Như vậy, đề tài đã được hoàn thiện và được trình bày khá đầy đủ thông qua phần nội dung của bản chuyên đề, tuy modul có thể là nhỏ nhưng đây chính là đề tài được cơ quan nơi thực tập đưa ra nên việc thực hiện đề tài này cũng có một ý nghĩa thiết thực với công ty. Thông qua phần trình bày trên ta thấy được kết quả của đề tài là có thể đưa vào hoạt động và ứng dụng trong thực tế của hệ thống tính cước phí Internet của VIETEL, modul này sẽ giúp tính toán và in ra danh sách nợ của khách hàng đồng thời chương trình có thể tổng hợp đưa ra những báo cáo khá thú vị về tình hình nợ của khách hàng theo từng tháng hay theo từng vùng của lãnh thổ Việt Nam và rất có thể từ đó ban lãnh đạo sẽ có những quyết định thú vị để quản lý các khách hàng của mình.
Với thời gian hoàn thiện đề tài cũng không nhiều do đó đề tài rất có thể có những điểm yếu và những bất cập so với thực tế vì vậy khi đề tài được ứng dụng trong thực tế sẽ cần được khắc phục các nhược điểm này. Đây là một modul dự phòng trường hợp khách hàng có thể nộp thiếu tiền cước nhưng trong thực tế mọi trường hợp có thể xảy ra và khi khách hàng rơi vào trường hợp này thì với modul này, nhà quản lý hệ thống sẽ không gặp những bối rối trong việc quản lý hệ thống của mình.
Công ty Điện tử viễn thông quân đội (VIETEL) hoạt động trên phạm vi cả nước nên việc cung cấp các dịch vụ và thuê bao Internet cũng được thực hiện trong hầu hết các tỉnh thành trong cả nước do đó việc quản lý cước phí Internet sẽ không thể quản lý tập trung được, một phương hướng để hoàn thiện đề tài sẽ không thể bỏ qua việc chia sẻ cơ sở dữ liệu trên mạng để việc quản lý cước phí Internet của VIETEL sẽ được thuận lợi giữa các vùng, giữa các tỉnh thành với nhau trong cả nước.
Với thời gian thực tập là 15 tuần. Sau 8 tuần thực tập, tìm hiểu về cơ quan thực tập và hệ thống tính cước phí Internet báo cáo thực tập tổng hợp đã trình bày sơ qua về tình hình cơ quan thực tập và cũng đã giới thiệu tổng quát về hệ thống tính cước phí Internet của VIETEL . Sau 7 tuần thực tập tiếp theo, chuyên đề đã được hoàn thành. Trong chuyên đề này đã trình bày khá chi tiết và đầy đủ thông tin về cơ quan thực tập và toàn bộ quá trình phân tích, thiết kế cũng như các kết quả đạt được sau khi hoàn thành đề án. Với kinh nghiệm thực tế còn non nớt, trong chuyên đề còn có những vấn đề trình bày chưa thực sự được khoa học, em kính mong các thầy cô chỉ bảo và lượng thứ.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Bạch Tuyết, anh Vũ Trường Giang cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa tin học kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân đã hướng dẫn và cung cấp cho em những phương pháp để hoàn thiện chuyên đề này.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quá trình thực tập tại công ty Điện tử viễn thông quân đội (VIETEL), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên phạm vi cả nước.
Kinh doanh dịch vụ thương mại, kỹ thuật
Cung cấp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các công trình thuộc về các loại thiết bị điện, điện tử, viễn thông.
Cung cấp các thiết bị phần mềm cho các Công ty Điện tử Viễn thông.
Cung cấp các chương trình phần mềm chuyên dụng.h doanh sản xuất của đơn vị. các đơn vị trực thuộc.
Hoạt động của các xí nghiệp.
Xí nghiệp xây lắp công trình
Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt nam
Điện thoại : 84 4 7750082
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin, thiết bị điện - điện tử, phát thanh truyền hình, hệ thống truyền dẫn Viba, cáp quang...
Lắp đặt các tháp anten phục vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông.
Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV.
Xí nghiệp xây lắp công trình đã thực hiện xây lắp nhiều công trình viễn thông, phát thanh và truyền hình với phương thức chìa khoá trao tay cho khách hàng. Với đội ngũ cán bộ lành nghề, xí nghiệp đã nhiều năm liền đạt những danh hiệu cao trong triển khai các dự án của Quân đội và Bưu điện. Xí nghiệp đã xây lắp hàng chục công trình lớn ở những nơi điều kiện khó khăn về địa hình, thời tiết và môi trường. Các công trình trên khắp mọi miền đất nước, hải đảo, biên giới là những thành tích gắn liền với sự phát triển của Xí nghiệp.
Với đội ngũ hàng trăm cán bộ, chuyên gia và thợ lành nghề, chắc chắn đây sẽ luôn là địa chỉ tin cậy cho những công trình lớn.
Trung tâm Dịch vụ viễn thông
Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại : 84 4 8230782 / 8439338
Fax : 84 4 7335868
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Thi công lắp đặt, thực hiện các dịch vụ về viễn thông: hệ thống tổng đài, Viba, mạng cáp, các thiết bị trong hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin. Viễn thông phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh của các cơ quan, đơn vị kinh tế.
Tổ chức khai thác mở rộng và thực hiện kinh doanh dịch vụ Radio Trunking.
Trung tâm bưu chính
Địa chỉ : 16 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại : 84 4 8230782 Fax : 84 4 8460486
Kinh doanh các loại dịch vụ:
Phát hành báo chí
Dịch vụ chuyển phát bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện
Phát chuyển tiền
Trung tâm dịch vụ điện thoại đường dài 1780
Địa chỉ : Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04 7365066
Fax : 04 8460486
Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế theo công nghệ VoIP.
Trung tâm công nghệ thông tin:
Địa chỉ : Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Trung tâm Công nghệ thông tin được tổ chức với nhiệm vụ:
Thiết kế và thi công các hệ thống mạng về công nghệ thông tin.
Định hướng phát triển ứng dựng Công nghệ thông tin trong VIETEL. Nghiên cứu phát triển cho các ứng dụng phần mềm, quản lý, bảo dưỡng và đảm bảo kỹ thuật hệ thống thiết bị tin học, viễn thông trong nội bộ Công ty.
Triển khai dự án cung cấp dịch vụ Internet trên phạm vi toàn quốc (ISP).
Chi nhánh phía Nam
Địa chỉ : 270 Lý Thường kiệt - Phường 6 - Quận Tân Bình - Thành phố HCM
Chi nhánh được phép hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Trung tâm mạng truyền dẫn
Địa chỉ : Nhà khách M48 Bộ Tư lệnh thông tin , Ngõ 68 Đường Nguyên Hồng - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 84 4 7733255 Fax: 84 4 7733255
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ thuê kênh đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội
Tổ chức xây dựng và phát triển mạng truyền dẫn mới tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Giải quyết các thủ tục thuê kênh truyền dẫn cho các dịch vụ viễn thông của Công ty
Trung tâm xuất nhập khẩu.
Địa chỉ: Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04 8461453 Fax: 04 8460486
Mua, bán, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin.
