MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN (BIDV) TP. HỒ CHÍ MINH 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1
1.1.1. Khái quát về BIDV Việt Nam 1
1.1.2. Khái quát về CN BIDV T.p HCM 1
1.2. Cơ cấu tổ chức 2
1.3. Một số nghiệp vụ chủ yếu của CN BIDV Tp.HCM 4
1.4. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của CN BIDV Tp.HCM trong những
năm gần đây 4
1.4.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn 5
1.4.2. Thu nhập. chi phí, hiệu quả kinh doanh 6
1.5. Định hướng phát triển trong thời gian tới 9
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CN BIDV Tp.HCM 12
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời gian qua 12
2.1.1.Bối cảnh kinh tế - xã hội 12
2.1.2. Thực trạng sử dụng tiền mặt những năm qua 14
2.1.3.Mục tiêu và Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam đến năm 2020 18
2.1.3.1 Mục tiêu tổng thể: 18
2.1.3.2.Định hướng phát triển TTKDTM tại Việt Nam đến năm 2020 18
2.2. Lý luận cơ bản về phương thức TTKDTM 19
2.2.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác TTKDTM 19
2.2.1.1.Sự cần thiết khách quan của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 19
2.2.1.2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 20
2.2.2. Yêu cầu và qui định chung về thanh toán không dùng tiền mặt: 21
2.2.2.1. Yêu cầu công tác TTKDTM 21
2.2.2.2. Qui định chung về công tác TTKDTM 22
2.2.3.Một số nhân tố tác động đến công tác TTKDTM 23
2.2.4. Qui trình các nghiệp vụ TTKDTM tại CN: 23
2.2.4.1.Qui trình chuyển tiền đi của các sản phẩm OL1 đến OO3 23
2.2.4.2.Qui trình chuyển tiền đến từ IBPS 28
2.2.4.3. Qui trình xử lý điện đến từ T5 29
2.3. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại CN 33
2.3.1 Thực trạng thanh toán trong nước: 34
2.3.1.1.Thực trạng thanh toán Séc 34
2.3.1.2. Thực trạng thanh toán UNC 36
2.3.1.3 Thực trạng thanh toán UNT 38
2.3.1.4. Thực trạng thanh toán vốn giữa các Ngân hàng .40
2.3.1.4.1. Thanh toán liên hàng 40
2.3.1.4.2. Thanh toán bù trừ 40
2.3.2. Thực trạng chuyển tiền trong và ngoài nước 41
2.3.2.1 Chuyển tiền đi 41
2.3.2.2. Chuyển tiền đến 44
2.3.3. Thực trạng thu phí tại CN 46
2.3.4. Các sai sót và rủi ro thường gặp khi thực hiện công tác TTKDTM tại CN 48
2.3.5. Một số hình thức thanh toán khác 52
2.3.6. Đánh giá chung về hoạt động TTKDTM tại CN 53
2.3.6.1. Kết quả đạt được 53
2.3.6.2. Tồn tại và hạn chế 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CN BIDV Tp.HCM 56
3.1. Giải Pháp: 56
3.1.1. Tăng cường hoạt động Maketing 56
3.1.2. Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hóa công nghệ NH, đổi mới kỹ thuật &công
nghệ NH 57
3.1.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để triển khai áp dụng các hình thức
TTKDTM hiện đại 57
3.1.4. Khuyến khích pháp nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng 58
3.1.5. Đơn giản hóa thủ tục 59
3.2. Kiến nghị 60
3.2.1. Đối với Chính Phủ 60
3.2.2. Đối với bản thân ngân hàng: 62
3.2.2.1. Kiến nghị với BIDV Việt Nam 62
3.2.2.2. Kiến nghị đối với CN BIDV T.pHCM 63
3.2.3. Một số kiến nghị về vận dụng thể thức TTKDTM 64
3.2.3.1. Séc chuyển khoản 64
3.2.3.2. Séc bảo chi 65
3.2.3.3. Kiến nghị UNT và UNC 66
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh BIDV thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bên chi trả
Bên thụ hưởng
(1) (1)
Ngân hàng bên thụ hưởng
CN BIDV Tp.HCM
(2) (5) (4)
(3)
Các bước thực hiện qui trình thanh toán UNC:
+ (1) Bên thụ hưởng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên chi trả
+ (2) Bên chi trả lập UNC nộp vào CN BIDV Tp.HCM
+ (3) CN BIDV Tp.HCM thực hiện chi tiền thông qua Ngân hàng bên thụ hưởng
+ (4) Ngân hàng bên thụ hưởng báo Có cho bên thụ hưởng
+ (5) CN BIDV Tp.HCM báo Nợ cho bên chi trả
CN BIDV Tp.HCM và khách hàng phải chấp hành đúng qui định pháp lý của nhà nước. Khách hàng lập và gửi UNC vào CN BIDV Tp.HCM. CN phải kiểm soát chứng từ xem tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, đồng thời kiểm soát chữ ký điện tử, ký hiệu mật và kiểm tra tên, số hiệu TK, khả năng thanh toán để chi trả số tiền trên chứng từ…nếu chứng từ hợp lệ, bên chi trả đủ khả năng thanh toán thì CN sẽ thực hiện chi trả. Nếu không hợp lệ thì CN trả lại ngay cho người nộp.
Ưu điểm UNC:
+ Có phạm vi thanh toán rộng do người mua chủ động lập nên được áp dụng rộng rãi.
+ Thủ tục thanh toán UNC đơn giản, không gây phiền hà cho người trả tiền, chỉ sau một thời gian ngắn Người bán sẽ nhận được tiền mà không cần đến NH làm thủ tục.
+Thời gian thanh toán UNC ngắn cho nên rút ngắn quá trình luân chuyển vốn, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Đảm bảo chuyển tiền an toàn chính xác, đáp ứng được nhu cầu chuyển tiền của khách hàng.
Hình thức thanh toán UNC- chuyển tiền có nhiều ưu điểm, song vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để công tác thanh toán được tốt hơn:
+ UNC được lập theo mẫu in sẵn của NH, phần để ghi nội dung chuyển tiền hẹp nên không ghi đầy đủ nội dung chuyển tiền.
+ Thanh toán bằng UNC dễ dẫn đến trường hợp đơn vị mua chiếm dụng vốn của đơn vị bán.
2.3.1.3 Thực trạng thanh toán UNT:
UNT là giấy ủy nhiệm do khách hàng lập theo mẫu của NH để ủy nhiệm cho NH thu hộ tiền từ bên chi trả sau khi đã cung cấp hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Nội dung và qui trình thanh toán thực hiện thanh toán UNT tiến hành qua các bước như miêu tả trong sơ đồ 2.2:
Sơ đồ 2.2: Qui trình thanh toán UNT
(1) Bên thụ hưởng
Bên chi trả
(5) (4) (2) (7)
NH bên chi trả
CN BIDV Tp.HCM
(3)
(6)
Các bước thực hiện qui trình thanh toán UNT:
+ (1) Bên thụ hưởng giao hàng hay cung cấp dịch vụ cho bên chi trả
+ (2) Bên thụ hưởng lập UNT nộp vào CN BIDV Tp.HCM để ủy quyền cho CN thu hộ tiền từ bên chi trả
+ (3) CN BIDV Tp.HCM chuyển UNT sang NH bên chi trả để đòi tiền bên chi trả
+ (4) NH bên chi trả chuyển UNT đòi tiền bên chi trả
+ (5) Bên chi trả đồng ý chuyển trả tiền
+ (6) NH bên chi trả chuyển tiền cho CN BIDV Tp.HCM để ghi có vào TK bên thụ hưởng
+ (7) CN BIDV Tp.HCM sau khi có sẽ báo Có cho bên thụ hưởng
- Trường hợp Người chi trả và người thụ hưởng cùng có TK tại CN BIDV Tp.HCM:
Khi nhận được UNT kèm các hóa đơn chứng từ giao hàng do người thụ hưởng nộp vào, CN kiểm tra tính hợp lệ của UNT, kiểm tra sự thỏa thuận thanh toán bằng UNT của Người thụ hưởng và người chi trả, kiểm tra TK người chi trả. Nếu đủ điều kiện thì CN ký nhận chứng từ và ghi ngày tháng năm nhận UNT: ghi Nợ và báo Nợ TK người chi trả đồng thời ghi Có và báo Có bên thụ hưởng.
