Công ty nên tổ chức bộ phận đảm nhiệm công việc này . Khi tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường, công ty cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Về nguồn tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh: nhu cầu xây dựng của mọi khu vực, nghiên cứu tình hình của các chủ đầu tư cụ thể, nhất là các dự án đầu tư sắp tiến hành, nghiên cứu các chủng loại công trình kèm theo các vật liệu và kết cấu xây dựng được tiến hành trong tương lai, kịp thời nắm bắt được các thông tin gọi thầu của các chủ đầu tư, nghiên cứu thị hiếu của các chủ đầu tư và khả năng cạnh tranh của các đối thủ tham gia đấu thầu.
+ Về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng: tình hình nguồn nguyên vật liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản xuất, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng và dự kiến khả năng tự mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu sử dụng nguồn tư liệu sẵn có tại địa phương và khả năng liên kết với các đơn vị xây dựng tại chỗ.
+ Về lao động: tuỳ theo từng công trình mà đưa ra các quyết định đi thuê thợ, nhất là thợ có tay nghề cao, các chi phí có liên quan đến công nhân, khả năng tận dụng nguồn lực lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng và khả năng liên kết với lao động tại chỗ.
+ Đối với việc tìm kiếm gói thầu: thông qua các cơ quan nhà nước, các phương tiện truyền thông. để tìm kiếm các gói thầu. Sau đó nếu công ty dự thầu thì cần đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo tính thắng thầu cao.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tìm kiếm thị trường đầu tư. Nâng cao uy tín của công ty trên thương trường, củng cố lòng tin của các chủ đầu tư. Có chiến lược tìm thêm các thị trường mới có tiềm năng
Trên cơ sở những thông tin đã tìm kiếm và phân tích, công ty có thể xây dựng và lựa chọn các chiến lược tranh thầu phù hợp. Việc xây dựng và vận dụng linh hoạt các chiến lược tranh thầu sẽ có tác dụng rất lớn đối với khả năng thắng thầu của công ty. Do đó, trong quá trình thực hiện công tác đấu thầu, công ty nên coi việc xây dựng công tác tranh thầu là một nhiệm vụ cần thiết. Trong khi dự thầu công ty có thể áp dụng các chiến lược sau:
- Chiến lược giá: nếu công ty lấy chỉ tiêu giá là công cụ hàng đầu để tranh thầu, cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Giá dự thầu của công ty đặt càng thấp thì khả năng thắng thầu càng lớn. Trong trường hợp công ty đang thiếu việc làm thì có thể đặt giá dự thầu bằng chi phí cần thiết để xây dựng công trình. Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ hoà vốn và không có lãi nhưng có tiền để trả lương cho bộ máy gián tiếp, lương cho công nhân và các chi phí bất biến khác.
+ Khi đông người tham gia đấu thầu thì khả năng giá dự thầu của mọi người tham gia thường bị đặt thấp xuống, do đó làm cho khả năng tranh thầu với lãi xuất cao càng khó.
55 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty TNHH xây dựng Hoà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cần đạt đến của mọi doanh nghiệp. Và để thực hiện được các mục tiêu đó ngoài viêc nâng cao khả năng sản xuât thì doanh nghiệp cũng phải có những biện pháp, những phương hướng để hoàn thiện tổ chức Marketing nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nếu doanh nghiệp có một hệ thống tổ chức Marketing được bố trí hợp lí sê đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều thành công. Sự bố trí hợp lý đó tạo điều kiện cho hoạt động Marketing hoạt động hiệu quả. Khi có sự bố trí hợp lí hoạt động Marketing sẽ hoạt động theo những phương hướng nhất quán mà công ty đề ra.
Để thực hiện những công việc về Marketing ở một doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xây dựng một cơ cấu Marketing đủ mạnh. Nếu doanh nghiệp quá nhỏ thì toàn bộ nhiệm vụ Marketing có thể giao cho một người. Nếu một doanh nghiệp lớn hơn thì có một vài chuyên viên về Marketing và đối với doanh nghiệp lớn nữa thì có thể thành lập phòng Marketing. Phòng Marketing này chỉ đạo thực hiện tất cả chức năng về Marketing như : nghiên cứu Marketing; quản trị bán hàng; bán hàng; quảng cáo; quản trị sản xuất hàng thông thường và hàng đặc biệt theo quan điểm Marketing; làm dịch vụ khách hàng...
2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức Marketing
Công việc đầu tiên của hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing là các công ty, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện từ nội bộ tổ chức của mình. Phải xây dựng cho mình một bộ phận chuyên trách về Marketing để cho hoạt động Marketing hoạt động có tính chất chuyên nghiệp và hiệu quả.
Đối với phòng (bộ phận) Marketing có thể được tổ chức theo các mô hình khác nhau. Dưới đây là bốn cách tổ chức Marketing phổ biến nhất :
- Tổ chức Marketing theo chức năng : Đây là một trong những mô hình tổ chức khá phổ biến. Theo mô hình này các chuyên viên Marketing theo chức năng đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một trưởng phòng hay một Giám đốc phụ trách Marketing.
Ngoài các chuyên viên theo chức năng trên, còn có chuyên viên phụ trách dịch vụ khách hàng, quản lý vận chuyển hàng hoá...Mô hình này có ưu diểm là đơn giản nhưng không thích hợp đối với những doanh nghiệp có số lượng mặt hàng và phân khúc thị trưòng lớn, vì khả năng am hiểu chuyên sâu từng mặt hàng, từng đoạn thị trường của các chuyên viên bị hạn chế. Từng chuyên viên Marketing làm việc độc lập và đặt trực tuyến với trưởng phòng Marketing nên khả năng phối hợp trực tuyến các hoạt động Marketing bị hạn chế
- Tổ chức Marketing theo nguyên tắc địa lý : Khi thị trường của doanh nghiệp phát triên ra toàn quốc thì mô hình tổ chức theo chức năng có thể được tổ chức vừa kết hợp theo chức năngvừa theo khu vực địa lý. Nhưng việc phát triển theo khu vực địa lý chỉ đăt ra đối với một chức năng- chức năng tiêu thụ
Khi tổ chức theo nguyên tắc địa lý thì các đại lý bán hàng có thể sinh sống tại nơi họ làm việc, do đó họ biết rõ hơn các khách hàng của mình và làm việc có hiệu quả hơn với chi phí thời gian và tiền bạc cho việc đi lại sẽ ít nhất
- Tổ chức Marketing theo mặt hàng sản xuất : Những doanh nghiệp có danh mục hàng hoá lớn hay những nhãn hiệu hàng hoá phong phú thường sử dụng cách tổ chức theo mặt hàng hay theo nhãn hiệu. Tổ chức theo mặt hàng không thay thế tổ chức theo chức năng mà là cụ thể hoá thêm một chức năng quản lý nữa – quản lý mặt hàng sản xuất
Trong cách thức tổ chức này mỗi người quản trị mặt hàng tự xây dựng các kế hoạch sản xuất riêng của mình, theo dõi việc thực hiện, kiểm tra các kết quả và khi càn thiết có thể điều chỉnh kế hoạch đó
Tổ chức theo mặt hàng sản xuất có những ưu điểm: Người quản trị mặt hàng điều hành toàn bộ hệ thống Marketing – mix về mặt hàng nên sự phối hợp giữa chúng sẽ tốt hơn; người quản trị mặt hàng sẽ phản ứng nhanh hơn so với các chuyên viên về những vấn đề phát sinh trên thị trường có liên quan mặt hàng. Những hệ thống tổ chức này có hạn chế là: người phụ trách mặt hàng không có đủ quyền hạn để giải quyết tốt nhiệm vụ của mình; người phụ trách mặt hàng chỉ am hiểu những vấn đề liên quan đến một mặt hàng, không
am hiểu những vấn đề liên quan đến mặt hàng khác vì vậy chi phí tăng vì cần nhiều nhân viên hơn.
