Xu hướng thanh toán không sử dụng tiền mặt đang ngày càng phát triển và phổ biến. Nâng cao hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị nói chung và chất lượng phát triển thẻ nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác phát triển của Ngân hàng thương mại trong thời điểm hiện nay. Nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của Ngân hàng thực sự đem lại lợi ích cho cả hai bên. Về phía Ngân hàng là sự an toàn về nguồn vốn, sinh lời, và bảo đảm được sự phát triển về nguồn vốn vay, không phát sinh nợ quá hạn, mở rộng các hình thức sử dụng và nâng cao khả năng thanh quyết toán của Ngân hàng. Về phía khách hàng là việc thanh toán được thuận lợi và hiệu quả. Muốn làm được điều đó, hoạt động đầu tư phát triển của Ngân hàng phải được mở rộng, tăng lượng vốn vào đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới, thực hiện thật kỹ càng, cẩn thận, chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư.
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, em đã hoàn thiện chuyên đề này, trong đó em tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
Khái quát chung nhất về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Những vấn đề liên quan tới hoạt động đầu tư: thẩm định tài chính dự án đầu tư và hoạt động đầu tư phát triển Thẻ.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1737 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình đầu tư phát triển Thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Nam Hà Nội Giai đoạn 2003 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xét việc sử dụng vốn đầu tư đã hợp lý hay chưa thì chúng ta cùng xem xét tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển phân theo nội dung:
BIỂU ĐỒ 1.8: HÌNH THỨC SỬ DỤNG ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2005 – 2007.
Từ năm 2005 đến năm 2006, lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên nhanh chóng, tăng từ 67.447 tỷ đồng lên đến 184.647 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2007, tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản lại giảm nhẹ, chỉ còn 182.980 tỷ đồng. Lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên nhanh chóng vào năm 2006 vì:
Năm 2006 được coi là bước tạo đà để năm 2007 nhảy vọt.
Năm 2006 cũng là một năm ra đời các chi nhánh trực thuộc cũng như các văn phòng giao dịch.
Bên cạnh đó, năm 2007 dự án đầu tư phát triển Thẻ được thực hiện lần thứ 3 tại chi nhánh đã giúp cho giá trị tài sản cố định vẫn gần như giữ được nguyên giá trị.
Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc phần lớn vào các dự án phát triển do NHNN hoặc WB tài trợ là nguyên nhân chính làm cho tốc độ tăng trưởng của chi nhánh không đồng đều và không bền vững.
Sau một thời gian đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết dường như không đạt hiệu quả như mong muốn. Trong 2 năm gần đây, Chi nhánh đã từng bước giảm bớt lượng vốn này. Đó cũng là một cách thức để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện đầu tư liên doanh, liên kết.
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy phần lớn lượng vốn đầu tư tập trung vào đầu tư dài hạn. Điều đó là bất hợp lý. Thứ nhất, việc tập trung vào đầu tư dài hạn sẽ làm cho nguồn vốn của Chi nhánh kém khả năng thanh khoản, lượng vốn lưu động ít và tạo ra nợ xấu trong nhiều năm. Thứ hai, sử dụng phần lớn vốn vào đầu tư dài hạn sẽ làm cho cơ cấu vốn khó tác động và thay đổi cho phù hợp với sự biến động của kinh tế thế giới. Thứ ba, trong bối cảnh lạm phát như hiện nay, việc sử dụng phần lớn nguồn vốn đầu tư vào đầu tư dài hạn sẽ làm mất giá đồng tiền. Thứ tư, không có vốn để đầu tư vào các hoạt động đầu tư phát triển, các dự án khác ngắn hạn và có khả năng thu hồi vốn nhanh. Vốn đầu tư vào tài sản cố định tăng lên nhanh trong năm 2006, rồi lại giảm nhẹ vào năm 2007, đã không tạo được lòng tin cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng muốn đầu tư vào Chi nhánh cũng như NHNo VN. Tuy nhiên, đầu tư vào tài sản cố định không những mở rộng được quy mô của toàn Chi nhánh mà còn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Do đặc thù của hoạt động đầu tư phát triển Thẻ trong thời gian qua là hoạt động đầu tư theo dự án, ngắt quãng và lượng vốn đầu tư chưa cao. Chính vì vậy, vốn của hoạt động đầu tư này được chia thành các nội dung chủ yếu sau: đầu tư vào máy móc, trang thiết bị; đầu tư vào cơ sở hạ tầng (thuê địa điểm đặt máy), đầu tư vào quảng cáo, marketing sản phẩm…
Thực hiện tốt nghiệp vụ Thẻ tức là đưa dự án đầu tư phát triển Thẻ đi vào hoạt động và có tác dụng tích cực như mong muốn thì ta cần quan tâm đến cơ cấu sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển Thẻ.
BẢNG 1.9: VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ CỦA CHI NHÁNH
PHÂN THEO NỘI DUNG
Năm 2005
Năm 2007
Tỷ VNĐ
Tỷ trọng
Tỷ VNĐ
Tỷ trọng
Tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ
1.200
100%
1.650
100%
1. Đầu tư vào TSCĐ
300
25%
400
24%
2. Đầu tư vào khoa học, công nghệ
600
50%
750
46%
3. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
100
8,3%
100
6%
4. Đầu tư vào quảng cáo và marketing
50
4,2%
300
18%
5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
150
12,5%
100
6%
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động đầu tư phát triển Thẻ 2005 - 2007)
Năm 2005, vốn đầu tư phát triển Thẻ chủ yếu tập trung đầu tư vào trang thiết bị 300 tỷ đồng, chiếm 25%; và đầu tư vào khoa học, công nghệ; chủ yếu là phát triển và đưa vào ứng dụng phần mềm 600 tỷ đồng, chiếm 50%. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, quảng cáo và marketing chiếm tỷ lệ rất thấp. Đến năm 2007, vốn đầu tư vào TSCĐ tăng lên 400 tỷ đồng, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ là 24,2% tổng mức vốn đầu tư phát triển thẻ. Cũng trong năm này, đầu tư vào khoa học công nghệ cũng giảm xuống, chỉ còn chiếm 45,5% tổng vốn đầu tư. Sử dụng vốn đầu tư tập trung cho đầu tư cơ sở hạ tầng đã giúp cho Chi nhánh nhanh chóng mở được các điểm giao dịch, các điểm đặt máy ATM và EDC/POS. Tạo điều kiện cho các hoạt động dịch vụ khách cùng phát triển; kích thích các ngành khác cùng phát triển; tạo thêm một kênh thông tin mới cho khách hàng cũng như đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, với cơ cấu đó, vốn đầu tư được sử dụng chưa có hiệu quả. Vốn đầu tư chỉ tập trung vào đầu tư TSCĐ mà không chú trọng phát triển các dịch vụ, quảng cáo và marketing; cũng như không chú trọng phát triển nguồn nhân lực đã tạo thành một hệ thống phát triển không đồng đều; dự án đã đưa vào hoạt động nhưng mới chỉ đạt được 70% công suất.