Xí nghiệp khảo sát thiết kế
Địa chỉ: 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 84 4 7750082 Fax: 84 4 8463550
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình thông tin Bưu chính - Viễn thông.
Khảo sát địa hình, địa chất các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thí nghiệm xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của đất đá nền móng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình thông tin Bưu chính- Viễn thông nhóm B,C và các hạng mục nhóm A; bao che các công trình công nghiệp nhóm B, C .......
Xí nghiệp đã thực hiện thiết kế nhiều công trình Cột cao cho Viễn thông, Phát thanh và Truyền hình. Thiết kế các tuyến truyền dẫn qua viba số, cáp quang cho mạng đường trục Bắc - Nam của Bưu điện và Quân đội. Đặc biệt Xí nghiệp tham gia thiết kế nhiều công trình cho các nước bạn Lào, Campuchia. Tham gia nhiều dự án viễn thông, truyền hình của Chính phủ giúp đỡ các nước trong khu vực.
Xí nghiệp xây dựng được đội ngũ các cán bộ kỹ thuật kinh nghiệm được đào tạo chuyên môn sâu (Thạc sỹ, Kỹ sư, chuyên gia), cùng với các phương tiện thiết kế hiện đại được máy tính hoá 100% là điều kiện tốt nhất đáp ứng các công trình viễn thông lớn.
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Đối với cá nhân của sinh viên thực tập.
Mục tiêu đào tạo của khoa Tin học kinh tế trường Đại học KTQD là đào tạo một đội ngũ trí thức cơ bản về Quản lý kinh tế và Quản trị kinh doanh, có kiến thức chuyên sâu về tin học và công nghệ phần mềm, có năng lực ứng dụng thành quả mới nhất của công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh tế. Đã sau 7 học kỳ nghiên cứu các môn học tại trường, học kỳ thứ 8 này dành cho thực tập tốt nghiệp để giúp cho sinh viên đi sâu vào thực tế, kết hợp các kiến thức đã được học trong nhà trường vào việc giải quyết một số vấn đề đặt ra trong lĩnh vực Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Thông qua đó làm cho sinh viên nắm vững hơn các kiến thức chuyên môn đã được trang bị trong trường đại học, học thêm các kiến thức mới và chuẩn bị bước vào cuộc đời nghề nghiệp.
Với mục tiêu của nhà trường như vậy, bản thân em là một sinh viên thuộc khoa Tin học kinh tế Trường Đại học KTQD đã trải qua 7 học kỳ nghiên cứu các môn học tại trường, học kỳ thứ 8 này là một học kỳ quan trọng để em có thể kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học, đem những phương pháp mà các thầy cô đã giảng giạy để nghiên cứu ứng dụng trong thực tế và đề tài tốt nghiệp này là kết quả của những kiến thức đã học và công sức của em đã bỏ ra để hoàn thành. Đề tài này chưa thực sự được tốt nhưng đó cũng là cả một sự cố gắng của em để học hỏi thêm một ngôn ngữ lập trình mới mà nhà trường chưa đưa vào chương trình giảng dạy.
Đối với cơ quan thực tập.
Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (VIETEL) là cơ quan có một đội ngũ nhân viên với trình độ tin học cao, các hệ thống của Công ty hầu hết đã được tin học hóa từ rất sớm nên thực hiện việc thiết kế một hệ thống thông tin mới là rất khó khăn và không hợp với nhu cầu của Công ty. Do đó, để phù hợp với nhu cầu của Công ty thì việc tham gia bảo trì một trong các hệ thống cũ sẽ là hợp lý hơn cả.
Một trong các hệ thống đang được VIETEL bảo trì nâng cao đó là hệ thống tính cước phí Internet đã được vận hành hơn một năm, chính do chế độ bảo trì là bảo trì nâng cao nên việc thêm các chức năng vào hệ thống là cần thiết và hợp lý. Trong hệ thống này, chức năng về kế toán nợ vẫn còn thiếu do đó công ty cần bổ sung modul thực hiện chức năng này, đây là modul khá nhỏ so với hệ thống nhưng nó có chức năng báo cáo về những khoản nợ mà khách hàng còn thiếu mà cán bộ của công ty cần phải biết, đồng thời nó cũng có ý nghĩa thiết thực để công ty quyết toán trực tiếp trên hệ thống máy tính sau mỗi kỳ kế toán.
mục tiêu và các phương pháp được sử dụng.
Mục tiêu.
Mục tiêu của đề tài đó là tạo ra được một modul theo đúng nhu cầu của cơ quan thực tập. Trong đó phải có đầy đủ các báo cáo về tình hình nợ của khách hàng theo những yêu cầu hoạt động của hệ thống, thuận tiện và dễ sử dụng nhất cho người dùng, dùng ngôn ngữ thích hợp với hệ thống để khi tích hợp modul với hệ thống được thuận tiện ( ngôn ngữ được dùng trong hệ thống là Visual Basic ), có thể convert dữ liệu sang các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác để phục vụ nhu cầu quản lý của cán bộ công nhân viên trong công ty, có một hệ thống các báo cáo phù hợp với nhu cầu quản lý. Đồng thời đề tài cũng là kết qủa của cả một quá trình học tập lâu dài và những kinh nghiệm thực tế mà cá nhân em đã thu thập được trong kỳ thực tập nên bản thân em cũng đặt ra mục tiêu sẽ đạt được một kết qủa cao trong quá trình đánh giá của các thầy cô giáo.
Các phương pháp được sử dụng.
Để hoàn thành đề tài này phải sử dụng kết hợp khá nhiều các phương pháp khác nhau để hỗ trợ trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài. Phương pháp tiếp cận hệ thống thông tin quản lý giúp tiếp cận được hệ thống thông tin và những ứng dụng của nó trong hệ thống quản lý cước phí Internet của VIETEL từ đó có thể hiểu được hoạt động của hệ thống cũng như hiểu được từng chức năng của hệ thống hoạt động như thế nào. Đồng thời, qua đây cũng có thể có những kỹ năng về thiết kế cơ sở dữ liệu. Kết hợp phương pháp phân tích hệ thống thông tin với phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu đã được học trong ghế nhà trường đã có thể hoàn thành được phần thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống và từ đó tiếp tục thiết kế giải thuật và giao diện vào ra của chương trình.
Kết thúc việc phân tích và thiết kế là tới việc lập trình chương trình. Để lập trình được một chương trình trước tiên ta phải xác định ngôn ngữ lập trình cho phù hợp. Với VIETEL, do hệ thống đã được xây dựng và vận hành cho nên ngôn ngữ chọn để thực hiện chương trình phải là ngôn ngữ đã được dùng trong hệ thống và đó chính là Visual Basic. Do đây là một ngôn ngữ chưa được đưa vào giảng dạy trong trương trình học nên cũng gặp một số khó khăn trong thực tế, tuy nhiên ở trong trương trình học trong nhà trường cũng đã có dảng dạy về một số ngôn ngữ lập trình nên việc tiếp cận ngôn ngữ mới cũng không quá khó khăn, hơn thế nữa Visual Basic là ngôn ngữ khá mạnh và khá thông dụng trong thực tế nên cũng có khá nhiều những tài liệu tham khảo cả bằng tiếng Anh cũng như tiếng Việt rất thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, làm quen và viết chương trình.
