Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG3 1.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:3 1.1.1.Định nghĩa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:3 1.1.2.Phân loại rủi ro:3 1.1.2.1 Căn cứ vào tác động:3 1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất:3 1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng:3 1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng:4 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:4 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng:4 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM:4 1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro:4 1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM:4 1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:4 1.3.3.1 Nhận diện rủi ro:5 a.Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng:5 b.Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng:5 c.Các nguyên nhân khách quan:5 1.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng:6 6 1.2.3.3 Kiểm soát rủi ro:14 1.3.3.4 Tài trợ rủi ro: 14 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.16 2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:16 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:16 2.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:16 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:17 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:18 2.1.3.3. Tình hình nhân sự:18 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2008 – 2010:19 2.1.4.1. Về huy động vốn:19 2.1.4.2. Về công tác cho vay:20 2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2008 – 2010:22 2.2 Thực trạng các DNXL trên địa bàn TP Đà Nẵng và các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:23 2.2.1 Thực trạng các DNXL trên địa bàn TP Đà Nẵng:23 2.2.2 Triển vọng ngành xây dựng TP Đà Nẵng năm 2011:24 2.2.3 Thực trạng các DNXL đang có quan hệ tín dụng với GPBank Đà Nẵng:25 2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:26 2.3.1 Các quy định và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp:26 2.3.1.1 Những quy định chung:27 28 2.3.1.2 Những quy định cụ thể về cho vay phục vụ thi công xây lắp:28 28 2.3.1.3 Quy trình cho vay phục vụ thi công xây lắp tại Chi nhánh:29 2.3.2.Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2010:30 2.4. Đặc điểm tín dụng và rủi ro trong quan hệ tín dụng với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:31 2.4.1. Đặc điểm tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:31 2.4.2. Rủi ro trong quan hệ tín dụng với các DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:32 2.5 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:33 2.5.1 Về công tác nhận diện rủi ro:33 2.5.1.1 Nhận diện rủi ro từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan:33 2.5.1.2 Nhận diện rủi ro từ phía khách hàng:33 2.5.2 Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với DNXL:34 2.5.2.1. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại GPBank:34 2.5.2.2 Các chỉ tiêu định lượng:42 2.5.3. Về công tác kiểm soát rủi ro:43 2.5.3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh từ nội bộ:43 2.5.3.2. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ bên ngoài:44 2.5.4. Công tác tài trợ rủi ro:46 2.5.4.1. Các quy định về xử lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:46 2.5.4.2. Tình hình sử dụng tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng giai đoạn 2008 -2010:48 2.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng cho DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2010:48 2.6.1. Về công tác nhận diện rủi ro:48 2.6.1.1. Về công tác nhận diện rủi ro từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan:48 2.6.1.2. Về công tác nhận diện rủi ro từ phía khách hàng:49 2.6.2. Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với các DNXL:49 2.6.3. Về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các DNXL:50 2.6.3.1. Về các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh từ nội bộ:50 2.6.3.2. Về công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng từ bên ngoài:50 2.6.4. Về công tác tài trợ rủi ro: 51 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG52 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNXL của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng trong năm 2011:52 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:52 3.2.1 Về công tác nhận diện rủi ro:52 3.2.1.1.Về thu thập thông tin. 52 3.2.1.2.Đầu tư công nghệ, hiện đại hoá hệ thống thông tin trong ngân hàng. 53 3.2.1.3. Về phân tích và đánh giá khách hàng:53 3.2.2.Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro:54 3.2.2.1 Hoàn thiện các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng:54 3.2.3.Về công tác kiểm soát rủi ro:57 3.2.3.1.Về công tác cán bộ và đào tạo:57 3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng:57 3.2.3.3.Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay phù hợp đối với DNXL:58 3.2.3.4.Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay.59 3.2.4. Về công tác tài trợ rủi ro:60 3.3. Một số kiến nghị:60 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước:60 3.3.2. Kiến nghị đối với GPBank hội sở:60

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu chuẩn của chi nhánh có xu hướng tăng chậm, thậm chí nợ không đủ tiêu chuẩn đối với cho vay TDH giảm đến 26,03%. Nhưng sang năm 2010 lại có xu hướng tăng mạnh, cụ thể: nợ ngắn hạn không đủ tiêu chuẩn tăng 44,35%; TDH tăng 70,72%; nợ không đủ tiêu chuẩn đối với DNNN và tư nhân tăng tương ứng là 25,68% và 45,53%. Và trong giai đoạn này, nợ không đủ tiêu chuẩn có xu hướng gia tăng về tỉ trọng của nợ ngắn hạn và nợ đối với các DNXL thuộc thành phần KTTN. Đó là do trong giai đoạn này, dư nợ tín dụng đối với các DNXL của chi nhánh tăng trưởng mạnh (năm 2009 và 2010 dư nợ đối với các DNXL tư nhân tăng 50,76% và 79,78% so với năm trước) trong khi công tác thẩm định tín dụng lại chưa thực sự tốt khiến cho chất lượng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này đi xuống, dẫn đến làm gia tăng nợ không đủ tiêu chuẩn đối với loại hình doanh nghiệp này. b.3. Phân loại nợ xấu: Bảng 2.12: Phân loại nợ xấu của DNXL tại chi nhánh giai đoạn 2008 – 2010: ĐVT: Tr.đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tỉ lệ (%) Giá trị Tỉ lệ (%) %tăng/giảm so với năm trước Giá trị Tỉ lệ (%) %tăng/giảm so với năm trước Nợ xấu 2.785 100 2.890 100 3,77 5.242 100 81,38 Theo thời hạn Ngắn hạn 2.409 86,51 2.440 84,43 1,28 4.462 85,11 82,85 TDH 376 13,49 450 15,57 19,74 781 14,89 73,44 theo chủ thể cho vay KTNN 200 7,18 350 12,11 75,00 500 9,54 42,86 KTTN 2.585 92,82 2.540 87,89 -1,74 4.742 90,46 86,69 (Nguồn: số liệu nợ xấu – phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng) Ta có thể thấy được trong cơ cấu nợ xấu của DNXL ở chi nhánh giai đoạn 2008 – 2010, nợ ngắn hạn và nợ đối với KTTN chiếm đa số, khoảng trên 85% tổng nợ xấu đối với nợ ngắn hạn và khoảng 90% đối với KTTN qua các năm. Khi so sánh với số dư nợ tương ứng thì ta có thể thấy được tình hình quản lý, thu nợ đối với KTTN là không tốt (dư nợ của KTTN hàng năm ở giai đoạn này chỉ chiếm mức trên dưới 80% trong khi tỉ trọng nợ xấu lại chiếm đến 90% qua các năm). Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể thấy là nợ xấu ở các nhóm nợ này cũng tăng với tỉ lệ thất thường và hầu hết đều gia tăng về mặt giá trị qua từng năm. Từ đó có thể thấy được công tác thu hồi nợ và kiểm soát các khoản nợ vay của chi nhánh là chưa thực sự tốt khiến chi nhánh không thể kiểm soát được tình hình nợ xấu của mình trong giai đoạn này. d. Chỉ tiêu đánh giá tổn thất tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng: Bảng 2.13: Đánh giá tổn thất tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng: ĐVT: tr.đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Bình quân Nợ xấu 2.785 2.890 5.242 3.639 Tổn thất tín dụng 665 750 950 788 Dự phòng tài trợ rủi ro (sau khi trừ tiền bán TSBD) 250 275 335 287 Tỷ lệ tổn thất tín dụng / nợ xấu (%) 23,88 25,95 18,12 22,65 Tỷ lệ sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro (%) 37,59 36,67 35,26 36,51 (Nguồn: Phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng) Tổn thất tín dụng là giá trị các khoản vay không trả được một phần hoặc toàn bộ khoản nợ. Ngân hàng buộc phải thanh lý khoản vay, bán tài sản đảm bảo và sử dụng khoản dự phòng đã trích lập để bù đắp cho khoản tổn thất này. Ta có thể thấy tổn thất tín dụng trong các khoản vay đối với các DNXL tại chi nhánh có xu hướng tăng dần qua từng năm, năm 2006 là 665 triệu đồng; sang năm 2008 đã là 750 triệu đồng và 2010 là 950 triệu đồng. Các con số này đã chỉ ra công tác quản lý cũng như thu hồi nợ của chi nhánh giai đoạn này là chưa tốt nên đã làm gia tăng tổn thất tín dụng qua từng năm. Cụ thể tổn thất tín dụng/ nợ xấu năm 2008 là 23,88%; năm 2009 là 25,95%; năm 2010 là 18,12%. Bên cạnh đó dự phòng tài trợ rủi ro của chi nhánh cũng có xu hướng tăng khiến cho tỉ lệ sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro của chi nhánh trong giai đoạn này là khá cao, với mức bình quân là 36,51%. Như vậy với 100 đồng tổn thất tín dụng thì chi nhánh phải bù đắp đến hơn 36 đồng. Điều này cho thấy sự sụt giảm về mặt giá trị của TSĐB ở thời điểm phát mãi thu hồi nợ so với lúc định giá, hay công tác thẩm định TSĐB của chi nhánh là không hiệu quả dẫn đến tổn thất nguồn vốn của ngân hàng. 2.5.3. Về công tác kiểm soát rủi ro: 2.5.3.1. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh từ nội bộ: Để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với DNXL, GPBank Đà Nẵng đã thực hiện nhiều biện pháp kết hợp như: Ban hành chính sách tín dụng khoa học, hợp lý, thể hiện rõ đường lối, hướng phát triển và ưu tiên trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo từng giai đoạn cụ thể Xây dựng quy trình tín dụng riêng cho DNXL, trong đó quy định rõ quyền hạn cũng như trách nhiệm của từng cá nhân, phòng ban và điều kiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng đối với DNXL. Không ngừng nâng cao năng lực cũng như phẩm chất đạo đức của CBTD: ý thức được tầm quan trọng của nhân tố con người trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, ngân hàng đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao trình độ cũng như phẩm chất đạo đức của CBTD như: hỗ trợ CBTD theo học các chương trình đạo tạo về các chuyên ngành có liên quan, quán triệt tư tưởng, nguyên tắc làm việc đúng pháp luật, đúng quy định của ngân hàng cho nhân viên. Nâng cao công tác kiểm tra giám sát nội bộ bằng việc thường xuyên tổ chức kiểm tra các bộ phận, công tác theo định kỳ và đột xuất. Công tác kiểm tra luôn được thực hiện một cách nghiêm túc, theo đúng quy trình thanh tra, giám sát. 2.5.3.2. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ bên ngoài: a. Trích lập dự phòng: Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của NHNN, tình hình trích lập dự phòng đối với DNXL tại chi nhánh trong 3 năm gần đây cụ thể như sau: Bảng 2.14: Tình hình TLDP rủi ro tín dụng cho DNXL 3 năm 2008 - 2010: ĐVT:tr.đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Giá trị Tỉ lệ (%) Giá trị Tỉ lệ (%) %Tăng giảm so với năm trước Giá trị Tỉ lệ (%) %Tăng giảm so với năm trước Tổng TLDP 1.487 100 1691,36 100 13,77 2.494,70 100 47,50 Dự phòng chung 48 3,24 49,26 2,91 2,16 69 2,79 41,08 Dự phòng riêng 1.438 96,76 1642,1 97,09 14,16 2.425 97,21 47,69 Nhóm 2 182 12,26 183,9 10,87 0,93 201 8,07 9,41 Nhóm 3 302 20,33 210,2 12,43 -30,44 556 22,29 164,51 Nhóm 4 320 21,53 591 34,94 84,69 794 31,83 34,35 Nhóm 5 634 42,65 657 38,84 3,63 874 35,03 33,03 Dư nợ 59.265 87.556 47,74 132.357 51,17 Tỉ lệ TLDP/dư nợ (%) 2,51 1,93 1,88 (Nguồn: phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng) Ta có thể thấy trích lập dự phòng đối với các khoản vay đối với các DNXL của chi nhánh tăng dần qua từng năm, tương ứng với mức tăng của các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Trong đó tỉ lệ trích lập dự phòng chung và riêng tăng chậm trong năm 2009 và tăng đột biến trong năm 2010 do tình hình phát triển phức tạp của nợ xấu ở ngân hàng trong giai đoạn này. Trong trích lập dự phòng riêng, nợ nhóm 5 có tỉ lệ trích lập dự phòng cao nhất qua từng năm, tiếp đó là nợ nhóm 4, nhóm 3 và nhóm 2 và nhìn chung trích lập dự phòng riêng cho từng nhóm nợ có xu hướng tăng qua từng năm, do chi nhánh vẫn chưa hoàn toàn