MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Nhận xét của cơ quan thực tập ii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iii
Mục lục iv
Danh sách các bảng biểu và hình vẽ vii
Danh mục từ viết tắt viii
Lời mở đầu
Chương 1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CTTC
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 1
1.1 Giới thiệu chung về công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2
1.1.2 Cơ cấu tổ chức 2
1.1.2.1 Cơ cấu 2
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 3
1.1.3 Một số nghiệp vụ chủ yếu 9
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua 10
1.1.5 Định hướng phát triển trong thời gian tới 10
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 12
2.1 Những vấn đề về CTTC 13
2.1.1 Khái niệm về CTTC 13
2.1.2 Phân loại CTTC 14
2.1.2.1 CTTC thuần 14
2.1.2.2 Mua và cho thuê lại 15
2.1.2.3 Cho thuê giáp lưng 15
2.1.2.4 Cho thuê hợp vốn 16
2.1.2.5 Cho thuê trả góp 16
2.1.3 Tài sản CTTC 17
2.1.4 Các chủ thể tham gia hoạt động CTTC 17
2.1.4.1 Bên cho thuê 17
2.1.4.2 Bên thuê 18
2.1.4.3 Bên cung ứng 18
2.2 Lợi ích và rủi ro của CTTC 18
2.2.1 Lợi ích của CTTC 18
2.2.1.1 Đối với nền kinh tế 19
2.2.1.2 Đối với bên cho thuê 19
2.2.1.3 Đối với bên thuê 20
2.2.2 Rủi ro của CTTC 21
2.2.2.1 Rủi ro tín dụng 21
2.2.2.2 Rủi ro thanh khoản 22
2.2.2.3 Rủi ro thị trường 22
2.2.2.4 Rủi ro hoạt động 22
2.3 Thị trường CTTC Việt Nam 23
2.3.1 Tất yếu khách quan của sự ra đời hoạt động CTTC Việt Nam 23
2.3.1.1 Yêu cầu đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị trong thời đại mới 23
2.3.1.2 Các hình thức tài trợ khác chưa đáp ứng được nhu cầu vốn 23
2.3.1.3 Quy mô doanh nghiệp Việt Nam 24
2.3.2 Cơ sở pháp lý hoạt động CTTC Việt Nam 24
2.3.3 Hoạt động CTTC tại Việt Nam thời gian qua 25
2.3.3.1 Số lượng công ty CTTC tại Việt Nam 25
2.3.3.2 Phương thức và tài sản CTTC 27
2.3.3.3 Tình hình CTTC tại Việt Nam 27
2.4 Hoạt động CTTC tại Sacombank Leasing 29
2.4.1 Một số quy định về CTTC tại công ty 29
2.4.1.1 Đối tượng cho thuê của công ty 29
2.4.1.2 Tài sản được cho thuê 29
2.4.1.3 Giới hạn cho thuê 30
2.4.2 Quy trình CTTC của công ty 30
2.4.2.1 Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ 31
2.4.2.2 Thẩm định dự án thuê 33
2.4.2.3 Quyết định CTTC 35
2.4.2.4 Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC 35
2.4.2.5 Giám sát sau khi kí hợp đồng 37
2.4.2.6 Thanh lý hợp đồng 38
2.4.3 Tình hình hoạt động cho thuê tại công ty 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 44
Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 45
3.1 Đánh giá hoạt động công ty từ khi thành lập đến nay 46
3.1.1 Kết quả đạt được 46
3.1.2 Những điểm chưa đạt 47
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động công ty 48
3.2.1 Đối với công ty 48
3.2.1.1 Hoàn thiện quy trình cho thuê 48
3.2.1.2 Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo 48
3.2.1.3 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên công ty 49
3.2.1.4 Mở rộng hệ thống chi nhánh các tỉnh 50
3.2.1.5 Mở rộng thêm kênh huy động vốn 50
3.2.1.6 Một số giải pháp khác 50
3.2.2 Kiến nghị đối với các tổ chức khác 51
3.2.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 51
3.2.2.2 Đối với Hiệp hội CTTC 52
3.2.2.3 Đối với các tổ chức kinh t ế 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 53
KẾT LUẬN CHUNG 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập khẩu từ nước ngoài. Hậu quả của những rủi ro này là công ty CTTC sẽ nhận được tiền thuê không đủ bù đắp vốn gốc và các thiệt hại khác.
Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là các rủi ro từ phía cơ quan nhà nước thay đổi luật pháp, từ phía nhà cung cấp, đối tác…gây ảnh hưởng đến con người, cơ sở vật chất, quyết định hay phần mềm của công ty. Do những thay đổi về mặt pháp lý như sửa đổi luật hợp đồng, luật thuế…dẫn tới phá vỡ hợp đồng hoặc thua lỗ cho bên cho thuê. Hoặc bên cung ứng cùng với bên thuê thông đồng để lừa đảo, chiếm dụng vốn của bên cho thuê. Ngoài ra,
trong quá trình hoạt động, công ty CTTC có thể gặp các rủi ro bất khả kháng như
chiến tranh, thiên tai, hoả hoạn, rủi ro ngành…rất đa dạng đòi hỏi công ty CTTC phải thẩm định kỹ và ra quyết định đúng đắn.
Thị trường CTTC Việt Nam
Tất yếu khách quan của sự ra đời hoạt động CTTC Việt Nam
Yêu cầu đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị trong thời đại mới
Công nghệ, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Với máy móc, thiết bị hiện đại doanh nghiệp có thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng, mẫu mã đa dạng… đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Một thực tế tồn tại ở Việt Nam là người tiêu dùng Việt Nam vẫn thích hàng ngoại nhập hơn vì chất lượng sản phẩm trong nước chưa cao, không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập.
Vì vậy, trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, nhất là Việt Nam đã là thành viên của WTO, thì việc đổi mới công nghệ, trang bị máy móc thiết bị hiện đại là yêu cầu cần thiết cho các doanh nghiệp. Việc này không những nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn có thể tăng năng suất sản xuất cho doanh nghiệp. Kết quả là sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn trong nền kinh tế thị trường, nơi mà quy luật đào thải diễn ra rất quyết liệt. Do đó, CTTC là hình thức thích hợp cho doanh nghiệp Việt Nam muốn hiện đại hoá dây chuyền sản xuất.
Các hình thức tài trợ khác chưa đáp ứng được nhu cầu vốn
Không phải doanh nghiệp không thấy được sự cần thiết của việc đổi mới máy móc thiết bị mà là doanh nghiệp không đủ vốn đầu tư. Để có máy móc thiết bị mới, hiện đại, doanh nghiệp phải đầu tư một khoản tiền không nhỏ mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng ngay được. Các hình thức tài trợ khác thì không phải doanh nghiệp nào cũng được tiếp nhận tài trợ. Có thể nêu ra như:
Nguồn vốn từ ngân sách: hằng năm, Chính phủ cũng trích từ ngân sách ra một lượng vốn để đầu tư phát triển kinh tế đất nước nhưng chỉ tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Do đó chỉ có các doanh nghiệp quốc doanh trọng điểm ngành đó mới nhận được nguồn vốn này.
Vốn vay ngân hàng: Để vay được vốn trung và dài hạn từ ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp hoặc tín chấp. Vì vậy, chỉ những doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thì mới được vay vốn.
Vốn tự huy động trên thị trường: thông qua thị trường chứng khoán, doanh nghiệp
có thể huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trên thực tế, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta diễn ra chậm chạp, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự phát triển nên các doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn này là không nhiều.
Quy mô doanh nghiệp Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường các DNNVV có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế ở nước ta, góp phần không nhỏ đối với việc tăng trưởng kinh tế. Ngoài việc cung cấp các sản phẩm hàng hoá cho nhu cầu thị trường, DNNVV còn xuất khẩu nhiều mặt hàng sang các nước trong khu vực và trên thế giới như hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp, hàng nông lâm sản, thuỷ sản đông lạnh. Hiện nay cả nước có hơn 800.000 doanh nghiệp Việt Nam, trong đó các DNNVV chiếm 98% nhưng chỉ có 2% trong số 98% này đang sử dụng dịch vụ CTTC.