Trong thực tế, đề tài là thực hiện việc bổ sung một modul vào hệ thống nên phương pháp tìm hiểu, tiếp cận hệ thống mẹ là điều tất yếu để từ đó có thể kế thừa hệ thống mẹ và phát triển thêm, bổ sung thêm chức năng mà hệ thống mẹ chưa có. Với việc đã có sẵn hệ thống mẹ và chỉ phải bổ sung thêm một chức năng vào hệ thống là một thuận lợi cho việc tiếp cận, phân tích hệ thống cũng như việc thiết kế dữ liệu trong đề tài. Tuy nhiên, chính bởi vì hệ thống đang tồn tại là một hệ thống khá mới và khá mạnh nên để phân tích và thiết kế một đề tài mới là rất khó và không phù hợp, chính vì vậy mà đề tài được giao chỉ có thể thêm chức năng cho hệ thống mà thôi. Tuy đây là một đề tài khá nhỏ bé so với hệ thống đã tồn tại nhưng để hoàn thành được nó cũng phải trải qua một quá trình phân tích và thiết kế dữ liệu cũng như thiết kế giải thuật và các giao diện vào ra như một hệ thống mới.
Chương ii. Phương pháp luận.
Để nghiên cứu được một trong các vấn đề của thực tế thì cần phải có một phương pháp luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu vấn đề đó, đề tài này cũng là một vấn đề của thực tiễn do vậy để nghiên cứu và thực hiện đề tài này cũng cần phải có phương pháp luận làm cơ sở, chính vì vậy mà trong chương này sẽ trình bày một số phương pháp luận để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
Hệ thống thông tin
Các bộ phận của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin : là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu...thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và các thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết qủa xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage). Mọi mô hình hệ thống thông tin đều có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra. Mô hình hệ thống thông tin được thể hiện như sau:
Phân phát
Nguồn
Thu thập
Xử lý và lưu trữ
Kho dữ liệu
Đích
Mô hình hệ thống thông tin
Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của người mô tả theo một mô hình khác nhau và được chia thành ba mô hình cùng đề cập đến hệ thống thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “Cái gì?” và “Để làm gì”. Nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý.
Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xẩy ra. Nó trả lời câu hỏi “Cái gì?”,”Ai?”, “ở đâu?” và “Khi nào?”.
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là cái nhìn của nhân viên kỹ thuật.
Một thông tin được minh hoạ theo sơ đồ của ba mô hình logic, vật lý ngoài và vật lý trong.
Nguồn tin
Logic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Logic
Vật lý ngoài
Vật lý trong
Đích tin
Thông tin vào Thông tin ra
Logic Logic
Vật lý ngoài Vật lý ngoài
Vật lý trong Vật lý trong
Phương pháp phát triển hệ thống thông tin.
Phương pháp phát triển hệ thống thông tin bao gồm bảy giai đoạn. Mỗi giai đoạn bao gồm một giãy các công đoạn được liệt kê kèm theo.
Đánh giá yêu cầu
Phân tích chi tiết
Thiết kế logic
Đề xuất các phương án của giải pháp
Thiết kế vật lý ngoài
Triển khai kỹ thuật hệ thống
Cài đặt và khai thác.
Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng Giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển của một hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
Làm rõ yêu cầu.
Đánh giá khả năng thực thi.
Chuẩn bị trình bày và báo cáo đánh giá yêu cầu
Phân tích chi tiết
Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những áp đặt ràng buộc đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo các phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển một hệ thống mới. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau đâu:
Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.
Nghiên cứu hệ thống thực tại.
Đưa ra chuẩn đoán và các yếu tố giải pháp.
Đánh giá lại tính khả thi.
Thay đổi đề xuất của dự án.
Chuẩn bị trình bày báo cáo và phân tích chi tiết.
Thiết kế logic
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs), nội dung của cơ sở dữ liệu (các tệp, quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ được nhập vào (các Inputs). Mô hình logic sẽ phải được những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế logic bao gồm những công đoạn sau:
Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Thiết kế các xử lý.
Thiết kế các nguồn dữ liệu vào.
Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
Hợp thức hoá mô hình logic.
Đề xuất các phương án của giải pháp.
Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phương tiên để thực hiên hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình logic. Mỗi một phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài cảu hệ thống nhưng chưa phải là một mô tả chi tiết. Tất nhiên là người sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn dựa trên những mô hình vật lý ngoài được xây dựng chi tiết nhưng chi phí cho việc tạo ra chúng là rất lớn.
Để giúp những người sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt hơn các mục tiêu đã định ra trước đây, nhóm phân tích viên phải đánh giá các chi phí và lợi ích (hữu hình và vô hình) cả mỗi phương án và phải có những khuyến nghị cụ thể. Một báo cáo sẽ được trình lên những người sử dụng và một buổi trình bày sẽ được thực hiện. Những người sử dụng sẽ chọn lấy một phương án tỏ ra đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức. Sau đây là các công đoạn của của giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp:
Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc của tổ chức.
Xây dựng các phương án của giải pháp.
Đánh giá các phương án của giải pháp.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp.
Thiết kết vật lý ngoài.
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn. Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: Trước hết là một tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; và tiếp đó là tài liệu dành cho người sử dụng nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là:
Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra)
Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá
Thiết kế các thủ tục thủ công
Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài
Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn triển khai kỹ thuật là phần tin học hoá của hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tài liệu mô tả về hệ thống. Các hoạt động chính của việc khai thác thực hiện kỹ thuật hệ thống là như sau:
Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
Thiết kế vật lý trong
Lập trình
Thử nghiệm hệ thống
Chuẩn bị tài liệu
Cài đặt và khai thác
Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:
Lập kế hoạch cài đặt
Chuyển đổi
Khai thác và bảo trì
Đánh giá
phân tích hệ thống thông tin quản lý
Mục tiêu của giai đoạn này
Mục tiêu chính của giai đoạn này là đưa ra được chẩn đoán về hệ thống đang tồn tại, nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như những nghuyên nhân chính xác của chúng, xác định được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề xuất ra các yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu về môi trường trong đó hệ thống phát triển và hiểu thấu đáo hoạt động của chính hệ thống.
Các bước của giai đoạn này được thể hiện theo sơ đồ sau:
1.0
Xác định các yêu cầu hệ thống
3.0
Tìm và lựa chọn các giải pháp
2.0
Cấu trúc hoá các yêu cầu
Thu thập thông tin Các yêu cầu HT
Hồ sơ dự án
Kế hoạch xây dựng HTTT, Mô tả về HT hiện tại và
Phân tích HT, yêu cầu.... HT mới
Mô tả về HT mới
Chiến lược đề xuất
cho HT mới
Các bước của giai đoạn phân tích hệ thống
Thu thập thông tin
Trong quá trình thu thập thông tin của giai đoạn phân tích hệ thống thông tin kết hợp nhiều phương pháp. Các phương pháp thu thập thông tin bao gồm:
Phỏng vấn
Nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phiếu điều tra
Quan sát
Mã hoá dữ liệu
Mã hoá dữ liệu được xem là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho một tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn.