Năm 2007, cơ cấu vốn đầu tư phát triển đã có biến động nhưng rất nhỏ; tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu này phù hợp với xu thế đầu tư phát triển hiện nay. Hiện nay, hoạt động đầu tư phát triển không những chỉ chú trọng đầu tư vào TSCĐ mà cần chú trọng vào hoạt động quảng bá, giới thiệu; đào tạo nguồn nhân lực sao cho phù hợp với khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Cơ câu vốn đầu tư phát triển Thẻ năm 2007 đánh dấu một bước chuyển đáng kể về tỷ lệ đầu tư vào quảng cáo và marketing. Nội dung đầu tư này ngày càng trở thành nội dung chính trong quá trình thực hiện dự án đầu tư phát triển Thẻ.
Năm 2007, cơ cấu vốn đầu tư có sự dịch chuyển nhẹ: vốn đầu tư vào TSCĐ và đầu tư vào khoa học, công nghệ giảm nhẹ; tăng đáng kể vốn đầu tư vào quảng cáo, marketing. Điều đó cho thấy rằng: chi nhánh đã nhận thức được một cách đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo và marketing; đưa dự án đầu tư phát triển Thẻ đi đúng hướng; tạo điều kiện thuận lợi và giới thiệu được với khách hàng sản phẩm mới; tăng nguồn thu cho dự án và đưa dự án vào hoạt động với hiệu suất cao. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn đầu tư vào TSCĐ vẫn chiếm phần lớn. Bên cạnh đó, ta không thể không kể đến hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một thành tố vô cùng quan trọng để đưa dự án đi vào hoạt động có hiệu quả nhất. Trong những năm qua, vấn đề về đầu tư phát triển nguồn nhân lực chưa được quan tâm thoả đáng. Đó là nguyên nhân chính làm cho hoạt động đầu tư phát triển Thẻ chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Biểu đồ 1.8 cho thấy rõ cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo nội dung:
BẢNG 1.10: CƠ CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ NĂM 2007
Có thể thấy rằng, cơ cấu vốn đầu tư năm 2005 chưa phù hợp với xu thế phát triển hiện nay: chỉ tập trung vào đầu tư phát triển TSCĐ, khoa học công nghệ mà không chú trọng vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng như hoạt động quảng cáo và marketing. Đến năm 2007, sự chuyển dịch cơ cấu đã phù hợp hơn so với năm 2005: Chi nhánh đã chú trọng đầu tư vào quảng cáo và marketing. Trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng thương mại đang ngày càng cạnh tranh gay gắt thì việc đầu tư vào quảng cáo và marketing cũng như các hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực trở nên cấp thiết và rất quan trọng.
Với tình hình hoạt động đầu tư phát triển Thẻ mới được đưa vào ứng dụng và vận hành thì đứng trên góc độ nhà đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư năm 2005 là hợp lý. Bởi lẽ, năm 2005 là những năm đầu đưa hoạt động đầu tư phát triển Thẻ vào triển khai sử dụng, do đó đầu tư vào TSCĐ là cần thiết. Đó cũng là giai đoạn đầu ứng dụng khoa học, công nghệ mới chính vì vậy cũng cần thiết đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực. Nhưng do lượng vốn đầu tư vào nguồn nhân lực chưa tương xứng. Điều đó đã làm giảm giá trị và tính hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển.
1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh.
Thị trường toàn cầu có một tiềm năng phát triển vô hạn. Hơn 70% giao dịch vẫn phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc ký séc nhưng những giao dịch này có thể đuợc thực hiện nhanh và an toàn hơn nhờ việc sử dụng thẻ tín dụng credit card, thẻ ghi nợ debit card hoặc thẻ thông minh smartcard. Ngày nay, số lượng giao dịch thực hiện qua ATM trên toàn thế giới đã vượt qua số lượng của những giao dịch bằng thẻ tín dụng và MasterCard. Tính đến nay, NHNo Nam Hà Nội đã đạt được những thành tựu lớn trong quá trình đầu tư phát triển Thẻ.
1.3.1. Một số kết quả đã đạt được:
Về hoạt động huy động vốn đấu tư phát triển:
Tiếp tục thực hiện và huy động được nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Nhà nước cũng như nguồn vốn ODA từ Ngân hàng thế giới với tỷ trọng gần 60%.
Ngày càng mở rộng và gia tăng về lượng vốn huy động trong dân cư, đó là nguồn vốn quan trọng, ổn định, có tiềm năng và là nguồn vốn đầu tư phát triển trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Tổng mức vốn đầu tư toàn chi nhánh tăng lên nhanh và ổn định trong giai đoạn 2005 – 2007; đánh giá sự thành công của hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Đó là cơ sở để xây dựng nguồn vốn đầu tư phát triển Thẻ ngày càng tăng.
Mặc dù, vốn đầu tư phát triển Thẻ của Chi nhánh loại 1 chiếm tỷ trọng 3,87% tổng mức vốn đầu tư toàn Chi nhánh nhưng tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ ngày càng tăng dần.
Cơ cấu vốn nguồn vốn đầu tư phát triển Thẻ đang dần từng bước dịch chuyển phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển của toàn thế giới.
Tạo dựng được lòng tin của các cá nhân cũng như của các tổ chức đầu tư vào Chi nhánh.
Tổng mức vốn tự có tăng lên và ổn định trong ngắn hạn là điều kiện cơ sở để hoạt động đầu tư phát triển Thẻ từng bước chủ động thực hiện các dự án của Chi nhánh đề ra, không phụ thuộc vào vốn và chịu sức ép của lãi suất.
Về tình hình sử dụng vốn:
Hoàn thành quá trình giải ngân các dự án đầu tư phát triển Thẻ; tạo niềm tin cho các ngân hàng khác cũng như các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động phát triển Thẻ.
Các dự án đầu tư phát triển Thẻ được triển khai nhanh giảm thiểu về rủi ro, không kéo dài nợ với ngân hàng nhà nước và WB. Các dự án còn được kiểm tra, giám sát trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án tránh kéo dài thời gian, tránh thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.
Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư phát triển Thẻ đang dần ổn định và phù hợp với các nội dung đầu tư; tăng cường mở rộng mạng lưới, phát triển cơ sở hạ tầng, tạo mối quan hệ, tăng cường quảng bá, giới thiệu, hướng dẫn sử dụng cho khách hàng, đưa khách hàng tới những tiện ích mới.
Trong ngắn hạn, tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển Thẻ tương đối hợp lý; đã đem lại các chỉ tiêu hiệu quả cho Chi nhánh nói riêng và cho NHNo VN nói chung; tăng thị phần của Ngân hàng trên thị trường.
