Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Nhựa Đông Á

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Đây chính là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh quay vòng vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng nhanh tích lũy cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân viên. Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ cung cấp những thông tin chính xác và cần thiết giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng vật tư, lao động, máy móc thiết bị, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không. Từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm quản lý tốt chi phí và hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp vì chúng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại Sản xuất Nhựa Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h xác, kịp thời hơn trong việc tập hợp số liệu. 1.2.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH TM Sản xuất Nhựa Đông Á. * Chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á: Theo quy định của Bộ Tài chính và các quyết định của Bộ xây dựng, Công ty Nhựa Đông á thực hiện các công việc kế toán cũng như áp dụng chính sách kế toán theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính. Đồng tiền sử dụng chính trong việc ghi sổ kế toán là Việt Nam Đồng (VND). * Vận dụng chế độ kế toán trong Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á: Tổ chức chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán tại công ty gồm có chứng từ ban đầu và chứng từ nội bộ cùng với việc hạch toán ban đầu và thực hiện các nghiệp vụ nội bộ trong phòng kế toán. Tổ chức tài khoản kế toán: Tại Công ty Nhựa Đông á sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất dùng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện hành, ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính. Căn cứ vào yêu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ, đơn vị có mở thêm một số tài khoản cấp 2 theo từng nhóm sản phẩm sản xuất được. Tổ chức sổ kế toán: Công ty Nhựa Đông á đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, nên mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng tài chính kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán. Cùng với sự phát triển của công ty, số liệu ngày càng nhiều và đa dạng, để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và điều kiện để sử dụng máy vi tính của mình, công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Từ các chứng từ kế toán ban đầu, nhân viên kế toán công ty tiến hành ghi vào các sổ chi tiết, sau đó từ các sổ chi tiết mới ghi vào sổ tổng hợp chung toàn doanh nghiệp. - Sổ tổng hợp bao gồm: Nhật ký chung, Sổ Cái. - Sổ chi tiết bao gồm: Thẻ chi tiết hàng tồn kho, thẻ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản. . . Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST- ACCOUNTING do công ty cổ phần FAST cung cấp. Trình tự ghi sổ tại công ty được minh họa bằng sơ đồ sau: Sơ đồ1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Vào phần mềm kế toán Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối kế toán và các BCTC khác Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu số liệu Tổ chức báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán (B01-DN), Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN). Có thực hiện bổ sung sửa đổi theo Quyết định số 234/2003/QĐ/BTC ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc trình bày Báo cáo tài chính và Báo cáo tài chính hợp nhất. Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông Á với 05 năm xây dựng và trưởng thành đã và đang phát triển cùng với xu thế phát triển của mọi ngành nghề trong nước, ngày càng củng cố thương hiệu “SMARTWINDOWS”. Cùng với việc làm ăn có hiệu quả, Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông Á cũng rất chăm lo tới đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty bằng việc xây nhà ở cho anh em gắn bó hơn với nghề, tạo những điều kiện tốt nhất về môi trường làm việc cho họ, thường xuyên kiểm tra sức khỏe công nhân viên . . . . PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM SẢN XUẤT NHỰA ĐÔNG Á. 2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CPSX TẠI CÔNG TY TNHH TM SẢN XUẤT NHỰA ĐÔNG Á. 2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty Công ty Nhựa Đông á là một đơn vị sản xuất, nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty là cửa cánh, cửa panô, cửa lõi thép,... với quy trình công nghệ chế biến phức tạp và liên tục, việc tổ chức sản xuất được thể hiện ở các tổ trong xưởng, nhà máy sản xuất trong một hệ thống liên hoàn khép kín. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm và các yêu cầu tổ chức quản lý sản xuất khác, Công ty đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản phẩm. Tại Công ty Nhựa Đông á, chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ các hao phí về lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn . . . mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm, cụ thể là ở 2 nhà máy như : các khoản chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí trả lương và các khoản trích theo lương ở các phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài khác trực tiếp phục vụ cho sản xuất sản phẩm. 2.1.2 Phân loại CPSX tại công ty * Nguyên vật liệu trực tiếp: là những vật liệu chính để tạo nên sản phẩm ở Công ty, khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng 60% giá thành sản phẩm gồm: - Nguyên vật liệu chính: Bột nhựa, bột đá, phụ kiện kim khí. - Nguyên vật liệu phụ: Dầu DOP, PE WAX, Can xi, Axít, dầu bóng, giấy sóng,... - Nhiên liệu: dầu FO (dầu mazút), dầu diezel,.... * Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương, tiền thưởng theo sản phẩm, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ của những người lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm tại phân xưởng sản xuất . * Chi phí sản xuất chung: tại Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông Á khoản mục chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng khoảng 30% giá thành sản phẩm bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: là khoản chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và phụ phí quản lý phân xưởng cho nhân viên quản lý phân xưởng và lao động gián tiếp ở phân xưởng cơ điện. - Chi phí vật liệu phân xưởng: bao gồm các chi phí về bao bì (vỏ hộp, kệ gỗ, dây đai), chi phí vật liệu phụ (que hàn, giấy sóng, băng keo), chi phí về xăng dầu, bảo dưỡng xe, chi phí dầu mỡ bôi trơn. - Chi phí dụng cụ sản xuất: khoan tay, máy cắt, kéo, thùng đựng nguyên liệu, , phụ tùng điện và các chi phí bảo hộ lao động (găng tay, khẩu trang . . .) - Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm các chi phí khấu hao dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hệ thống kho . . .thuộc phân xưởng của từng Nhà máy. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại . . . - Chi phí bằng tiền khác như: chi phí phôtô, chi phí thuốc men, khám chữa bệnh cho nhân viên sản xuất. 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CPSX TẠI CÔNG TY NHỰA ĐÔNG Á 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định phụ thuộc vào tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á là một doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ cho ngành xây dựng hàng đầu Việt Nam với hai nhà máy với nhiều loại sản phẩm khác nhau, với quy trình sản xuất liên tục, khép kín, kỳ tính giá thành theo quy định là tháng nên Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành trong từng nhà máy vì sản xuất nhiều sản phẩm cùng nhóm, loại như: Nhà máy tại KCN Hà Nam nhóm sản phẩm chủ lực là, Cửa panô, cửa nhựa, tấm trần; Nhà máy Tại Văn điển sản phẩm chủ lực là cửa lõi thép gia cường, nên sẽ tính giá thành theo phương pháp hệ số cho từng nhà máy một rồi mới tổng hợp lại trong toàn Công ty. 2.2.2. Phương pháp kế toán CPSX * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh, kế toán Công ty sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở chi tiết cho từng khoản chi phí, từng quy cách sản phẩm và loại nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý tại Công ty, TK này được chi tiết thành 3 TK cấp 2: TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất Cửa cánh - TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm Cửa panô. - TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm cửa Nhựa có lõi thép gia cường. Trong đó nguyên vật liệu chính của công ty hầu hết là được nhập từ Đài Loan, nguyên vật liệu phụ nhập từ các nhà cung cấp trong nước. Nguyên vật liệu của công ty mua về nhập kho rồi mới đưa vào sản xuất. Giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập của vật liệu hiện có trước khi xuất kho. Công thức tính đơn giá bình quân của nguyên vật liệu xuất kho như sau: Đơn giá bình quân NVL xuất kho = Trị giá vốn NVL tồn kho sau lần xuất trước + Trị giá vốn NVL nhập kho từ cuối lần xuất trước đến lần xuất này Số lượng NVL tồn kho sau lần xuất trước + Số lượng NVL nhập kho từ cuối lần xuất trước đến lần xuất này Sau đó căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho: Giá trị NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân NVL xuất kho Cách tính này được thực hiện trên máy vi tính của công ty để phản ánh liên tục tình hình biến động của nguyên vật liệu, nhìn vào đó ta có thể biết được số lượng nguyên vật liệu xuất kho, tồn kho là bao nhiêu. Trình tự lập Phiếu xuất kho như sau: Định kỳ căn cứ vào kế hoạch sản xuất được xét duyệt và nhu cầu thực tế, trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phân xưởng sản xuất của từng Nhà máy viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư và gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu yêu cầu cấp vật tư, kế toán viết phiếu xuất kho theo Bảng 1 và Bảng 2. Bảng 1: Đơn vị: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á Số: 02 Mẫu số 02- VT Bộ phận: Cửa cánh Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 PHIẾU XUẤT KHO của Bộ Tài chính Ngày 06 tháng 1 năm 2006 Nợ: TK 6211 Có TK 152 Họ tên người nhận hàng: Lưu Văn Hưng Địa chỉ (Bộ phận): Phân xưởng cửa cánh Lý do xuất kho: Xuất NVL chính sản xuất cửa cánh Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sp,hh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Bột đá kg 309 309 15.399 4.758.291 2 Bột nhựa PVC kg 30 30 55.000 1.650.000 3 Bột màu kg 58 58 470.000 27.260.000 4 Dung môi FR kg 10 10 18.500 185.000 5 Dầu bóng BR kg 5 5 12.000 60.000 Cộng 33.913.291 Xuất ngày .06 .tháng.1 .năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Bảng 2: Đơn vị: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á Số: 41 Mẫu số 02- VT Bộ phận: Cửa cánh Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 PHIẾU XUẤT KHO của Bộ Tài chính Ngày 31 tháng 1 năm 2006 Nợ: TK 6211 Có: TK 152 Họ tên người nhận hàng: Lưu Văn Hưng Địa chỉ (Bộ phận): Phân xưởng cửa cánh Lý do xuất kho: Xuất nguyên vật liệu phụ cho sản xuất cửa cánh Xuất tại kho: Nguyên vật liệu phụ STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sp,hh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Dầu FO( mazut) kg 165.914 165.914 4.776,4 792.471.630 2 Dầu diezel lit 2.334 2.334 6.845 15.976.230 3 Dầu cám kg 333 333 16.000 5.328.000 4 Gas Lcp kg 13.058 13.058 10.556 137.734.668 5 Cộng 951.510.528 Xuất ngày .31 .tháng.1 .năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Khi đó kế toán mới ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh của nhóm sản phẩm cửa nhựa và vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mở cho TK 621 (Bảng 3). Bảng 3: Đơn vị: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á Bộ phận: Cửa cánh SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tài khoản: 6211 Tên sản phẩm: cửa cánh . Tháng 1 năm 2006 Chứng từ Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Số Ngày 1 6/1 Bột đá kg 309 15.399 4.758.291 2 6/1 Bột nhựa PVC K-66 kg 30 55.000 1.650.000 3 6/1 Bột màu kg 58 470.000 27.260.000 4 6/1 Dung môi kg 10 18.500 185.000 5 6/1 Dầu bóng kg 5 12.000 60.000 6 10/1 Giấy sóng kg 50 9.000 450.000 7 12/1 Keo gián kg 3 30.000 90.000 … ….. …………. … … … …… 29 