Trong nền kinh tế thị trường, qua kết quả kinh doanh các năm 2004 – 2007 Công ty Cổ phần May 10 đã tỏ ra là một doanh nghiệp có khả năng nắm bắt được nhu cầu thị trường, thích ứng tốt với cơ chế hoạt động của thị trường và đã khẳng định được vị thế của Công ty trên thị trường nội địa cũng nhu trên thị trường xuất khẩu hàng may mặc.
Trong thời gian tới, cụ thể là các năm 2008 – 2010 Công ty tập trung vào hai mục tiêu cơ bản: một là phát triển thương hiệu May 10 thành thương hiệu hàng may mặc hàng đầu Việt Nam; hai là: mở rộng thị trường tiêu thụ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vì thế cho nên, Công ty đã không ngừng tăng cường đầu tư nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh tối ưu đồng thời vận dụng tối đa các lý thuyết cơ bản về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong khâu hoạch định và thực hiện chiến lược.
Trong thời kỳ kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần May 10 đã tạo ra những bước đột phá trong kinh doanh, điển hình như: đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, đổi mới cách thức quản lý kinh doanh và đặc biệt là nhận gia công hàng may mặc xuất khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trên, còn có những điểm tồn tại đáng lưu ý điển hình như việc chưa thực sự quan tâm chú ý đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Cổ phần May 10 với bề dày truyền thống và các thế mạnh sẵn có, phát triển theo chủ trương chính sách đúng đắn sẽ đạt được những thành công hơn nữa trên con đường vươn lên khẳng định đẳng cấp số1 trong ngành dệt may Việt Nam nói riêng và trong kinh tế thị trường nói chung.
33 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương hướng và giải pháp kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10 trong thời gian sắp tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành may mặc là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách quốc gia những năm vừa qua. Đồng thời cũng là ngành đi đầu trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước.
Công ty Cổ phần May 10 là doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex. Vận động theo sự chuyển mình của quốc gia, Công ty May 10 đang dần chuyển dịch từ hình thức may gia công theo đơn đặt hàng sang hình thức xuất khẩu FOB trên thị trường quốc tế, đồng thời vươn lên trở thành công ty may mặc hàng đầu trên thị trường nội địa.
Trong thời gian gần hai tháng thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại Công ty May 10, được sự quan tâm hướng dẫn quý báu của các anh chị phòng kế hoạch của Công ty Cổ phần May 10, em đã hoàn thành bản thảo báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty May 10. Bản báo cáo của em gồm ba phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần May 10
Phần 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10 trong giai đoạn 2004 - 2007
Phần 3: phương hướng và giải pháp kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10 trong thời gian sắp tới
Với thời gian có hạn và kiến thức còn non nớt nên bản thảo này không tránh khỏi thiếu sót về số liệu và chỉnh chu về câu chữ, em rất mong cô giáo giúp đỡ để em có điều kiện hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần May 10
Quá trình hình thành và phát triển
Trong kháng chiến chống pháp, nhằm phục vụ quân trang cho bộ đội các xưởng may quân trang đã được thành lập từ năm 1946 tại các chiến trường Việt Bắc, khu 3, khu 4, và Nam bộ. Sau đó các xưởng may này sát nhập lại và qua nhiều lần đổi tên cho đến năm 1952 thì lấy tên là May 10.
Năm 1954 miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đến năm 1956 xưởng may X40 ở Thanh hoá cùng với các đồng chí thợ may của ngành quân nhu Nam Bộ và chiến khu 5 Việt Bắc được lệnh chuyển ra Hà Nội sát nhập với xưởng may 10 lấy tên chung là xưởng may 10 đặt tại xã Hội Xá thuộc Bắc Ninh cũ nay là phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
Ngày 14 – 11 – 1992 theo quyết định số1090/TCLD của bộ công nghiệp nhẹ quyết định thành lập, xí nghiệp May 10 đã chuyển đổi tổ chức phát triển thành Công ty May 10 thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Đến đầu năm 2005, căn cứ theo quyết định số 604/QĐ- TCLĐ ngày 04 tháng 12 năm 1996 của Hội đồng quản trị Tổng công ty dệt may Việt Nam công ty May 10 đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần May 10 là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam – VINATEX với 51% vốn cổ phần của Nhà nước, 49% vốn cổ phần của các cổ đông khác. Trong 4 năm hoạt động 2005 – 2008 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10 không ngừng tăng trưởng và phát triển, xây dựng được một thương hiệu mạnh cho các sản phẩm của May 10 trong thị trường nội địa và ngày càng vững chắc trong thị trường may thế giới.
Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty, sơ đồ bộ máy và các phòng ban
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Chức năng
Công ty cổ phần May 10 có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như: áo sơ mi, áo Jacket, quần âu, quần soóc, quần cộc, bộ đồ mặc đi ngủ, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động… phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là: nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB và sản xuất hàng nội địa.
Nhiệm vụ
Trong tình hình mới hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO công ty đề ra một số nhiệm vụ:
Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành đầy đủ các khoản thuế và các khoản phải nộp ngân sách cho Nhà nước.
Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, trả lương và thưởng đầy đủ giúp cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viện.
Tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như các chính sách của Nhà nước.
Hoạch định Công ty cổ phần May 10 trở thành doang nghiệp may thời trang lớn trong nước và trong khu vực.
Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn, không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.
Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phát triển hơn nữa thị phần trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Tích cực bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Bộ máy tổ chức
Bộ phận sản xuất
Công ty May 10 có 11 Xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp tại May 10 Hà Nội và 6 xí nghiệp tại các địa phương, 2 công ty liên doanh và 3 phân xưởng phụ trợ.
Các xí nghiệp 1, 2, 5 chuyên sản xuất áo sơ mi.
Các xí nghiệp Veston1, Veston2 chuyên sản xuất comple.
Còn lại các xí nghiệp địa phương chuyên sản xuất áo sơ mi và quần âu các loại.
Hình thức tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp theo trình tự giống nhau, bao gồm các công đoạn cắt, may, là, gấp, đóng gói…
Tuỳ theo chủng loại sản phẩm sản xuất tại các xí nghiệp mà bộ phận quản lý thiết bị của Công ty sắp xếp số lượng và chủng loại thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như có kế hoạch điều tiết chuyển đổi thiết bị giữa các xí nghiệp.