Về hoạt động phát triển Thẻ:
Phát hành được 35.000 thẻ (chiếm 3% thẻ NHNo VN) với số vốn lưu động dành cho quá trình tiếp quỹ và là nguồn vốn ngắn hạn lên tới 3,5 tỷ. Mở rộng mạng lưới máy ATM và EDC/POS. Đồng thời, đưa vào triển khai thêm 4 máy ATM, đưa số lượng máy ATM lên 14 chiếc với tổng số vốn đầu tư là 4,5 tỷ đồng; đưa mới vào sử dụng 20 chiếc EDC với số vốn đầu tư là 500 triệu đồng.
Trong những năm qua, NHNo Nam Hà Nội không ngừng đầu tư hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực hiện quản trị tốt nguồn nhân lực và triển khai cá phương thức thanh toán hiện đại tiên tiến phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế như thanh toán điện tử, phát hành và thanh toán thẻ...
Hiện nay, NHNo Nam Hà Nội (Chi nhánh của NHNo VN) là thành viên của nhiều tổ chức thẻ quốc tế trên toàn cầu. Với ưu thế về mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ rộng khắp (18.000 điểm của NHNo VN và hơn 30.000 điểm đơn vị chấp nhận thẻ thuộc liên minh Banknetvn và Smartlink; khoảng 25 triệu điểm chấp nhận thanh toán trên toàn cầu), việc thanh toán thẻ Visa, Banknetvn của Agribank không những đem lại cho khách hàng sự tiện lợi tối đa mà còn khẳng định sự vươn mình ra quốc tế của một thương hiệu mạnh, uy tin, chất lượng và đánh dấu sự hội nhập toàn diện trên thị trường.
Về quản lý quá trình sử dụng và huy động vốn:
Trong quá trình sử dụng vốn, Ban lãnh đạo Chi nhánh trực tiếp kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện một cách nghiêm túc.
Các dự án đầu tư phát triển Thẻ được thực hiện theo quy trình, luôn được ban lãnh đạo quan tâm trong quá trình huy động vốn, vay vốn từ các ngân hàng khác.
Nguồn vốn tiếp quỹ được kiểm tra thường xuyên trên hệ thống tránh được những rủi ro không đáng có cũng như tránh được các kiến nghị và thắc mắc của khách hàng tạo niềm tin cho khách hàng trong quá trình đầu tư cũng như sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh.
Như vậy, hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh được thực hiện tốt, làm gia tăng tổng mức vốn đầu tư toàn Chi nhánh, làm gia tăng tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ và đem lại nhiều hiệu quả.
1.3.2. Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả:
1.3.2.1 Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả về mặt tài chính:
Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của Chi nhánh:
BẢNG 1.11: HỆ SỐ VỐN TỰ CÓ/VỐN ĐI VAY CỦA CHI NHÁNH
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ VNĐ
2/1
Tỷ VNĐ
2/1
Tỷ VNĐ
2/1
Tỷ VNĐ
2/1
Vốn vay (1)
7010
2,35
6545
2,9
5848
3,6
15551
1,5
Vốn tự có (2)
16.474
19040
21077
23129
Chỉ tiêu vốn tự có/ vốn đi vay đánh giá tiềm lực tài chính của Ngân hàng. Nhìn lên bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2005 – 2008 chỉ số này đều lớn hơn 1 chứng tỏ Chi nhánh có tiềm lực tài chính lớn. Trong đó, giai đoạn 2005 – 2007 chỉ số này tăng dần. Điều đó có nghĩa là trong các năm đó, Chi nhánh đã không ngừng gia tăng lượng vốn tự có, giảm vốn vay và là chi nhánh có tiềm lực tài chính mạnh.
Sau khi thực hiện dự án đầu tư phát triển Thẻ, Chi nhánh đã thu được lợi nhuận đáng kể được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận thuần (trước thuế) trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt 12,4% năm 2006, đến năm 2007 tăng lên 15,3%.
Tỷ lệ lãi/ tổng tài sản của doanh nghiệp tăng lên: 9,63% vào năm 2007 và 11,55% vào năm 2008.
Giá trị tài sản cố định tăng thêm/tổng mức vốn đầu tư năm 2007 lên 11,3%; năm 2005 là 8,7%.
Từ đó, ta thấy rằng, việc đầu tư phát triển hoạt động Thẻ đã mang lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh cũng như đem lại hiệu quả về mặt tài chính. Hiệu quả đó thế hiện ở:
Thực hiện được mục tiêu đầu tư phát triển Thẻ là làm tăng tổng giá trị tài sản cố định; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư và tạo tiền đề cho các hoạt động đầu tư phát triển khác.
Thời gian thu hồi vốn ngắn, thường sử dụng những nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp và không có biến động trong thời gian dài nên không ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Chi nhánh đối với các ngân hàng khác.
1.3.2.2. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội:
Làm gia tăng giá trị tài sản cố định của Chi nhánh cũng như của NHNo VN do chính hoạt động của dự án sinh ra
Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động: bảo vệ, cán bộ phát hành…
Góp phần nâng mức sống của người dân.
Tăng thu và tiết kiệm đồng nội tệ và ngoại tệ.
Thúc đẩy phát triển các dịch vụ thương mại, kích thích các ngành khác cùng phát triển.
Nâng cao đời sống dân trí, là một kênh thanh toán mới cho người dân, có khả năng thanh khoản cao.
Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ để tiếp nhận công nghệ, phần mềm được chuyển giao; đào tạo đội ngũ cán bộ có ý thức, có khả năng.
Tăng mức đóng góp cho ngân sách nhà nước (thuế, tiền thuê địa điểm…)
Góp phần phát triển kinh tế địa phương: tăng cường kết cấu hạ tầng, tăng cường các hoạt động dịch vụ liên quan…
Tạo thị trường mới và chiếm lĩnh 17% thị trường phát hành Thẻ trên cả nước.
Nâng cao trình độ, kĩ năng quản lý trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển Thẻ.
Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển trong giai đoạn khó khăn này.
1.3.3. Nguyên nhân và hạn chế:
Không thể phủ nhận những thành tựu mà NHNo Nam Hà Nội đã đạt được. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế và bất cập mà Chi nhánh còn gặp phải:
1.3.3.1. Trong hoạt động huy động vốn:
Lượng vốn đầu tư không ổn định: tăng lên nhanh trong giai đoạn 2005 – 2007 nhưng lại giảm nhẹ vào năm 2008 do tăng trưởng của chi nhánh không ổn định; cũng như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008. Chi nhánh Nam Hà Nội là một trong mười Chi nhánh có hoạt động tín dụng phát triển nhất. Chính vì vậy, tổng mức vốn đầu tư của toàn Chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng cũng như chịu ảnh hưởng biến động của lãi suất.
Cơ chế huy động vốn đầu tư còn phải qua nhiều cấp, rắc rối, phiền toái.