Các phương pháp mã hoá cơ bản
Phương pháp mã hoá phân cấp
Phương pháp mã hoá liên tiếp
Phương pháp mã hoá xeri
Phương pháp mã hoá gợi nhớ
Phương pháp mã hoá ghép nối
Công cụ mô hình hoá
Sơ đồ luồng thông tin
Các ký pháp cơ bản của sơ đồ luồng thông tin:
Xử lý
Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn
Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hoá
Dòng thông tin
Tài liệu
Điều khiển
Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử llý, các lưu trữ dữ liệu, nguông và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Tên người/bộ phận phát/nhận tin
Nguồn hoặc đích
Tên tiến trình xử lý
Tiến trình xử lý
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
Các mức của DFD
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Digram) thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần nột lần nhìn là nhân ra nội dung chính của hệ thống.Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0.
Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp theo sau mức 0 là mức1 ...
Các công đoạn của giai đoạn phân tích chi tiết
Có bảy công đoạn của giai đoạn phân tích chi tiết
Lập kế hoạch nghiên cứu chi tiết
Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
Nghiên cứu hệ thống hiện tại
Chẩn đoán và xác định các yếu tố giải quyết vấn đề
Đánh giá lại tính khả thi
Sửa đổi đề xuất của dự án
Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Thiết kế hệ thống thông tin quản lý
Thiết kế hệ thống thông tin theo trật tự sau: thiết kế CSDL, thiết kế xử lý và thiết kế các dòng vào (Inputs). Đây là một quá trình tương đối phức tạp, cần phải hiểu biết sâu sắc hệ thống thông tin đang nghiên cứu, am hiểu những khái niệm cơ bản của cơ sở dữ liệu và cần phải có một phương pháp thực hiện các công việc thiết kế một cách có cấu trúc.
1.0
Thiết kế biểu mẫu và báo cáo
3.0
Thiết kế cơ sở dữ liệu và logic
2.0
Thiết kế các giao diện và hội thoại
Lựa chọn vật mang Đầu vào ra, các
cho đầu vào ra, khuôn mô hình dữ
dạng biểu mẫu, báo liệu, mô hình
cáo tiến trình
Các thực đơn,
biểu tượng, giao diện ,
Hồ sơ dự án đặc tả hội thoại ...
Các dòng dữ liệu,
các mô hình E-R,
các mẫu Các dòng DL, kho
DL, sơ đồ E-R, vào/ra
Các quan hệ đa chuẩn hoá
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Có hai phương pháp thiết kế CSDL
Thiết kế CSDL logic đi từ các thông tin ra
Đây là phương pháp xác định các tệp cơ sở dữ liệu dựa trên cơ sở thông tin đầu ra của hệ thống, nó là phương pháp cơ bản của việc thiết kế CSDL. Các bước chi tiết khi thiết kế CSDL đi từ các thông tin ra:
Xác định các đầu ra
Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra
Nội dung, khối lượng, tần suất và nơi nhận của chúng
từng đầu ra.Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra
Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra
Thực hiện việc chuẩn hoá mức 1(1.NF)
Thực hiện việc chuẩn hoá mức 2 (2.NF)
Chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Mô tả các tệp
Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một CSDL
Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ
Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệ
Thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình hoá
Các khái niệm cơ bản
Thực thể (Entity). Thực thể trong mô hình logic dữ liệu được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu giữ thông tin về chúng.
Liên kết (Association). Một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với các thực thể khác. Có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác nhau. Cũng có thể gọi là có quan hệ qua lại với nhau. Khái niệm liên kết hay quan hệ được dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể.
Các thuộc tính
Định danh (Indetifier) là thuộc tính dùng để xác định một cách duy nhất mỗi lần xuất của các thực thể.
Mô tả(Description) dùng để mô tả về thực thể.
Quan hệ dùng để chỉ đến một lần xuất nào đó trong thực thể có quan hệ.
Thực thể khái quát là thực thể được khái quát hoá bằng cách tạo ra một cấu trúc thứ bậc trong các thực thể chung và có những thực thể bộ phận.
Thiết kế vào ra
Thiết kế các đầu ra
Lựa chọn vật mang tin
Giấy
Màn hình
Bố trí thông tin trên vật mang
Thiết kế trang in
Thiết kế ra trên màn hình
Thiết kế vào
Lựa chọn phương tiện nhập
Thiết kế khuôn dạng cho thông tin nhập
Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hoá
Có bốn cách thức chính để thực hiện việc tương tác với hệ thống tin học hoá. Thiết kế viên cần phải biết và kết hợp tốt bốn cách thức này để tạo ra giao tác chuẩn cho hệ thống thông tin tin học hóa.
Giao tác bằng tập hợp lệnh
Giao tác bằng các phím trên bàn phím
Giao tác qua thực đơn (Menu)
Giao tác dựa vào các biểu tượng
Chương iii. Kết quả thu được trong
nghiên cứu đề tài.
Phân tích hệ thống.
Phân tích hệ thống.
Hệ thống tính cước Internet của VIETEL đã tồn tại hơn một năm, việc phân tích hệ thống để thực hiện công việc tin học hoá đã được tiến hành khá tỉ mỉ và chi tiết do đó công việc mà cơ quan thực tập giao đó là phân tích và thiết kế để bổ xung một modul mới vào hệ thống do vậy việc phân tích ở đây là phân tích ở mức hẹp chỉ phục vụ cho việc thiết kế modul bổ sung vào hệ thống mà thôi.
Sơ đồ DFD ngữ cảnh (context ) được thể hiện qua sơ đồ sau:
Khách hàng
Lãnh đạo
Lãnh đạo
Khách hàng
Modul kế toán nợ
Bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán
Nộp tiền Thông báo
Yêu cầu Báo cáo
Yêu cầu Dữ liệu
Hồ sơ khách hàng
Hồ sơ quản lý cước
Sơ đồ DFD Context(level 0)
Từ sơ đồ này phân rã ra thành các mức khác nhau và có các công đoạn khác nhau. Sau đây là phân rã từ sơ đồ DFD context(level 0) sang sơ đồ DFD level 1.
Khách hàng
Kế toán
Kế toán
Lãnh đạo
Khách hàng
Lãnh đạo
1.0
Cập nhật tiền cước
3.0
Xem xét
Thông báo
4.0
Lập báo cáo
2.0
Xử lý d.liệu cước
Nộp tiền
Yêu cầu báo
Có cáo
D.mục khách hàng
D.liệu cước
Yêu cầu Hoá đơn nợ
Gửi đến
Báo cáo
Thiết kế dữ liệu.
Dữ liệu của modul trong chương trình được cung cấp bởi hệ thống tính cước phí Internet đã tồn tại. Và dữ liệu được cung cấp để từ đó có thể phân tích và thiết kế modul là các bảng của từng tháng, mỗi tháng được cung cấp một bảng.
