Trong những năm tới đây, chương trình tín dụng tiêu dùng sẽ tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng cũng như trong quản lý ngân hàng. Xu hướng này diễn ra bởi vì tín dụng tiêu dùng không chỉ là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng mà còn bởi vì người tiêu dùng với trình độ ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống của bản thân và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tương lai.
Nhận thức được điều đó, NHNo& PTNT Láng Hạ đã không ngừng mở rộng hoạt động của mình, đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng. Chuyên đề tốt nghiệp đã dựa trên cơ sở những vấn dề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng so sánh với thực tế để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo& PTNT Láng Hạ.
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển nông thôn Lánh Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 540 triệu USD, bằng 98% so với năm 2006 đạt 90% kế hoạch năm 2007 trong đó chuyển tiền là 79 triệu USD và thanh toán L/C là 459 triệu USD.
- Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua ngoại tệ đạt 366 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 380 triệu USD, bằng so với thực hiện năm 2006, đạt 100% kế hoạch năm 2007. Phí thu được là 2779 triệu đồng, cao nhất từ trước đến nay.
- Dịch vụ kho quỹ: doanh số thu tiền mặt là 11878 tỷ đồng, doanh số chi tiền mặt là 11909 tỷ đồng bằng 190% so cùng kỳ năm trước.
- Dịch vụ bảo lãnh: tổng doanh số bảo lãnh là 3144 tỷ đồng. Số phí thu được là 14 tỷ đồng chiếm 61% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
- Dịch vụ thẻ: tổng số thẻ phát hành trong năm 2007 là 16255 thẻ, đạt 163% kế hoạch năm 2007. Phí thu được từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng, chiếm 1,4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
- Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union: doanh số chuyển tiền là 896000 USD, giảm 304000 USD so với năm 2006. Phí thu được từ dịch vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,6% tổng thu dịch vụ.
- Dịch vụ ngân hàng phục vụ giải ngân dự án: số dự án chi nhánh đang phục vụ gồn 7 dự án. Tổng số dư của các dự án hiện có tại chi nhánh là 8,4 triệu USD và 18 tỷ đồng.
c) Kết quả tài chính:
* Tổng thu năm 2007 đạt 808164 triệu đồng tăng 230 tỷ đồng, bằng 140% so với năm 2006, trong đó
Thu từ điều vốn trung ương là 421 tỷ đồng tăng 114 tỷ đồng so năm 2006, chiếm 52% tổng thu.
Thu từ cho vay và tiền gửi là 356 tỷ đồng tăng 106 tỷ đồng so năm 2006, chiếm 44% tổng thu.
Thu từ dịch vụ năm 2007 đạt 23,3 tỷ đồng chiếm 12% tổng thu nhập ròng, bằng 121% so với năm 2006.
* Tổng chi đạt 728,676 triệu đồng tăng 230 tỷ đồng, bằng 146% so năm 2006, trong đó:
- Chi về hoạt động huy động vốn là 610202 triệu đồng, tăng 163 tỷ đồng so với năm 2006, bằng 136% so với năm 2006, chiếm 84% tổng chi phí.
- Chênh lệch thu chi chưa lương đạt 91120 triệu đồng bằng 105% so với năm 2006, đạt 128% kế hoạch năm 2007.
- Hệ số làm ra là 1.63, bằng 91% so với năm 2006, do quỹ tiền lương năm 2007 cao hơn so với năm 2006 ( chi nhánh đủ lương V1 +V2 và thêm 3 tháng lương thưởng).
Lãi suất đầu vào đạt 0,78%, lãi suất đầu ra đạt 1,01%, chênh lệchlãi suất đạt 0,23%, cao hơn năm 2006, không đạt mức TW đề ra (TW quy định là 0,4%).
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NHNO& PTNT LÁNG HẠ
2.2.1 Các quy định và trình tự cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Láng Hạ NHNo hiện nay
Sau khi thành lập một thời gian, từ thực tiễn hoạt động, ban lãnh đạo chi nhánh thấy rằng không thể phát triển nếu chỉ cung cấp các sản phẩm cho vay truyền thống bởi lẽ khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại quốc doanh đã hoạt động lâu năm với bề dày truyền thống và kinh nghiệm, mà bên cạnh các sản phẩm đó, ngân hàng phải khai thác ở một thị trường mới hoặc thị trường mà tiềm năng của nó còn rất lớn. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, toàn thể ban lãnh đạo ngân hàng đã đi đến thống nhất sẽ tập trung vào thị trường gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân đồng thời đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Thời gian đầu, do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, nền kinh tế chưa phát triển mạnh, nên doanh số cho vay tiêu dùng thấp, quy mô các khoản cho vay tiêu dùng còn rất nhỏ, nhưng với nhận định: đất nước đang trong quá trình đổi mới và hội nhập, trong tương lai không xa nền kinh tế sẽ có những bước tăng trưởng vượt bậc, lúc đó các chính sách về tiền lương, thu nhập cũng như môi trường pháp lý sẽ dần hoàn thiện và nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ tăng mạnh, ngân hàng đã đưa ra phương châm: chấp nhận mạo hiểm vì sự phát triển trong tương lai. Và thực tế đã chứng minh nhận định cũng như hướng đi của họ hoàn toàn đúng đắn, bắt đầu từ năm 1999, nền kinh tế có những dấu hiệu lạc quan thể hiện rõ nhất là tốc độ tăng trưởng và chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng…
Đối với ngân hàng Láng Hạ hoạt động cho vay tiêu dùng mới chỉ triển khai trong những năm gần dây. Ban đầu những khoản cho vay tiêu dùng chỉ được thực hiện với cán bộ, nhân viên của ngân hàng Láng Hạ và ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng đã được ngân hàng triển khai rộng ra nhiều đối tượng khác nhau.Bước đầu hoạt động này đã có những chuyển biến tích cực tạo tiền đề để có thể phát triển trong tương lai. Dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng tăng lên theo thời gian góp phần làm tăng tổng dư nợ, từ đó tạo nguồn thu làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
* Quy trình cho vay tiêu dùng :
Hiện nay ngân hàng chưa thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo nên quy trình cho vay tiêu dùng được xây dựng trên cơ sở các khoản cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản thế chấp:
a. Đối tượng vay vốn:
Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
b. Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng:
- Mục đích sử dụng vốn vay.
- Người sử dụng vốn vay là “người như thế nào”: có kinh nghiệm hoặc có biết sử dụng vốn vay hay không?
- Số tiền cần vay, đồng cần vay.
- Nguồn trả nợ, đồng trả nợ.
- Phương thức đảm bảo tiền vay.
Nếu khách hàng thuộc đối tượng được phép vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, biện pháp bảo đảm nợ vay phù hợp với quy chế tín dụng và quy chế đảm bảo tiền vay của chi nhánh, người phụ trách bộ phận tín dụng sẽ giao cho cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ vay vốn.
c. Hồ sơ vay vốn:
- Đơn xin vay.
- Hồ sơ về tư cách khách hàng: Giấy chứng minh nhân dân.
