Trong cơ chế thị trường yếu tố quyết định sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp là uy tín và chất lượng sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất, vì để có chất lượng sản phẩm tốt với mức giá phù hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự quan tâm sâu sát với những yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến vật liệu dùng trong sản xuất, chế tạo sản phẩm. Do vậy việc tổ chức quản lý, tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời là một trong những cơ sở quan trọng để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là điều kiện quản lý chặt ché nguồn vốn lưu động tại Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, thấy được những mặt mạnh cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán vật liệu tại Công ty. Cũng trong thời gian thực tập em đã nhận thức được sự gắn bó giữa lý luận và thực tiễn, biết vận dụng cơ sở thực tiễn để nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong điều kiện thời gian thực tập cũng như sự hiểu biết và kiến thức thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này rất có thể còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn cũng như các cán bộ kế toán phòng Tài vụ - Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ phòng Tài vụ - Công ty cùng cô giáo Thạc sỹ Phạm Bích Chi đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty bánh kẹo hải Châu
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
010001
010002
....
022010
022011
....
031001
031002
......
041100
041102
....
050002
050003
.....
061000
061001
....
071200
071201
Bột mì các loại
Đường trắng các loại
Bột bơ (Crem)
Tinh dầu sữa
Dầu máy kem xốp
Dầu CS 32 (quy ép)
Atomat từ 40 A đến 400A
Ampe kế
Kính tấm các loại
Sơn chống gỉ
Băng dán hộp Carton
Bìa đáy hộp
Bìa Amiăng 3 - 5 ly
Bột gà mịn + thô
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
Cái
Cái
Tấm
Kg
Cái
Cái
M2
Kg
2.2.1.3. Các nguồn nguyên liệu chủ yếu :
Hiện nay, vật liệu của Công ty được hình thành từ 02 nguồn chủ yếu là nhập ngoại và mua trong nước.
* Vật liệu nhập ngoại : Chủ yếu là bột mì. Bột mì được nhập từ các nước Anh, Pháp, Trung Quốc, Liên xô cũ ... Quá trình nhập được thực hiện qua các công ty thương mại Bảo Phước, Công ty nông sản An Giang, Công ty lương thực Thăng Long ... hoặc nhập của tư nhân buôn bán bột mì. Bên cạnh đó công ty cũng phải nhập ngoại bao bì từ các nước Nhật, Singapore ... trong đó chủ yếu là bao gói đơn cho bánh kem xốp và một số hương liệu nhập qua công ty Hải Hà.
* Vật liệu mua trong nước : Bao gồm nhiêu loại như đường của Nhà máy đường Lam Sơn, Nhà máy đường Sông lam; dầu ăn của cơ sở dầu ăn Tường An - Tân Bình - Thành phố Hồ Chí MInh, dầu Neptune; muối ăn của công ty muối Nam Hà, muối Nam Nghiệp; hương liệu của Công ty hoá máy quận 5; bao bì của Công ty bao bì xuất khẩu I - Phú thượng, Công ty TNHH Hoà Bình ....
Với nguồn nhập vật liệu như vậy, công ty có thể thanh toán bằng cách trả ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, hoặc trả chậm, hoặc đối trừ công nợ.
2.2.1.4. Tính giá vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu :
Tính giá vật liệu là việc xác định giá trị vật liệu theo nguyên tắc “giá phí”.
2.2.1.4.1. Tính gíá vật liệu nhập kho :
Tại công ty giá vật liệu nhập kho được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế. Vật liệu nhập kho có thể hình thành từ các nguồn sau :
* Vật liệu nhập kho do mua ngoài :
Vì Công ty là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế của vật liệu nhập kho là giá chưa có thuế.
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Giá mua vật liệu thực tế (chưa có thuế GTGT)
Tuỳ theo hợp đồng ký kết giữa Công ty và nhà cung cấp mà chi phí thu mua vật liệu (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...) có thể được tính hoặc không được tính vào giá mua vật liệu. Nếu bên cung cấp chịu phí vận chuyển (tức là việc giao nhận được tiến hành tại kho Công ty) thì trong giá mua đã bao gồm chi phí thu mua (tức là Công ty phải tiến hành thuê ngoài hoặc tự vận chuyển, bốc dỡ) thì trong giá vật liệu cũng không bao gồm chi phí thu mua. Như vậy sẽ phát sinh thêm chi phí thu mua và được hạch toán vào TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
* Nguyên vật liệu nhập kho do thay đổi kế hoạch sản xuất, chủng loại sản phẩm :
Giá vật liệu nhập kho trong trường hợp này được xác định bằng giá trị xuất kho của chúng trước khi thay đổi kế hoạch sản xuất, chủng loại sản phẩm.
