuất các loại máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu thay thế nhập khẩu. Hiện nay, do Việt Nam đã gia nhập WTO nên các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu không còn nhiều như trước nữa, chủ yếu là các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu. Trong khi đó, chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp thông qua ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) còn nhiều hạn chế yêu cầu khắt khe đối với các doanh nghiệp, mặt khác nguồn hỗ trợ này lại đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp nếu bị lôi kéo vào các vụ kiện bán phá giá. Điều này dẫn tới một nhu cầu phải có hình thức hỗ trợ xuất khẩu mới, ví dụ như bảo hiểm xuất khẩu. Hình thức này gần như chưa có tại Việt Nam và vẫn đang cố gắng tìm kiếm một mô hình thật hiệu quả, tuy nhiên rất nhiều nước trên thế giới đã áp dụng từ rất lâu như Đức, Áo, Italia, Nhật Bản… Bảo hiểm xuât khẩu là loại hình bảo hiểm cho các rủi ro nợ xấu liên quan đến các hợp đồng mua bán, xuất nhập khẩu và giữ vai trò chủ chốt trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế.Đối với các doanh nghiệp, bảo hiểm xuất khẩu giúp bảo vệ tài chính cho nhà xuất khẩu trong trường hợp mất khả năng thanh toán; tạo ra sự thuận lợi trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế giúp doanh nghiệp xuất khẩu tăng doanh số bán hàng theo những điều khoản tín dụng cạnh tranh... Đối với các quốc gia, bảo hiểm xuất khẩu đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ sự phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu an toàn, hiệu quả nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, tạo ra việc làm, tăng thu ngoại hối để cải thiện cán cân thương mại quốc tế. Việc áp dụng biện pháp bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu là cần thiết và phù hợp với các quy định của WTO. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các hình thức hỗ trợ trực tiếp cho xuất khẩu đã bị bãi bỏ do vậy áp dụng biện pháp bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu là cần thiết và phù hợp với quy định của WTO. Trong giai đoạn tới này, cũng cần phải có một định hướng rõ ràng cho cơ chế quản lý hoạt động thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu. Những định hướng này không chỉ để phù hợp trong bối cảnh Việt Nam hiện nay cũng như bối cảnh nền kinh tế thế giới vừa trải qua cơn khủng hoảng mà còn phải hướng tới những mục tiêu lâu dài cho tương lai. Đầu tiên và cũng được thường xuyên được nhắc đến chính là phải loại bỏ dần các thủ tục rườm rà, ách tắc cho phía doanh nghiệp, đồng thời phải minh bạch các bước thực hiện. Đi đôi với việc hạn chế nhập siêu là phải tìm cách biến Việt Nam trở thành một nước xuất siêu một cách lâu dài ổn định. Tiếp tục thực hiện các cam kết của WTO theo đúng lộ trình, tránh tình trạng bảo hộ các doanh nghiệp trong nước quá mức dẫn tới ảnh hưởng không đi đúng lộ trình đã quy định. Hệ thống pháp luật hỗ trợ các doanh nghiệp phải hoàn thiện, ví dụ như hệ thống luật xuất nhập khẩu, xây dựng luật chống bán phá giá, hoàn thiện luật thuế xuất nhập khẩu để các doanh nghiệp có cơ sở pháp lý thực hiện. Ngoài ra, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại như tham gia, tổ chức các hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khảo sát thị trường, tăng cường phổ biến thông tin chính sách thị trường và có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong nước. Nhu cầu về thanh toán quốc tế tại Việt Nam Như đã nói ở trên, xuất nhập khẩu luôn gắn chặt với thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán quốc tế phụ thuộc gần như hoàn toàn vào mức độ phát triển của hoạt động xuất khẩu. Theo định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn tới, nhu cầu thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trong nước sẽ không ngừng được tăng lên. Đây chính là cơ hội để cho các ngân hàng thương mại nắm bắt để tăng thêm nguồn thu cho mình. Có một điều đặc biệt rằng, tuy trong giai đoạn vừa qua là thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng vì đó mà chậm đà tăng trưởng tuy nhiên, ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam vẫn có những kết quả kinh doanh rất khả quan. Như vậy trong giai đoạn phục hồi kinh tế như hiện nay, có thể nói rằng kỳ vọng vào sự phát triển của khối ngành ngân hàng nói chung và một số các dịch vụ mà họ cung cấp nói riêng cũng rất lớn. Trong số đó thì dịch vụ thanh toán quốc tế cũng là một trong những dịch vụ được kỳ vọng sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới. Bởi lẽ, ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, khi mà xuất nhập khẩu tăng lên thì điều tất yếu đó là nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế cũng tăng theo. Tuy nhiên đây cũng là thách thức không nhỏ cho các ngân hàng khi mà tất cả mọi đối thủ trên thị trường