Đặc điểm của các DNNVV Việt Nam là vốn tự có ít, bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ. Do đó, các DNNVV đa số đều gặp khó khăn trong việc đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại trong khi phải cạnh tranh ngày càng quyết liệt với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, các DNNVV lại khó tiếp cận nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức tín dụng do thiếu điều kiện đảm bảo hay không có tín chấp.
Với số lượng DNNVV nhiều như thế cũng như nhu cầu cấp thiết trong đổi mới trang thiết bị, CTTC Việt Nam ra đời là một tất yếu và nhanh chóng trở thành người bạn đồng hành, một chỗ dựa vững chắc cho DNNVV Việt Nam.
Cơ sở pháp lý hoạt động CTTC Việt Nam
Xét về mặt lịch sử, hoạt động CTTC thực sự được công nhận khi NHNN Việt Nam ban hành “Thể lệ tín dụng thuê mua” vào tháng 5/1995. Ngày 9/10/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP/1995 về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC ở Việt Nam”; tiếp đó NHNN ban hành Thông tư 03/TT-NH5 ngày 9/2/1996 hướng dẫn thực hiện Nghị định 64/CP. Các văn bản này được xem là cơ sở pháp lý cho việc hình thành một loại hình dịch vụ tài chính mới ở Việt Nam, dịch vụ CTTC. Để phù hợp với những bước phát triển lúc đầu của dịch vụ này, ngày 2/5/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP và thông tư 08/TT- NHNN ngày 6/9/2001 quy định rõ về các chế độ, tổ chức hoạt động của các
công ty CTTC. Đến ngày 16/5/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 65/2005/NĐ- CP nhằm bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định 16 về tổ chức hoạt động CTTC.
Ngoài ra còn có một số văn bản pháp lý khác liên quan đến hoạt động của thị trường này như: luật các tổ chức tín dụng, luật Doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, các quy định về trình tự thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo đối với tài sản CTTC, chế độ khấu hao tài sản cố định CTTC…Như vậy, môi trường pháp lý đối với thị trường CTTC đến nay đã được hình thành, là cơ sở giúp các bên dễ dàng tham gia thị trường cũng như là công cụ để nhà nước kiểm soát và quản lý thị trường, tạo điều kiện để CTTC phát triển bền vững và có hiệu quả.
Hoạt động CTTC tại Việt Nam thời gian qua
Số lượng công ty CTTC tại Việt Nam
Đến nay, cả nước có 11 công ty CTTC. Trong đó bao gồm 1 công ty liên doanh, 3 công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài và 7 công ty trực thuộc ngân hàng thương mại.
Bảng 2.1 Danh sách các công ty CTTC Việt Nam hiện nay
STT
Tên công ty
Tên viết tắt
Hình thức sở hữu
Số và ngày cấp giấy phép
Vốn điều lệ
1.
Công ty CTTC Quốc Tế Việt Nam
VILC
Liên doanh giữa Incombank và 4 đối tác nước ngoài
01/GP-TCTTC 1996
5 triệu USD
2.
Công ty CTTC Kexim Việt Nam
KVLC
100% vốn Hàn Quốc
02/GP-CTCTTC
20/11/1996
13 triệu USD
3.
Công ty CTTC ngân hàng Công Thương Việt Nam
ICBLC
trực thuộc Incombank
04/GP-CTCTTC
20/03/1998
105 tỷ VND
4.
Công ty CTTC ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (*)
VCBLC
trực thuộc Vietcombank
05/GP-CTCTTC
25/05/1998
100 tỷ VND
5.
Công Ty CTTC I Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
ALC I
trực thuộc Agribank
06/GP-CTCTTC
27/08/1998
150 tỷ VND
6.
Công Ty CTTC II Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
ALC II
trực thuộc Agribank
07/GP-CTCTTC
27/08/1998
150 tỷ VND
7.
Công ty CTTC ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
BIDVLC
trực thuộc ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
08/GP-CTCTTC
27/10/1998
102 tỷ VND
8.
Công ty CTTC ANZ V-TRAC
100% vốn nước ngoài (ngân hàng ANZ và tập đoàn V-Trac Hoa Kỳ)
14/GP-CTCTTC
19/11/1999
5 triệu USD
9.
Công ty CTTC II ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDVLC II
Trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
11/GP-NHNN
17/12/2004
150tỷ VNĐ
10.
Công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
SBL
trực thuộc Sacombank
04/GP-NHNN
12/04/2006
150 tỷ VND
11.
Công ty CTTC Quốc tế Chailease
-
100% vốn Đài Loan
09/GP-NHNN
09/10/2006
10 triệu USD
Nguồn: NHNN
(*): Tháng 3/2001, công ty CTTC Việt Nam (Vinalease) sáp nhập vào VCBLC. Vinalease được thành lập vào tháng 7/1997 với vốn điều lệ ban đầu là 10 triệu USD, là liên doanh giữa Vietcombank (40%) với ngân hàng tín dụng dài hạn Nhật Bản (20%), công ty thuê mua Nhật Bản (20%) và ngân hàng Phát Triển Châu Á (20%).
Phương thức và tài sản CTTC
Mặc dù Nhà nước đã thông qua các hình thức như cho thuê hợp vốn, cho thuê thuần, mua và cho thuê lại…nhưng hiện nay đa số các công ty CTTC hoạt động chủ yếu là cho thuê thuần. Nguyên nhân dễ hiểu là phương thức này đơn giản và ít rủi ro cho công ty cho thuê cũng như phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam như chưa hoàn chỉnh luật pháp về cho thuê…
Hoạt động CTTC đã có ở Việt Nam hơn 10 năm nhưng tài sản cho thuê vẫn chỉ giới hạn là các động sản, bao gồm: phương tiện vận chuyển (ô tô, tàu thuỷ nhỏ…), thiết bị thi công (máy xúc đào, máy ủi…) và thiết bị văn phòng (máy điều hoà, máy in…). Do Luật bất động sản của nước ta còn chưa hoàn thiện, thủ tục về sở hữu nhà đất chưa thống nhất đã gây trở ngại cho việc đưa bất động sản vào tài sản được phép CTTC.
Tình hình CTTC tại Việt Nam
Với những lợi ích thiết thực, CTTC đã ngày càng phổ biến ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp. Dư nợ cho thuê của toàn hệ thống công ty CTTC không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt tăng mạnh trong thời gian gần đây.
Bảng 2.2 Doanh số và dư nợ cho thuê toàn hệ thống
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh số cho thuê
1100
802
1610
2872
-
Dư nợ cho thuê
904
1515
2630
4120
9200
Nguồn: NHNN
Năm 2006, tổng dư nợ cho thuê toàn hệ thống là hơn 9200 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho thuê của ALC II là cao nhất với hơn 3100 tỷ đồng, chiếm gần 36% cả hệ thống. ALC II cũng là một trong những công ty CTTC có kết quả kinh doanh cao trong năm 2006 với 46 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.1 Thị phần CTTC Việt Nam năm 2006
Thị phần CTTC Việt Nam năm 2006
BIDVLC: 11%
ANZ- VTRAC:
0.6%
VCBLC: 12%
ALC I: 14%
SBL: 0.4%
BIDV LCII: 5%
KVLC: 8%
ICB LC: 7%
VILC: 6%
Nguồn: Sacombank Leasing
Thị phần tập trung lớn nhất ở cả hai công ty CTTC trực thuộc Agribank.
Tháng 10/2006, theo quyết định số 1004/ QĐ- BNV ngày 10/7/2006, Hiệp hội CTTC Việt Nam được thành lập với số thành viên ban đầu là 11 đơn vị. Hoạt động của Hiệp hội nhằm tập hợp liên kết các hội viên hợp tác hỗ trợ nhau trong hoạt động CTTC; tạo điều kiện cho các hội các hội viên phát triển bình đẳng. Hiệp hội còn là đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của hội viên; là cầu nối giữa hội viên với cơ quan, Nhà nước nhằm ổn định và phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội. Sự ra đời của Hiệp hội CTTC Việt Nam đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử hoạt động của thị trường CTTC nước ta.