Bảng có dạng như sau:
FieldName
DataType
FieldSize
User-Name
Text
50
Duration
Number
Double
Sum-Account
Number
Duoble
Cap
Number
Duoble
Trong quá trình phân tích và thiết kế modul từ bảng dữ liệu gốc này không thể đáp ứng nhu cầu thiết kế do đó,xây dựng bảng mới để có thể phát triển Query phục vụ cho việc thiết kế. Trong bảng dữ liệu gốc chưa xác định trường khoá chính và mỗi một User-Name có hai bản ghi, một bản ghi ứng với tiền cước mà User-Name đó dùng khi trường Cap có giá trị 1 còn bản ghi còn lại ứng với thuế VAT mà User-Name đó phải trả với trường Cap có giá trị 0. Do vậy để thuận tiện cho việc phân tích cần phải tạo một bảng mới là hoàn toàn cần thiết. Bảng mới này sẽ lấy nguồn từ một Query được xây dựng từ bảng dữ liệu cũ.
Query được thiết kế bằng lệnh sau:
SELECT [thang8].[User-Name], [thang8].Duration, [thang8].[Sum-Account], [thang8].[Sum-Account]*1.1 AS Tongtra
FROM thang8
WHERE ((([thang8].Cap)=1));
Với bảng dữ liệu cũ (thang8) như sau:
Sau khi thực hiện các lệnh tạo Query ta có:
Với dữ liệu của công ty đã giao như vậy và qua quá trình phân tích dữ liệu ta có mối quan hệ như sau:
Thiết kế hệ thống.
Thiết kế giao diện vào ra :
Trong thực tế, do dữ liệu của chương trình modul là đã được cung cấp sẵn do vậy quá trình phân tích thiết kế dữ liệu đã được giảm bớt đáng kể, do vậy việc thiết kế cơ sở dữ liệu sẽ được trú trọng vào việc thiết kế các giao diện vào ra. Trong chương trình các giao diện chính được thiết kế bao gồm:
Giao diện nhập vào khoản tiền nộp cước phí của khách hàng.
Giao diện sửa thông tin của khách hàng.
Giao diện thêm một khách hàng.
Giao diện của màn hình chính.
Giao diện để có thể gọi được các báo cáo hay thông báo.
Các báo cáo về tình hình nợ.
Thông báo nợ tới khách hàng.
Giao diện nhập vào khoản tiền cước phí mà khách hàng nộp.
Giao diện này là giao diện quan trọng nhất trong đề tài, từ những thông tin đưa vào mà chương trình có thể xử lý và đưa ra những thông tin còn lại. Chính vì tầm quan trọng của giao diện này mà cần phải thiết kế đầy đủ các thông tin để phân biệt được dõ dệt giữa các khách hàng với nhau và để tránh những nhầm lẫn đáng tiếc.
Giao diện sẽ được thiết kế như sau:
User ID:
User Name:
Duration:
Sum Account:
VAT:
Tổng :
Đã trả:
Nợ:
Thoát
Chấp nhận
Thiết kế giao diện Sửa thông tin.
Trong quá trình nhập vào thông tin của phần nhập cước phí của khách hàng rất có thể có sự sai sót do đó cần phải có giao diện sửa dữ liệu để người quản lý có thể dễ dàng sửa đổi một số thông tin cần thiết. Tương tự như giao diện nhập, giao diện sửa sẽ phải có đầy đủ các thông tin cần thiết và được thiết kế như sau:
Sửa dữ liệu Về khách hàng
User Name:
Duration:
Sum Account:(Not VAT)
Tổng :
Đã trả:
Nợ:
Chấp nhận
Thoát
Giao diện Thêm một khách hàng.
Để thêm một khách hàng thì ta sẽ phải thêm tất cả các yếu tố của khách hàng đó như Mã khách hàng, tên khách hàng...., các yếu tố này đã tồn tại trong các bảng dữ liệu. Do đó việc thiết kế một giao diện để thêm một khách hàng sẽ phải thiết kế theo mẫu sau:
Thêm khách hàng
User ID:
User Name:
Duration:
Tổng trả:
Đã trả:
Nợ:
Chấp nhân
Thoát
Thiết kế giao diện cho màn hình chính.
Giao diện màn hình chính là bộ mặt của toàn bộ chương trình, và cũng từ giao diện này mà người sử dụng có thể vào được các chức năng khác nhau của hệ thống để có thể làm việc với hệ thống. Đối với chương trình quản lý cước phí Internet thì giao diện màn hình chính là một form chứa những menu để người sử dụng có thể dễ dàng trong việc sử dụng.
Hệ thống
Thoát.
Thu tiền
Báo cáo tổng hợp.
Dữ liệu
Thêm
Xem.
Sửa.
Tìm kiếm
Giấy thông báo nợ.
Thoát
Thiết kế giao diện để gọi các báo cáo và thông báo tới khách hàng.
Giao diện để gọi các thông báo nợ đến khách hàng được thiết kế để người sử dụng có thể lựa chọn khách hàng cần gửi thông báo và thông tin về khách hàng đó có thể in ra giấy hay có thể gửi qua địa chỉ hộp thư điện tử của khách hàng đó.
User ID:
Thông báo tới khách hàng
Chấp nhận
Thoát
Với thông báo này bất kỳ khách hàng nào cũng có thể nhận được thông báo của công ty về tình hình dùng Internet và cả chi phí mà khách hàng phải trả cho công ty.
Thiết kế báo cáo tổng hợp
Báo cáo tổng hợp là báo cáo về tình hình khách hàng và quá trình sử dụng dịch vụ Internet của khách hàng đó cũng như tổng tiền mà mỗi khách hàng phải trả, đã trả và còn nợ là bao nhiêu đồng thời báo cáo tổng hợp cũng có thể tính tổng cho các trường cần thiết.
Báo cáo tổng hợp được thiết kế theo mẫu sau:
STT UserName Duration Tổng trả Đã trả Nợ
----- ----------- --------- ---------- ------- ----
----- ----------- --------- ---------- ------- ----
----- ----------- --------- ---------- ------- ----
----- ----------- --------- ---------- ------- ----
----- ----------- --------- ---------- ------- ----
----- ----------- --------- ---------- ------- ----
Tổng ---------- --------- -----
Báo cáo tổng hợp
Thiết kế thông báo tình hình của khách hàng đến cho mỗi khách hàng.
Trong thông báo này người quản lý muốn gửi đến cho mỗi khách hàng để khách hàng có thể biết được tình hình sử dụng cũng như cước phí của mình phải nộp cho công ty, từ đó khách hàng có sự chuẩn bị về tài chính đến ngày nộp tiền cước phí sẽ không có vấn đề khó khăn sảy ra.
Báo cáo tổng hợp được thiết kế theo mẫu sau:
Thông báo sử dụng internet
Của khách hàng:-------------
User Name:
Duration:
Sum Account: ----- ----------- --------- ---------- ------- ----
Tổng trả:
Đối với khách hàng bị chậm trễ trong việc nộp tiền cước phí thì có thể có những giấy báo nợ để hối thúc khách hàng đó nhanh chóng nộp đủ cước phí cho công ty. Tuy trường hợp này khó có thể xảy ra nhưng để không phải gặp khó khăn trong trường hợp đó nên thông báo được thiết kế ra để đáp ứng trường hợp này.
Thông báo được thiết kế như sau:
Thời hạn quý khách nộp cước phí đã quá hạn định rất mong quý khách sẽ hoàn trả cho chúng tôi trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn!
