Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã từng bước ổn định và đang trên đường phát triển. Cùng với sự đi lên của lền kinh tế Việt Nam và các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đã từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ để hoà nhập vào sự đổi mới của đất nước. Xác định đúng đắn vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang chỉ đạo và cùng các phòng ban trong chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang được sự giúp đỡ tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hoài Dung và TS. Ngô Kim Thanh và các cô, chú Phòng Tín Dụng. Em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài "Hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang”.
Vì thời gian có hạn, cùng với kiến thức có phần hạn chế, do đó chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Bản thân em mong muốn được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Hoài Dung, TS. Ngô Kim Thanh và các cô chú cán bộ, nhân viên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
91 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính của doanh nghiệp thiếu chính xác thì các số liệu trong các bản báo cáo khả thi hoặc dự án đầu tư cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các số liệu về khả năng tiêu thụ sản phẩm, vấn đề thu nhập, chi phí thường ước tính chưa mang tính khoa học cao. Từ đó dẫn đến việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR chưa chuẩn xác. Thông tin tổng hợp từ ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về tình hình xu hướng phát triển các ngành kinh tế trong cùng thời kỳ còn ít, chưa kịp thời nên chi nhánh thiếu thông tin trong việc thẩm định.
4.2.2. Yếu tố con người:
Trong thời gian gần đây ngân hàng Nhà nước TW, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và một số tổ chức quốc tế đã tổ chức nhiều lớp đào tạo về thẩm định dự án nhưng chưa rộng khắp đến các chi nhánh, bên cạnh đó việc đào tạo cho cán bộ thẩm định của chi nhánh chưa được thường xuyên. Mặt khác do mới thành lập được sắp xếp cho các cán bộ cho phòng mới được ổn định, do đó một số cán bộ mới còn ít kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án nên công tác thẩm định dự án của ngân hàng ít nhiều cũng bị ảnh hưởng. Cụ thể về nhân sự thực hiện công tác thẩm định số lượng cán bộ thẩm định là 03 người trong đó 01 cán bộ có trình độ đại học, 02 cán bộ có trình độ trung cấp. Tổ trưởng tổ thẩm định có thâm niên làm việc là trên ba năm các cán bộ thẩm định còn lại có thâm niên công tác là một đến hai năm.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Khả năng cung câp về công nghệ thiết bị cho các ngành doanh nghiệp nước ta của thị trường thế giới hiện nay rất phong phú dồi dào và nhánh chóng. Có nhiều loại máy móc mới và hiện đại do đó khi thẩm định rất khó đánh giá khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, đội ngũ chuyên gia công nhân vận hành của doanh nghiệp hoặc do chính sách của Nhà nước thay đổi...
4.2.3. Yếu tố kỹ thuật:
Trong khi tính toán các chỉ tiêu tài chính theo phương pháp hiện đại hóa, lãI xuất chiết khấu mà ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang sử dụng chính là lãi xuất vay vốn của ngân hàng. Điều này không chính xác lắm. Ta thấy trong số các chi phí vốn, chi phí vốn vay là cao hơn cả. Những dự án mà mới chi phí nợ vay có NPV>0 thì dự án đó sẽ khả thi> song những dự án có lãi xuất nợ vay không cho NPV>0, nhưng với WACC(chi phí vốn trung bình) lại cho NPV>0, lúc đó ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang sẽ bỏ qua cơ hội đầu tư vào dự án. Bởi lẽ nguồn tài trợ dự án gồm nhiều loại, chỉ không phải chí có nợ vay. Cho nên nếu sử dụng lãi xuất cho vay là lãi xuất chiết khấu sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Hơn nữa trong khi tính lãi xuất vay vốn, chi nhánh chưa đề cập đến lạm phát, lạm phát mà không được tính đến sẽ khiến cho chi nhánh gặp phải tình trạng lãi giả, lỗ thật.
4.2.4. Công tác lập và thẩm định dự án.
4.2.4.1. Chuẩn bị hồ sơ dự án:
Hồ sơ các dự án chủ yếu do các cơ quan tư vấn (trong và ngoài tỉnh) lập (một số ít dự án do chủ dự án lập). Việc lựa chọn các tổ chức tư vấn có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và năng lực kỹ thuật ... phù hợp với đối tượng dự án theo chuyên ngành kỹ thuật chưa được chủ dự án coi trọng và quan tâm đầy đủ (hoặc do các nguyên nhân khác), dẫn đến chất lượng dự án còn nhiều hạn chế như sau:
- Hồ sơ dự án sơ sài, không đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định 52/CP và các yêu cầu cụ thể về nội dung chuyên ngành kỹ thuật.
- Những nội dung được trình bày tại báo cáo nghiên cứu khả thi (báo cáo đầu tư) phần lớn chưa được gắn với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn (hoặc dự báo các quy hoạch nêu trên).
- Căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư của dự án chưa được xem xét trên cơ sở đánh giá hiện trạng và nhiệm vụ, mục tiêu theo định hướng quy hoạch phát triển.
- Quy mô đầu tư, giải pháp thực hiện dự án và các giải pháp kỹ thuật chưa được xác định trên cơ sở xem xét đầy đủ từ các yếu tố đầu vào theo đối tượng dự án và chuyên ngành kỹ thuật, bao gồm:
+ Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, điều kiện kinh tế - xã hội hoặc đảm bảo quốc phòng - an ninh khi chưa có dự án;
+ Yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện các quy hoạch phát triển;
+ Các kết quả điều tra, khảo sát về kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên theo yêu cầu của chuyên ngành kỹ thuật và lĩnh vực dự án.
- Tổng mức đầu tư: Phần lớn các dự án xác định tổng mức đầu tư chưa trên cơ sở phân tích đơn giá xây dựng các khu vực trong tỉnh, chưa có suất đầu tư hợp lý cho các lĩnh vực dự án và đối tượng công trình.
- Nguồn vốn đầu tư: chủ yếu đề xuất nguồn vốn ngân sách nhà nước, chưa xác định rõ và chưa có phương án huy động các nguồn vốn khác (như đóng góp của nhân dân xây dựng cơ sở hạ tầng),....
- Phân tích hiệu quả đầu tư: chủ yếu là khái quát chung về hiệu quả kinh tế xã hội, chưa có phân tích về hiệu quả tài chính, khả năng thu hồi vốn và hoàn trả vốn đầu tư.