cũng nhận ra điều này, kết quả là sẽ có những cuộc cạnh tranh không khốc liệt đề giành giật thị phần, thu hút khách hàng về phía mình. Bên cạnh việc nhắc tới nhu cầu về sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế thì nhu cầu về ngoại tệ cũng không thể bị bỏ qua. Hiện nay rõ rang là đồng VND chưa thể nào tham gia được vào thanh toán quốc tế vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy các doanh nghiệp trong nước để thanh toán cho đối tác vẫn buộc phải sử dụng ngoại tệ mà chủ yếu vẫn là USD. Dù rằng sau những biến động vừa qua trên thị trường, giá trị đồng USD không được ổn định, có nhiều ý kiến về việc sử dụng các đồng tiền khác làm công cụ dự trữ và thanh toán quốc tế nhưng kết quả thì đồng USD vẫn giữ vai trò chủ đạo trong thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó là sự tham gia và tăng dần tỉ lệ trong thanh toán quốc tế của những đồng tiền của những nền kinh tế mạnh khác như EUR, JPY, đặc biệt là đồng RMB (hay CYN) của Trung Quốc. Hiện nay một số quốc gia đã thực hiện giao dịch song phương với Trung Quốc bằng đồng RMB. Đối với Việt Nam hiện nay, qua đợt sốt USD trong năm 2009 vừa qua, chúng ta cũng nên có những biện pháp để dần dần giảm phụ thuộc vào đồng USD, các doanh nghiệp nên chủ động thực hiện thanh toán thông qua một số các đồng ngoại tệ khác để giảm thiểu áp lực về cầu đồng USD cho nền kinh tế. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân Đội trong giai đoạn 2010–2011 Năm 2010 – 2011, dự báo nền kinh tế thế giới sẽ phục hồi tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn thấp, đối với Việt Nam, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, mục tiêu mà chính phủ đặt ra là: tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao chất lượng tăng trưởng, ngăn chặn lạm phát cao trở lại, phấn đầu phục hồi tăng trưởng khoảng 6,5% trong năm 2010. Hoạt động ngân hàng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro bất ổn, trong khi đó cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước ngày càng mãnh liệt. Trước tình hình chung của nên kinh tế, mục tiêu của Ngân hàng TMCP Quân Đội đặt ra là tiếp tục “tăng trưởng vững chắc, quản lý tốt, hiệu quả cao”. Lấy lợi nhuận và chất lượng hoạt động làm mục tiêu chủ đạo trong quản trị điều hành và chỉ đạo kinh doanh, đảm bảo tốt các chỉ tiêu, phấn đấu đạt tăng trưởng bình quân các chỉ tiêu khoảng 30%. Đối với dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng, Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng đề ra một số phương hướng mục tiêu phát triển trong giai đoạn này: Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa các phương thức và hình thức thanh toán. Đó là củng cố các phương thức, hình thức đang sử dụng nâng cao chất lượng dịch vụ, đối với các hình thứ thanh toán chưa có như thẻ thanh toán quốc tế, séc du lịch … Ngân hàng TMCP Quân Đội đang cố gắng để đưa vào phục vụ khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Riêng đối với dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế, trong năm 2010 Ngân hàng TMCP Quân Đội đang đẩy mạnh triển khai cung cấp, phát hành Visa, Master cho khách hàng. Ngoài ra các phương thức thanh toán bằng thư tín dụng đặc biệt sẽ được ngân hàng tư vấn cho khách hàng sử dụng nhiều hơn, đem lại lợi ích cho cả hai bên; Ngân hàng TMCP Quân Đội cũng đang trên con đường cố gắng phấn đấu có thể trở thành ngân hàng xác nhận trong năm 2011 hoặc 2012. Thứ hai, hoàn thiện các quy trình thanh toán quốc tế cho phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như làm tăng thêm tính thuận tiện cho khách hàng. Thứ ba, xác định thị phần khách hàng mục tiêu trong giai đoạn 2010 – 2011 không chỉ là những khách hàng có mối quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Quân Đội. Với phương châm “lợi nhuận là nhất thời, thị phần là vĩnh viễn”, ngân hàng cố gắng duy trì những khách hàng truyền thống, đặc biệt là nhóm khách hàng lớn, đồng thời phát triển khối khách hàng doanh nghiệp tại các khu vực phát triển chính. Thứ tư, phát triển về mặt chất lượng dịch vụ thông qua nâng cao, bồi dưỡng cho các cán bộ thanh toán quốc tế một cách có chiều sâu về nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm xử lý tình huống. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Quân Đội trong giai đoạn 2010 – 2011 Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế Bất kì dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại nào cũng cần phải có quy trình riêng của mình và lấy đó là kim chỉ nam hoạt động. Các quy trình này được đúc kết rút kinh nghiệm qua thời gian hoạt động của toàn hệ thống thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Trong quá trình hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế, quy trình thanh toán sẽ bộc lộ rõ những điểm yếu cần hoàn thiện để phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như đạt được sự hài lòng của khách hàng. Tại Việt Nam hiện nay, có một số ngân hàng thương mại có những quy trình thanh toán quốc tế rất nhanh chóng, hiện đại, tiện lợi cho người sử dụng như HSBC, Vietcombank, BIDV … Điều này đặt ra yêu cầu tất yếu là Ngân hàng TMCP Quân Đội phải không ngừng nâng cấp, hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế của mình. Công tác hoàn thiện quy trinh thanh toán quốc tế cần có sự phối hợp của nhiều bộ phận, phòng ban tại Hội sở chính để từ đó phân cấp công việc từ hội sở tới các chi chánh. Phòng thanh toán quốc tế tại hội sở là nơi trực tiếp thực hiện sự điều phối đó, đồng thời các phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng mua bán kinh doanh ngoại têm phòng kiểm soát nội bộ cũng như một số bộ phận khác cũng có trách nhiệm tham gia vào công tác hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế. Trong giai đoạn 2004 – 2009, dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội mới chỉ cung cấp ra thị trường các sản phẩm dịch vụ truyền thống với những quy trình cũ, do vậy mà trong giai đoạn sắp tới ngoài việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, cần phải bổ sung những quy trình mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế giúp quá trình thanh toán quốc tế được vận hành một cách suôn sẻ hơn, rút ngắn được thời gian thực hiện, đặc biệt là phục vụ được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán quốc tế, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp Kinh tế Việt Nam ngày càng mở cửa, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển. Các hình thức xuất nhập khẩu cũng ngày một đa dạng hơn. Các doanh nghiệp trong nước hiện nay cũng ngày một hiểu biết hơn về các giao dịch quốc tế do đó nhu cầu về thanh toán quốc tế ngày một đa dạng hơn. Tuy nhiên hiện nay thì với ba phương thức thanh toán quốc tế và một số các dịch vụ đi kèm mà Ngân hàng TMCP Quân Đội đang cung cấp thì vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng và tiềm năng phát triển của ngân hàng. Ngân hàng phải có các bước đi để dần dần tạo uy tín lớn cả trong và ngoài nước, với mục tiêu có thể trở thành một ngân hàng xác nhận trong tương lai gần. Để làm được điều này, trước hết Ngân hàng TMCP Quân Đội phải thực hiện tốt chiến lược các chiến lược kinh doanh cơ bản, tạo ra một nguồn lực tài chính lớn mạnh. Cứ theo đà phát triển hiện nay thì Ngân hàng TMCP Quân Đội sẽ sớm trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, tạo tiền đề lớn để phát triển ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. Thứ hai, ngân hàng phải có những công tác đánh giá tìm kiếm các mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, đảm bảo được mức độ tin cậy của các ngân hàng này thì mới có thể giảm thiểu được rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ xác nhận cho ngân hàng đó. Ngân hàng TMCP Quân Đội cần phải đẩy nhanh việc phát hành thêm các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới. Đầu tiên có thể nói tới các loại thẻ thanh toán quốc tế. Như đã nói ở trên, trong năm 2009 Ngân hàng TMCP Quân Đội đã bắt đầu triển khai việc phát hành các loại thẻ Visa, Master. Tuy nhiên công tác triển khai cần phải được đẩy nhanh hơn nữa để có thể đưa vào cung cấp cho khách hàng sớm nhất có thể, ít nhất là phải xong trước năm 2011. Hiện nay, tại Việt Nam có ngân hàng Vietcombank, Agribank và Techcombank đang khai thác rất tốt sản phẩm này. Đây là một sản phẩm rất tiện dụng và trong thời đại công nghệ hiện nay thì nó là một sự lựa chọn được rất nhiều khách hàng ưa thích. Đẩy mạnh hoạt động marketing Hiện nay, khi mà nước ta đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu thì hoạt động marketing đóng một vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển chung của mọi doanh nghiệp. Nhờ có marketing mà hàng loạt các các quyết sách hàng đầu của doanh nghiệp mới được đưa ra và thực hiện. Đối với hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng TMCP Quân Đội và dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng, thì Marketing chính là chìa khóa dẫn tới thành công trong giai đoạn này. Trong những năm vừa qua, dù cho đã có những động thái và biện pháp nhằm thu hút khách hàng nhưng xem ra những những hoạt động marketing của dịch vụ thanh toán quốc tế vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Do vậy để đạt được mục tiêu đề ra trong những năm 2010 – 2011 tới đây, cần có sự đầu tư lớn hơn nữa để tăng cường hoạt động marketing như điều tra thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, quảng bá dịch vụ tới khách hàng. Việc thực hiện kế hoạch marketing này đòi hỏi phải có nhiều bước, thực hiện một cách bài bản và cũng phải phù hợp với đường lối hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội. Trong giai đoạn 2010 – 2011 tới đây, Ngân hàng TMCP Quân Đội nên xây dựng