Qua thời gian gần bốn tháng được tìm hiểu, thực hành, và hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị làm việc tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài, cũng như của Thầy hướng dẫn, tôi đã hoàn thành tốt kỳ thực tập cuối khóa. Chuyên đề này đã nêu khã rõ các thủ tục hải quan từ khâu tiếp nhận cho tới thông quan hàng hóa, chú ý các thủ tục của hàng nhập đầu tư được miễn thuế, giúp người đọc có thể hiểu được một cách tổng quát và cơ bản nhất các công việc cần làm để nhập khẩu hàng đầu tư tại Chi cục. Nền tảng là các quy định, hướng dẫn trong các văn bản của Chính phủ, Bộ, Ngành; thực tế là hoạt động hải quan tại Chi cục hải quan thực tập, cùng với những suy nghĩ cá nhân, chuyên đề đã nêu lên một số giải pháp để tăng cường quản lý hải quan đối với hàng nhập đầu tư, xét trên cả hai khía cạnh là nội bộ cơ quan hải quan và đối với doanh nghiệp. Trong đề tài này, các số liệu là rất chân thực và đã được phân tích cụ thể nguyên nhân của những biến động. Chuyên đề đã nêu được nhiều những thay đổi và các quy định mới trong quản lý nhà nước về hải quan nói chung và đối với hàng đầu tư nói riêng.
66 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài: thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phúc tập (nhất là các thông tin nhạy cảm, các chỉ đạo của cấp trên), khối lượng công việc, để xác định: Thời gian phúc tập đối với từng hồ sơ và mức độ phúc tập sâu đối với từng hồ sơ. Cũng theo công văn số 17433/2009/BTC-TCHQ, cần tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc luồng xanh, luồng vàng, những mặt hàng nhạy cảm dễ gian lận thương mại. Đối với Chi cục làm thủ tục hải quan cho từ 100 tờ khai trở lên/ ngày như Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài, thời gian phúc tập là trong vòng 07 ngày kể từ ngày hàng hoá được thông quan. Riêng đối với lô hàng phải chờ kết quả phân tích phân loại, giám định, kiểm tra chất lượng (kết quả) mới được thông quan thì thời gian phúc tập là trong vòng 03 ngày kể từ ngày lô hàng được thông quan theo kết quả nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày đăng ký hồ sơ hải quan. Đối với hồ sơ có độ rủi ro cao và trường hợp có thông tin gian lận, sai phạm thì tiến hành kiểm tra kỹ thêm về tên hàng, lượng hàng, mã số, thuế suất, trị giá, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (trường hợp hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt). Đối với những mặt hàng phải phân tích phân loại hoặc giám định cần kiểm tra kết quả giám định, phân tích phân loại, kết quả kiểm tra thẩm định của cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận có đúng chức năng, thẩm quyền, phạm vi, điều kiện, tiêu chuẩn và quy trình giám định không... Khi phúc tập rất lưu ý việc đối chiếu hồ sơ lô hàng đang phúc tập với hồ sơ lô hàng khác tương tự đã phúc tập để phát hiện các bất hợp lý, sai phạm. Kết quả phúc tập hồ sơ được ghi vào "Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan và phân loại”, báo cáo Lãnh đạo Chi cục: Những hồ sơ không có sai sót, vi phạm gì và hồ sơ đảm bảo theo quy định thì chuyển lưu trữ; Đối với hồ sơ còn thiếu chứng từ thì yêu cầu bộ phận làm thủ tục hải quan bổ sung; Đối với hồ sơ phát hiện có sai sót yêu cầu bộ phận làm thủ tục hải quan khắc phục, chấn chỉnh kịp thời; Đối với hồ sơ xác định có khả năng vi phạm thì tổng hợp và báo cáo riêng, hàng ngày về phòng Kiểm tra sau thông quan (ghi rõ nghi vấn gì? cơ sở để nghi vấn? Ví dụ: Có một lô hàng tương tự của một doanh nghiệp khác nhưng khai giá cao hơn, mã số có thuế suất cao hơn...). Nếu trong ngày không phát hiện các trường hợp này thì không phải làm báo cáo này. Nhiệm vụ của công chức phúc tập còn là cập nhật các thông tin thuộc hồ sơ hải quan chưa được các khâu trước đó cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu; Tổng hợp báo cáo kết quả phúc tập về Phòng Kiểm tra sau thông quan Cục hải quan TP Hà Nội 15 ngày 1 lần (tình hình, số liệu trong kỳ báo cáo là đến ngày 15 và ngày 30/31 của tháng). Nội dung báo cáo là tổng hợp tất cả các thông tin về dấu hiệu vi phạm, gian lận (sai về giá, mã số và thuế suất hàng hoá, xuất xứ, định mức, lượng hàng, ...) trong kỳ báo cáo, kèm phụ lục về số liệu phúc tập hồ sơ trong kỳ (tổng số hồ sơ phải phúc tập theo từng loại hình; tổng số hồ sơ đã phúc tập theo từng loại hình; tổng số hồ sơ chưa phúc tập theo từng loại hình; tổng số hồ sơ xác định có khả năng vi phạm theo từng loại hình). Chi cục đã bố trí hai công chức chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện việc phúc tập hồ sơ, và một công chức quản lý kho hồ sơ.
2.3. Phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài
Quy trình thủ tục hải quan là một quy trình gồm nhiều công việc với nhiều bộ phận hợp thành. Quy trình thì chỉ có một và được thực hiện thống nhất trong toàn Ngành nhưng bao gồm nhiều thủ tục. Mỗi thủ tục, mỗi bộ phận là một mắt xích quan trọng trong cả quy trình, và có ảnh hưởng công việc đến bộ phận phía sau đó. Sự phối hợp công tác khoa học là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc của mỗi Chi cục. Mỗi công chức cán bộ phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, làm tốt nhiệm vụ của mình để không gây ảnh hưởng đến công việc chung.
Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài có bộ máy tổ chức khá lớn với 10 Đội, Tổ. Mỗi Đội, Tổ có những nhiệm vụ nhất định và luôn phối hợp hoạt động công tác chặt chẽ với nhau. Đội tổng hợp làm công tác tổng hợp, thống kê số liệu hải quan, tổng hợp thông tin hoạt động của toàn Chi cục đưa ra những báo cáo và xây dựng phương hướng hoạt động của Chi cục để lãnh đạo Chi cục duyệt. Tổng hợp và đảm bảo công các cơ sở vật chất của Chi cục, Đội đã chủ động đề xuất với lãnh đạo Chi cục đề đạt với cấp trên xin cấp các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác chuyên môn hàng ngày của từng Đội, Tổ.