Bộ phận quản lý của Công ty
Ban Giám Đốc
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, các dự án đầu tư và tiến hành đưa vào thực hiện gia tăng doanh thu cho Công ty và bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra Tổng giám đốc còn chỉ đạo nhiệm vụ kiểm tra, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật. Trực tiếp phụ trách công tác cán bộ, tài chính và công tác đào tạo.
Phó tổng giám đốc
Là người được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi tổng giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được giao.
Phó tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh thương mại xuất khẩu(FOB) và kinh doanh nội địa hàng tháng, quý, năm trong qoàn công ty.
Xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư kỹ thuật.
Điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được Tổng giám đốc phê duyệt. Tổ chức và quản lý hệ thống tiêu thụ sản phẩm nội địa và các dịch vụ kinh doanh hàng hoá trong ngành nghề của doanh nghiệp được luật pháp cho phép.
Tổ chức điều hành hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Đại diện lãnh đạo về chất lượng(QMR)
Trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch, phòng kinh doanh và các xí nghiệp may tại công ty.
Giám đốc điều hành thứ nhất
Là người được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc khi vắng mặt, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác đối nội và đối ngoại của công ty.
Giám đốc điều hành thứ nhất phụ trách các lĩnh vực:
Công tác nhân sự, tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Đào tạo công nhân và cán bộ quản lý, xuất khẩu lao động và tu nghiệp sinh ra nước ngoài.
Công tác hành chính, văn phòng, lễ tân.
Công tác đời sống, quản trị( đất đai, nhà cửa tại khu tập thể, mặt bằng cây xanh).
Công tác văn thể.
Công tác phòng chống cháy nổ, trật tự an ninh, phòng chống bão lụt.
Trực tiếp phụ trách khối văn phòng.
Giám đốc điều hành thứ hai
Là người được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc khi vắng mặt.
Giám đốc điều hành thứ hai phụ trách các lĩnh vực:
Kế hoạch sửa chữa thiết bị, nhà xưởng(phương án, số lượng, chất lượng, yêu cầu, kỹ thuật, tiến độ).
Công tác kỹ thuật, công nghệ thiết bị.
Ban hành các chỉ tiêu kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật.
Công tác tổ chức sản xuất.
Quản lý, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị điện nước.
Các phương án đầu tư chiều sâu và mở rộng.
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng giám đốc về các quyết định của mình, trực tiếp quản lý các phòng: phòng kỹ thuật, các phân xưởng phụ trợ và các xí nghiệp veston1, veston2.
Giám đốc điều hành thứ ba
Là người được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc khi vắng mặt.
Giám Đốc điều hành thứ ba phụ trách các lĩnh vực:
Điều hành sản xuất các xí nghiệp địa phương và liên doanh.
Quản lý kho tàng, vận chuyển hàng hoá.
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng giám đốc về các quyết định của mình, trực tiếp quản lý các xí nghiệp may địa phương, phòng kho vận, trường đào tạo.
Các trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp thành viên, các quản đốc phân xưởng
Những cán bộ này nằm dưới quyền phân công và chỉ đạo của Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và giám đốc điều hành, họ chịu trách nhiệm quản lý con người, máy móc, các trang thiết bị trong đơn vị mình quản lý, tổ chức sản xuất đạt hiệu quả.
Các phòng ban chức năng:
Có vị trí trung tâm điều khiển tất cả các hoạt động của Công ty, phục vụ cho sản xuất chính. Đồng thời tham mưu giúp Tổng giám đốc ra những quyết định kịp thời góp phần xử lý công việc có hiệu quả hơn.
Trong đó:
Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ tổng hợp các chức năng giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh và các vấn đề về hành chính xã hội. Tham mưu với cấp trên trong công tác cán bộ, tổ chức sắp xếp, tuyển dụng lao động cho công ty, tiền lương và hành chính quản trị, y tế, nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt động xã hội theo chính sách và pháp luật hiện hành. Đồng thời cũng làm nhiệm vụ hoạch định và ban hành cac quy chế về đào tạo cán bộ công nhân viên.
Phòng tài chính - kế toán
Có nhiệm vụ ghi chép, phân tích và xử lý các số liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý nguyên vật liệu nhập vào, xuất ra, tính toán lương thưởng cho cán bộ công nhân viên đồng thời tính toán các khoản phải nộp cho Nhà nước…
Ban đầu tư
Có nghiệp vụ chính là xây dựng cơ bản và có chức năng tham mưu về quy hoạch xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển công ty. Lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công, giám sát các công trình xây dựng, bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng trong công ty. Đồng thời nghiên cứu học hỏi kỹ thuật tiên tiến nhập các thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư sản xuất, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng xây dựng, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu.
Phòng kinh doanh
Có nhệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thăm dò và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là thị trường nội địa. Nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, đàm phán ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách trong nước, đặt hàng sản xuất với phờng kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo quy định của công, đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh công ty đặt ra.
Phòng kỹ thuật
Có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến và các kỹ thuật mới phục vụ sản xuất đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật sản phẩm, định mức lao động cho công nhân viên đồng thời đáp ứng yêu cầu của các đối tác.
Phòng QA
Có chức năng tham mưu cho công tác quản lý hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 9002, duy trì bảo đảm hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả. Đồng thời kiểm tra chất lượng của các khâu trong quy trình công nghệ sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm do công ty và khách hàng đề ra…
Phòng kho vận
Có nhiệm vụ quản lý việc nhập và xuất kho các loại nguyên vật liệu sản xuất, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyển sản phẩm đến các hệ thống tiêu thụ.
Các phân xưởng:
Phân xưởng cơ điện
Là đơn vị phụ trợ san xuất, có chức năng quản lý thiết bị, cung cấp năng lượng, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt động khác của công ty.
Phân xưởng thêu - giặt – là
Là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng thực hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dán nhãn mác lên sản phẩm.
Phân xưởng bao bì
Là đơn vị phụ trợ sản xuất, có nhiệm vụ cung cấp hòm, hộp cáctông, bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, thực hiện các bước công nghệ in.
Trường công nhân kỹ thuật may thời trang
Là đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quá trình phát triển của công ty.