Hoạt động CTTC tại Sacombank Leasing
Một số quy định về CTTC tại công ty
Đối tượng cho thuê của công ty
Đối tượng cho thuê của công ty là tất cả các tổ chức hoạt động tại Việt Nam, cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình, bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức khác thuộc đối tượng vay vốn của các tổ chức tín dụng.
Tài sản được cho thuê
Tài sản cho thuê có thể là tài sản mới gồm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển trên 100 triệu đồng (hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương) và tài sản đã qua sử dụng như:
Xe tải thùng, tải ben, phục vụ vận chuyển hàng hóa, xe ôtô vận chuyển bê tông, xe bơm bê tông; trạm trộn bê tông, dây chuyền nghiền sàng đá xây dựng.
Thiết bị sản xuất các ngành như: In ấn, sản xuất tôn, thép; gia công cơ khí thiết bị y tế kỹ thuật cao.
Máy móc thiết bị dùng trong cảng container; cẩu tháp, xe cẩu bánh hơi; bánh xích; cẩu chụp container; cẩu khung; xe nâng.
Máy móc thiết bị vận chuyển phục vụ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư có chiều sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới sản phẩm
Các tài sản đã sử dụng phải giám định lại:
Nếu tài sản dưới 3 tỷ đồng thì công ty tự giám định. Trường hợp tài sản trên 3 tỷ đồng thì công ty giám định độc lập thực hiện, chi phí liên quan khách hàng chịu. Các công ty giám định bao gồm:
Công ty cổ phần giám định thẩm định miền Nam (SIV)
Công ty cổ phần giám định Việt Nam (Vivaco)
Công ty giám định và chuyển giao công nghệ (ICT)
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (AMC)
Giới hạn cho thuê
Để đảm bảo hoạt động công ty được hiệu quả và an toàn, công ty đưa ra một số giới hạn cho thuê như:
Giá trị tài sản cho thuê: trên 100 triệu đồng hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương
Thời hạn cho thuê: cho thuê tiêu dùng và phương tiện vận chuyển để kinh doanh không quá 5 năm, cho thuê máy móc thiết bị kinh doanh thì thời hạn không quá 7 năm
Tỷ lệ đặt cọc, ký cược:
Đối với tài sản mới, tỷ lệ đặt cọc tối thiểu 10%/tổng giá trị tài sản, còn với tài sản đã qua sử dụng: tối thiểu 25%/tổng giá trị tài sản.
Tỷ lệ ký cược: tổi thiểu 5%/tổng giá trị tài sản
Bảo hiểm tài sản: phải được bảo hiểm suốt thời hạn thuê với các loại bảo hiểm bắt buộc:
Đối với phương tiện vận chuyển: Bảo hiểm vật chất và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của bên cho thuê đối với bên thứ ba suốt thời hạn cho thuê
Đối với máy móc, thiết bị: Bảo hiểm vật chất mọi rủi ro, bảo hiểm cháy nổ, các loại bảo hiểm khác (nếu có)
Giá trị mua lại tài sản: Khi hợp đồng kết thúc, khách hàng mua lại với mức tối thiểu không dưới 0,35% tổng giá trị cho thuê
Thanh lý hợp đồng trước hạn
Công ty chỉ chấp nhận xem xét thanh lý hợp đồng thuê trước hạn khi: Khách hàng đã thanh toán tiền thuê từ 13 tháng trở lên và phải chịu mức phí thanh lý trước hạn: tối thiểu 2%/tổng dư nợ còn lại tính đến ngày thanh lý.
Quy trình CTTC của công ty
Quy trình CTTC của công ty cơ bản gồm 7 bước:
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ
Bước 2: Thẩm định dự án thuê
Bước 3: Quyết định CTTC
Bước 4: Triển khai thực hiện hợp đồng
Bước 5: Bàn giao tài sản
Bước 6: Giám sát sau cho thuê
Bước 7: Thanh lý hợp đồng
Quy trình có thể được tóm tắt như sau:
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình xét duyệt CTTC tại Sacombank Leasing
Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn
khách hàng làm hồ sơ
Thẩm định dự án thuê
Quyết định cho thuê tài chính
Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC
Giám sát sau cho thuê
Thanh lý hợp đồng
Ký hợp đồng bảo hiểm tài sản
Ký hợp đồng mua bán tài sản
Bàn giao tài sản
Tiếp nhận nhu cầu và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ
Nhân viên kinh doanh tiếp xúc khách hàng, giới thiệu các dịch vụ, hướng dẫn khách hàng lập các mẫu biểu.
Tuỳ theo khách hàng là doanh nghiệp hay cá nhân mà danh mục hồ sơ CTTC sẽ khác nhau.
Bảng 2.3 Danh mục hồ sơ CTTC đối với khách hàng doanh nghiệp
DANH MỤC
GHI CHÚ
1
HỒ SƠ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP
Giấy phép đầu tư, hợp đồng hợp tác liên doanh (nếu là doanh nghiệp liên doanh hoặc có vốn đầu tư nước ngoài)
Bản sao công chứng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy phép khác (nếu có)
Bản sao công chứng
Điều lệ Doanh nghiệp (nếu là Công ty TNHH, công ty cổ phần)
Bản sao
Hộ khẩu và chứng minh nhân dân của chủ doanh nghiệp tư nhân
Bản sao công chứng
Giấy chứng nhận đăng ký Mã số thuế
Bản sao
Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng
Bản chính hoặc bản sao
Biên bản, Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ doanh nghiệp về việc thuê tài chính
Bản chính
2
TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất, quý gần nhất
Bản sao
Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính khác (Hợp đồng mua bán, hóa đơn điện, tờ khai thuế giá trị gia tăng, ...)
Bản sao
3
TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN THUÊ
Giấy đề nghị và phương án thuê tài chính (theo mẫu)
Bản chính
Bản thỏa thuận với nhà cung ứng tài sản kèm theo các tài liệu về tài sản thuê
Bản chính
Bản xác nhận về việc lựa chọn nhà cung cấp (theo mẫu)
Bản chính
Nguồn: Sacombank Leasing
Bảng 2.4 Danh mục hồ sơ CTTC đối với khách hàng cá nhân
DANH MỤC
GHI CHÚ
1
Hồ sơ pháp lý
Chứng minh nhân dân ( của cả hai vợ chồng)
Bản sao công chứng
Hộ khẩu hoặc KT3
Bản sao công chứng
Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng độc thân
Bản sao công chứng
2
Tài liệu chứng minh thu nhập
Hợp đồng lao động, giấy xác nhận thu nhập của đơn vị công tác
Bản sao công chứng
Các tài liệu chứng minh thu nhập khác
Bản sao công chứng
3
Tài liệu liên quan đến tài sản thuê (bản chính)
Giấy đề nghị thuê tài chính (theo mẫu)
Bản chính
Phương án thuê tài chính (theo mẫu)
Bản chính
Biên bản thỏa thuận với nhà cung ứng
Bản chính
Nguồn: Sacombank Leasing
Chậm nhất vào lúc 16h hằng ngày, nhân viên kinh doanh lập báo cáo sơ bộ về các khách hàng tiếp xúc trong ngày, lãnh đạo phòng kinh doanh phải ra quyết định về tính khả thi của dự án và các bước tiếp theo trên báo cáo sơ bộ của thuộc cấp để trình Ban Tổng giám đốc. Sau khi nhận được báo cáo sơ bộ của lãnh đạo phòng kinh doanh, Ban Tổng giám đốc phải cho ý kiến về các bước tiếp theo có kèm theo thời gian xác minh thực tế đối với dự án có tính khả thi cao.
Ngay trong ngày, khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc, lãnh đạo phòng kinh doanh phải thống nhất với lãnh đạo phòng thẩm định kế hoạch đi thẩm định tại cơ sở của khách hàng. Chậm nhất vào thứ 7 hàng tuần, nhân viên báo cáo kết quả tiếp cận khách hàng trong tuần trình lãnh đạo phòng. Sau đó, lãnh đạo phòng kinh doanh, phòng thẩm định và bộ phận hỗ trợ tổng hợp báo cáo trình ban Tổng giám đốc.