- Trường hợp Người chi trả có TK tại NH khác và Người thụ hưởng có TK tại CN BIDV Tp.HCM:
GDV của CN BIDV Tp.HCM tiếp nhận và kiểm soát UNT, GDV ký tên đóng dấu trên UNT, ghi vào sổ theo dõi nhận giấy UNT chuyển đi (dùng làm tra cứu khi UNT gửi đi bị thất lạc, chậm trễ) và gửi UNT kèm hóa đơn chứng từ giao hàng cho NH bên thụ hưởng.
Khi nhận được chứng từ thanh toán do NH người trả tiền chuyển đến thì CN sử dụng các chứng từ đó hạch toán ghi Nợ TK thích hợp và ghi Có TK tiền gửi người thụ hưởng.
Sử dụng thanh toán bằng UNT trong trường hợp hai bên mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ cung ứng có quan hệ tín nhiệm lẫn nhau. UNT để gửi đi nhờ thu đơn giản, dễ thực hiện ,có thời gian thực hiện nhanh .
Bên cạnh thuận lợi thị UNT có khuyết điểm là Bên chi trả không đủ số dư TK để chi trả, do đó bên thụ hưởng dễ bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
2.3.1.4. Thực trạng thanh toán vốn giữa các Ngân hàng
2.3.1.4.1. Thanh toán liên hàng
Thanh toán liên hàng thực chất là việc chuyển tiền từ NH này đến NH khác để phục vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của bên mua và bên bán, khi cả hai khách hàng mở TK tại các Ngân hàng khác nhau, hoặc là chuyển cấp vốn, điều hòa vốn trong nội bộ hệ thống NH.
Nhờ thanh toán liên hàng mà khách hàng không tốn nhiều chi phí do phải vận chuyển nhiều tiền mặt từ nơi này đến nơi khác…, đồng thời giúp CN BIDV Tp.HCM sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận của CN.
2.3.1.4.2. Thanh toán bù trừ:
TTBT giữa CN BIDV Tp.HCM và NH khác có tham gia TTBT với CN, kho bạc nhà nước trong (hoặc ngoài) thành phố do NHNN chủ trì. Các NH thành viên tham gia TTBT, hàng ngày (buổi sáng 9h30 và buổi chiều 15h )lập bảng kê chứng từ mẫu 12 gửi cho các NH thành viên có liên quan. Các NH thành viên căn cứ vào bảng kê mẫu 12 lập bảng kê TTBT (mẫu 14) gửi NH chủ trì, căn cứ vào bảng kê mẫu 14 của các NH thành viên, NHNN cuối ngày lập và gửi kết quả TTBT (mẫu 15) cho các NH thành viên.
Hàng ngày, CN BIDV Tp.HCM đã thực hiện tốt các phiên giao dịch, các chứng từ được giao nhận kịp thời ngay trong phiên giao dịch tại NHNN, kết quả thanh toán kịp thời. Tuy nhiên do nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của khách hàng, yêu cầu thanh toán nhanh chóng kịp thời, bởi vậy nhà nước cần qui định số phiên giao dịch cho phù hợp.
2.3.2. Thực trạng chuyển tiền trong và ngoài nước:
Các phòng giao dịch, CN trực thuộc BIDV Việt Nam không được phép thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài
2.3.2.1 Chuyển tiền đi:
Khách hàng chuyển tiền ra lệnh cho CN BIDV Tp.HCM chuyển tiền cho người thụ hưởng.
CN BIDV Tp.HCM và khách hàng tham gia thanh toán phải tuân thủ các qui định pháp lý của nhà nước, của ngành ngân hàng. Đồng tiền chuyển đi là ngoại tệ thì việc chuyển tiền phải tuân thủ các qui định về quản lý ngoại hối và CN BIDV Tp.HCM phải thực hiện đúng các qui định về mua bán ngoại tệ kinh doanh…
Hoạt động của dịch vụ:
+ Khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền đi khách hàng có thể nộp tiền mặt/ lập chứng từ giấy/ chứng từ điện tử yêu cầu trích nợ TK tiền gửi thanh toán tại CN BIDV Tp.HCM
+ CN BIDV Tp.HCM căn cứ chỉ dẫn trên lệnh của khách hàng sẽ chuyển tiền tới các NH thụ hưởng
+ Lệnh thanh toán được chuyển qua các kênh thanh toán: chuyển khoản giữa các khách hàng mở TK tiền gửi thanh toán tại hệ thống BIDV; TTBT bằng chứng từ giấy, chứng từ điện tử; thanh toán điện tử song phương với NH nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH công thương, Sacombank, Kho bạc nhà nước, Vietcombank; thanh toán đa phương qua hệ thống thanh toán điện tử liên NH của NHNN; thanh toán điện tử với khách hàng – homebanking, internet-banking
+ Khách hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán để GDV thực hiện các lệnh chuyển tiền đi.
Lợi ích của chuyển tiền đi:
+ Thủ tục chuyển tiền đơn giản, dễ thực hiện, độ an toàn, chính xác cao
+ Thời gian chuyển tiền nhanh chóng do BIDV có mạng lưới chi nhánh rộng khắp 64 tỉnh, Thành phố; hệ thống thanh toán hiện đại, nhiều kênh, trực tuyến song phương, đa phương, hưởng mức phí cạnh tranh nhất.
+ Khách hàng sử dụng dịch vụ cho nhiều mục đích: chuyển tiền cho đối tác, người thân, bạn bè, thanh toán hóa đơn tiền tiền điện, nước…thanh toán định kỳ theo yêu cầu như phí thuê nhà, vay nợ, trả lương, trả thưởng …
Bên cạnh lợi ích còn có những rủi ro:
+ Từ phía khách hàng: chậm trễ trong thanh toán do khách hàng chỉ dẫn sai thông tin người hưởng: sai tên, sai số chứng minh thư, sai số hiệu TK, sai tên NH hưởng…
+ Từ phía NH: chậm trễ, do hệ thống gặp sự cố kỹ thuật, quá tải, đường truyền không thông.
* Xử lý các giao dịch chuyển tiền điện đi không thành công:
- Trường hợp điện đi không chuyển được ra ngoài hệ thống đến NH nhận điện
+ Đối với các điện của sản phẩm OL4, OL5, OL7,OO3, SL2, SL3 không thành công thì được xử lý như sau:
Sản phẩm OL4, OL5, OO3, SL2, SL3: căn cứ vào kết quả đối chiếu của IBPS hoặc điện tra soát của CN đầu mối hoặc điện tra soát của Hội sở chính thể hiện các điện Có chưa được chuyển ra ngoài hệ thống BIDV và phải hủy bỏ các bút toán của giao dịch lỗi, CN khởi tạo điện xử lý tùy thuộc vào tình huống cụ thể:
Nếu phải ghi Có lại TK CA/SA: phòng dịch vụ khách hàng sử dụng phân hệ tiền gửi để thực hiện: Nợ TK G/L thích hợp
Có TK CA/SA
Rồi chuyển phòng tài chính – kế toán 1 liên giấy báo nợ kèm giấy đề nghị hạch toán để xử lý tất toán TK G/L đã ghi nợ:
Nợ TK Nostro
Có TK G/L
Nếu để treo ghi có TK G/L để chuyển tiền tiếp, phòng tài chính – kế toán hạch toán:
Nợ TK Nostro
Có TK G/L thích hợp
Phòng dịch vụ khách hàng căn cứ 1 liên phiếu hạch toán do phòng tài chính – kế toán chuyển, thực hiện tạo điện mới chuyển tiền đi từ TK G/L thích hợp mà phòng tài chính – kế toán đã ghi Có.
Sản phẩm OL7: trường hợp muốn loại bỏ giao dịch ra khỏi bảng kê 12, 14 trong ngày, CN gửi điện thực hiện: căn cứ điện tra soát của CN thanh toán hộ, sử dụng chức năng Error correction để thực hiện.
- Trường hợp giao dịch bị NH nhận điện ghi Có trả lại vì sai chỉ dẫn thanh toán:
Tại CN thanh toán hộ: sử dụng sản phẩm OL3 để chuyển tiền trả lại và ghi lý do bị chuyển trả cùng thông tin của giao dịch gốc trong nội dung giao dịch
Tại CN chuyển tiền: thường xuyên tra cứu thông tin các giao dịch chờ thanh toán tại CN để xử lý tiếp tục cho phù hợp, kịp thời
- Trường hợp CN đầu mối nhận được lệnh chuyển tiền hoàn trả nhưng chiều chuyển tiền đi không phải qua CN mình thực hiện: nếu các thông tin trên lệnh chuyển trả lại không xác định được lệnh chuyển tiền đi xuất phát từ CN nào thì cần liên hệ với NH thực hiện hoàn trả hoặc trung tâm thanh toán để xác định CN khởi tạo, khi biết được CN khởi tạo giao dịch thì thực hiện chuyển trả cho CN đó.