4.2.4.2. Tiếp nhận hồ sơ dự án:
Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định của Quyết định số 103/2001/QĐ-UB ngày 01/11/2001 của UBND tỉnh và Quyết định số 1186/QĐ-SKH ngày 16/11/2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Công tác tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo nguyên tắc 1 cửa, nếu hồ sơ dự án đầy đủ thủ tục hợp lệ và có nội dung đúng theo quy định của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng thì được hẹn ngày trả kết quả thẩm định (hoặc quyết định đầu tư) theo đối tượng dự án và hình thức thẩm định. Quá trình thực hiện công tác tiếp nhận và thẩm định dự án theo quyết định 103/QĐ-UB đã giúp cho các chủ dự án trực tiếp thấy được sự đáp ứng về thủ tục hồ sơ và chất lượng nội dung cơ bản của dự án do mình trình duyệt và được hướng dẫn chuẩn bị lại hồ sơ theo quy định. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đã có những vấn đề tồn tại sau đây:
- Công tác tiếp nhận mới chú trọng về kiểm tra hồ sơ thủ tục và nội dung cơ bản của dự án (Các mục đề theo quy định tại Điều 24 Nghị định 52/CP và Thông tư số 11/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - đối với Báo cáo đầu tư).
Nội dung chi tiết của Báo cáo nghiên cứu khả thi chưa được xem xét, nghiên cứu trực tiếp tại khâu tiếp nhận, do vậy chưa đánh giá đầy đủ về:
+ Các căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư, cơ sở tính toán, phân tích lựa chọn quy mô đầu tư;
+ Sự đáp ứng về nội dung quy mô đầu tư và giải pháp thực hiện dự án theo yêu cầu và mục tiêu đầu tư;
+ Cơ cấu nguồn vốn đầu tư và giải pháp huy động các nguồn vốn (ngoài nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước theo cơ chế);
+ Các nội dung khác của dự án mà cần thiết phải tổ chức khảo sát hiện trường trước khi thẩm định...
Dẫn đến quá trình thẩm định phải yêu cầu chủ dự án bổ sung, làm rõ hoặc tổ chức khảo sát thực tế dự án và thời gian thẩm định dự án kéo dài so với thời gian hẹn trả kết quả tại phiếu tiếp nhận.
- Hồ sơ dự án sau khi được kiểm tra về thủ tục, xem xét bước đầu nội dung và được Lãnh đạo Sở quyết định hình thức xử lý (Đối với hồ sơ dự án) hoặc 2 phòng thống nhất hình thức xử lý (Đối với hồ sơ đấu thầu). Nhưng quá trình thẩm định vẫn chưa đầy đủ cơ sở nghiên cứu, lập báo cáo xử lý ngay mà còn phải đề nghị chủ dự án (chủ đầu tư) thực hiện thêm các bước trung gian:
+ Bổ sung hồ sơ thủ tục để đảm bảo cơ sở pháp lý về các nội dung liên quan: Xác định chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô đầu tư, giải pháp kỹ thuật và giải pháp thực hiện dự án, cơ cấu nguồn vốn…;
+ Bổ sung làm rõ nội dung dự án bằng văn bản để có căn cứ lập báo cáo thẩm định;
+ Khảo sát thực tế hiện trường dự án trước khi thẩm định;
+ Làm việc trực tiếp với chủ dự án (chủ đầu tư) để hiểu rõ về quá trình thực hiện dự án và xác định nhu cầu điều chỉnh, bổ sung (thường xảy ra đối với các dự án được thực hiện qua nhiều năm và phải điều chỉnh, bổ sung dự án trong quá trình thực hiện).
Do vậy, trên thực tế vẫn có một số hồ sơ thời gian xử lý phải kéo dài hơn so với quy định và thời gian hẹn tại phiếu tiếp nhận.
- Việc nghiên cứu bước đầu hồ sơ dự án tại khâu tiếp nhận chưa được xem xét, đánh giá đầy đủ về nội dung, phần lớn đang tập trung xem xét hồ sơ thủ tục về mặt hành chính, dẫn đến khi người được giao trách nhiệm thẩm định nghiên cứu hồ sơ lại phải yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung dự án.
- Đối với các dự án cần phải tổ chức họp thẩm định, thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi bố trí được lịch họp kéo dài. Sau cuộc họp thẩm định, dự án cần phải tiếp tục chỉnh sửa bổ sung, khi hoàn thiện hồ sơ thủ tục và nội dung mới gửi đến lần 2, nếu đạt yêu cầu thì tiếp nhận và lập báo cáo trình duyệt. Do vậy, tổng thời gian từ khi nộp hồ sơ đến khi có báo cáo thẩm định kéo dài hơn so với quy định.
- Trong quá trình thực hiện, thời gian thẩm định được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định đến khi xong báo cáo trình duyệt phần lớn được rút ngắn so với quy định. Nhưng tổng thời gian từ khi hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận đến khi trình duyệt vẫn còn dài, do có những khoảng thời gian: Chờ ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan; chờ chủ dự án (chủ đầu tư) chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ; chờ lãnh đạo Sở ký báo cáo ...
- Chất lượng tham mưu xử lý hồ sơ có lúc bị xem nhẹ mà quá chú trọng vào việc đảm bảo thời gian hẹn trả kết quả xử lý.
- Việc trả kết quả xử lý của UBND tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (theo thời gian hẹn trả kết quả tại phiếu tiếp nhận) thực hiện được ít (chỉ được trong giai đoạn đầu thực hiện quyết định).
4.2.4.3. Tổ chức thẩm định:
Sau khi làm xong thủ tục tiếp nhận, hồ sơ dự án được phân công cho chuyên viên thẩm định (theo khối ngành, lĩnh vực theo quy chế của phòng Thẩm định và phòng chuyên ngành). Chuyên viên được giao thẩm định dự án thực hiện thẩm định theo hình thức được lãnh đạo Sở duyệt tại phiếu tiếp nhận hồ sơ; Theo thời hạn ghi tại phiếu tiếp nhận, chuyên viên thẩm định phải chủ động nghiên cứu, tập hợp ý kiến của phòng chuyên ngành hoặc cơ quan liên quan (nếu xin ý kiến thẩm định và họp tư vấn thẩm định) để lập Báo cáo thẩm định thông qua Trưởng phòng trình lãnh đạo Sở xem xét, ký báo cáo trình UBND tỉnh.
Việc tổ chức thẩm định nêu trên phụ thuộc lớn vào chất lượng hồ sơ dự án và năng lực của cán bộ trực tiếp thẩm định; Các ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan thường mang tính khái quát, không cụ thể vào nội dung dự án theo lĩnh vực chuyên ngành, không thể hiện rõ chính kiến về việc chấp thuận đầu tư dự án hoặc các yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa cần thiết.