Thẩm định dự án thuê
Đối với hồ sơ dư nợ dự tính cho thuê từ 2 tỷ đồng trở xuống thì phòng kinh doanh chủ động đi xác minh, thẩm định khi hoàn tất trình lên cho lãnh đạo công ty. Đối với hồ sơ dư nợ dự tính cho thuê trên 2 tỷ thì phòng kinh doanh sau khi thẩm định xong chuyển qua cho phòng thẩm định để tái thẩm định trước khi trình lên cho lãnh đạo công ty. Phòng thẩm định có thể đi xác minh chung với Phòng kinh doanh. Thẩm định dự án thuê gồm các giai đoạn:
Thu thập thông tin
Chậm nhất 2 ngày sau khi tiếp xúc lần đầu với khách hàng tại địa bàn TP.HCM và 5 ngày đối với khách hàng ngoài địa bàn thành phố, nhân viên phải thu thập thông tin đã yêu cầu khách hàng cung cấp và chuyển cho bộ phận hỗ trợ để scan gửi cho phòng thẩm định hoặc thông báo cho Ban Tổng giám đốc về việc chậm trễ thu thập thông tin từ phía khách hàng.
Chậm nhất 2 ngày sau khi tiếp xúc lần đầu với khách hàng, nhân viên phải thu thập yêu cầu cung cấp thông tin về khách hàng từ các chi nhánh Sacombank và CIC hoặc thông tin từ các nguồn khác, đồng thời gửi kết quả thu thập thông tin cho phòng kinh doanh.
Xác minh thực tế
Căn cứ vào kế hoạch thẩm định, phòng kinh doanh (và phòng thẩm định) đi thẩm định thực tế tại cơ sở khách hàng.
Trong trường hợp tài sản xin thuê là tài sản đã qua sử dụng, phòng thẩm định có trách nhiệm thực hiện việc thẩm định giá tài sản.
Lập tờ trình
Sau khi thu thập thông tin và thẩm định thực tế tại cơ sở khách hàng, nhân viên tiến hành lập tờ trình cho lãnh đạo phòng. Nội dung tờ trình gồm:
Giới thiệu khách hàng, tình trạng pháp lý khách hàng
Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng như quy mô hoạt động kinh doanh, sản phẩm và thị trường chủ yếu, bộ máy quản lý điều hành của doanh nghiệp…từ đó có thể đưa ra các rủi ro có thể gặp phải đối với ngành nghề kinh doanh của khách hàng và tài sản thuê tài chính.
Phân tích tình hình tài chính: chủ yếu phân tích dựa vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, quan hệ tín dụng với Sacombank và các tổ chức tín dụng khác, các chỉ số tài chính như khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, vòng quay hàng tồn kho,
kỳ thu tiền bình quân, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, lãi ròng trên doanh thu, tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu ROE, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ROA.
Xem xét dự án thuê theo đề xuất của khách hàng: giới thiệu dự án thuê, nguồn vốn tham gia dự án, nhà cung cấp, nguồn vốn dùng để trả nợ tiền thuê tài chính.
Tính toán hiệu quả của tài sản thuê tài chính: dựa trên những giả định về suất chiết khấu, thời gian khấu hao, thuế thu nhập doanh nghiệp…để tính dòng tiền thu chi của dự án, hiện giá dòng tiền ròng NPV, suất sinh lợi nội bộ IRR, thời gian hoàn vốn.
Quyết định CTTC
Từ những phân tích trong quá trình thẩm định, nhân viên lập tờ trình sẽ đưa ra đề xuất có cho thuê hay không cho thuê cùng những điều kiện cụ thể đi kèm. Chẳng hạn nếu cho thuê thì tỉ lệ ký cược, đặt cọc, lãi suất cho thuê như thế nào, thời hạn cho thuê bao lâu, giá trị mua lại tài sản khi kết thúc hợp đồng bao nhiêu…Nhận được tờ trình, lãnh đạo phòng cho ý kiến tham mưu lên tờ trình và trình lên Ban Tổng giám đốc.
Sau khi nhận được tờ trình, Ban Tổng giám đốc phải ra quyết định phán quyết.
Nếu vượt thẩm quyền phán quyết của Ban Tổng giám đốc, Ban Tổng giám đốc cho ý kiến tham mưu Hội đồng xét duyệt cho thuê.
Trong ngày khi nhận được phán quyết cuối cùng sẽ gửi thông báo từ chối hay đồng ý cho thuê cho khách hàng.
Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC
Thông báo và soạn thảo văn bản liên quan
Phòng kinh doanh soạn thảo hợp đồng CTTC trình lãnh đạo phê duyệt để chuẩn bị ký kết hợp đồng với khách hàng. Bộ phận hỗ trợ sau khi nhận được thông báo đồng ý cho thuê của phòng kinh doanh tiến hành soạn thảo hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng mua bán với nhà cung cấp trình ban Tổng giám đốc duyệt thuận về mặt nguyên tắc.
Ngay sau khi nhận được duyệt thuận của lãnh đạo, bộ phận hỗ trợ fax bản thảo hợp đồng cho nhà cung cấp và công ty bảo hiểm đồng thời theo dõi tiến độ nhằm hoàn tất các hợp đồng trên để trình ký.
Bộ phận hỗ trợ soạn mẫu đăng ký đảm bảo.
Chuẩn bị hồ sơ giải ngân và bàn giao tài sản.
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày thông báo cho khách hàng, nhân viên liên lạc với khách hàng và yêu cầu khách hàng hoàn tất các hồ sơ, thủ tục đặt cọc, ký cược, bảo hiểm và phí giao dịch đảm bảo đồng thời chuẩn bị hợp đồng cho thuê để kí theo các diều khoản đã được duyệt.
Ngay trong ngày nhận được tiền đặt cọc và ký cược của khách hàng, Phòng kế toán và quỹ thông báo cho phòng kinh doanh và dịch vụ hỗ trợ để liên lạc với công ty bảo hiểm để ký hợp đồng bảo hiểm, đồng thời phối hợp với phòng kinh doanh ký hợp đồng với nhà cung cấp.
Một ngày sau khi nhận được thông báo của phòng kế toán và quỹ, phòng kinh doanh phối hợp với bộ phận hỗ trợ ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng bảo hiểm (nếu được) với khách hàng và ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp. Sau khi hợp đồng CTTC đã được ký, nhân viên phòng kinh doanh phụ trách chuyển phòng kế toán 1 bản chính và lưu hồ sơ khách hàng 1 bản chính.
Đối với tài sản mua trong nước :
Căn cứ trên các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng mua bán với nhà cung cấp, phòng giao dịch hỗ trợ theo dõi, đôn đốc việc giao tài sản, tiến độ thanh toán, tiến độ đăng ký, đăng kiểm (nếu có). Ngay trong ngày nhận được thông báo của nhà cung cấp về ngày, địa điểm giao tài sản, bộ phận hỗ trợ thông báo cho khách hàng và phòng kinh doanh về việc giao, nghiệm thu tài sản. Bộ phận hỗ trợ chuẩn bị biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cho khách hàng đồng thời tiến hành dán kí hiệu lên tài sản.
Đối với tài sản nhập khẩu:
1 ngày sau khi ký hợp đồng với nhà cung cấp, bộ phận hỗ trợ tiến hành thủ tục mở L/C và chuẩn bị danh mục các loại hồ sơ pháp lý cần thiết cho việc nhập tài sản, thiết bị. Căn cứ trên các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng mua bán với nhà cung cấp, bộ phận hỗ trợ theo dõi tiến độ nhập tài sản.
Bộ phận hỗ trợ theo dõi, kiểm tra bộ chứng từ đề xuất thanh toán. Bộ phận hỗ trợ thông báo và phối hợp với khách hàng thực hiện thông quan và bàn giao tài sản. Khi xác nhận được ngày, địa điểm giao tài sản… từ khách hàng, bộ phận hỗ trợ thông báo cho phòng kinh doanh về việc giao và nghiệm thu tài sản.