Đội hàng hóa nhập thực hiện hoạt động gắn liền với quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập: từ tiếp nhận hồ sơ đến khi trả tờ khai và thông quan hàng hóa, đăng ký hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện một số tham vấn. Trong quá trình làm việc, các bộ phận khác nhau trong Đội cũng luôn phối hợp chặt chẽ để có thể giải quyết nhanh chóng hơn khối lượng công việc đồ sộ ở đây. Đơn cử những ví dụ rất nhỏ giữa bộ phận tiếp nhận tờ khai và bộ phận thu lệ phí, thuế hải quan và thông quan hàng hóa. Các bộ hồ sơ được chuyển từ bàn tiếp nhận sang bàn kế toán thì Giấy thông báo thuế phải được kẹp ngang để công chức thu thuế có thể nhanh chóng viết biên lai thu thuế hải quan, nếu có thuế và không được ân hạn thuế, hoặc tách trả hồ sơ cho khách hàng nếu hồ sơ được ân hạn thuế, có bảo lãnh hay có chứng từ chuyển tiền ngân hàng. Nếu có ghi chú cho bộ hồ sơ, công chức tiếp nhận phải ghi vào giấy nhắc và kẹp phía trên cùng của bộ hồ sơ, thông báo cho bộ phận thông quan biết để thực hiện. Việc tách hồ sơ cũng phải theo một trật tự nhất định, giúp cho việc kiểm tra các chữ ký, thông tin cần thiết, và đếm hồ sơ được dễ dàng hơn. Hồ sơ được tách ra trong trường hợp được thông quan bình thường thì được gạch vào sổ theo dõi, kẹp vào các bìa caton theo từng trăm bộ một. Mỗi trăm bộ lại được chia thành bốn phần, sắp xếp theo thứ tự tờ khai từ nhỏ đến lớn theo chiều từ trên xuống. Ngoài các bìa ghi số tờ khai đầu và số tờ khai cuối, loại hình, đơn vị và năm làm thủ tục. Ví dụ như hàng nhập đầu tư thì ghi 9601-9625/NDT/HHN/2009. Các hồ sơ hàng được tạm giải phóng khi tách vẫn sắp xếp thứ tự các chứng từ như trên, nhưng sau đó lật mặt sau của Tờ khai hải quan, có chữ “Hàng tạm giải phóng” lên trên cùng. Các bộ hồ sơ này được xếp theo mười ngày một để dễ theo dõi, vì các hàng tạm giải phóng được quản lý trong thời hạn nhất định. Vào sổ theo dõi, ghi “tạm giải phóng”, khi nào hồ sơ được thông quan thì lại gạch sổ bình thường. Các hồ sơ nợ chứng từ hay có vấn đề gì cần lưu ý khác thì chưa được vào sổ theo dõi mà xếp riêng. Tất cả những công việc tưởng chừng nhỏ nhặt này nhưng rất quan trọng, giúp các cán bộ lưu giữ dễ dàng tìm kiếm, kiểm tra và theo dõi, quản lý các hồ sơ.
Đội quản lý thuế thực hiện quản lý thuế trong phạm vi toàn Chi cục đối với các doanh nghiệp có hoạt động hải quan tại Chi cục tình hình nợ đọng giữa doanh nghiệp và hải quan, tình hình thu nộp giữa hải quan và kho bạc, tham vấn các vấn đề về thuế, xây dựng phương hướng chỉ tiêu thu nộp, kiến nghị với Lãnh đạo chi cục các biện pháp nhằm đảm bảo thu hiệu quả, lưu trữ hồ sơ hải quan. Hàng ngày cán bộ ở bộ phận thu lệ phí và thu thuế của Đội hàng hóa nhập phải nộp tất cả các khoản thu của ngày kế trước đó vào Đội quản lý thuế cùng Bảng kê chi tiết hóa đơn tiền thuế và lệ phí hải quan, để Đội quản lý thuế nộp cho kho bạc nhà nước. Với số lượng lớn là trung bình một trăm bộ hồ sơ làm thủ tục mỗi ngày nên khoảng ba, bốn ngày tất cả hồ sơ hải quan được thông quan phải chuyển vào Đội quản lý thuế để phúc tập và lưu trữ. Để thuận tiện cho khâu phúc tập, lưu trữ, tra cứu, khi đăng ký, hồ sơ hải quan phải được sắp xếp và có tờ thống kê tài liệu theo trật tự sau: Trên cùng: Tờ khai hải quan, phụ lục tờ khai hải quan, bảng kê chi tiết hàng hoá (nếu có); Hoá đơn thương mại (invoice); Tờ khai trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu (nếu có); Chứng nhận xuất xứ hàng hoá (nếu có); Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng; Giấy phép nhập khẩu (nếu có); Vận tải đơn; Các giấy tờ khác (nếu có).
Hồ sơ sau khi phúc tập được chuyển xuống kho. Kho hồ sơ của Chi cục được phân theo năm, có 4 kho hồ sơ. Trong kho, các giá để hồ sơ được đánh dấu theo loại hình, đơn vị, sau đó theo số tờ khai để dễ dàng quản lý. Hồ sơ hải quan là một tài liệu quan trọng, cần được quản lý chặt chẽ, khoa học. Các công chức nếu muốn mượn hồ sơ hải quan từ khu vực lưu giữ thì phải ký sổ mượn; còn khi hồ sơ đã vào kho thì cần phải có sự cho phép của cấp trên và cán bộ lưu trữ đánh dấu vào phần mềm quản lý hồ sơ trên máy, để khi tìm một hồ sơ có thể biết được hồ sơ đó có trong kho hay không.
Mỗi Đội, Tổ đều có một cán bộ công nghệ thông tin để giúp quản lý chung những vấn đề liên quan đến máy tính, hệ thống thông tin mạng nội bộ, kiểm tra tính đầy đủ và thống nhất của các thông tin được nhập vào máy của tất cả các khâu trong Đội, Tổ mình, giúp sửa sai sót kịp thời, báo cáo lãnh đạo giải quyết nếu cần thiết.
Nhập đầu tư là một loại hình phức tạp, có nhiều gian lận, nên là một trong các loại hình trọng điểm của công tác kiểm tra sau thông quan. Phối hợp tốt với Chi cục hải quan Kiểm tra sau thông quan - Cục Hải quan Hà Nội sẽ giúp khâu thông quan thực hiện tốt quản lý rủi ro. Qua kiểm tra, cơ quan Hải quan đánh giá được số truy thu và đánh giá được các doanh nghiệp tuân thủ, không tuân thủ pháp luật, đồng thời cung cấp nhiều thông tin có ý nghĩa cho công tác khâu thông quan. Chi cục hải quan Kiểm tra sau thông quan kiểm tra, đôn đốc năm tình hình công tác phúc tập hồ sơ tại Chi cục, qua đó, nắm bắt được các tồn tại vướng mắc và kiến nghị về công tác phúc tập hồ sơ.
2.4.Các hoạt động nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài
Nhập đầu tư là một trong nhiều loại hình được thực hiện ở Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài. Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với nhập đầu tư nói riêng và các loại hình nói chung, Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài đã triển khai những công việc như sau:
- Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản Pháp luật của nhà nước, lãnh đạo Chi cục thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các Đội, Tổ nghiệp vụ thực hiện tốt các văn bản còn hiệu lực và tổ chức triển khai thực hiện các Luật sửa đổi, bổ sung và các quy trình nghiệp vụ mới ban hành. Phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ Cục Hải quan TP Hà Nội mở các lớp đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ về nghiệp vụ cho các cán bộ công chức trong Chi cục để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Nghiên cứu, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phù hợp đối với từng quy trình thủ tục hải quan để nâng cao hiệu quả công việc nhằm quản lý hiệu quả 100% hàng hoá nhập khẩu; phân công các cán bộ hải quan có trình độ nghiệp vụ tốt với những trường hợp phức tạp; tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan được nhanh chóng, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo tốt các yêu cầu nghiệp vụ theo đúng các quy trình thủ tục và các văn bản Pháp luật hiện hành. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách thủ tục hành chính; giao nhiệm vụ cụ thể đối với từng Đội, Tổ. Chi cục đã thực hiện việc niêm yết công khai họ tên, số điện thoại của cán bộ lãnh đạo các cấp trong Chi cục để kịp thời nhận các phản ánh của công dân.