4.2.4.4. Phương pháp, hình thức thẩm định: Hiện đang áp dụng 3 hình thức thẩm định chính là:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tự thẩm định: Đối với các dự án có quy mô nhỏ, giải pháp kỹ thuật đơn giản và nguồn vốn đầu tư thực hiện cơ chế hiện hành của Nhà nước.
Phòng Thẩm định chủ trì xem xét về hồ sơ thủ tục và soạn thảo báo cáo thẩm định, phòng chuyên ngành chịu trách nhiệm xem xét về nội dung dự án và có báo cáo trình Giám đốc Sở để phòng Thẩm định tổng hợp lập Báo cáo thẩm định.
- Xin ý kiến tư vấn thẩm định của các cơ quan liên quan: Đối với các dự án mà giải pháp kỹ thuật, công nghệ thiết bị, ... cần có ý kiến các cơ quan chuyên ngành kỹ thuật, tài nguyên môi trường và tài chính, tín dụng..., bao gồm: Các Sở xây dựng chuyên ngành, Khoa học công nghệ và môi trường, Địa chính, Tài chính - Vật giá, Quỹ HTPT hoặc các Ngân hàng...
- Họp tư vấn thẩm định: Dự án phức tạp, phải có nhiều phương án để so sánh, phải mời chuyên gia tư vấn thẩm định (Công nghệ, thiết bị, thị trường...)
4.2.4.5. Lập báo cáo thẩm định trình duyệt:
Báo cáo thẩm định hiện nay có nội dung khái quát về: Các căn cứ pháp lý và tài liệu liên quan để thẩm định dự án; Những nội dung chủ yếu của dự án đã được nghiên cứu thẩm định và thống nhất trình duyệt; Kết luận và kiến nghị.
Nội dung Báo cáo thẩm định chưa thể hiện được:
- Chất lượng, nội dung thể hiện và mức độ đáp ứng yêu cầu mục tiêu đầu tư của hồ sơ dự án;
- ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan trong quá trình thẩm định;
- Những nhận xét của cơ quan chủ trì thẩm định về nội dung chủ yếu của dự án đầu tư; Năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của tổ chức tư vấn lập dự án; Năng lực quản lý thực hiện dự án của chủ đầu tư....
Về cơ bản Báo cáo thẩm định hiện nay là đưa ra những nội dung mà cơ quan chủ trì thẩm định chấp thuận và kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Có thể nói việc này là bước hoàn thiện về thủ tục chuẩn bị đầu tư cho chủ dự án, mà nội dung thẩm định chưa đánh giá đầy đủ theo yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư. Đồng thời, việc này dẫn đến thời gian thẩm định dự án vừa qua rút ngắn quá nhiều so với quy định của Chính phủ.
Phòng chuyên ngành thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư chưa tham gia nhiều về thẩm định nội dung của dự án.
4.2.4.6. Phê duyệt quyết định đầu tư:
Việc phê duyệt quyết định đầu tư của UBND tỉnh được thực hiện thông qua khâu rà soát thể thức văn bản tại Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, nội dung quyết định đầu tư đa số phù hợp với Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Do vậy, những vấn đề tồn tại trong khâu thẩm định dự án sẽ ảnh hưởng lớn việc quyết định đầu tư và quá trình thực hiện dự án.
4.3. Nguyên nhân của các hạn chế:
4.3.1. Nguyên nhân chủ quan:
4.3.1.1. Chất lượng dự án do năng lực các tổ chức tư vấn và trách nhiệm chủ đầu tư:
- Các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng mới chú trọng vào việc lập các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Các dự án đầu tư sản xuất thì thiếu đi sâu nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả, nên chất lượng có nhiều hạn chế.
- Nội dung các dự án thường có xu hướng tăng về quy mô đầu tư các hạng mục công trình xây dựng, thiếu sự phân tích đánh giá để lựa chọn quy mô đầu tư hợp lý. Giải pháp thực hiện dự án, giải pháp kỹ thuật của các hạng mục đầu tư ít có phương án so sánh để lựa chọn.
- Trong các tổ chức tư vấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và ngoại tỉnh (bao gồm các thành phần kinh tế), số cơ quan tư vấn có năng lực, kinh nghiệm phù hợp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các lĩnh vực đầu tư rất ít:
+ Các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý (hoặc nắm giữ cổ phần chi phối sau khi cổ phần hoá) có năng lực về chuyên môn và nhiều kinh nghiệm hơn trong việc lập dự án. Nhưng hiện nay số doanh nghiệp này ít so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Hoặc có trường hợp các doanh nghiệp có năng lực nhưng do nhiều hợp đồng nên đã hợp thức hoá tư cách pháp nhân cho cá nhân lập dự án.
+ Các doanh nghiệp tư vấn ngoài quốc doanh, doanh nghiệp thuộc các tổ chức Hội nghề nghiệp, các Trung tâm thuộc các cơ quan nghiên cứu, Trường Đại học ... hạn chế nhiều về đội ngũ cán bộ chuyên môn, kỹ thuật, năng lực thiết bị và kinh nghiệm trong công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án nhưng lại tham gia lập khá nhiều các dự án trên địa bàn tỉnh do việc lựa chọn, chỉ định thầu tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi không có sự xem xét, kiểm tra năng lực nhà thầu.
- Phần lớn các chủ đầu tư thiếu trách nhiệm trong công tác chuẩn bị đầu tư, thường khoán trắng cho cơ quan tư vấn trong việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, chuẩn bị các hồ sơ thủ tục liên quan như: ý kiến đề nghị phê duyệt dự án của cơ quan cấp trên quản lý chủ đầu tư, ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành kỹ thuật, tờ trình đề nghị phê duyệt dự án, biên bản nghiệm thu hồ sơ dự án đầu tư .... Do vậy, nội dung dự án chủ đầu tư không nắm được và không xem xét, đánh giá dự án trên vai trò là cơ quan quản lý thực hiện dự án.
Việc nghiệm thu hồ sơ dự án đầu tư giữa chủ dự án và cơ quan tư vấn được quy định tại Quyết định số 103/2001/QĐ-UB ngày 01/11/2001 nhưng quá trình thực hiện chỉ là hình thức: Tư vấn chuẩn bị sẵn biên bản nghiệm thu hồ sơ và hai bên ký xác nhận, nội dung biên bản nghiệm thu hồ sơ không thể hiện và đánh giá được nội dung dự án.