- Tổ chức Marketing theo nguyên tắc thị trường: Tổ chức theo thị trường phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh trên các thị trường mà khách hàng có thói quen mua săm và sự ưa chuộng hàng hoá khác nhau
Người quản trị hoạt dộng thị trường chỉ đạo hoạt động của một vài người quản trị từng thị trường . Cách thức này có ưu điểm là khả năng tổ chức các hoạt động Marketing thích ứng với từng thị trường cao hơn
Ngoài việc tổ chức về mặt chức nhân sự hoạt động Marketing, doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến các mặt khác của hoạt động kinh doanh. Bởi vì dù hoạt động Marketing có tốt đến đâu mà năng lực sản xuất không đạt hiệu quả thì cũng không đem lại kết quả. Vì vậy phải biết kết hợp nhuần nhuyễn và bổ trợ giữa nâng cao hoạt động Marketing và hoạt động sản xuất của công ty. Những mặt cần quan tâm là :
+ Năng lực về thiết bị và công nghệ:
Năng lực về thiết bị và công nghệ, khả năng huy động nguồn lực về thiết bị máy móc cho thi công công trình đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Năng lực này được đánh giá qua một số chỉ tiêu: Nguồn lực về máy móc thiết bị và xe thi công của doanh nghiệp thể hiện thông qua tổng giá trị tài sản là máy móc thiết bị và xe thi công. Nếu nguồn lực này không đảm bảo, doanh nghiệp phải đi thuê phục vụ thi công thì ảnh hưởng đến khả năng thi công.
Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất tức là máy móc thiết bị của doanh nghiệp sử dụng có hiện đại không. Trình độ hiện đại thể hiện qua thông số kỹ thuật, đặc tính sử dụng, công suất, phương pháp sản xuất, nhà sản xuất, năm sản xuất,...
Mức độ hợp lý của máy móc thiết bị, xe máy và công nghệ có hợp lý hay không, tức là tính đồng bộ trong sử dụng máy móc thiết bị, sự phù hợp về điều kiện đặc thù, về địa lý khí hậu,... sự phù hợp về giá cả và chất lượng sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra. Như vậy, năng lực máy móc thiết bị phần nào quyết định đến khả năng cạnh tranh hay khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
+. Nâng cao năng lực tài chính
Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần có một lượng vốn lớn và vốn bị đọng rất lâu ở công trình hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm. Đặc điểm này yêu cầu các công ty xây dựng phải có lượng vốn dồi dào, đủ trang trải các chi phí thi công trong thời gian trước khi công trình bàn giao cho chủ đầu tư. Năng lực tài chính thể hiện qua một số mặt sau:
Quy mô tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua quy mô vốn sản xuất kinh doanh.
Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của các doanh nghiệp. Đây là yếu tố về nguồn lực tài chính, đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy, khả năng vay vốn dễ hay khó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh năng lực tài chính thì tình hình tài chính lành mạnh cũng ảnh hưởng khả năng cạnh tranh.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
Trước hết ảnh hưởng của nguồn lực trong doanh nghiệp tới công tác đấu thầu thể hiện trực tiếp thông qua việc bố trí nhân lực tại hiện trường thi công. Chất lượng của đội ngũ quản trị viên cấp cao trực tiếp quản lý thi công công trình cũng như chất lượng và sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề của đội ngũ công nhân viên tham gia thi công.
+ Nâng cao kinh nghiệm xây lắp
Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời thầu đối với nhà thầu bởi vì sản phẩm xây dựng được thiêu thụ trước khi tiến hành xây lắp tạo ra các sản phẩm này và tài liệu quá khứ chính là bằng chứng thực tế để nhà thầu khẳng định khả năng và năng lực thực tế thi công của mình có thể xây lắp và hoàn thành các công trình có tính chất và quy mô tương tự với các công trình được đấu thầu với chất lượng bảo đảm.
Một công trình xây dựng thường được thực hiện trong thời gian dài nên vấn đề quản lý đầu tư rất phức tạp. Mặt khác, việc đầu tư xây dựng công trình hầu hết không phục vụ cho tiêu dùng cá nhân mà nhằm mục đích phục vụ công cộng. Do vậy, vấn đề đảm bảo chất lượng thi công công trình được chủ đầu tư đánh giá:
Xem xét mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu. Đây là điều chủ đầu tư quan tâm nhất. Nếu nhà thầu đưa ra biện pháp thi công làm rút ngắn thời gian thi công thì khả năng trúng thầu cao hơn.
Xem xét sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên quan.
+ Giải pháp thiết kế thi công công trình
Trong hồ sơ mời thầu các dự án đầu tư và xây dựng có các tài liệu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, kèm theo bảng chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Do vậy, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp kỹ thuật do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu đánh giá xem xét, lựa chọn nhà thầu. Khi đánh giá kỹ thuật thì đặc trưng chủ yếu là tính cơ lý của công trình tức là các yếu tố về tuôỉ thọ, độ an toàn của công trình,...