- Tạo môi trường làm việc và sinh hoạt tập thể có văn hoá. Đoàn kết nội bộ tốt, tương trợ giúp đỡ nhau cùng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao; đảm bảo thống nhất ý chí trong chỉ huy, điều hành và tuân thủ nghiêm quy định trong công tác thỉnh thị, báo cáo hàng ngày cũng như đột xuất.
- Để đảm bảo tốt cho công tác nghiệp vụ tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Chi cục đã được trang bị nhiều phương tiện kỹ thuật hiện đại, cụ thể:
+ Hệ thống máy soi hàng hoá: 18 máy soi cái loại
+ Hệ thống máy tính: 02 máy tính chủ và 90 máy tính trạm.
+ Hệ thống máy bộ đàm liên lạc: 52 chiếc
+ Hệ thống máy kiểm tra, phát hiện chất ma tuý: 07 chiếc.
+ Máy đo nồng độ phóng xạ: 02 chiếc.
- Tổ tham vấn giá của Chi cục đã hoạt động ổn định, qua công tác tham vấn đã xác định lại trị giá của nhiều trường hợp, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
- Công tác đôn đốc thu nộp thuế nợ quá hạn đã được triển khai cụ thể: tổ chức rà soát lại danh sách các Doanh nghiệp đang nợ đọng thuế quá hạn va yêu cầu các doanh nghiệp này nộp thuế dứt điểm; thành lập một tổ công tác trực tiếp đến trụ sở của các Doanh nghiệp để đôn đốc thu đòi nợ thuế; phối hợp với các đơn vị liên quan như Công an, kho bạc, thuế, chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở đóng để đôn đốc thu đòi nợ thuế. Năm 2009, Chi cục đã thực hiện đôn đốc 591 lượt doanh nghiệp thu đòi số nợ thuế quá hạn là trên 35 tỷ đồng.
- Công tác phúc tập hồ sơ đã kịp thời phát hiện và chấn chỉnh ngay những trường hợp sai sót trong khâu tính thuế không để tình trạng gian lận thuế, giá xảy ra. Năm 2009, Chi cục đã chỉ đạo tốt thực hiện đúng quy trình mới quy định theo Quyết định 621/2006/QĐ-TCHQ của Tổng cục hải quan. Kết quả đã phúc tập được 72.250 bộ tờ khai, trong đó có 509 bộ tờ khai là hàng nhập đầu tư.
3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài
3.1. Ưu điểm
- Lãnh đạo Chi cục thường xuyên kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo các Đội nghiệp vụ của Chi cục triển khai thực hiện tốt Luật hải quan sửa đổi và các quy trình nghiệp vụ mới. Chi cục đã có nhiều biện pháp cải tiến nâng cao hiệu quả công tác nhằm tạo mọi thuận lợi cho các doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan được nhanh chóng, thuận tiện và vẫn đảm bảo các yêu cầu nghiệp vụ theo đúng các quy định hiện hành, kịp thời báo cáo đề xuất với cấp trên giải quyết các vướng mắc phát sinh trong qúa trình triển khai thực hiện các văn bản quy trình mới.
- Chi cục luôn kết hợp tốt việc xây dựng lực lượng gắn với chống tiêu cực, lãnh đạo Chi cục đã chỉ đạo tốt công tác thanh tra tự kiểm tra qua đó chấn chỉnh và uốn nắn những sai sót, kịp thời ngăn chặn phòng ngừa những biểu hiện tiêu cực nếu có, tạo cho cán bộ ở mọi vị trí công tác luôn an tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Hàng năm Tổng cục hải quan tổ chức một đợt thi công chức vào Ngành hải quan, yêu cầu chủ yếu là luật, ngoại ngữ anh văn và nghiệp vụ. Đặc biệt là đối với các công chức làm việc tại Nội Bài thì yêu cầu đó càng chặt chẽ. Vì với khối lượng công việc ở đây là rất lớn, cần những người có trình độ nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ tốt. Việc luân chuyển cán bộ của Chi cục được thực hiện nghiêm túc, minh bạch. Đảm bảo các tiêu chí sắp xếp cán bộ theo sở trường, chuyên môn được đào tạo công tác nhằm phát huy các thế mạnh của cán bộ công chức. Công tác luân chuyển còn giải quyết thỏa đáng những khó khăn vướng mắc và nguyện vọng của cán bộ công chức.
- Việc phối hợp công tác giữa các Đội, Tổ được thực hiện khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chung. Kiện toàn bộ máy tổ chức và con người, xây dựng cụ thể hóa các nội quy, quy chế, chức trách nhiệm vụ của từng công chức cán bộ. Thực hiện việc điều hành họat động Chi cục qua hệ thống netoffice.
- Kiện toàn tổ chuyên quản hoạt động có hiệu quả, bố trí cán bộ tin học tại các Đội nghiệp vụ nhằm tạo thuận lợi tối đa cho họat động xuất nhập khẩu. Trong năm 2009, 100% doanh nghiệp thực hiện khai báo từ xa.
- Theo quy định hiện hành, việc đăng ký Danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế và kiểm tra, quyết toán việc sử dụng hàng nhập khẩu được miễn thuế đối với các trường hợp được miễn thuế nhập khẩu, không thực hiện ở Chi cục hải quan Nội Bài, mà tập trung ở các Chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư gia công nên công việc quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư ở đây có phần giảm đi.
3.2. Tồn tại
- Việc triển khai xây dựng trụ sở còn chậm nên khu vực làm việc của các Đội, Tổ cũng như kho hàng, kho hồ sơ còn chật hẹp, thiếu nhiều cơ sở vật chất cần thiết. Đội hàng hóa nhập có số lượng cán bộ lớn lên đến 30 người nhưng cũng không có bếp nấu ăn, công trình phụ cần thiết khác, chưa đảm bảo sức khỏe cho các cán bộ làm việc.
Kho hàng của Đội hàng hóa nhập và Đội hàng hóa xuất cùng trong khu vực rộng khoảng hơn 1000m2 bao gồm các khu để xe của hàng nhập, xe hàng xuất, xe của công ty dịch vụ hàng không (đơn vị quản lý kho), và còn lại là khu vực hàng hóa và lối đi. Với khối lượng hàng lớn, thường xuyên làm chật các lối đi, các xe nâng, xe đẩy hàng phải nhường nhau di chuyển. Khu vực để hàng nội địa và quốc tế chưa rõ ràng, còn chung, lẫn.