Tổng mức vốn đầu tư của toàn Chi nhánh tăng lên nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của Chi nhánh. Việc Chi nhánh ngày càng gia tăng các điểm giao dịch cũng như các hoạt động đầu tư phát triển mới; đặc biệt là hoạt động đầu tư phát triển Thẻ làm cho tổng mức vốn đầu tư của Chi nhánh tăng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Do NHNo VN quy định hạn mức tỷ lệ vốn đầu tư phát triển Thẻ là 3,87% đã hạn chế khả năng huy động vốn của Chi nhánh cũng như hạn chế hoạt động đầu tư phát triển này.
Các kênh huy động vốn thường là liên kết lâu năm hoặc từ các dự án có vốn ODA nên cơ cấu nguồn vốn thiếu tính đa dạng, số lượng không nhiều và không tận dụng được hết các nguồn vốn dư thừa trong dân cư.
1.3.3.2. Trong quá trình sử dụng vốn:
Cơ cấu vốn sử dụng trong hoạt động đầu tư phát triển Thẻ chưa phù hợp, quá chú trọng vào đầu tư TSCĐ trong khi đó việc cần làm là tăng cường đầu tư vào phát triển dịch vụ, tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm và các hoạt động Marketing nhằm làm tăng thị phần cho Chi nhánh.
Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động mang đặc điểm: thời gian kéo dài, lượng vốn nằm khe đọng trong quá trình thực hiện dự án hoạt động đầu tư. Trong quá trình sử dụng vốn đầu tư từ các dự án phát triển Thẻ còn chậm, mang tính dàn trải; đã không khắc phục được nhược điểm của hoạt động này.
Chưa chú trọng đến hiệu quả của quá trình sử dụng vốn đầu tư, gây lãng phí trong khâu xây dựng, thiết kế; nhiều nơi phải thay đổi vị trí; tháo lên lắp xuống.
Quá trình giải ngân nguồn vốn này còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của các tổ chức tín dụng cũng như các ngân hàng cho vay.
1.3.3.3. Trong quản lý quá trình sử dụng vốn:
Việc quản lý quá trình sử dụng vốn chưa sát sao; quá trình thanh, kiểm tra thiếu chặt chẽ còn làm thất thoát, lãng phí nguồn vốn.
Quá trình quản lý, đôc đốc thực hiện dự án thiếu nghiêm túc, các dự án còn bị kéo dài và chậm tiến độ so với dự kiến.
Trong khâu lập các dự án đầu tư phát triển Thẻ còn sơ sài, chưa thiết thực và đầy giá lên quá cao. Các bước lập dự án thường bị bỏ qua; không quan tâm đến thời gian và tiến độ dự án gây thất thoát lớn.
Trong khâu thẩm định dự án, các dự án đầu tư phát triển Thẻ chưa được thẩm định chặt chẽ; hầu hết là các dự án ở trên đưa xuống nên chỉ thực hiện mà không cần biết đem lại hiểu quả hay không.
Trong quá trình thực hiện dự án, nguồn vốn dự án chưa sử dụng được đúng mục đích, còng mang tính dàn trải và cơ cấu sử dụng không hợp lý
1.3.3.4. Trong quá trình sử dụng Thẻ và đưa dự án đi vào hoạt động:
Thông báo về việc thay đổi biểu phí chưa kịp thời và thiếu tính liên kết.
Các máy ATM trong quá trình sử dụng còn gặp nhiều trục trặc, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát kịp thời.
Hạn chế về phần mềm chi nhánh không thể triển khai nghiệp vụ thẻ đến từng chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch.
Dự án đưa vào hoạt động chưa phát huy được hết khả năng của mình vì thiếu tính đồng bộ.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư chưa để ý đến một số điểm đặt máy ATM có vị trí không phù hợp, không thuận tiện trong quá trình sử dụng; hạn chế khả năng thực hiện nghiệp vụ Thẻ.
CHƯƠNG II: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
2.1. Mục tiêu chiến lược kinh doanh đến năm 2010 và những năm tiếp theo
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước phát triển tương đối ổn định và đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, các nước có nền kinh tế phát triển đã và đang có xu hướng đầu tư ngày càng cao tại Việt nam, và coi Việt nam là một địa chỉ đỏ để đầu tư. Trong những năm qua đầu tư vào Việt nam liên tục tăng, bên cạnh đó Nhà Nước có những chính sách thông thoáng hơn nhằm thu hút đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh quá trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước tạo ra cơ chế cạnh tranh lành mạnh, không có sự phân biệt đối sử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế . . . điều đó đã tạo ra nhiều thuận lợi cho các NHTM Quốc doanh và các NHTM Cổ phần thực hiện các chiến lược phát triến của mình trong đó có hệ thống NHNo VN. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất của NHNo VN là sức ép cạnh tranh của hội nhập, sự ra đời và phát triển của các tập đoàn kinh tế trong nước và sự thâm nhập của các tập đoàn tài chính ngân hàng nước ngoài.
Trong chiến lược phát triển chung của hệ thống NHNo VN, là một Chi nhánh hoạt động trên địa bàn Thủ Đô, NHNo Nam Hà Nội đã xây dựng riêng cho mình một chiến lược kinh doanh phối hợp với tình hình thực tiễn, xu hướng và triển vọng trong những năm tới. Chi nhánh đặt ra những mục tiêu, chiến lược đến năm 20010 và những năm tiếp theo là:
Về mục tiêu chung: Phấn đấu đạt hạng doanh nghiệp loại AAA; tổng nguồn vốn tăng trưởng từ 15 – 20%; Dư nợ tăng trưởng từ 10 – 15%; thu nhập tài chính tăng trưởng 10 – 12% trong đó thu dịch vụ chiếm từ 15 – 20% trong tổng thu.
Về Tín dụng: Trong bối cảnh lạm phát tăng cao, để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế cũng như giữ ổn định về kinh tế đất nước, một mặt Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước đưa ra các giải pháp tài chính nhằm hạn chế dư nợ cho vay Bất động sản và dư nợ cho vay chứng khoán mặt khác dần thu hồi lượng tiền mặt đang lưu thông. Chính vì vậy, chi nhánh xác định mục tiêu đến năm 2010 và trong những năm tiếp theo là tăng tỷ trọng cơ cấu thu từ dịch vụ trong tổng thu để giảm dần tỷ trọng tăng thu từ hoạt động tín dụng. Đây cũng là định hướng đúng đắn nhằm giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn của hoạt động tín dụng.
Về nguồn vốn: Đứng trước thực trạng cạnh tranh gay gắt về huy động vốn giữa các NHTM trong và ngoài nước thì chi nhánh đã đề ra một chiến lược đối với nguồn vốn trong những năm tiếp theo đó là tiếp tục huy động các nguồn vốn có chi phí rẻ từ các tổ chức dân cư, bên cạnh đó tìm kiếm các nguồn vốn có tính chất ổn định lâu dài để góp phần đảm bảo khả năng thanh khoản và cung ứng dư nợ
Về hoạt động phát triển Thẻ: Không ngừng nâng cao chất lượng các điểm đặt máy ATM cũng như các điểm giao dịch qua hệ thống EDC/POS. Bên cạnh đó, tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư nhằm mở rộng thêm mạng lưới thanh toán qua Thẻ. Ngoài ra, cần tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới và mở rộng thêm đối tượng khách hàng.