Yêu cầu kỹ thuật là hết sức nghiêm ngặt. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được nhà thầu thể hiện trong phần thuyết minh biện pháp, các bản vẽ minh hoạ của hồ sơ dự thầu. Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực của mình, đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật và đưa ra đề xuất và giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HOÀ THÀNH
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành
Quá trình hình thành và phát triển
a . Quá trình hình thành
Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành được thành lập theo quyết định số 2988/ QĐ-UB ngày 17/11/1999 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Và kinh doanh theo giấy phép số 051703. Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 17/11/1999, công ty đã thay đổi giấy phép kinh doanh lần 06 vào ngày 23/8/2005, do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt :
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG HOÀ THÀNH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : Không
Tên công ty viết tắt : Không
Địa chỉ trụ sở chính :
Số nhà 65 đường Âu Cơ_ Phường Hùng Vương_
Thị xã Phúc Yên_ Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại : 0211.854.334 Fax : 0211.854.334
Văn phòng giao dịch :
Phố An Sơn_Thành phố Vĩnh Yên_Tỉnh Vĩnh Phúc
Số điện thoại : 0211.847.143 Fax : 0211.847.143
Tài khoản số :
42510000012427 Tại phòng Giao dịch Vĩnh Yên_Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc
421101001024 Tại Ngân hàng NN & PTNT Thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc
Vốn điều lệ : 4000.000.000 đồng ( Bốn tỷ đồng )
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành được quy định cụ thể trong giấy phép kinh doanh trên cơ sở đó công đã phát triển sản xuất trên các lĩnh vực sau:
Xây dựng công trình dân dụng,
Xây dựng công trình giao thông
Xây dựng công trình công nghiệp
Thi công công trình cầu, cống, thuỷ lợi, cấp thoát nước
San lấp mặt bằng, thi công lắp đạt dường điện đến 35kv
Mua bán xăng dầu
Vận chuyển và cho thuê máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng
Đặc điểm chung vè lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành : Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là một ngành có những đặc thù riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là ngành sản
xuất vật chất độc lập tạo ra những tài sản cố định trong hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội. Hàng năm phần lớn những thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng và những nguồn vay, tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như: đường xá, cầu cống...
Quá trình tạo ra các sản phẩm xây lắp thường dài, từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là một quá trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình, máy móc, con người...ngoài ra các việc thi công lại chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thiên nhiên. quá trình thi công lại được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau. Những đặc điểm này không những có tác động đến công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm...mà còn ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt có quy mô, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc có thời gian lắp đặt sử dụng lâu dài, giá trị lớn...những máy móc thiết bị tham gia vào quá trính sản xuất phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm. Sản phẩm xây dựng cơ bản là sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng ký kết giữa bên chủ đầu tư (bên A) và bên thi công (bên B) trên cơ sở dự toán và thiết kế đã được cấp có thẩm quyền duyệt
b . Quá trình phát triển
Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành với tính chất là một công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động với quy mô nhỏ nên công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng qua thời gian hoạt động công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định được vị thế và hình ảnh của mình.
Khi mới thành lập năng lực tài chính của công ty còn nhỏ hẹp. Công ty chỉ có số vốn điều lệ là 650.000.000 đồng và hiện giờ vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 4000.000.000 đồng và vốn lưu động của công ty là 15.000.000.000 đồng (năm 2007). Ngoài vốn tự có của công ty, mối quan hệ giao dịch với các Ngân hàng với công ty có thể huy động một thời điểm vốn từ 10-20 tỷ đồng kịp thời phục vụ cho công tác thi công công trình.
Hiện tại công ty có thể huy động vốn từ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc_Phòng giao dịch Vĩnh Yên_Vĩnh Phúc
Ngân hàng NN & PTNT_ Thị xã Phúc Yên_Vĩnh Phúc
Ngân hàng NN & PTNT_ Huyện Mê Linh_Vĩnh Phúc
Qua đó ta cũng phần nào có thể thấy được sự lớn mạnh và phát triển của công ty của công ty.
- Năng lực sản xuất của công ty :
Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm trong xây dựng là một trong những yếu tố quan trọng nói lên năng lực sản xuất của công ty. Muốn thành công trong đấu thầu xây lắp các công trình có quy mô lớn, công nghệ hiện đại thì công ty cần phải có dây chuyền công nghệ cùng máy móc thiết bị thi công hiện đại , các thao tác trong thi công phải thành thạo chuẩn xác.
Hiện nay, công ty đã có đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề luôn làm việc với mục đích đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, nâng cao uy tín của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có một hệ thống thiết bị phục vụ thi công rất đa dạng, đầy đủ hiện đại được sản suất chủ yếu tại Nga, Nhật, Đức, Hàn Quốc... Hơn thế nữa, công ty còn có quan hệ hợp tác với phòng thí nghiệm có đủcác trung tâm khoa học kỹ thuật chuyên ngành và các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Công ty cũng đang đẩy mạnh hợp tác liên doanh,
liên kết với các tổ chức kinh doanh nước ngoài nhằm không ngừng nâng cao và đổi mới công nghệ sản xuất. Vì vậy điểm nổi bật trong công nghệ sản xuất của công ty chính là tính đồng bộ, tính chuyên môn hoá, tính hiệp tác hoá trong xây lắp công trình rất cao, linh hoạt và hiệu quả.
Đây là bảng báo cáo về năng lực tài chính của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành trong vòng 3 năm gần nhất
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
Tài sản
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng số tài sản có
19.229
23.833
30.125
2
Vốn lưu động
12.014
14.833
20.000
3
Nợ phải trả
2.100
3.200
4.500
4
Lợi nhuận
518
906
1.230
5
Doanh thu xây lắp
5.678
6.109
10.573
Từ bảng báo cáo này ta có thể thấy :
Giá trị tổng số tài sản có năm 2005 tăng lên với tỷ lệ là 123,9% so với năm 2004. Và giá trị tổng số tài sản có năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên với tỷ lệ 126,4% . Giá trị tổng tài sản năm 2004 là 19,229 tỷ đồng đã tăng lên 23,833 tỷ đồng và đến 2006 tổng tài sản có của công tyđã tăng lên tới 30,125 tỷ đồng
Vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 tăng lên với tỷ lệ là 123,4%. Và vốn lưu động năm 2006 tăng 134,8% so với năm 2005 số vốn này tăng từ 12,014 tỷ đồng năm 2004 lên dến 14,833 tỷ đồng năm 2005 và đặc biệt đến năm 2006 số vốn lưu đông này đã lên tới 20 tỷ đồng. Từ những kết quả kinh doanh đó kéo theo lợi nhuận của công ty cũng tăng lên nhanh chóng.
Năm 2005 tăng 174,6% so với năm 2004, còn năm 2006 tăng 135,8% so với năm 2005. Lợi nhuận của công ty tăng nhanh từ 518 triệu đồng năm 2004, 2005 906 triệu đồng. Đến 2006 lợi nhuận đã là 10,573 tỷ đồng.
Doanh thu xây lắp năm 2005 tăng 107,59% so với năm 2004. Đến 2006 doanh thu xây lắp năm tăng 173% so với năm 2005. Mức doanh thu xây lắp liên tục tăng từ 5,678 tỷ đồng năm 2004, năm 2005 là 6,019 tỷ đồng , năm 2006 là 10,573 tỷ đồng
Sơ qua hoạt động của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của xây dựng đang phát triển tốt và xu hướng này đang ngày càng làm công ty phát triển nhanh trong tương lai. Tổng tài sản của công ty không ngừng tăng lên , đó là một nền tảng tốt giúp cho công ty có được nguồn lực đảm bảo cho hoạt động của mình. Vốn lưu động của công ty cũng phần nào phản ánh được hoạt động mạnh mẽ của công ty. Mức lợi nhuận hàng năm của năm sau tăng so với năm trước với tỷ lệ khá cao. Điều đó khẳng định hiệu quả kinh doanh của công ty. Lợi nhuận tăng liên tục trong vài năm trở lai đây tạo điều kiên thuận lợi cho công ty tích luỹ vốn và mua sắm thêm nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Từ lợi nhuận tăng kéo theo tổng tài sản hiện có của doanh nghiẹp tăng theo.
2. Tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành hiện nay
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tổ chức biên chế của công ty đã được ban lãnh đạo công ty duyệt Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành là một bộ máy quản lý gọn nhẹ chủ yếu là cán bộ khung. Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung trong toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động trong sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm :
Ban giám đôc : - Giám đốc
- Phó Giám đốc
- Phòng tổ chức
- Phòng hành chính
- Phòng kế toán, tài chính
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng vật tư
- Tổ đội thi công
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
Phòng
Tổ chức
Phòng
Kế toán
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Hành chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Vật tư
Các phòng gọi là khối cơ quan của công ty hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty chủ yếu là cán bộ khung. Tại các đội thi công cũng chỉ có những cán bộ quản lý kỹ thuật, cán bộ thống kê, công nhân kỹ thuật cốt cán. Khi thi công các công trình cụ thể, Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế mà tuyển thêm lao động.
- Chức năng và nhiêm vụ của các bộ phận chức năng trong công ty
Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc có quyền:
Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hăng ngày của công ty
Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban lãnh đạo công ty
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
Kiến nghị phương án bố trí tổ chức, qui chế quản lí nội bộ công ty
Bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lí trong công ty, trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Quyết định mức lương cho và phụ cấp đối với người lao động kể cả các cán bộ quản lí thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc
Phó Giám Đốc : Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của các phòng, ban trong công ty dưới sự lãnh đạo của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm đôn đốc công việc và báo cáo hoạt đông của công ty lên Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt hoạt động của công ty
Phòng tổ chức.
Bố trí sắp xếp lao động cho hợp lý
Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương
Xây dựng định mức lao động, theo dõi thực hiện và điều chỉnh mức khi phát hiện thấy bất hợp lý.
Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện lao động ở các phòng ban trong Công ty
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên
Quản lý hồ sơ lý lịch, sổ lao động của cán bộ công nhân viên
Lập kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tổ chức học và thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. Quản lý hướng dẫn đoàn học sinh các trường gửi đến thực tập tại Công ty
Phòng kế toán
Giúp Giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính đồng thời có trách nhiệm trước Nhà nước theo rõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, các chính sách chế độ tài chính trong Công ty. Xác định chi phí sản xuất giá thành thực tế của công trình, dự án và quyết toán các khoản chi phí khi các công trình đã hoàn tất để bàn giao và thu hồi vốn. Giải quyết các thủ tục vay mượn, cầm cố, chuyển nhượng vốn của công ty. Hoàn thành các báo cáo tài chính định kì theo tháng, quý, năm.
Phòng hành chính
Giúp Giám đốc điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính trong nội bộ Công ty.
Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, đánh máy, theo dõi đôn đốc các phòng thực hiện những chỉ thị, mệnh lệnh của Hội đồng quản trị và Giám đốc.
Quản lý việc sử dụng con dấu và tổ chức bộ phận lưu trữ, công văn giấy tờ.
Thường trực công tác thi đua của Công ty.
Tiếp khách và bố trí giao dịch với cơ quan bên ngoài.
Phòng Kỹ thuật: Phụ trách thi công thiết kế các công trình xây dựng mà công ty trúng thầu theo sự phân công của Giám đốc. Chịu trách nhiệm về chất lượng của công trình trước Giám đốc và pháp luật cũng như tiến độ thi công. Giúp giám đốc thực hiện tính toán, kiểm tra, nghiên cứu đưa ra các giải pháp, biện pháp kỹ thuật thiết kế và thi công
Phòng Vật tư: có nhiệm vụ khai thác các nguồn hàng cung cấp cho công ty đảm bảo về giá cả, số lượng và chất lượng.
Tổ đội thi công: là người trực tiếp thi công công trình dưới sự giám sát của phòng kĩ thuật
Đặc điểm về nguồn nhân lực trong Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành;
Trình độ
đơn vị
Số lượng
%
Đại học
Người
10
15,8
Trung cấp
Người
3
4,8
Công nhân
Người
50
79,4
Tổng số
Người
63
100
Ngoài các cán bộ chủ chốt của công ty, một số cán bộ chuyên ngành hợp đồng khi cần thiết có thể được huy động để đảm bảo nguồn nhân lực hoạt động của công ty và tuỳ theo loại hình công việc dể bố trí cán bộ và công nhân cho phù hợp
Qua bảng trên ta nhận thấy số lượng lao động của công ty có trình độ khá cao và được đào tạo. Số lượng cán bộ có trình độ đại học chiếm 15,8%, gồm 10 cán bộ, những cán bộ này bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư và cử nhân có trình độ và kỹ thuật, được đào tạo tại các trường đại học có uy tín. Và lưc lượng này giữ vai trò chủ chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổng số cán bộ kỹ thuật và công nhân là lực lượng lao động chủ yếu của công ty. Lực lượng này chiếm 84,2% trong toàn công ty và lực lương này cũng tăng lên qua các năm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Lực lượng này có kinh nghiệm và tay nghề cao và đã đóng góp rất nhiều cho những thành tựa chung của công ty trong thời gian công tac tại công ty.
Việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ là công việc được ban giám đốc thường xuyên quan tâm. Ngành xây dựng có đặc thù riêng do vậy cán bộ có trình độ kỹ sư học chuyên ngành về xây dựng mới thật sự phù hợp với công việc của công ty. Lực lượng cán bộ này thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ. Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành đã không ngừng trau dồi kiến thức ngành xây dựng, đào tạo kết hợp với tích luỹ kinh nghiệm, trưởng thành trong thực tế dần dần công ty đứng vững trên thị trường.
Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành
Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành .
Công ty là một doanh nghiệp liên doanh mới và nhỏ, do vậy thị phàn của doanh nghiệp chưa lớn. Đối với uy tín của công ty đây là một chỉ tiêu có tính chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu ở trên. Qua thực tế cho thấy kinh nghiệm của công ty trên thị trường xây dựng đang ngày càng được đẩy mạnh nhưng chưa cao do uy tín của doanh nghiệp cũng chưa cao, điều này gây khó khăn cho công ty
- Cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty: Hoạt động đấu thầu hiện nay là cuộc cạnh tranh gay gắt và nó cũng là hoạt động Marketing để tìm kiếm cơ hội kinh doanh của công ty. Cạnh tranh trong đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây lắp được hiểu theo hai nghĩa:
Hiểu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là quá trình doanh nghiệp xây dựng đưa ra các giải pháp kỹ thuật, tài chính, tiến độ và giá bỏ thầu thoả mãn một cách tối ưu theo yêu cầu của bên mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu xây dựng công trình. Như vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự ganh đua giữa họ để nhằm mục đích thắng thầu. Sự ganh đua đó được biểu hiện bằng những hình thức, biện pháp khác nhau nhằm thoả mãn các yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, tài chính và tiến độ thi công cùng các điều kiện khác về giá tranh thầu hợp lý để chiến thắng các đơn thầu khác trong cuộc thầu. Khái niệm này chỉ bó hẹp sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng tham gia một cuộc thầu nhất định mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng này trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và tham gia nhiều công trình khác.