4.3.1.2. Cơ quan chủ trì thẩm định (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang) và phương pháp thẩm định:
+ Cơ quan chủ trì thẩm định đang còn giới hạn trong việc xem xét, đánh giá của cơ quan nhà nước, trong khi năng lực, trình độ chuyên môn không thể đáp ứng yêu cầu đa dạng của các dự án; Chưa sử dụng các tổ chức (chuyên gia) tư vấn độc lập. Do vậy, kết quả thẩm định thường xuôi chiều, chấp nhận nội dung dự án và kiến nghị của chủ đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác cải cách hành chính (rút ngắn thời gian thẩm định).
+ Cán bộ thẩm định chưa chịu khó nghiên cứu học tập, thu thập thông tin về các lĩnh vực đầu tư để phục vụ công tác thẩm định; Có nơi, có lúc ý thức trách nhiệm, thái độ, phương pháp công tác chưa tốt dẫn đến những đánh giá gây khó khăn, phiền hà cho cơ sở.
- Sự phối hợp chỉ đạo và trách nhiệm của các ngành, các cấp:
Công tác thẩm định dự án được tập trung đầu mối tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang , quá trình thẩm định các dự án đã có sự tham gia của các ngành, các cấp và cơ quan liên quan (thông qua việc thẩm định chuyên ngành, xin ý kiến thẩm định và họp tư vấn thẩm định). Chất lượng tham gia góp ý thẩm định dự án của các ngành còn hạn chế, nhất là đối với các cơ quan quản lý ngành và các cấp quản lý địa bàn vùng dự án (Thường là đồng ý với các kiến nghị của chủ dự án là cơ quan trực thuộc ngành quản lý). Chưa đi sâu nghiên cứu các nội dung thẩm định thuộc chức năng quản lý của ngành để có ý kiến góp ý cho cơ quan chủ trì thẩm định trong việc xác định quy mô đầu tư, giải pháp thực hiện dự án và cơ chế nguồn vốn đầu tư có hiệu quả và đảm bảo tính khả thi.
- Việc bố trí lịch họp thẩm định dự án của Lãnh đạo Sở đang phụ thuộc vào chương trình công tác, kế hoạch của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và một số cơ quan liên quan (Mời họp, làm việc, ...), nên không kịp thời và có khi sau thời gian rất lâu mới bố trí được lịch họp.
- Chất lượng hồ sơ dự án phần lớn lập chưa đạt yêu cầu, có khi chỉ nêu đủ đầu mục theo quy định nhưng nội dung thể hiện sơ sài, không có đủ cơ sở xem xét thẩm định. Các tổ chức tư vấn theo chuyên ngành kỹ thuật đang nặng về tư vấn thiết kế công trình, ít có sự tham mưu hợp lý về tư vấn đầu tư, giải pháp thực hiện dự án và đánh giá hiệu quả đầu tư.
- Nghiên cứu bước đầu hồ sơ trong quá trình tiếp nhận chưa xem xét, đánh giá kỹ về nội dung dự án; đang nặng về xem xét hồ sơ thủ tục pháp lý để tiếp nhận.
- Hồ sơ tiếp nhận nhiều, một chuyên viên cùng lúc phải xử lý đồng thời nhiều hồ sơ (thời hạn trả kết quả có khi trùng nhau hoặc kề cận) và tham gia các công việc khác. Do vậy, thời gian nghiên cứu hồ sơ hạn chế, chất lượng tham mưu có lúc chưa đáp ứng yêu cầu và thời gian chưa đảm bảo theo quy định.
- Tài liệu, hồ sơ phục vụ công tác thẩm định chưa được hệ thống hoá, tiêu chuẩn hoá, bao gồm: Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn …; suất đầu tư dự án. Do vậy, chất lượng thẩm định, thời gian xử lý hồ sơ phụ thuộc năng lực chuyên môn, phẩm chất của từng cá nhân, dẫn đến có những đánh giá về chất lượng thẩm định còn hạn chế, quá trình thẩm định có những phiền hà (và có thể có hiện tượng tiêu cực).
- Công tác kiểm tra thực hiện chưa thường xuyên, thiếu sâu sát nên không kịp thời nhắc nhở chấn chỉnh cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ này.
4.3.2. Nguyên nhân khách quan:
4.3.2.1. Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư :
- Việc ban hành chủ trương đầu tư, thẩm định và trình phê duyệt dự án chưa được nghiên cứu, xem xét đầy đủ trên cơ sở các quy hoạch đã duyệt;
- Hệ thống các quy hoạch hiện có (Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị, phát triển ngành, vùng) chưa cụ thể, chi tiết về dự báo yêu cầu đầu tư phát triển đối với các lĩnh vực. Thường chỉ có tính định hướng đối với các dự án có quy mô lớn có vai trò thúc đẩy tăng trưởng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng.
- Công tác chỉ đạo, điều hành và giám sát thực hiện quy hoạch mới chú trọng trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, chưa gắn với công tác chuẩn bị đầu tư.
- Việc ban hành chủ trương đầu tư theo quy định của Quyết định 66/2001/QĐ-UB ngày 16/7/2001 của UBND tỉnh thực hiện chưa đúng quy trình, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành và cơ quan đầu mối tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội. Chủ trương đầu tư các dự án mất cân đối với kế hoạch đầu tư của Ngân sách nhà nước và khả năng huy động vốn đầu tư.
4.3.2.2.Một số nguyên nhân khách quan khác :
Một chủ thể kinh tế nào đó tồn tại đều bị chi phối bởi những yếu tố khách quan (Lạm phát, bệnh dịch, thiên tai, biến động chính trị, …). Công tác thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nói riêng và của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung đều không loại trừ. Một số yếu tố làm ảnh hưởng không tốt tới công tác thẩm định của chi nhánh. Đó là các biến cố xẩy ra cho nền kinh tế và xã hội khiến cho thị phần sản phẩm của chi nhánh bị thu hẹp, làm cho doanh thu của dự án biến động theo hướng xấu. Điều này khiến cho khả năng trả nợ theo dự kiến của chi nhánh thay đổi theo hướng tiêu cực.
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang
I. Mục tiêu kinh doanh năm 2005 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang.
1.1. Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2005:
1.1.1. Căn cứ lập KHKD năm 2005:
- Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thị xã Bắc Giang năm 2005 như sau:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 là 15% so với năm 2004, cơ cấu kinh tế được xác định: ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 39%, thương mại - dịch vụ chiếm 59,2%, nông nghiệp chiếm 1,8%.
- Căn cứ tình hình thực tế hoạt động của NHNo thị xã Bắc Giang qua bốn năm 2001 - 2004:
Năm 2001: nguồn vốn tăng 224,9%, dư nợ tăng 39%.