Kho hồ sơ của Chi cục gồm 4 phòng, nhưng chỉ phòng kho hồ sơ năm 2009 là mới và rộng nhất với 01 máy điều hòa trong diện tích khoảng 50m2. Các phòng kho khác đều nằm ở tầng một khu nhà văn phòng cũ của Chi cục, được xây từ năm 1985, đã bị xuống cấp nghiêm trọng, tường nhà ẩm mốc nhiều, có cả những vết nứt. Hồ sơ ở đây đã được đặt trên giá nhưng không tránh khỏi ẩm mốc, bị ố vàng nhiều dù hồ sơ trong các kho cũng là từ năm 2000 trở về đây. Trong các kho đều có bàn làm việc cho cán bộ quản lý kho, nhưng với điều kiện như vậy thì chỉ có người vào kho khi cần thiết. Hồ sơ hải quan là một tài liệu quan trọng nhưng với cơ sở vật chất còn sơ sài về nhà kho cũng như các thiết bị cần thiết khác, vẫn chưa đảm bảo việc bảo quản hồ sơ.
-Là một Sân bay quốc tế nhưng thủ tục hải quan ở đây vẫn trên giấy tờ là chính, chưa triển khai hải quan điện tử, mới chỉ thực hiện khái báo từ xa, chưa xứng tầm với vai trò, vị trí quốc tế. Internet đã và đang phát triển sâu rộng trong cuộc sống hiện nay, nhưng Chi cục vẫn chưa có một trang website riêng để giới thiệu và liên kết với các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân liên quan cũng như muốn tìm hiểu về thủ tục hải quan ở Nội Bài. Kiểm tra hàng hóa cũng chủ yếu do con người thực hiện, còn mang tính chủ quan, chưa đảm bảo mục tiêu giải phóng hàng nhanh chóng, thuận lợi cho doanh nghiệp. Bộ phận kiểm hóa của Đội chỉ có một máy soi hàng hóa nhưng thường xuyên không sử dụng được. Đây là máy được chuyển từ Đội hành lý vào đã hơn chục năm.
- Thực hiện các văn bản và quy trình mới nhưng vẫn còn một số điều vướng mắc, chưa được hướng dẫn rõ ràng. Trong hội thảo cuối năm 2009 do Cục hải quan TP Hà Nội tổ chức, bàn về công tác thực hiện Thông tư 79/2009/TT-BTC và quy trình thủ tục hải quan ban hành theo Quyết định số 1171/2009/QĐ-TCHQ, Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài cũng đã nêu những thắc mắc, đề xuất nảy sinh trong quá trình thực hiện đối với thủ tục nhập hàng đầu tư được miễn thuế. Tuy nhiên đến nay chưa có văn bản trả lời của cấp trên.
- Ý thức trách nhiệm, kỷ cương hành chính trước nhiệm vụ được giao ở một số cán bộ công chức chưa cao, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công chức không đồng đều. Ngoài ra, do thực hiện chế độ luân chuyển cán bộ công chức định kỳ nên ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tại các khâu nghiệp vụ chuyên sâu. Luân chuyển cán bộ phần nào làm giảm nhiệt huyết, gắn bó trong công việc của các cán bộ công chức.
- Cường độ làm việc cao cũng là một đặc trưng với các cán bộ làm việc tại Nội Bài nói chung và hải quan Nội Bài nói riêng. Với số lượng lớn cán bộ nhưng vẫn chưa tương xứng với khối lượng công việc đồ sộ ở đây. Đội Hàng hóa nhập là Đội thường xuyên phải làm thêm giờ. Nếu như lịch làm việc của các công chức hải quan bình thường là sáng từ 8h đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 16h30 thì các công chức của Đội thường xuyên đến 17h30 mới hoàn tất công việc. Thậm chí nhiều cán bộ phải làm cả giờ nghỉ trưa. Ngồi nói chuyện thân mật với Phó Chi cục trưởng phụ trách Đội, cô Mai Thị Thu Hà cho biết mỗi ngày cô phải ký hơn nghìn chữ ký, giải quyết khối lượng lớn công việc như vậy, thật đáng nể phục!
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Việc xây dựng văn phòng chậm là do thủ tục hành chính liên quan đến nhiều đơn vị, cơ quan quản lý, hồ sơ về đất đai để lại thiếu, có sự sai lệch. Cho nên cơ sở vật chất của các Đội, Tổ còn thiếu thốn. Văn phòng làm việc của các Đội, Tổ dàn trải trong cả khu vực Cảng hàng không Sân bay quốc tế Nội Bài, làm giảm sự phối hợp công tác cũng như giao lưu giữa các Đội, Tổ.
Chưa thực hiện hải quan điện tử cũng là một nguyên nhân làm giảm thời gian thông quan, giải phóng hàng do các thủ tục trên giấy tờ thường đòi hỏi nhiều về thời gian và công sức của cả doanh nghiệp và hải quan hơn. Hệ thống thông tin mạng nội bộ chưa cập nhật các thông tin đầy đủ, kịp thời về hàng hóa cũng như doanh nghiệp nhập khẩu, nên công tác quản lý nhà nước về hải quan đặc biệt là hàng nhập đầu tư chưa thực sự hiệu quả. Các máy móc phục vụ công tác nghiệp vụ của Chi cục vẫn chưa được trang bị phù hợp với khối lượng và yêu cầu công việc.
Khối lượng công việc nhiều và ngày càng nhiều nhưng quân số không tăng lên tương ứng, dẫn đến cường độ làm việc của các cán bộ công chức là quá tải. Việc luân chuyển cán bộ có phần nào ảnh hưởng trình độ nghiệp vụ của cán bộ, tình trạng trình độ không đồng đều. Đây là một đặc trưng của Ngành hải quan, theo quy định của Bộ Tài chính, hải quan phải thực hiện đầy đủ việc luân chuyển cán bộ, vì luân chuyển là để cán bộ thạo nhiều công việc, nhưng cũng là để bảo vệ cán bộ đó. Thực hiện luân chuyển cán bộ thời hạn 5 năm đối với cấp lãnh đạo và 3 năm với các cán bộ khác.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP ĐẦU TƯ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
1. Cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài
1.1. Định hướng hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Ngành, của Cục hải quan TP Hà Nội và của Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài
Chiến lược phát triển của Ngành hải quan trong thời gian tới là cải cách, phát triển hiện đại hóa ngành với mục tiêu đổi mới, hiện đại hóa một cách mạng mẽ, toàn diện các mặt công tác Hải quan nhằm nâng cao năng lực quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động giao lưu thương mại và thực hiện đầy đủ các cam kết Quốc tế. Đến năm 2010, Hải quan Việt Nam phấn đấu trở thành Hải quan tiên tiến trong khu vực ASEAN. Hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, với phương châm hành động của Hải quan Việt Nam là “Thuận lợi - Tận tuỵ - Chính xác“. Tầm nhìn đến năm 2010 và 2020 là quản lý Hải quan hướng tới tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư và du lịch, thực hiện Hải quan điện tử, cơ quan Hải quan hoạt động có tính chuyên nghiệp, minh bạch và liêm chính.