Các xí nghiệp thành viên
Là các đơn vị sản xuất chính của công ty, với nhiệm vụ : tổ chức sản xuất hoàn thiện sản phẩm may từ lúc nhận nguyên phụ liệu, cắt, may, là, gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo đúng quy định.
Đặc điểm hoạt động của công ty
Lĩnh vực và mặt hàng sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực đăng kí kinh doanh của công ty:
Sản xuất các sản phẩm áo MS01 – 16 với các sản phẩm chính là quần áo các loại.
Đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, buôn bán thương mại các sản phẩm thuộc ngành may.
Nhập khẩu nguyên liệu và thiết bị máy móc phục vụ sản xuất.
Thực hiện xuất khẩu uỷ thác ( nếu có).
Lĩnh vực hoạt động
Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may.
Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác.
Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
Đào tạo nghề.
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp chuyên may gia công và xuất khẩu hàng may mặc. Sản phẩm của công ty là quần áo may sẵn các loại phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu rất cao là hợp thời trang vì luôn thay đổi theo mốt, theo thời vụ, theo khí hậu và thời điểm vào các dịp lễ hội. Trong các mặt hàng của công ty thì mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, Jacket, quần âu…
Thị trường của công ty
Công ty cổ phần May 10 có thị trường trải rộng, bao gồm thị trường trong và ngoài nước, trong đó, thị trường nước ngoài chiếm chủ yếu doanh thu của công ty, từ 70% - 85%. Thị trường trong nước trải rộng từ Bắc đến Nam nhưng chủ yếu là ở hai miền Bắc và Nam, thị trường miền Trung, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ còn chưa phân phối được.
Đối với thị trường nước ngoài, công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường chính sau:
Thị trường EU:
Khối thị trường này không có sự phân biệt đối với hàng Việt Nam nhưng yêu cầu chất lượng hàng hoá cao và chính xác trong thời hạn giao hàng nên đòi hỏi công ty phải có nỗ lực cao khi tham gia vào thị trường này. Có thể kể một số hãng chính đang hợp tác với công ty như: Miles, Handelsgesellschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker, Target, K – Mart, …
Thị trường Nhật Bản:
Đây là một thị trường rất hấp dẫn vì giá tương đối cao, mẫu mã không thay đổi nhiều, thời gian giao hàng không đến nỗi quá ngặt nghèo, cứng nhắc. Tuy nhiên, vấn đề chính khi xuất hàng sang thị trường này là ghim và kim lẫn trong hàng. Nếu bị phát hiện có kim và ghim lẫn trong hàng thì khách hàng sẽ khiếu nại và sẽ phải bồi thường giá trị tương đối lớn. Do vậy, khi triển khai sản xuất cũng như trong công đoạn kiểm tra hàng trên dây chuyền và công đoạn kiểm tra hàng trước khi xuất khẩu là vấn đề công ty đặc biệt lưu ý để không bị sót kim và ghim gãy trong hàng. Hãng hợp tác với công ty trong thị trường này có thể kể tới là Itochu Corp.
Thị trường Mỹ:
Đây là một thị trường lớn, hấp dẫn vì đơn hàng thường với số lượng lớn, chất lượng không đòi hỏi khắt khe, giá cả hợp lý. Tuy nhiên, vấn đề thời hạn giao hàng, các quy định, thủ tục phức tạp khi nhập khẩu là một trở ngại lớn đối với công ty. Việc gia nhập WTO là một thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp dệt may nói chung và đối với công ty May 10 nói riêng vì các thủ tục nhập khẩu và các chi phí khi nhập khẩu đã giảm thiểu. Đây sẽ là một thuận lợi lớn vì sau khi gia nhập WTO, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ đã tăng 35%. Tuy nhiên, để thâm nhập và đứng vững trên thị trường này, công ty cần phải có năng lực sản xuất lớn, trình độ tổ chức quản lý cao để đảm bảo đúng ngày giao hàng, đúng số lượng, chủng loại và quy định về quy cách phẩm chất.
Thị trường Châu Á:
Thị trường này rất phù hợp vì đối tác có rất nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, làm việc dựa theo tình cảm hơn nên khi công ty gặp khó khăn thì thường giúp đỡ chứ không đòi phạt như khách hàng của các thị trường khác. Tuy nhiên có một bất lợi lớn là giá cả thấp hơn các thị trường khác.
Hệ thống cơ sở phục vụ sản xuất kinh doanh
Hệ thống xí nghiệp thành viên
May 10 có 8000 cán bộ, công nhân tay nghề giỏi với ý thức trách nhiệm cao, giàu kinh nghiệm, hàng năm sản xuất 18 triệu sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 có 13 xí nghiệp thành viên, trong đó có 5 xí nghiệp tại Hà Nội, còn lại ở các địa phương khác như Hải Phòng, Thái Bình, Quảng Bình, Nam Định, Thanh Hoá. Các xí nghiệp thành viên có năng suất rất cao, hàng năm sản xuất ra từ 700.000 – 2.200.000 bộ/năm và xuất thẳng sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Châu Âu.
Hệ thống phân phối
Công ty có một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, gồm 126 đại lý, trong đó tại Hà Nội có 20 cửa hàng, Bắc Giang có 2 cửa hàng, Hải Phòng có 1 cửa hàng, Thanh Hoá có 1 cửa hàng, Ninh Bình có 1 cửa hàng, Bắc Kạn có 1 cửa hàng,... và một số tỉnh thành trên cả nước.
Cơ sở vật chất và nguồn vốn
Cơ sở vật chất
May 10 là doanh nghiệp may đi đầu hiện đại hoá công nghệ sản xuất và ứng dụng thành công các tiến bộ kĩ thuật về may mặc của các nước Châu Âu từ những năm 70 của thế kỉ trước. Hiện nay, số lượng máy móc thiết bị chuyên dùng của công ty chủ yếu do các nước thuộc EU, Nhật Bản, Mỹ chế tạo. Riêng tại khu vực Gia Lâm có năm xí nghiệp với nhà cửa khang trang, có các dây chuyền cắt may, giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo tự động,… vào loại hiện đại nhất tại thời điểm này trên thế giới.