2.2.1.4.2. Đánh giá vật liệu xuất kho :
Tại Công ty giá vật liệu xuất kho được đánh giá theo phương pháp bình quân liên hoàn :
Giá thực tế vật liệu xuất kho
=
Số lượng thực tế vật liệu xuất kho
X
Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn
Đơn gía thực tế bình quân liên hoàn
=
Giá vốn thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Ví dụ : Tính đơn giá xuất của 200 trứng gà xuất dùng ngày 15/03/2003 tại phân xưởng II như sau :
Số lượng
Đơn giá nhập
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Phiếu nhập kho 07
Phiếu nhập kho 13
158
90
175
793,84
893,00
893,00
125.426,73
80.370
156.275
Cộng
423
362.071,72
Đơn giá trứng gà
362.071,72
=
855,96
423
Vậy giá trị 200 quả trứng gà xuất ngày 5/12/2001 = 200 x 855,96 = 172,192 (đ).
2.2.2. Thủ tục và chứng từ nhập-xuất vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu:
2.2.2.1. Thủ tục, chứng từ nhập vật liệu :
* Đối với vật liệu mua ngoài :
Sau khi hoạch định được nhu cầu vật tư cho sản xuất,đối chiếu thực tế vật liệu tại kho, nếu có nhu cầu phải mua thêm một loại vật liệu nào đó phòng kế hoạch vật tư sẽ xác định số lượng, chủng loại, quy cách phẩm chất ... và giao cho cán bộ vật tư đi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hoặc thu mua trên thị trường.
Tuỳ theo hợp đồng cung cấp vật liệu mua về có thể được giao nhận tại công ty hoặc nơi cung cấp. Vật liệu mua về do phòng Kỹ thuật kiểm tra tiêu chuẩn về quy cách, chất lượng, chủng loại .... Nếu bảo đảm, cán bộ kiểm tra lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” và báo cáo cho phòng Kế hoạch vật tư lập “Phiếu nhập kho”. “Phiếu nhập kho” được lập làm 04 liên, có đầy đủ chữ ký xác nhận của người giao vật tư, thủ kho và thủ trưởng đơn vị. Sau khi ký xác nhận, 01 liên giao cho kế toán vật liệu để vào “Sổ chi tiết vật liệu”, 01 liên giao cho thủ kho để vào “Thẻ kho”, 01 liên giao cho kế toán thanh toán cùng với “Hoá đơn GTGT” để theo dõi thanh toán và 01 liên lưu gốc tại phòng Kế hoạch vật tư. Khi lập “Phiếu nhập kho” phòng Kế hoạch vật tư sẽ căn cứ vào số lượng thực nhập do thủ kho báo để ghi vào cột “Đơn giá”, nhân số liệu ở hai cột “Số lượng” và “Đơn giá” để ghi vào cột “Thành tiền” trên phiếu nhập. Thông thường “Phiếu nhập kho” được lập riêng cho từng thứ vật liệu nhưng cũng có thể lập cho nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận hoặc cùng nhập một kho.
Còn nếu trong quá trình kiểm nghiệm, vật liệu không đúng quy cách phẩm chất thì công ty sẽ tiến hành trả lại người bán; nếu có hao hụt trong định mức thì tính vào giá nhập kho, ngoài định mức thì quy cách trách nhiệm bồi thường.
Sau khi nhận được hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) của Công ty lương thực và công nghệ thực phẩm (biều 01) cùng với “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” xác nhận chất lượng vật liệu (Biểu 02), phòng Kế hoạch vật tư tiến hành lập “Phiếu nhập kho” (Biểu03).
Kế toán nhập vật liệu sử dụng các chứng từ :
Biểu số 01 :
hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
Số 096466
Liên 2 : (giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 3 năm 2003
Đơn vị bán hàng : Công ty lương thực và công nghệ thực phẩm
Địa chỉ : Tài khoản
Điện thoại : Mã số
Họ tên người mua hàng : Công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ : Phố Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà nội
Điện thoại : Mã số
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
B
C
1
2
1 x 2
Bột mì Bình Đông hiệu hoa hướng dương
Bột mỳ Bình Đông hiệu chú lùn
kg
kg
44.800
20.0000
2.952,381
3.104,762
132.266.669
62.095.240
Cộng tiền hàng
194.361.909
Thuế suất thuế GTGT
10%
Tiền thuế
19.436.190
Tổng cộng tiền thanh toán
213.798.099
(Số tiền bằng chữ : Hai trăm mười ba triệu, bảy trăm chín tám, chín mươi chín nghìn đồng)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 02:
Biên bản kiểm nghiệm vật tư số 27
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 096466 của bên cung cấp ngày 15 tháng 3 năm 2003 và hợp đồng số 9564 ngày 10 tháng 2 năm 2003.
Bà : Nguyễn Hồng Hải Đại diện phòng Kế hoạch vật tư - Trưởng ban
Ông : Lê Minh Hoàng Đại diện phòng Kỹ thuật - Uỷ viên.
Bà Nguyễn Thị Lan Thủ Kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm vật tư
Mã VT
Tên, nhẵn hiệu vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Theo chứng từ
Thực nhập
Đúng quy cách
Không đúng quy cách
010001
Bột mỳ Bình Đông hiệu hoa hương dương
Kg
44.800
0
0
44.800
010001
Bột mỳ Bình Đông hiệu Chú lùn
Kg
20.000
20.000
20.000
0
Kết luận của Ban kiểm nghiệm : Bột mì Bình Đông hiệu chú lùn đạt tiêu chuẩn nhập kho.