- Các hồ sơ chứng minh năng lực tài chính: nghề nhiệp, thu nhập.
- Giải trình về phương án sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ.
- Các hồ sơ về tài sản đảm bảo.
* Đối với các khách hàng đã có quan hệ vay vốn, hồ sơ gồm có:
- Đơn xin vay.
- Giải trình về phương án sử dụng tiền vay.
- Cập nhật thông tin về tơ cách khách hàng, tình hình tài chính.
- Các hồ sơ về tài sản đảm bảo bổ sung.
Ngoài các hồ sơ bắt buộc nói trên, đối với mỗi khách hàng cụ thể thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng bổ sung thêm các hồ sơ khác để đảm bảo chi nhánh có được thông tin đầy đủ, toàn diện:
- Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn chu đáo để khách hàng hiểu được nội dung các loại hồ sơ phải lập nhưng không được phép lập hồ sơ thay khách hàng.
- Khi nhận được hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi, cán bộ tín dụng có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và chân thực của hồ sơ. Nếu xét thấy khách hàng không có đủ khả năng vay vốn thì phải trả lại hồ sơ và thông báo cho khách hàng biết.
d. Trình tự tín dụng:
1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng dịch vụ tín dụng và các dich vụ khác có liên quan đến nhu cầu khách hàng tại ngân hàng.
2. Phân tích tín dụng: Cán bộ tín dụng phải thu thập thêm thông tin có liên quan đến hoạt động của khách hàng, tính toán các chỉ tiêu tài chính cần phân tích, đánh giá khách hàng, nhu cầu vay vốn của khách hàng, đề xuất các biện pháp áp dụng cho khách hàng. Sau đó, cán bộ phòng quản lý tín dụng phải tái thẩm định và cho ý kiến đề xuất đối với khoản vay.
3. Xét duyệt: Trưởng phòng tín dụng xét duyệt khoản vay của khách hàng, đối với trường hợp cần có ý kiến của Tổng giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng hội sở thì phải thông qua để xin ý kiến.
4. Giải ngân cho khách hàng: Cán bộ quan hệ khách hàng thông báo các điều kiện hội sở đưa ra cho khách hàng và bổ sung đầy đủ các hồ sơ để cho giải ngân
5. Theo dõi và thu hồi nợ vay:
- Theo dõi diễn biến hoạt động của khách hàng để phát hiện các dấu hiệu bất thường.
- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, khai thác cơ hội kinh doanh mới với khách hàng.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Thực hiện các thủ tục cần thiết để thu hồi nợ vay của khách hàng.
Hiện nay Agribank Láng Hạ tài trợ vốn cho quý khách có nhu cầu mua sắm trang bị sinh hoạt cho gia đình, cưới hỏi, đi du lịch, mua cổ phần,... Ðặc biệt, Agribank Láng Hạ tài trợ vốn cho quý khách là cán bộ - CNV với hình thức cho vay tín chấp trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp của quý khách.
Ðiều kiện vay vốn ở NHNo& PTNT Láng Hạ hiện nay như sau:
Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn Tỉnh, Thành phố nơi Hội sở và các đơn vị trực thuộc NHNo& PTNT Láng Hạ hoạt động.
Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ.
Có mục đích vay vốn sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
Trường hợp cho vay có thế chấp tài sản:
Quý khách vay là cá nhân phải có tài sản để đảm bảo cho các khoản vay như bất động sản, động sản, sổ tiết kiệm, các giấy tờ, chứng từ có giá...
Trường hợp cho vay tín chấp:
Ðược Thủ trưởng đơn vị xác nhận mức lương, thâm niên công tác và cam kết trích lương trả nợ.
1. Mức cho vay:
- Ðối với khách hàng cá nhân: tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng;
- Đối với vay tín chấp tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng nhưng không vượt quá 30 triệu đồng.
2. Thời hạn cho vay: không giới hạn thời hạn vay.
3. Loại tiền: Tiền đồng Việt Nam
4. Lãi suất: Lãi suất cho vay theo qui định của NHNo& PTNT Láng Hạ trong từng thời kỳ. Chi tiết theo bảng sau
Bảng 2.2 Lãi suất cho vay theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Láng Hạ
Đơn vị :%/tháng
Loại hình vay
VND
USD
EUR
1.
Đối với doanh nghiệp, hộ gia đình – HTX
1.1
Vay ngắn hạn (đến 12 tháng)
1.03%/tháng
1.2
Vay trung hạn (từ 12 – 60 tháng)
1.03%/tháng
1.3
Vay dài hạn (từ 60 tháng trở lên)
1.03%/tháng
1.4
Vay trả trong ngày
2.
Vay cá nhân
2.1
- Vay cầm cố giấy tờ có giá
Không áp dụng
Không áp dụng
2.2
- Vay tiền trả bằng chi
Không áp dụng
Không áp dụng
2.3
- Vay thấu chi thể ghi nợ
Không áp dụng
Không áp dụng
2.4
- Vay qua thẻ tín dụng
Không áp dụng
Không áp dụng
(Nguồn: Từ biểu lãi suất Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ)
5. Thủ tục:
Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của NHNo& PTNT Láng Hạ;
CMND, hộ khẩu của người vay và vợ ( hoặc chồng);
Phương án sử dụng vốn vay, các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập;
Hồ sơ tài sản thế chấp (trường hợp có thế chấp tài sản);
Hồ sơ khác theo yêu cầu của NHNo& PTNT Láng Hạ.
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ
Cùng với mức sống ngày càng được nâng lên, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của dân cư cũng tăng theo. Theo đánh giá của các ngân hàng thương mại, cho vay tiêu dùng là một thị trường còn rất rộng và đầy tiềm năng. Nắm bắt điều này, nhiều ngân hàng thương mại đã triển khai hàng loạt các chương trình cho vay tiêu dùng hấp dẫn. NHNo& PTNT Việt Nam là đơn vị tiên phong trong việc mở rộng hoạt động sang cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng Đông Á, Sacombank, Eximbank, Phương Đông...hiện nay đều vào cuộc với các chương trình khá phong phú như cho vay mua xe, mua đất dự án, mua nhà trả góp, xây dựng và sửa chữa nhà...