Là một Chi nhánh có vị trí thuận lợi trong nội thành Hà Nội - Thủ đô của cả nước- Trung tâm kinh tế, văn hoá và chính trị có tổng số dân cư là 4 triệu người thì cơ hội để đạt được các mục tiêu chiến lược của Chi nhánh là rất lớn song cũng gặp phải không ít khó khăn không chỉ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong và ngoài nước mà còn bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế chính trị của đất nước… Do vậy để đạt được mục tiêu chiến lược đã đặt ra, NHNo Nam Hà Nội cần có các giải pháp tích cực nhằm khắc phục những hạn chế trên và các giải pháp nhằm tăng thu nhập của Chi nhánh.
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động đầu tư phát triển thẻ tại Chi nhánh Nam Hà Nội.
Hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội đã và đang phát triển. Tuy nhiên, trong hoạt động đầu tư, vốn trở thành một vấn đề khó. Tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ qua các năm đã tăng lên đáng kể song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cần vốn để phát triển hoạt động đầu tư này. Chính vì vậy, phải đề ra các giải pháp nhằm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển Thẻ.
2.2.1. Giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho hoạt động phát triển Thẻ:
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư tiết kiệm từ dân cư, tăng lượng vốn lưu động giúp ngân hàng có vốn đầu tư trong hoạt động phát triển, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị, máy móc ngắn hạn và dài hạn.
Hiện nay, các dự án đầu tư phát triển Thẻ đều phải được phép và thẩm định bởi NHNo VN; điều đó đã làm hạn chế tính tự chủ của Chi nhánh đối với các hoạt động đầu tư phát triển của mình. Vì vậy, cần tạo một cơ chế thông thoáng và tự chủ cho các Chi nhánh để chủ động trong việc tìm nguồn vốn đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển.
Tạo môi trường kinh tế trong sạch, minh bạch các hoạt động kinh doanh, cũng như các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Chi nhánh tạo điều kiện, là niềm tin cho các doanh nghiệp, các ngân hàng khác đầu tư.
Cần có cơ chế khuyến khích các điểm giao dịch, văn phòng đại diện của Chi nhánh hiện đại hoá công nghệ thông tin; khuyến khích các chi nhánh trực thuộc tự chủ động tìm nguồn huy động vốn cho mình; góp phần tăng tổng mức vốn đầu tư cho toàn Chi nhánh.
Chi nhánh nhanh chóng phải chuyển sang hệ thống quản lý IPCAS… Đây là hệ thống quản lý tối ưu. Việc đầu tư vào công nghệ có thể là một biện pháp phải thực hiện ngay để tăng khả năng cạnh tranh, tăng thị phần của Chi nhánh nói riêng và NHNo VN nói chung để tránh rủi ro, tránh tụt hậu và điều quan trọng hơn cả là tạo dựng được niềm tin, thu hút lượng vốn lưu động trong dân cư và tăng cường các hoạt động đầu tư phát triển cho Chi nhánh.
Tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, các nguồn vốn ODA do WB, ADB tài trợ, các nguồn vốn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tài trợ. Cần phải nắm chắc các văn bản pháp luật, quy trình xin vay vốn đầu tư sao cho việc vay vốn đầu tư được thực hiện nhanh, sớm đạt kết quả tốt nhất.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại thì nên xoá bỏ hạn mức đầu tư phát triển Thẻ là 3,87% tổng mức vốn đầu tư toàn Chi nhánh. Cho các Chi nhánh quyền tự chủ, quyết định trong việc xác định tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ.
Tăng cường, mở rộng thêm các kênh huy động vốn cho Chi nhánh; không những tập trung vào các khách hàng chủ yếu và lâu năm mà còn phải tìm hiểu; mở rộng và phát triển lượng khách hàng tiềm năng; các khách hàng mới có khả năng và có nhu cầu đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển Thẻ là hoạt động đầu tư phát triển nên cần lượng vốn lớn và được sử dụng trong thời gian dài. Do vậy, Chi nhánh cần mở rộng hơn nữa các hoạt động vay vốn từ Ngân hàng Thế giới và các ngân hàng Trung ương nhằm thu hút nguồn vốn để tăng thêm vốn đầu tư phát triển cho Chi nhánh.
Do tổng mức vốn đầu tư phát triển Thẻ còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng mức vốn của toàn Chi nhánh. Do đó, cần tạo lập và thu hút nhiều hơn nữa dự án đầu tư phát triển Thẻ cho NHNo Nam Hà Nội.
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển Thẻ:
Thẻ là một sản phẩm hiện đại và được coi là công cụ hữu hiệu nhất để thu hút tiền gửi thanh toán của cá nhân và đã được áp dụng rộng rãi trong một số các NHTM. NHNo VN tuy tham gia hoạt động nghiệp vụ thẻ chậm hơn so với một số NHTM khác nhưng đến 31/12/2007 đã đứng ở vị trí thứ 2 về số lượng thẻ phát hành, có tổng số 602 máy ATM được phân bố rộng rãi trong cả nước và 100% các chi nhánh cấp I được triển khai nghiệp vụ thẻ. Để hoạt động đầu tư phát triển Thẻ phát huy được tác dụng thì việc cần thiết là phải huy động được đủ vốn đầu tư. Tuy nhiên, việc làm cấp thiết và quan trọng hơn hết là làm thế nào để các nguồn vốn đầu tư phát triển đó phát huy được hết tác dụng.
Trong các kênh huy động vốn đầu tư, việc huy động vốn đầu tư từ ngân hàng Nhà nước cần đánh giá cẩn thận, đầy đủ, chi tiết hiệu quả sử dụng vốn tránh để lại nợ xấu, nợ dài hạn cho Chi nhánh.
Để thực hiện các dự án đầu tư có hiệu quả, bên cạnh việc yêu cầu các chủ đầu tư cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm đưa công trình vào khai thác, các cơ quan tài chính, tổ chức tín dụng khác cần tạo thuận lợi cho ngân hàng được giải ngân đúng tiến độ thực hiện dự án. Ngoài ra, Ngành cũng cần được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước do thời gian thu hồi vốn lâu, độ rủi ro lớn; các vụ thuộc Bộ Công Thương cũng cần rút ngắn thời gian thẩm tra, phê duyệt để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm đưa vốn đầu tư được sử dụng.
Thực hiện tốt các dự án đầu tư máy ATM của WB, đưa vào sử dụng và nhanh chóng giải ngân các nguồn vốn này, tạo điều kiện cho quá trình sử dụng vốn ODA của các dự án tiếp theo.