Bảng 1: Tình hình máy móc trang thiết bị của công ty qua 3 năm 2004 - 2006
Đơn vị: chiếc
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
+/-
%
+/-
%
Máy móc thiết bị may mặc
967
1015
1032
46
4,76
20
1,79
Nhà xưởng, vật kiến trúc
15
15
15
0
0,00
0
0,00
Phương tiện vận tải
8
8
9
0
0,00
1
12,5
Thiết bị quản lý
115
134
149
19
24,36
15
15,46
Tổng
1105
1188
1205
83
7,51
17
1,43
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
Qua bảng trên cho thấy, trong 3 năm công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, biểu hiện ở số lượng thiết bị may mặc tăng dần từ 976 chiếc năm 2004 lên 1015 chiếc năm 2005 và 1032 chiếc năm 2006. Máy móc trong công ty một phần là do đối tác gia công bàn giao, phần còn lại là đầu tư mới. Việc đầu tư máy móc giúp cho công ty hoàn thiện được một số sản phẩm, tránh tình trạng đi thuê ngoài. Bên cạnh đó, việc các đối tác gia công bàn giao máy móc sẽ giúp cho công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong việc tiếp cận công nghệ mới. Nhà xưởng không có gì biến động trong ba năm qua, số lượng phương tiện vận tải biến động cũng không nhiều nhưng số thiết bị quản lý tăng nhanh. Năm 2004, số lượng thiết bị này là 115 chiếc thì năm 2005 đã tăng lên 19 chiếc, tương ứng với 24,36% và năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 15 chiếc, tương ứng với 15,46%. Số thiết bị này đa phần là các phần mềm, máy vi tính, máy photocopy, máy in,… để giúp cho việc quản lý thông tin trong công ty nhanh chóng và thông suốt.
Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ, phục vụ tốt cho việc quản lý cũng như các hoạt động sản xuất, dịch vụ của công ty. Hệ thống máy móc được đầu tư nhiều hơn, dây chuyền sản xuất hiện đại đã hỗ trợ rất nhiều cho việc tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm. Hệ thống thiết bị văn phòng được quan tâm đầu tư giúp cho việc quản lý được nhanh chóng và thông suốt. Để đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước và yêu cầu của khách hàng thì việc đầu tư trang thiết bị là hoàn toàn hợp lý.
Bên cạnh đó, Công ty May 10 còn là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA 8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10 là một trong những công ty đầu tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất trên thế giới.
Vốn sản xuất kinh doanh
Công ty May 10 có vốn điều lệ khi tiến hành cổ phần hoá là 54 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 51%, bán ra cho công nhân viên trong công ty 49%.
Giá trị thực tế của Công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003 để cổ phần hoá (Quyết định số 2342/QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công nghiệp) là 191.582.176.851 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 54.364.533.575 đồng. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 5.767 lao động trong Công ty là 264.600 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 7.938.000.000 đồng.
Bảng 2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
2004 – 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
+/-
%
+/-
%
Tổng nguồn vốn
210025
246608
228683
36593
17,4
-17970
-7,3
Theo tính chất
Vốn lưu động
127778
167346
150148
39568
31
-17198
-10,3
Vốn cố định
82237
79262
78535
-2975
-3,6
-727
-0,9
Theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu
60684
65640
71297
4956
8,2
5657
8,6
Nợ phải trả
149331
180698
157386
31637
21,2
-23582
-13,03
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
Theo bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động lên xuống. Năm 2004, tổng nguồn vốn là 210020 triệu đồng, sang năm 2005 tăng thêm 39568 triệu, tương đương với tăng 17,4%. Năm 2006, tổng nguồn vốn giảm so với năm 2005 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 7,3%. Biến động tổng nguồn vốn do nghiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do sự thay đổi về nguồn vồn lưu động, vốn cố định, cũng như thay đổi về nguồn hình thành.
Theo tính chất nguồn vốn: qua 3 năm, số vốn lưu động của công ty liên tục biến động. Năm 2004, lượng vốn lưu động là 127778 triệu đồng, năm 2005 tăng lên 39568 triệu đồng, tương ứng với 31% nhưng tới năm 2006, lượng vốn lưu động giảm so với năm 2005 là 17198 triệu đồng, tương ứng với giảm 10,3%. Vốn lưu động năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 là do công ty mới chuyển sang hình thức cổ phần nên tăng nhiều để đưa vào sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Vốn lưu động giảm trong năm 2006 là do lượng hàng tồn kho giảm mạnh. Đây là một chiều hướng tốt giúp cho công ty tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Vốn cố định của công ty giảm liên tục trong 3 năm với số lượng không nhiều. Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 2975 triệu đồng, tương đương với 3,6%. Năm 2006 giảm so với năm 2005 là 727 triệu đồng, tương ứng với 0,9%. Lượng vốn cố định giảm là do khấu hao tài sản cố định và một số máy móc thiết bị đã khấu hao hết đưa vào thanh lý.
Theo nguồn hình thành: theo bảng số liệu thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty gia tăng không ngừng trong 3 năm. Năm 2004 là 60684 triệu đồng, năm 2005 tăng thêm là 4556 triệu, tương ứng với 8,2%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5657 triệu đồng, tương ứng với 8,6%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên thu hút được nhiều vốn góp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty ngày càng tự chủ về vốn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn vay của công ty có xu hướng chung là giảm dần. Năm 2004 là 149331 triệu đồng, sang năm 2005 tăng thêm 31637, tương ứng với 21,2%. Sự gia tăng này là do gia tăng vốn đầu tư dài hạn để sản xuất kinh doanh. Đến năm 2006, lượng vốn vay lại giảm mạnh, giảm 23582 triệu đồng, tương ứng với 13,03% so với năm 2005. Đây là một điều khả quan đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhân lực
Lao động là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội, là chủ thể trong quá trình sản xuất, là lực lượng tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Chính vì vậy, đối với bất kì một doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, lực lượng lao động là rất cần thiết. Riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc, lực lượng lao động đòi hỏi tỉ mỉ và khéo tay thì lực lượng lao động rất quan trọng. Mặt khác, nhu cầu lao động trong ngành dệt may rất lớn. Với dân số Việt Nam khoảng 85 triệu, trong đó lực lượng lao động trẻ chiếm 50% lực lượng lao động của Việt Nam nên đây sẽ là một thuận lợi lớn cho doanh nghiệp.