NHNo& PTNT Láng Hạ là chi nhánh cấp 1 của NHNo& PTNT Việt Nam, là chi nhánh đi đầu trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong giai đoạn năm 2000 đến 2002, nhằm đẩy mạnh hoạt động của chi nhánh về mọi mặt, chi nhánh đã bắt đầu triển khai đề án chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn, để thực hiện đề án này do kế hoạch trung ương giao năm 2002, chi nhánh đã giảm tỷ trọng nợ trung và dài hạn xuống còn 65% tổng dư nợ. Chi nhánh đã thực hiện tốt nội dung này với biện pháp tăng trưởng đồng đều cả tín dụng ngắn hạn và trung, dài hạn với tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn nhanh qua việc mở rộng đầu tư doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng trong năm này cùng với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống, NHNo& PTNT Láng Hạ cũng bắt đầu triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng. Hoạt động này ban đầu chỉ thực hiện dưới hình thức cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức và các doanh nghiệp. Ngay trong năm đầu tiên triển khai hoạt động cho vay tín dụng này, tính đến 31/12/2002 dư nợ cho vay tín dụng của chi nhánh đạt được 7,3 tỷ đồng. Hiện nay, để đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và nâng cao thu nhập, theo chủ trương nói chung của toàn hệ thống NHNo&PTNT VN và của chi nhánh Láng Hạ nói riêng, chi nhánh đã và đang tiến hành mở rộng các loại hình cho vay đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, cầm cố giấy tờ có giá... và trên thực tế tuy mức độ tăng trưởng còn hạn chế nhưng hoạt động này cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
a. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại NHNo& PTNT Láng Hạ
Biểu 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ (2005 – 2007)
Đơn vị : tỷ đồng
Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy được dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh.Tuy đã có sự tăng trưởng từ 34.1 tỷ năm 2006 lên 112.43 tỷ năm 2007 tăng 195.25% so với năm 2006 tuy vậy tổng dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 3.95% tổng dư nợ của năm. Con số này là quá nhỏ. So với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống và các ngân hàng ngoài hệ thống NHNo& PTNT thì dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh Láng Hạ còn rất nhỏ bé. Nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam có số dư của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 20-30% tổng dư nợ của ngân hàng, thậm chí còn cao hơn, chẳng hạn như đối với ngân hàng thương mại cổ phần VPBank là 40%, trong các ngân hàng này lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng đã đóng góp phần lớn vào lợi nhuận của ngân hàng.
Biểu 2.4 : Tăng trưởng cho vay tiêu dùng năm 2005 – 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Qua biểu đồ ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm. Nhất là từ năm 2006 đến năm 2007 đã có mức tăng trưởng khá lớn, tuy nhiên sự tăng trưởng này còn ở mức rất khiêm tốn.
Số liệu cụ thể doanh số tăng trưởng của hoạt động cho vay tiêu dùng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3 Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Số tiền
Tỷ lệ %/ tổng dư nợ cho vay
Tăng/ Giảm
Tuyệt đối
Tương đối
31/12/2005
34.10
1.8
3.38
11.01
31/12/2006
38.08
1.9
3.98
11.67
31/12/2007
112.43
3.95
74.35
195.25
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005 – 2007)
Bên cạnh mức tăng trưởng dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng thì cơ cấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh trong những năm qua chưa đồng đều, tỷ trọng của các loại hình cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay tiêu dùng là chưa hợp lý. Nhiều loại hình cho vay tiêu dùng có tiềm năng thu lợi nhuận lớn như: cho vay xuất khẩu lao động, cho vay du học... nhưng chưa được Ngân hàng quan tâm phát triển. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào cho vay mua đất, xây và sửa chữa nhà cửa, cho vay mua ô tô xe máy, cho vay tín chấp.
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích và theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Loại hình CVTD
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
1
Tổng dư nợ CVTD
34,1
100
38,08
100
112,43
100
2
Cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên
5,1832
15,2
5,8262
15,3
12,9294
11,5
3
Cho vay mua xe máy, ô tô
8,9683
26,3
10,8147
28,4
60,9371
54,2
4
Cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà
18,0730
53,0
20,4109
53,6
35,3030
31,4
5
Cho vay xuất khẩu lao động
0
0
0
0
0
0
6
Cho vay du học
0
0
0
0
0
0
7
CVTD với mục đích khác
1,8755
5,5
1,0282
2,7
3,2605
2,9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005 – 2007)
+ Dư nợ cho vay sửa chữa, mua nhà cửa và cho vay mua đất xây dựng nhà ở chiếm tỷ trọng cao khá trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Vì nhu cầu nhà ở cũng như đất ở của người dân là rất lớn. Hiện nay, giá nhà đất đang tăng cao vì thế mà mỗi khoản vay mua nhà đất có giá trị lớn. Dư nợ cho vay mua nhà đất, xây dựng và sửa chữa nhà năm 2005 là 18,0730 tỷ đồng chiếm 53% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2005.
Đến năm 2006 dư nợ cho vay của hình thức này có tăng hơn 2 tỷ đồng so với 2005. Điều này là do việc cho vay đối với nhu cầu này tiềm ẩn nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ nhà đất rất phức tạp, việc xử lý tài sản đảm bảo là nhà đất phải qua nhiều thủ tục, mất nhiều thời gian. Ngoài ra việc cho vay đối với đối tượng này đang bị hạn chế do tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất còn rất chậm.
Năm 2007 dư nợ của hình thức này tăng gần 15 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm 31,4% tổng dư nợ CVTD. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã có sự chú trọng tới các hình thức CVTD khác nhằm giảm tỷ trọng cho vay đối với nhu cầu này, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng, để đầu tư vào các hình thức cho vay tiêu dùng khác. Vì thị trường nhà đất của chúng ta không ổn định, khó đoán trước và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
+ Cho vay để mua ô tô, xe máy đang có xu hướng tăng mạnh qua các năm, năm 2006 dư nợ cho vay mua ô tô, xe máy tăng 20,6% so với năm 2005 dư nợ hoạt động cho vay mua ô tô, xe máy phát triển nhanh trong năm 2006 nhất là vào giai đoạn cuối năm, vì đây là giai đoạn gần tết người dân có nhu cầu mua sắm nhiều và đặc biệt ngày 16/11/2006 NHNo& PTNT đã ký thoả thuận thực hiện hợp tác tín dụng tiêu dùng với công ty Hon Đa Việt Nam và với tổng công ty Công Nghiệp ô tô Việt Nam – Vinamotor nhằm cung cấp tín dụng cho khách hàng mua xe ô tô tải phục vụ sản xuất, đời sống thay thế dần xe công nông. Sở dĩ có sự gia tăng này là do trong những năm gần đây nhu cầu mua phương tiện đi lại của người dân ngày càng tăng, nhất là trong năm 2006 khi Việt Nam gia nhập WTO đặc biệt khi Chính phủ có quyết định cho nhập ô tô cũ (ngày 1/5/2006) và thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô xuất khẩu được giảm xuống bằng với các hãng liên doanh ô tô đang sản xuất trong nước. Tiếp theo đà tăng trưởng của cuối năm 2006 và đầu năm 2007, năm 2007 hoạt động cho vay tiêu dùng đối với hình thức cho vay mua ô tô xe máy đã tạo ra một sự bứt phá, dư nợ cho vay mua ô tô xe máy năm 2007 tăng hơn 50 tỷ so với năm 2006, tỷ lệ tăng trưởng trên 460%, vượt lên dẫn đầu trong nhóm các hình thức CVTD chiếm 54,2% tổng dư nợ CVTD. Đối tượng cho vay chủ yếu là những người làm công ăn lương có thu nhập ổn định tại các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước.