Thông báo tới khách hàng
-------------------
User Name:
Duration:
Sum Account:
Tổng trả:
Đã trả:
Nợ:
Kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài
Kết quả thử nghiệm chương trình.
Chương trình đã được hoàn thiện sau một thời gian dài phân tích và thiết kế, khi chương trình đã được hoàn thành thì công đoạn thử nghiệm là rất quan trọng, nó cho thấy rõ được chương trình có chạy chính xác không, nếu không chính xác thì có sai sót ở chỗ nào và từ đó có thể sửa chữa, thay đổi cho phù hợp. Kết quả thử nghiệm chương trình sau khi hoàn thành đề tài khá tốt, các số liệu được đưa vào đã được lưu trữ lại và kết quả sau khi xử lý đưa ra rất chính xác. Với modul chương trình này thì người quản lý thu cước phí Internet sẽ không còn phải lo vấn đề sai sót trong việc tính cước cho khách hàng, còn khách hàng yên tâm và luôn tin tưởng vào nhà cung cấp. Trong thực tế rất khó nếu như không muốn nói là không có trường hợp khách hàng trả thiếu hay trả chậm tiền cước phí nhưng nếu có trường hợp ấy sảy ra thì chương trình sẽ có những thông báo tới nhắc nhở khách hàng của mình.
Trong thực tế đây là modul dự phòng trường hợp khách hàng trả thiếu xảy ra nên em cũng rất mong modul được áp dụng nhưng đồng thời em cũng không muốn một khách hàng nào có thể để xảy ra trường hợp này đối với công ty. Do trình độ còn có hạn, hơn nữa với một thời gian hạn chế, modul được thiết kế còn khá nhiều những yếu điểm, em rất mong thầy cô góp ý và lượng thứ.
Một số giao diện màn hình tiêu biểu.
Để bắt đầu thực hiện, chương trình sẽ chạy form chính đây là một MDI Form, từ form này ta có thể gọi được các form còn lại của modul và có một hệ thống menu giúp người sử dụng có thể lựa chọn các thao tác khác nhau.
Form chính của chương trình
Công việc xử lý của hệ thống sẽ bắt đầu từ việc nhập dữ liệu vào hệ thống do vậy mà form nhập sẽ được gọi và người sử dụng sẽ nhập vào một số thông tin cần thiết để hệ thống có thể xử lý và cho ra kết quả.
Form nhập dữ liệu được thiết kế như sau:
Form nhập tiền cước phí khách hàng nộp.
Trong quá trình nhập dữ liệu rất có thể người sử dụng sẽ gặp phải những nhầm lẫn về thông tin của khách hàng do đó việc nhu cầu sửa dữ liệu đã được lưu là một điều tất yếu khách quan. Để đáp ứng nhu cầu này, form sửa dữ liệu sẽ giúp người sử dụng sửa chữa những sai sót do mình nhập vào.
Form Sửa dữ liệu được thiết kế như sau:
Form Sửa thông tin cước phí
Để phục vụ mục đích quản lý, nhà quản lý sẽ có thể có yêu cầu muốn xem về dữ liệu đã được lưu trữ như thế nào ? Vấn đề này sẽ được đáp ứng với form xem dữ liệu của hệ thống. Trong Form này dữ liệu sẽ được hiển thị dưới dạng bảng để nhà quản lý sẽ dễ dàng xen xét.
Form xem đã được thiết kế như sau:
Form xem dữ liệu.
Trong quá trình quản lý, nhà quản lý sẽ phải thêm vào những khách hàng mới, khi đó sẽ phải có một giao diện vào để nhà quản lý thêm các khách hàng mới. Form nhập của hệ thống sẽ đáp ứng nhu cầu này.
Form thêm dữ liệu đã được thiết kế như sau:
Form thêm khách hàng vào trong dữ liệu
Để chọn lựa khách hàng mà người quản lý cần gửi những giấy thông báo về tình hình nợ cũng như tình hình sử dụng Internet của khách hàng thì chương trình sẽ có các form giúp nhà quản lý lựa chọn khách hàng cần gửi và cũng từ đó để các report cần thiết lên phục vụ cho mục đích của nhà quản lý.
Form gọi report đã được thiết kế như sau.
Form gọi thông báo tình hình sử dụng Internet của khách hàng
Form lựa chọn và hiển thị thông báo nợ cho khách hàng.
Báo cáo gửi tới khách hàng thông báo cho khách hàng biết tình hình sử dụng Internet của họ.
Báo cáo đã được thiết kế như sau:
Report Thông báo tình hình sử dụng Internet của khách hàng
Báo cáo tổng hợp của chương trình sẽ cung cấp toàn bộ thông tin về khách hàng cũng như tình hình sử dụng cước phí của họ.
Báo cáo được thiết kế như sau:
Báo cáo tổng hợp
Code của chương trình.
Code của form chính(MDI Form)
Private Sub mnuCanhan_Click()
frmcanhan.Show
End Sub
Private Sub mnugiay_Click()
frmthongbao.Show
End Sub
Private Sub mnuInan_Click()
rp1.Show
End Sub
Private Sub mnuThang_Click()
frmnothang.Show
End Sub
Private Sub mnuSua_Click()
Frmsua.Show
End Sub
Private Sub mnuThem_Click()
frmthem.Show
End Sub
Private Sub mnuThoat_Click()
If MsgBox(" Bạn có chắc chắn thoát ?", vbYesNo, "Thông báo") vbYes Then
Exit Sub
End If
End
End Sub
Private Sub mnuthongbao_Click()
frmcanhan.Show
End Sub
Private Sub mnuThutien_Click()
frmnhap.Show
End Sub
Private Sub mnuVung_Click()
frmvung.Show
End Sub
Private Sub mnuXem_Click()
Frmxem.Show
End Sub
Private Sub mnuXoa_Click()
Frmxoa.Show
End Sub
Code form Nhập Tiền cước phí
Private Sub Cmdluu_Click()
Data2.Refresh
While Not Data2.Recordset.EOF
With Data2.Recordset
If (!makh = UID.Text) Then
.Edit
!datra = Val(Txttong.Text) - Val(Txtno.Text)
!no = Val(Txtno.Text)
.Update
End If
.MoveNext
End With
Wend
MsgBox "Dữ liệu đã được lưu!", , "Thông báo"
Cmdluu.Enabled = False
Cmdmoi.SetFocus
End Sub
Private Sub Cmdmoi_Click()
Cmdluu.Enabled = False
UID.Text = ""
Txttong.Text = ""
Txttra.Text = ""
Txtuser.Text = ""
Txtno.Text = ""
Txtdura.Text = ""
Txtdatra.Text = ""
UID.SetFocus
End Sub
Private Sub cmdthoat_Click()
Unload frmnhap
End Sub
Private Sub Form_Load()