Năm 2002: nguồn vốn tăng 73%, dư nợ tăng 46,6%.
Năm 2003: nguồn vốn tăng 35,9%, dư nợ tăng 62%.
Năm 2004: nguồn vốn tăng 2,17%, dư nợ tăng 34%. ( Năm 2004 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thấp là do tháng 10 năm 2004, NHNo Thị xã bàn giao 48,8 tỷ đồng về NHNo Tỉnh).
- Căn cứ đề án chiến lược thị trường, thị phần giai đoạn 2002 - 2005 của NHNo thị xã Bắc Giang: nguồn vốn năm 2004 tăng trưởng 22%, dư nợ tăng trưởng 17%.
- Do điều kiện thực tế địa bàn Thị xã Bắc Giang là trong giai đoạn hiện nay đang nỗ lực phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất cho hoàn thiện, nâng cấp các tiêu chí thành phố Bắc Giang nhưng vốn nội lực còn nghèo, trong khi nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng lớn, đây là một trong những thách thức đối với NHNo thị xã trong việc huy động vốn tại địa phương.
NHNo thị xã Bắc Giang hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, Ngân hàng chính sách xã hội, Kho bạc nhà nước, Tiết kiệm bưu điện,... Mặt khác, địa bàn hoạt động bị thu hẹp (trước đây là 11 phường xã, hiện nay chỉ còn 9 phường xã); nguồn vốn hoàn toàn là do đơn vị tự huy động trên địa bàn, không có tiền gửi của Kho bạc nhà nước và của các TCTD khác.
Trên cơ sở đó, NHNo thị xã Bắc Giang lập KHKD năm 2005 cho đơn vị mình như sau:
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005:
- Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động phấn đấu đến 31/12/2005 đạt 143.480 triệu đồng, tăng 22% so với năm 2004, số tuyệt đối tăng 25.873 triệu đồng.
Cơ cấu nguồn vốn như sau:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 6.000 triệu đồng. ( Chiếm 4%)
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 36.000 triệu đồng. ( Chiếm 25%)
+ TG có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 101.480 triệu đồng. ( Chiếm 71%)
- Sử dụng vốn: Tổng dư nợ đến 31/12/2005 phấn đấu đạt 165.679 triệu đồng, tăng 17% so với năm 2004, số tuyệt đối tăng 24.073 triệu đồng. Trong đó:
+ Dư nợ thông thường: 155.679 triệu đồng.
Dư nợ ngắn hạn thông thường: 85.623 triệu đồng.
Dư nợ trung hạn thông thường: 70.056 triệu đồng.
+ Dư nợ các dự án tài trợ UTĐT: 10.000 triệu đồng.
* Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 2% tổng dư nợ hữu hiệu.
* Tỷ lệ cho vay trung dài hạn: chiếm 45% trên tổng dư nợ cho vay.
* Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp: chiếm 20% trên tổng dư nợ cho vay. Tập trung phát triển cho vay DN vừa và nhỏ, phấn đấu đạt dư nợ 31 tỷ đồng.
* Thu lãi tiền vay: đạt từ 95% số lãi phải thu trở lên, tìm mọi biện pháp tăng thu dịch vụ khác để đáp ứng chi phí hợp lý và đảm bảo tiền lương theo quy định cho cán bộ công nhân viên.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang.
Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực sự đổi mới đạt được các thành tựu to lớn, đóng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Hoạt động ngân hàng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, tích cực trong huy động vốn, mở rộng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo ra những điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài - một nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế của nước ta trong những năm qua. Hệ thống ngân hàng đã phát triển với tốc độ khá cao cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế, làm giảm mức rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Hoà chung với sự đi lên của toàn ngành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã từng bước tự hoàn thiện mình đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên ngân hàng, mở rộng và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng đầu tư đặc biệt là cho vay trung và dài hạn ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công, nhiều dự án đã và đang hoạt động hiệu quả. Trong những năm qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư rất được ngân hàng chú ý và luôn tạo điều kiện để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên bên cạnh những mặt được thì hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang vẫn còn một số tồn tại và khó khăn.
Do công tác thẩm định dự án đầu tư rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Làm tốt công tác thẩm định dự án không những giảm rủi ro, tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà còn tạo ra được cơ hội đầu tư cho chủ đầu tư, tạo lợi ích cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, góp phần lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng, đưa nền kinh tế phát triển vững mạnh.
Từ thực tế đã chỉ ra trên đây cùng những tồn tại, khó khăn và vướng mắc trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đã được đề cập trong chương II. Sau thời gian thực tế tại Ngân hàng em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang.
III. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang.
3.1. Giải pháp về kỹ thuật.
Các hạn chế về kỹ thuật có nguyên nhân lớn từ phía cán bộ thẩm định do ý thức học hỏi cũng như hiểu biết về kỹ thuật còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc thẩm định. Vì vậy giải pháp quan trọng để khắc phục hạn chế này là nâng cao hiểu biết về kỹ thuật cho cán bộ thẩm định bằng các khoá học bồi dưỡng đồng thời cán bộ thẩm định phải luôn luôn trau rồi kiến thức của bản thân. Về mặt Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên tổ chức các cuộc thi để khuyến khích tinh thần học tập của cán bộ và nên tổ chức một tổ chức tư vấn về kỹ thuật nhằm nghiên cứu những tiến bộ khoa học, cập nhập kiến thức kịp thời cho cán bộ nhân viên ngân hàng.
Trong việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án nên sử dụng chi phí vốn bình quân ( WACC) làm lãi xuất chiết khấu. Có như thế mới phản ánh chính xác giá trị lãi ròng mà dự án đem lại.
Với cách phân tích độ nhậy một chiều tại chi nhánh đã cho những kết quả xác định độ biến động của các chỉ tiêu khi cố định các chỉ tiêu còn lại. Với cách đó chỉ có thể xác định được xu hướng thay đổi các chỉ tiêu tài chính khi một biến riêng lẻ nào đó thay đổi. Trong thực tế, dự án chịu sự chi phối của tổ hợp các yếu tố. Để có thể khảo sát được sự biến động rõ hơn của NPV, IRR hay chỉ tiêu tài chính khác khi có sự tham gia của nhiều yếu tố ta có thể sử dụng bảng phân tích độ nhậy hai chiều. Cách phân tích này có nghĩa là ta cho hai trong số các biến hay biến động, thay đổi ( Các biến còn lại cố định). Để từ đó xem sự giao động của các chỉ tiêu NPV, IRR, … Xác định với sự biến động nào thì kết quả là dự án không khả thi và sự biến động nào thì kết quả cho dự án là khả thi.