+ Cho vay tín chấp đối với các cán bộ công nhân viên trong 3 năm vừa qua cũng liên tục tăng nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao. Mặc dù số lượng khách hàng của hình thức này là tương đối lớn nhưng dư nợ của các khoản vay này là thường nhỏ, không đủ lớn như các khoản vay mua ô tô sửa chữa nhà, năm 2005 dư nợ của hình thức này là 5,1832 tỷ đồng tăng 943,8 triệu đồng so với năm 2004. Năm 2006, dư nợ này là 5,8262 tỷ đồng, chiếm 15,3 % tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng 643 triệu đồng so với 2005. Có được sự tăng trưởng này là do từ cuối năm 2005 đến nay chi nhánh đã thực hiện tăng hạn mức đối với sản phẩm này lên tối đa 50 triệu đồng, và kỳ hạn 5 năm. Chính vì thế mà năm 2007 dư nợ này là 12,9294, chiếm 11,5% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, tăng 7,033 tỷ so với năm 2006.
+ Hình thức cho vay du học và xuất khẩu tuy chi nhánh đã đưa ra văn bản và đưa danh mục các khoản vay tiêu dùng nhưng trên thực tế vẫn chưa có món vay nào phát sinh, riêng đối với cho vay du học thì mới chỉ dừng lại ở việc xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại chi nhánh.
Tóm lại cho vay tiêu dùng theo mục đích của chi nhánh Láng Hạ có sự chênh lệch khá lớn giữa các sản phẩm. Điều này là do các sản phẩm cho vay nhằm phục vụ nhu cầu về nhà ở, về ô tô luôn là những sản phẩm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của họ. Đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng mua xe máy ô tô là những người có thu nhập khá hoặc cao nên họ có nhu cầu tiêu dùng những hàng hoá đắt tiền nhiều hơn.
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn
tại NHNo& PTNT Láng Hạ
Đơn vị: tỷ đồng
Thời hạn cho vay
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
CVTD trung, dài hạn
22,5742
66,2
27,151
71,3
88,37
78,6
CVTD ngắn hạn
11,5258
33,8
10,929
28,7
24,06
21,4
Tổng dư nợ CVTD
30,72
100
34,1
100
112,43
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005 – 2007)
Qua bảng ta thấy cho vay tiêu dùng của chi nhánh tài trợ cho các khoản vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 78% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Vì các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh chủ yếu là cho vay mua sửa chữa nhà và mua phương tiện đi lại mà các khoản vay này thường có thời hạn từ 3 năm trở lên, còn các khoản vay ngắn hạn thường là các khoản vay tín chấp cho cán bộ công nhân viên trong các cơ quan nhà nước vay với số lượng nhỏ và họ thường có thể trả ngay khi đến tháng lương.
Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùngtại NHNo& PTNT Láng Hạ:
Bảng 2.6 Nợ quá hạn của hoạt độngcho vay tiêu dùng Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Đơn vị: triệu đồng
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Nợ quá hạn CVTD
Triệu đồng
202
156
572
2. Dư nợ CVTD
Triệu đồng
34100
38,080
112,430
3. Tổng NQH
Triệu đồng
6750
9,785
21,600
4. Tỷ lệ NQH trong tổng dư nợ CVTD
%
0,59238
0,40966
0,509
5. Tỷ lệ NQH CVTD trong tổng NQH
%
2,3
1,6
2,7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2005 – 2007)
Năm 2005 nợ quá hạn của hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Láng Hạ tăng nhanh năm 2004 nợ quá hạn là 16 triệu đồng đến năm 2005 nợ quá hạn đã lên tới 202 triệu đồng , năm 2006 nợ quá hạn giảm so với 2005 nhưng vẫn ở mức cao so với 2004. Năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng cũng không giảm xuống so với năm 2006 nguyên nhân là do quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng tăng nhanh, và chủ yếu rơi vào các khoản vay có nguồn trả nợ là từ tiền lương, nguyên nhân là do khách hàng gặp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên nếu xét về mặt bằng chung trong thị trường cho vay tiêu dùng thì chi nhánh có tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức thấp so với nhiều tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT LÁNG HẠ
2.3.1 Thành tựu
- Đã có sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay tiêu dùng, xét tổng quan hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Láng Hạ đang phát triển theo chiều hướng tốt. Dư nợ tăng trưởng qua các năm và đang có xu hướng tăng lên trong năm tới, trong khi đó tại một số ngân hàng cùng địa bàn như ACB, Sacombank... tốc độ tăng này đang có xu hướng giảm. Đây là thành quả của việc nỗ lực không ngừng trong việc đa dạng hoá sản phẩm cho vay, mở rộng thị trường, thay đổi phương pháp marketing, quảng bá sản phẩm và hơn thế là nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của toàn bộ đội ngũ nhân viên trong ngân hàng.
- Chi nhánh Láng Hạ đã thiết kế những quy trình nghiệp vụ cho một số sản phẩm cụ thể từ hướng dẫn thủ tục, hồ sơ, quy trình giao dịch đến chính sách giá, lãi suất, phí... điều này giúp cho khách hàng dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu và thực hiện các khoản vay.
- Kết quả của 05 lần kiểm tra cho thấy 100% hồ sơ của chi nhánh đã được kiểm tra và có biên bản về việc đã chấp hành đúng và đầy đủ luật các tổ chức tín dụng, các văn bản quy định hiện hành của chính phủ cũng như của NH No &PTNT, không có hiện tượng cò tín dụng, tham ô, lợi dụng... Về mặt lưu giữ hồ sơ, các cán bộ tín dụng đã lưu đầy đủ, khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát.
- Trong năm 2007 chi nhánh đã có chương trình hợp tác tín dụng tiêu dùng với một số công ty nhằm cung cấp tín dụng cho khách hàng mua sắm đồ dùng phục vụ sản xuất, tiêu dùng và đời sống.
- Chi nhánh đã thực hiện cho vay tiêu dùng đối với một số cán bộ công nhân viên của các cơ quan, đơn vị làm ăn có hiệu quả mà ngân hàng kiểm soát điều đó góp phần thắt chặt mối quan hệ giao dịch vốn có với những cơ quan này, đó là cơ sở khuyến khích họ biết đến và sử dụng các sản phẩm khác của ngân hàng. Trong hình thức cho vay này ngân hàng đã tăng hạn mức cho vay lên tương đối cao so với những năm trước và so với một số ngân hàng khác, điều này làm tăng cạnh tranh đối với sản phẩm này.
- Về mặt kinh tế - xã hội, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh đã góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt của người tiêu dùng, đặt biệt là đối với cán bộ công nhân viên.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Doanh số dư nợ nhỏ: năm 2007 dư nợ của cho vay tiêu dùng chỉ đạt 112.34 tỷ chỉ chiếm có 3.95% tổng dư nợ cả năm. Có thể thấy sự phát triển về số lượng cho vay tiêu dùng theo chỉ tiêu dư nợ là rất nhỏ không tương xứng với tiềm năng và quy mô của Chi nhánh. Tuy doanh số cho vay tiêu dùng và dư nợ cho vay tiêu dùng có tăng qua các năm nhưng dư nợ cũng như lợi nhuận của hoạt động này mang lại là rất nhỏ cho ngân hàng. Điều này chứng tỏ việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh là không tương xứng với tiềm năng của chi nhánh.