Dim mySQL As String
mySQL = "SELECT MAKH FROM BANGNO GROUP BY MAKH"
data1.RecordSource = mySQL
data1.Refresh
While Not data1.Recordset.EOF
With data1.Recordset
If (Not IsNull(!makh)) Then
UID.AddItem !makh
End If
.MoveNext
End With
Wend
Cmdluu.Enabled = False
End Sub
Private Sub Txttra_KeyPress(KeyAscii As Integer)
Dim s As Double
On Error GoTo Err_Txttra_Click
If KeyAscii = 13 Then
s = CLng(Txtno.Text) - CLng(Txttra.Text)
s = Val(Txtno.Text) - Val(Txttra.Text)
If s < 0 Then
MsgBox "Đã trả thừa " & -s & "!", , "Thông báo"
Txttra.SetFocus
Else
Txtno.Text = s
Cmdluu.Enabled = True
Cmdluu.SetFocus
End If
End If
Exit_Txttra_Click:
Exit Sub
Err_Txttra_Click:
MsgBox "Nhập sai dữ liệu!", , "Thông báo"
Cmdluu.Enabled = False
Resume Exit_Txttra_Click
End Sub
Private Sub UID_Click()
Dim s As Long
Cmdluu.Enabled = False
Txttong.Text = ""
Txttra.Text = ""
Txtuser.Text = ""
Txtno.Text = ""
Txtdura.Text = ""
Txtdatra.Text = ""
Data2.Refresh
While Not Data2.Recordset.EOF
With Data2.Recordset
If (!makh = UID.Text) Then
Txtdura.Text = !Duration
Txttong.Text = !tongtien
Txtuser.Text = !UserName
If Not (IsNull(!datra)) Then
Txtdatra.Text = !datra
Txtno.Text = Val(Txttong.Text) - Val(Txtdatra.Text)
Else
Txtdatra.Text = 0
Txtno.Text = Txttong.Text
End If
End If
.MoveNext
End With
Wend
Txttra.SetFocus
End Sub
Code form thêm khách hàng
Private Sub Command1_Click()
With Data2.Recordset
.AddNew
!UserName = Text2.Text
!Duration = Val(Text3.Text)
!tongtien = Val(Text6.Text)
!datra = 0
!no = Val(Text6.Text)
.Update
End With
MsgBox "Dữ liệu đã được lưu!", , "Thông báo"
Command1.Enabled = False
Command2.SetFocus
End Sub
Private Sub Command2_Click()
Text2.Text = ""
Text3.Text = ""
Text4.Text = ""
Text5.Text = ""
Text6.Text = ""
Text2.SetFocus
Command1.Enabled = False
End Sub
Private Sub Command3_Click()
Unload frmthem
End Sub
Private Sub Form_Load()
Command1.Enabled = False
End Sub
Private Sub Text2_KeyPress(KeyAscii As Integer)
If KeyAscii = 13 Then
If Not (Text2.Text = "") Then
Text3.SetFocus
Else
Text2.SetFocus
End If
End If
End Sub
Private Sub Text3_KeyPress(KeyAscii As Integer)
On Error GoTo Err_Text3_Click
If KeyAscii = 13 Then
Text4.Text = CLng(Text3.Text) * 4 / 3
Text5.Text = CLng(Text3.Text) * 4 / 30
Text6.Text = Val(Text4.Text) + Val(Text5.Text)
If Not (Text2.Text = "") Then
Command1.Enabled = True
Command1.SetFocus
Else
Text3.SetFocus
Command1.Enabled = False
End If
End If
Exit_Text3_Click:
Exit Sub
Err_Text3_Click:
MsgBox "Nhập sai dữ liệu!", , "Thông báo"
Text3.SetFocus
Command1.Enabled = False
Resume Exit_Text3_Click
End Sub
Code form Sửa khách hàng.
Private Sub Command1_Click()
Data2.Refresh
While Not Data2.Recordset.EOF
With Data2.Recordset
If (!makh = UID.Text) Then
.Edit
!no = Val(txttong.Text) - Val(txtda.Text)
!no = Val(txtcon.Text)
.Update
End If
.MoveNext
End With
Wend
MsgBox "Dữ liệu đã được cập nhật!", , "Thông báo"
End Sub
Private Sub Command2_Click()
Unload Frmsua
End Sub
Private Sub Form_Load()
Dim mySQL As String
mySQL = "SELECT MAKH FROM BANGNO GROUP BY MAKH"
Data1.RecordSource = mySQL
Data1.Refresh
While Not Data1.Recordset.EOF
With Data1.Recordset
If (Not IsNull(!makh)) Then
UID.AddItem !makh
End If
.MoveNext
End With
Wend
End Sub
Private Sub UID_Click()
Dim s As Long
Dim sql As String
sql = "SELECT * FROM BANGNO "
Data2.RecordSource = sql
txttong.Text = ""
Txtuser.Text = ""
txtcon.Text = ""
txtdur.Text = ""
txtda.Text = ""
Data2.Refresh
While Not Data2.Recordset.EOF
With Data2.Recordset
If (!makh = UID.Text) Then
txtdur.Text = !Duration
txttong.Text = !tongtien
Txtuser.Text = !UserName
If Not (IsNull(!datra)) Then
txtda.Text = " "
txtcon.Text = Val(txttong.Text) - Val(txtda.Text)
Else
txtda.Text = " "
Txtno.Text = txttong.Text
End If
End If
.MoveNext
End With
Wend
txtda.SetFocus
End Sub
Code form gọi thông báo.
Private Sub Cmb1_Click()
Dim s As Long
Dim sql As String
sql = "SELECT * FROM BANGNO "
Data2.RecordSource = sql
Text1.Text = ""
Data2.Refresh
While Not Data2.Recordset.EOF
With Data2.Recordset
If (!makh = Cmb1.Text) Then
Text1.Text = !UserName
End If
.MoveNext
End With
Wend
End Sub
Private Sub cmdthoat_Click()
Unload frmthongbao
End Sub
Private Sub Form_Load()
Dim mySQL As String
mySQL = "SELECT MAKH FROM BANGNO GROUP BY MAKH"
Data1.RecordSource = mySQL
Data1.Refresh
While Not Data1.Recordset.EOF
With Data1.Recordset
If (Not IsNull(!makh)) Then
Cmb1.AddItem !makh
End If
.MoveNext
End With
Wend
End Sub
Code form thông báo nợ
Private Sub cmdthoat_Click()
Unload frmcanhan
End Sub
Private Sub Command1_Click()
DataSQL.SQLBCCN (UID.Text)
rptDN.Title = "Thông báo sử dụng internet của khách hàng số " + UID.Text
rptDN.Show
End Sub
Private Sub Form_Load()
Dim mySQL As String
mySQL = "SELECT MAKH FROM BANGNO GROUP BY MAKH"
Data1.RecordSource = mySQL
Data1.Refresh
While Not Data1.Recordset.EOF
With Data1.Recordset
If (Not IsNull(!makh)) Then
UID.AddItem !makh
End If
.MoveNext
End With
Wend
End Sub
Private Sub UID_Click()
Dim s As Long
txtuser.Text = ""
Data2.Refresh
While Not Data2.Recordset.EOF
With Data2.Recordset
If (!makh = UID.Text) Then
txtuser.Text = !UserName
End If
.MoveNext
End With
Wend
End Sub
Code của form Xem dữ liệu.