Hiểu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là sự đấu tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp tham dự thầu, đảm bảo thắng thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho đến khi hoàn thành công trình và bàn giao cho chủ đầu tư.
Sự cạnh tranh là do chủ đầu tư tổ chức, do vậy các doanh nghiệp muốn bán sản phẩm của mình thì phải tham gia và chính chủ đầu tư dựa trên những tiêu chuẩn đánh giá có trước sẽ quyết định ai thắng bại trong cuộc cạnh tranh đó. Do vậy, công tác tham gia đấu thầu là hình thức cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hiện nay.
Trong thời gian vài năm trở lại đây, Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành đã và đang tạo được những dấu ấn tích cực đối với các chủ đấu tư. Vậy nên công ty đang có được những lợi thế nhất định về cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn hoạt động của mình. Tuy nhiờn hoạt động này cũng gặp nhiều khú khăn do cụng ty khụng cú cỏn bộ chuyờn trỏch độc lập mà do chớnh giỏm đốc đảm nhiệm. Chớnh vỡ vậy nờn khụng thể trỏnh được những bất cập và thiếu sút. Trong vài năm trở lại đây tỷ lệ trỳng thầu của cụng ty tăng lờn rừ rệt. Từ đó ta thấy được những cố gắng và phỏt triển của cụng ty tranh cuộc cạnh tranh đầy quyết liệt này.
- Sản phẩm : Trong xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước nhất là những doanh nghiệp xây dựng đóng một vai trò vô cùng quan trọng và là lực lượng chủ chốt. Ngành xây dựng nước ta đã và đang đánh dấu những bước ngoặt lớn với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị phục vụ ngành, nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ. Các công ty trong nước không chỉ phải cạnh tranh trong nội bộ ngành mà còn đang phải cạnh tranh rất khốc liệt với các công ty xây dựng đến từ các quốc gia có nền công nghiệp xây dựng phát triển như: Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc...
Hiện nay, Việt Nam là quốc gia đang phát triển, đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Nên ngành xây dựng nước ta cũng đang lớn mạnh không ngừng. Bên cạnh các doanh nghiệp xây dựng quốc doanh còn có một số lượng lớn các công ty tư nhân tham gia vào lĩnh vực này. Các doanh nghiệp quốc doanh với sự đầu tư của nhà nước với uy tín và bề dày hoạt động đang là những doanh nghiệp năm giữ vai trò chủ chốt trong ngành. Hơn nữa, với hỗ trợ của nhà nước trong việc cải tiến công nghệ, kỹ thuật xây dựng, vốn và có được đội ngũ lao động giỏi. Nên các doanh nghiệp này có lợi thế rất lớn trong cạnh tranh. Do quy mô của các doanh nghiệp này lớn nên các công trình do các công ty này thi công thường là các công trình trọng điểm của đất nước. Còn đối với Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành là một công ty trách nhiệm hữu hạn nhỏ, mới được thành lập và chưa có tên tuổi trên thị trường nên công ty chỉ tham gia vào các hạng mục công trình có quy mô nhỏ như xây dựng cầu, cống, đường xá... và các công trình dân dụng, công nghiệp cấp quận, huyện, phường. xã và một số hạng mục nhỏ tại các khu công nghiệp.
Đó là thị trường mà doanh nghiệp trọng tâm khai thác và đây là thị trường rất triển vọng do nhu cầu lớn. Ngoài ra công ty còn tham gia vào lĩnh vực kinh doanh thương mại, hoạt động vận tải. Hoạt động này cũng góp phần không nhỏ trong việc tăng lợi nhuận của công ty và quảng bá tên tuổi của công ty. Với đội ngũ cán bộ trẻ trung, năng động, sáng tạo và có trình độ chuyên môn đã giúp cho công ty ngày một phát triển và có chỗ đứng trên thị trường. Các công trình công ty thiết kế và thi công được các bên đối tác đánh giá cao về chất lượng và giá trị sử dụng của công trình, đó là những thuận lợi làm tăng uy tín của công ty với bạn hàng. Để bắt nhịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật công ty đã không ngừng cải tiến hoạt động sản xuất bằng việc mua sắm các máy móc, thiết bị mới phục vụ cho công việc và nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình để tạo lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh cải tiến kĩ thuât, công ty còn không ngừng bổ sung về mặt nhân sự nhằm phục vụ cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ nhân sự của công ty đều là chuyên gia, kĩ sư, kiến trúc sư có chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng. Nhằm mục đích, tạo cho sản phẩm của công ty có chất lượng, mở rộng đựơc hoạt động và tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường. Đội ngũ chuyên gia và kỹ thuật của công ty không ngừng nghiên cứu các biện pháp nhằm tăng tuổi thọ công trình, năng cao chất lượng thi công đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian và giảm chi phí sản xuất. Nhờ vậy giá thành của các công trình của công ty bao giờ cũng được giữ ở mức trung bình và thấp tạo lợi thế cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho công ty.
- Giá cả : Giá cả hàng hoá, dịch vụ là công cụ cạnh tranh trên thị trường. Giá cả có ảnh hưởng rất lớn đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh thế hiện nay, khi mà mức độ cạnh tranh ngày càng găy gắt. Ngoài việc cải tiến chất lượng và uy tín sản phẩm của công ty thì công ty còn rất chú trọng đến giá thành sản phẩm do công ty làm ra
Trong quá trình hoạt động, để đương đầu với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, tình trang lạm phát và giá cả các mặt hàng như vật liệu xây dựng, xăng dầu tăng. Công ty đã có các chính sách điều chỉnh giá cả linh hoạt nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và vẫn thu được lợi nhuận để tiếp tục hoạt động. Công ty đã tinh giảm tới mức có thể bộ máy hoạt động để tiết kiệm chi phí. Đó là điều mà các công ty quốc doanh rất khó để thực hiện. Công ty đã linh hoạt trong việc tim kiếm các mối cung cấp nguyên liệu đầu vào để có thể giảm chi phi sản xuất, giảm giá thành, tăng hiệu quả cạnh tranh. Công ty cũng không ngừng cải tiến kĩ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian nhăm giảm chi phí. Các chiến lược định giá đúng đắn và kịp thời đã giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường
- Phân phối : Hiện nay, thị trường hoạt động chủ yếu của công ty là tại địa bàn một số tỉnh đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Khi mà thị trường tại đây đang có rât nhiều doanh nghiệp đứng ra khai thác. Hơn nữa tiềm lực của các công ty lại càng lớn mạnh nên thị trường tại địa bàn này đang thu hẹp và canh tranh rất khó khăn. Trong thời gian tới để mở rộng hoạt động của công ty và mở rộng thị trường. Công ty đang tích cực nghiên cứu các thị trường tiềm năng tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc : Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn La... Đây là hướng đi rất có triển vọng và công ty có thể phát triển được tại các thị trường này.