2.3.2.2. Chuyển tiền đến:
Khi nhận được yêu cầu thanh toán, CN BIDV Tp.HCM phục vụ người thụ hưởng sẽ thực hiện thanh toán bằng cách ghi Có vào TK hoặc chi trả tiền mặt cho người hưởng.
Qui trình chuyển tiền ban hành kèm theo quyết định số 6953/QĐ-KT2 ngày 01/12/2004 của Tổng giám đốc BIDV, qui trình quản lý và xử lý hệ thống quản lý tập trung hình ảnh, chữ ký ban hành kèm theo quyết định số 6167/QĐ-KHPT2 ngày 14/11/2005.
Hoạt động chuyển tiền:
+ CN BIDV Tp.HCM phục vụ người thụ hưởng căn cứ lệnh chuyển tiền đến sẽ thực hiện ghi có vào TK tiền gửi thanh toán/ chi trả tiền mặt cho người thụ hưởng.
+ Lệnh chuyển tiền đến từ các kênh thanh toán: TTBT trên địa bàn thành phố, thanh toán điện tử trong hoặc ngoài địa bàn tỉnh.( chuyển khoản giữa các khách hàng mở TK tiền gửi thanh toán tại hệ thống BIDV; TTBT bằng chứng từ giấy, chứng từ điện tử; thanh toán điện tử song phương với NH nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH công thương, Sacombank, Kho bạc nhà nước, Vietcombank; thanh toán đa phương qua hệ thống thanh toán điện tử liên NH của NHNN)
Ưu điểm của chuyển tiền đến:
+ Thủ tục đơn giản, thuận tiện
+ Nhận tiền nhanh chóng, chính xác, an toàn; khách hàng hưởng phí cạnh tranh
+ Hưởng lãi suất hấp dẫn với số dư trên TK tiền gửi tại CN BIDV Tp.HCM
Bên cạnh ưu điểm còn tồn tại những mặt hạn chế:
+ Chậm trễ trong thanh toán do đơn vị chuyển chỉ dẫn sai thông tin đơn vị hưởng, sai tên, chứng minh thư, sai số hiệu tài khoản, sai tên NH hưởng; do hệ thống thông tin bị sự cố kỹ thuật, quá tải, đường truyền không thông.
* Sửa lỗi giao dịch chuyển tiền điện đến đã được phê duyệt:
- Đối với sản phẩm chuyển tiền đến IL1, IL3, IL8, IL9, IL10 đã được KSV phê duyệt, SIBS chưa có chức năng hủy bỏ giao dịch. Vì vậy nếu có sai lầm đối với các giao dịch đã được phê duyệt thì cách thức xử lý là phải thực hiện qua phân hệ khác: G/L, tiền gửi…
+ Nếu cần ghi nợ TK CA/SA số tiền đã ghi có: sử dụng phân hệ tiền gửi để thực hiện:
Nợ TK CA /SA
Có TK G/L phải trả thích hợp
Chuyển 1 liên giấy báo Nợ cho phòng tài chính - kế toán xử lý tiếp:
Nợ TK G/L phải trả thích hợp
Nợ thu nhập (nếu có)
Nợ VAT (nếu có)
Có TK Nostro/ TTBT thích hợp với từng sản phẩm
+ Nếu cần ghi Có lại TK CA/SA số tiền đã ghi Nợ. Sử dụng phân hệ tiền gửi để thực hiện:
Nợ TK G/L thích hợp
Có TK CA/SA
Chuyển 1 liên giấy báo Có cho phòng tài chính – kế toán để xử lý tiếp:
Nợ TK Nostro/ TTBT thích hợp với từng sản phẩm
Có TK G/L thích hợp
Nếu giao dịch điều chỉnh liên quan đến TK G/L thì thực hiện chuyển tiền phòng tài chính – kế toán hạch toán phù hợp.
2.3.3. Thực trạng thu phí tại CN:
CN BIDV Tp.HCM thực hiện dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng bao gồm dịch vụ trong cùng một Ngân hàng và dịch vụ thanh toán khác Ngân hàng thông qua chuyển tiền hai phạm vi cung ứng dịch vụ thanh toán có áp dụng thu phí khác nhau:
-Các khoản thanh toán trực tiếp giữa khách hàng với khách hàng trong cùng Ngân hàng và giữa khách hàng với ngân hàng nơi mở tài khoản về trả nợ, trả lãi, nộp tiền mặt, các khoản vay… thì CN BIDV Tp.HCM không được thu phí.
-Các khoản thanh toán khác ngân hàng phải qua chuyển tiền thì Ngân hàng thu phí. Phí với CN BIDV Tp.HCM áp dụng theo công văn 2496/cv-BIDV Việt Nam:
+ Nộp tiền mặt vào TK (trừ TK tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn):
* Nộp tiền mặt vào TK khác chi nhánh, cùng tỉnh với lệ phí 0.02%/số tiền nộp vào
* Nộp tiền mặt vào TK khác tỉnh với lệ phí 0.03%/số tiền nộp vào
+ Rút tiền mặt từ TK tiền gửi thanh toán, kể cả rút bằng séc
* Rút tiền mặt khác chi nhánh cùng tỉnh với lệ phí 0.01%/số tiền rút
* Rút tiền mặt khác tỉnh với lệ phí 0.02%/số tiền rút
+ Trích từ TK tiền chuyển đi trong hệ thống BIDV người thụ hưởng nhận bằng tiền mặt:
* Chuyển tiền trả cho người thụ hưởng nhận tiền mặt khác CN cùng tỉnh với lệ phí là 0.02%/ số tiền chuyển
* Chuyển tiền trả cho người thụ hưởng nhận tiền mặt khác tỉnh với lệ phí là 0.03%/ số tiền chuyển
+Trích từ TK chuyển tiền đi khác hệ thống BIDV:
* Chuyển tiền đi khác hệ thống BIDV cùng tỉnh:
Số tiền < 500.000.000 đồng và khách hàng đưa lệnh trong buổi sáng thì lệ phí là 7000 đồng/món
Số tiền > 500.000.000 đồng trở lên hoặc khách hàng đưa lệnh sau buổi sáng thì lệ phí là 0.012%/số tiền chuyển
* Thanh toán từng lần qua TK tiền gửi NHNN, tổ chức tín dụng khác cùng tỉnh với lệ phí 0.03%/số tiền chuyển
* Chuyển tiền đi khác tỉnh với lệ phí 0.05%/số tiền chuyển
+ Chuyển tiền đến (áp dụng các khoản chuyển tiền ngoài hệ thống BIDV):
* Chuyển tiền đến trả vào TK: miễn phí
* Chuyển tiền đến, trả bằng tiền mặt với lệ phí 0.03%/ số tiền chuyển
+ Tra soát, hủy lệnh chuyển tiền đi do lỗi của khách hàng thì lệ phí là 20.000VND/món
+ Giao dịch thanh toán nhờ thu và giao dịch séc:
* UNT gửi đi TTBT cùng tỉnh: lệ phí 5000 VND/món
* Nhận séc gửi đi TTBT cùng tỉnh: lệ phí 5000 VND/tờ
* UNT gửi đi thanh toán khác tỉnh: lệ phí 5000 VND/món + chi phí gửi đi ngoài tỉnh
* Nhận thu hộ séc ngoài hệ thống BIDV, khác tỉnh với lệ phí là 10.000 VND/tờ + chi phí bưu điện theo thực tế
Nhìn chung, Phí dịch vụ góp phần đáng kể vào việc tăng thu nhập CN BIDV Tp.HCM. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập hiện nay, để khuyến khích khách hàng mở TK, sử dụng dịch vụ TK qua ngân hàng và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác thì CN nên miễn, giảm một số loại phí đồng thời áp dụng nhiều biện pháp nhằm thu hút thêm khách hàng (đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp)
2.3.4. Các sai sót và rủi ro thường gặp khi thực hiện công tác TTKDTM tại CN:
Loại sai sót
Nội dung sai sót
Ví dụ minh họa
Sai
Đúng
1) Sai sót trên tên đơn vị hưởng (ĐVH)
- Tên ĐVH bị sai ký tự giữa I và Y
Nguyễn Sỹ Hùng
Nguyễn Sĩ Hùng
- Tên ĐVH viết tắt những chữ các đầu
Công ty DTV Trường An
Công ty dầu thực vật Trường An
- Sai lỗi chính tả do phát âm khác nhau giữa các vùng miền trong nước
Tài chánh