Theo thời gian, số lượng lao động của công ty có xu hướng tăng dần, từ 5420 người năm 2004 lên 6027 người năm 2006. Như vậy, quy mô lao động của công ty ngày càng tăng và khá ổn định. Năm 2005 tăng 355 người, tương đương với 6,55% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 252 người, tương đương với 4,36% so với năm 2005, qua đó đáp ứng tốt nhu cầu lao động của công ty để tăng quy mô sản xuất.
Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới 80% tổng số lao động trong công ty. Điều này là đặc điểm của ngành may mặc do cần sự khéo léo và tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối với công ty do số phụ nữ nghỉ chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới năng suất và quy mô sản xuất của công ty.
Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao động trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và số công nhân có tay nghề cao có chiều hướng gia tăng trong các năm qua. Lao động trên đại học, đại học và cao đẳng năm 2005 tăng 15,68% so với năm 2004 và năm 2006 tăng thêm 2,47% so với năm 2005. Số lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp cũng tăng nhẹ, số công nhân bậc cao tuy không tăng về tương đối nhưng số lượng tuyệt đối lại tăng lên. Do vậy, nhìn chung lao động ở công ty cổ phần May 10 gia tăng theo chiều hướng tốt.
Nếu xét theo tính chất công việc, phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp (chiếm 89,36% năm 2004 và có xu hướng tăng (89,96% năm 2006). Đây là một điều hoàn toàn hợp lý vì công ty là công ty sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ yếu là làm trong bộ phận quản lý. Năm 2006 số lao động gián tiếp đã giảm xuống. Đây là một xu hướng tốt vì giảm lực lượng lao động này tức là giảm bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy quản lý của công ty đã gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí nhân công cho công ty.
Vì Công ty cổ phần May 10 là một công ty đã ra đời từ lâu nên lực lượng lao động không biến đổi nhiều. Tuy nhiên, công ty cũng cần có kế hoạch tuyển dụng có chọn lọc để giúp công ty có lực lượng lao động dồi dào và giỏi chuyên môn.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty May 10 trong giai đoạn 2004 - 2007
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong vòng 4 năm kinh doanh với hình thức công ty cổ phần (2004 – 2007), hoạt động kinh doanh của Công ty đã liên tục tăng trưởng, phát triển, là một doanh nghiệp mạnh trong thị trường nội địa và ngày càng vững chắc trên thị trường quốc tế.
Doanh thu
Bảng 3: Bảng so sánh doanh thu các năm 2004 - 2007
Doanh thu
Phần trăm tương ứng
Năm 2005 so với 2004
Tăng 94,316 tỷ đồng
Tăng 20,5%
Năm 2006 so với 2005
Tăng 78,7 tỷ đồng
Tăng 14,41%
Năm 2007 so với 2006
Giảm 150,484 tỷ đồng
Giảm 13,81%
( nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Năm 2004 doanh thu đạt 458,668 tỷ đồng.
Nhìn vào bảng trên, từ năm 2004 đến năm 2007 doanh thu của công ty có xu hướng tăng từ 458,668 tỷ đồng lên 481,2 năm 2007. Tuy nhiên, trong năm 2007 doanh thu của Công ty giảm mạnh, sau khi phân tích thì nguyên nhân là do giảm doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Sau đây là biểu đồ mục tiêu doanh thu của Công ty Cổ phần May 10:
(nguồn: phòng kế hoạch)
Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm từ 75% - 80% tổng doanh thu toàn bộ công ty hàng năm
Bảng 4: Bảng so sánh doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
Doanh thu từ xuất nhập khẩu
phần trăm tương ứng
Năm 2004
đạt 417,872 tỷ đồng
Năm 2005 so với 2004
Tăng 64,593 tỷ đồng
Tăng 15,46%
Năm 2006 so với 2005
Tăng 22,882%
Tăng 4,47%
Năm 2007 so với 2006
Giảm 121,847 tỷ đồng
Giảm 24,12%
(nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy, các năm 2004, 2005, 2006 doanh thu từ hoạt động xuất khẩu liên tục tăng, riêng năm 2007 lại giảm. Để giải trình cho sự giảm doanh thu đột ngột này có hai lý do: một là ngành dệt may Việt Nam bị kiện bán phá giá làm sản xuất mất ổn định; hai là tại các thị trường tiềm năng(Mỹ và EU)sản phẩm may mặc của Việt Nam đã bị áp thuế chống bán phá giá.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa
Hàng năm doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa chiếm từ 15%- 20%, tuy không phải là nguồn thu chủ yếu của công ty nhưng đóng vai trò là nguồn doanh thu tiềm năng. Bởi vì, hiện nay Việt Nam có hơn 85 triệu dân, mức sống ngày càng nâng cao nên nhu cầu làm đẹp là cần thiết hơn bao giờ hết.
Bảng 5: Bảng so sánh doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa
Doanh thu từ bán hàng nội địa
Phần trăm tương ứng
Năm 2004
Đạt 39,769 tỷ đồng
Năm 2005 so với năm 2004
Tăng 29,764 tỷ đồng
Tăng 74,84%
Năm 2006 so với năm 2005
Giảm 4,533 tỷ đồng
Giảm 6,52%
Năm 2007 so với năm 2006
Tăng 32 ,7 tỷ đồng
Tăng 50,31%
(nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Nhìn vào bảng thống kê trên chúng ta thấy, tuy năm 2006 doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa giảm nhẹ, nhưng sang năm 2007 doanh thu đã tăng lên nhanh chóng. Nguyên nhân sang năm 2007 Công ty đã thực hiện đầu tư thêm các đại lý mở rộng mạng lưới phân phối, đồng thời kích thích sức mua, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, in logo của công ty lên túi xách bán hàng của các đại lý và tiến hành tổ chức tài trợ cho các hoạt động xã hội khác nhằm mục tiêu phát triển thương hiệu.
Lợi nhuận
Bảng 6: Bảng so sánh lợi nhuận các năm
Lợi nhuận
Phần trăm tương ứng
Năm 2004
đạt 12,964 tỷ
Năm 2005 so với năm 2004
Tăng 1,427 tỷ đồng
Tăng 11%
Năm 2006 so với năm 2005
Tăng 1,439 tỷ đồng
Tăng 10%
Năm 2007 so với năm 2006
Tăng 0,67 tỷ đồng
Tăng 7,28%
(nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy, mặc dù năm 2007 doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng nhẹ, nguyên nhân là do các xí nghiệp của công ty đã chuyển sang sản xuất một ca thay vì hai ca như trước đây, làm tăng năng suất lao động thêm 10%, đồng thời giảm được chi phí xây nhà xưởng mới. Tinh thần tiết kiệm được anh em cán bộ công nhân thực hiện nghiêm túc, vì vậy chi phí tiêu hao điện năng giảm 8%, giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Một nguyên nhân nữa có thể giải trình cho sự tăng lợi nhuân năm 2007 là sự tăng doanh 20% từ hoạt động gia công.