- Xúc tiến : Nhìn chung công ty trong thời gian qua chưa thực sự chú trọng đến chiến lược định giá và khuyến mại, quảng bá thương hiệu, tên tuổi của công ty. Các hoạt động này còn rất yếu, cứng nhắc và không hiệu quả đã gây ra không ít những khó khăn cho công ty trong việc giải quyết đầu ra cho sản phẩm. Để tăng cường khả năng cạnh tranh, nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới, công ty cần quan tâm và sáng tạo hơn trong hoạt động kinh doanh, lôi kéo về mình ngày càng nhiều khách hàng hơn nữa. Hiện tại công ty đang hoạt động một cách khá thụ động khi thiếu hẳn một kế hoạch Marketing . Công ty đang hoạt động dựa trên những mối quan hệ sẵn có và chưa chủ động tìm kiếm những hướng đi mới và hướng đi riờng cho sản phẩm của mỡnh. Hơn nữa cụng ty chưa đi sõu nghiờn cứu những sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh mới để mở rộng qui mụ của cụng ty
- Tổ chức hoạt động Marketing : Và như đã trình bày về sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành, ta đã biết rằng Công ty TNHH Xây dựng Hoà Thành là một công ty mới được thành lập và hoạt động với quy mô còn nhỏ. Chính vì vậy, công ty vẫn chưa thể hoàn thiện về mặt cơ cấu tổ chức và các phòng ban. Và đặc biệt về hoạt động Marketing của công ty chưa được quan tâm đúng mức. Trong thời điểm này công ty chưa thể thành lập được một phòng ban chuyên trách về Marketing. Từ hạn chế này đã ảnh hưởng khá nhiều tầm hoạt động, phạm vi hoạt động của công ty. Cỏc hoạt động liờn quan đến quảng bỏ hỡnh ảnh, tờn tuổi và thiết lập cỏc mối quan hệ với đối tỏc đều do ban lónh đạo (giỏm đốc và phú giỏm đốc) đảm trỏch. Thiếu đi một bộ phận làm Marketing chuyờn nghiệp nờn cụng ty hoạt động cú phần nào đó khỏ thụ động trong phỏt huy tầm ảnh hưởng của mỡnh ra bờn ngoài.
2. Những ưu điểm và hạn chế về hoạt đông Marketing của Cụng ty
a. Mặt mạnh
Với sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ công ty, nỗ lực vươn lên để khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường và đã đạt được một số kết quả tốt như việc các công trình trúng thầu ngày càng tăng mạnh mẽ kể cả về số lượng và giá trị. Số lượng các công trình lớn với chất lượng cao ngày càng nhiều và đang có xu hướng phát triển mạnh.
Đối với công tác cán bộ: công ty đã huy động được một đội ngũ kỹ sư, nhà quản lý và lao động giỏi vào công tác đấu thầu và công tác thực hiện thi công công trình. Cùng với quá trình hoạt động của đội ngũ này công ty đang dần dần nâng cao trình độ năng lực về nhiều mặt, tích luỹ thêm kinh nghiệm.
Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao do đội ngũ cán bộ và kỹ thuật của công ty không ngừng nghiên cứu và tỡm kiếm cỏc giải phỏp kỹ thuật mới trong thi cụng
Giá thành của các sản phẩm ở mức có thể cạnh tranh với cỏc doanh nghiệp khỏc và cụng ty luụn quan tõm đến việc tiết kiệm chi phớ sản xuất.
Có đội ngũ cán bộ có chuyên môn tạo lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh
Mở rộng quan hệ với bên ngoài như các tổ chức tài chính, các nhà cung ứng, các đối tác kinh doanh và các chủ đầu tư... qua đó nắm được nguồn thông tin và những tư liệu quý giá về đối thủ cạnh trạnh, về năng lực xây dựng
Có hướng đi và phát triển thị trường đúng đắn
Có chính sách điều chỉnh giá cả hợp lí
Mỏy múc, thiết bị luụn được ban lónh đạo quan tõm, đặt lờn hàng đầu để phục vụ sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Về chế độ quản lý, công ty thực hiện chế độ khoán theo công nhân, tiền lương. Qua cơ chế khoán đảm bảo được thu nhập của cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao được nhiệt tình hăng say lao động, đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ thi công của công trình. Như vậy qua các công trình đã thi công, công ty đã tạo ra được niềm tin của chủ đầu tư về chất lượng và kinh nghiệm thi công tốt, điều này góp phần không nhỏ trong việc thắng thầu các công trình tiếp theo.
Mặt yếu
Cơ cấu tổ chức của cụng ty chưa hoàn thiện, cụng ty chưa thành lập được bộ phận chuyờn trỏch đảm nhiệm hoạt động Marketing
Do quy mô của công ty còn nhỏ, nguồn vốn còn hạn chế nên việc đàu tư cho quảng bá tên tuổi công ty còn hạn chế. Khả năng tự chủ về tài chính còn thấp, vốn chủ sỏ hữu còn nhỏ chưa đủ khả năng và năng lực tham gia đấu thầu độc lập và nhận các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài.
Đội ngũ các bộ quản lý trực tiếp tham gia vào công tác lập dự toán còn kém về chuyên môn, đội ngũ thợ kỹ thuật tăng lên song còn rất mỏng đang là nguy cơ thực sự cho việc thi công các công trình. Đội ngũ công nhân lành nghề còn thiếu, không đồng bộ, trình độ kỹ thuật chưa được nâng cao phù hợp với quy trình kỹ thuật tiên tiến. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của công ty còn trẻ, ít kinh nghiệm so với yêu cầu của công ty.
Các mặt hàng kinh doanh khác còn manh mún
Khả năng cạnh tranh với các đối thủ còn chưa cao
Chưa chủ động được về nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất
Việc nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm không theo một chương trình thống nhất nên dẫn đến sản phẩm tiêu thụ chậm, gây ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Khi công trình thi công được giao xuống cho các đơn vị thi công, việc giám sát kiểm tra của các cán bộ kỹ thuật của công ty còn chưa thực hiện sâu sát nên chưa phát huy hết năng lực của đơn vị thi công và để xảy ra một số sai sót trong quá trình thi công, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Công việc điều tra nghiên cứu thị trường để tìm kiếm công trình còn yếu. Bên cạnh đó việc tổ chức dự thầu chưa được thực hiện theo đúng quy trình, trình tự cụ thể dẫn đến những sai sót trong công tác chuẩn bị. Điều này làm giảm phần nào khả năng thắng thầu của công ty.