Để thực hiện chính sách chất lượng đã đề ra, năm 2010, Cục Hải quan thành phố Hà Nội phấn đấu đạt những mục tiêu sau:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu lực, hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 tại cơ quan Cục; Mở rộng phạm vi áp dụng tại các chi cục; rà soát, cắt giảm và đơn giản hoá trên 30% thủ tục hành chính đã công bố (theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan);
- Tập trung thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại 9/12 chi cục trực thuộc; tham gia và triển khai chương trình doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt;
- Tập trung hoàn thành chỉ tiêu thu, nộp ngân sách năm 2010 (9.200 tỷ đồng); thực hiện việc thu nộp ngân sách qua hệ thống ngân hàng thương mại;
- Tăng cường quản lý rủi ro, xây dựng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử đối với các cơ quan quản lý có liên quan để tiếp nhận thông tin trước về hàng hoá, hành khách, phương tiện vận tải, góp phần thực hiện có hiệu quả thủ tục hải quan điện tử;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin: áp dụng thanh khoản tự động 100% hồ sơ mới phát sinh đối với hàng gia công, hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, giải đáp vướng mắc về thủ tục hải quan trên website của Cục...
- Tập trung triển khai, thực hiện Trung tâm chỉ huy điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài;
- Thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ kế hoạch các công trình xây dựng: hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình trụ sở Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc; khởi công các công trình trụ sở chi cục hải quan: Nội Bài, Bắc Thăng Long, trụ sở Cục; dự án xin cấp đất Chi cục Hải quan ga ĐSQT Yên Viên, Hải quan KCN cao Hoà Lạc;
- Tăng cường công tác đào tạo chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu hội nhập;
- Thực hiện tốt công tác thi đua lập thành tích chào mừng đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, kỷ niệm 65 năm ngày truyền thống Hải quan Việt Nam và 55 năm thành lập Hải quan Hà Nội.
Trên cơ sở những mục tiêu chung của Ngành cũng như của Cục, Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài đặt ra phương hướng hoạt động cho năm 2010 như sau:
Tổ chức triển khai thực hiện tốt các kế hoạch, chỉ tiêu phấn đấu và kế hoạch thu thuế được cấp trên giao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị năm 2010.
Đào tạo và đào tạo lại có định hướng các kiến thức nghiệp vụ đặc thù cần thiết như Ngoại ngữ, Tin học, quản lý và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ của Chi cục cho cán bộ công chức trong Chi cục, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu nghiệp vụ trong tình hình mới ở từng bộ phận công tác.
Phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch Hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2008-2010.
Phối hợp các cơ quan cấp trên và các đơn vị liên quan hoàn thành việc xây dựng dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới, trung tâm chỉ huy điện tử.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan triển khai địa điểm làm thủ tục chuyển phát nhanh tại Công ty ALS.
Hoàn thiện cơ chế thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lý các dữ liệu thông tin phục vụ công tác của đơn vị.
Tổ chức các hoạt động phục vụ Đất nước và Thủ đô chào mừng 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư
Như đã nói ở trên các doanh nghiệp nhập hàng hóa phục vụ dự án đầu tư thường là các pháp nhân có năng lực tài chính lớn, họat động hiệu quả. Đây là điểm thuận lợi hơn cả trong quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư so với các loại hình khác.
Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài là một chi cục hải quan lớn, có đội ngũ cán bộ trình độ nghiệp vụ cao. Tập thể lãnh đạo và cán bộ công chức của Chi cục luôn đoàn kết, phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Theo dự kiến của Cục hải quan TP Hà Nội, năm nay thủ tục hải quan điện tử sẽ được triển khai tại đây. Chi cục đã phối hợp với Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin Cục hải quan TP Hà Nội lắp đặt 02 máy tính chuyên dụng gồm: 01 máy lưu trữ và quản lý dữ liệu và 01 máy dùng cho doanh nghiệp khai báo điện tử. Trong mục tiêu chất lượng hoạt động của Cục, cũng đã nêu ba nhiệm vụ quan trọng đối với Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài là Tập trung thực hiện thủ tục hải quan điện tử; Tập trung triển khai, thực hiện Trung tâm chỉ huy điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và khởi công xây dựng trụ sở Chi cục. Điều này cũng cho thấy tầm quan trọng và quyết tâm thực hiện mục tiêu hiện đại hóa của Cục và Chi cục.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi còn rất nhiều khó khăn phải kể đến như sau: Văn bản pháp luật liên quan đến hàng nhập đầu tư chưa rõ ràng, cụ thể; Cơ sở vật chất, trang thiết bị, mặt bằng làm việc của Chi cục còn chật hẹp chưa đáp ứng kịp với yêu cầu hiện đại hóa và cải cách hóa hành chính. Việc triển khai trang bị kỹ thuật mới và hệ thống thông tin, hướng dẫn thủ tục còn chậm. Bên cạnh đó, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ công chức tại Chi cục chưa đồng đều, chưa đáp ứng đủ về cả số lượng. Việc phối hợp hiệu qủa công tác giữa các cơ quan liên quan còn chưa cao. Ngoài ra, do thực hiện chế độ luân chuyển cán bộ công chức định kỳ nên ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình nghiệp vụ tại các khâu nghiệp vụ chuyên sâu, đặc biệt là đối với loại hình phức tạp như hàng nhập đầu tư.
Nhân viên đi làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp còn hạn chế về trình độ, nắm bắt các quy định mới chưa tốt dẫn đến việc khai hồ sơ hải quan thường xảy ra sai sót, thiếu các giấy tờ cần thiết trong bộ hồ sơ hải quan; điểm nữa là người khai hải quan vi phạm về thời gian chậm mở tờ khai hải quan do đó kéo dài thời gian làm việc giữa doanh nghiệp và hải quan trong việc thông quan lô hàng.
Thời gian hoạt động của các dự án đầu tư thường dài, máy móc thiết bị nhập để phục vụ hoạt động dự án thường phức tạp, trong nước chưa sản xuất được nên quản lý hải quan đối với hàng nhập đầu tư cũng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là làm thủ tục nhập khẩu và quản lý việc sử dụng hàng nhập đã được miễn thuế. Ngoài ra, khó khăn trong áp mã hàng hóa không chỉ với hàng nhập đầu tư, phải có cơ quan trung gian đứng ra xác định làm tăng chi phí cho doanh nghiệp cũng như hải quan, và kéo dài thời gian làm thủ tục cho lô hàng, bất lợi cho doanh nghiệp, gây khó khăn cho giải phóng hàng tại bến bãi sân cảng.