Tài Chính
-Tên ĐVH bị ghi nhầm giữa chữ La Tinh, chữ số La mã và bằng chữ
Xí Nghiệp 1
Xí Nghiệp I
Xí Nghiệp I
Xí Nghiệp một
-Tên ĐVH ghi thừa nội dung phụ trong dấu () hoặc dấu “-“
Công ty CP XDGT Công chánh (Xí nghiệp vận tải)
Công ty CP XDGT Công chánh
-Trong tên ĐVH có đảo ngữ thuộc về chức năng công ty
DVTM
TMDV
- Trong tên ĐVH có đảo chữ TNHH hoặc Chi nhánh
Công ty CP Vinamilk- Chi nhánh tại Bình Định
Chi nhánh Công ty CP Vinamilk tại Bình Định
-Tên ĐVH ghi thừa hoặc thiếu chữ “số’ trước chữ số trong tên ĐVH
Công ty XD số 1
Công ty XD 1
- Trên trường tên ĐVH ghi “xem nội dung” hoặc bỏ trống và ở trường nội dung có ghi rõ tên ĐVH
- Tên ĐVH có những thông tin không có trên tên đăng ký nhưng có trên mẫu dấu
Tên báo có về : Cục quản lý XNK bộ Ngoại thương (có trên mẫu dấu)
Tên đăng ký mở tài khoản: Cục quản lý XNK
- Tên ĐVH gõ kiểu Telex
Nguyeexn hueej
Nguyen hue
- Tên ĐVH vừa tiếng việt vừa tiếng anh liên tục hoặc thêm tên tiếng anh trong dấu () hoặc “-“
Công ty CP TMDV Uniliver
Công ty CP TMDV
- Tên ĐVH vừa tiếng việt vừa tiếng anh liên tục hoặc thêm tên tiếng anh trong dấu () hoặc “-“, tuy nhiên tên tiếng việt đúng tên tiếng anh sai
Công ty CP TMDV Unilivver
Công ty CP TMDV
- Trong tên ĐVH bằng tiếng anh sử dụng lẫn lộn giữa hai từ Company và Corporation
- Trong tên ĐVH bằng tiếng anh sử dụng chữ viết tắt
2) Sai sót về thừa thiếu, đảo chữ trên tên ĐVH hoặc trên tài khoản
- Tên tên ĐVH thừa hoặc thiếu chữ “tại”
TP Quy Nhơn
Tại TP Quy Nhơn
- Tên ĐVH thừa hoặc thiếu chữ “TP/ Thành phố, Tỉnh”
CN TP Đà Nẵng
CN Đà Nẵng
-Tên ĐVH thừa hoặc thiếu chữ “và/&”,ghi chữ “and” thay vì chữ “và”
Đầu tư và phát triển
Đầu tư phát triển
- Tên ĐVH thừa chữ “Mr/Mrs/Ms” hoặc “Ông /bà” trước tên ĐVH là cá nhân
Bà/Mrs/Ms Bich Loan
Bich Loan
- Tên ĐVH bằng tiếng anh thừa hoặc thiếu chữ “S”
Newworld hotels Sai gon
Newworld hotel Sai gon
- Số tài khoản trong hệ thống BIDV thừa từ 1 đến 5 chữ số 0 phía trước
0000140100000005621
140100000005621
- Số tài khoản trong hệ thống BIDV thừa ký hiệu tiền tệ phía trước hoặc phía sau
310100000153248 VNĐ
310100000153248
- Số tài khoản trong hệ thống BIDV thừa ký tự ở chữ phía sau
310100000153248 NH
310100000153248
- Báo có về tiền VNĐ nhưng ghi số tài khoản ngoại tệ và ngược lại
- Báo có tiền về tài khoản ký hiệu cũ hoặc báo có về tên đăng ký cũ của ĐVH
3) Số tiền bằng chữ ghi tắt hoặc diễn giải số tiền bằng số
Hai ngàn USD
100,5 USD: Một trăm ngàn đôla Mỹ lẻ năm xu
Hai ngàn đôla Mỹ
100,5 USD: Một trăm ngàn đôla Mỹ lẻ năm cent
4) Trong các lệnh báo có trong hệ thống BIDV, tên và số tài khoản ĐVH khớp đúng nhưng tên ngân hàng hưởng sai
13010000126357 tại BIDV HCMC
13010000126357 tại BIDV SGD2
2.3.5. Một số hình thức thanh toán khác:
BIDV cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử với chất lượng tốt nhất, bao gồm:
2.3.5.1. Homebanking
Năm 2001, trên cơ sở hệ thống thanh toán điện tử tập trung, BIDV phát triển thêm ứng dụng BIDV HomeBanking (ngân hàng tại nhà). BIDV HomeBanking thực hiện hai khối chức năng chính là giao dịch ngân hàng và tra cứu thông tin. Về giao dịch ngân hàng, BIDV HomeBanking cung cấp chức năng chuyển tiền điện tử, báo nợ, báo có cho khách hàng... Về phương diện thông tin, BIDV HomeBanking cung cấp các báo cáo đối chiếu hoạt động trong ngày, các thông tin về tài khoản, liệt kê giao dịch, sổ chi tiết tài khoản và các thông tin, ngân hàng như tỷ giá, lãi suất... Với dịch vụ này, khách hàng có thể thông qua máy tính kết nối với hệ thống thanh toán của BIDV để thoả mãn các nhu cầu này “tại nhà”...
Đến nay, hệ thống BIDV HomeBanking có khoảng 100 khách hàng (chủ yếu là doanh nghiệp) sử dụng: Citibank Hà Nội, Bank of Tokyo Mitsubishi, Deutsche Bank, Lao Viet Bank Hà nội, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TPHCM, Công ty Sữa Vinamilk, Công ty Xi-măng Hoàng Thạch, Công ty Xi măng Bút Sơn,...
Hiện nay, Trung tâm Công nghệ Thông tin BIDV đang tiếp tục hoàn thiện quy trình, chương trình BIDV HomeBanking theo hướng gắng với quá trình triển khai Dự án hiện đại hóa ngân hàng và các phương thức hiện đại như cung cấp dịch vụ Intenetbanking. Lợi ích đem lại cho khách hàng sử dụng: Tiết kiệm chi phí đi lại, giao dịch với ngân hàng; Biết chính xác, kịp thời tình trạng tài khoản tiền gửi, tiền vay tại BIDV;Nắm bắt thông tin ngân hàng nhanh hơn; Quản lý công nợ chính xác, hiệu quả hơn;Thực hiện các lệnh thanh toán nhanh hơn.
2.3.5.2. Vấn tin qua TK điện thoại di động Mobi Banking
là kênh phân phối của dịch vụ ngân hàng điện tử BIDV. Khách hàng có thể biết thông tin về tài khoản của mình tại BIDV và các thông tin ngân hàng khác. Các nội dung tin nhắn gửi từ BIDV đến khách hàng, bao gồm: Thông tin tài khoản tiền gửi ngay sau khi tài khoản được chính thức ghi Có (hoặc ghi Nợ); Thông tin tỷ giá hối đoái. Khách hàng có thể yêu cầu BIDV gửi tin tỷ giá theo tần suất hàng ngày, hàng tuần, thông tin lãi suất tiền gửi của BIDV.
Nội dung tin nhắn khách hàng gửi đến BIDV để yêu cầu cung cấp dịch vụ: Vấn tin số dư tài khoản, vấn tin giao dịch cuối cùng gần nhất (trong khoản thời gian 06 tháng), vấn tin tỷ giá hối đoái, vấn tin lãi suất tiền gửi của BIDV
Lợi ích của khách hàng khi sử dụng dich vụ Mobile banking: Biết thông tin nhanh từ tài khoản ở mọi nơi, mọi lúc; Tiết kiệm chi phí; Thông tin nhận được phong phú và có tiện ích cao; Thủ tục đơn giản,
Thủ tục cần có để sử dụng dịch vụ Mobile banking của BIDV: Điền các thông tin vào Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ BSMS, ký hợp đồng cung cấp dịch vụ BSMS
2.3.6. Đánh giá chung về hoạt động TTKDTM tại CN:
Nhìn chung, trong thời gian qua công tác TTKDTM tại CN BIDV Tp.HCM đã có những bước phát triển đáng kể. Hình thức thanh toán đa dạng, phong phú, thái độ phục vụ của GDV rất nhiệt tình, chu đáo … đáp ứng được yêu cầu của phần đông các khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới góp phần tăng doanh số TTKDTM.