Nộp ngân sách
Bảng 7: Bảng so sánh giá trị nộp ngân sách các năm
Nộp ngân sách
Phần trăm tương ứng
Năm 2004
1,96 tỷ đồng
Năm 2005 so với 2004
Tăng 0,24 tỷ đồng
Tăng 12,25%
Năm 2006 so với 2005
Tăng 0,2 tỷ đồng
Tăng 9,09%
Năm 2007 so với 2006
Tăng 3,63%
Tăng 123,88%
(nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Ta thấy, vào các năm 2004 – 2007 tình hình nộp ngân sách của Công ty cho Nhà nước liên tục tăng đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
Hoạt động gia công của Công ty Cổ phần May 10 thời gian vừa qua
Gia công cho các hãng nước ngoài chiếm 80%, còn lại 20% là gia công cho các hãng nội địa.
Trong khoảng thời gian 2004 – 2006 doanh thu từ hoạt động gia công không ngừng tăng lên.
Bảng 8: Bảng so sánh doanh thu các năm
Doanh thu từ hoạt động gia công
Phần trăm tương ứng
Năm 2004
Đạt 297,983 tỷ đồng
Năm 2005 so với năm 2004
Tăng 87,894 tỷ đồng
Tăng 29,54%
Năm 2006 so với năm 2005
Tăng 43,836 tỷ đồng
Tăng 11,36%
(nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Nhận thấy mức tăng trưởng của hoạt động gia công luôn trên 10%/năm.
Thị trường nước ngoài là thị trường gia công chủ yếu của công ty May 10, trong đó có các thị trường cụ thể là : Hàn Quốc, Hồng Kông, Mỹ, EU.
Hàn Quốc là thị trường có đơn đặt hàng lớn nhất và ổn định nhất. Các mặt hàng xuất sang nước này phần lớn là các sản phẩm thế mạnh của công ty như áo Jackét, áo sơ mi nam, nữ.
Chuyển sang thị trường Hông Kông
Bảng 9: Bảng so sánh doanh thu hoạt động gia công của thị trường Hồng Kông
Phần trăm doanh thu từ Hông Kông/tổng doanh thu từ hoạt động gia công của Công ty
Năm 2004
25, 18%
Năm 2005
8,73%
Năm 2006
12,57%
(nguồn phòng tài chính - kế toán)
Để giải trình cho sự sụt giảm doanh thu từ hoạt động doanh thu tại thị trường Hông Kông có hai lý do: một là đơn giá các đối tác đưa ra quá thấp; hai là sản phẩm chủ yếu may 10 nhận gia công là quấn áo ngủ, giá trị không cao.
Tiếp đến là thị trường Mỹ và EU, doanh thu từ hoạt động gia công cho thị trường này năm 2004 đạt 38,116 tỷ đồng chiếm 14,25% tổng doanh thu, đến năm 2005 và 2006 thì doanh thu có hiện tượng giảm. Đối với thị trường EU, Năm 2004, doanh thu đạt 27,363 tỷ đồng, năm 2005 doanh thu đạt 41,052 tỷ đồng, năm 2006 doanh thu đạt 49,263 tỷ đồng tăng 8,211 tỷ đồng tương đương với 20% so với năm 2005. Mỹ và EU là hai thị trường tiềm năng mà công ty đang hướng tới. Việc Việt Nam chính thức là thành viên của WTO sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành dệt may nói chung và Công ty May 10 nói riêng khi trao đổi, buôn bán sản phẩm may mặc với hai thị trường này.
Các hoạt động cụ thể của công ty trong năm 2007
Về hoạt động phát triển thương hiệu
Trong thời kỳ hội nhập, thương hiệu là rất quan trọng đối với một công ty. Thương hiệu là một tài sản vô hình của doanh nghiệp. Sau đây là những hoạt động của Công ty Cổ phần May 10 nhằm phát triển thương hiệu trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế:
Trong năm 2007, công ty đã chi nhiều hơn cho hoạt động quảng bá hình ảnh của công ty trên các phương tiện truyền thông và các báo, tạp chí của trung ương và địa phương, thực hiện nhiều chương trình tài trợ, tổ chức nhiều show diễn thời trang…
Công ty đã thực hiện chuẩn hoá hình ảnh logo, màu sắc trên hai nền màu chính là xanh và trắng và được thể hiện cùng một nhận dạng ở tất cả các cửa hàng, biển hiệu, catalogue… thể hiện đẳng cấp đã được khẳng định của May10.
Logo của Công ty:
Giải thích ý nghĩa của logo:
Logo May 10 được thiết kế dựa trên ý tưởng cách điệu chữ May 10 với bố cục chặt chẽ, cộng thêm những dải lụa uốn lượn thể hiện sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, đoàn kết cao trong doanh nghiệp, đồng thời hợp tác chặt chẽ tạo niềm tin đối với khách hàng và đối tác.
Trong thời gian qua, Công ty đã tập trung nghiên cứu mẫu mã cùng các nguyên phụ liệu phù hợp cho các sản phẩm chủ đạo là sơ mi và veston cao cấp. Đồng thời xây dựng các chiến lược hiệu quả mở rộng mạng lưới tiêu thụ trên ba miền Bắc, Trung, Nam; trong năm 2007, Công ty đã phát triển được thêm 19 đại lý, nâng tổng doanh thu nội địa đật 97,7 tỷ đồng tăng 32,7 tỷ đồng tương ứng với 50%.
Cũng trong năm 2007, Công ty đã thực hiện các hoạt động phát triển thương hiệu ra nước ngoài và tạo được ấn tượng tốt với khách hàng, đối tác nước ngoài; Công ty sẽ tiếp tục triển khai hoạt động này trong năm 2008.