Nghiệm thu và bàn giao tài sản
Bộ phận hỗ trợ thông báo phòng kinh doanh và chuyên viên thẩm định thiết bị kế hoạch, nghiệm thu và bàn giao tài sản tại cơ sở của khách hàng. Bộ phận hỗ trợ chuẩn bị biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cho khách hàng đồng thời tiến hành dán ký hiệu quyền sở hữu lên tài sản.
Bộ phận hỗ trợ hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý có liên quan tới tài sản ở các bước trên, chuyển phòng kế toán và quỹ, phòng kinh doanh đồng thời đề xuất thanh toán.
Phòng kinh doanh và phòng kế toán và quỹ phối hợp tính lại kỳ đầu, phòng kinh doanh lập bảng tính tiền thuê chính thức trình Ban tổng giám đốc duyệt thuận trước khi thông báo cho khách hàng.
Giám sát sau cho thuê
Giám sát sau khi kí hợp đồng bao gồm giám sát tiến độ trả nợ, tình hình sản xuất kinh doanh và tình trạng sử dụng, bảo quản bảo trì tài sản cho thuê.
Giám sát tiến độ trả nợ
Đầu tháng nhân viên in lịch thu trả nợ vốn gốc và lãi của khách hàng do mình quản lý. Trên cơ sở lịch này, năm ngày trước khi đến hạn trả nợ nhân viên fax thông báo nợ đến hạn cho khách hàng. Mẫu này do lãnh đạo phòng ký. 2 ngày trước khi đến hạn trả nợ, nhân viên điện thoại nhắc khách hàng ngày đến hạn trả nợ.
Đầu giờ sáng hàng ngày, nhân viên kinh doanh kiểm tra bảng kê trả nợ của khách hàng trên smartbank. Nếu quá hạn thanh toán, trong vòng 3 ngày, nhân viên phải thông báo nợ quá hạn lần thứ nhất xuống cho khách hàng, đồng thời điện thoại nhắc nhở. Nếu khách hàng vẫn chưa thông báo, trong vòng 3 ngày kể từ ngày fax thông báo nợ quá hạn lần thứ 1 thì thông báo nợ quá hạn lần 2. Nếu khách hàng vẫn chưa thông báo trong vòng 4 ngày kể từ ngày gửi thông báo nợ lần 2, phòng kinh doanh phối hợp với bộ phận hỗ trợ xuống cơ sở của khách hàng và gửi thông báo. Nếu khách hàng vẫn không thông báo sau 3 ngày kể từ ngày thông báo nợ quá hạn lần 3, nhân viên lập tờ trình đề xuất sử lý nợ quá hạn.
Khi nhận được tờ trình của nhân viên để xử lý nợ quá hạn, lãnh đạo phòng phải có ý kiến tham mưu và chuyển lên cho Ban tổng giám đốc hướng dẫn xử lý và chuyển lại cho phòng trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Ban tổng giám đốc, phòng kinh doanh phối hợp các phòng , nhân viên khác có liên quan tiến hành xử lý.
Kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản cho thuê
Định kỳ 2 tháng nhân viên phải xuống kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng, bảo quản, bảo trì tài sản thuê và chụp hình tài sản cho thuê để lưu hồ sơ. Ngay khi kết thúc đợt kiểm tra nhân viên lập báo cáo và gửi cho lãnh đạo phòng xem xét và có ý kiến. Lãnh đạo phòng phải có ý kiến ngay và chuyển lại cho nhân viên để lưu vào hồ sơ nếu hình thường, còn không phải trình lên lãnh đạo để xử lý.
Định kỳ 6 hoặc 12 tháng, nhân viên yêu cầu kế hoạch gửi các báo cáo tài chính.
Sau 3 ngày nhận được báo cáo tài chính, nhân viên phải lập báo cáo đánh giá sơ bộ tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng. Ngay sau khi hoàn thành báo cáo, nhân viên lập báo cáo và gửi cho lãnh đạo phòng xem xét có ý kiến. Lãnh đạo phòng phải có ý kiến ngay và chuyển lại cho nhân viên để lưu vào hồ sơ - nếu bình thường, còn không phải trình tiếp lên lãnh đạo để xem xét ý kiến xử lý.
Giám sát thời điểm thanh toán phí bảo hiểm
Vào đầu mỗi tuần, bộ phận hỗ trợ kiểm tra danh mục các tài sản thuê mà thời hạn bảo hiểm gần hết hạn, nếu có sẽ tiến hành lập phiếu đề nghị thanh toán phí bảo hiểm, trong đó ghi rõ số đợt thanh toán phí bảo hiểm và tiến hành cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng.
Thanh lý hợp đồng
Trong vòng 3 ngày trước khi hết hạn hợp đồng, nhân viên fax thông báo số dư nợ, các khoản
phí và điều kiện tất toán hợp đồng cho khách hàng. Thông báo này phải có xác nhận của phòng kế toán và quĩ và phải được duyệt bởi cấp lãnh đạo.
Nhân viên chuẩn bị biên bản thanh lý hợp đồng đồng thời thông báo cho phòng hỗ trợ để tiến hành chuẩn bị các hồ sơ chuyển giao quyền sở hữu và tiến hành các thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo (nếu có).
Bộ phận hỗ trợ chuẩn bị các hồ sơ cần thiết để chuyển quyền sở hữu, thanh lý hợp đồng.
Phòng kế toán căn cứ biên bản thanh lý hợp đồng xuất hóa đơn bán lại tài sản. Khi nhận được thông báo, tất toán dư nợ của phòng kế toán và quỹ, bộ phận hỗ trợ tiến hành thủ tục xuất giấy tờ liên quan. Bộ phận hỗ trợ kiểm tra đủ hồ sơ và lập biên bản bàn giao cho khách hàng.
Công ty chỉ chấp nhận xem xét thanh lý hợp đồng thuê trước hạn khi: khách hàng đã thanh toán tiền thuê từ 13 tháng trở lên và phải chịu mức phí thanh lý trước hạn tối thiểu 2%/tổng dư nợ còn lại tính đến ngày thanh lý.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lưu hồ sơ cho thuê đối với hợp đồng đã thanh lý.
Tình hình hoạt động cho thuê tại công ty
Qua thời gian hơn 5 tháng hoạt động, cuối năm 2006, tổng dư nợ cho thuê của công ty đạt 37.043 triệu đồng. Đây là kết quả nỗ lực rất lớn của tập thể lãnh đạo và nhân viên công ty trong thời gian đầu mới thành lập còn không ít khó khăn.
Xét theo đối tượng khách hàng, khách hàng công ty cho thuê chủ yếu là công ty cổ phần và công ty TNHH. Cho thuê đối với cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Các khách hàng này chủ yếu là khách hàng có quan hệ tín dụng với Sacombank hoặc do nhà cung cấp giới thiệu.
Bảng 2.5 Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng:
Đơn vị tính: triệu đồng
Loại khách hàng
Số tiền (31/12/2006)
%
Công ty cổ phần
20.985
57
Công ty TNHH
13.484
36
Cá nhân
2.047
6
Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể
527
1
Tổng
37.043
100
Nguồn: Sacombank Leasing
Biểu đồ 2.2 Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng
Dư nợ cho thuê phân theo đối tượng khách hàng
1%
57%
36%
6%
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Cá nhân
DNTN, hộ kinh doanh
cá thể
Nguồn: Sacombank Leasing
Có thể thấy rằng năm 2006, đối tượng khách hàng là công ty cổ phần chiếm tỷ lệ lớn nhất trong hoạt động cho thuê của công ty với 57%, tương ứng với 20.985 triệu đồng. Tiếp đó là công ty TNHH với 36%. Đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ lệ dư nợ thấp nhất (1%). Như vậy đối tượng thuê của công ty còn chưa đa dạng, chưa có quan hệ giao dịch cho thuê với thành phần khách hàng như: doanh nghiệp nhà nước, công ty liên doanh, công ty có vốn nước ngoài…Do đó, doanh số cho thuê và dư nợ cho thuê chưa cao.