Máy móc thiết bị còn thiếu thốn và lạc hậu. Nguồn lực, các yếu tố đầu vào của công ty còn nhiều hạn chế. Thiết bị thi công, máy móc hiện đại chưa đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và mức độ hiện đại trong việc thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. Việc đổi mới máy móc thiết bị thi công của công ty chưa được xác định trên cơ sở hoạch định phương hướng sản xuất kinh doanh, chuyên môn hoá chưa kết hợp với đa dạng hoá.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
HOÀ THÀNH
1. Chiến lược về giá :
Các nguyên liệu đầu vào là một yếu tố quan trọng, đối với một công ty xây dựng thì doanh thu là giá trị công trình bàn giao. Chính vì vậy, việc giảm chi phí đầu vào ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Tuy nhiên phải đảm bảo được chất lượng công trình như đã cam kết với chủ thầu. Giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu trong xây dựng không phải là cách mua các nguyên liệu rẻ tiền mà phải thay thế bằng các nguyên liệu chịu lực tốt, bảo đảm chất lượng công trình. Công ty phải giao dịch, mua hàng và tạo nguồn hàng, mua với giá thấp, bảo đảm… thì rất có lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Áp dụng các thành tựu của ngành công nghiệp xây dựng để tăng hiệu quả sản xuất và giảm được chi phí và giá thành của công trình. Giảm tập trung vào các cho phí có thể kiểm soát được như chi phí tiêu dùng điện nước, điện thoại, xăng xe đi lại, văn phòng phẩm và các chi phí khác như tiếp khách, công tác phí..v..v..
Trong thực tế không phải bao giờ các công trình bàn giao ch chủ đầu tư đều được thanh toán ngay. Có những công trình đã bàn giao 1 đến 2 năm nay nhưng vẫn chưa được thanh toán kịp thời, gây ứ đọng vốn. Do đó việc thu hồi vốn để phuc vụ cho công trình tiếp theo sẽ gặp phải khó khăn. Mặt khác việc thiếu vốn lưu động làm chậm nguồn cung ứng vốn cho quá trình thi công nhiều khi dẫn đến gián đoạn. Do đó làm kéo dài tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty, làm giảm khả năng cạnh tranh trong tham gia đấu thầu xây dựng. Đứng trước tình hình này, công ty cần phải có những biện pháp tăng cường và huy động vốn, thu hồi vốn như sau:
+ Thực hiện tiết kiệm các chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận cho từng công ty.
+ Tăng cường các mối quan hệ tốt với ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng công ty mở tài khoản để nhận được sự giúp đỡ về vốn hoặc sự bảo lãnh trong đấu thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho công ty trong quá trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng.
+ Tranh thủ sử dụng hợp lý vốn của khách hàng, duy trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp nguyên vật liệu,...
2. Các chiến lược cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn có các đối thủ cạnh tranh, việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng khó khăn và phức tạp . Môi trường kinh doanh ngày càng biến đổi sâu sắc, chính vì thế mà việc các công ty phải hình thành lên một chiến lược thị trường, cạnh tranh phù hợp với các đối thủ. Công ty cần phải sắp xếp lại cơ cấu tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ nhằm phát huy thế mạnh về các mặt hàng mà các đối thủ khác không có khả năng
Chiến lược đầu tiên mà doanh nghiệp phải chú ý đến là chiến lược về sản phẩm. Bởi vì sản phẩm là linh hồn của mọi hoạt động sản xuất của công ty. Chất lượng công trình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng mà chủ đầu tư sử dụng để xét thầu và giao thầu đối với các đơn vị xây dựng. Do vậy công ty phải hết sức quan tâm đến vấn đề này. Hiện nay chúng ta đang trong quá trình hội nhập với nèn kinh tế khu vực và thế giới. Do vậy trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, những đòi hỏi ngày càng cao về kỹ thuật và chất lượng của công trình của các chủ đầu tư khiến cho việc quản trị chất lượng công trình ngày càng trở nên cần thiết. Làm được như vậy thì trong quá trình sản xuất, công ty sẽ sản xuất được những công trình đảm bảo chất lượng cao và thoả mãn yêu cầu của các chủ đầu tư. Điều này sẽ làm tăng uy tín và nâng cao khả năng thắng thầu của công ty ở những lần thầu sau. Giải pháp này được thực hiện như sau:
+ Lập biện pháp thi công dối với những công việc hoặc bộ phận công việc của công trình phức tạp và quan trọng về mặt kỹ thuật, lập được kế hoạch, tiến độ thi công hợp lý, thông qua việc lập danh mục công việc phải làm và giao đích danh cho người thực hiện và phải chịu trách nhiệm về tiến độ cũng như chất lượng phần việc của mình. Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất như nguồn nguyên vật liệu, số lượng và chủng loại máy móc thiết bị, phân công lao động cho từng công trình, sau đó mới tiến hành xây lắp.
+ Trong quá trình thi công: cần thực hiện thi công theo thiết kế đã được duyệt, tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm đã quy định. Sử dụng vật liệu, kết cấu xây dựng vào công trình đúng kích thước chủng loại và đảm bảo về chất lượng. Kiên quyết không đưa vật liệu không đảm bảo chất lượng vào công trình. Vấn đề này phải được thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để vì chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công trình.
Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu theo từng giai đoạn, từng phần công việc, nhất là những bộ phận kết cấu có tầm quan trọng đặc biệt đến chất lượng công trình.
Kiểm tra tại chỗ khi thi công công trình. Chất lượng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố về vật liệu, máy móc thiết bị, con người...
+ Kiểm tra chất lượng công trình trước khi bàn giao cho chủ đầu tư: sau khi hoàn thành thi công công trình, công ty phải kiểm tra chất lượng công trình. Cần áp dụng chế độ ba kiểm:
- Công nhân tự kiểm tra.
- Tổ trưởng sản xuất kiểm tra.
- Cán bộ quản lý chất lượng kiểm tra.
Nếu phát hiện có những sai sót phải tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó sẽ góp phần nâng cao uy tín của công ty trong thi công xây lắp, nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại công ty. Một sản phẩm được thị trường ủng hộ và chấp nhận là thành công của công ty. Để làm được điêu này thì công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty thiết kế và thi công. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao tuổi thọ và tiện ích của công trình. Mở rộng thêm các lĩnh vực mới để tăng thêm quy mô của công ty. Công ty cần phải đầu tư mạnh mẽ để hiện đại hoá, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh, giảm dần, tiến tới khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu sản xuất.
Chiến lược quảng cáo, tiếp thị: Hiện tại, công ty đang rất yếu kém trong việc đưa tên tuổi của mình ra thị trường. Công ty cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo để các chủ đầu tư trong và ngoài nước biết đến tên tuổi và thương hiệu của công ty
* Quảng caó trên một số tạp chí chuyên ngành, báo đại chúng về các hình ảnh sản xuất kinh doanh, thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty.