Phương thức cho vay đơn điệu: Sự tăng trưởng của doanh số và dư nợ thực chất chỉ là sự tăng trưởng doanh số cho vay của các phương thức cho vay truyền thống. Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở phương thức cho vay với tài sản đảm bảo với tỷ lệ đảm bảo cao, trong khi đó thì hạn chế và không chú trọng tới hình thức cho vay tín chấp và cầm cố động sản. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa đa dạng và phong phú nên đã không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
Đối tượng cho vay hạn hẹp: mới chỉ bó hẹp trong khu vực Hà Nội và tới đối tượng cán bộ công nhân viên của chi nhánh. Nhiều đối tượng tiềm năng còn bị bỏ ngỏ như các đối tượng có nhu cầu đi du học và xuất khẩu lao động...
Chất lượng cho vay thấp: thể hiện ở chỗ tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh là rất thấp trong khi đó tỷ lệ này ở một số ngân hàng khác là khá cao, ở những nước phát triển thì tỷ lệ này là rất lớn.
Nợ quá hạn ở chi nhánh có xu hướng tăng lên và tập trung chủ yếu vào thị trường bất động sản. Trong khi đó ngân hàng cũng không có những phương thức hữu hiệu nhằm kiểm soát tình trạng này. Việc xác định thu nhập của khách hàng cụ thể là lương trong tương lai còn không chính xác dẫn tới khách hàng không có khả năng trả nợ.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
- Chưa chú trọng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, chưa xây dựng kế hoạch định hướng phát triển cụ thể
Trong thời gian qua ngân hàng Láng Hạ chưa đầu tư nhiều để khai thác loại hình dịch vụ cho vay tiêu dùng. Trong kế hoạch kinh doanh hàng năm thì hoạt động cho vay tiêu dùng chỉ được nêu ra chứ chưa có một chiến lược cụ thể nào nhằm nhằm phát triển hoạt động này. Vì vậy, cho đến nay hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Láng hạ mới chỉ dừng lại ở các nghiệp vụ đơn giản nhất. Khách hàng có nhu cầu đi vay tiêu dùng đến ngân hàng Láng Hạ mới chỉ đáp ứng được một số nhu cầu và cũng không có nhiều đối tượng khách hàng được ngân hàng chào đón trong dịch vụ này. Các tiện ích mà ngân hàng Láng Hạ có thể mang đến cho khách hàng là rất ít, không thể cạnh tranh với các ngân hàng cổ phần đang cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng trên thị trường như Ngân hàng Tecombank, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), Ngân hàng công thương Việt Nam (Incombank)…
- Công nghệ ngân hàng chưa hoàn thiện đồng bộ.
Mặc dù đã đầu tư vào việc ứng dụng và đổi mới công nghệ nhưng so với các ngân hàng nước ngoài và một số ngân hàng khác của nước ta thì trình độ công nghệ của Ngân hàng còn nhiều hạn chế về sự đồng bộ ,về phạm vi hoạt động. Việc bảo mật, quản lý, lưu trữ hồ sơ và các thông tin khách hàng chưa được thuận tiện, gây không ít khó khăn cho việc quản lý khách hàng. Hệ thống phần mềm quản lý chưa đáp ứng được các chương trình bán lẻ, nhiều khi còn trục trặc gây khó khăn cho công tác triển khai sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng máy tính còn chưa cao, chương trình mới được triển khai vẫn còn đôi lúc gặp trục trặc. Chưa có trang web riêng nhằm quảng bá cho chi nhánh.
- Thông tin cho công tác thẩm định còn hạn chế
Thông tin của mỗi khoản vay bao gồm thông tin bên ngoài và thông tin nội bộ. Việc hệ thống thông tin chưa phát triển dẫn đến nhiều bất lợi cho ngân hàng trong công tác thẩm định cũng như khả năng phân tích đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cũng như những lĩnh vực khác để chiếm lĩnh thị trường.
Việc thông tin hạn chế làm giảm khả năng đánh giá khách hàng, dễ dẫn tới hiện tượng thông tin không cân xứng, gây nhiều trở ngại cho hoạt động tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt như hiện nay, ai có thông tin chính xác và kịp thời, kẻ đó là người chiến thắng.
b. Nguyên nhân khách quan
- Do tác động của ngân hàng nhà nước và các chính sách pháp luật của nhà nước
Trong những năm gần đây mặc dù hệ thống pháp luật cũng đã có sự thay đổi đáng kể nhưng môi trường pháp lý vẫn còn chưa phù hợp, chưa đồng bộ, thích hợp với những chuẩn mực quốc tế, điều này gây ảnh hưởng lớn đến quá trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Hệ thống văn bản chính sách, kinh tế về ngành ngân hàng còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, bản thân còn nhiều mâu thuẫn. Điều này khiến các ngân hàng thương mại phải chịu sự thiếu minh bạch của thông tin , hệ thống pháp lý, các quy chế tài chính, kế toán, hợp đồng tín dụng và các hợp đồng kinh tế khác.
- Môi trường cạnh tranh thì quá lớn
Ngày nay, thị trường cạnh tranh ngày càng hoàn hảo và có tính chất toàn cầu. Riêng tại Việt Nam, Cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu của các TCTD, nhất là các TCTD ngoài Nhà nước, điển hình là ngân hàng thương mại cổ phẩn lớn như ngân hàng thương mại cổ phẩn á Châu (ACB), ngân hàng Sài Gòn Thương tín (Sacombank), ngân hàng kỹ thương (Techcombank), ngân hàng Nhà Hà Nội (HaBuBank)…
Cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong thị trường cho vay tiêu dùng khi mà các ngân hàng quốc doanh dường như đã thức tỉnh trước thị trường đầy tiềm năng này, đã và đang chú trọng đến các khách hàng cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng như NHNo& PTNT Việt Nam, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng công thương Việt Nam (Vietinbank).
Bên cạnh đó, khối ngân hàng thương mại cổ phần, cũng như các định chế tài chính khác như công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng nhân dân, tiết kiệm bưu điện…đều thực hiện cho vay tiêu dùng một cách tích cực. Với áp lực cạnh tranh gay gắt như vậy, thì thị phần cho vay tiêu dùng sẽ bị chia sẻ.
Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài hơn hẳn chúng ta về trình độ quản lý, công nghệ cao thực sự đang trở thành thách thức to lớn đối với các ngân hàng Việt Nam. Thị phần của các ngân hàng thương mại sẽ có nguy cơ bị giảm sút, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại cổ phần khi mà các ngân hàng nước ngoài cũng chủ yếu hướng vào thị trường bán lẻ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo& PTNT LÁNG HẠ
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHNo& PTNT Láng Hạ
Trong thời gian tới, cùng với định hướng chung, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ sẽ tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển khối khách hàng mới trong đó chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng cá nhân. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi nhánh quan tâm tới việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng trọn gói, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn trên cơ sở bảo vệ và nâng cao khả năng cạnh tranh cho khách hàng. Với các cá nhân, ngân hàng thực hiện cung cấp danh mục các sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng phù hợp với thu nhập của khách hàng ở nhiều mức khác nhau, mà một trong số đó phải kể đến hoạt động cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng được chi nhánh lựa chọn cung cấp ngay từ những ngày đầu thành lập, đến nay hoạt động này đã được mở rộng cả về quy mô, số lượng, chất lượng các khoản vay. Tuy vậy, cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng và chưa thực sự phát huy vai trò vốn có của nó. Vì vậy, mục tiêu trong thời gian tới của chi nhánh là đưa doanh số cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 15- 20% tổng doanh số cho vay bằng cách mở rộng đối tượng khách hàng, khai thác thị trường tiềm năng tại các vùng phụ cận, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, phát triển và hoàn thiện sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm tạo nên hệ thống sản phẩm- dịch vụ cung ứng liên kết cho khách hàng cá nhân, giúp họ có thể được hưởng những lợi ích đầy đủ nhất khi tiếp cận với công nghệ ngân hàng.
Ngân hàng Láng Hạ cũng sẽ cung cấp tiếp tục các dịch vụ cho vay tiêu dùng đang thực hiện như cho vay để mua sắm ô tô, cho vay mua nhà…ngoài ra trong những năm tới ngân hàng Láng Hạ sẽ chú trọng khai thác các khoản cho vay tiêu dùng nhằm sửa nhà, thuê nhà vừa đáp ứng nhu cầu của người dân đồng thời việc này cũng phù hợp với chính sách xã hội của thành phố Hà Nội. Các khoản cho vay phục vụ việc xuất khẩu lao động cũng là mục tiêu trước mắt của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Láng Hạ vì hiện nay, tỷ lệ người lao động xuất khẩu sang các nước khác là khá cao, thực hiện các khoản cho vay này ngân hàng vừa tăng thu nhập cho mình vừa mang ý nghĩa xã hội cao. Bên cạnh đó ngân hàng sẽ thực hiện cho vay tiêu dùng với những yêu cầu khác phù hợp với pháp luật và mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
3.2 GIẢI PHÁP
3.2.1 Xây dựng chiến lược đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.
3.2.1.1. Đánh giá nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Lĩnh vực bất động sản:
Hiện nay, nhu cầu về nhà ở của người dân đang rất cao, nhất là ở các thành phố lớn. Chủ trương của chi nhánh Láng hạ NHNo&PTNT là tập trung vào cung cấp tài chính phục vụ cho nhu cầu mua nhà ở cho người dân. Tuy vậy, giá nhà đất trong thời gian vừa qua theo đánh giá của các chuyên gia và báo chí là quá cao, gây nên những cơn sốt ảo về nhà đất, ảnh hưởng lớn đến khả năng mua của những người dân có nhu cầu nhà ở thực sự.
Sở địa chính, Uỷ ban nhân dân các thành phố và các tỉnh đã thực hiện công khai chi tiết bản đồ quy hoạch và ban hành nhiều chính sách để hạn chế tình trạng đầu cơ, chuyển đổi mục đích sử dụng đất dặc biệt là đất nông nghiệp để hạ cơn sốt đất, góp phần điều chỉnh giá nhà đất cho phù hợp tình hình thực tế và thu nhập của người dân. Trong thời gian tới, thị trường nhà đất sẽ dần bình ổn, vì vậy trong tương lai nhu cầu vay vốn để mua nhà ở của các tầng lớp dân cư vẫn rất lớn.
Lĩnh vực ô tô, xe máy
Phương tiện đi lại là một trong những nhu cầu thiết yếu của người dân. Trong thời gian tới nhu cầu vay để mua ô tô, xe máy sẽ là rất lớn. Đặc biệt là sau khi Chính phủ cho phép nhập khẩu ô tô cũ, thị trường ô tô xe máy sôi động với rất nhiều hãng sản xuất, mẫu mã và sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú.
Lĩnh vực du học:
Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế, nhiều tổ chức quốc tế đã mở rộng hợp tác với Việt Nam nhằm đưa những học sinh, sinh viên có nhu cầu và khả năng sang đào tạo tại nước ngoài. Mặt khác, khi thu nhập tăng, chất lượng cuộc sống được nâng lên, các gia đình có xu hướng cho con theo học tại các trường đại học hoặc trung học danh tiếng trên thế giới với mong muốn con mình sẽ được tiếp cận với công nghệ hiện đại nhất, để khi có điều kiện chúng có thể về cống hiến cho đất nước mình. Do vậy, nhu cầu du học sẽ tiếp tục tăng mạnh đặc biệt là du học tự túc và bán tự túc.
Bên cạnh nhu cầu du học nước ngoài, nhu cầu du học tại chỗ cũng sẽ tăng bởi vì hầu hết các cơ quan, doanh nghiệp đều đòi hỏi các cán bộ công nhân viên phài nâng cao trình độ nghiệp vụ, đặc biệt những người nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong các phòng ban đều phải có trình độ thạc sĩ trở lên mới đáp ứng yêu cầu.
Lĩnh vực đồ dùng gia đình:
Hiện nay, nhu cầu về các đồ dùng gia đình như máy giặt, máy hút bụi, điều hoà, tủ lạnh, tivi…đang rất lớn và hàng hoá trên thị trường khá phong phú, đa dạng, được sản xuất từ nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, những mặt hàng này cũng chỉ mới được tiêu thụ mạnh trong những năm gần đây nên nhu cầu mua sắm chúng còn tiếp tục tăng trong những năm tới (vì hầu hết đây là những vật dụng không lâu bền, khấu hao nhanh).
Sau khi đánh giá xu hướng tiêu dùng của người dân trong thời gian tới, chi nhánh Láng hạ NHNo&PTNT nên tập trung vào các sản phẩm như: “Cho vay mua nhà mới”, “Cho vay mua ô tô xịn”, “Cho vay du học” và cho vay mua sắm đồ dùng gia đình đồng thời giảm bớt dư nợ tập trung vào lĩnh vực xe máy do những biến động bất lợi trên thị trường.
3.2.1.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đang ngày càng gay gắt, không chỉ giữa các ngân hàng trong nước với nhau, mà còn giữa các ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài, giữa các ngân hàng với các định chế tài chính. Tuy nhiên trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, các định chế tài chính chưa thực sự là đối thủ cạnh tranh mạnh vì họ chưa quan tâm nhiều đến lĩnh vực này. Còn lại, hầu hết các ngân hàng đều tích cực phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, bởi lẽ, hơn ai hết, họ ý thức được những lợi ích to lớn mà cho vay tiêu dùng mang lại: việc tập trung tương đối vào khu vực dân cư đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng tạo dựng danh tiếng trong khu vực này- nơi có thể thu hút nguồn vốn ổn định và tương đối rẻ do đó thu về một tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