2.3.6.1. Kết quả đạt được:
Công tác TTKDTM tại CN BIDV Tp.HCM đạt được những thành tựu đáng kể, trung bình mỗi năm điện chuyển tiền đến là 10.400 món và điện chuyển tiền đi là 312.000 món tiền. Khối lượng công việc hàng ngày phát sinh nhiều nhưng công tác thanh toán đều đảm bảo kịp thời và ít bị tra soát lại.
Các nghiệp vụ TTBT, chuyển tiền liên hàng được thực hiện tốt và ổn định. CN BIDV Tp.HCM thực hiện đúng qui định về thời gian gửi lệnh và nhận lệnh của BIDV VIệt Nam, tiếp nhận và xử lý kịp thời mọi chứng từ điện đi và điện đến, xử lý các sai lầm nhanh chóng và hầu như không để xảy ra sai lầm. Nêu cao tính chủ động, hiệu quả trong điều hành công tác chuyên môn coi đây là điều kiện để hình thành các nghiệp vụ khác, luôn bám sát nhu cầu khách hàng, thị trường.Tích cực đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ. Đầu tư thích đáng cho cơ sở vật chất, công nghệ NH.
Các bộ, nhân viên có phong cách làm việc nhiệt tình, chu đáo, đồng thời các loại hình dịch vụ mới ra đời nên CN BIDV Tp.HCM đã nâng cao khả năng phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng
2.3.6.2. Tồn tại và hạn chế :
CN BIDV Tp.HCM chưa có hệ thống hạch toán báo Có tự động, GDV phải giải quỵết bằng tay làm tốn kém thời gian; Nhân viên trong CN BIDV Tp.HCM được luân chuyển nội bộ 6 tháng một lần. Điều này, làm cho cán bộ nhân viên học hỏi được nhiều nghiệp vụ, thành thạo trong tất cả các công việc NH; tra soát điện bằng số tiền chính xác, không có thể tra soát điện bằng tiền hay tài khoản. Biểu phí (tối thiểu 10.000VND và tối đa 1.000.000VND) áp dụng trong thanh toán chuyển tiền điện tử chưa hợp lý, chưa mang tính thuyết phục đối với khách hàng và tính cạnh tranh trên thị trường. Thời gian giao dịch điện tử quá ngắn không thuận lợi cho khách hàng
Các sản phẩm dịch vụ truyền thống: UNT, UNC, Séc, thanh toán vốn giữa NH … còn nhiều nhược điểm; Các sản phẩm dịch vụ hiện đại: Diret-Banking, home-banking, internet-banking …nguyên nhân chủ yếu là CN chưa có kế hoạch triển khai sản phẩm mới phù hợp đến cho khách hàng, chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế và khách hàng có trình độ hạn chế trong việc tiếp cận và và sử dụng các thể thức TTKDTM, văn bản pháp lý về TTKDTM chưa phù hợp.
CN chưa làm tốt công tác quảng cáo, marketing về sản phẩm dịch vụ, xây dựng thương hiệu …mặc dù có nhiều lợi thế về công nghệ. Chất luợng đường truyền tin kém tình trạng tắc nghẽn rất hay xảy ra gây chậm trễ trong thanh toán không thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Vậy cần có biện pháp nhanh chóng khắc phục tình trạng trên.
Các bộ vẫn chưa được đào tạo toàn diện chỉ chuyên về nghiệp vụ. Vì thế thanh toán viên điện tử khi gặp trục trặc kỹ thuật là phải ngừng thực hiện thanh toán và chờ cán bộ tin học đến xử lý.
* Nguyên nhân cùa những tồn tại và hạn chế trên:
Nền kinh tế Việt Nam chưa phát triển cao, thu nhập của người dân còn thấp và thói quen sử dụng tiền mặt của mỗi người dân còn phổ biến. Nhà nước còn buông lỏng việc quản lý và định hướng sử dụng tiền mặt, thiếu căn cứ pháp lý vững chắc để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thanh toán, chưa qui định rõ trách nhiệm của từng đối tượng đối với các rủi ro phát sinh.
Công nghệ NH đã có bước phát triển đáng kể tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu. Phần mềm kế toán chuyển tiền điện tử đã được NHNN nghiên cứu ứng dụng nhưng không thống nhất trong các NH thương mại. Mỗi hệ thống NH có qui trình thanh toán riêng. Do đó, thanh toán chuyển tiền không phát huy hết hiệu quả trong toàn ngành ngay từ đầu. Các hệ thống NH có sự độc lập quá lớn, không có sự chia sẻ thông tin, lãng phí chi phí của toàn ngành. Công tác thông tin, tuyên truyền chưa đầy đủ, toàn diện đến các cấp, các ngành và địa phương. Một số phương tiện thông tin đại chúng đôi khi tập trung quá mức vào việc phản ánh những lỗi kỹ thuật của hệ thống ATM. Mặt bằng chung của nền kinh tế về công nghệ, kỹ thuật, pháp lý còn thấp chưa đồng bộ.
Vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho CN còn nhiều hạn chế. Điều này đã hạn chế rất lớn quá trình phát triển của CN nói chung và chuyển tiền điện tử nói riêng.
Với những tồn tại và hạn chế trên đây bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan : từ phía môi trường khách quan, cơ chế chính sách của nhà nước và qui định của BIDV VIệt Nam … tác động đến công tác TTKDTM. Vì vậy cần sửa chữa một cách thống nhất và đồng bộ mọi khâu, mọi cấp nhằm mục đích đảm bảo nguồn vốn lưu thông trong nền kinh tế thị trường, thanh toán chính xác kịp thời và có hiệu quả an toàn trong quá trình lưu thông của đồng tiền.
NỘI DUNG:
3.1. Giải Pháp:
3.1.1. Tăng cường hoạt động Maketing
3.1.2. Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hóa công nghệ NH, đổi mới kỹ thuật &công nghệ NH
3.1.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để triển khai áp dụng các hình thức TTKDTM hiện đại
3.1.4. Khuyến khích pháp nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng
3.1.5. Đơn giản hóa thủ tục
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Chính Phủ
3.2.2. Đối với bản thân ngân hàng
3.2.3. Một số kiến nghị về vận dụng thể thức TTKDTM
3.1. Giải Pháp:
Từ những thực trạng TTKDTM của CN, để CN có thể đáp ứng tốt hơn vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế, ngành NH từng bước hòa nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, CN cần phải hiện đại hóa, phát triển hệ thống theo định hướng đặt ra, tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
3.1.1. Tăng cường hoạt động Maketing
CN phải tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu các hình thức TTKDTM cũng như lợi ích của nó, làm cho người dân thấy được lợi ích TTKDTM so với thanh toán dùng tiền mặt. Đồng thời có các biện pháp khuyến khích như phần thưởng khuyến mại về việc mở TK, sử dụng thẻ thanh toán, phổ biến các công cụ thanh toán hiện đại cho người dân hiểu và nắm được những tiện ích của nó.
CN nên khuyến khích khách hàng bằng cách giảm mức thu phí chuyển tiền điện tử đối với khách hàng, đặc biệt đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch, chuyển tiền với khối lượng lớn…
Đồng thời, để tạo điều kiện hơn nữa cho khách hàng, CN cần kéo dài hơn nữa thời gian giao dịch chuyển tiền điện tử trong ngày, đơn giản thủ tục qui trình chuyển tiền, xóa đi tâm lý ngại đến chuyển tiền qua NH…
CN BIDV Tp.HCM cần tạo lập nghệ thuật kinh doanh: những khuyến khích quà tặng vật chất và tinh thần cho khách hàng như tặng hoa, quà vào ngày sinh nhật, lễ tết…CN có thể mở hội nghị khách hàng mỗi năm một lần, mời khách hàng có uy tín trong thanh toán, khách hàng truyền thống và khách hàng mới nhưng rất có uy tín và số dư TK lớn đến tham gia, từ đó cảm ơn, mời khách hàng tiếp tục tham gia các dịch vụ NH và giải thích mọi thắc mắc khách hàng.