31/1 Dầu FO( mazut) kg 165.914 4.776,4 792.471.630 30 31/1 Dầu diezel lit 2.334 6.845 15.976.230 31 31/1 Dầu cám kg 333 16.000 5.328.000 32 31/1 Gas Lcp kg 13.058 10.556 137.734.668 Cộng 1.765.010.698 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ chi tiết này là cơ sở giúp kế toán theo dõi chi phí nguyên liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế trong tháng một cách cụ thể, tạo điều kiện cho công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu có kế hoạch, kịp thời, đảm bảo cho hoạt động sản xuất của từng nhà máy và toàn công ty được tiến hành thông suốt, liên tục. Hàng ngày, căn cứ vào Phiếu xuất kho vật tư và Sổ chi tiết của từng nhóm sản phẩm, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy, chương trình sẽ tự động lên sổ Nhật ký chung (Bảng 4) và Sổ Cái TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” (Bảng 5) theo từng nhà máy rồi tổng hợp toàn công ty. Trình tự hạch toán: Nợ TK 621: 3.685.246.125 Chi tiết TK 6211 cửa cánh: 1.765.010.698 TK 6212 cửa panô:……… TK 6213 cửa nhựa lõi thép:……….. Có TK 152: 3.685.246.125 Bảng 5: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trích tháng 1 năm 2006 Số dư đầu năm: Dư Nợ:………. Dư Có:………. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày 1 6/1 Bột đá 152 4.758.291 2 6/1 Bột nhựa PVC K-66 152 1.650.000 3 6/1 Bột màu 152 27.260.000 … …. ………….. …….. ……. ………. 31/1 K/c từ TK 621 sang TK 154 154 3.685.246.125 - Cửa cánh 1541 1.765.010.698 - Cửa panô 1542 . . . . - Cửa nhựa 1543 . . . . Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên, đóng dấu) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á là toàn bộ các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo sản phẩm bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất. Việc tính lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp được thực hiện bởi nhân viên kinh tế của từng Nhà máy, còn bộ phận khác do Phòng tổ chức lao động thực hiện. Cuối tháng, Phòng tổ chức lao động sẽ tập hợp các bảng thanh toán lương của các bộ phận để gửi lên Phòng kế toán để kế toán kiểm tra và tính tiền lương phải trả. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ có liên quan, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng tổ ở phân xưởng sản xuất của từng nhóm sản phẩm: TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp – cửa cánh TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp - cửa panô TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp – cửa nhựa lõi thép Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất, hiện nay công ty đã xây dựng được một hệ thống đơn giá tiền lương sản xuất cho từng nhóm sản phẩm, đó là căn cứ để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở từng công đoạn cụ thể: Tổng đơn giá Đơn giá Đơn giá Phụ cấp độc Phụ cấp ca tiền lương của = tiền lương + tiền thưởng + hại giai đoạn i + 3 giai đoạn i công đoạn thứ i giai đoạn i giai đoạn i (nếu có) (nếu có) Lương sản phẩm của Sản lượng sản phẩm Tổng đơn giá tiền công nhân trực tiếp = sản xuất hoàn thành x lương của các giai sản xuất trong tháng nhập kho trong tháng đoạn sản xuất - Kế toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất: Khoản trích BHXH, Quỹ lương cấp Phụ % BHYT của công nhân = bậc của công + cấp x quy trực tiếp sản xuất nhân sản xuất định ( trong đó quy định đối với BHXH là 15%, BHYT là 2%) Khoản trích KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất = Tổng lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất x 2% Hàng ngày, từ các phiếu nhập kho thành phẩm, kế toán lập Bảng tổng hợp thành phẩm nhập kho (Bảng 6) trong tháng theo từng nhóm sản phẩm vì đây là căn cứ để tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng. Bảng 6: TỔNG HỢP THÀNH PHẨM NHẬP KHO CỬA CÁNH Từ ngày 1/1/2006 đến 31/1/2006 STT Tên thành phẩm ĐVT Số lượng 1 Cửa cánh m2 12.000 2 Cửa nhựa m2 35.000 3 Cửa panô m2 14.500 Cộng 61.500 Căn cứ vào Bảng tổng hợp thành phẩm nhập kho, Bảng đơn giá tiền lương , Bảng chấm công kế toán công ty sẽ tính và lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương . Sau đó sẽ tập hợp tính ra Bảng thanh toán lương để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Ví dụ: Trên Bảng thanh toán lương ta có thể tính tiền lương tháng 1 của tổ tạo hạt sản phẩm như sau: Lương sản phẩm CNSX tổ tạo hạt tháng 1/2006 = Đơn giá tiền lương4 x Số thành phẩm hoàn thành = 226,81 x 61.500 = 13.948.815 Lương cơ bản của cả tổ sẽ được tính như sau: 160,68 x 61.500 = 9.881.820 (đồng) Tổ tạo hạt có 12 người, do đó: -Tiền lương cơ bản của 1 CNSX: 9.881.820 : 12 = 823.485 (đồng/người) - Phụ cấp ca 3 và phụ cấp độc hại: (11,64 + 14,32) x 61.500/12 = 133.045 (đồng/người) - Riêng tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác thì tùy từng người với chức vụ khác nhau sẽ được trích khác nhau theo quy định của Công ty Đối với công nhân Nguyễn Như Minh , tiền lương được tính như sau: - Tiền lương cơ bản : 823.485 (đồng) - Phụ cấp ca 3 + độc hại: 133.045 (đồng) - Tiền thưởng, phụ cấp chức vụ: 200.000 (đồng) Tổng tiền lương của Nguyễn Như Minh là = 1.156.530 (đồng) Các khoản giảm trừ của Nguyễn Như Minh: - BHXH = 5% x 823.485 = 41.174,25 (đồng) - BHYT = 1% x 1.156.530 = 8.234,85 (đồng) Vậy số tiền thực lĩnh của Nguyễn Như Minh là: 1.156.530 – ( 41.174,25 + 8.234,85) = 1.107120.9 (đồng) Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tiến hành định khoản: - Chi phí cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622: 399.626.252 Chi tiết TK 6221( cửa cánh): 178.652.728 Có TK 334: 399.626.252 - Tập hợp các khoản trích theo lương: Nợ TK 622: 65.267.563 (Chi tiết cửa cánh -6221: 29.177.833) Có TK 338: 65.267.563 Chi tiết TK 3382: 7.992.525 TK 3383: 50.536.799 TK 3384: 6.738.239 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành: Nợ TK 154: 464.893.815 Có TK 622: 464.893.815- Chi tiết TK 6221( cửa cánh): 207.830.561 Sau đó, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy, phần mềm vi tính sẽ tự động lên sổ Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng nhóm sản phẩm . Tiếp đó, máy vi tính sẽ tự động lên sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 622 Bảng 7: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Trích tháng 1 năm 2006 Số dư đầu năm: Dư Nợ:………. Dư Có:………. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày 1 31/1 Trích tiền lương phải trả CNSX tháng 1/2006 334 399.626.252 2 31/1 Tính các khoản trích theo lương của CNSX 338 65.267.563 3 31/1 - Kinh phí công đoàn 3382 7.992.525 - Bảo hiểm xã hội 3383 50.536.799 - Bảo hiểm y tế 3384 6.738.239 31/1 K/c từ TK 622 sang TK 154 154 464.893.815 - cửa cánh 1541 207.830.561 - Cửa panô 1542 . . . . . - Cửa nhựa lõi thép 1543 . . . . . Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên, đóng dấu) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) * Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung ở Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phạm vi phân xưởng sản xuất và được tính theo từng nhóm sản phẩm rồi mới tổng hợp lại toàn Công ty. Căn cứ để hạch toán các khoản chi phí này bao gồm các chứng từ sau: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Phiếu xuất kho vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. Bảng tính khấu hao TSCĐ. Hóa đơn các chi phí dịch vụ mua ngoài (Hóa đơn GTGT), Phiếu chi tiền mặt, Giấy báo Nợ của Ngân hàng. . . Tài khoản được sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung là TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” và được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu phân xưởng TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác - Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271) : bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. Nhân viên phân xưởng là nhân viên không trực tiếp tham gia sản xuất chế tạo sản phẩm như: quản đốc, đốc công, trực ca . . . Nên công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và được xác định căn cứ vào Bảng chấm công và trình độ chuyên môn của mỗi người Lương thời gian = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Số ngày công thực tế trong tháng 26 ngày công Ví dụ về cách tính lương cho quản đốc phân xưởng: Tính lương tháng 1/2006 cho Nguyễn văn Quang Quản đốc phân xưởng tạo hạt có số ngày công là 28 ngày, hệ số lương là 4.2 Lương thời gian = 4.2*350000/26= 1 583 000(đồng) Hàng tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, phòng kế toán sẽ tính ra số tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng và sau đó tiến hành tập hợp chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng: + Tính lương phải trả cho nhân viên phân xưởng trong tháng: Nợ TK 6271: 77.206.672 (Chi tiết cửa cánh: 32.121.400) Có TK 334: 77.206.672 + Tính các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng trong tháng: Nợ TK 6271: 13.137.606 ( Chi tiết cửa cánh: 5.552.759) Có TK 338: 13.137.606 - Chi phí vật liệu (TK 6272): dùng để tập hợp chi phí vật liệu phụ phát sinh dưới phân xưởng sản xuất bao gồm: dây đai, giấy sóng, dầu để bảo dưỡng máy móc, vỏ hộp . . . Công tác kế toán theo dõi và tập hợp chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất chung cũng được tiến hành tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất. Ví dụ: Hạch toán chi phí vật liệu phục vụ phân xưởng ngày 25/1, kế toán ghi: Nợ TK 6272: 20.936.138 ( Chi tiết cửa cánh: 20.936.138) Có TK 152: 20.936.138 Và Phiếu xuất kho được minh họa ở Bảng 8 như sau: Bảng 8: Đơn vị: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á Số: 52 Mẫu số 02- VT Bộ phận: Cửa cánh Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 PHIẾU XUẤT KHO của Bộ Tài chính Ngày 25 tháng 1 năm 2006 Nợ: TK 627 Có: TK 152 Họ tên người nhận hàng: Lưu Văn Hưng Địa chỉ (Bộ phận): Phân xưởng cửa cánh Lý do xuất kho: Sửa chữa thay thế thường xuyên (s/c hệ CMK2) Xuất tại kho: Cửa cánh STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sp,hh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Vỏ hộp Hộp 3.500 3.500 2.950 10.325.000 2 Dầu diesel lit 1.092 1.092 6.845 7.474.740 3 Dây đai 69 Cái 282 282 7.400 2.086.800 4 Que hàn 4 ly kg 30 30 17.000 510.000 5 Chổi than cái 2 2 30.000 60.000 6 Súng bắn keo 93 Cái 3 3 159.866 479.598 Cộng 20.936.138 Xuất ngày .25 .tháng.1 .năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho - Chi phí công cụ dụng cụ phân xưởng (TK 6273): ở Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á công cụ, dụng cụ đưa vào sản xuất ở các phân xưởng có giá trị không lớn nên hầu hết công cụ dụng cụ của Công ty đều được phân bổ một lần. Tổng hợp các phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ kế toán lập Bảng kê để tiện theo dõi (Bảng 13) Trình tự hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ, kế toán ghi: Nợ TK 6273: 27.030.000 (Chi tiết Cửa cánh: 6.562.000) Có TK 153: 27.030.000 Bảng 9: Đơn vị: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á Số: 23 Bộ phận: Cửa cánh BẢNG KÊ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Xuất công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất tháng 1/2006 Cho sản phẩm cửa cánh Chứng rừ Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Số Ngày 31 5/1 Thước dây Cái 50 15.000 750.000 32 12/1 Găng tay Đôi 100 6.000 600.000 33 31/1 Khẩu trang Cái 250 2.000 500.000 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Cộng 6.562.000 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu - Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274): TSCĐ được khấu hao tại các phân xưởng sản xuất bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị. . . Các TSCĐ đang dùng tại Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á được tính khấu hao theo chế độ quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian (khấu hao đường thẳng), không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn. Cách tính khấu hao được tiến hành như sau: Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá tài sản cố định phải khấu hao x Tỷ lệ khấu hao bình quân năm của TSCĐ Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Tỷ lệ khấu hao bình quân năm của TSCĐ = 1 x 100 Số năm sử dụng Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất được minh họa ở Bảng 10 Bảng 10: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á Bộ phận: Cửa cánh SỔ CHI TIẾT KHẤU HAO TSCĐ TẠI PHÂN XƯỞNG CỬA CÁNH Tháng 1/2006. (Đơn vị tính: Đồng) STT Nhóm TSCĐ Ngày đưa vào sử dụng Nguyên giá Số năm sử dụng Số khấu hao hàng tháng 1 Nhà cửa 03/1998 500.000.000 10 4.166.666 2 Dây chuyền máy ép 12/2000 125.000.000 6 1.736.111 3 Dây chuyển máy tạo hạt 07/2001 4.800.000.000 8 50.000.000 4 Dây chuyền đùn 01/2002 36.011.628 3 1.000.323 5 Máy phát điện dự phòng 05/2004 32.040.000 5 534.000 Cộng 57.437.100 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Cuối tháng, căn cứ vào sổ Chi tiết khấu hao TSCĐ của từng Nhà máy (Bảng 14), máy sẽ tự động luân chuyển số liệu đến sổ Nhật ký chung và Sổ Cái : Nợ TK 6274: 145.223.870 (Chi tiết cửa cánh: 57.437.100) Có TK 214: 145.223.870 - Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277): Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền bảo dưỡng thiết bị. . . Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu chi , kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chung và Sổ Cái TK 627: Nợ TK 6277: 187.952.300 (Chi tiết cửa cánh: 87.250.500) Có TK 111, 331: 187.952.300 - Chi phí bằng tiền khác (TK 6278): Bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí mua chè, thuốc để phục vụ sản xuất kinh doanh trong phân xưởng. Căn cứ vào yêu cầu sử dụng, thấy hợp lý kế toán tiến hành viết phiếu chi. Ví dụ: Ngày 31/1/2006 Phiếu chi số 59 Anh Phát đi phô tô tài liệu phục vụ cho phân xưởng cửa cánh hết số tiền là 450.000. Kế toán sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 6278: 450.000 Có TK 111: 450.000 - Cuối tháng kết chuyển TK 627 sang TK 154, kế toán ghi: Nợ TK 154: 1.842.623.063 (Chi tiết cửa cánh: 882.505.394) Có TK 627: 1.842.623.063 Các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày sẽ được nhân viên kế toán nhập số liệu vào máy, phần mềm máy vi tính sẽ tự động lên Sổ Chi tiết chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng (từng nhà máy- Bảng 15). Sau đó, các nghiệp vụ phát sinh trong tháng sẽ được lên Nhật ký chung (đã trích tại Bảng 4) và Sổ Cái TK 627 (Bảng 11). Bảng 11: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 627- Chi phí sản xuất Trích tháng 1 năm 2006 Số dư đầu năm: Dư Nợ:………. Dư Có:………. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày 52a 25/1 Vỏ hộp 152 10.325.000 52b 25/1 Dầu diesel 152 7.474.740 52c 25/1 Tích lơ 152 2.086.800 32 05/1 dẻ lau 153 750.000 59 31/1 Tiền phô tô 111 450.000 1 31/1 Số khấu hao tháng này 214 145.223.870 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 31/1 Các khoản trích theo lương 338 13.137.606 31/1 K/c TK 627 sang TK 154 154 1.842.623.063 - cửa cánh 1541 882.505.394 - cửa panô 1542 . . . . . - cửa nhựa lõi thép 1543 . . . . . Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu * Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: Phù hợp với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á đã sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Cửa cánh TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Cửa panô TK 1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Cửa nhựa lõi thép Trình tự hạch toán TK này như sau: - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất vào TK 154, kế toán ghi: Nợ TK 154: 5.992.763.003 (Chi tiết 1541: 2.855.346.653) Có TK 621: 3.685.246.125 Có TK 622: 464.893.815 Có TK 627: 1.842.623.063 - Sau khi tổng hợp toàn bộ chi phí, tính giá thành hoàn thành nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 155: 5.992.763.003 Có TK 154: 5.992.763.003 Cuối tháng trên cơ sở các sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các TK 621, TK 622, TK 627 chương trình máy vi tính sẽ tự động kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm qua Sổ chi tiết cho từng Nhà máy rồi tiến hành lên Sổ Cái TK 154 (Bảng 12). Bảng 12: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Trích tháng 1 năm 2006 Số dư đầu năm: Dư Nợ:………. Dư Có:………. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày 1 31/1 K/c TK 621 sang TK 154 621 3.685.246.125 2 31/1 K/c TK 622 sang TK 154 622 464.893.815 3 31/1 K/c TK 627 sang TK 154 627 1.842.623.063 4 31/1 Nhập kho thành phẩm tháng1/2006 155 5.992.763.003 31/1 - Cửa cánh 1551 2.855.346.653 31/1 - Cửa panô 1552 . . . 31/1 -Cửa nhựa lõi thép 1553 . . . Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên, đóng dấu) (ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) 2.3 TRÌNH TỰ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Bảng 13: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm theo phương pháp tính giá thành sản xuất của bán thành phẩm: Công đoạn 1: Công đoạn 2: Công đoạn cuối cùng: Giá thành sx của bán thành phẩm ở công đoạn n-1 chuyển sang Giá thành sx của bán thành phẩm ở công đoạn 1 chuyển sang CPNVL trực tiếp ( bỏ 1 lần) + + + CP chế biến ở công đoạn n CP chế biến ở công đoạn 2 CPNC trực tiếp ở công đoạn 1 và CP SXC ở công đoạn 1 Giá thành sx bán thành phẩm ở công đoạn 1và SPDD cuối kỳ ở công đoạn 1 Giá thành sx bán thành phẩm ở công đoạn 2 và SPDD cuối kỳ ở công đoạn 2 Giá thành sx thành phẩm và SPDD ở công đoạn cuối Ở mỗi công đoạn đều áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của bán thành phẩm. - Phương pháp kết chuyển song song: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không tính giá thành của bán thành phẩm. Bảng14: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm Công đoạn 1: Công đoạn 2: Côngđoạn cuối cùng: Chi phí sx phát sinh ở công đoạn cuối Chi phí sx phát sinh ở công đoạn 2 Chi phí sx phát sinh ở công đoạn 1 Chi phí sx ở công đoạn cuối tính cho thành phẩm Chi phí sx ở công đoạn 1 phân bổ vào giá thành của thành phẩm Chi phí sx ở công đoạn 2 phân bổ vào giá thành của thành phẩm Tổng giá thành sx thực tế của thành phẩm theo các khoản mục chi phí cấu thành giá 2.4. KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ * Đánh giá sản phẩm dở dang: Do quy trình sản xuất cửa ở Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á có đặc điểm là sản xuất liên