Nghiên cứu và sử dụng vốn đầu tư phát triển Thẻ theo cơ cấu hợp lý; giảm dần đầu tư vào trang thiết bị, Tài sản cố định; tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư vào quảng bá, giới thiệu, markting để thu hút khách hàng và tạo thu nhập.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, trước hết là các biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ, sau đó là các biện pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài quá trình sử dụng vốn. Hình thành, duy trì và nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng chính quy trình đầu tư, quy trình nghiệp vụ quản lý vốn, quản lý đầu tư, bằng các quy tắc tổ chức, bố trí cán bộ, quy định trách nhiệm và quyền hạn từng khâu, từng công việc của quá trình đầu tư, từ chuẩn bị đầu tư đến tổ chức thi công, quyết toán công trình, dự án.
2.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý quá trình sử dụng vốn:
Đổi mới phương thức và nâng cao năng lực quản lý của Ban Giám đốc chi nhánh đối với các dự án đầu tư phát triển cũng như các hoạt động kinh doanh sử dụng vốn vay.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán các dự án đầu tư phát triển, tập trung những khâu yếu kém, dễ xảy ra tiêu cực, phát hiện và làm rõ, xử lý nhanh, dứt điểm nghiêm minh các sai trái, vi phạm.
Trong những năm qua do hạn chế về phần mềm hệ thống nên chi nhánh không thể triển khai rộng rãi được nghiệp vụ thẻ đến từng chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch chính điều đó đã ảnh hưởng lớn đến số lượng thẻ ghi nợ phát hành và tổng nguồn vốn huy động qua thẻ. Do đó để phát triển hình thức huy động nguồn tiền thanh toán này của đông đảo các cá nhân thì trước mắt Chi nhánh cần quản lý chặt chẽ các hoạt động liên quan đến dự án phát triển Thẻ, trong quá trình triển khai hệ thống máy rút tiền tự động phải nghiên cứu các địa điểm thuận tiện để đặt máy như tại nơi có trình độ dân trí cao, đông dân cư, nơi buôn bán thương mại, hay khu vui chơi giải trí và phải là nơi an toàn. Bởi vì chi phí cho một máy rút tiền là rất lớn do đó phải phát huy được hiệu quả của việc sử dụng máy tránh lãng phí về chi phí tài sản trong khi đó lại không phát huy được hết công dụng của máy.
Trong khâu lập dự án đầu tư:
Cần nắm vững hệ thống văn bản pháp Luật, Chỉ thị, quyết định liên quan đến hoạt động xin vay vốn cho dự án đầu tư cũng như các vấn đề về cảnh quan môi trường, đất đai nơi đặt dự án.
Cần nghiên cứu kỹ lưỡng, đầy đủ và chính xác các yếu tố tác động đến hiệu quả của dự án: Bối cảnh chung về kinh tế - thị trường; nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu; các vấn đề về lựa chọn hình thức đầu tư, lựa chọn nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn này như thế nào…
Phân tích đầy đủ và chính xác khía cạnh tài chính: ảnh hưởng của lãi suất, lạm phát, các nguồn thu từ dự án và các chi phí trong quá trình thực hiện dự án. Bên cạnh đó, cần chú ý đến các yếu tố rủi ro nhằm ngăn ngừa và hạn chế tới mức tối đa các rủi ro này.
Làm rõ mặt thời gian và tiến độ thực hiện của dự án. Tránh kéo dài làm ứ đọng vốn cũng như làm chậm khả năng đưa dự án vào khai thác và chậm khả năng trả nợ khi dự án phải đi vay vốn.
Đánh giá thời gian thu hồi vốn cũng như các hiệu quả mà dự án đầu tư phát triển Thẻ sẽ đem lại để Lập được một dự án đầu tư phát triển hoàn thiện.
Trong việc thẩm định các dự án đầu tư phát triển Thẻ:
Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của Ngân hàng.
Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án đầu tư phát triển, phát triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghề nghiệp chuyên môn.
Chú trọng công tác kiểm tra sau trước khi xin vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ. Bắt nguồn từ yêu cầu thực tế về kiến thức liên ngành tổng hợp như kế toán, luật kinh tế, luật đầu tư, lập và quản lý dự án, tài chính doanh nghiệp... được sử dụng trong quá trình thẩm định tài chính dự án, cũng như có một thực trạng là phần lớn các cán bộ thẩm định là đều xuất phát từ những cán bộ tín dụng, do vậy mặc dù đã được tham gia ít nhiều trong các hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các khoá đào tạo..., nhưng chỉ dừng lại ở đào tạo không bài bản, ngắn hạn và chớp nhoáng. Do vậy, ban lãnh đạo Chi nhánh cần phải có chính sách cụ thể và thiết thực hơn nữa trong việc quan tâm đầu tư chất xám, vì trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định nói riêng và vì sự phát triển lâu dài của toàn Chi nhánh nói chung.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định dự án cho (đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đây là công việc mang nặng tính chủ quan) tiến hành đều đặn hàng năm. Ngoài ra có thể trực tiếp tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Thường xuyên thực hiện công tác bổ xung, tuyển mới một cách nghiêm túc nhằm tuyển dụng được những người có năng lực thực sự vào làm việc, bố trí dàn xếp đầy đủ cán bộ cho những công đoạn còn thiếu và yếu.
Tích cực đào tạo trình độ sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ tin học, mặt khác đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tin học cho đội ngũ cán bộ thẩm định trong quá trình phân tích, tránh tình trạng thủ công như hiện nay bằng các biện pháp như tăng cường hơn nữa việc đầu tư tài liệu, trang thiết bị vi tính, giảng dạy các phần mềm tiện ích hữu dụng...
Về năng lực chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên, phải có các kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra nhiều phương pháp mới.
Về kinh nghiệm, cán bộ thẩm định phải là người trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý nhiều dự án, biết đúc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khắc phục cho chuyên môn của mình.
Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có lòng say mê, tâm huyết với nghề nghiệp
Tổ chức điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra
Về tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định tài chính dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp, phát huy được mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian.
Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng
+ Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ :
Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Chi nhánh cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như Trung ương. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Một lợi thế rất lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội đều có các chi nhánh giao dịch trên địa bàn, các phòng ban đều được trang bị máy tính khá hiện đại và được kết nối mạng nội bộ, rất thuận tiện cho việc trao đổi thông tin . Nếu Ngân hàng biết khai thác có hiệu quả mạng máy tính này thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách nhanh chóng và thu hồi được lợi ích lớn.
- Thông tin về kinh tế xã hội nói chung : các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hay đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lượng, điện lực… tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất…
- Thông tin về tài chính Ngân hàng: Các Nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các thông tư liên Bộ.
- Thông tin về thị trường giá cả : bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng.
Để nâng cao được tính khả thi của giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một phần mềm tin học chuyên dụng.
+ Thông tin thu thập từ bên ngoài :
Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Chi nhánh nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng Thương mại khác, của các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Internet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình quan hệ thanh toán, khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê những Công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính.
Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ
Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cán bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin đầy đủ cho phòng thẩm định từ các phòng khác sẽ giúp cho kết quả thẩm địnhh hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn. Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư mà cán bộ thẩm định không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét.
Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các Ngân hàng thương mại khác
Trong quá trình thực hiện các dự án:
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ giúp Chi nhánh ngăn ngừa những rủi ro, tiết kiệm được các chi phí phát sinh không đúng theo nội dung thực hiện dự án đầu tư phát triển.
Sắp xếp những cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm và trình độ, tinh thần trách nhiệm cao làm công việc kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Chọn người có năng lực điều hành dự án. Những người làm công tác điều hành dự án (hay còn gọi là chủ nhiệm điều hành dự án hoặc giám đốc quản lý dự án) là người chịu trách nhiệm bảo đảm các mục tiêu đã xác định như: tiến độ, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, hiệu quả… của dự án trong phạm vi nguồn kinh phí đã được phân bổ; đồng cũng là người tổ chức, lập kế hoạch, điều phối, chỉ đạo, kiểm soát, quản lý các mối quan hệ của từng nhóm, từng con người trong tổ chức dự án. Bên cạnh đó, họ còn là người duy trì sự cân bằng giữa chức năng quản lý và các vấn đề kỹ thuật của dự án.
Đặc biệt, người làm công tác quản lý dự án phải là người dám đương đầu với mọi rủi ro và tìm mọi cách giải quyết để dự án được thực hiện thành công. Xuất phát từ những yêu cầu này, người làm điều hành dự án thành đạt là người có các kỹ năng: kinh nghiệm tổ chức lãnh đạo; quan hệ giao tiếp linh hoạt; năng lực điều phối tập thể phức hợp; trao đổi thông tin và theo dõi kiểm tra công việc; độ tin cậy về khả năng quản lý…
Lập kế hoạch một cách sáng tạo. Trong quá trình điều hành dự án luôn có những vấn đề phát sinh, do đó việc lập kế hoạch thực hiện một cách sáng tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng để quản lý dự án đạt hiệu quả cao.
Kế hoạch phải nhắm vào những kết quả đã được định hướng trước để cho tất cả các bên liên quan đến dự án biết điều gì mong đợi. Trong quá trình lập kế hoạch, ngoài việc dựa trên các nguyên tắc đã định (do quy định, quy trình, định mức, kinh nghiệm…), cần phải xem xét các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến biện pháp thi công, biện pháp quản lý. Đặc biệt, khi lập kế hoạch cần có sự tham gia, đóng góp đầy đủ của tất cả các thành viên liên quan đến dự án vì điều này sẽ giúp quá trình thực hiện không đi lệch mục tiêu.
Bên cạnh đó, việc phân cấp kế hoạch để thực hiện cũng có vai trò quan trọng để quản lý dự án có hiệu quả. Với tình hình thực tế tại Việt Nam hiện nay, nên chia thành 3 cấp. Trong đó, cấp điều hành là cấp làm việc ở mức độ tổng thể theo định kỳ tháng, quý hoặc năm (cấp này thuộc về lãnh đạo cấp cao như chủ đầu tư, người quyết định đầu tư); cấp quản lý là cấp sử dụng và điều phối toàn bộ các nguồn lực để thực hiện dự án, với kỳ hạn thời gian được tính theo tuần trong tháng (cấp này thuộc về giám đốc điều hành dự án và các trưởng phòng giúp việc); cấp thực hiện là cấp chịu trách nhiệm chỉ huy công việc thực tế hằng ngày trong tuần của dự án (cấp này dành cho các quản đốc công trường, kỹ sư giám sát…). Trong trường hợp các cấp kế hoạch không phân định rõ vai trò, trách nhiệm, khả năng xử lý thông tin, truyền đạt thông tin kém hoặc chưa có sự hợp tác, phối hợp tích cực, giám đốc quản lý dự án phải biết quán triệt; nếu không cải thiện được tình hình thì thay thế bằng những nhân sự có chất lượng hơn để bảo đảm thực hiện đúng tiến trình dự án.
Ngoài các giải pháp nêu trên, qua kinh nghiệm thực tế của Công ty Công trình giao thông tỉnh, để quản lý dự án có hiệu quả cũng rất cần điều phối dự án bằng công cụ biểu đồ ngang, sơ đồ mạng, biểu đồ gantt… để quản lý thời gian và theo dõi khối lượng công việc các hạng mục đã thực hiện. Mặt khác, việc kiểm soát dự án bằng báo cáo cũng khá quan trọng; bởi mục tiêu của báo cáo là để cung cấp đầy đủ thông tin cho Giám đốc quản lý dự án, từ đó làm cơ sở bảo đảm cho việc quản lý dự án một cách hiệu quả…
Giám sát, đôn đốc việc thực hiện dự án theo đúng thời gian quy định và tuân thủ chất lượng đã ghi trong dự án.
Sử dụng đúng lượng vốn và cơ cấu vốn đã đề ra, tránh sử dụng vượt quá nguồn vốn đã quy định.
Giám sát chất lượng thi công trong quá trình xây dựng, xây lắp và vận hành máy ATM sau này.
Nhờ sự tư vấn của các chuyên gia cũng như tham khảo các dự án đầu tư phát triển Thẻ khác của NHNo VN cũng như các NHTM khác để dự án thực hiện nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao.
2.2.4. Các giải pháp khác:
2.2.4.1. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán, đẩy mạnh hoạt động thanh toán trong và ngoài nước
Đối với hoạt động thanh toán trong nước: Để thực hiện chiến lược thanh toán không dung tiền mặt Chi nhánh cần phải có các biện pháp đồng bộ từ khâu đầu tư trang thiết bị máy móc công nghệ hiện đại, đến khâu tuyên truyền quảng cáo rộng rãi đến các tầng lớp dân cư trong xã hội về lợi ích của việc thanh toán qua ngân hàng, đưa ra các hướng dẫn cụ thể quy trình thủ tục mở tài khoản, các hình thức thanh toán để mọi người hiểu rõ và lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp, thuận tiện đối với họ. Bên cạnh đó phối hợp với các tổ chức đơn vị cung ứng các dịch vụ như điện thoại, điện, nước, vệ sinh, trường học, các doanh nghiệp để triển khai các dịch vụ thanh toán thu hộ, dịch vụ chi trả tiền lương …
Đối với hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh trong những năm qua đã không ngừng phát triển và doanh số thanh toán không ngừng tăng trong những năm qua, xuất phát từ thực tế hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo Nam Hà Nội trong thời gian qua cho thấy hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C). Để tăng thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế Chi nhánh cần có những biện pháp sau:
Nhanh chóng đưa Thẻ MasterCard vào triển khai, nhằm nâng cao khả năng thanh toán Quốc tế đồng thời đa dạng hoá sản phẩm cho khách hang.