3.2.1.3. Xây dựng chính sách khách hàng.
Không giống với nhiều sản phẩm cung cấp trên thị trường, người mua muốn được sử dụng chúng phải trả tiền ngay và sau đó nó sẽ vĩnh viễn thuộc về họ, sử dụng như thế nào và vào mục đích gì hoàn toàn do người sở hữu hàng hoá đó quyết định, đối với phần lớn các sản phẩm và dịch vụ do ngân hàng cung cấp, khách hàng không phải trả tiền ngay mà sau một thời gian sử dụng nhất định, đến kỳ hạn thoả thuận trong hợp đồng khách hàng mới phải mang tiền đến trả, do đo chất lượng của hàng hoá, dịch vụ không chỉ được quyết định bởi sự hài lòng khi sử dụng, mà nó còn phụ thuộc vào thái độ của người bán hàng, sự quan tâm của người bán đến lợi ích mà người mua được hưởng trong suốt quá trình sử dụng. Chính vì vậy để thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, NHNo&PTNT Láng Hạ cần xây dựng cho được định hướng khách hàng trong đó phải đặt chất lượng phục vụ là yếu tố hàng đầu, coi khách hàng là đối tác và mục tiêu hoạt động, tạo dựng được các mối quan hệ bền vững trên cơ sở hai bên cùng có lợi, coi sự phát triển liên tục cùng khách hàng là nền tảng cho sự sống còn và phát triển của ngân hàng.
3.2.2. Giải pháp tăng cường hoạt dộng marketing ngân hàng.
3.2.2.1. Phát triển thêm nhiều sản phẩm mới.
- Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng gián tiếp
Hiện nay phương pháp tài trợ gián tiếp là ngân hàng tại trợ cho các đại lý để các đại lý bán trả góp xe cho khách hàng trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân hàng và đại lý. Và thành công đó đã được chứng minh qua sự hợp tác giữa chi nhánh và các hãng như HonDa, Vinamotor. Tuy nhiên phạm vi hoạt động còn hẹp chủ yếu trên thị trường ô tô và xe máy còn các thị trương khác thì hầu như chưa có. Do vậy ngân hàng nên có kế hoạch mở rộng phạm vi hoạt động trên các thị trường khác nhau.
- Thực hiện cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên
Khi thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên, ngân hàng có thể gặp phải một số khó khăn sau:
Số lượng các khoản vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị mỗi khoản vay lại nhỏ, khiến ngân hàng mất nhiều thời gian và chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ.
Do cho vay không có tài sản thế chấp mà chỉ cần có xác nhận của người có thẩm quyền tại nơi công tác nên nhiều người lợi dụng tình trạng quản lý lỏng lẻo của đơn vị, xin xác nhận nhiều lần để đi vay nhiều nơi, sử dụng vốn không đúng mục đích và hậu quả là ngân hàng phải tốn chi phí lớn cho việc thu hồi nợ, thậm chí không thu được nợ.
Nhiều khách hàng không thể bỏ nơi làm việc để đến ngân hàng do các ngân hàng chỉ làm việc trong giờ hành chính
Vì lý do trên ngân hàng đã thực hiện việc cho vay tiêu dùng qua người đại diện nhằm: vừa đạt hiệu quả kinh tế, vừa đạt hiệu quả xã hội. Người vay không phải đến ngân hàng, không mất thời gian cho việc làm thủ tục vay và trả nợ, bảo đảm giờ giấc làm việc; Thủ trưởng đơn vị có điều kiện quản lý chặt chẽ việc vay nợ của cán bộ công nhân viên nên mạnh dạn ký xác nhận, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên vay vốn; Công đoàn có thêm nội dung hoạt động rất thiết thực, góp phần chăm lo cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên; Ngân hàng đã tiết kiệm được nhân công, giảm được chi phí đáng kể trong cho vay và thu nợ, hạn chế được rủi ro, bảo đảm thu hồi nợ gốc và nợ lãi đúng hạn, và điều quan trọng nhất là ngân hàng mở rộng được quan hệ và tạo danh tiếng cho mình.
Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp cho vay này, ngân hàng nên xây dựng thành quy trình gồm các bước cụ thể, chặt chẽ và thu thập đầy đủ các thông tin về tình hình sản xuất- kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp mà hội sở định ký kết hợp đồng, tránh tình trạng người đại diện lợi dụng quyền lực chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay gây ảnh hưởng xấu đến thu nhập và uy tín của ngân hàng.
3.2.2.2. Thực hiện chính sách giá cả linh hoạt.
Do đặc điểm của hoạt động ngân hàng là vốn tự có chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng vốn hoạt động, nên để đáp ứng nhu cầu về vốn, các ngân hàng phải huy động từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng khác. Muốn phát triển hoạt động cho vay, các ngân hàng phải huy động được số vốn tương ứng với nhu cầu nhưng vẫn nằm trong phạm vi cho phép của Ngân hàng Nhà Nứơc. Do đó, lãi suất cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào lãi suất huy động của các ngân hàng. Từ thực tế trên, ngân hàng cần xây dựng chính sách giá cả hợp lý đối với cả 2 hoạt động là huy động và cho vay nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng và quyền lợi cho khách hàng.
3.2.2.3. Xúc tiến quảng cáo và quan hệ đại chúng.
- Xúc tiến quảng cáo:
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, hoạt động quảng cáo đang ngày càng giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Với một thị trường phong phú hàng hoá, người tiêu dùng khó có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm phù hợp nhất nếu không biết rõ tính năng, tác dụng của nó. Cùng một loại sản phẩm nhưng các hãng khác nhau không bao giờ được phép đặt trùng tên nhau, đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi mà một hãng thực hiện sản xuất- kinh doanh nhiều mặt hàng cùng lúc, khách hàng khó có thể biết họ chuyên về sản phẩm nào. Hoạt động ngân hàng cũng vậy. Cạnh tranh càng mạnh mẽ bao nhiêu thì số sản phẩm giống hoặc tương tự nhau nhưng đặt dưới các tên khác nhau được đưa ra thị trường càng nhiều. Chính vì vậy để thu hút được sự quan tâm của dân chúng đối với các sản phẩm của mình, ngân hàng cần xây dựng chiến dịch quảng cáo dưới các hình thức panô, áp phích, tờ rơi hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tivi, website, email, internet…
- Mở rộng quan hệ đại chúng
Đối với hầu hết người dân miền Bắc, vay tiền ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là điều không mấy ưa thích vì họ cho rằng: ngân hàng là nơi giầu có, nhân viên ngân hàng là những người khó gần và quan trọng nhất, họ không thích hưởng thụ trong khi vẫn còn gánh nặng nợ nần dù rằng trong tương lai thu nhập của họ có thể đáp ứng khả năng chi trả. Nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng NHNo& PTNT Láng Hạ là phải thay đổi những quan niệm sai lầm đó bằng thái độ nhiệt tình, chu đáo, niềm nở, tôn trọng khách hàng nhưng vẫn đúng nguyên tắc. Đồng thời phải tạo dựng hình ảnh ngân hàng năng động, trẻ trung thông qua cách ăn mặc, cử chỉ, lời nói và khả năng giải quyết các thủ tục cho khách hàng. Hoàn thành được tất cả các nhiệm vụ trên, chắc chắn chỉ sau một thời gian ngắn lượng khách hàng tìm đến NHNo&PTNT Láng Hạ sẽ tăng đáng kể và sẽ xây dựng được hình ảnh một ngân hàng với chất lượng tốt.