tục, khép kín, nguyên vật liệu được cung cấp định kỳ theo bài phối liệu, trên dây chuyền luôn có một khối lượng nguyên liệu dự trữ nhất định. Bởi vậy số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ là tương đương nhau nên công ty không tính đến sản phẩm dở dang khi tính giá thành sản xuất. Do đó công ty tính giá thành sản phẩm sản xuất được trong kỳ theo phương pháp tổng cộng chi phí, không có sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ. Vậy toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp trên TK 154 đều được kết chuyển sang giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ đó. 2.5 KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM SẢN XUẤT NHỰA ĐÔNG Á: 2.5.1. Đối tượng tính gía thành Đối tượng tính giá thành sản xuất ở Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á là toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đơn vị tính giá thành là 1m2 cửa, hoàn thành nhập kho. 2.5.2. Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành thực chất là khoảng thời gian tập hợp các chi phí đưa vào sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành, thường được tính theo kỳ báo cáo của doanh nghiệp (có thể là tháng, là quý, hay theo đơn đặt hàng. . .) . Để xác định được kỳ tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ cần dựa vào đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ (giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), vào yêu cầu hay trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao, thấp). Công ty xác định kỳ tính giá thành theo tháng, vào cuối tháng, phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, đảm bảo tính giá thành được kịp thời và cung cấp thông tin phục vụ quản lý một cách nhạy bén. Phương pháp tính giá thành: Sau khi tập hợp chi phí sản xuất và tính được tổng giá thành sản xuất, kế toán sử dụng phương pháp hệ số để tính tổng giá thành cũng như giá thành đơn vị của sản phẩm sản xuất. Tại Nhà máy Hà Nam sản xuất chủ yếu là 3 loại cửa: cửa cánh, cửa panô, cửa nhựa. Lựa chọn loại cửa panô với kích cỡ 80x200 làm chuẩn, có hệ số đơn giá bằng 1 và dựa vào trọng lượng (cân nặng) của 1m2 cửa để xác định hệ số cho các loại cửa khác: Cửa panô kích cỡ 80x200 có trọng lượng: 5.12kg/chiếc :1.6m2 = 3.2kg/m2 có hệ số là 1 Cửa nhựa kích cỡ 80x200 có trọng lượng: 4kg/chiếc :1.6m2 = 2.5kg/m2 có hệ số quy đổi 2.5:3.2 = 0,78 Cửa cánh kích cỡ 80x200 có trọng lượng: 6.2kg/chiếc :1.6m2 = 3.875kg/m2 có hệ số quy đổi 3.875: 3.2 =1,21 Từ đó kế toán tiến hành quy đổi sản lượng từng loại sản phẩm ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn (đơn vị tính là m2) theo công thức: Tổng sản = Sản lượng thực x 1 lượng quy đổi tế sản phẩm i Hệ số quy đổisản phẩm i Từ chỉ tiêu này và căn cứ vào tổng sản lượng quy đổi tính được để tính giá thành đơn vị cho 1m2 cửa: Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm cửa 1m2 cửa chuẩn Tổng sản lượng quy đổi theo sản phẩm chuẩn Sử dụng phương pháp hệ số có thể lập được Bảng tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại của chuẩn . Ví dụ: Tháng 1/06 nhập kho 12 000m2 cửa cánh Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cửa cánh tháng1 năm 2006 Chi phí Thành Tiền -Nguyên vật liệu trực tiếp -Nhân công trực tiếp -Cp sản xuất chung 1.765.010698 207.830.561 882.505.394 Ta tiến hành quy đổi ra sản phẩm cửa cánh kích cỡ 80*200 Tổng sản lượng quy đổi =12000*1/1.21=9917(chiếc) Giá thành Đơn vị =2.855.346.653/9917=287924(đông) PHẦN III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM SẢN XUẤT NHỰA ĐÔNG Á 3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM SẢN XUẨT NHỰA ĐÔNG Á Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á, được sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên Phòng Tài chính kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Bùi Thị Minh Hải và sự nỗ lực của bản thân với kiến thức thu được trong thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em xin đưa ra một số nhận xét như sau: 3.1.1 Những ưu điểm: Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán được tổ chức gọn, nhẹ nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong công việc, đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình được bố trí phù hợp nên đã phát huy được tính năng động, sáng tạo trong công việc. Mô hình kế toán tập chung không những phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty mà còn góp phần đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo với hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ hai: Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của công ty (công việc nhiều), quy trình luân chuyển chứng từ và kiểm soát nội bộ tương đối chặt chẽ. Đặc biệt ứng dụng máy vi tính vào công việc nên đã giúp kế toán tiết kiệm được thời gian, nhân lực mà vẫn đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ, chính xác. Thứ ba: Hệ thống sổ kế toán mà công ty đã sử dụng tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty. Thứ tư: Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty, sản xuất theo kiểu liên tục, khép kín với các nghiệp vụ phát sinh nhiều, thường xuyên, đảm bảo phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thứ năm: Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất tại công ty tạo điều kiện cho việc nâng cao năng suất lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Đồng thời gắn trách nhiệm của người lao động với kết quả sản xuất của họ, mặt khác góp phần thuận lợi cho công tác dự toán chi phí sản xuất. Thứ sáu: Môi trường làm việc hết sức chuyên nghiệp, có trang bị hệ thống phần mềm hiện đại, có đội ngủ kế toán có kinh nghiệp và có kế thừa trong doanh nghiệp nên công ty luôn chủ động về nguồn nhân lcj này.một kế toán trước khi muốn nghỉ việc ở công ty thì phải kèm hoặc đào tạomotj ngowì có thể thay thế mình một cách thành thạo. thứ bảy Cán bộ công nhân viên được nộp bảo hiểm theo chế độ quy đinh của nhà nước hiện hành chứ không như nhiều doanh nghiệp tư nhân khác. Điều này cũng rất khích lệ đối với tâm lý của người lao động ở nước ta hiện nay. Thứ tám Công