3.2. Giải pháp về con người.
Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ, triển khai kịp thời các chỉ thị nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của ngành đến toàn thể CBVC trong đơn vị.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ có thể tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học …
Thực hiện triệt để khoán tài chính đến nhóm và người lao động, thưởng phạt nghiêm minh, đúng người, đúng việc, đúng thời điểm.
Con người luôn là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động. Để các hoạt động tốt thì yếu tố con người phải được đặt lên hàng đầu. Các hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn càng phải đòi hỏi yếu tố con người cao hơn đối với các lĩnh vực khác. Đồng vốn trong tay ngân hàng khi cho vay, các chủ đầu tư có thể thiên biến vạn hóa nó đi mà ngân hàng không thể kiểm soát hết mà vẫn phải thu hồi về. Cái phức tạp đó của công tác thẩm định lại càng đòi hỏi chất lượng của cán bộ thẩm định.
Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang có thể thực hiện bằng các cách sau:
Tổ chức những khóa học ngắn hạn để nâng cao trình độ về chuyên môn cho cán bộ. Đặc biệt là toán học xác suất và ngoại ngữ cho cán bộ để họ có thể nhậy bén hơn trong việc tính toán, xử lý và giao tiếp trong công việc. Tạo điều kiện để họ có thể áp dụng những cách phân tích rủi ro hay phân tích thị trường bằng các chỉ tiêu định lượng một cách tốt nhất. Bên cạnh đó nên đầu tư nhiều hơn nữa những loại sách về những lĩnh vực kỹ thuật, xã hội.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng để cán bộ thẩm định có thời gian hoàn thành công việc tốt hơn.
Hiện chi nhánh chưa có phòng Marketting, phòng nghiên cứu thị trường riêng. Đây là một mảng rất quan trọng, không chỉ giúp cho việc tìm kiếm khách hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, mà còn tư vấn cho cán bộ thẩm định về thị phần, thị trường của sản phẩm của dự án. Giúp dự báo những rủi ro về khả năng tiêu thụ sản phẩm. Yếu tố này quyết định trực tiếp tới khả năng trả nợ của chủ đầu tư.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang thực hiện chế độ khen thưởng, khuyến khích động viên các cán bộ làm việc tốt hơn.
Hiện tại đội ngũ cán bộ thẩm định tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang chỉ có 03 người trong đó: 01 cán bộ có trình đại học, 02 cán bộ có trình độ trung cấp. Với số lượng cán bộ thẩm định như vậy là thiếu cả về số lượng và chất lượng vì vậy ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần tuyển thêm cán bộ có trình độ để bổ xung vào đội ngũ cán bộ thẩm định của ngân hàng. Theo hiện trạng thực tế, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên tuyển thêm 01 cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành ngân hàng và 03 cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành ngân hàng đồng thời cho 02 cán bộ có trình độ dưới đại học học thêm lớp đại học tại chức chuyên ngành ngân hàng có chi nhánh tại Bắc Giang, để tạo điều kiện cho cán bộ làm ban ngày và đi học vào buổi tối.
Cán bộ thẩm định tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần học hỏi tiếp cận những kiến thức về kỹ thuật, trình độ công nghệ máy móc thiết bị,… Đồng thời để khắc phục hạn chế tình trạnh cán bộ thẩm định không thể nhận biết đánh giá những máy móc, thiết bị hiện đại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần có liên hệ mật thiết với các tổ chức tư vấn có liên quan đến máy moc thiết bị, công nghệ hiện đại, đưa cán bộ thẩm định đi học tập, tập huấn để cập nhập những kiến thức về máy móc thiết bị,công nghệ hiện đại.
3.3. Nâng cao chất lượng thông tin thẩm định.
Mở thêm quầy huy động vốn tại trung tâm để khách hàng đến gửi tiền được đáp ứng các dịch vụ nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Tiếp cận với các hộ gia đình có người thân đi học tập, nghiên cứu, lao động tại nước ngoài để quảng cáo tuyên truyền dịch vụ chuyển tiền WesternUnion, đồng thời tranh thủ họ có nguồn vốn nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng để huy động gửi tiền.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và tiếp thị bằng các hình thức: quảng cáo, khuyến mại, tờ rơi, …
Bám sát các dự án đền bù, giải phóng mặt bằng để thu hút tiền gửi vào ngân hàng.
Thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp, phong cách giao dịch cho cán bộ để giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới đến giao dịch với ngân hàng.
Bám sát các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương nắm bắt các dự án đủ điều kiện để đầu tư vốn tín dụng có hiệu quả.
Tiếp cận với các DN vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh trên địa bàn để tiến hành đầu tư vốn. Có các chính sách ưu đãi phù hợp đối với các khách hàng truyền thống.
Mở rộng cho vay dịch vụ cầm đồ (đối với chứng từ có giá) để tăng thu dịch vụ cho ngân hàng.
Tích cực phân tích nợ đã được xử lý rủi ro đến từng khách hàng để kịp thời nắm bắt những khách hàng có nguồn thu để kịp thời thu hồi nợ.
Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, thường xuyên phân tích nợ trong hạn tiềm ẩn rủi ro, nợ quá hạn, nợ tồn đọng để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ rủi ro phát sinh.
Tranh thủ sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương trong việc thẩm định để đầu tư và trong xử lý các vụ việc vay nợ tồn đọng hoặc có khả năng xảy ra rủi ro.
Khai thác mọi nguồn thu, tìm mọi biện pháp để tăng thu dịch vụ, … tiết kiệm mọi khoản chi phí, đảm bảo quỹ thu nhập.
Lĩnh vực của dự án chi nhánh rất phong phú và phức tạp. Bởi vậy tìm kiếm thông tin để giúp cho công việc thẩm định là rất khó khăn. Hơn nữa nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan khác. Tôi xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến của mình:
Trước hết chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang phải tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng hiểu vai trò của việc cung cấp đẩy đủ các thông tin chính xác. Để từ đó chủ đầu tư có thể cộng tác với chi nhánh ngân hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Đồng thời chi nhánh cộng tác, giao lưu với các ngân hàng khác có cùng đối tác để học hỏi kinh nghiệm và chia sẻ thông tin về khách hàng tránh được rủi ro đạo đức do thông tin không cân xứng.