một đội ngũ, một bộ phận mới có thể lấy tên là Marketing & Research. Bộ phận này có nhiệm vụ chuyên biệt về marketing, giảm được gánh nặng công việc lên bộ phận thanh toán quốc tế. Bộ phận Marketing & Research này có nhiêm vụ thường xuyên báo cáo lại những hoạt động về nghiên cứu thị trường hiện tại và tiềm năng dịch vụ thanh toán quốc tế, nghiên cứu tìm hiểu về các đối thủ, điểm mạnh yếu cẩu các dịch vụ mà họ cung cấp để từ đó có những quyết định chiến lược cho phát triển thanh toán quốc tế phù hợp. Ngoài ra phải xây dựng được chiến lược marketing, quảng bá thương hiệu có hiệu quả, nhắm tới đối tượng khách hàng cụ thể. Đổi mới mức ký quỹ và phí dịch vụ, có chính sách hướng tới khách hàng nhiều hơn nhưng cũng cần phải đảm bảo được hạn chế tối đa rủi ro Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đều đã nhận ra được vai trò của dịch vụ thanh toán quốc tế, thế nên các ngân hàng đều lần lượt đưa ra các chính sách hấp dẫn thu hút khách hàng về phía mình. Trong số những chính sách đó thì mức ký quỹ và mức phí dịch vụ chính là yếu tố đặc biệt quan trọng để khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm dịch vụ. Một dịch vụ tốt, nhanh chóng đảm bảo an toàn với mức ký quỹ và phí dịch vụ hợp lý sẽ đồng nghĩa với việc thu hút được khách hàng đến sử dụng dịch vụ. Ngân hàng TMCP Quân Đội hiện nay rất linh hoạt trong việc ký quỹ tại ngân hàng. Ngân hàng đã xây dựng nhiều gói dịch vụ thanh toán với các mức ký quỹ và mức phí khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mức kí quỹ không nhất thiết là 100%, thậm chí có mức kí quỹ 5% và 10% đối với những khách hàng thân thiết và có uy tín. Điếu này đã làm cho các doanh nghiệp thoải mái hơn với dịch vụ của ngân hàng, còn ngân hàng cũng có cơ hội để nâng cao được phí doanh thu dịch vụ. Tuy nhiên một vấn đề luôn có hai mặt của nó. Hạ thấp mức ký quỹ tuy thu hút được nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của Ngân hàng TMCP Quân Đội hơn, nhưng điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi mà thị trường và nền kinh tế trong và ngoài nước đang có nhiều bất ổn. Trong những tháng đầu năm 2010 có khá nhiều các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ví dụ như những doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng xa xỉ như ô tô đang gặp khá nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ. Điều này gây ra một nguy cơ các doanh nghiệp này không thể thu hồi vốn và đồng thời không thể thanh toán cho ngân hàng. Với tình hình thị trường như vậy, ngân hàng cần phải tăng cường kiểm tra giám sát các khách hàng của mình thường xuyên hơn, đối với các khoản tài trợ mới cần phải kiểm tra, đánh giá kĩ lưỡng các doanh nghiệp về tình hình tài chính, về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của họ, tránh tối đa những sai sót không đáng có. Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên Để có thể thực hiện được mục tiêu phát triển ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng, nguồn lực quan trọng nhất cần được quan tâm đó chính là đội ngũ cán bộ nhân viên. Công tác đào tao, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế là điều tất yếu để có thể phát triển dược dịch vụ thanh toán quốc tế một cách toàn diện cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong phương hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội, dịch vụ thanh toán quốc tế sẽ được mở rộng và phát triển, các sản phẩm dịch vụ mới sẽ dần được đưa vào cung cấp cho khách hàng. Để làm được điều đó thì các nguồn lực phải được chuẩn bị thật kĩ lưỡng mà trong đó nguồn nhân lực chính là cơ sở cho việc phát triển dịch vụ này. Dịch vụ thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ thực tế đồi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm, ngoài ra người cán bộ thanh toán quốc tế không chỉ yêu cầu phải giỏi về chuyên môn thanh toán quốc tế mà còn có thêm các kỹ năng mềm khách như giao tiếp, phân tích, đàm phán ký kết hợp đồng để có thể biết được các điều khoản nào có lợi cho khách hàng, cho ngân hàng và ngược lại, từ đó tư vấn cho khách hàng nên rút kinh nghiệm cho những lần giao dịch sau. Như vậy sẽ tạo tâm lý tin tưởng hơn từ phía khách hàng, một lần nữa khẳng định được khẩu hiệu “Vững vàng - tin cậy” của ngân hàng. Với mục tiêu đã được đề ra như trên, một số chính sách phát triển nguồn nhân lực đã được đề ra và trong những năm tới nên tiếp tục tăng cường hơn nữa đó là: Thứ nhất, đạo tạo nghiệp vụ chuyên sâu. Kinh nghiệm làm việc của các cán bộ sẽ được tích lũy dần dần qua thời gian làm việc, tuy nhiên để phát triển được dịch vụ thanh toán quốc tế một cách nhanh chóng thì đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu là điều hết sức cần thiết. Ngoài ra, những kiến thức bổ trợ khác cho công tác nghiệp vụ thanh toán quốc tế như kiến thức liên quan tới