Option Explicit
Private Sub Form_Load()
Dim s As Integer
MSFGXem.Row = 0
MSFGXem.ColWidth(0) = 0
MSFGXem.Col = 1
MSFGXem.ColWidth(1) = 510
MSFGXem.Text = "STT"
MSFGXem.Col = 2
MSFGXem.ColWidth(2) = 2000
MSFGXem.Text = "User Name"
MSFGXem.Col = 3
MSFGXem.ColWidth(3) = 1400
MSFGXem.Text = "Duration"
MSFGXem.Col = 4
MSFGXem.ColWidth(4) = 2000
MSFGXem.Text = "Tổng trả"
MSFGXem.Col = 5
MSFGXem.ColWidth(5) = 2000
MSFGXem.Text = "Đã trả"
MSFGXem.Col = 6
MSFGXem.ColWidth(6) = 2000
MSFGXem.Text = "Còn nợ"
Data1.Refresh
s = 0
While Not Data1.Recordset.EOF
With Data1.Recordset
If (Not IsNull(!makh)) Then
s = s + 1
MSFGXem.Row = s
MSFGXem.Col = 1
MSFGXem.Text = !makh
MSFGXem.Col = 2
MSFGXem.Text = !UserName
MSFGXem.Col = 3
MSFGXem.Text = !Duration
MSFGXem.Col = 4
MSFGXem.Text = !tongtien
MSFGXem.Col = 5
If (Not IsNull(!datra)) Then
MSFGXem.Text = !datra
Else
MSFGXem.Text = 0
End If
MSFGXem.Col = 6
If (Not IsNull(!datra)) Then
MSFGXem.Text = !tongtien - !datra
Else
MSFGXem.Text = !tongtien
End If
End If
.MoveNext
End With
Wend
End Sub
Kết luận
Như vậy, đề tài đã được hoàn thiện và được trình bày khá đầy đủ thông qua phần nội dung của bản chuyên đề, tuy modul có thể là nhỏ nhưng đây chính là đề tài được cơ quan nơi thực tập đưa ra nên việc thực hiện đề tài này cũng có một ý nghĩa thiết thực với công ty. Thông qua phần trình bày trên ta thấy được kết quả của đề tài là có thể đưa vào hoạt động và ứng dụng trong thực tế của hệ thống tính cước phí Internet của VIETEL, modul này sẽ giúp tính toán và in ra danh sách nợ của khách hàng đồng thời chương trình có thể tổng hợp đưa ra những báo cáo khá thú vị về tình hình nợ của khách hàng theo từng tháng hay theo từng vùng của lãnh thổ Việt Nam và rất có thể từ đó ban lãnh đạo sẽ có những quyết định thú vị để quản lý các khách hàng của mình.
Với thời gian hoàn thiện đề tài cũng không nhiều do đó đề tài rất có thể có những điểm yếu và những bất cập so với thực tế vì vậy khi đề tài được ứng dụng trong thực tế sẽ cần được khắc phục các nhược điểm này. Đây là một modul dự phòng trường hợp khách hàng có thể nộp thiếu tiền cước nhưng trong thực tế mọi trường hợp có thể xảy ra và khi khách hàng rơi vào trường hợp này thì với modul này, nhà quản lý hệ thống sẽ không gặp những bối rối trong việc quản lý hệ thống của mình.
Công ty Điện tử viễn thông quân đội (VIETEL) hoạt động trên phạm vi cả nước nên việc cung cấp các dịch vụ và thuê bao Internet cũng được thực hiện trong hầu hết các tỉnh thành trong cả nước do đó việc quản lý cước phí Internet sẽ không thể quản lý tập trung được, một phương hướng để hoàn thiện đề tài sẽ không thể bỏ qua việc chia sẻ cơ sở dữ liệu trên mạng để việc quản lý cước phí Internet của VIETEL sẽ được thuận lợi giữa các vùng, giữa các tỉnh thành với nhau trong cả nước.
Với thời gian thực tập là 15 tuần. Sau 8 tuần thực tập, tìm hiểu về cơ quan thực tập và hệ thống tính cước phí Internet báo cáo thực tập tổng hợp đã trình bày sơ qua về tình hình cơ quan thực tập và cũng đã giới thiệu tổng quát về hệ thống tính cước phí Internet của VIETEL . Sau 7 tuần thực tập tiếp theo, chuyên đề đã được hoàn thành. Trong chuyên đề này đã trình bày khá chi tiết và đầy đủ thông tin về cơ quan thực tập và toàn bộ quá trình phân tích, thiết kế cũng như các kết quả đạt được sau khi hoàn thành đề án. Với kinh nghiệm thực tế còn non nớt, trong chuyên đề còn có những vấn đề trình bày chưa thực sự được khoa học, em kính mong các thầy cô chỉ bảo và lượng thứ.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Bạch Tuyết, anh Vũ Trường Giang cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa tin học kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân đã hướng dẫn và cung cấp cho em những phương pháp để hoàn thiện chuyên đề này.
Phụ lục
Lời nói đầu: ----------------------------------------------------------------Trang 1
Nội dung:---------------------------------------------------------------------Trang 3
Chương I Các vấn đề tổng quan:-------------------------------------------Trang 3
Tổng quan về cơ sở thực tập------------------------------------------Trang 3
Giới thiệu chung
Các dịch vụ do VIETEL cung cấp
Hoạt động của các xí nghiệp
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. ---------------------------------- Trang 16
Đối với cá nhân của sinh viên thực tập
Đối với cơ quan thực tập
Mục tiêu và các phương pháp được sử dụng ----------------------Trang 17
Mục tiêu
Các phương pháp được sử dụng
Chương II Phương pháp luận ------------------------------------------- Trang 20
Hệ thống thông tin. --------------------------------------------------Trang 20
Các bộ phận của hệ thống thông tin
Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Phương pháp phát triển hệ thống thông tin ----------------------- Trang 22
Đánh giá yêu cầu
Phân tích chi tiết
Thiết kế logic
Đề xuất các phương án của giải pháp
Thiết kế vật lý ngoài
Triển khai kỹ thuật hệ thống
Cài đặt và khai thác
Phân tích hệ thống thông tin quản lý -----------------------------Trang 26
Mục tiêu của giai đoạn này.
Thu thập thông tin
Mã hoá dữ liệu
Công cụ mô hình hoá
Các công đoạn của giai đoạn phân tích
Thiết kế hệ thống thông tin quản lý -----------------------------Trang 31
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế vào ra
Chương III Kết quả thu được sau khi nghiên cứu đề tài ------------Trang 35
Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế hệ thống --------------------------------------------------Trang 39
Thiết kế giao diện vào ra
Giao diện nhập tiền cước phí Internet
Giao diện sửa thônh tin
Giao diện thêm khách hàng
Giao diện màn hình chính
Giao diện gọi các báo cáo
Giao diện báo cáo tổng hợp
Giao diện thông báo cho khách hàng
Kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài--------------------Trang 48
Kết quả thử nghiệm
Giao diện tiêu biểu
Code của chương trình
Tài liệu tham khảo
Ts Trương Văn Tú - Ts Trần Thị Song Minh
Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý
Trần Công Uẩn
Giáo trình Cơ sở dữ liệu
Nguyễn Tiến - Ngô Quốc Việt - Phạm Nguyễn Tuấn Kỳ
Kỹ thuật lập trình Visual Basic Tự học trong 21 ngày.
Và các giáo trình ghi chép lại trong qúa trình học tập tại nhà trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0006.doc