Một điểm đáng chú ý khác là khách hàng của CN thường là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp lớn và vừa. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân có thu nhập cao, đặc biệt là khách hàng khu vực ngoài quốc doanh là những khách hàng tiềm năng quan trọng. Vì vậy, trong thời gian tới CN cần tăng cường hơn nữa các biện pháp khuếch trương quảng cáo, thu hút thị trường khách hàng tiềm năng này (như cung ứng dịch vụ miễn phí đi kèm với dịch vụ thanh toán qua NH, cung cấp sao kê TK hàng tháng hoặc theo yêu cầu tư vấn về tài chính và kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ…)
Hoạt động Marketing được lồng vào hoạt động của các phòng ban khác nên rất khó khăn trong việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng một cách cụ thể hơn. Vì vậy trong thời gian tới, NH nên chủ động thành lập phòng ban giao dịch Marketing, đào tạo cán bộ NH nắm vững kiến thức Marketing để việc phân loại khách hàng, phân loại thị trường sẽ có hiệu quả giúp NH lúc nào cũng trả lời được câu hỏi: khách hàng hiện nay cần sản phẩm gì? Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất thì NH cần làm gì?
3.1.2. Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ ngân hàng:
Hiện đại hóa công nghệ NH được CN xem là một giải pháp quan trọng nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ. Để có thể hiện đại hóa công nghệ NH, giúp phát triển, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ hiện đại và có thể bắt kịp được với sự phát triển của các NH trong và ngoài nước CN cần phải:
+ Tập trung vốn để nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, xác lập hệ thống thiết bị công nghệ hoàn chỉnh, đồng bộ để phục vụ hoạt động kinh doanh, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới kịp thời với chất lượng cao
+ Từng bước xây dựng, phát triển và hoàn thiện các kênh phân phối mới như internet banking, phone banking, home banking
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ ATM, nâng cao chất luợng các dịch vụ, cung ứng và phát triển thêm các tiện ích mới trên hệ thống ATM như trả nợ vay, thấu chi trên thẻ
+ Khuẩn trương kết nối thanh toán thẻ Visa, sẵn sàng kết nối khi hệ thống Banknet đi vào hoạt động
3.1.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để triển khai áp dụng các hình thức TTKDTM hiện đại:
Muốn hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ NH dựa trên công nghệ thông tin hiện đại thị ngoài chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo, khuếch trương sản phẩm thì chi phí cho đầu tư trang thiết bị hiện đại là lớn nhất. Do đó bản thân CN cần có nguồn tài chính đủ mạnh.
Muốn có nhiều tiền CN trước hết cần xử lý nợ tồn đọng, không để các khoản nợ xấu mới phát sinh, phân loại các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp từ đó tạo nguồn tài chính cho NH đầu tư vào các sản phẩm dịch vụ.
CN cần sớm yêu cầu tổng công ty bưu chính viễn thông thay đổi đường truyền cũ bằng đường truyền mới có dung luợng lớn, chất lượng ổn định hơn để phục vụ cho việc truyền số liệu nhằm đảm bảo thanh toán không còn ùn tắc để các khoản chuyển tiền đến kịp tay khách hàng trong ngày.
Ngoài ra, để tiếp tục hệ thống thanh toán điện tử, CN cần xúc tiến việc phát triển các phần mềm tin học sao cho đảm bảo chuyển tiền nhanh hơn, chính xác hơn và đảm bảo chống được sự xâm nhập, trộm cắp và tin tặc trong hệ thống.
CN có thể rà soát lại toàn bộ các trang thiết bị hiện có, tận dụng và nâng cấp các thiết bị có được. Mặc khác, tiếp tục xin thêm máy tính mới phù hợp với đòi hỏi của công việc, cần ưu tiên trang bị những máy móc có tốc độ xử lý cao cho công tác thanh toán.
Việc đầu tư trang thiết bị tin học có tốc độ cao, tương thích giữa phần cứng và phần mềm sẽ giúp NH tránh được hiện trạng tắc nghẽn trong thanh toán nhờ vạy sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch thanh toán với NH, từ đó nâng được vị thế của NH trong thị trường cạnh tranh.
NH cần coi trọng công tác bảo dưỡng các trang thiết bị vi tính, thường xuyên kiểm tra chạy thử các thiết bị dự phòng, bên cạnh đó coi trọng công tác bảo mật và lưu trữ số liệu
3.1.4. Khuyến khích pháp nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng:
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt từng giây từng phút, ngân hàng muốn tồn tại và phát triển không thể ngồi đợi khách hàng tìm đến NH mà cần có sự chủ động tìm khách hàng, có biện pháp khai thác tốt khách hàng tiềm năng.
CN cần đẩy mạnh công tác mở TK pháp nhân và cá nhân, thu hút thêm một khối lượng lớn vốn tín dụng, việc mở TK là cơ sở làm dịch vụ thanh toán qua tài khoản .
Việc tuyên truyền, vận động mở TK vàmở rộng nhiều dịch vụ thanh toán thích hợp qua NH trong dân cư vẫn được đánh giá là thị trường tiềm năng chưa được khai thác triệt để. Vì vậy, muốn tăng nhanh số lượng TK tiền gửi thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán qua NH, NH cần phải cung ứng nhiều hơn nữa các dịch vụ trọn gói hoàn hảo song song với việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về văn minh giao dịch, khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức trên địa bàn thực hiện chi trả thu nhập cho nhân viên thông qua TK tại NH
3.1.5. Đơn giản hóa thủ tục:
Đây là một vấn đề không ít khó khăn, trở ngại không những cho khách hàng và cho cả NH, khách hàng đến với NH ngoài mục dích khác như lãi suất, an toàn, tiện lợi thì Họ cũng cần thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Vì vậy, cải tiến thủ tục, quy trình thanh toán của phương tiện truyền thống, phát triển phương tiện thanh toán hiện đại. Khi CNTT được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng, quy trình tiếp nhận và xử lý chứng từ trong thanh toán và hạch toán kế toán cần được điều chỉnh cho phù hợp, thuận tiện khi thực hiện giao dịch một cửa.
Trong một số trường hợp thanh toán sản phẩm dịch vụ thì CN có thể rút ngắn hoặc lược bỏ một số thủ tục không cần thiết, quá thận trọng dẫn đến rườm rà, mất thời gian cho khách hàng.
Ví dụ: Khi thanh toán một cuộc chuyển tiền khuẩn bằng điện tử nên bỏ thủ tục gọi điện thoại cho NH khởi tạo để xác minh xem có đúng số tiền và đúng địa chỉ người nhận hay không. Thủ tục này nhằm tránh sự lầm lẫn nhưng đáng tiếc có thể gây ra thiệt hại cho khách hàng và cho NH. Tuy nhiên, việc xác minh phải chờ điện trả lời vừa tăng chi phí cho NH, lãng phí thời gian của khách hàng và NH, làm cho khách hàng không có thiện cảm đối với NH.
Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin, trên thế giới đã có nhiều NH thanh toán thông qua việc xác minh mẫu vân tay, giọng nói của khách hàng thì việc xác minh ở trên còn lạc hậu. Trong điều kiện hiện nay, NH chưa có thể có công nghệ hiện đại như vậy nhưng thiết nghĩ NH cần có biện pháp hữu hiệu vừa đảm bảo đúng chế độ Kế toán thanh toán vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vừa giảm chi phí cho NH.
* Chế độ chứng từ:
Theo qui định, xử lý kiểm soát chuyển tiền điện tử thị người kiểm soát phải kiểm tra chữ ký của kế toán giao dịch, kế toán chuyển tiền trên chứng từ giấy (chứng từ gốc hoặc chứng từ in ra). Tuy nhiên, trong mẫu chứng từ gốc làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền theo chế độ hiện hành (UNT, UNC,giấy nộp tiền …)không qui định chữ ký của kế toán chuyển tiền mà qui định chữ ký của kế toán giao dịch.Còn chứng từ được in ra khi lệnh chuyển tiền đã được gửi tới trung tâm thanh toán. Thực tế khi người kiểm soát đã kiểm soát xong là in được lệnh chuyển tiền đi nên cũng không cần qui định chỉ in chứng từ khi lệnh đã chuyển đi. Nếu in ngay sau khi kiểm soát xong sẽ giúp cho việc kiểm soát lại giữa lệnh chuyển tiền và chứng từ gốc chính xác hơn.
Như vậy, chỉ nên qui định kiểm tra chữ ký của kế toán giao dịch và in khi một lệnh chuyển tiền lưu kèm chứng từ gốc chuyển tiền thì phải kiểm tra xem có đầy đủ chữ ký của kế toán giao dịch, kế toán chuyển tiền và chữ ký của kiểm soát.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Chính Phủ:
Hoạt động thanh toán không phải là nghiệp vụ riêng của NH mà là sản phẩm dịch vụ NH cung cấp cho nền kinh tế, đáp ứng nhu thanh toán vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy ở tầm vĩ mô Nhà nước cần có chính sách phù hợp để điều chỉnh hoạt động này. Xuất phát từ tình hình thực tế của CN BIDV Tp.HCM Tôi mạnh dạn nêu ra một số kiến nghị với Nhà nước như sau:
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền kinh tế, bao gồm: phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia TTKDTM. Trên cơ sở đó, tiến hành kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế; tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường và dịch vụ của các chủ thể tham gia; hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng hữu hiệu và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp khách quan.