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng Ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 03 :
Đơn vị : Công ty bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị : Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà nội
Phiếu nhập kho
Số : 72
Nợ : 1521
Có : 3311
Họ và tên người giao hàng : Đông Trường Sơn
Theo hợp đồng số 9564 ngày 10 tháng 2 năm 2003 của Công ty lương thực và công nghệ thực phẩm
Nhập kho tại : Anh Niên.
Số
TT
Tên, nhãn hiệu phẩm chất quy cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
4=2x3
1
Bột mì Bình Đông hiệu chú lùn
010001
kg
20.000
20.000
3104,762
62.095.240
Cộng
64.800
20.000
62.095.240
Tổng số tiền : Sáu mươi hai triệu, không trăm chín năm ngàn, hai trăm bốn mươi đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 3 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá
- Hoá đơn gái trị gia tăng
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
Đối với vật liệu thừa nhập kho :
Tại Công ty, trong quá trình sản xuất do sử dụng tiết kiệm vật liệu, hạn chế phế liệu nên mặc dù đã xây dựng định mức tiêu hao vật liệu nhưng vật liệu thực tế xuất dùng vào sản xuất vẫn có thể nhỏ hơn lượng vật liệu xuất kho. Vật liệu thừa được để lại trong kho của phân xưởng do thủ kho phân xưởng quản lý. Số thừa này sau đó được đem dùng cho đợt sản xuất tiếp theo.
Trường hợp vật liệu thừa do thay đổi kế hoạch sản xuất, chủng loại sản phẩm thì phòng Kế hoạch vật tư sẽ tiến hành nhập vào kho trung chuyển. Lúc này “Phiếu nhập kho” được lập làm 2 liên: kế toán vật liệu giữ 01 liên để vào sổ “ Sổ chi tiết vật liệu” và thủ kho giữ 01 liên để vào thẻ kho “thẻ kho” . “Phiếu nhập kho” được lập trên cơ sở số lượng vật liệu thực tế nhập kho và giá trị của vật liệu xuất kho trước khi thay đổi kế hoạch sản xuất, chủng loại sản phẩm.
2.2.2.2. Thủ tục, chứng từ xuất vật liệu :
Vật liệu của công ty xuất dùng chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Ngoài ra vật liệu còn có thể xuất bán được hoặc cho vay .... Kế toán xuất kho vật liệu sử dụng các chứng từ xuất kho vật liệu sau :
- Phiếu xuất kho
- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn chế
Công ty đã sử dụng giá thực tế để hạch toán giá vật liệu xuất kho hàng ngày và áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền liên hoàn. Giá trị vật liệu xuất kho được tính cuối ngày. Do áp dụng máy vi tính và hệ thống kho gần phòng tài vụ nên việc áp dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn là không khó khăn đối với kế toán vật liệu.
Hàng tháng, căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu, phòng Kế hoạch vật tư lập “Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế hoạch”. Phiếu này được lập thành 02 liên, cho một hoặc nhiều loại vật tư : 01 liên giao cho thủ kho giữ, 01 liên giao cho đơn vị sử dụng vật liệu. Khi lĩnh vật liệu đơn vị sử dụng phải mang phiếu này xuống kho để làm căn cứ xuất kho. Thủ kho có nhiệm vụ ghi vào “Sổ nhật ký kho” số lượng vật liệu thực tế xuất kho. ở Công ty, hệ thống kho phân chia thành 02 cấp là kho phân xưởng có trách nhiệm ghi chép cụ thể. Cuối tháng căn cứ vào số liệu phân xưởng thực lĩnh để ghi vào sổ kho công ty và ghi vào cột “Số lượng thực lĩnh” trên “Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế hoạch” (biểu 04). Vì vậy “Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế hoạch” không dùng làm căn cứ vào tình hình vật liệu thực tế sử dụng của từng loại sản phẩm để lên “Báo cáo sử dụng vật tư” cho phân xưởng. Khi đó kế toán dùng số liệu trên báo cáo này để ghi sổ kế toán liên quan.
Trường hợp đơn vị sử dụng vật liệu muốn dùng bổ sung thêm loại vật liệu nào đó thì phải yêu cầu với phòng Kế hoạch vật tư. Khi đó phòng Kế hoạch vật tư sẽ trên cơ sở xem xét về tình hình sử dụng vật liệu tại phân xưởng, số lượng vật liệu yêu cầu để quyết định lượng vật liệu bổ sung được ghi vào cột “Số lượng thực xuất”, đồng thời căn cứ vào “Đơn giá” của loại vật liệu đó để tính ra “Thành tiền”.
Công ty sử dụng “Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế hoạch” khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất. “Phiếu xuất kho” chủ yếu được sử dụng khi xuất các loại CCDC, phụ tùng thay thế. Khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho, “Phiếu xuất kho” được thành lập thành 03 liên : 01 liên người lĩnh vật liệu giữ, 01 liên gửi phòng kế hoạch vật tư và 01 liên giao cho phòng Tài vụ.