Giảm thiểu các thủ tục không cần thiết đối với khách hàng, sau khi nhận được bộ hồ sơ chứng từ do khách hàng gửi đến, cán bộ ngân hàng cần xem xét và hướng dẫn các thủ tục cho khách hàng và yêu cầu khách hàng cung cấp các chứng từ cần thiết (nếu thiếu). Cán bộ cần phải có sự am hiểu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, về ngoại ngữ.
Phát triển nghiệp vụ thẻ cho cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh để tập trung nguồn vốn, phát triển tín dụng tiêu dùng và thah toán không dùng tiền mặt.
2.2.4.2. Cung cấp dịch vụ ngân hàng tiện ích
Để thu hút việc sử dụng Thẻ và thanh toán qua Thẻ, nâng cao khả năng thanh toán và tiện ích cho khách hang cũng như cho Chi nhánh thì ngoài những biện pháp trực tiếp liên quan đến hoạt động rút tiền tại quầy, tại máy ATM, tại máy EDC, hoạt động cho vay và huy động vốn còn có những biện pháp gián tiếp tạo ra thu nhập thông qua việc thu hút được khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng như: Online – banking; Phone Banking; Home Banking; Mobil banking…
2.2.4.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng và đổi mới chính sách khách hàng
Tổ chức các chương trình giao lưu gặp gỡ giữa lãnh đạo và nhân viên ngân hàng thậm chí có thể tổ chức các chuyến đi khảo sát, học tập kinh nghiệm, rèn luyện nghiệp vụ Thẻ… giữa các ngân hàng, các chi nhánh.
Tổ chức các cuộc hội thảo, toạ đàm giữa ngân hàng với các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức ngành hàng. . . ký kết các biên bản hợp tác, các chương trình phối hợp, các nguyên tắc làm việc.
Tổ chức các hội nghị khách hàng nhân dịp các ngày lễ, tết, các dịp có những sự đổi mới của Chi nhánh, ngày thành lập Chi nhánh, lễ tổng kết hàng năm. . . tạo sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau giữa Chi nhánh và khách hàng.
Trụ sở của Chi nhánh, các Chi nhánh trực thuộc và các Phòng Giao dịch, Điểm giao dịch được bố trí khang trang, sạch đẹp, hiện đại, lịch sự, bố trí hợp lý và tiện lợi trong giao dịch, có nước uống, tạp chí, sách báo, tài liệu hướng dẫn cụ thể cho khách hàng xem trong khi chờ đợi. Nhân viên giao dịch lịch sự, tận tình chu đáo.
Bồi dưỡng các khoá nghiệp vụ Marketing cho nhân viên Chi nhánh, đồng thời trong quan hệ với ngân hàng đối tác, ngân hàng đại lý. . . cần đặt các vấn đề được giúp đỡ nâng cao trình độ tiếp thị, trao đổi kinh nghiệm về chiến lược thu hút khách hàng.
Thực hiện các công tác tuyên truyền quảng cáo khuếch trương rộng rãi cho mọi cá nhân và các tổ chức kinh tế thông qua hệ thống truyền hình quảng cáo, thông tin báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng.
KẾT LUẬN
Xu hướng thanh toán không sử dụng tiền mặt đang ngày càng phát triển và phổ biến. Nâng cao hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị nói chung và chất lượng phát triển thẻ nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác phát triển của Ngân hàng thương mại trong thời điểm hiện nay. Nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của Ngân hàng thực sự đem lại lợi ích cho cả hai bên. Về phía Ngân hàng là sự an toàn về nguồn vốn, sinh lời, và bảo đảm được sự phát triển về nguồn vốn vay, không phát sinh nợ quá hạn, mở rộng các hình thức sử dụng và nâng cao khả năng thanh quyết toán của Ngân hàng. Về phía khách hàng là việc thanh toán được thuận lợi và hiệu quả. Muốn làm được điều đó, hoạt động đầu tư phát triển của Ngân hàng phải được mở rộng, tăng lượng vốn vào đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới, thực hiện thật kỹ càng, cẩn thận, chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư.
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, em đã hoàn thiện chuyên đề này, trong đó em tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
Khái quát chung nhất về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Những vấn đề liên quan tới hoạt động đầu tư: thẩm định tài chính dự án đầu tư và hoạt động đầu tư phát triển Thẻ.
Tìm hiểu thực tiễn hoạt động đầu tư phát triển Thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển, quy trình thực hiện, xem xét và đánh giá dự án đầu tư mới năm 2009. Qua đó thấy được những kết quả đạt được và một số hạn chế.
Tuy nhiên, đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp liên quan tới nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế, không những đòi hỏi kiến thức rộng mà còn phải chuyên sâu, sự nhạy cảm nghề nghiệp và kinh nghiệm, vì vậy bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn để hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú, anh chị làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi nhánh Nam Hà Nội để em hoàn thiện tốt chuyên đề này.
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
DANH M ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế Đầu tư - Đồng chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt. PGS.TS. Từ Quang Phương.- Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. Năm 2007.
Giáo trình Lập dự án. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – Nhà xuất bản Thống kê. Năm 2005.
Đánh giá tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001- 2005- Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
Báo cáo tài chính NHNo Nam Hà Nội 2005, 2006, 2007, 2008.
Báo cáo thường niên NHNo Nam Hà Nội.
Sách hướng dẫn & đào tạo nghiệp vụ Thẻ NHNo Nam Hà Nội quyển 1, quyển 2 (lưu hành nội bộ)
Báo kinh tế phát triển.
Báo cáo hoạt động đầu tư phát triển Thẻ (phòng dịch vụ và Marketing) qua các năm 2005 – 2008.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP……………………...64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
1
NHTM
Ngân hàng Thương mại
2
NHNo
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
3
TCTD
Tổ chức tín dụng
4
NHNoVN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
5
ATM (Automatic Teller Machine)
Máy rút tiền tự động
6
EDC (Electronic Data Capture)
Thiết bị đọc thẻ điện tử
7
POS (Point of Sale)
Điểm bán hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 5
BẢNG 1.2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY 8
BẢNG 1.3: TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ QUA CÁC NĂM 17
BIỂU 1.4: TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ GIAI ĐOẠN 2003 - 2007 21
BIỂU 1.5: TỶ TRỌNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ SO VỚI TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ TOÀN CHI NHÁNH 23
BẢNG 1.6: NGUỒN VỐN NHNo VN NAM HÀ NỘI 2005 – 2008 25
BẢNG 1.7: VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ PHÂN THEO NGUỒN VỐN 27
BIỂU ĐỒ 1.8: HÌNH THỨC SỬ DỤNG ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2005 – 2007. 31
BẢNG 1.9: VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ CỦA CHI NHÁNH PHÂN THEO NỘI DUNG 33
BẢNG 1.10: CƠ CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THẺ NĂM 2007 35
BẢNG 1.11: HỆ SỐ VỐN TỰ CÓ/VỐN ĐI VAY CỦA CHI NHÁNH 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21645.doc