Xây dựng cơ sở hạ tầng pháp lý không phải là chuyện một sớm một chiều mà phải được quan tâm nghiên cứu lâu dài cặn kẽ, được sự quan tâm phối hợp của nhiều ngành và diều quan trọng là phải được điều chỉnh dần trong quá trình áp dụng vào thực tế. Như đã biết, chúng ta phần nào có cơ sở để xây dựng những định chế tài chính cho công tác thanh toán điện tử. Tuy vậy trong quá trình xây dựng hệ thống, ứng với mỗi công cụ, mỗi hình thức, mỗi phương thức thanh toán mới, Nhà nước cần xây dựng những qui định chặt chẽ hơn vì nếu không rất dễ dẫn đến sai sót nhầm lẫn trong thanh toán và có khi để kẻ gian lợi dụng.
Nhà nước cần có văn bản luật làm rõ các vấn đề pháp lý sau:
Cần có luật về các công cụ có thể chiết khấu
Xây dựng các quyền và thủ tục cho các công cụ riêng biệt
Cơ chế về thanh tra giám sát thông tin trên mạng
Qui định về bảo mật cũng như các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thanh toán qua mạng
Qui chế về khiếu nại bồi thường khi có rủi ro
NHNN và chính phủ cần có chính sách đầu tư công nghệ viễn thông đảm bảo chất luợng đường truyền, cần giảm giá cước thuê bao đường truyền, khuyến khích phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, trang bị các dịch vụ thanh toán hiện đại, trang bị máy in Laser tốc độ cao cho hệ thống NH
NHNN cần hỗ trợ các NH thương mại nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục, mở rộng dự án về hiện đại hoá NH và hệ thống thanh toán. Đồng thời chủ động đề nghị với các bộ ngành có liên quan phối hợp với NH thực hiện hoàn thiện và mở rộng các hình thức TTKDTM
Nghiên cứu đề ra hướng dẫn chung thống nhất về phát triển kỹ thuật tin học trong các tổ chức tín dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho sự kết hợp nối mạng thanh toán sau này. NH chủ động kêu gọi sự giúp đỡ của World bank, IMF và các tổ chức tài chính tiền tệ khác trên thế giới và trong khu vực với sự nghiệp hiện đại hoá công nghệ NH ở Việt Nam.
3.2.2. Đối với bản thân ngân hàng:
3.2.2.1. Kiến nghị với BIDV VIệt Nam:
CN BIDV Tp.HCM là một CN trực thuộc BIDV Việt Nam, do đó CN chịu những ràng buộc về vốn, trang thiết bị, các qui định về nghiệp vụ quản lý…cũng như chiến lược phát triển hay thậm chí là uy tín quan hệ bạn hàng của BIDV Việt Nam. Do đó, để mở rộng hoạt động TTKDTM nói riêng và hoạt động thanh toán nói chung thì CN cần sự giúp đỡ của BIDV Việt Nam.
* Nâng cấp trang bị kỹ thuật và tiến tới qui trình thanh toán tối ưu: nâng cấp phần mềm chuyển tiền điện tử theo hướng thanh toán điện tử phải là một bộ phận Logic trong mạng máy tính. Hoàn thiện chương trình từ trung tâm thanh toán đến các CN khi các thanh toán viên điện tử lập giấy báo có được liên tục, không bị cách số. Vì đôi khi có những lúc thanh toán viên lập chứng từ mặc dù không hủy chứng từ nhưng số giầy báo bị cách, không liên tục, khó theo dõi. Hoàn thiện chương chương trình truyền nhận ở trung tâm CN cuối ngày không bị ách tắc đường truyền nhận.
* Điều chuyển giảm mức phí chuyển tiền cho phù hợp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
3.2.2.2. Kiến nghị đối với CN BIDV T.pHCM:
CN BIDV T.pHCM nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, tuy nhiên nơi này có rất nhiều NH khác cùng đặt CN trụ sở. Vì thế, theo tôi CN nên đẩy mạnh hơn nữa chính sách khuếch trương giới thiệu hình ảnh NH, nhằm thu hút khách hàng
Tăng cường nguồn nhân lực để phát triển TTKDTM
- Tăng cường cán bộ có trình độ, kiến thức, năng lực vào các bộ phận chịu trách nhiệm lập chính sách và đề xuất chiến lược, định hướng phát triển hoạt động thanh toán của nền kinh tế, về số lượng và chất lượng.
- Có chương trình đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, nhằm tạo ra các chuyên gia trên lĩnh vực thanh toán. Đối với các chương trình đào tạo cơ bản có thể tiến hành ngay trong nước; tuy nhiên với những kiến thức chuyên sâu cần tổ chức đào tạo ở nước ngoài để học tập kinh nghiệm.
- Đào tạo kiến thức về công nghệ thông tin nói chung và công nghệ ứng dụng trong thanh toán nói riêng cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực thanh toán.
- Phối hợp với với các tổ chức quốc tế, mời chuyên gia giảng dạy và đào tạo kiến thưc về từng lĩnh vực của hoạt động TTKDTM.
- Phối hợp với các ngân hàng thương mại, lập chương trình khảo sát và thực tập tại các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao kiến thức thực tiễn cho các cán bộ lập chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trang bị thiết bị tin học cho phép truy cập internet cho các đội ngũ cán bộ chuyên trách trong bộ máy quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện tiếp cận thông tin, trên cơ sở đó nắm bắt được xu thế phát triển của hoạt động thanh toán trên thế giới phục vụ cho việc lập chiến lược, chính sách phát triển thanh toán.
Tóm lại, mọi sự quan tâm giúp đỡ của NHNN, Chính phủ, BIDV Việt Nam về những vấn đề liên quan đến TTKDTM đều có ý nghĩa quan trọng đối với CN. Vì vậy, trong thời gian tới, các cấp thẩm quyền cần phải quan tâm thường xuyên hơn nữa đến CN để có những biện pháp hỗ trợ kịp thời cho CN đến với thành công trong tương lai.
3.2.3. Một số kiến nghị về vận dụng thể thức TTKDTM
3.2.3.1. Séc chuyển khoản:
Hiện nay việc sử dụng Séc chuyển khoản vẫn bó hẹp trong phạm vi thành phố, tỉnh giữa các khách hàng có cùng TK tại một NH hoặc khác NH nhưng phải tham gia TTBT trên địa bàn. Như vậy thanh toán Séc chuyển khoản chưa được áp dụng trong toàn quốc. Với việc áp dụng thanh toán qua mạng máy tính trong các hệ thống NH thương mại ngày càng mở rộng và tạo điều kiện hình thành trung tâm TTBT Séc trên phạm vi toàn quốc, ngành NH cần mở rộng phạm vi thanh toán Séc chuyển khoản. NH cần nghiên cứu và áp dụng thanh toán Séc chuyển khoản giữa các khách hàng khác tỉnh trong cùng một hệ thống. Điều này hoàn toàn có thể làm được vì từ trước đến giờ Séc bảo chi đã được sử dụng trên phạm vi này. Mặc dù mức độ an toàn của Séc chuyển khoản không bằng Séc bảo chi, nhưng thủ tục phát hành lại đơn giản hơn và dễ sử dụng hơn nhiều.
Điều kiện hiện nay việc nối mạng và thông tin nhanh các NH hoàn toàn có thể biết được điều kiện của khách hàng cũng như khả năng thanh toán của họ. Tuy nhiên, khi áp dụng thanh toán bằng Séc chuyển khoản các địa bàn khác nhau không thể bỏ qua công đoạn luân chuyển chứng từ. Chính điều này có thể làm cho quá trình thanh toán bị chậm trễ ảnh hưởng đến người thụ hưởng Séc. Để giải quyết khó khăn này các NH có thể cung ứng trước cho khách hàng một loại dịch vụ như ở các NH Singapo áp dụng “mua Séc ngoài địa bàn”. Theo cách này khi người thụ hưởng nộp Séc vào NH, NH sẽ thỏa thuận mua lại tờ Séc đó với thời hạn tối đa và ghi Có ngay vào TK người được hưởng số tiền tương ứng đồng thời trích phí hoa hồng thanh toán của NH. Trường hợp tờ Séc bị từ chối thanh toán NH sẽ ghi Nợ lại vào TK của khách hàng, trả lại Séc cho khách hàng để xử lý theo luật định. Hình thức này giống chiết khấu có truy đòi một thương phiếu. Để đảm bảo an toàn, NH khi nhận Séc sẽ ký một thỏa thuận về hình thức mua lại Séc với các khách hàng có uy tín, luôn đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời NH phải nắm được rõ thông tin về người phát hành Séc qua mạng vi tính của hệ thống.