2.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu :
Biểu số 04 A :
Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế hoạch
Tháng 3/2003
Phân xưởng kẹo (Khu sản xuất A)
Người lĩnh : Nguyễn Hồng Hải
Tại kho : Anh Niên
ố TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Hạnmức được lĩnh
Thực lĩnh
Số lượng
Ký nhận
Số lượng
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
Muối
Bột tan
Bột mì hiệu chú lùn
010010
022001
010001
kg
kg
kg
85,95
98,13
63,25
100
200
120
Biểu 04B:
Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế hoạch
Tháng 3/2003
Phân xưởng bánh II (Khu sản xuất B)
Người lĩnh : Nguyễn Hồng Hải
Tại kho : Chị Lan
Số TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Hạnmức được lĩnh
Thực lĩnh
Số lượng
Ký nhận
Số lượng
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
Tinh dầu Socôla
Vani
Bột súp mực
Bột mì hiệu hướng dương
025006
022010
010022
010001
kg
kg
kg
kg
264,01
74,20
10,00
72,84
180
72,64
50
300
Biểu số 05:
Phiếu xuất kho
Số : 63
Nợ : 6211
Có : 1521
Họ và tên người nhận : Nguyễn Thị Loan
Bộ phận : Phân xưởng bánh I
Lý do xuất kho : Bổ sung địnhmức
Tại kho : Chị Lan .
STT
Tên vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=2x3
1.
2.
Đường
Bột mỳ hiệu chú lùn
010002
010001
kg
kg
180
125
180
125
5630
3091
1.013.400
368.375
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu quản lý, công tác áp dụng phương pháp “Ghi thẻ song song” để hạch toán chi tiết vật liệu. Theo phương pháp này ở kho, thủ kho chỉ theo dõi số lượng từng loại vật liệu, tại phòng Tài vụ kế toán theo dõi cả số lượng và giá trị.
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi tiết vật liệu gồm có “Phiếu nhập kho”. “Hoá đơn GTGT”, “Phiếu xuất kho”, ... đồng thời sử dụng sổ kế toán chi tiết là “Thẻ kho” và “Sổ chi tiết vật liệu.
2.2.3.1. Trình tự kế toán chi tiết vật liệu :
* Tại kho :
Căn cứ vào các “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho”, “Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế hoạch” về vật liệu thủ kho tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng vào “Thẻ kho”. “Thẻ kho” do kế toán lập và ghi sổ “Sổ đăng ký thẻ kho” trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Mỗi loại chứng từ nhập, xuất được ghi vào một dòng trên “Thẻ kho” và “Th kho” được mở chi tiết cho từng loại vật liệu. Riêng “Phiếu lĩnh vật tư hạn mức theo kế hoạch” thì hàng ngày thủ kho không ghi vào phiếu số thực lĩnh mà có sổ theo dõi riêng. Cuối tháng hoặc khi hết hạn mức mới ghi tổng số xuất vào “Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức kế hoạch”.
Căn cứ vào “Phiếu nhập kho” số 72/Q4 (biểu 03), “Phiếu xuất kho” số 63 (biểu 05) và “Báo cáo sử dụng vật tư” (biểu 06) thủ kho ghi vào “Thẻ kho” (biểu 07), mở cho bột mì các loại số thực nhập, thực xuất ở cột “số lượng nhập” và cột “số lượng xuất.
* Tại phòng Tài vụ :
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ kế toán vật liệu tiến hành ghi “ Sổ chi tiết vật liệu” (biểu 08). Đồng thời do yêu cầu quản lý công ty còn lập “Báo cáo tồn kho vật liệu” (Biểu 09), “ Báo cáo nhập - xuất - tồn” (Biểu 10) để theo dõi tình hình vật liệu.
Biểu số 06
Báo cáo sử dụng vật tư
Tháng 12 /2002
Phân xưởng bánh II
STT
Tên vật liệu
Mã số
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Công suất
Tồn cuối kỳ
Kem xốp 470g
Kem xốp 270g
Kem xốp 170g
Kem xốp 150g
Kem xốp 115g
.......
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
Đường trắng
010002
kg
11.750
35.850
9.850
2.180
1.370
5
2.830
47.600
---------
2
Muối tinh
01.0010
kg
1.850
87.500
750
8
21
10
3
69.720
19.630
3
Tinh dầu cam
021001
kg
46,9
--------
--------
--------
-------
---------
----------
-----------
46,9
4
Bột mỳ
010001
kg
25.980
41.600
20.700
8.250
9.067
12.700
5.634
56.351
11.229
Biểu số 07:
THẻ kho
Ngày lập thẻ : 15/3/2003
Tờ số :
Tên, quy cách, nhẵn hiệu vật tư : Bột mỳ các loại.
Đơn vị tính : kg
Mã số : 0100001
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
KN
Số
ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
8
Tồn đầu tháng 3
106.965,5
-------
65
16/3
Nhập bột mì K0078
19.000
72
22/3
Nhập bột mì chú lùn
20.000
....