Trong thẩm định kỹ thuật, một trong những khó khăn mà cán bộ thẩm định gặp phải là các thông tin về thông số kỹ thuật. Một vài năm trở lại đây khi việc nối mạng internet đã trở nên phổ biến ở Việt Nam và tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cũng đã nối mạng gần như là đầy đủ, thì quá trình khai thác thông tin về thiết bị, công nghệ trở nên dễ dàng hơn nhiều. Vì vậy cán bộ thẩm định tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông thị xã Bắc Giang nên thôn qua hệ thống máy tính có nối mạng truy cập vào các website của các hãng sản xuất và cung cấp thiết bị cho dự án, từ đó có đựơc các thông tin cần thiết cho việc thẩm định.
Để dự án được lập chính xác, đúng với thực chất ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần lập một bộ phận chuyên trách cung cấp thông tin, tư vấn xây dựng dự án. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần xin kinh phí của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang để thành lập một tổ tư vấn xây dựng dự án, cần tuyển thêm những cán bộ có trình độ đại học để đưa vào bộ phận chuyên trách cung cấp thông tin, tư vấn xây dựng dự án. Bộ phận chuyên trách cung cấp thông tin cần có thêm chức năng hướng dẫn chủ dự án tới các trung tâm, tổ chức tư vấn phù hợp để đảm bảo chất lượng hồ sơ dự án
Để khắc phục tình trạng thời gian tiếp nhận hồ sơ quá dài ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên có những hướng dẫn quy trình thẩm định dự án cụ thể bằng những bàng thông báo được gián trên tường tại phòng thẩm định hoặc bổ xung thêm chức năng hướng dẫn quy trình thẩm định dự án cho bộ phận tư vấn chuyên trách cung cấp thông tin của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, ngoài ra ngân hàng có thể thông qua truyền thông đại chúng, đưa quy trình thẩm định dự án lên website của ngân hàng. Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần làm rõ trách nhiệm, nhiệm vụ vụ thể của từng bộ phận trong thẩm định tránh hoạt động trồng chéo của các bộ phận.
3.4. Tăng cường chặt chẽ hơn nữa công tác thẩm định dự án sau đầu tư. Thường xuyên xuống cơ sở theo dõi, tư vấn cho chủ đầu tư về việc sử dụng nguồn tài trợ hiệu quả.
Công tác thẩm định dự án sau đầu tư là một hoạt động cần được trú trọng và nâng cao hơn nữa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Sau khi cho khách hàng vay vốn hỗ trợ dự án đầu tư ngân hàng cần giữ mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, luôn theo sát hoạt động của dự án bằng báo cáo kinh doanh hàng tháng, hàng quý của khách hàng đồng thời cán bộ thẩm định cần phải đến địa bàn hoạt động của dự án đầu tư để nắm bắt tình hình thực tế. Nếu cán bộ thẩm định nhận thấy những điểm không phù hợp cần đưa ra bàn bạc với chủ dự án cùng tìm ra phương án khắc phục.
IV. Kiến nghị.
4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang.
Chủ động thu thập thông tin kịp thời, nhanh chóng, phân tích và sử dụng một cách chính xác.
Trong phần phân tích thực trạng đã thấy rõ rằng lượng thông tin thu được để phục vụ cho quá trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thiếu chính xác và chưa đầy đủ. Một điều không thể thiếu khi thẩm định dự án và mở rộng tín dụng là nguồn thông tin tín dụng. Nguồn thông tin ngoài ngành cũng có vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả của dự án. Trong khi đó nguồn thông tin mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang thu được từ trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC rất giới hạn và không đầy đủ. Từ những thực tế đó vấn đề đặt ra đối với Phòng thẩm định cũng như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang là phải chọn lọc và xử lý thông tin có hiệu quả trong việc thẩm định dự án cũng như quyết định cho vay. Bên cạnh đó phải thường xuyên chủ động thu thập thông tin qua sách báo, tạp chí của cả trong và ngoài ngành, mở rộng mối quan hệ với các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh để trao đổi kế thừa thông tin tạo ra nguồn thông tin đa dạng phong phú để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa phòng thẩm định và các phòng tín dụng.
Khi khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ, xem xét và thẩm định dự án sản xuất kinh doanh và kiểm tra trực tiếp tại cơ sở sau đó sẽ viết tờ trình tín dụng gửi lên Ban giám đốc chi nhánh. Toàn bộ hồ sơ được chuyển qua phòng thẩm định. Phòng thẩm định sẽ thẩm định dự án và viết phiếu thẩm định. Như vậy cả cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định đều thẩm định dự án và có ý kiến đề xuất cho vay hay không? Vì vậy để có được những kết luận chính xác cũng như việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi thì Phòng thẩm định cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các phòng tín dụng trên cơ sở đó bàn bạc và trao đổi thông tin cho nhau.
Căn cứ quan trọng của việc quyết định tài trợ vốn cho dự án đầu tư là kết quả thẩm định dự án. Để giảm được những rủi ro trong cho vay tín dụng đầu tư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Ngoài việc thẩm định về mặt tài chính đầu tư cũng như tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định cần phải thẩm định một cách chi tiết cụ thể về phương diện kỹ thuât, thị trường cũng như khả năng quản lý của chủ đầu tư. Do đó cần phải xác định các mặt sau:
- Đối với phần phân tích thị trường khi xem xét khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án không nên chấp nhận các dự án chỉ có một nguồn tiêu thụ duy nhất (Chẳng hạn như sản phẩm của dự án chỉ cung cấp cho một công ty hay một doanh nghiệp khác).
- Đánh giá được khả năng trả nợ và sự sẵn sàng hoàn trả nợ vay của chủ đầu tư. Để có cơ sở đánh giá khả năng và sự sẵn sàng hoàn trả nợ vay trong quá trình thẩm định cần xác định được các mặt sau.
+ Uy tín là yếu tố quan trọng là khả năng và sự sẵn sàng trả nợ vay.
+ Khả năng tạo ra lợi nhuận: Khả năng tạo ra lợi nhuận phụ thuộc vào khố lượng hàng hoá, giá bán, giá thành, chi phí. Bên cạnh đó khả năng tảoa lợi nhuận phụ thuộc rất lớn vào địa điểm kinh doanh chất lượng hàng hoá, công tác quảng cáo, kỹ năng lao động, kỹ năng quản lý, trong đó năng lực quản lý là yếu tố quan trọng nhất. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo và khả năng quản lý của họ .