kiểm soát cũng như làm giảm nợ xấu đối với DNXL. Tỉ lệ (TLDP/dư nợ) của chi nhánh cũng ở dưới mức 2,5% qua các năm. Cụ thể, tỉ lệ này năm 2008 là 2,51%; năm 2009 giảm xuống còn 1,93% và 2010 chỉ còn là 1,88%. b. Thực hiện kiểm tra giám sát các khoản vay: Để đảm bảo các khoản vay được giám sát, theo dõi một cách sát sao, kịp thời phát hiện những phát sinh bất ổn đối với khoản vay, GPBank Đà Nẵng yêu cầu CBTD thực hiện kiểm tra giám sát các khoản vay theo đúng các nội dung sau: b.1. Mở sổ sách theo dõi khoản vay: CBTD mở sổ theo dõi các thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng, Bảng theo dõi nợ vay, khai thác khi cần thiết hoặc lưu các sao kê điện toán theo nội dung: ngày tháng, năm giải ngân; số tiền giải ngân; lãi suất áp dụng; ngày tháng, năm thu nợ; số tiền thu nợ, lãi; dư nợ từng thời điểm; số tiền gia hạn nợ; thời gian gia hạn nợ; số tiền chuyển nợ quá hạn; thời hạn chuyển nợ quá hạn... b.2. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay b.2.1. Kiểm tra qua hồ sơ, chứng từ: Kiểm tra trước, trong khi giải ngân. Kiểm tra sau khi giải ngân. Định kỳ hàng tháng, quý hoặc trường hợp đột xuất CBTD có thể cùng TPTD tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay của khách hàng thông qua: sổ sách hạch toán theo dõi của khách hàng; chứng từ, hoá đơn hạch toán (chi tiền mặt, chuyển khoản, chi khác...); chứng từ thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng. b.2.2. Kiểm tra tại hiện trường Thị sát tiến độ thực hiện Thị sát vật chất (vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị,...) b.2.3. Lập biên bản kiểm tra Sau khi kiểm tra, CBTD lập biên bản kiểm tra về mục đích sử dụng vốn của khách hàng và vật tư đảm bảo nợ vay Ngân hàng. Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc phát sinh những vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng, CBTD có báo cáo TPTD để trình lãnh đạo xem xét quyết định ngừng cho vay hoặc có biện pháp thu hồi nợ trước hạn... b.3. Kiểm tra, phân tích hiệu quả vốn vay, theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và đảm bảo tín dụng của khách hàng: Đánh giá tiến độ thực hiện phương án. Đánh giá, phân tích hiệu quả tình hình tài chính Khi nhận được các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch của khách hàng, CBTD tiến hành: Theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Theo dõi, phân tích tình hình tài chính. Theo dõi, phân tích bảo đảm tín dụng. Nếu những yếu tố trên có biến động ảnh hưởng lớn tình hình trả nợ của khách hàng, CBTD có ý kiến báo cáo TPTD trình Giám đốc để cùng khách hàng tìm giải pháp khắc phục, ngừng cho vay hoặc tiến hành thu hồi nợ trước hạn. b.4. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay: - Đối với TSĐB (kể cả tài sản của người bảo lãnh thứ ba) là máy móc, thiết bị, nhà xưởng... CBTD phải thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ bảo đảm tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển người sở hữu, người sử dụng, bảo quản; mục đích sử dụng có sự thay đổi? tình hình khai thác, công năng, hoa lợi? Những biến động về giá trị tài sản do tăng, giảm giá thị trường, do khai thác sử dụng, bảo quản tài sản - Đối với trường hợp đảm bảo là bảo lãnh của bên thứ ba, CBTD phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của người bảo lãnh thứ ba để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba khi có yêu cầu. Với một quy trình giám sát khoản vay chặt chẽ như vậy sẽ rất thuận tiện cho CBTD cũng như các bộ phận có liên quan hiểu rõ nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của mình để có những hành động chính xác nhất nhằm theo dõi, nắm bắt tình hình biến động các khoản vay, đảm bảo sự an toàn cho các khoản vay này. 2.5.4. Công tác tài trợ rủi ro: Hiện nay tại GPBank Đà Nẵng thực hiện tài trợ rủi ro tín dụng cho các DNXL (tương tự như các doanh nghiệp khác) từ hai nguồn: từ tài sản đảm bảo và từ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. 2.5.4.1. Các quy định về xử lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: a. Trường hợp áp dụng: Khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khách hàng phải trả nợ trước hạn do vi phạm các thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật. Khách hàng vay là doanh nghiệp bị giải thể, không trả được nợ (dù chưa đến hạn) và không chủ động xử lý TSBĐ tiền vay. Khách hàng là doanh nghiệp bị chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu nhưng không thực hiện đúng nghĩa vụ Khách hàng vay được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản, nhưng bên thứ ba không thực hiện đúng cam kết. b. Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: TSĐB được xử lý theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh (sau đây gọi chung là hợp đồng bảo đảm) giữa GPBank Đà Nẵng và khách hàng vay, bên bảo lãnh (sau đây gọi chung là bên bảo đảm). Trong trường hợp GPBank Đà Nẵng và khách hàng không xử lý được TSĐB theo phương thức đã thỏa thuận, thì GPBank Đà Nẵng có quyền chủ động lựa chọn áp dụng một hoặc một số trong các phương thức xử lý TSĐB sau đây để thu hồi nợ: Bán TSĐB: Bán TSĐB trực tiếp cho người mua. Nhận chính TSĐB để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Uỷ quyền bán đấu giá tài sản cho trung tâm bán đấu giá hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của Pháp luật về bán đấu giá tài sản. Uỷ quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng mua bán tài sản để bán. Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm: Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm là việc GPBank Đà Nẵng trực tiếp nhận khoản tiền hoặc tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm theo các thủ tục quy định tại Thông tư 03/2001/ TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC và các quy định khác của pháp luật. GPBank Đà Nẵng có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ hoặc ủy quyền cho bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm. Bên thứ ba phải là tổ chức có tư cách pháp nhân và được thực hiện quyền thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp được GPBank Đà Nẵng chuyển giao quyền thu hồi nợ, bên thứ ba có quyền thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ hoặc xử lý TSĐB như GPBank Đà Nẵng. Trường hợp được GPBank Đà Nẵng ủy quyền xử lý tài sản, thì bên thứ ba được xử lý TSĐB trong phạm vi được ủy quyền. Việc xử lý TSĐB phải tuân thủ nguyên tắc công khai, thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và bảo đảm quyền, lợi ích của GPBank Đà Nẵng cũng như của khách hàng. Trong trường hợp chủ sở hữu TSĐB bị khởi tố về một hành vi phạm tội không liên quan đến việc vay vốn của GPBank Đà Nẵng hoặc không liên quan đến nguồn gốc hình thành tài sản bảo đảm, thì tài sản bảo đảm của người đó không bị kê biên và được xử lý theo quy định tại Thông tư 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2.5.4.2. Tình hình sử dụng tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng giai đoạn 2008 -2010: Bảng 2.15: Tình hình sử dụng dự phòng và tài sản đảm bảo để tài trợ rủi ro tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2008 – 2010: ĐVT: Tr.đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Bình quân Giá trị tỉ lệ (%) Giá trị Tỉ lệ (%) Giá trị Tỉ lệ (%) Giá trị Tổn thất tín dụng 665 100 750 100 950 100 444 Bù đắp bằng TSĐB 415 62 475 63 615 65 257 Sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng 250 38 275 37 335 35 187 (Nguồn: phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng) Từ bảng 2.16 chúng ta có thể thấy tỉ lệ bù đắp bằng TSĐB tăng dần và sử dụng trích lập dự phòng để tài trợ rủi ro giảm về tỉ lệ qua từng năm. Điều đó chứng tỏ công tác định giá TSĐB của chi nhánh hay hiệu quả của công tác tài trợ bằng TSĐB ngày càng tăng. Tuy nhiên tỉ lệ bù đắp tổn thất bằng TSĐB của chi nhánh là tương đối thấp, chỉ dưới mức 65%. Tức là cứ 100 đồng tổn thất tín dụng, chi nhánh mất hơn 35 đồng từ nguồn vốn để bù đắp. Để nâng cao công tác tài trợ rủi ro thì bắt buộc chi nhánh phải nâng cao tỉ lệ sử dụng bù đắp bằng TSĐB và giảm sử dụng rủi ro dự phòng đồng nghĩa với việc không ngừng nâng cao khả năng thẩm định, định giá TSDDB của CBTD nhằm hạ thấp tỉ lệ mất vốn của chi nhánh cho bù đắp rủi ro tín dụng. 2.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng cho DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2010: 2.6.1. Về công tác nhận diện rủi ro: 2.6.1.1. Về công tác nhận diện rủi ro từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan: Ưu điểm: Mặc dù GPBank Đà Nẵng là một chi nhánh mới thành lập song chi nhánh đã và đang cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống thông tin nội bộ hiện đại, chuyên nghiệp nhằm cung cấp thông tin một cách nhanh và chính xác nhất đến lãnh đạo chi nhánh cũng như các bộ phận có liên quan khi có nhu cầu. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tạo ra sự liên hệ mật thiết với hệ thống thông tin tín dụng của NHNN (CIC) nhằm đa dạng hóa nguồn thông tin của mình. Nhược điểm: Tuy GPBank Đà Nẵng đã rất nỗ lực để hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro từ phía ngân hàng và các yếu tố khách quan, nhưng do những nguyên nhân khách quan và chủ quan mà chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm trong mảng công tác này, cụ thể: Thứ nhất: Nguồn thông tin của chi nhánh vẫn chưa đa dạng, chủ yếu là từ hệ thống thông tin tín dụng của NHNN (CIC) và từ thông tin lưu trữ nội bộ của ngân hàng. Thứ nhì: Hệ thống thông tin nội bộ của chi nhánh vẫn chưa thực sự hiện đại, hoàn thiện do vẫn còn thiếu sự đầu tư mạnh mẽ từ GPBank Đà Nẵng và GPBank hội sở khiến cho trình độ phát triển công nghệ thông tin của ngân hàng vẫn chưa bắt kịp được với các ngân hàng lớn khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thứ ba: Chi nhánh vẫn chưa có bộ phận chuyên nghiệp đảm trách nhiệm vụ phân tích tình hình vĩ mô cũng như tình hình phát triển của thành phố và tình hình phát triển của một loại hình doanh nghiệp cụ thể. Do đó các quyết định được đưa ra vẫn chỉ dựa trên ý kiến chủ quan của lãnh đạo GPBank Đà Nẵng cũng như của các bộ phận có liên quan. Thứ tư: Công tác thu thập thông tin tổng hợp về các nhóm ngành mà cụ thể ở đây là nhóm các DNXL vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức, các thông tin này chủ yếu thu thập từ báo chí hay số liệu thống kê của cục thống kê thành phố hay của sở xây dựng mà thiếu đi sự khảo sát, nghiên cứu thực tế của chính bản thân ngân hàng. Do đó thông tin mà ngân hàng thu nhận được chưa thực sự sâu sát với tình hình thực tế và thường có độ trễ nhất định. 2.6.1.2. Về công tác nhận diện rủi ro từ phía khách hàng: Ưu điểm: Chi nhánh đã cơ bản hoàn thiện chính sách về công tác nhận diện rủi ro từ phía khách hàng lấy nhiệm vụ xây dựng một cơ sở dữ liệu khách hàng hoàn thiện làm trọng tâm. Với mục tiêu am hiểu khách hàng một cách tường tận, chi nhánh đã có nhiều chính sách đúng đắn như: chỉ đạo xây dựng một cơ sở dữ liệu hoàn thiện đến từng cán bộ, nhân viên; khuyến khích, đôn đốc CBTD theo dõi sát sao tình hình của doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm vừa nêu, công tác nhận diện rủi ro từ phía khách hàng của chi nhánh vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm: - Do cơ sở dữ liệu khách hàng của chi nhánh mới được xây dựng trong một khoảng thời gian ngắn (chưa đầy 4 năm) nên cơ sở dữ liệu khách hàng vẫn chưa đa dạng, phong phú. - Các thông tin về khách hàng vẫn chủ yếu dựa trên các số liệu, báo cáo do khách hàng cung cấp nên tính xác thực vẫn chưa cao. - Công tác thu thập thông tin bổ sung về khách hàng vẫn chưa được các cán bộ tín dụng thực hiện một cách nghiêm túc, đa số chỉ mang tính hình thức, chiếu lệ khiến thông tin mà ngân hàng đang nắm giữ không được cập nhật một cách kịp thời và chính xác. 2.6.2. Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với các DNXL: Nhìn chung, mô hình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp, hệ thống chỉ tiêu mà ngân hàng đang sử dụng về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của công tác đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng đối với các DNXL. Tuy nhiên, mô hình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp và hệ thống chỉ tiêu này vẫn còn khá đơn giản và vẫn chưa phản ánh chính xác, cặn kẽ tình hình rủi ro tín dụng đối với các DNXL tại chi nhánh cũng như tình hình thực tế tại các DNXL đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh để từ đó chi nhánh có thể đưa ra các quyết định tín dụng một cách chính xác và kịp thời nhất. 2.6.3. Về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các DNXL: 2.6.3.1. Về các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh từ nội bộ: Ưu điểm: Công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh từ nội bộ của chi nhánh giai đoạn 2008 – 2010 đã đạt được những kết quả tích cực: - GPBank Đà Nẵng cùng với GPBank hội sở đã xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý và khoa học, đặc biệt là đã hình thành được một quy trình tín dụng riêng cho các DNXL, trong đó thể hiện sự phân cấp trách nhiệm cũng như nhiệm vụ của từng phòng ban, từng CBTD một cách rõ ràng nhằm hạn chế những sai phạm của CBTD trong khâu cấp tín dụng cũng như thực hiện các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro. - Có các chính sách hợp lý để bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức của CBTD tại chi nhánh. Đồng thời có những chính sách đãi ngộ hấp dẫn nhằm thu hút những CBTD có thâm niên và trình độ từ bên ngoài về làm việc cho ngân hàng. Nhược điểm: Bên cạnh các thành quả đạt được, giai đoạn này công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh từ nội bộ của chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế: - Do chi nhánh mới được thành lập nên đội ngũ CBTD có trình độ và kinh nghiệm của chi nhánh vẫn còn tương đối mỏng; đa số các CBTD của chi nhánh ở độ tuổi dưới 30, trình độ và kinh nghiệm vẫn còn khá hạn chế. Đặc biệt tại chi nhánh có nhiều CBTD không được đào tạo về tài chính và ngân hàng một cách bài bản. - Vẫn còn sự chồng chéo trong nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của các phòng ban; phòng tín dụng và phòng kế toán vẫn còn kiêm nhiệm nhiều công việc, trách nhiệm khác nhau làm giảm hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng. - Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ vẫn chưa được thực hiện một cách thường xuyên và sâu sát. Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ vẫn chưa được coi trọng nên việc thành lập và tuyển chọn thành viên cho tổ kiểm tra, giám sát nội bộ vẫn còn mang tính chiếu lệ và trong thành phần của tổ, những người có kinh nghiệm và trình độ là không nhiều. 2.6.3.2. Về công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng từ bên ngoài: Ưu điểm: - Thực hiện trích lập dự phòng theo đúng quy định của NHNN, góp phần nâng cao hiệu quả công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Xây dựng được một quy trình giám sát khoản vay chặt chẽ, đảm bảo an toàn cho các khoản vay đối với các DNXL. Nhược điểm: - Công tác giám sát khoản vay của chi nhánh giai đoạn này chưa thực sự tốt, điều đó thể hiện khá rõ qua tình hình biến động thất thường của nợ xấu đối với DNXL tại chi nhánh trong giai đoạn này. Do trình độ hạn chế của CBTD nên công tác định giá TSĐB của chi nhánh là chưa thực sự chính xác, điều đó được thể hiện rõ qua tỉ lệ (bù đắp bằng TSĐB/tổn thất tín dụng) của chi nhánh trong giai đoạn này chỉ đạt mức dưới 65% gây tổn thất nguồn vốn của ngân hàng. Chi nhánh chưa thực sự chú ý đến việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro bằng việc đa dạng công cụ ngăn ngừa rủi ro (mua bảo hiểm tín dụng, bán nợ, các công cụ tài chính phái sinh…). Hiện nay chi nhánh chỉ thực hiện ngăn ngừa và hạn chế rủi ro bằng trích lập dự phòng, tài sản đảm bảo và bảo lãnh. 2.6.4. Về công tác tài trợ rủi ro: Công tác tài trợ rủi ro của chi nhánh trong giai đoạn 2008 -2010 nhìn chung không có gì nổi bật. Chi nhánh mới chỉ sử dụng 2 công cụ tài trợ rủi ro tín dụng là sử dụng tài sản đảm bảo và trích lập dự phòng. Các nguồn tài trợ rủi ro tín dụng đối với các DNXL của chi nhánh không đa dạng, chính vì vậy khi có rủi ro xảy ra tỉ lệ bù đắp tổn thất của chi nhánh là khá thấp, khiến cho nguồn vốn của chi nhánh bị thất thoát đáng kể. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNXL của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng trong năm 2011: Trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh trong thời gian qua, dư nợ đối với các DNXL luôn chiếm một tỉ trọng khá cao, chính vì thế phát triển tín dụng đối với DNXL luôn là một nội dung quan trọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh qua từng năm. Năm 2011, dựa vào tình hình phát triển chung của nền kinh tế cũng như tình hình phát triển thực tế của các DNXL trong những năm vừa qua, từ đó GPBank Đà Nẵng đã đặt ra mục tiêu, phương hướng phát triển tín dụng cho DNXL năm 2011: - Thực hiện tăng dư nợ tín dụng đối với DNXL ở mức từ 20-25%, cố gắng giảm nợ xấu trong cơ cấu tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này xuống dưới mức 3% (năm 2010 là 3,96%). Thực hiện tốt công tác thu nợ nhằm giải quyết tốt nợ còn tồn đọng, nợ không đủ tiêu chuẩn nhằm làm lành mạnh hóa tín dụng đối với DNXL. - Trong cơ cấu tỉ trọng dư nợ tín dụng đối với DNXL, điều chỉnh tăng tỉ trọng dư nợ TDH lên mức 20-23% (năm 2010 là 18,54%) - Tích cực, chủ động tìm kiếm các khách hàng mới là các DNXL. GPBank Đà Nẵng sẽ chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có khả năng thẩm định tốt để tìm kiếm cơ hội đầu tư, tư vấn lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các DNXL. - Thực hiện chính sách khách hàng theo từng tiêu chuẩn khách hàng. Các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín trong quan hệ tín dụng, không có nợ quá hạn khó đòi, không có lãi treo... sẽ được GPBank Đà Nẵng đáp ứng nhu cầu tín dụng nhanh chóng, kịp thời với những ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, thời hạn thu nợ. Những khách hàng có quan hệ lâu năm, đủ tín nhiệm sẽ nhận được ưu đãi tối thiểu về tỷ lệ vốn tự có, về ký quỹ đối với các dự án vay vốn. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng: 3.2.1 Về công tác nhận diện rủi ro: 3.2.1.1.Về thu thập thông tin Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả: - Đầu tiên, cán bộ tín dụng cần nắm vững các quy định của Nhà nước và của TMCP Dầu Khí Toàn Cầu liên quan đến việc cho vay vốn để có thể nhận định nhanh chóng và chính xác khả năng cho vay đối với nhu cầu của khách hàng - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng. - Nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, GPBank Đà Nẵng cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Sở Công Thương tỉnh. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNXL. - Ngoài các kênh thông tin trên, CBTD cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tại cơ sở của doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khách quan. 3.2.1.2.Đầu tư công nghệ, hiện đại hoá hệ thống thông tin trong ngân hàng GPBank Đà Nẵng cần phải triển khai công tác hiện đại hóa ngân hàng, hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro để nâng cao khả năng quản lý, phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý thích hợp. Qua hệ thống hiện đại hoá ngân hàng, chi nhánh và các phòng giao dịch trong cùng hệ thống ngân hàng có thể thông tin nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng quan hệ trong hệ thống một cách nhanh nhất. Từ đó có thể phối hợp để cho vay và quản lý khoản vay đối với một khách hàng, tránh việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một công trình, dẫn đến rủi ro trong hoàn trả nợ. Việc quản trị điều hành hoạt động tín dụng, việc quản lý món vay, quản lý khách hàng được thực hiện tự động, tốt hơn và có hiệu quả hơn, thể hiện tính minh bạch hơn của hoạt động tín dụng. Với việc chuyển nợ quá hạn tự động, đến đúng thời hạn món vay, nếu khách hàng không trả được nợ không trả được lãi thì máy tính tự động chuyển món vay đó sang nợ quá hạn. Từ đó hạn chế được tình trạng cố che giấu chất lượng tín dụng. Hình thành một hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả trong nội bộ để tự thu thập thông tin và nối mạng với hệ thống thông tin tín dụng chung nhằm cung cấp 2 loại thông tin chính sau cho guồng máy quản trị rủi ro tín dụng hoạt động: Một là, thông tin và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và xếp loại khách hàng cũng như khoản vay; Hai là, cung cấp thông tin có liên quan về khách hàng vay (hoặc khoản vay). Nguồn thông tin từ tổ chức cho vay không đủ mà phải thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài. Nguồn thông tin từ bên ngoài có vai trò quan trọng trong việc đánh giá người vay một cách toàn diện. Đây chính là thông tin tín dụng được cung cấp từ các cơ quan thông tin tín dụng trong và ngoài nước. 3.2.1.3. Về phân tích và đánh giá khách hàng: Qua thông tin thu thập được, cán bộ tín dụng cần phân tích kỹ các chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án vay vốn và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán. Nhìn chung, việc phân tích tín dụng cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp...Thêm vào đó, cần thẩm định về năng lực quản lý doanh nghiệp cũng như tư cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. - Khách hàng phải chứng minh được rằng mình có đầy đủ năng lực tài chính và các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn. - Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng. - Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng: Tài sản đảm bảo phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đem thế chấp, cầm cố, không có tranh chấp, được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, CBTD cần thẩm định về giá trị của tài sản đảm bảo, tính thị trường, và tình trạng hiện tại của tài sản. Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng CBTD phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNXL gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn. 3.2.2.Về công tác đánh giá, đo lường rủi ro: 3.2.2.1 Hoàn thiện các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới, các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng ra đời ngày càng nhiều, ngày càng hiện đại hơn. Tuy nhiên, tính thực tế khi áp dụng các mô hình mới này còn phụ thuộc vào nhiều biến số kinh tế đặc trưng của mỗi nước. Ở nước ta, có hai mô hình đã và đang được áp dụng khá phổ biến và mang lại hiệu quả tốt cho các ngân hàng thương mại đó là: mô hình định tính và mô hình điểm số tín dụng. Ngoài ra, theo khuyến nghị của Basel II có thể dùng phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản (IRB): Theo Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng mô hình này dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng . Các ngân hàng sẽ xác định các biến số như: PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ LGD: Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. Thông qua các biến số trên, ngân hàng sẽ xác định EL: Expected Loss - tổn thất có thể ước tính. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức sau:  EL = PD x EAD x LGD Chúng ta sẽ xem xét lần lượt ba chỉ tiêu cấu thành công thức trên. Thứ nhất, PD - xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau: Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng. Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành,... Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi... Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính, mô hình probit... và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp. Thứ hai, EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định không quá khó khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ hạn mức được cấp. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau: EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân Trong đó, LEQ - Loan Equivalent Exposure là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. "LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân" chính là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân. Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những khó khăn lớn trong tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường hiếm khi rơi vào tình trạng này, do đó, không thể tính chính xác được LEQ của một khách hàng tốt. Ngoài ra, một số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm: loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,... Thứ ba, LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây: LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD. Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được coi là 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được. Theo thống kê của ủy ban Basel, tỷ lệ thu hồi vốn thường mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%). Do đó, chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu của ủy ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ là tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng. Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ưu tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay của ngân hàng thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi ngân hàng có quyền được ưu tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó, khi kinh tế trong tình trạng suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng nhất định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng thường cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Hiện nay, tồn tại ba phương pháp chính để tính LGD: Một là, Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp này được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ. Giá này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai. Hai là, Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai, khoảng thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vấn đề mấu chốt và nan giải nhất. Ba là, Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường. Như vậy, thông qua các biến số LGD, PD và EAD, ngân hàng sẽ xác định được EL - tổn thất ước tính của các khoản cho vay. Nếu ngân hàng tính chính xác được tổn thất ước tính của khoản cho vay thì sẽ mang lại cho ngân hàng rất nhiều ứng dụng. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ - IRB là xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào trong số 3 chỉ tiêu PD, LGD hay EAD luôn khá phức tạp, ngân hàng nên bắt đầu nghiên cứu xây dựng lộ trình đào tạo cán bộ, đầu tư công nghệ hiện đại hơn nữa để nhằm đưa mô hình này đi vào thực tế. 3.2.3.Về công tác kiểm soát rủi ro: 3.2.3.1.Về công tác cán bộ và đào tạo: Dù hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng có phát triển đến mức độ nào đi chăng nữa thì yếu tố con người vẫn luôn giữ yếu tố quyết định. Con người chính là thực thể thực hiện tất cả các khâu đề ra trong quản trị rủi ro tín dụng, từ đề ra giải pháp cho đến thực thi. Chính vì thế muốn nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng thì trước hết phải nâng cao trình độ chuyên môn và cả đạo đức của CBTD. Để thực hiện được điều đó, chi nhánh cần thực hiện kết hợp nhiều biện pháp: - Chuyên môn hoá CBTD: Mỗi CBTD sẽ được giao phụ trách một nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tuỳ theo năng lực, sở trường, kinh nghiệm của từng CBTD. Qua đó, CBTD có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trung vào một công việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng, giảm sai sót trong quá trình thẩm định. - Đào tạo cán bộ: ngân hàng cần kết hợp với Đại học Kinh tế Đà Nẵng, mở các lớp đào tạo ngắn ngày cho CBTD thêm các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kĩ năng điều tra, kĩ năng phân tích, kĩ năng viết, kĩ năng đàm phán...Song song với đào tạo các kỹ năng cần xen kẻ với các lớp rèn luyện chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Để cán bộ tín dụng phải luôn luôn làm chủ được bản thân và giữ mình ở thế chủ động trong quan hệ với khách hàng. - Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với các CBTD, thưởng phạt nghiêm minh: những CBTD thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn, vi phạm cơ chế cần được xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với những CBTD có hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến lợi ích của Ngân hàng. Tuỳ theo mức độ có thể áp dụng các hình thức xử lý, kỷ luật như: chuyển công tác khác, tạm đình chỉ, sa thải...Ngoài việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ Ngân hàng phải có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng. Đây là việc làm quan trọng nhằm giải quyết tình trạng CBTD “ ngại” cho vay. Do yếu tố tâm lý cán bộ tín dụng cho rằng nếu cho vay thu nợ hàng tỷ đồng cũng không được khen tặng, tăng lương nhưng chỉ cần một phát sinh quá hạn là bị chỉ trích, xử lý và bị coi là yếu kém. 3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng: Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do CBTD gây ra. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, GPBank Đà Nẵng cần thực hiện một số biện pháp sau: - Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát. Và tiêu chuẩn đối với người làm công tác kiểm toán nội bộ cần phải có là: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ; và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng tối thiểu là 02 năm. - Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng, có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra. - Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm soát. Vì hiện nay, có những cán bộ thực hiện kiểm tra mà chưa hề được đào tạo hoặc chưa có kinh nghiệm làm tín dụng. Trong đó, phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ kiểm toán nội bộ trong quá trình tác nghiệp phải thực hiện vô tư, tránh tình trạng cả nể và chưa thực sự góp ý thẳng. - Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát. - Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra. - Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần được thường xuyên tự đánh giá bởi vì việc này sẽ có tác dụng phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý rủi ro của ngân hàng. 3.2.3.3.Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay phù hợp đối với DNXL: Các DNXL là nhóm khách hàng quan trọng, dư nợ đối với nhóm khách hàng này luôn chiếm một tỉ trọng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh. Chính vì vậy xây dựng một chính sách cho vay riêng, phù hợp với loại hình doanh nghiệp này là một hướng đi đúng đắn mà chi nhánh nên cân nhắc. Để xây dựng và thực thi một chính sách cho vay phù hợp với DNXL thì chi nhánh cần thực hiện kết hợp các biện pháp: Xây dựng chính sách quan hệ khách hàng, trong đó lấy mục tiêu tạo dựng một mối quan hệ bền chặt, lâu dài với các doanh nghiệp này làm trọng tâm. Để từ đó có thể hiểu rõ hơn về nhóm khách hàng này cũng như từng khách hàng trong nhóm để có thể phục vụ tốt hơn, đồng thời nắm bắt kịp thời những thay đổi, biến động của các doanh nghiệp này nhằm phục vụ công tác quản trị rủi ro một cách hiệu quả. Thực hiện tốt công tác kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay đối với các DNXL bằng các biện pháp: - Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch. - Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu. - Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại GPBank, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được. - So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNXL: - Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho DNXL, tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng. - Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho DNXL giúp các DNXL giảm được chi phí, tránh được những những rủi ro do không được thông tin chính xác. 3.2.3.4.Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay. Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện: - Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư). Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất vốn vay do thiên tai gây ra đã được cơ quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất. - Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. Qua xử lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản rất khó khăn (cơ quan công chứng không chịu công chứng hợp đồng, người mua e ngại…). Nguyên nhân của tình trạng này là do khách hàng ngại tốn chi phí nên không đăng ký sở hữu tài sản (đặc biệt là đối với nhà xưởng, công trình trên đất), ngân hàng không đôn đốc khách hàng hoàn thiện các thủ tục về tài sản bảo đảm, việc đăng ký sở hữu tài sản trên đất gặp nhiều khó khăn về thủ tục…nên khá nhiều tài sản trên đất, đặc biệt là nhà xưởng, công trình xây dựng trên đất thế chấp tại chi nhánh chưa có giấy tờ về sở hữu tài sản. Do đó hồ sơ bảo đảm tiền vay không đầy đủ, gây khó khăn cho quá trình xử lý tài sản thu hồi nợ. Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của TSĐB. 3.2.4. Về công tác tài trợ rủi ro: Ta có thể thấy nguồn tài trợ rủi ro của chi nhánh hiện nay rất hạn chế, chỉ từ hai nguồn là TSĐB của khách hàng và từ trích lập dự phòng. Do đó hiệu quả của công tác tài trợ rủi ro tín dụng đối với các DNXL nói riêng và tất cả các khoản vay nói chung phụ thuộc rất lớn vào công tác định giá TSĐB, trong khi công tác định giá TSĐB của các DNXL là tương đối khó khăn. Chính vì vậy đa dạng hóa nguồn tài trợ là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác tài trợ rủi ro. Chi nhánh có thể đa dạng hóa nguồn tài trợ rủi ro của mình bằng việc sử dụng thêm các công cụ, biện pháp khác như: mua bảo hiểm tín dụng, bán nợ, chuyển nợ thành vốn … 3.3. Một số kiến nghị: 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước: Một là: Khuyến khích, tạo điều kiện cho hoạt động bảo hiểm tín dụng, mua bán các công cụ tài chính phái sinh phát triển rộng rãi nhằm phục vụ công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM. Hai là: Đề xuất với chính phủ và các cơ quan hữu quan xây dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh về việc xử lý TSĐB theo hướng đơn giản hóa sao cho vừa đảm bảo tính chặt chẽ vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí cho các NHTM trong khâu xử lý TSĐB để tài trợ rủi ro tín dụng. Ba là: Nghiên cứu các công cụ đo lường và đánh giá rủi ro tiên tiến đang được áp dụng hiệu quả tại các ngân hàng lớn trên thế giới để áp dụng vào thực tiễn Việt Nam, góp phần nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM 3.3.2. Kiến nghị đối với GPBank hội sở: Một là: Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình tín dụng cho các DNXL áp dụng cho toàn hệ thống ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu, nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Hai là: Nhanh chóng hoàn thiện sổ tay tín dụng của hệ thống ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu và đưa vào thực tiễn để nâng cao tính chuyên nghiệp và thống nhất trong toàn bộ hệ thống. Ba là: Có các chính sách hỗ trợ GPBank Đà Nẵng trong việc đào tạo, nâng cao trình độ và đạo đức của CBTD. Bốn là: Tăng nguồn vốn cho đầu tư công nghệ thông tin, hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ của chi nhánh cũng như của toàn hệ thống ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu. KẾT LUẬN Tín dụng đối với DNXL chiếm một phần hết sức quan trọng trong HĐTD của GPBank Đà Nẵng nói riêng và các NHTM nói chung. Chính vì thế hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này ảnh hưởng một cách sâu rộng và mạnh mẽ đến tình hình phát triển chung của cả ngân hàng. Với mong muốn mang đến một cái nhìn cận cảnh hơn tới công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các DNXL tại GPBank Đà Nẵng, đồng thời mạnh dạn đóng góp một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các DNXL, chuyên đề đã hoàn thành một số nội dung: Giới thiệu tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, cung cấp một vài khái niệm và công cụ quản trị rủi ro tín dụng. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNXL tại GPBank Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2010. Trên cơ sở các mặt còn hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các DNXL tại GPBank Đà Nẵng đưa ra một vài giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, hạn chế đó. Đồng thời đưa ra một vài kiến nghị đối với GPBank hội sở và NHNN nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các DNXL trong hệ thống GPBank nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, quản trị rủi ro tín dụng đối với các DNXL là một mảng hoạt động rộng lớn và hết sức phức tạp. Chính vì vậy, qua chuyên đề này em chỉ mong mình có thể đóng góp một phần nhỏ bé để có thể cung cấp một cái nhìn tổng quan về công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này tại một ngân hàng cụ thể là GPBank Đà Nẵng. Do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên chắc chắn chuyên đề còn nhiều khiếm khuyết, kính mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và bạn đọc quan tâm để có em có thể hoàn thiện chuyên đề của mình tốt hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGIamp225amp186amp162I PHamp195129P Vamp1958364 KIamp225amp186amp190N NGHamp225amp187352.doc
Tài liệu liên quan