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Về xuất khẩu:
Kế hoạch
Thực hiện
Năm 2007
104.000.000 $
84.100.000$
(nguồn: phòng kế hoạch)
Có một lý do căn bản để giải trình cho việc Công ty đã không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đó là ngành dệt may Việt Nam bị áp dụng luật chống bán phá giá gây nhiều khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, làm giảm doanh thu từ xuất khẩu.
Về nhập khẩu:
Kế hoạch
Thực hiện
Năm 2007
46.000.000$
53.540.000$
(nguồn: phòng kế hoạch)
Theo số liệu thống kê thì chi phí cho hoạt động nhập khẩu đã tăng 16,39% so với kế hoạch, bởi vì trong năm 2007 Công ty đã nhập khẩu máy ép quần ở xí nghiệp veston2, máy vắt sổ hai đầu ở xí nghiệp Hưng hà, máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơ mi, quần âu…
Đối với hoạt động đầu tư
Năm 2007, Công ty Cổ phần May 10 đã đầu tư 37 tỷ đồng vào các hoạt động sau:
Chuyển sản xuất từ hai ca sang một ca, giảm chi phí đầu tư xây mới nhà xưởng.
Đầu tư các máy móc thiết bị theo kịp sự phát triển chung của khoa học công nghệ thế giới, tăng năng suất lao động lên gấp đôi và gấp ba so với trước đây: đó là máy ép quần ở xí ngiệp veston 2, máy vắt sổ hai đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, các máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơ mi, quần âu… với chi phí chấp nhận được.
Công ty đã học hỏi kinh nghiệm quản lý của các đối tác, cho nên đã đầu tư mua các phần mềm tiên tiến giúp quản lý công tác nhân sự, quản lý tiền lương, mã số, mã vạch, quản lý công nghệ.
Trong hoạt động đầu tư vào các cửa hàng, Công ty đã thực hiện đầu tư đồng bộ giảm chi phí từ 30 – 45% so với giá thị trường, theo số liệu thống kê của phòng kế hoạch thì tiết kiệm được 1,5 tỷ đồng trong năm 2007.
Công ty thực hiện đầu tư mở rộng sản xuất cho xí nghiệp may Hưng Hà (Thái Bình), tăng năng lực sản xuất cho xí nghiệp may Hà Quảng (Quảng Bình), tiếp tục đầu tư mở rộng xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hoá) và một số địa phương khác.
Hoạt động phát triển nguồn nhân lực
Năm 2007, Công ty Cổ phần May 10 đã đầu tư hơn 2 tỷ đồng, đưa 1116 cán bộ, nhân viên và công nhân đi đào tạo về hệ thống, đào tạo về pháp luật, đào tạo nâng cao tay nghề phù hợp với các loại máy móc mới nhập khẩu về. Công ty cũng tạo điều kiện cho 45 lượt cán bộ đi tham quan và học tập tại nứoc ngoài, tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn và đồng thời khuyến khích để mọi người tự trau dồi chuyên môn, kinh nghiệm để có cơ hội phát triển trong thời gian tiếp theo.
Những mặt còn tồn tại
Doanh thu và lợi nhuận còn đạt ở mức chưa cao so với các đơn vị trong ngành.
Chưa tạo được những đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong các tầng lớp cán bộ, nhân viên và công nhân vẫn còn tư tưởng ỷ lại làm ảnh hưởng đến sự liền mạch trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công tác tiết kiệm, mặc dù có kết quả tốt trong những năm gần đây, tuy nhiên chưa được thực hiện triệt để tới từng người ở mỗi vị trí công việc cụ thể, nên vẫn tạo ra tình trạng lãng phí trong các khâu làm gia tăng chi phí, dẫn đến giảm lợi nhuận toàn Công ty.
Bài học kinh nghiệm:
Các mục tiêu phải được cụ thể, đo được, đếm được để mọi thành viên dễ dàng nhận ra đích phấn đấu và làm việc hết sức mình vì mục tiêu đề ra.
Công tác kiểm tra giám sát quá trình thực hiện mục tiêu phải chính xác để tránh tình trạng chồng chéo trong các khâu thực hiện mục tiêu và để điều chỉnh các mục tiêu phù hợp với diễn biến thực tế, không đặt mục tiêu quá cao không thực hiện được nhưng cũng không để mục tiêu quá thấp làm mất động lực làm việc.
Đối với những thay đổi, đổi mới, nên có khâu thử nghiệm, khi thử nghiệm thành công thì mới đưa vào mở rộng trong toàn công ty theo kế hoạch đã đề ra từ trước.
Đảm bảo, duy trì lợi ích ba bên: khách hàng, công ty và người lao động.
Coi trọng công tác đào tạo nghiên cứu, đồng thời chi nhiều hơn cho các sáng kiến đổi mới phát triển của cán bộ nhân viên.
Phương hướng và giải pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10 trong thời gian sắp tới(2008 – 2010)
Mục tiêu chung của công ty cổ phần May 10
Mục tiêu chung của Công ty May 10 là trở thành Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc.
May 10 cam kết đáp ứng mọi yêu cầu đã được thỏa thuận với khách hàng, coi chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định để khách hàng đến với Công ty.
May 10 thường xuyên đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến, hệ thống chất lượng được cải tiến liên tục tạo lòng tin và thỏa mãn mong đợi của khách hàng.
May 10 đảm bảo mọi Cán bộ công nhân viên đều được đào tạo thích hợp để có đủ trình độ và năng lực cần thiết hoàn thành công việc được giao.
Công ty đảm bảo rằng Chính sách chất lượng và các quy trình kiểm soát được phổ biến và thấu hiểu tới mọi thành viên. Mỗi cán bộ công nhân viên đều phải tuân thủ các quy trình, thủ tục, hướng dẫn đã được xây dựng của hệ thống chất lượng.
Trách nhiệm đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi vị trí công việc là “Trách nhiệm về chất lượng”.
Mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Với sự phấn đấu của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, trong năm 2007, công ty đã hoàn thành chỉ tiêu đề ra: hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận là 123,9% (kế hoạch đặt ra là 607.256 USD, thực hiện được 752.516USD nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm 2007), hoàn thành kế hoạch về doanh thu là 100,1% (kế hoạch đặt ra là 12.747.531 USD, thực hiện được 12.750.516 USD nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm 2007). Trên cơ sở đó, công ty đã đặt ra chỉ tiêu cho năm 2008 như sau:
Doanh thu: 590 tỷ, tăng 20% so với năm 2007
Lợi nhuận: 17,5 tỷ, tăng 6% trở lên so với năm 2007
Thu nhập của công nhân: 1.800.000 đồng/người/tháng
Chi phí giảm: 10% – 15% so với năm 2007
Giảm lao động không hiệu quả ở bộ phận lao động gián tiếp: 5% - 10%
Phương hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.
Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang.
Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt, bán đoạn
Nâng cao tỷ trọng hàng sản xuất kinh doanh trong nước
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000
Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động
Với những phương hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như vậy, công ty cổ phần May 10 phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng đến năm 2010 theo mục tiêu đã đặt ra.
Biện pháp công ty May 10 dự kiến áp dụng để thực hiện mục tiêu
Với những chỉ tiêu đã đặt ra, trong cuộc họp báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ban lãnh đạo công ty cổ phần May 10 đã đề ra các biện pháp sau để thực hiện các mục tiêu của công ty trong năm 2008.
Thực hiện cổ phần hoá 70% các xí nghiệp địa phương trong năm 2008.
Tiếp tục khoán chi phí đến các xí nghiệp thành viên trong Công ty.
Phân cấp, giao quyền chủ động cho các thành viên trong Công ty.
Khoán chi phí, hạch toán đến toàn thể các đơn vị còn lại trong Công ty.
Tham gia góp vốn vào các công ty dịch vụ, các loại hình kinh doanh đến may mặc; đa dạng hoá hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Tiếp tục xây dựng, quảng bá hình ảnh, phát triển thương hiệu của công ty May 10 trong nước và quốc tế với sản phẩm chủ đạo là sơ mi và veston cao cấp, phát triển sản phẩm thời trang cho tuổi Teen.
Đối với phát triển thị trường nội địa:
Tập trung đầu tư xây dựng củng cố thương hiệu bằng nhiều hình thức khác nhau như hệ thống nhận diện cửa hàng, các hoạt động quảng cáo trên báo và tạp chí, tham gia các hội chợ, chương trình biểu diễn thời trang…v.v. để quảng bá hình ảnh thương hiệu của May10.
Xây dựng và phát triển hệ thống tiêu thụ, không ngừng đổi mới hình thức phục vụ và tìm kiếm khách hàng, chủ động khai thác tìm kiếm các nguồn nguyên liệu đa dạng, phong phú nhằm đa dạng đối tượng khách hàng phục vụ.
Đổi mới công tác chuẩn bị sản xuất đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu của hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp tục đầu tư cho khâu thiết kế, đưa ra nhiều dòng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu khách hàng phù hợp từng đối tượng, từng lứa tuổi khác nhau của người tiêu dùng.
Xây dựng lại trang Web và cập nhật kịp thời các sản phẩm mới tới khách hàng.
Đối với thị trường xuất khẩu
Tích cực quảng cáo, giới thiệu hoạt động trên Internet.
Nghiên cứu chiến lược tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nước ngoài thông qua liên doanh, liên kết và đại lý tiêu thụ.
Đầu tư cho thiết kế, đưa ra được các dòng sản phẩm với mẫu mã đẹp và độc đáo, có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường cần xâm nhập cũng như các thị trường tiềm năng.
Hoàn thiện các hệ thống chất lượng sản phẩm và nâng cao trình độ quản lý, phong cách làm việc chuyên nghiệp để đáp ứng được các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU, không để bị mất hợp đồng và bồi thường vì chậm giao hàng, hàng kém chất lượng.
Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục có cơ chế để thu hút và giữ nhân tài, thực hiện chế độ phân phối: “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”.
Tạo mọi điều kiện, môi trường về vật chất, tinh thần cho mỗi thành viên để phát huy cao nhất khả năng tiềm tàng của mỗi thành viên trong Công ty, ủng hộ triệt để những ý tưởng sáng tạo.
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, văn hoá Việt Nam, thực hiện khẩu hiệu: “Mỗi thành viên May 10 luôn chủ động, trách nhiệm, bản lĩnh, sáng tạo trong công việc và thương trường, đoàn kết vì sự phát triển của May 10”.
Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ toàn bộ tài sản của công ty, thực hiện nghiêm thúc các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, qua kết quả kinh doanh các năm 2004 – 2007 Công ty Cổ phần May 10 đã tỏ ra là một doanh nghiệp có khả năng nắm bắt được nhu cầu thị trường, thích ứng tốt với cơ chế hoạt động của thị trường và đã khẳng định được vị thế của Công ty trên thị trường nội địa cũng nhu trên thị trường xuất khẩu hàng may mặc.
Trong thời gian tới, cụ thể là các năm 2008 – 2010 Công ty tập trung vào hai mục tiêu cơ bản: một là phát triển thương hiệu May 10 thành thương hiệu hàng may mặc hàng đầu Việt Nam; hai là: mở rộng thị trường tiêu thụ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vì thế cho nên, Công ty đã không ngừng tăng cường đầu tư nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh tối ưu đồng thời vận dụng tối đa các lý thuyết cơ bản về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong khâu hoạch định và thực hiện chiến lược.
Trong thời kỳ kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần May 10 đã tạo ra những bước đột phá trong kinh doanh, điển hình như: đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, đổi mới cách thức quản lý kinh doanh và đặc biệt là nhận gia công hàng may mặc xuất khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trên, còn có những điểm tồn tại đáng lưu ý điển hình như việc chưa thực sự quan tâm chú ý đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Cổ phần May 10 với bề dày truyền thống và các thế mạnh sẵn có, phát triển theo chủ trương chính sách đúng đắn sẽ đạt được những thành công hơn nữa trên con đường vươn lên khẳng định đẳng cấp số1 trong ngành dệt may Việt Nam nói riêng và trong kinh tế thị trường nói chung.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô Đặng Thị Thuý Hồng đã đưa ra những ý kiến quý báu giúp em hoàn thiện bài báo cáo thực tập tổng hợp. Đồng thời em cũng rất cảm ơn các anh chị phòng kế hoạch, phòng tài chính - kế toán trong công ty đã nhiệt tình giúp em thu thập các số liệu cần thiết giúp em hoàn thành bài báo cáo.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12513.doc