Trước thực trạng về hoạt động kinh doanh và công tác thẩm định đã nói ở trên đòi hỏi chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn và vướng mắc trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, đồng thời có các kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Trung ương, Ngân hàng Nhà nước và cán bộ ngành liên quan nhằm tháo gỡ những vướng mắc khó khăn đó tạo điều kiện cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày càng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư, kịp thời cho vay góp phần vào việc phát triển kinh tế thủ đô và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang giao chỉ tiêu kế hoạch sát với thực tế, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, kịp thời quan tâm đến công tác tăng trưởng dư nợ và huy động vốn theo từng thời điểm cho phù hợp.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín dụng, bảo đảm tiền vay, mở lớp đào tạo kỹ năng thẩm định và phương pháp cho vay đối với doanh nghiệp, kỹ năng giao tiếp và văn hoá doanh nghiệp cho cán bộ ở cơ sở nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang bổ sung thêm nguồn vốn tài trợ UTĐT cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, đặc biệt là nguồn vốn trung hạn.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang quan tâm hỗ trợ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang trong việc đề nghị cấp đất xây dựng các trụ sở làm việc của các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị thã Bắc Giang cấp III, các phòng giao dịch.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang báo cáo uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo thị xã đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chỉ đạo các xã, phường đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi ruộng trũng cấy lúa một vụ không ăn chắc sang nuôi thuỷ sản, tạo thành các khu nuôi thuỷ sản tập trung; triển khai kế hoạch dồn điền đổi thửa để đảm bảo vốn đầu tư của ngân hàng có trọng điểm hơn.
Hiện nay tỉnh Bắc Giang đang thực hiện chính sách thu hut đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội trên cơ sở tiềm năng sẵn có. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động tại địa phương có hạn. Vì vậy đề nghị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang hỗ trợ thêm vốn cho chi nhánh để có đủ điều kiện tham gia tài trợ các dự án phát triển tỉnh nhà.
Đồng thời ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang thường xuyên tổ chức những buổi giao lưu giữa ban lãnh đạo trung ương và chi nhánh để trau rồi, trao đổi thêm kinh nghiệm.
4.3. Kiến nghị với các ban ngành lãnh đạo của tỉnh Bắc Giang.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang đang thực hiện cho vay vốn và giao dịch với hầu hết các doanh nghiệp xây lắp quốc doanh địa phương. Trong tiến trình sắp xếp cổ phần hóa các doanh nghiệp, cũng như tiếp tục đầu tư mới với các doanh nghiệp này là những việc hết sức khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Vì vậy đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang quan tâm, giúp đỡ trong quá trình tháo gỡ khó khăn.
Bên cạnh đó, đề nghị các ban chủ quản, các ngành, các cấp liên quan hỗ trợ, cộng tác với chi nhánh để thẩm định tốt hơn các dự án phát triển tỉnh nhà.
Kết luận
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã từng bước ổn định và đang trên đường phát triển. Cùng với sự đi lên của lền kinh tế Việt Nam và các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đã từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ để hoà nhập vào sự đổi mới của đất nước. Xác định đúng đắn vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang chỉ đạo và cùng các phòng ban trong chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang được sự giúp đỡ tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hoài Dung và TS. Ngô Kim Thanh và các cô, chú Phòng Tín Dụng. Em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài "Hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang”.
Vì thời gian có hạn, cùng với kiến thức có phần hạn chế, do đó chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Bản thân em mong muốn được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Hoài Dung, TS. Ngô Kim Thanh và các cô chú cán bộ, nhân viên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Mục lục
Phần I 3
Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang 3
I. Quá trình hình thành, phát triển chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang. 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang. 3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang. 4
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang. 7
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. 7
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 8
2.2.1. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh. 8
2.2.2. Phòng Kế toán - Ngân quỹ. 11
2.2.3. Phòng Hành chính- Nhân sự. 12
2.2.4. Phòng tín dụng. 14
2.2.5. Chi nhánh trực thuộc: 14
2.3. Trình độ chuyên môn: 15
III. kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang một số năm gần đây. 15
3.1- Nguồn vốn: 15
3.2- Dư nợ: 17
3.3 - Công tác kế toán, ngân quỹ: 21
3.4 - Công tác hành chính, nhân sự: 21
3.5 - Công tác kiểm tra và tự kiểm tra: 22
3.6 - Hoạt động phong trào, đoàn thể: 23
3.7. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế. 24
Phần II 27
Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang 27
I. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 27
1.1. Nhân tố khách quan. 27
1.1.1 Môi trường pháp luật. 27
1.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội. 28
1.2. Nhân tố chủ quan. 29
1.2.1. Phương pháp thẩm định. 29
1.2.2. Lựa chọn đối tác. 31
1.2.3. Thông tin. 31
1.2.4. Quy trình thực hiện dự án. 33
1.2.5. Đội ngũ cán bộ thẩm định. 34
1.2.6. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong thẩm định dự án. 34
II. Qui trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 35
2.1. Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn 35
2.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư. 35
2.3. Thẩm định các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động...) 37
2.4. Thẩm định về mặt tài chính. 37
2.4.1. Thẩm định tài chính doanh nghiệp: 40
2.4.2. Thẩm định nguồn vốn đầu tư: 44
2.4.3. Thẩm định thời gian hoàn vốn của dự án. 45
2.4.4. Thẩm định về khả năng sinh lời của dự án : 46
2.4.5. Thẩm định về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: 47
2.5. Tái thẩm định sau đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 47
III. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 54
IV. đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang . 60
4.1. Kết quả đạt được: 60
4.2. Hạn chế: 61
4.2.1. Yếu tố thông tin: 61
4.2.2. Yếu tố con người: 62
4.2.3. Yếu tố kỹ thuật: 62
4.2.4. Công tác lập và thẩm định dự án. 63
4.3. Nguyên nhân của các hạn chế: 69
4.3.1. Nguyên nhân chủ quan: 69
4.3.2. Nguyên nhân khách quan: 72
Phần III 74
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang 74
I. Mục tiêu kinh doanh năm 2005 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 74
1.1. Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2005: 74
1.1.1. Căn cứ lập KHKD năm 2005: 74
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005: 75
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 76
III. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 78
3.1. Giải pháp về kỹ thuật. 78
3.2. Giải pháp về con người. 79
3.3. Nâng cao chất lượng thông tin thẩm định. 81
3.4. Tăng cường chặt chẽ hơn nữa công tác thẩm định dự án sau đầu tư. Thường xuyên xuống cơ sở theo dõi, tư vấn cho chủ đầu tư về việc sử dụng nguồn tài trợ hiệu quả. 83
IV. Kiến nghị. 84
4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 84
4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang. 86
4.3. Kiến nghị với các ban ngành lãnh đạo của tỉnh Bắc Giang. 87
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0095.doc