INCOTERMS, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm v.v… cũng nên được bồi dưỡng liên tục cho các nhân viên thanh toán quốc tế. Thứ hai là công tác tuyển chọn cán bộ, Ngân hàng TMCP Quân Đội nên có nhiều chính sách để thu hút những cán bộ giỏi chuyên môn từ chính các đối thủ khác trên thị trường. Điều này vừa giúp Ngân hàng TMCP Quân Đội giải quyết được công tác thiếu hụt nhân sự, vừa làm giảm được chất lượng nhân lực của đối thủ, thậm chí còn có thể lôi kéo được những khách hàng đã quen làm việc với những nhân viên này. Không chỉ vậy, khi có một nhân viên mới có trình độ về làm việc, nó sẽ tạo ra một không khí mới tích cực hơn trong môi trường làm viêc, mọi nhân viên khác sẽ cố gắng hơn để không đánh mất vị trí của mình hay nhân viên mới đó có thể đem tới, chia sẻ những kinh nghiệm làm việc mà mình từng gặp phải mà ở Ngân hàng TMCP Quân Đội chưa từng xảy ra trước đây. Trong số những bộ phận có liên quan tới dịch vụ thanh toán quốc tế thì có thể nhận thấy, khối Treasury – khối kinh doanh ngoại tệ, dường như là bộ phận cần có những nhân viên năng động nhạy bén và có kinh nghiệm nhất với thị trường, đây chính là bộ phận cần tuyển chọn nhân viên một cách gắt gao nhất. Thứ ba, các hội thảo nên được tổ chức thường xuyên hơn. Hiện nay các hội thảo thường được tổ chức hàng năm, tổng kết lại những tình huống thành các case study, nghiên cứu các tình huống cụ thể. Tuy nhiên, để có thể giúp cho các cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế có thể hiểu biết nhiều hơn nữa về các tình huống thanh toán quốc tế trong và ngoài nước, rút kinh nghiệm cho mình, hạn chế tối đa rủi ro thì các hội thảo này có lẽ nên được tổ chức nhiều hơn, có thể là hai hoặc ba lần trong năm. Thứ tư, suy cho cùng thì thanh toán quốc tế cũng là một dịch vụ. Mà đã dịch vụ thì luôn có tương tác trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên cung cấp dịch vụ. Chất lượng dịch vụ cũng do đó phụ thuộc rất nhiều vào quá trình giao tiếp giữa khách hàng và nhân viên. Từ đó trong công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên thanh toán quốc tế, một chương trình đào tạo về thái độ phục vụ khách hàng là vô cùng cần thiết. Nhân viên phải được đạo tạo từ cách giao tiếp, cách giữ vững tâm lý phong cách phục nhiệt tình, tận tâm tận lực với khách hàng trước và sau mỗi thương vụ giao dịch. Môi quan hệ với khách hàng phải ngày càng bền chặt hơn nữa, có như vậy nó sẽ trở thành một tài sản vô giá của ngân hàng. Sau mỗi lần giao dịch, sự hài long của khách hàng sẽ là thước đo cho chất lượng của dịch vụ, là cơ sở để họ tiếp tục sử dụng sản phẩm của ngân hàng và lôi kéo thêm nhiều khách hàng khác nữa. Nhờ đó doanh thu sẽ được ổn định và phát triển từng ngày. Một số đề xuất và kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng nhà nước Kiến nghị với Nhà nước Hoàn thiện môi trường pháp lý, xây dựng khung pháp lý quản lý hoạt động thanh toán quốc tế. Hiện nay, nước ta chưa có bộ luật để quản lý loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế. Do vậy, các ngân hàng thương mại trong nước buộc phải sử dụng những quy tắc và thông lệ quốc tế như UCP, INCOTERMS, ULB, v.v… để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của mình. Những thông lệ tập quán này không mang tính chất bắt buộc như các văn bản pháp lý. Vì thế cho nên, nếu trong trường hợp không may có xuất hiện rủi ro, tranh chấp, các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng thương mại cũng gặp nhiều khó khăn. Điều này đang tạo nên một yêu cầu rất cấp bách cho nhà nước cần phải nhanh chóng ban hành một bộ luật hay ít nhất cũng là những văn bản pháp quy khác để kịp thời điều tiết, và là cơ sở cho những công tác thanh toán quốc tế tại Việt Nam hiện nay. Xây dựng chính sách thương mại quốc tế lâu dài và ổn định, đảm bảo đúng theo lộ trình gia nhập WTO Trong những năm tiếp theo, chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam sẽ có nhiều bước thay đổi để hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tạo nền tảng để kinh tế Việt Nam phát triển bền vững trong tương lai. Các điều chỉnh trong hệ thống chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam cần phải tuân thủ đúng theo lộ trình của cam kết gia nhập WTO. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước định hướng được các chiến lược kinh doanh trong trung và dài hạn của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó công tác mở cửa thị trường, mở rộng các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng tác động không nhỏ tới nhu cầu xuất nhập khẩu cũng như thanh toán quốc tế. Để đảm bảo được sự phát triển ổn định lâu dài của dịch vụ thanh toán quốc tế cho Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng và hàng loạt các ngân hàng thương mại khác trong nước, các chính sách về thương mại quốc tế cần phải có được sự ổn định cần thiết, tránh những thay đổi đột ngột bất ngờ như những năm qua. Như đã nói ở trên, thanh toán quốc tế gắn chặt với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Khi những hoạt động xuất nhập khẩu được phát triển bền vững, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này được tạo điều kiện thuận lợi đề phát triển thì đó sẽ là cơ sở vững chắc cho dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng lớn mạnh hơn. Các ngân hàng thương mại cũng không muốn những khách hàng sử dụng dịch vụ của mình gặp những bất trắc trong kinh doanh, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng chi trả của doanh nghiệp cũng như nguồn thu lâu dài từ dịch vụ của ngân hàng. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Xây dựng chính sách quản lý ngoại tệ và tỷ giá một cách hợp lý, ổn định Năm 2009 là một năm đầy áp những biến động trên thị trường ngoại tệ của Việt Nam. Trong những tháng đầu năm khi mà bất ngờ Việt Nam xuất hiện xuất siêu thì nhu cầu về đồng USD xuống thấp kỷ lục khi mà tỷ giá ở thị trường không chính thức trong những tháng 3 và tháng 4 có những thời điểm ngang bằng với tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên cũng chỉ sau vài tháng tình hình lập tức thay đổi, khi mà các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước dần được khôi phục, lượng hàng hóa nhập khẩu liên tục gia tăng khiến cho cả năm 2009, nhập siêu cả nước lên tới 17 tỷ USD. Cũng vì vậy nhu cầu đồng USD tăng đột biến, trong khi đó, các chính sách thắt chặt tỷ giá đồng USD đã khiến cho nhu cầu về USD lại càng tăng cao hơn. Nhu cầu USD không chỉ để phục vụ nhập khẩu hàng hóa mà còn do tâm lý của người dân tích trữ đồng USD, các doanh nghiệp xuất khẩu thu được ngoại tệ cũng cố gắng dự trữ nên khiến cho tình hình khan hiếm đồng USD ngày càng trở nên nghiêm trọng. Trước tình hình đó nhà nước đã 2 lần phải điều chỉnh mức tỷ giá USD bám sát cung cầu thị trường hơn nên cuối cùng cũng đã làm cho thị trường ngoại tệ ở Việt Nam có phần nào ổn định hơn. Trong những năm tới, Việt Nam cần tránh để lặp lại những sự việc kiểu như vậy, điều này ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trở nên rất khó khăn. Từ đó lại làm cho dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại cũng bị kìm hãm và khó có cơ hội phát triển. Ngân hàng nhà nước, cần phải có những biện pháp chủ động hơn trong điều hành thị trường ngoại hối, cần phải linh hoạt hơn, nhạy bén hơn trước những thay đổi của cung cầu ngoại tệ, đảm bảo sự ổn định thị trường giúp cho doanh nghiệp yên tâm hoạt động. Xây dựng một lộ trình, tìm kiếm khả năng đưa đồng VND tham gia vào thanh toán quốc tế Sau những biến cố xảy ra trong năm vừa qua trên thị trường ngoại tệ, có một câu hỏi đặt ra là chúng ta phải lệ thuộc vào đồng USD trong thanh toán quốc tế tới khi nào, và tại sao lại chưa thể tăng thêm vai trò của những đồng tiền khác trong thanh toán quốc tế. Có rất nhiều các đồng tiền mạnh khác để chúng ta có thể sử dụng trong thanh toán quốc tế với các đối tác như EUR, JPY, và gần đây mới nổi lên đồng RMB. Nhờ vào những ảnh hưởng kinh tế mạnh mẽ của mình, Trung Quốc đã đưa đồng RMB vào thanh toán quốc tế và càng ngày càng tăng thêm vai trò của đồng tiền này. Việt Nam cũng nên học tập Trung Quốc, chúng ta cần xây dựng một lộ trình, một kế hoạch đúng đắn để có thể sớm đưa được đồng VND vào thanh toán quốc tế. Và theo định hướng của chính phủ và ngân hàng nhà nước, trong năm 2010 này cơ chế đưa đồng tiền Việt nam tham gia vào thanh toán xuất nhập khẩu sẽ được xây dựng. Hiện nay, tính chuyển đồi của VND còn rất hạn chế trên thế giới nên việc đưa vào thanh toán xuất nhập khẩu hay vay nợ, trả nợ nước ngoài là một mục tiêu khá khó khăn. Cơ chế xây dựng sắp tới sẽ phải tập trung giải quyết khó khăn này bằng nhiều giải pháp khác nhau. Trong giai đoạn đầu của đề án này, cần có những biện pháp nhằm nâng cao tính chuyển đồi của VND. Theo đó, ngân hàng nhà nước Việt nam xây dựng hệ thống lãi suất chủ đạo để định hướng thị trường, tiếp tục thực hiện cơ chế tỷ giá linh hoạt, tương đối ổn định, hướng vào mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, đổi mới chính sách quản lý ngoại hối theo hướng tự do hóa nhiều hơn và tăng dự trữ ngoại hối. Trong vấn đề, khắc phục tình trạng USD hóa nền kinh tế, đề án phải đưa ra được lộ trình từng bước và đặt yêu cầu nâng cao hiệu lực pháp lý của các quy định về quản lý ngoại tê, tiếp tục cứng rắn xử lý mạnh tay để xóa bỏ việc niêm yết, định giá, thanh toán bằng ngoại tệ trong nước và kinh doanh ngoại tệ trái phép. Nhìn chung chúng ta cần nghiên cứu kỹ lưỡng những gì Trung Quốc đã và đang thực hiện, nên tìm ra những biện pháp hợp lý và Việt Nam có thể áp dụng bởi cách thức phát triển kinh tế của Việt Nam và Trung Quốc tuy gần giống nhau nhưng vẫn có sự chênh lệch lớn về sức mạnh kinh tế và mức độ ảnh hưởng trên thế giới. Nếu đề án thành công