* Quảng cáo trên các đài truyền hình Trung ương và địa phương.
* In và phát các tờ rơi, thư ngỏ gửi đến các nhà tư vấn, các khách hàng tiềm năng, phát rộng rãi cho khách hàng
* Làm một số biển quảng cáo kích thước phù hợp tại các thành phố, thị xã lớn
* Tham gia triển lãm trong nước và làm tốt hơn nữa việc xúc tiến thương mại.
* Kiện toàn đội ngũ Marketing, để nắm bắt nhanh hơn nữa về các đối thủ cạnh tranh, giá cả thị trường từng địa phương và quản lý các phân phối. Tăng cường tiếp thị đến các chủ đầu tư, chủ thầu.
3. Nghiên cứu thị trường
Công ty nên tổ chức bộ phận đảm nhiệm công việc này . Khi tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường, công ty cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Về nguồn tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh: nhu cầu xây dựng của mọi khu vực, nghiên cứu tình hình của các chủ đầu tư cụ thể, nhất là các dự án đầu tư sắp tiến hành, nghiên cứu các chủng loại công trình kèm theo các vật liệu và kết cấu xây dựng được tiến hành trong tương lai, kịp thời nắm bắt được các thông tin gọi thầu của các chủ đầu tư, nghiên cứu thị hiếu của các chủ đầu tư và khả năng cạnh tranh của các đối thủ tham gia đấu thầu.
+ Về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng: tình hình nguồn nguyên vật liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản xuất, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng và dự kiến khả năng tự mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu sử dụng nguồn tư liệu sẵn có tại địa phương và khả năng liên kết với các đơn vị xây dựng tại chỗ.
+ Về lao động: tuỳ theo từng công trình mà đưa ra các quyết định đi thuê thợ, nhất là thợ có tay nghề cao, các chi phí có liên quan đến công nhân, khả năng tận dụng nguồn lực lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng và khả năng liên kết với lao động tại chỗ.
+ Đối với việc tìm kiếm gói thầu: thông qua các cơ quan nhà nước, các phương tiện truyền thông... để tìm kiếm các gói thầu. Sau đó nếu công ty dự thầu thì cần đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo tính thắng thầu cao.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tìm kiếm thị trường đầu tư. Nâng cao uy tín của công ty trên thương trường, củng cố lòng tin của các chủ đầu tư. Có chiến lược tìm thêm các thị trường mới có tiềm năng
Trên cơ sở những thông tin đã tìm kiếm và phân tích, công ty có thể xây dựng và lựa chọn các chiến lược tranh thầu phù hợp. Việc xây dựng và vận dụng linh hoạt các chiến lược tranh thầu sẽ có tác dụng rất lớn đối với khả năng thắng thầu của công ty. Do đó, trong quá trình thực hiện công tác đấu thầu, công ty nên coi việc xây dựng công tác tranh thầu là một nhiệm vụ cần thiết. Trong khi dự thầu công ty có thể áp dụng các chiến lược sau:
- Chiến lược giá: nếu công ty lấy chỉ tiêu giá là công cụ hàng đầu để tranh thầu, cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Giá dự thầu của công ty đặt càng thấp thì khả năng thắng thầu càng lớn. Trong trường hợp công ty đang thiếu việc làm thì có thể đặt giá dự thầu bằng chi phí cần thiết để xây dựng công trình. Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ hoà vốn và không có lãi nhưng có tiền để trả lương cho bộ máy gián tiếp, lương cho công nhân và các chi phí bất biến khác.
+ Khi đông người tham gia đấu thầu thì khả năng giá dự thầu của mọi người tham gia thường bị đặt thấp xuống, do đó làm cho khả năng tranh thầu với lãi xuất cao càng khó.
+ Khi độ chính xác của giá dự thầu với mức lãi dự kiến do nhà thầu đưa ra càng cao thì độ tin cậy của phương án tranh thầu càng lớn. Công ty cũng cần phải chú ý đến đối thủ, nếu giá thấp thì đây là đối thủ đáng sợ nhất.
- Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng: Đây là chiến lược quan trọng nhất vì nó có độ tin cậy cao. Thực chất của chiến lược này là khi lập dự án tranh thầu phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các công nghệ xây dựng có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp đưa ra được một công nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc xây dựng công trình của mình thì ưu thế tranh thầu của công ty tăng lên nhiều.
- Chiến lược liên kết: theo chiến lược này doanh nghiệp xây dựng có thể liên doanh, liên kết để tranh thầu và thực hiện công trình. Trong trường hợp ở thế yếu công ty có thể tranh thủ làm thầu phụ cho doanh nghiệp xây dựng khác có khả năng thắng thầu cao hơn. chiến lược này còn có thể áp dụng ở công ty trong trường hợp các công trình lớn mà khả năng tài chính và năng lực của công ty không đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư.
- Chiến lược thay đổi thiêt kế của công trình: Nếu được chủ đầu tư chấp nhận và công ty có khả năng tốt về thiết kế thì nhận được hồ sơ mời thầu công ty có thể đề xuất phương án thay đổi thiết kế hợp lí hơn và mang lại lợi ích cho chủ đầu tư. Trong trường hợp này, công ty sẽ được chủ đầu tư giành cho việc thực hiện công trình với một sự kiểm tra nhất định của cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín.
4. Khả năng thiết lập mối quan hệ
Được thể hiện ở khả năng lập các quan hệ để dự thầu, tham gia dự thầu các công trình của chủ thầu. Việc này sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh cho công ty, sản phẩm của công ty xây dựng là các công trình kiến trúc cho nên việc nhận biết, tìm hiểu các nhu cầu, tiêu chuẩn sản phẩm là rất cần thiết. Bên cạnh đó thì tạo mối quan hệ của công ty với người cung cấp nguyên vật liệu cũng quan trọng. Nó tạo cho công ty có nguồn vật liệu đầy đủ, rẻ và chất lượng...
Kết luận
Cơ chế thị trường đã mở ra nhiều triển vọng cho hoạt đọng kinh doanh của công ty, mở ra một thị trường đầu tư tiềm năng. Tuy nhiên, nó cũng đưa doanh nghiệp bứoc vào cuộc cạnh tranh trên trên thị trường do ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Vì thế, sức cạnh tranh của công ty ngày càng bị giảm mạnh.
Những khó khăn đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biên pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và không ngừng nâng cao uy tín chất lượng. Bên cạnh đó, công ty phải có những biện pháp điều chỉnh giá linh hoạt trong đấu thầu và thi công để tăng doanh thu và tìm kiếm thêm nhiều bạn hànglà những chủ thầu truyền thống. Đầu tư nâng cao khả năng trong giai đoạn hiện nay được coi là chìa khoá cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Hoà và ban ban lãnh đạo Công ty TNHH Xây Dựng Hoà Thành đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12089.doc