63
25/3
Xuất bột mì chú lùn cho bánh I
125
161
28/3
Xuất bột mì cho bánh II
2.713
......
162
29/3
Xuất vật tư cho bánh kem xốp 470g
22.700
Cộng phát sinh tháng 3
498.760
352.322
Tồn cuối tháng 3
253.403,5
Biểu số 8:
Sổ chi tiết vật liệu
Từ ngày : 01/3/2003 đến ngày 31/3/2003
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Sổ tổng hợp
Lượng
Tiền
Phòng Tài vụ
Tồn đầu kỳ
106.965,5
271.126.750
Tên vật liệu: Bột mỳ các loại
Phát sinh nhập
498.760
1.602.559.896
Mã Vật liệu: 010001
Phát sinh xuất
352.322
1.088.605.578
Tồn cuối kỳ
253.403,5
785.081.068
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Tầi khoản
Nhập
Xuất
Số
Ngày
Nợ
Có
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
.......
57
07/3
Nhập bột mì của Công ty thực phẩm Thanh Hoá
3104,762
1521
3311
15.000
46.571.430
58
08/3
Nhập bột mì của TTTMDV Tổng công ty
3104,762
1521
3311
17.625
54.721.430
72
13/3
Nhập bột mỳ của Công ty lương thực và công nghệ thực phẩm
3104,762
1521
3311
20.000
62.095.240
...
...
112
31/3
Xuất vật tư cho bánh kem xốp 470
3091
6212
1521
20.700
63.983.700
113
31/3
Xuất vật tư cho bánh kem xốp 470
3091
6212
1521
13.665
42.238.515
114
31/3
Xuất vật tư cho bánh kem xốp 470
3091
6212
1521
9.000
27.819.000
Cộng phát sinh
498.760
1.602.559.896
352.322
1.088.605.578
Biểu số 9 :
Báo cáo tồn kho vật liệu chính
Tháng 12/2002
STT
Tên VL,SP,HH
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
1
Đường trắng
Kg
233.905
344.350
228.065,5
350.189,5
2
Bột mì các loại
Kg
106.965,5
498.760
352.322
253.403,5
3
Muối tinh các loại
Kg
124.321
510.000
532.108
102.213
4
Nha (Glucoza)
kg
24.331
48.117
58.824
13.624
5
Dầu bơ các loại
Kg
3.258
5.000
4.336
3.922
.....
Cộng
630.554,460
1.531.994
1.368.515.410
794.023.050
Biểu số 10:
Báo cáo nhập xuất - tồn - kho
Từ ngày 01tháng 3/2003 đến ngày 31/3/2003
Mã
Tên vật tư
Đơn vị tính
Đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
010001
Bột mì các loại
kg
106.965,5
1..271.126.750
498.760
1.602.559.896
352.322
1.088.605.578
253.403,5
785.081.068
010002
Đường trắng các loại
kg
233.905,0
1.004.413.870
344.350
1.671.290.717
288.065,5
1.034.007.922
350.189,5
1.587.969.665
......
......
010022
Bột súp mực
kg
19,450
1.769.951
19.450
1.769.951
010024
Bột súp gà
kg
434,790
122.264.481
200
56.000.000
79,600
22.353.618
555.190
155.910.863
.....
Cộng nhóm
3.861.531.664
5.759.689.775
5.906.350.587
3.814.870.852
Tổng cộng
17.132.324.613
8.648.670.735
8.648.670.735
17.481.882.227
2.2.3.2 Một số mẫu sổ sử dụng trong kế toán chi tiết vật liệu:
Sổ chi tiết vật liệu: Là sổ phản ánh thông tin chi tiết về tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. “ Sổ chi tiết vật liệu” do kế toán vật liệu mở và ghi chép hàng ngày trên cơ sở các phiếu nhập- xuất. Đồng thời số liệu trên sổ chi tiết vật liệu là cơ sở để lập “ Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn”
Sổ chi tiết chứng từ bút toán: được mở cuối các tháng để theo dõi chi tiết tình hình nhập-xuất vật tư cho từng loại sản phẩm theo cả hình thái giá trị và hiện vật. Cơ sở để ghi sổ chi tiết chứng từ- bút toán là các “ Phiếu nhập kho”, “ Phiếu xuất kho”, “ Báo cáo sử dụng vật tư”
Căn cứ vào “ Báo cáo sử dụng vật tư” của phân xưởng bánh II (biểu 06) kế toán mở “Sổ chi tiết chứng từ bút toán” ( biểu 13) cho sản phẩm bánh kem xốp 470g, chi tiết cho từng loại vật liệu xuất dùng cho sản phẩm này. Khi đó số liệu ở cột “Xuất trong kỳ” trên “Báo cáo sử dụng vật tư” sẽ được cập nhật vào cột “Lượng” của “Sổ chi tiết chứng từ bút toán”, đồng thời căn cứ vào “Đơn giá” để tính ra thành tiền.