1.3. Mục tiêu về quản lý hàng nhập đầu tư trong thời gian tới
Xuất phát từ yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc tế cũng như khu vực, Hải quan Việt Nam cần phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế liên quan đến Hải quan nói chung, cũng như lĩnh vực đầu tư nói riêng. Trong khuôn khổ WTO, ASEAN, APEC, ASEM, WCO và các tổ chức Quốc tế khác, với các hiệp định, chương trình như Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN, Chương trình hành động xúc tiến đầu tư Á-Âu, Kế hoạch hành động về tự do hóa đầu tư của APEC… Việt Nam cần phải đảm bảo hệ thống pháp luật về hải quan đầy đủ, thống nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế; đảm bảo cho các quy định của pháp luật hải quan được thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Bên cạnh đó, xuất hiện những hình thức buôn lậu và gian lận mới như: vi phạm bản quyền, xâm phạm sở hữu trí tuệ, vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin,… Một yêu cầu nữa đặt ra cho ngành Hải quan là phải quản lý lượng hàng hóa nhập khẩu nói chung và hàng nhập đầu tư nói riêng ngày càng gia tăng, nhưng số lượng cán bộ công chức Hải quan không thể tăng theo tỷ lệ thuận. Trong khi đó, hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan vẫn phải đảm bảo tạo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động nhập khẩu, đầu tư như thủ tục hải quan phải đơn giản, minh bạch, cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai, đặc biệt là phải thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, tạo môi trường thu hút đầu tư nước ngoài nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đất nước đến năm 2010 liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan và thu ngân sách và yêu cầu cải cách nền hành chính Quốc gia. Năm 2010, mục tiêu của Cục hải quan TP Hà Nội là cắt giảm và đơn giản hoá trên 30% thủ tục hành chính đã công bố và thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài. Cũng trong năm nay, mục tiêu huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 39,6% GDP; thu hút FDI đặt mục tiêu tăng 10% so với ước thực hiện 2009, đạt từ 22-25 tỷ USD; Các nhà tài trợ cam kết nâng tổng số viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam lên hơn 8 tỷ USD, cao nhất từ trước tới nay.
2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng nhập đầu tư tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài
2.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp
Thủ tục hải quan có liên quan nhiều đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trong số các đối tác của hải quan, doanh nghiệp là đối tác chính, quan trọng nhất và trực tiếp làm các thủ tục hải quan. Tăng cường sự phối hợp công tác giữa hải quan và doanh nghiệp, tạo kênh đối thoại thường xuyên giữa hải quan và doanh nghiệp, hải quan lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, doanh nghiệp cập nhật những thông tin, quy định mới từ hải quan. Hải quan cần tuyên truyền sâu rộng, để doanh nghiệp thấy rõ lợi ích của những yếu tố mới trong quản lý nhà nước về hải quan, như hải quan điện tử, đại lý hải quan, quản lý rủi ro... để cùng phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ và yêu cầu mới trong quá trình hội nhập vào khu vực và thế giới.
2.1.1. Nâng cao tính tự giác chấp hành pháp luật hải quan
Tuyên truyền và có biện pháp nhằm nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp trong việc đăng ký, cam kết về mặt hàng, sử dụng đúng mục đích hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là hàng nhập đầu tư được miễn thuế. Hoạt động hiệu quả, xây dựng thương hiệu mạnh nhưng đồng thời là hoạt động lành mạnh, không trái pháp luật, không chỉ là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, góp phần thúc đẩy đầu ra của sản xuất, cung ứng dịch vụ; mà còn tạo thuận lợi cho hoạt động đầu vào với việc thông quan nhanh chóng hàng hóa nhập khẩu, khi được coi là Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện: Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là: Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế; Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Tạo sự phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ quan chức năng giúp cho hoạt động kiểm tra sau thông quan thuận lợi hơn. Kiểm tra sau thông quan để đánh giá được ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Các thông tin có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện kiểm tra sau thông quan. Lựa chọn, phân loại các doanh nghiệp theo các tiêu chí quản lý rủi ro, kết hợp với theo dõi địa bàn các Chi cục hải quan để nắm bắt, đánh giá được mặt hàng, doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, phục vụ cho công tác kiểm tra.
2.1.2. Tích cực góp phần triển khai hải quan điện tử
Năm 2010 Hải quan điện tử sẽ được triển khai tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài, tạo thuận lợi cho các chủ hàng có mức độ tuân thủ pháp luật cao. Hải quan điện tử sẽ ngày càng được mở rộng với các loại hình hàng hóa. Đặc biệt với hàng nhập đầu tư, triển khai hải quan điện tử sẽ giúp cho công tác quản lý hải quan được dễ dàng và minh bạch hơn. Hải quan cần phổ biến rộng rãi những lợi ích mà hải quan điện tử mang lại cho doanh nghiệp như nâng cao hiệu quả công tác thông quan, cụ thể thời gian thông quan đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan là 5-10 phút, đối với lô hàng phải kiểm tra hồ sơ là 20-30 phút, còn hàng hóa phải kiểm tra thực tế hàng hóa phụ thuộc vào thời gian kiểm tra. Ngoài ra, doanh nghiệp được giảm chi phí do giải phóng nhanh hàng hóa và đem lại nhiều thuận lợi như:
- Được khai hải quan tại bất cứ địa điểm nào có máy tính kết nối mạng internet và được thông quan ngay đối với lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Được sử dụng tờ khai điện tử in từ hệ thống của doanh nghiệp, ký và đóng dấu của doanh nghiệp để đi nhận hàng và làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường đối với các lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Doanh nghiệp có thể khai báo hải quan bất kì lúc nào và được cơ quan hải quan tiếp nhận khai báo trong giờ hành chính.
- Được quyền ưu tiên thứ tự kiểm tra đối với các lô hàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá.
- Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
- Được cơ quan hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo hải quan điện tử và tư vấn trực tiếp miễn phí.
- Được lựa chọn nộp lệ phí làm thủ tục hải quan cho từng tờ khai hoặc nộp lệ phí theo tháng.
- Thông tin giữa hệ thống của hải quan và doanh nghiệp được quản lý đồng bộ trên máy tính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin.
- Doanh nghiệp có thể đăng ký thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại bất kì Chi cục Hải quan điện tử nào và được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên toàn quốc.
- Giảm thời gian, chi phí làm thủ tục hải quan do doanh nghiệp có thể chủ động trong quá trình khai báo hải quan và sắp xếp thời gian đi nhận hàng và xuất hàng.
2.1.3. Nâng cao hiệu quả trong quá trình làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan là hoạt động đòi hỏi người làm thủ tục phải có trình độ và kinh nghiệm. Không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ cán bộ chuyên môn về làm thủ tục hải quan. Đặc biệt các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư không thường xuyên phải nhập hàng hóa, nên có thể không có nhân viên xuất nhập khẩu. Mặt khác, thủ tục và giấy tờ cần cho hồ sơ hải quan nhập đầu tư cũng nhiều và phức tạp hơn nhiều loại hình khác. Cơ quan hải quan cần tuyên truyền cho các doanh nghiệp lựa chọn Đại lý hải quan, dịch vụ khai thuê hải quan, để thực hiện các thủ tục nhập khẩu nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đây hẳn cũng là nhu cầu của nhiều doanh nghiệp bởi nếu làm thủ tục hải quan không chính xác, khi cơ quan hải quan kiểm tra, phát hiện sẽ không cho thông quan hàng hóa, thời gian hàng hóa lưu kho bãi sẽ kéo dài, chi phí lưu kho tăng lên. Trong một số trường hợp, do thời gian lưu kho kéo dài, doanh nghiệp vi phạm thời gian thực hiện hợp đồng với các đối tác. Vì vậy hiện nay, việc sử dụng Đại lý hải quan đang là lựa chọn của nhiều doanh nghiệp. Ngoài ra, cơ quan hải quan nên thường xuyên mở các hội thảo, các buổi giao lưu với doanh nghiệp, vừa để lắng nghe ý kiến đóng góp, phản hồi từ doanh nghiệp về thủ tục hải quan, về thái độ làm việc của các cán bộ hải quan... vừa phổ biến các văn bản pháp luật, quy trình mới về hải quan để các doanh nghiệp biết và cùng thực hiện,tránh để tình trạng người đi làm thủ tục không nắm bắt được quy trình và các giấy tờ phải nộp, xuất trình trong bộ hồ sơ hải quan, gây mất thời gian và công sức cho cả hai bên.