ty bao giờ cũng ưu tiên trả lương cho công nhân, cán bộ, và cũng rất chú trọng đến việc cải cách tiền lương theo chế độ của nhà nước, để nhằm thu hút được chất xám của người lao động ví dụ trong năm 2005 lương một kế toán viên mới ra trường làm ở ndoanh nghiệp lương là 1triệu đồng đến năm 2006 thì đã là hai triệu đồng đảm bảo trên mức chung của thành phố. 3.1.2 Những tồn tại: Thứ nhất: Chi phí về tiền điện của công ty hiện nay là tương đối lớn do một số bất cập sau: Công ty sử dụng duy nhất một công tơ điện cho toàn Nhà máy và công ty đã tính toàn bộ chi phí tiền điện của toàn Nhà máy đó vào chi phí sản xuất chung, điều này đẩy giá thành tăng cao và mặt khác đã không xây dựng được ý thức tiết kiệm điện trong cán bộ công nhân viên công ty. Bên cạnh đó việc phản ánh toàn bộ tiền điện trong công ty vào chi phí sản xuất đã phản ánh sai lệch bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh vì mỗi Nhà máy ngoài phân xưởng sản xuất còn có phòng bán hàng và Ban giám đốc. Thứ hai: Chi phí tài sản cố định chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất. Hiện nay công ty có 4 dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục nên hàng năm công ty phải tiến hành sửa chữa lớn các bộ phận máy móc đó. Do đặc điểm của dây chuyền khá hiện đại được nhập từ Châu Âu nên khoản chi phí cho mỗi lần sửa chữa là khá lớn nhưng không phải tháng nào cũng phát sinh. Công ty đã không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn nên chi phí phát sinh tháng nào tập hợp vào chi phí sản xuất chung tháng đó làm giá thành trong tháng đó bị đột biến tăng. Đây là nguyên nhân làm cho chỉ tiêu giá thành của công ty biến động bất thường và thiếu chính xác. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Thứ ba: Hiện nay công ty vẫn chưa tiến hành mở các phiếu tính giá thành công việc cho từng sản phẩm mà chỉ tập hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm sản xuất trong tháng rồi sau đó dùng phương pháp toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại cửa. Việc tính toán này sẽ thiếu chính xác vì sản phẩm của công ty có rất nhiều loại, không chỉ khác nhau về kích thước mà còn khác nhau về màu sắc, chất lượng nguyên vật liệu. . . Thứ tư: Do việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí của công ty là từng nhóm loại sản phẩm cho từng Nhà máy nên hệ thống sổ sách kế toán trong tập hợp chi phí còn rườm rà và việc tập hợp chi phí của từng Nhà máy đều do nhân viên phong kế toán trên Công ty đảm trách từ đầu đến cuối đã làm tăng khối lượng công việc của nhân viên kế toán lên rất nhiều. Thứ năm: Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao đều theo theo thời gian (khấu hao đường thẳng) là phương pháp cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị tài sản cố định mới. Ngoài ra, việc khấu hao như vậy sẽ không phù hợp với quy định mới của Bộ Tài chính, không thể hiện được mức độ tăng giảm khấu hao TSCĐ trong tháng. Thứ sáu: Hiện tại văn phòng điều hành đang còn cách xa nhà máy sản xuất nên việc quản lý đôn đốc tiến độ sản xuất đang còn hạn chế, chưa tiết kiệm được chi phí. Thứ sáu: Hiện chi phí văn phòng phẩm của công ty cũng rất lớn, điều này cũng có nghĩa là công tác quản lý, ý thức sử dụng văn phòng phẩm trong công ty đang rất lảng phí. Thứ bảy Chi phí dành cho quảng cáo và quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng đang còn rất hạn chế chưa xứng tầm với những sản phẩm ngoại nhập. 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH TM SẢN XUẤT NHỰA ĐÔNG Á. Thứ nhất: Để tính đúng chi phí tiền điện cho chi phí sản xuất, công ty có thể sử dụng một trong hai cách sau: - Cách thứ nhất: Công ty nên sử dụng tiêu thức thích hợp để phân bổ chi phí tiền điện cho từng loại chi phí như: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Cách thứ hai: Lắp riêng công tơ điện cho phân xưởng sản xuất, chi phí bỏ ra không đáng kể nhưng hiệu quả lại rất lớn, nó không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn khuyến khích tiết kiệm điện. Theo cách này, đến cuối tháng kế toán chỉ cần căn cứ vào số KW điện tiêu hao và đơn giá 1KW điện là có thể xác định chính xác chi phí động lực trong giá thành sản xuất. Thứ hai: Công ty nên tiến hành tổ chức trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, như vậy giá thành sản phẩm giữa các kỳ mới có sự ổn định. Như vậy, theo chế độ mới ban hành thì công ty cần mở thêm tài khoản 335 “ Chi phí phải trả” để trích trước chi phí sửa chữa lớn vì hiện nay công ty không sử dụng tài khoản này do kế toán công ty không tiến hành trích trước bất kỳ một khoản chi phí nào. Số tiền trích trước được tính toán như sau: hàng năm vào thời điểm cuối niên độ căn cứ vào kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho năm tới, kế toán tiến hành phân bổ khoản trích trước cho các tháng theo sản lượng kế hoạch Số tiền trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tháng i = Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong năm x Sản lượng kế hoạch tháng i Tổng sản lượng sản phẩm kế hoạch năm Cuối tháng, chi phí trích trước được kế toán tiến hành lên sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản có liên quan: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335 - Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Khi phát sinh các khoản chi phí sửa chữa lớn, kế toán ghi: - Tập hợp các khoản sửa chữa lớn TSCĐ vào TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang”, chi tiết TK 2413- Sửa chữa lớn TSCĐ: Nợ TK 241 (2413)- Sửa chữa lớn TSCĐ Có TK 152- Nguyên vật liệu Có TK 111, 112, 331, 153. . . - Khi công trình sửa chữa hoàn thành bàn giao theo thực tế, kế toán tiến hành tính vào chi phí phải trả số chi phí sửa chữa theo kế hoạch, nếu chi phí sửa chữa phát sinh lớn hơn số đã trích trước thì số phát sinh đó được tính trực tiếp vào các khoản chi phí kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 335 – Số đã trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 627, 641, 642- Số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn số trích trước Có TK 241 (2413)- Sửa chữa lớn TSCĐ - Nếu chi phí phát sinh thực tế nhỏ hơn số trích trước, kế toán sẽ tiến hành ghi giảm chi phí kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 335- Chi phí phải trả Có TK 627, 641, 642- Chi phí kinh doanh Thứ ba: Việc công ty chỉ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho toàn bộ sản phẩm sản xuất được trong tháng là thiếu chính xác trong việc tính giá thành của các sản phẩm sản xuất được. Do vậy công ty nên xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng loại sản phẩm. Toàn bộ chi phí sản xuất phát được tập hợp theo từng loại sản phẩm thì mới phản ánh chính xác số chi phí sản xuất trong kỳ tiêu hao vào từng loại sản phẩm sản xuất. Cụ thể: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến loại sản phẩm nào thì hạch toán trực tiếp cho sản phẩm đó theo các chứng từ gốc hay các bảng phân bổ chi phí. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng sản phẩm theo từng tiêu chuẩn phù hợp mà doanh nghiệp đã quy định như giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp. . . Về giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau nên tổng giá thành của sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ là phù hợp. Vì vậy công ty nên tiến hành lập phiếu tính giá thành cho từng loại sản phẩm và được minh họa theo bảng sau: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT Của . . . . . . kỳ tính giá thành . . . . . . . . . Sản lượng sản xuất được : . . . . . . . . . . . . ( Đơn vị tính:. . .) TT Khoản mục chi phí SPDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ SPDD cuối kỳ Tổng giá thành sx Giá thành sx đơn vị 1 CPNVL trực tiếp 2 CPNC trực tiếp 3 CPSX chung Cộng Thứ tư: Theo chế độ hiện hành (Quyết định 206/2003/QĐ- BTC), việc trích và thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh (nguyên tắc tròn ngày) nên để đơn giản cho việc tính toán, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: Số khấu hao phải trích tháng này = Số khấu hao đã trích trong tháng trước + Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng này - Số khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng này Trong đó: Mức khấu hao TSCĐ tăng thêm trong tháng này = Mức khấu hao phải trích bình quân tháng của TSCĐ tăng thêm x Số ngày phải trích khấu hao thực tế trong tháng của TSCĐ Số ngày thực tế của tháng Mức khấu hao TSCĐ giảm đi trong tháng này = Mức khấu hao phải trích bình quân tháng của TSCĐ giảm đi x Số ngày thôi trích khấu hao thực tế trong tháng của TSCĐ Số ngày thực tế của tháng Như vậy doanh nghiệp nên mở Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ theo mẫu sổ mới quy định để phản ánh chính xác tình hình tăng, giảm TSCĐ trong tháng: Công ty TNHH TM sản xuất Nhựa Đông á Phân xưởng Cửa cánh SỔ CHI TIẾT KHẤU HAO TSCĐ TẠI PX Cửa cánh Tháng 1 năm 2006 (Đơn vị tính: đồng) STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH năm Nguyên giá Số KH năm Mức KH tháng 1 Số KH đã trích tháng trước 2 Số KH TSCĐ tăng trong tháng 3 Số KH TSCĐ giảm trong tháng 4 Số KH phải trích trong tháng - Nhà cửa - Dây chuyền máy tạo hạt - . . . . . . . . . . Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu 3.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM SX NHỰA ĐÔNG Á Để có thể đứng vững và cạnh tranh được với các công ty khác trong nền kinh tế thị trường thì buộc công ty phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời mang lại lợi nhuận cho công ty. Công ty nên chú trọng đến công tác đầu tư theo chiều sâu, đào tạo nguồn nhân lực áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì công ty cũng cần tìm các biện pháp nhằm hạ giá thành sản xuất để có khả năng cạnh tranh ngày càng tốt hơn. - Quản lý về chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm của công ty hiện nay chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng 60% ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của công ty. Do vậy công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý để có thể tránh lãng phí vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Công ty nên tìm các nhà cung cấp nguyên vật liệu có uy tín để đảm bảo đầu vào của nguyên liệu, tránh được rủi ro trong thanh toán và được mua với giá cả phải chăng. - Quản lý về chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung chiếm khoảng 30% trong tổng chi phí cấu thành giá của sản phẩm, chi phí này bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau. Do vậy để việc quản lý và sử dụng có hiệu quả chi phí này thì công ty nên bố trí nhân viên ở phân xưởng cho đúng người, đúng việc, hạn chế bớt nhân viên quản lý ở dưới phân xưởng nhằm giảm chi phí. - Các khoản chi phí như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền tiếp khách . . còn cao và rất khó kiểm soát và dễ nảy sinh ra nhiều tiêu cực. Do đó công ty cần phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn chứng từ để tránh lãng phí, thất thoát không cần thiết. Quản lý tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đó cũng chính là mục tiêu chung của tất cả các doanh nghiệp hiện nay. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Đây chính là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh quay vòng vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng nhanh tích lũy cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân viên. Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ cung cấp những thông tin chính xác và cần thiết giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng vật tư, lao động, máy móc thiết bị, tiền vốn… tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không. Từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm quản lý tốt chi phí và hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp vì chúng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do kiến thức lĩnh hội còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập chưa được nhiều nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, đã giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Vân Anh MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32891.doc
Tài liệu liên quan