Báo cáo nhập-xuất- tồn: Phản ánh các thông tin chi tiết về tình hình nhập-xuất- tồn của từng loại vật liệu cũng như tổng hợp vật liệu toàn công ty. Cơ sở để lập “Báo cáo nhập-xuất-tồn” là số liệu trên các “Sổ chi tiết vật liệu”, “ Báo cáo sử dụng vật tư”, “Báo cáo tồn kho vật liệu”. “Báo cáo nhập-xuất- tồn” là một trong những căn cứ để đối chiếu số liệu trên “Sổ cái TK 152” là cơ sở giúp phòng kế hoạch vật tư lên kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu.
Căn cứ vào số liệu trên các cột “Tồn đầu”, “Nhập”, “Xuất”, “Tồn cuối” của đường trắng, bột mì các loại... trên “Báo cáo tồn kho vật liệu chính” ( biểu 09) kế toán nhập các số liệu vào các cột tương ứng trên “Báo cáo nhập- xuất- tồn” (biểu 10), đồng thời theo dõi cả chỉ tiêu giá trị của từng loại vật liệu sử dụng.
2.2.4. Kế toán tổng hợp vật liệu tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu:
Tại công ty, kế toán tổng hợp vật liệu được tiến hành theo phương pháp kê khai thượng xuyên. Theo phương pháp này, hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, kế toán tiến hành phản ánh trị giá, số lượng, vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp. Đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán tổng hợp vật liệu sử dụng các tài khoản.
TK 152 “Nguyên vật liệu chính” mở chi tiết cho các tiểu khoản:
+ TK 1521 “Nguyên vật liệu chính”
+ TK 1522 “ Vật liệu phụ”
+ TK 1523 “ Nhiên liệu”
+ TK 1524 “ Phụ tùng thay thế”
+ TK 1525 “ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản”
+ TK 1526 “ Bao bì”
+ TK 1527 “ Vật liệu khác”
+ TK 1528 “ Phế liệu”
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, mở chi tiết cho các tiểu khoản:
+ TK 6211 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng bánh I”
+ TK 6212 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng bánh II”
+ TK 6213 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng bánh III”
+ TK 6214 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng kẹo”
+ TK 6215 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng bột canh”
Và một số tài khoản khác như”
+ TK 6272 “ Chi phí vật liệu cho sản xuất chung”
+ TK 6422 “ Chi phí vật liệu cho quản lý doanh nghiệp”
+ TK 1111 “Tiền Việt nam”
+ TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Đặc biệt công ty không sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” trong quá trình hạch toán kế toán vật liệu.
Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu trên máy tính có thể khái quát như sau:
Máy xử lý thông tin liên quan đến kế toán chi tiết vật liệu và cho ra dữ liệu mới
Dữ liệu đầu vào:
Nhập chứng từ vật liệu: “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho”
“Hoá đơn GTGT”, “Báo cáo sử dụng vật tư”
Khai báo thông tin do máy yêu cầu
Dữ liệu đầu ra
Sổ Cái TK 152
Nhật ký chung
Báo cáo nhập-xuất-tồn
2.2.4.1 Trình tự kế toán tổng hợp nhập vật liệu:
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Công ty sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu nhập kho và thực hiện kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu được thực hiện cho từng nguồn nhập như sau:
Đối với vật liệu nhập từ nguồn mua ngoài:
Trường hợp mua vật liệu có hoá đơn cùng về:
Trong quá trình thu mua vật liệu, Công ty có thể tuỳ thuộc vào mối quan hệ với nhà cung cấp mà có hình thức thanh toán khác nhau.
+ Nếu mua vật liệu thanh toán ngay cho người bán:
Căn cứ vào “Phiếu Nhập kho” và “Hoá đơn GTGT” của nhà cung cấp kế toán truy cập các dữ liệu cần thiết vào trang màn hình nhập dữ liệu, chọn “hạch toán” theo định khoản:
Nợ TK 152 ( chi tiết theo tiểu khoản) Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT của vật liệu mua vào
Có TK 111,112,141 Tổng giá thanh toán
Trên cơ sở “ Phiếu nhập kho” số 42/Q2 ngày 05/3/2003 và “Hoá đơn GTGT” của Công ty Thiên An, kế toán tiến hành ghi sổ và nhập dữ liệu theo định khoản:
Nợ TK 152 ( chi tiết cho tiểu khoản) Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT của vật liệu mua vào
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
Thông thường khi “Phiếu nhập kho” và “Hoá đơn GTGT” được chuyển đến phòng Tài vụ, kế toán vật liệu sau khi vào sổ sẽ tập hợp các chứng từ chuyển sang cho kế toán công nợ để kế toán công nợ theo dõi thanh toán. Tuy vậy do công ty sử dụng kế toán trên máy nên khi kế toán vật liệu nhập số liệu trên trang màn hình nhập liệu, các số liệu này sẽ đồng thời được đưa vào “ Sổ chi tiết đối tượng thanh toán” (biểu11) theo từng đối tượng thanh toán. Cuối tháng máy sẽ cộng sổ chi tiết đối tượng thanh toán và chuyển tổng đó vào “Bảng tổng hợp các đối tượng thanh toán” (biểu 12). Sau đó khi đã có chứng từ liên quan đến việc nhập vật liệu kế toán vật liệu tiến hành lập “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào” để kê khai thuế GTGT được khấu trừ (biểu 14).