2.2. Giải pháp đối với hoạt động của Chi cục hải quan
2.2.1. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan hữu quan
Tham gia xây dựng và mở rộng quan hệ với hệ thống khai thuê hải quan để làm cầu nối hiệu quả với cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời tăng cường quản lý hải quan đối với loại hình dịch vụ này. Ngày nay, đại lý hải quan đã trở thành bộ phận không thể thiếu trong quá trình làm thủ tục hải quan. Dựa vào tính chuyên nghiệp trong hoạt động làm thủ tục hải quan của các đại lý, cơ quan hải quan sẽ có điều kiện để quản lý tốt hơn họat động xuất nhập khẩu hàng hóa. Hải quan có thể nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin về hàng hóa nhập khẩu, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước giao phó, giảm thiểu gian lận thương mại.
Công tác phúc tập tại Chi cục cần được nâng cao để phục vụ kiểm tra sau thông quan. Là bước kiểm tra lại các công việc đã làm trong qui trình thông quan xem có thiếu sót, sai sót gì không để kịp thời yêu cầu khắc phục; phát hiện sự thất lạc hoặc chậm trễ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu nên kiểm tra sau thông quan rất quan trọng, đặc biệt là quản lý hàng nhập đầu tư phục vụ các dự án đầu tư trong thời gian dài. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan: Thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan; Cập nhật các thông tin thuộc hồ sơ hải quan chưa được các khâu trước đó cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu; Tổng hợp báo cáo kết quả phúc tập về Phòng Kiểm tra sau thông quan của Cục; Bố trí công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện việc phúc tập hồ sơ, quản lý hồ sơ theo quy định. Trách nhiệm của phòng Kiểm tra sau thông quan: Hướng dẫn công tác phúc tập cho các Chi cục; Tiếp nhận báo cáo, phân tích thông tin từ kết quả phúc tập của Chi cục Hải quan phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan; Kiểm tra đôn đốc công tác phúc tập hồ sơ của các Chi cục.
Trong thời gian tới, để đẩy nhanh lộ trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử, bên cạnh sự nỗ lực của Ngành Hải quan, sự hợp tác chặt chẽ và ủng hộ của các Bộ, ngành liên quan và cộng đồng doanh nghiệp là rất quan trọng. Trong đó, cơ quan hải quan cần nghiên cứu triển khai kết nối với cơ quan kho bạc để thanh khoản tiền nộp thuế và lệ phí tự động, nghiên cứu và triển khai từng bước để tích hợp dữ liệu chứng từ vận tải, ngân hàng vào hệ thống, xây dựng phương án từng bước tiếp nhận dữ liệu về giấy phép của cơ quan chuyên ngành, kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngày nay, internet là phương tiện liên hệ, trao đổi, rút ngắn khoảng cách về cả thời gian và không gian hiệu quả và thông dụng nhất. Để tăng cường sự phối hợp với các bên liên quan, thời gian tới Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài cần lập trang web riêng, giới thiệu về Chi cục nói chung cũng như các thủ tục hải quan nói riêng tại Chi cục; là cách thức liên hệ nhanh chóng, hiện đại và hiệu quả của Chi cục và các bên liên quan.
2.2.2. Hoàn thiện hiện đại hóa hải quan ở Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài
Thực hiện tiêu chuẩn hóa, hài hòa và đơn giản hóa các quy trình nghiệp vụ hải quan theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với đặc thù Việt Nam do Tổng Cục hải quan ban hành và hướng dẫn. Trên cơ sở các điều kiện hiện có, nỗ lực thực hiện và tìm các giải pháp hữu hiệu để hoàn thành tốt các nhiệm vụ và yêu cầu công tác được giao. Áp dụng nhất quán đối với các nghiệp vụ hải quan cơ bản như xác định trị giá, phân loại và xuất xứ.
Nâng cao năng lực quản lý điều hành tại Chi cục. Trên cơ sở Chiến lược phát triển của Ngành cũng như mục tiêu chất lượng của Cục hải quan TP Hà Nội, Chi cục xây dựng các tiêu chí để đánh giá hoạt động của Chi cục. Lãnh đạo Chi cục thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện liêm chính hải quan ở Chi cục và tính chuyên nghiệp trong việc cung cấp các dịch vụ khách hàng. Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Chi cục, củng cố và kiện toàn bộ máy kế toán tài chính, đẩy mạnh chức năng kiểm toán nội bộ. Triển khai sâu hơn nữa việc ứng dụng tin học trong toàn bộ công tác quản lý hành chính của Chi cục.
Áp dụng quản lý rủi ro một cách sâu rộng và hiệu quả; Thực hiện đúng các mục tiêu, kế hoạch hành động và lộ trình áp dụng trong từng lĩnh vực của Ngành. Tổng hợp, báo cáo và truyền thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu; tăng cường năng lực thu thập và đánh giá phân tích thông tin, phân loại đối tượng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông quan. Thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo về quản lý rủi ro do Tổng cục tổ chức, nhằm hình thành một tư duy quản lý và thực hiện nhiệm vụ công tác trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức của Chi cục. Đánh giá toàn diện tổ chức bộ máy, xác định những vấn đề còn tồn tại của bộ máy so với yêu cầu chung của hiện đại hóa. Điều chỉnh nhiệm vụ của Chi cục trong khâu thông quan để tập trung vào nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ luồng vàng, kiểm tra giám sát và thông quan thực tế hàng hóa.
Tiếp tục triển khai cụ thể tại Chi cục các nội dung trong Đề án cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan năm 2008 - 2010 đã được cấp trên phê duyệt. Tập trung triển khai việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiệp vụ của Chi cục để bắt nhịp chủ trương Hiện đại hóa của ngành. Tiếp tục lập kế hoạch để triển khai các bước xây dựng trụ sở mới của Chi cục theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với mục đích sử dụng lâu dài.
2.2.3. Chính sách cán bộ
Tăng cường biên chế cả về quân số và chất lượng. Có kế hoạch đào tạo thường xuyên cho cán bộ công chức của Chi cục các kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu để đáp ứng tốt các yêu cầu nghiệp vụ trong công cuộc cải cách các thủ tục hành chính của Ngành, công tác hiện đại hóa của Chi cục và nhất là trong tiến trình hội nhập quốc tế của Ngành Hải quan khi Việt Nam đã gia nhập WTO và các cam kết quốc tế khác.