thì điều này sẽ tạo thuận lợi rất nhiều cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước cũng như khả năng phát triển của dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. KẾT LUẬN Trong năm 2009 xu hướng bảo hộ đã manh nha trỗi dậy khi mà các nền kinh tế lớn đều có nhiều biện pháp để kích thích tiêu dùng hàng hóa nội địa để giúp nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, các dấu hiệu khả quan về những phục hồi kinh tế toàn cầu đã xuất hiện trở lại trong những tháng cuối năm 2009 và đầu năm 2010. Nhờ đó, toàn cầu hóa, mở cửa nền kinh tế sẽ trở lại là xu hướng hàng đầu của nền kinh tế thế giới trong thế kỉ 21. Tại Việt Nam, mở cửa thị trường, mở cửa nền kinh tế vẫn là mục tiêu hàng đầu được đặt ra cho những năm sắp tới. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ lên mọi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Cũng vì vậy, nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế cũng ngày càng tăng lên, không chỉ thanh toán phục vụ xuất nhập khẩu mà còn nhiều hoạt động khác của nền kinh tế. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế trở thành một yêu cầu không thể bàn cãi của các ngân hàng thương mại. Không chỉ vậy, phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế cũng chính là một bước để phát triển kinh tế nước nhà. Với vai trò là trái tim của nền kinh tế, những dịch vụ của ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng không ngừng đóng góp vào sự phát triển phồn thịnh của đất nước. Và để có thể phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại, không chỉ cần đến sự đầu tư lâu dài, chiến lược đúng đắn của nhà quản trị mà cũng cần phải có những sự hỗ trợ tích cực từ phía những nhà quản lý kinh tế vĩ mô, từ Nhà nước và từ Ngân hàng nhà nước. Qua những phân tích và đánh giá trong bài viết này, em đã cố gắng giải quyết những vấn đề chính sau: Cơ bản đưa ra những lý thuyết chung về thanh toán quốc tế và những vấn đề có liên quan tại các ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong những năm từ 2004 tới 2009. Thông qua đó, đưa ra những nhận xét và đánh giá một cách khách quan về những thành công, những hạn chế còn tồn tại và tìm ra những nguyên nhân của chúng trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội. Đề xuất một số các biện pháp để khắc phục những hạn chế tồn tại, củng cố những ưu điểm và thành công để tiếp tục hoàn thiện hơn, từng bước phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội. Đưa ra một số những kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung có thể phát triển tốt hơn nữa. Một lần nữa, em xin được chân thành cảm ơn GS.TS Đỗ Đức Bình, giảng viên khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Nhờ có những hướng dẫn sát sao, nhiệt tình chỉ bảo của thầy mà em đã có thể hoàn thiện được bài chuyên đề tốt nghiệp này! MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 4 Khái quát quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội 4 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội 4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của một số chức danh, bộ phận trong Ngân hàng TMCP Quân Đội 7 Kết quả hoạt động kinh doanh 9 Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 15 Bộ máy thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế 15 Các hình thức thanh toán quốc tế nói chung và ở Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng 16 Phương thức chuyển tiền 17 Phương thức mở tài khoản 19 Phương thức nhờ thu 21 Phương thức tín dụng chứng từ (thư tín dụng) 24 Các phương thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 28 Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế và các biện pháp đã được Ngân hàng TMCP Quân Đội thực hiện 28 Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh 28 Định hướng, phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế 30 Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế 31 Chuẩn bị các nguồn lực thực hiện 33 Triển khai và kiểm soát 34 Các chỉ tiêu đo lường kết quả kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 35 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 43 Thành công và ưu điểm chủ yếu 43 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 46 Tồn tại, hạn chế 46 Nguyên nhân 48 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 52 Phương hướng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 52 Định hướng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2010 -2015 52 Nhu cầu thanh toán quốc tế tại Việt Nam 55 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong giai đoạn 2010 – 2011 56 Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong giai đoạn 2010 -2011 57 Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế 57 Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán quốc tế, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 58 Đẩy