Căn cứ vào “ Hoá đơn GTGT” (biểu 01) và “Phiếu nhập kho” số 72 (biểu03) kế toán nhập “Ngày, tháng”, “Số chứng từ”, “ Diễn giải nguồn nhập” của hai chứng từ trên, sau đó chọn phần “Hạch toán” để máy chuyển sang trang màn hình có đặt mã vật tư.
Biểu số 11:
Sổ chi tiết đối tượng thanh toán
Từ ngày 01/3/2003 đến ngày 31/3/2003
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Mã số đối tượng: C0028
Tên đối tượng: Công ty lương thực và công nghệ thực phẩm
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Tiền nợ
Tiền có
72
72
64
108
68
13/03
13/03
15/03
15/03
27/03
Nhập bột mỳ hiệu chú lùn
Thuế bột mỳ hiệu chú lùn
Nhập tinh dầu dừa
Chuyển TGNH trả HĐ 095
Nhập vani
57.120.190
62.095.240
6.209.524
96.703.200
1.609.582
Cộng PS
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
57.120.190
166.617.546
247.006.568
356.503.924
Đại diện khách hàng Đại diện công ty
Kế toán trưởng Kế toán công nợ
Biểu số 12:
Bảng tổng hợp các đối tượng thanh toán
Từ ngày: 01/3/2003 Đến ngày 31/3/2003
Mã ĐT
Tên đối tượng
Đầu kỳ
Trong kỳ
Cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
C0001
C0002
C0004
..........
C0028
C0030
Công ty SX XNK bao bì Phú Thượng
Công ty bao bì nhựa Tân Tiến
Đức Cường nhập trước VL chính
Công ty lương thực và công nghệ thực phẩm
Chi nhánh bán buôn muối Nam Hà
31.265.400
169.122.145
243.975.311
247.006.568
152.000.000
6.590.976
131.818.000
57.120.490
6.590.976
131.818.000
166.617.546
173.000.000
31.265.400
169.122.145
477.61.676
356.503.924
325.000.000
Cộng
2.685.386.000
8.584.639.200
7.964.125.391
2.247.872.191
Tại đây kế toán nhập trả lời “Mã vật tư: 010001”. “Lượng N-X: nhập 20.000”, “Đơn giá: 3104,762”. Khi đó máy sẽ tự tính ra “Thành tiền: 62.095.240”. Kế toán chọn bút toán:
Nợ TK 152 62.095.240
Nợ TK 133 6.209.524
Có TK 331 68.304.764
Và chọn “Đối tượng: mã số C0028”
Sau khi đã hoàn thành dữ liệu đầu vào, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ “Nhật ký chung” (biểu 15) lấy phần tiền và hạch toán. Khi đó số liệu cũng được cập nhật vào “Sổ chi tiết vật liệu” của bột mì các loại và “Sổ chi tiết đối tượng thanh toán” mở cho Công ty lương thực và công nghệ thực phẩm. Đồng thời số liệu cũng được vào “Sổ cái TK 1521” ( biểu 16), “Sổ cái TK 1522” (biểu 17) và “Sổ cái TK 331” (biểu 18).
*TK 151:
- Trước đây hàng hóa khan hiếm, cán bộ cung ứng phải mang tiền đến đặt trước hoặc trả ngay rồi mới thuê phương tiện vận tải chở hàng về, cuối tháng hàng chưa về mới hạch toán vào TK 151.
- Thời gian gần đây, hàng hóa mua dễ dàng hơn khi tìm được nguồn hàng, hai bên ký hợp đồng và giá mua thường là giá tại kho Hải Châu rồi mới thanh toán tiền nên Công ty không cần dùng TK 151, không có hóa đơn về trước hàng về sau.
Đối với vật liệu thừa nhập kho:
Tại công ty do đã xây dựng định mức dự trữ vật liệu nên thông thường lượng vật liệu thừa với số lượng lớn, không dùng đến do các nguyên nhân như thay đổi kế hoạch sản xuất, thay đổi chủng loại sản phẩm...kế toán sẽ căn cứ vào “Phiếu nhập kho” để ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152 (chi tiết tiểu khoản) Giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 621
Biểu số 13
Sổ chi tiết chứng từ - bút toán
Số chứng từ: 112
Ngày 31/3/2003
Diễn giải: Xuất vật tư cho bánh kem xốp 470g
Mã vật tư
Tên vật tư
Lượng
Đơn giá
Tiền
TK Nợ
TK Có
010001
01004
010004
010002
010010
...........
025007
Bột mì các loại
Bột sắn
Sữa béo
Đường
Muối tinh
...............
Giấy lót thùng
20.700
2.761
1.781
9.850
750
29,400
3.091
3.597,72
29.081,80
4.533,82
1.086,92
4.545,00
63.983.700
9.332.062
51.794.686
133.623
6212
6212
6212
6212
6212
......