Bố trí cán bộ công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ năng lực chuyên môn, có tinh thần đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng vào các vị trí, các khâu nghiệp vụ quan trọng, nhạy cảm; phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với mỗi cán bộ công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị gắn liền với công tác cải cách, phát triển và hiện đại hoá. Cương quyết xử lý đối với các trường hợp cán bộ công chức có thái độ phiền hà, sách nhiễu đối với khách làm thủ tục hải quan.
Thường xuyên nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện quy chế làm việc, đảm bảo thực hiện tốt chế độ thỉnh thị, báo cáo nhằm nâng cao ý thức tự kiểm tra, tực chịu trách nhiệm của mỗi cán bộ công chức. Xây dựng Chi bộ Đảng Đoàn kết - Trong sạch - Vững mạnh; Đảng viên phải là đầu tàu gương mẫu trong mọi mặt công tác và trong sinh hoạt; đoàn kết nhất trí trong nội bố và thống nhất ý chí trong hành động, luôn chấp hành tốt Điều lệ Đảng và thực hiện nghiêm các chủ trưởng của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Cấp uỷ phối hợp với các Tổ chức đoàn thể thường xuyên tuyên truyền, động viên, giáo dục và nắm bắt kịp thời diễn biễn tư tưởng của cán bộ công chức trong Chi cục; tiến hành kiểm tra giám sát nội bộ theo kế hoạch và đột xuất tại những khâu trọng yếu; bảo vệ uy tín, danh dự của đơn vị cũng như của Ngành Hải quan.
Tiếp tục quán triệt thực hiện mười điều kỷ cương của công chức Hải quan Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1395/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 03/12/2004 của Tổng cục trưởng TCHQ, đó là:
Đối với doanh nghiệp và khách xuất nhập cảnh, phải:
- Văn minh, lịch sự khi tiếp xúc.
- Công tâm, tận tuỵ khi thi hành công vụ.
- Nhanh chóng, chính xác khi giải quyết công việc.
- Thấu hiểu, chia xẻ khó khăn.
- Coi doanh nghiệp và khách xuất nhập cảnh là đối tác hợp tác.
Đối với bản thân, phải:
- Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật công tác.
- Trang phục chỉnh tề, gọn gàng.
- Không nhận mọi lợi ích bất hợp pháp.
- Không làm tổn hại đến truyền thống, danh dự của ngành Hải quan.
Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được trong công tác đoàn thể những năm vừa qua; quan tâm sâu sát, tổ chức hiệu quả các hoạt động phong trào nhằm thống nhất ý chí của tập thể, nâng cáo tinh thần đoàn kết nội bộ. Tích cực tham gia các phong trào văn nghệ và thể thao; tham gia các cuộc thi tìm hiểu kiến thức Pháp luật cũng như các lĩnh vực xã hội khác; hưởng ứng các phong trào đoàn thể do Công đoàn cấp trên phát động như: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh’, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Người tốt việc tốt”, “trái tim cho em”, “Vì người nghèo”, “Ủng hộ các nạn nhân chất độc da cam”, ủng hộ đồng bào lũ lụt, trẻ em nghèo, người già không nơi nương tựa….
Quan tâm đến quyền và lợi ích của cácn bộ công chức và nhân viên hợp đồng trong Chi cục, đảm bảo các điều kiện vật chất cũng như tinh tần để góp phần hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ chính trị được giao.
KẾT LUẬN
Qua thời gian gần bốn tháng được tìm hiểu, thực hành, và hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị làm việc tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài, cũng như của Thầy hướng dẫn, tôi đã hoàn thành tốt kỳ thực tập cuối khóa. Chuyên đề này đã nêu khã rõ các thủ tục hải quan từ khâu tiếp nhận cho tới thông quan hàng hóa, chú ý các thủ tục của hàng nhập đầu tư được miễn thuế, giúp người đọc có thể hiểu được một cách tổng quát và cơ bản nhất các công việc cần làm để nhập khẩu hàng đầu tư tại Chi cục. Nền tảng là các quy định, hướng dẫn trong các văn bản của Chính phủ, Bộ, Ngành; thực tế là hoạt động hải quan tại Chi cục hải quan thực tập, cùng với những suy nghĩ cá nhân, chuyên đề đã nêu lên một số giải pháp để tăng cường quản lý hải quan đối với hàng nhập đầu tư, xét trên cả hai khía cạnh là nội bộ cơ quan hải quan và đối với doanh nghiệp. Trong đề tài này, các số liệu là rất chân thực và đã được phân tích cụ thể nguyên nhân của những biến động. Chuyên đề đã nêu được nhiều những thay đổi và các quy định mới trong quản lý nhà nước về hải quan nói chung và đối với hàng đầu tư nói riêng.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên chuyên đề vẫn còn những thiếu sót không tránh khỏi. Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài gồm nhiều Đội, Tổ nên trong thời gian ngắn thực tập tôi không thể tìm hiểu kỹ hoạt động của các Đội, Tổ cũng như tất cả các bộ phận tại Đội thủ tục hàng hóa nhập, nơi tôi thực tập với thời gian dài nhất là hai tháng. Do số lượng khách hàng quá đông mỗi ngày nên tôi chưa được hướng dẫn thực hành tại bộ phận tiếp nhận tờ khai và kiểm hóa. Tất cả những phân tích trong bài viết phải dựa vào rất nhiều lần tham khảo ý kiến của các cán bộ công chức hải quan trực tiếp thực hiện. Cũng như trong chuyên đề đã nêu, thủ tục đăng ký Danh mục hàng miễn thuế và thanh khoản hàng nhập đối với trường hợp hàng đầu tư được miễn thuế, được chuyển thực hiện tại các Chi cục quản lý hàng đầu tư gia công từ năm 2009, nên chuyên đề không phân tích sâu về quy trình thủ tục đối với trường hợp này ở Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài. Tôi hy vọng rằng sẽ được tìm hiểu kỹ vấn đề này trong thời gian tới đây, sau khi ra trường và làm việc thực tế. Với trình độ phân tích, tổng hợp và diễn đạt trình bày còn non nớt, tôi hy vọng nhận được sự cảm thông của các thầy cô và người đọc. Một lần nữa, xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất tới toàn thể cán bộ hải quan Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài và thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Quang Huy đã giúp tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập cuối khóa này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình:
Kinh tế hải quan (Phần 1) Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2009.
Vận tải và giao nhận trong ngoại thương. Nhà xuất bản Lý luận Chính trị năm 2005.
Nghiệp vụ hải quan. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2009.
Văn bản pháp luật:
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư năm 2005;
Nghị định 149/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2005;
Nghị định 154/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Thông tư 79/2009/TT-BTC Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
…..
Website:
Hải quan Việt Nam www.customs. gov.vn
Cục hải quan TP Hà Nội hanoicustoms.gov.vn
Cục hải quan Đồng Nai www.dncustoms.gov.vn
Tin nhanh Việt Nam ra thế giới vietbao.vn
Báo Lao động www.laodong.com.vn
eFinance www.taichinhdientu.vn
Báo điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam vneconomy.vn
Cổng thông tin Kinh tế Việt Nam vnep.org.vn
Free forum Noi bai online
10)Website thông tin Hàng không và Cuộc sống Pilot.vn
….
Và các báo cáo, tài liệu sưu tầm tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31583.doc