Xét theo ngành kinh doanh, khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực tài chính chiếm đa số trong tổng dư nợ cho thuê của công ty và thấp nhất là ngành gốm - thủ công mỹ nghệ.
Bảng 2.6 Dư nợ cho thuê phân theo ngành
Đơn vị tính: triệu đồng
Ngành
Số tiền (31/12/2006)
%
Tài chính
22.867
62
Dệt may
6.771
18
Giày dép
2.215
6
Xây dựng
968
3
In, bao bì
843
2
Thương mại
805
2
Gốm, thủ công mỹ nghệ
527
1
Khác
2.047
6
Tổng
37.043
100
Nguồn: Sacombank Leasing
Dư nợ cho thuê phân theo ngành của công ty là không đồng đều. Dư nợ cho thuê ngành tài chính là cao nhất, chiếm 62% tổng dư nợ cho thuê, tương ứng với 22.876 triệu đồng. Trong khi đó, dư nợ ngành dệt may cao thứ nhì cũng chỉ đạt 18%, tức là 6771 tỷ đồng. Các ngành như giày dép, xây dựng, in- bao bì, thương mại… chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động cho thuê của công ty.
Công ty chưa có khách hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực vận tải, cơ khí hay đồ gỗ nội thất thuê tài chính.
Việc tập trung vào cho thuê một nhóm khách hàng hoạt động trong lĩnh vực tài chính đem lại cho công ty không ít rủi ro. Lĩnh vực tài chính vốn nhạy cảm, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng tăng, thì rủi ro của nó lại càng không nhỏ.
Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho thuê phân theo ngành
Dư nợ cho thuê phân theo ngành
Thương mại: 2%
Xây dựng: 3%
Ngành khác: 6%
Giày dép: 6%
Dệt may: 18%
Gốm, thủ công
mỹ nghệ: 1%
In, bao bì: 2%
Tài chính: 62%
Nguồn: Sacombank Leasing
Xét theo loại tài sản, công ty cho thuê tài sản chủ yếu là phương tiện vận chuyển và tài sản được sử dụng trong sản xuất kinh doanh như các máy móc chuyên dụng trong văn phòng, ngành dệt, in…
18%
82%
Phương tiện vận chuyển
Máy móc thiết bị
Dư nợ cho thuê phân theo tài sản cho thuê
Biểu đồ 2.4 Dư nợ cho thuê phân theo tài sản cho thuê
Nguồn: Sacombank Leasing
Bảng 2.7 Dư nợ cho thuê phân theo tài sản cho thuê
Đơn vị tính: triệu đồng
Loại tài sản
Số tiền (31/12/2006)
%
Máy móc thiết bị
6.668
18
Phương tiện vận chuyển
30.375
82
Tổng cộng
37.043
100
Nguồn: Sacombank Leasing
Phương tiện vận chuyển là xe ô tô, xe tải…dùng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Giới hạn dư nợ lớn nhất cho phép đối với một khách hàng tại công ty là 45.000 triệu đồng. Như vậy, khả năng cho thuê của công ty còn khá lớn.
Nguồn vốn cho thuê của công ty được hình thành từ: vốn tự có là 150.454 triệu đồng, huy động tiền gửi là 10.172 triệu đồng, và từ nguồn khác là 5.350 triệu đồng. Như vậy có thể thấy nguồn hình thành vốn cho thuê của công ty còn hạn chế, chủ yếu là từ vốn tự có. Điều này sẽ gây hạn chế đối với khả năng cạnh tranh của công ty trong hoàn cảnh như hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên thế giới, CTTC đã ra đời từ lâu và nhanh chóng phát triển thành kênh tài trợ vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp với những đặc tính ưu việt. Từ hình thức sơ khai ban đầu là cho thuê thuần đến nay CTTC đã có nhiều phương thức cho thuê khác nhau, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đa dạng của doanh nghiệp.
Từ những điều kiện khách quan thực tế ở Việt Nam, năm 1995 CTTC ra đời ở nước ta. Mặc dù CTTC đã xuất hiện ở nước ta hơn 10 năm nhưng đến nay CTTC vẫn còn xa lạ đối với một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội. Với vai trò và lợi ích thiết thực của mình, CTTC thực sự là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp, nhất là các DNNVV trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao. Hiện nay cả nước có 11 công ty CTTC. Tất cả các công ty này đều là thành viên của Hiệp hội CTTC Việt Nam. Sự ra đời của Hiệp hội là bước ngoặt quan trọng, đánh dấu sự trưởng thành của thị trường cho thuê của Việt Nam.
Thấy được tìm năng của thị trường, tháng 7/2006, Sacombank Leasing ra đời góp phần vào sự mở rộng của hoạt động này. Sau thời gian 5 tháng hoạt động, công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty đã thu hút một lượng khách hàng là các công ty TNHH, công ty cổ phần thuê phương tiện vận chuyển và máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh. Ngoài nghiệp vụ cho thuê, công ty còn huy động vốn từ tiền gửi từ 13 tháng góp phần tăng nguồn vốn cho thuê. Sự phát triển của thị trường cho thuê trong thời gian qua tạo ra nhiều triển vọng phát triển cho hoạt động của công ty sắp tới.
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CTTC
TẠI CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
3.1 Đánh giá hoạt động công ty từ khi thành lập đến nay 46
3.1.1 Kết quả đạt được 46
3.1.2 Những điểm chưa đạt 47
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động công ty 48
3.2.1 Đối với công ty 48
3.2.2 Kiến nghị đối với các tổ chức khác 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 53
Đánh giá hoạt động công ty từ khi thành lập đến nay
Kết quả đạt được
Trong thời gian đầu mới thành lập, tận dụng lợi thế là công ty trực thuộc Sacombank, Sacombank Leasing đã quảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng thông qua hệ thống chi nhánh rộng khắp cả nước. Công ty đã tổ chức thành công hội thảo về CTTC thu hút sự tham gia đông đảo doanh nghiệp. Nhờ đó, lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với Sacombank cũng đã tìm đến công ty, trở thành một trong những nguồn khách hàng đầu tiên của công ty. Ngoài ra, công ty còn thiết lập quan hệ với các nhà cung cấp trên thị trường để thông qua đó giới thiệu dịch vụ của mình đến với khách hàng. Vì vậy, khách hàng công ty có thể ở xa thành phố Hồ Chí Minh như Hà Nội, Quảng Ninh…
Qua thời gian hơn 5 tháng hoạt động, cuối năm 2006, tổng dư nợ cho thuê của công ty đạt 37.043 triệu đồng và bắt đầu kinh doanh có lãi. Đây là kết quả của sự nỗ lực rất lớn của tập thể lãnh đạo và nhân viên công ty trong thời gian đầu mới thành lập còn không ít khó khăn. Kết quả kinh doanh có lãi là động lực rất lớn cho tập thể lãnh đạo và nhân viên công ty vì một số công ty CTTC đã bị lỗ trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động.
Công ty đã hoàn thành cơ bản cơ cấu tổ chức hoạt động cũng như xây dựng xong quy trình cho thuê. Nhờ đó, hoạt động công ty dần dần đi vào quỹ đạo, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các phòng ban, bộ phận.
Công ty cũng đã vận dụng một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro vào thực tiễn hoạt động như:
Áp dụng lãi suất cho thuê thả nổi: tùy theo tình hình từng khách hàng, công ty sẽ áp dụng mức lãi suất cho thuê khác nhau. Lãi suất cho thuê được điều chỉnh theo lãi suất huy động vốn 13 tháng của Sacombank trả lãi cuối kỳ.
Mua bảo hiểm cho tất cả tài sản cho thuê với người thụ hưởng là công ty. Đối với từng loại tài sản, công ty quy định cụ thể các loại bảo hiểm phải mua nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro.
Yêu cầu khách hàng ký cược tối thiểu 5% tổng giá trị tài sản thuê và đặt cọc tối thiểu (10% tổng giá trị tài sản thuê đối với tài sản mới, 25% tổng giá trị tài sản đối với tài sản đã qua sử dụng) để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng. Đồng thời buộc khách hàng mua lại tài sản thuê với giá mua được xác định trước ngay trong hợp đồng.