mạnh hoạt động marketing 59 Đổi mới chính sách ký quỹ và phí dịch vụ, có chính sách hướng tới khách hàng nhiều hơn nhưng cũng cần đảm bảo được hạn chế tối đa rủi ro 60 Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên 61 Một số kiến nghị và đề xuất với Nhà nước và Ngân hàng nhà nước 63 Kiến nghị với Nhà nước 63 Hoàn thiện môi trường pháp lý, xây dựng khung pháp lý quản lý hoạt động thanh toán quốc tế 63 Xây dựng chính sách thương mại quốc tế lâu dài và ổn định, đảm bảo đúng theo lộ trình gia nhập WTO 64 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 65 Xây dựng chính sách quản lý ngoại tệ và tỷ giá ngoại hối một cách hợp lý, ổn định 65 Xây dựng một lộ trình, tìm kiếm khả năng đưa VND tham gia vào thanh toán quốc tế 65 KẾT LUẬN 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam CNY Đồng nhân dân tệ (Trung Quốc) EUR Đồng Euro HĐ Hội đồng L/C Letter of Credit (Thư tín dụng) PT Phát triển QL Quản lý ROA Return on assets (Tỉ suất lợi nhuận ròng trên tài sản) ROE Return on equity (Tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu) RMB Đồng nhân dân tệ (Trung Quốc) TMCP Thương mại cổ phần UB Ủy ban USD Đồng Dollar Mỹ VBC Vietcombank (Ngân hàng TMCP Ngoại Thương) VND Việt Nam đồng. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Danh sách các cổ đông sáng lập Ngân hàng TMCP Quân Đội 5 Bảng 1.2: Doanh số thanh toán quốc tế của các phương thức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 – 2009 35 Bảng 1.3: Doanh số thanh toán quốc tế của phương thức chuyển tiền tại Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 – 2009 37 Bảng 1.4: Doanh số thanh toán quốc tế của phương thức nhờ thu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 – 2009 39 Bảng 1.5: Doanh số thanh toán quốc tế của phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 – 2009 40 Bảng 1.6: Doanh thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 -2009 41 Bảng 1.7: Mức phí dịch vụ của Ngân hàng TMCP Quân Đội, Vietcombank và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 42 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội 7 Hình 1.2: Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009 9 Hình 1.3: ROA của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009 10 Hình 1.4: ROE của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009 11 Hình 1.5: Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009 12 Hình 1.6: Tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009 13 Hình 1.7: Vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 tới 2009 14 Hình 1.8: Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Quân Đội 2004 – 2009 15 Hình 1.9: Mô hình tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 16 Hình 1.10: Quy trình nghiệp vụ theo phương thức chuyển tiền 18 Hình 1.11: Sơ đồ quy tình mở tài khoản 20 Hình 1.12: Quy trình thực hiện thanh toán bằng phương thức nhờ thu trơn 22 Hình 1.13: Sơ đồ quy trình thực hiện thanh toán bằng phương pháp nhờ thu kèm chứng từ 23 Hình 1.14: Quy trình thực hiện thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, L/C không hủy ngang 26 Hình 1.15: Tỉ trọng các phương thức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2004 – 2009 36 Hình 1.16: Thị phần thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội từ năm 2004 tới 2009 43 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TS. Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền – Quản Trị Kinh Doanh – NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân (2008) TS. Nguyễn Thượng Thái – Marketing căn bản – NXB Thống Kê (2006) PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo – Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế - NXB Tài Chính (2009). Ths Nguyễn Thị Cẩm Thủy và Lê Bích Ngọc – Phân tích SWOT về môi trường kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam – Tạp chí ngân hàng, số 5/2010. Ths. Bùi Đức Tuấn – Giáo trình Kế hoạch kinh doanh – NXB Lao Động – Xã hội (2008). Ngân hàng TMCP Quân Đội – Các quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ, chuyển tiền bằng điện, nhờ thu (2008). Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Tài Liệu khóa học Nghiệp vụ Ngân hàng cơ bản (2010). Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Tài Liệu khóa học chuyên sâu Xuất Nhập Khẩu và Thanh toán quốc tế (2009). Ngân hàng TMCP Quân Đội – Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo kết quả kiểm toán độc lập các năm 2004 tới 2009. Ngân hàng TMCP Quân Đội – Phòng Thanh toán quốc tế - Báo cáo cuối năm các năm 2007 tới 2009. Báo điện tử www.vnexpress.net Báo điện tử www.investopedia.com Báo điện tử www.vneconomy.vn Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ………………………………………………………………………......... ……………………………………………………………………….........

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34879 .doc
Tài liệu liên quan