3.2.3. Những giải pháp về con người và cơ sở vật chất trong quá trình cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng của NHNo& PTNT Láng Hạ.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Cơ sở của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là do loại hình dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm sau:
- Tính vô hình: Khách hàng không thể cảm nhận được chất lượng dịnh vụ trước khi mua và họ buộc phải tin vào lời hứa mà ngân hàng đưa ra trong quảng cáo hoặc tin vào những điều do bạn bè hoặc người khác truyền đạt.
- Tính biến đổi: Cất lượng dịch vụ ngân hàng mà khách hàng cảm nhận được phụ thuộc rất nhièu vào yếu tố con người và môi trường (ví dụ như thái độ và sự quan tâm của cán bộ ngân hàng hay việc quầy giao dịch đông khách hay vắng khách) và nếu yếu tố này không được duy trì để có một chuẩn mực như nhau cho mọi khách hàng, tại mọi nơi và tại mọi thời điểm thì khàch hàng sẽ cảm nhận được chất lượmg dịch vụ khác nhau như tại thời điểm họ được phục vụ.
Do hai đặc tính trên đây của dịch vụ ngân hàng nên bất kỳ một thời điểm nào mà một khách hàng tiếp các cán bộ nhân viên dù là trực tiếp hay gián tiếp để đưa ra bất cứ yêu cầu nào đối với ngân hàng đều được coi là vô cùng quan trọng, tại thời điểm đó cách trả lời, phục vụ của nhân viên ngân hàng sẽ để lại một ấn tượng tốt hay xấu về chất lượng dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp. Thái độ phục vụ, trả lời của cán bộ nhân viên trực tiếp đáp ứng yêu cầu của khách hàng là quyết định để tạo ra sự đánh giá về chất lượng dịch vụ của chi nhánh vì họ chỉ tiếp xúc duy nhất với cán bộ nhân viên đó; bạn phục vụ họ tốt, họ hài lòng chứng tỏ dịch vụ của chi nhánh tốt; họ không hài lòng chứng tỏ dịch vụ của chi nhánh chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu của họ. Chất lượng phục vụ tốt, khách sẽ quay lại, nếu không tốt họ sẽ ra đi mà không cần nói họ không hài lòng, tệ hơn họ còn đi kể với người khác và kết quả là NHNo&PTNT Láng Hạ mất khách hàng và mất luôn cơ hội có được khách hàng mới.
Vì vậy, NHNo& PTNT Láng Hạ cần có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực rõ ràng, tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ nhân viên mới đồng thời có chính sách thưởng, phạt nghiêm minh, sẵn sàng kỷ luật, thậm chí đuổi việc đối với những hành vi gian dối ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng và lợi ích của khách hàng.
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với NHNo& PTNT Láng Hạ
Từ những hạn chế và những nguyên nhân chủ quan dẫn tới những hạn chế trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Tôi có những kiến nghị tới chi nhánh những vấn đề sau:
- Chú trọng và có tập trung xây dụng các chiến lược cụ thể nhàm tạo ra lợi thế và sự khác biệt cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
- Đầu tư cả về con người và vật chất cho việc phát triển công nghệ ngân hàng vì nó là vấn đề sống còn của ngân hàng trong thời đại hiện nay.
- Chủ động tham gia trao đổi và cập nhật thông tin liên quan tới lĩnh vực ngân hàng với mọi thành phần kinh tế. Vừa có cơ hội thu thập thông tin cần thiết vừa có thể giới thiệu hình ảnh của mình tới mọi đối tượng khách hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng trước hết phải có nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo tập huấn về ngân hàng để cán bộ nhân viên nắm bắt được các công nghệ mới.
- Xây dựng và hoàn thiện quy trình thủ tục cho vay tiêu dùng dựa trên đặc thù của các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
- Tạo điều kiên thuận lợi và ổn định nhân sự cho cán bộ nhân viên yên tâm công tác và cống hiến.
Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước.
- Có chính sách tiền tệ ổn định nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển.
-Đưa ra, hoàn thiện và cụ thể hóa các văn bản quy định tới hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng.
- Tiến hành thành lập công ty thông tin tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ
- Nhà nước cần ban hành luật tín dụng tiêu dùng rõ ràng, cụ thể.
- Có chiến lược hợp lý để phát triển kinh tế bền vũng, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
- Tiếp tục nỗ lực tự do hoá nền kinh tế, tạo điều kiện khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển ngành ngân hàng vì đây là ngành có vai trò quyết đinh tới sự phát triển của nền kinh tế.
KẾT LUẬN
Trong những năm tới đây, chương trình tín dụng tiêu dùng sẽ tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng cũng như trong quản lý ngân hàng. Xu hướng này diễn ra bởi vì tín dụng tiêu dùng không chỉ là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng mà còn bởi vì người tiêu dùng với trình độ ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống của bản thân và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tương lai.
Nhận thức được điều đó, NHNo& PTNT Láng Hạ đã không ngừng mở rộng hoạt động của mình, đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng. Chuyên đề tốt nghiệp đã dựa trên cơ sở những vấn dề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng so sánh với thực tế để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo& PTNT Láng Hạ.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo& PTNT Láng Hạ đã đạt được một số thành công nhất định như dư nợ cho vay tiêu dùng, lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng liên tục tăng. Tuy nhiên nó vẫn còn một số hạn chế nhất định, chưa tương xứng với tiềm năng thực tế của ngân hàng. Từ đó chuyên đề tốt nghiệp cũng đề xuất một số giải pháp và kiếm nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nhưng do hiểu biết còn hạn chế nên nhiều vấn đề em chưa tìm hiều được cặn kẽ, chuyên đề tốt nghiệp còn có những sai sót.Êm rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để chuyên đề có thể hoàn chỉnh và tiếp cận vấn đề một cách sâu sắc hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách
1. Học viện Ngân hàng, Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, năm 2003
2. Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2003
3. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, năm 2004
4. Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2004
II. Tạp chí
Tạp chí kinh tế
Thời báo ngân hàng
Tạp chí ngân hàng
III. Tài liệu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Láng Hạ năm 2004,2005,2006,2007.
Báo cáo hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Láng Hạ năm 2004,2005,2006,2007.
Luật các tổ chức tín dụng.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức chi nhánh NHNO&PTNT Láng Hạ 22
Biểu 2.2. Sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 25
Biểu 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ (2005 – 2007) 36
Biểu 2.4. Tăng trưởng cho vay tiêu dùng năm 2005 – 2007 37
Bảng 2.1. Số lượng chất lượng cán bộ Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ thời điểm năm 2007 23
Bảng 2.2. Lãi suất cho vay theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Láng Hạ 34
Bảng 2.3. Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng 38
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích và theo thời gian 39
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại NHNo& PTNT Láng Hạ 41
Bảng 2.6. Nợ quá hạn của hoạt độngcho vay tiêu dùng Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 42
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CVTD : Cho vay tiêu dùng
TW : Trung ương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34906.doc