Những điểm hạn chế
Bên cạnh những điều đạt được đáng khích lệ như trên, công ty còn không ít khó khăn và hạn chế cần khắc phục. Trước hết, do nguồn khách hàng công ty chủ yếu từ Sacombank và nhà cung cấp nên khách hàng chưa phong phú. Khách hàng chủ yếu thuộc thành phần công ty TNHH và công ty cổ phần mà chưa có các loại hình như doanh nghiệp nhà nước, công ty liên doanh..Các khách hàng cũng chỉ tập trung ở một nhóm ngành nghề như tài chính, dệt may trong khi tiềm năng về ngành khác như gỗ, vận tải…vẫn còn không nhỏ trên thị trường. Việc tập trung khách hàng như vậy cũng đem lại cho công ty nhiều rủi ro, nhất là rủi ro ngành.
Tài sản cho thuê của công ty chưa đa dạng, tập trung chủ yếu là phương tiện vận chuyển. Ngoài ra, công ty chưa tiếp cận, khai thác nhiều từ nhu cầu lớn về đổi mới máy móc, thiết bị của các doanh nghiệp hiện nay, nhất là các DNNVV. Nếu khai thác tiềm năng từ nhu cầu này tốt, chắc chắn hoạt động cho thuê của công ty sẽ đạt kết quả cao hơn.
Quy trình cho thuê cơ bản hoàn thành nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Công ty chưa có một hệ thống tiêu chuẩn chung trong khâu thẩm định dự án thuê như tính dòng tiền dự án, các chỉ số tài chính cơ bản…mà tùy mỗi nhân viên sẽ có cách làm riêng. Điều này không tránh khỏi rủi ro khi nhân viên đó làm việc theo cảm tính, chủ quan.
Phương thức quảng cáo tiếp thị của công ty còn đơn giản, chỉ là thông qua hệ thống chi nhánh Sacombank và nhà cung cấp, qua các tờ rơi giới thiệu sản phẩm…Các phương thức này mang tính bị động, nghĩa là công ty chờ doanh nghiệp đến công ty tìm hiểu dịch vụ thông qua sự tư vấn của nhân viên công ty. Trong khi đó, xu hướng cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi doanh nghiệp phải tự đem sản phẩm dịch vụ của mình đến tận tay khách hàng. Một kênh quảng cáo tốt hiện nay là mạng internet mà công ty chưa tận dụng được. Mặc dù đã được thành lập hơn nửa năm, công ty vẫn chưa đưa thông tin đầy đủ lên trang web. Nếu trang web của công ty được trang bị đầy đủ thông tin về công ty cũng như các dịch vụ cung cấp thì có thể tiếp cận khách hàng dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Giải pháp phát triển hoạt động công ty
Đối với công ty
Hoàn thiện quy trình cho thuê
Trước mắt, qua thời gian thực tế hoạt động, công ty cần nghiên cứu, rút kinh nghiệm, đưa ra một quy trình nhanh gọn, không trùng lắp, không chồng chéo. Việc xây dựng những tiêu chuẩn thẩm định chung đối với các dự án cho thuê là cần thiết, tránh phương thức làm việc chủ quan, cảm tính của nhân viên thẩm định.
Một điều quan trọng là tăng cường chuyên môn hóa trong quy trình cho thuê nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo sự chặt chẽ cho quy trình.
Trong quy trình cho thuê, công ty cần tránh tập trung vào cùng một nhóm khách hàng, một ngành hay loại tài sản cho thuê để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra
Hiện nay, nhu cầu thuê tài sản có công nghệ cao, hiện đại mà chủ yếu phải nhập khẩu ngày càng nhiều. Do đó, bộ phận hỗ trợ cần phải luôn cập nhật kiến thức về những tài sản này cũng như thực hiện tốt khâu tìm hiểu tài sản khách hàng muốn thuê nhằm giảm thiểu rủi ro hao mòn vô hình của tài sản.
Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, công tác tiếp thị quảng cáo tốt là một trong những yếu tố đưa đến thành công cho doanh nghiệp. Đặc biệt, với những doanh nghiệp mới thành lập, tiếp thị đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Mặt khác, thị trường CTTC Việt Nam chưa phát triển nên không phải doanh nghiệp nào cũng biết về CTTC. Vì vậy tăng cường công tác tiếp thị là yêu cầu cần thiết đối với công ty nói chung và bộ phận marketing nói riêng trong thời gian hiện nay. Các kiến nghị và giải pháp đưa ra trước mắt là:
Hoàn thiện trang web: công ty đưa thông tin về công ty lên mạng như quy trình thủ tục cho thuê, điều kiện tài trợ… Đồng thời, qua đó công ty nên xây dựng liên kết với các bên cung ứng thiết bị, trước hết nhằm tạo tính cập nhật, hấp dẫn cho trang web, sau đó có thể thu phí quảng cáo đóng góp thu nhập cho công ty. Qua trang web, công ty có thể khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng về dịch vụ công ty cung cấp cũng như nhu cầu khách hàng…
Mở rộng loại hình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, truyền thanh, nhật báo, tạp chí chuyên ngành như Tuổi Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Tài Chính, Doanh nghiệp…Mặc dù các loại hình này thường có chi phí lớn nhưng hiệu quả cao. Ngoài ra công ty có thể gửi thư ngỏ đến tận lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức hội thảo về CTTC…
Thiết kế tờ rơi quảng cáo hấp dẫn hơn bằng cả ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh để phục vụ khách hàng phong phú, đa dạng hơn. Công ty nên thiết lập những tập thông tin (brochure) về công ty và các dịch vụ đi kèm để giúp khách hàng hiểu rõ hơn về công ty trước khi tiếp xúc trực tiếp với nhân viên công ty.
Về lâu dài, bộ phận marketing công ty cần xây dựng kế hoạch chiến lược tiếp thị lâu dài cho công ty với tác phong làm việc chuyên nghiệp và hiện đại.
Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên công ty
Đội ngũ nhân viên công ty hiện nay đa số là trẻ, năng động nhưng thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là trong lĩnh vực CTTC. Vì vậy, nâng cao trình độ cán bộ công ty là góp phần phát triển hoạt động cho thuê của công ty. Việc đào tạo không chỉ về kỹ thuật nghiệp vụ như thẩm định khách hàng mà còn là khả năng thu thập và xử lý thông tin, khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm…Giải pháp đưa ra là:
Tổ chức lớp học tập nghiệp vụ cho nhân viên, nhất là nhân viên kinh doanh và nhân viên thẩm định. Công ty có thể gửi nhân viên theo học các khoá đào tạo ngắn hạn của Sacombank, các trung tâm kinh tế có uy tín hoặc mời chuyên gia giảng dạy để cập nhật thông tin, luật cho thuê... Đồng thời, công ty nên khuyến khích nhân viên tự trao dồi, học thêm, nâng cao nghiệp vụ bản thân với chính sách đãi ngộ hợp lý.
Thực hiện phân công cán bộ có kinh nghiệm kèm cặp, giúp đỡ nhân viên mới, giới thiệu và phổ biến kinh nghiệm công tác.
Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phòng thẩm định. Có như vậy thì cán bộ nhân viên có thể phát huy hết khả nă ng làm việc tốt đối với dự án cho thuê nhỏ và cả những dự án có tầm cỡ. Tuy nhiên, cán bộ đó sẽ được bố trí ở những vị trí phù hợp sao cho phát huy mạnh nhất sở trường của mình.
Bổ sung, đào tạo cán bộ quản lý hiện đại, hiệu quả. Cán bộ quản lý không chỉ là người điều hành mà phải là người có thể tác nghiệp cụ thể bất cứ lúc nào, ở đâu, sử dụng công cụ quản lý thô sơ hay hiện đại.