Mặt khác, Séc chuyển khoản có ưu điểm là phát hành đơn giản thuận tiện với bên mua, song cũng có nhược điểm là dễ bị phát hành quá số dư, gây thiệt hại cho người bán mặc dù nhiều khi người mua không muốn. Vì thế các bên Mua bán rất “dè dặt” khi sử dụng loại hình thanh toán này. Khi một tờ Séc phát hành quá số dư thì người phát hành Séc sẽ bị phạt, còn người thụ hưởng sẽ bị chậm trễ trong thanh toán có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Vì vậy để khắc phục nhược điểm này, đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng thì NH cần cho phép khách hàng có thể bị dư nợ hay phát hành Séc chuyển khoản vượt quá số dư trong một hạn mức tín dụng cho phép.
Đây thực chất là một loại cho vay thanh toán đối với Séc chuyển khoản. Tuy nhiên đối tượng sử dụng hình thức này là khách hàng có khả năng tài chính tốt, nguồn thu ổn định, kỷ luật thanh toán tốt, có uy tín trong quan hệ thanh toán. Như vậy việc xây dựng cơ sở pháp lý về Séc của Việt Nam cần tuân thủ những thông lệ quốc tế để việc mở rộng thanh toán Séc không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra trên phạm vi quốc tế.
3.2.3.2. Séc bảo chi:
Theo qui định hiện hành khách hàng muốn phát hành Séc bảo chi thì phải ký gửi tiền phát hành vào “TK đảm bảo thanh toán Séc bảo chi”. Tuy nhiên hiện nay với phương tiện lưu ký tiền gửi trên máy vi tính đã cho phép một số NH không cần trích tiền gửi vào “ TK đảm bảo thanh toán Séc bảo chi” mà vẫn kiểm soát được hoạt động phát hành Séc của khách hàng. Để tránh tình trạng tiền bị ứ đọng trên “ TK đảm bảo thanh toán Séc bảo chi” gây lãng phí vốn, NNHN nên vừa cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán áp dụng hình thức thanh toán bảo chi có lưu ký vừa áp dụng Séc bảo chi không phải lưu ký. Áp dụng theo cách nào là tùy thuộc vào sự tín nhiệm về mặt tài chính của người xin bảo chi Séc với NH và phương tiện kỹ thuật của NH. Nếu làm được như vậy chắc chắn Séc bảo chi sẽ phát triển mạnh hơn.
3.2.3.3. Kiến nghị UNT và UNC
- UNT:
Trên thực tế khách hàng sử dụng UNT rất hạn chế và chủ yếu áp dụng các khoản thu có tính chất định kỳ thường xuyên…đó là do qui trình thanh toán của hình thức này lòng vòng. NHNN nên qui định khi người bán cung ứng hàng hóa dịch vụ cho người mua thì lập UNT gửi trực tiếp đến NH phục vụ người mua để thu hộ, như vậy quá trình thanh toán sẽ nhanh hơn. Khi lập UNT người bán có quyền ghi rõ thời hạn thanh toán và hình thức phạt chậm trả để đảm bảo lợi ích của mình và chủ động hơn trong thanh toán. Tiếp theo NHNN phải khuyến khích các NH thương mại mở rộng phạm vi thanh toán như: thu phí bảo hiểm của các loại hình bảo hiểm, thu tiền trả góp, thu lãi hay lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán. Ngoài ra NHNN cần qui định chặt chẽ hơn thể thức thanh toán này để tránh tình trạng người bán lập nhờ thu khống hay thu vượt số tiền so vối giá trị thực của hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho người mua. Nếu xảy ra thu vượt tiền hoặc thu khống thì bên bán cũng chịu phạt để bồi hoàn cho bên thiệt hại.
- UNC:
UNC là hình thức thanh toán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng phương tiện TTKDTM vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên để hình thức này ngày càng phát triển thì nên áp dụng hình thức “UNC có phạt trả chậm”. Cụ thể sau khi nhận hàng hóa dịch vụ thì chậm nhất sau 2 ngày người mua phải hoàn thành việc thanh toán tiền cho người bán. Nếu sau 2 ngày mới lập UNC gửi cho NH để đề nghị thanh toán thì NH sẽ tính phạt chậm trả bắt đầu từ ngày thứ 3. Tỷ lệ phạt và cách tính phạt trả chậm giống hình thức UNT như hiện nay. Trường hợp người mua lập và nộp UNC vào NH trong phạm vi thời hạn của UNC nhưng số dư TK tiền gửi của người mua không đủ tiền thanh toán thì NH được lưu giữ UNC và ghi nhập “sổ theo dõi UNC quá hạn”. Khi TK tiền gửi người mua đủ tiền thì sẽ xuất “sổ theo dõi UNC quá hạn” để hạch toán thu tiền cho người bán và tính tiền phạt chậm trả. Để NH có thể biết được đã quá hạn thanh toán hay chưa thì khi gửi UNC vào NH phục vụ người mua phải đính kèm theo hóa đơn mua hàng đối chiếu với ngày mua ghi trên hóa đơn.
cõd
Có thể nói bức tranh hệ thống NH sau 10 năm nữa sẽ cò những thay đổi đáng kể. Điều đó sẽ diễn ra do kết quả của quá trình cổ phần hóa các NH thương mại Quốc doanh, quá trình mua bán sát nhập và hợp nhất của các NH thương mại cổ phần và sự tham gia ngày càng sâu rộng của các NH nước ngoài vào thị truờng Việt Nam, cũng như sự hình thành các định chế tài chính mới, khi các thị trường vốn phát triển hơn. Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu thanh toán và các tiện ích NH càng cao. Để đáp ứng yêu cầu đó, đối với mỗi quốc gia mỗi hệ thống NH, vấn đề phát triển mở rộng các dịch vụ TTKDTM, nhất là các dịch vụ NH hiện đại luôn được đặc biệt quan tâm. TTKDTM vừa là thước đo vừa là cơ sở điều kiện để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NH cũng như nền kinh tế, giúp CN BIDV Tp. HCM đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá sản phẩm dịch vụ và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm qua, CN đã có doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên, tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt theo xu hướng giảm dần từ 32,2% năm 1997 xuống khoảng 18.5% năm 2008. Điều đó chứng tỏ việc bùng nổ các dịch vụ TTKDTM đang được NH và người dân hướng tới. Bằng chứng là từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công, mọi giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy, đến nay giao dịch thanh toán được xử lý thông qua điện tử chiếm đa số. CN vừa đa dạng hóa các dịch vụ vừa nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho Khách hàng. Chính vì nhận ra điều quan trọng này, mà tập thể cán bộ nhận viên CN luôn luôn nỗ lực phấn đấu làm việc với quyết tâm cao để giữ vững hình ảnh, thương hiệu BIDV, tạo một chỗ đứng vững chắc trong hệ thống BIDV nói chung và trong toán NH nói riêng.
Báo cáo thường niên của BIDV năm 2008
Báo cáo công khai tài chính CN BIDV Tp.HCM năm 2008
Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước
PGS-TS. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003), Marketing Ngân hàng, NXB Thống Kê, Hồ Chí Minh
TS Nguyễn Minh Kiều,(2007), Nghiệp vụ NH hiện đại, chương 26, NXB thống kê
Tạp chí kinh tế Châu á Thái bình Dương
Tạp chí Tin học Ngân hàng
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
Tạp chí ngân hàng
Tạp chí Kinh tế phát triển
Quyết định 309/2002/QĐ-NHNN về qui trình chuyển tiền
Quyết định 6953/QĐ-KT (01/12/2004) qui trình chuyển tiền của BIDV
Quyết định 7288/QĐ-KT2 (19/12/2005) của BIDV
Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/07/2006 của Thống đốc NHNN về ban hành qui chế cung ứng và sử dụng Séc
Quyết định 9899/QĐ- TTT3 của BIDV Việt Nam ngày 21/12/2006 ban hành qui trình cung ứng và sử dụng séc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hu7923nh Th7883 M7929 Duyn NH14 _K31.doc