Mở rộng hệ thống chi nhánh các tỉnh
Công ty mới chỉ có một hội sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, mọi hoạt động cho thuê đối với khách hàng trên phạm vi cả nước đều do hội sở đảm nhiệm, gây không ít khó khăn và tốn kém chi phí công tác. Vì vậy, việc mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của công ty sẽ hạn chế những khó khăn trên. Đồng thời, công ty có thể dễ tiếp cận, tư vấn cho khách hàng địa phương hơn. Trước mắt, công ty thành lập các tổ cho thuê tại các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng Nai…sau đó nên phát triển các tổ này thành phòng giao dịch, chi nhánh.
Mở rộng thêm kênh huy động vốn
Nguồn vốn cho thuê của công ty như hiện nay còn chưa đa dạng và chưa nhiều. Để tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian sắp tới, công ty cần tăng nguồn vốn cho thuê thông qua tăng vốn tự có và mở rộng kênh huy động vốn. Theo tiến trình tăng vốn điều lệ của Sacombank, vốn tự có của công ty sẽ được tăng so với hiện nay. Ngoài ra, công ty nên tận dụng hình thức phát hành giấy tờ có giá thông qua thị trường chứng khoán để huy động vốn. Để duy trì khách hàng gởi tiền, công ty có thể tạo nhiều ưu đãi cho khách hàng có tiền gởi dài hạn.
Một số giải pháp khác
Để hoạt động cho thuê của công ty đạt hiệu quả tốt hơn, công ty có thể xem xét thêm một số
giải pháp sau:
Xây dựng chiến lược phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hóa thành phần khách hàng, tài sản cho thuê, ngành nghề cho thuê…Mặc dù quyền sở hữu tài sản thuộc về công ty nhưng khi rủi ro xảy ra, công ty sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ nên việc tránh tập trung cho thuê vào một nhóm khách hàng là cần thiết.
Thiết lập mối quan hệ song phương với những đối tác chính như nhà cung cấp, công ty bảo hiểm, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Việc quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ giúp quá trình hướng dẫn sử dụng, bảo trì tài sản cho khách hàng được đảm bảo và hiệu quả. Công ty cần phối hợp tốt với công ty bảo hiểm để có thể giải quyết nhanh, hợp lý khi xảy ra sự cố đối với tài sản cho thuê.
Tham gia tốt chương trình quản lý thông tin phòng ngừa rủi ro. Việc này vừa giúp công ty khai thác thông tin, nhất là thông tin tín dụng của khách hàng, vừa cung cấp đầy đủ những gì mình nắm cho trung tâm. Công ty không những tham gia vào hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của riêng Sacombank mà tham gia cả của NHNN để đảm bảo nguồn thông tin tham khảo mang tính chính xác cao hơn.
Kiến nghị đối với các tổ chức khác
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Hoàn thiện môi trường pháp lý, nhất là luật liên quan đến CTTC
Môi trường pháp lý là cơ sở để đảm bảo cho các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra. Mặc dù Chính phủ đã dần hoàn thiện các văn bản quy phạm về CTTC nhưng vẫn không tránh khỏi những bất cập với thị trường. Vì vậy, Nhà nước cần sớm hoàn thiện môi trường pháp lý để điều chỉnh hoạt động CTTC ở Việt Nam phát triển phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Trước mắt, Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung các văn bản bất cập thị trường nhằm tháo gỡ những vướng mắc , tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia tích cực vào thị trường CTTC. Sau đó, Nhà nước nghiên cứu sớm đưa ra Luật CTTC nhằm tạo cơ sở cho sự phát triển sắp tới của hoạt động CTTC.
Ngoài ra, Nhà nước cũng cần hoàn thiện các văn bản luật hoặc dưới luật khác liên quan đến vấn đề trích khấu hao, nộp thuế giá trị gia tăng cho tài sản, sở hữu đất đai, nhà cửa… để có thể
tạo được sự thu hút hơn nữa của thi trường CTTC Việt Nam.
Mở rộng tài sản cho thuê
Trong khi trên thế giới, hoạt động cho thuê phát triển mạnh chủ yếu nhờ cho thuê bất động sản thì hiện nay ở nước ta vẫn chưa cho phép điều này. Đây là một hạn chế, kìm hãm sự phát triển thị trường CTTC trong nước nói chung và của công ty nói riêng. Vì vậy, cơ quan hữu quan Nhà nước cần nghiên cứu cho phép đưa bất động sản vào hoạt động CTTC. Ngoài ra, việc cho phép CTTC đối với bất động sản sẽ tăng khả năng cạnh tranh của công ty CTTC với các ngân hàng, khi mà hiện nay các ngân hàng áp dụng hình thức tài trợ gần giống như CTTC.
Đối với Hiệp hội CTTC
Theo quyết định số 1004/QĐ- BNV ngày 10/7/2006 của Bộ Nội vụ, Hiệp hội CTTC Việt Nam đã được thành lập vào ngày 27/10 cùng năm với số hội viên ban đầu là 11 đơn vị. Hoạt động của hiệp hội cho đến nay vẫn chưa thể hiện hết vai trò của mình. Vì vậy, cán bộ lãnh đạo hiệp hội cần tích cực phát huy hơn nữa vai trò của hiệp hội đối với sự phát triển của thị trường CTTC.
Đối với các tổ chức kinh t ế
Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh…cần nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng hình thức thuê tài chính để có thể đáp ứng nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị ngày nay. Nhất là với các DNNVV, họ có thể tận dụng những ưu thế của CTTC so với tín dụng trung dài hạn của ngân hàng để có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tân trang thiết bị…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi nhận thấy hoạt động CTTC của Sacombank Leasing thực sự có hiệu quả và tiềm năng phát triển là rất lớn. Bên cạnh những điểm mạnh cần được phát huy, công ty còn có những điểm chưa được cần khắc phục.
Với những tồn tại và điều kiện bên ngoài, bên trong công ty, tôi xin đưa ra một số giải pháp đối với công ty và kiến nghị với các đơn vị có liên quan như cơ quan Nhà nước, Hiệp hội CTTC Việt Nam, các tổ chức kinh tế khác…Hy vọng đây có thể trở thành những ý kiến tham khảo cho công ty, đưa hoạt động công ty ngày một phát triển cũng như góp phần vào sự phát triển chung của thị trường CTTC Việt Nam.
KẾT LUẬN CHUNG
Hoạt động CTTC ra đời ở nước ta là một tất yếu khách quan trong sự phát triển kinh tế xã hội. Thị trường CTTC Việt Nam đang có rất nhiều tiềm năng để phát triển, nhất là trong thời kỳ hiện nay- thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền sản xuất trong nước.
Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO càng tạo điều kiện cho hoạt động CTTC ngày một phát triển.
Thấy được nhu cầu và tiềm năng của lĩnh vực này, công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ra đời góp phần sôi động cho thị trường. Công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín tuy mới ra đời nhưng đã đạt được những kết quả khả quan. Đây chính là kết quả của sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo và nhân viên công ty. Bên cạnh đó, công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Trong thực tế, những khó khăn, tồn tại mang tính tương đối, khi chúng được giải quyết lại có thể trở thành thế mạnh cho công ty. Vì vậy, với những giải pháp, kiến nghị đưa ra trong báo cáo này, tôi hy vọng có thể góp phần nhỏ vào sự phát triển của công ty trong giai đoạn sắp tới.
Tuy nhiên, vì trình độ và khả năng cho phép cũng như thời gian có hạn, báo cáo này không tránh khỏi sai sót và còn nhiều hạn chế. Tôi kính mong quý Thầy Cô góp ý phê bình để tôi có thể hoàn thiện hơn về nội dung, chất lượng và mở rộng phạm vi nghiên cứu khi có điều kiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2002), Tín dụng - ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê
Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê
Trần Tô Tử - Nguyễn Hải Sản (1996), Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua, Nhà xuất bản Trẻ
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP, nghị định 65/2005/NĐ- CP
Các thông tư của NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 16, Nghị định 65
Tài liệu của Sacombank Leasing
Tạp chí Ngân hàng, số 5, số 24 năm 2006
Tạp chí Thị trường tài chính, số tháng 2, tháng 3 năm 2004
Tạp chí Thương Mại, số 48/2006
Website của NHNN, Sacombank Leasing
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de cuong new 2.doc