6212
1521
1521
1521
1521
1521
.......
1521
Cộng
356.512.233
Biểu số 14:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ
hàng hoá, dịch vụ mua vào
Từ ngày 01/3/2003 đến ngày 31/3/2003
Cơ sở kinh doanh: Công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ : Minh Khai- Hai Bà Trưng-Hà nội
Chứng từ
Diễn giải
Thuế VAT đầu vào
Ghi chú
Số HĐ
Ngày
57652
58731
72520
64…
68…
07/3
08/3
31/3
15/3
27/3
Cty thực phẩm Thanh Hoá - Thuế bột mỳ
TTTM dịch vụ tổng công ty
Công ty X - phiếu chi số 15
Cơ quan Y - phiếu chi số 21
Thuế Vani
……..
Cộng
4.657.143
5.472.143
6.209.524
9.670.320
160.958,2
357.168.294,2
Biểu số 15
Sổ nhật ký chung ( Trích sổ)
Tháng 3/2003
Chứng từ
Diễn giải
TK
Nợ
TK
Có
Số tiền
Số
Ngày
72
72
63
63
65
...
161
33333
33333
...
181
....
13/3
13/3
16/3
16/3
12/3
....
22/3
31/3
31/3
...
26/3
....
Trang trước chuyển sang
Sơn-nhập bột mỳ Bình Đông hiệu chú lùn
Thuế GTGT HĐ 9564
Loan – xuất đường cho bánh I
Loan – xuất bột mì chú lùn
Nhập bột mì K0078
...
Cường – thanh toán hoá chất thực phẩm
Xuất vật tư cho bánh kem xốp 470g
Xuất bột sắn cho bánh kem xốp 470g
...
Xuất bán bột mầu cho Chinh – Roverter
....
Cộng chuyển sang trang
1521
133
6211
6211
1521
1522
6212
6212
632
3311
3311
1521
1521
1111
1111
1521
1521
1522
575.609.200
62.095.240
6.209.524
1.013.400
386.375
58.990.478
6.500.000
63.983.700
9.332.062
7.139.500
791.259.479
Biểu số 16
Sổ cái tài khoản 1521 ( trích sổ)
(Nguyên liệu, vật liệu chính)
Từ ngày 01/3/2003 đến ngày 31/3/2003
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
72
60
63
63
65
65
....
33333
33333
33333
...
13/3
13/3
16/3
16/3
12/3
12/3
....
31/3
31/3
31/3
...
……………..
Sơn nhập bột mì hiệu chú lùn
Xuất vật tư cho kẹo dứa dâu
Xuất đường cho bánh I
Xuất bột mì chú lùn
Nhập bột mì K0078
Nhập muối tinh Nam Hà
....
Xuất VT cho bánh kem xốp 470g
Xuất bột sắn cho bánh 470 g
Xuất sữa béo cho bánh 470g
...
3331
6214
6211
6211
1111
1111
....
6212
6212
6212
...
62.095.240
58.998.768
9.612.035
2.520.000
1.013.400
368.357
156.512.288
9.332.062
51.794.686
...
Cộng phát sinh tháng 3
Dư đầu tháng 3
Dư cuối tháng 3
8.648.670.735
17.132.324.613
17.481.882.227
8.648.670.735
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 17
Sổ cái tài khoản 1522 ( trích sổ)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
64
68
68
68
...
81
81
81
181
15/12
27/12
27/12
27/12
...
25/12
25/12
25/12
26/12
Nhập tinh dầu dừa
Nhập Vani
Nhập tinh dầu quýt + Marie
Nhập tinh dầu ngô bắp
...
Xuất VT cho bánh HC cam
Xuất VT cho bánh Marie 300g
Xuất VT cho bánh lương khô
Xuất bán bột mầu cho Chinh-Roverter
3331
3331
3331
3331
...
6213
6213
6213
632
....
96.703.200
1.609.582
4.001.263
28.426.920
15.291.320
8.411.500
2.655.000
7.139.500
Cộng phát sinh tháng 12
Dư đầu tháng 12
Dư cuối tháng 12
778.492.174
2.476.922.323
2.741.925.534
513.488.963
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 18
Sổ cái tài khoản 331 ( Trích sổ)
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
72
64
68
68
68
...
72
64
…
116
116
13/12
15/12
27/12
27/12
27/12
...
13/12
15/12
…
24/12
24/12
Nhập bột mì chú lùn
Nhập tinh dầu dừa
Nhập Vani
Nhập tinh dầu quýt + Marie
Nhập tinh dầu ngô bắp
...
Thuế GTGT bột mì
Thuế tinh dầu dừa
Dung thanh toán tiền tinh dầu dừa
Thuỷ CPVC + giao dịch tinh dầu dừa
1521
1522
1522
1522
1522
...
133
133
...
1111
1111
96.703.200
1.092.300
62.095.240
96.703.200
1.609.582
4.001.263
28.426.920
6.209.524
9.670.320
Cộng phát sinh tháng 12
Dư đầu tháng 12
Dư cuối tháng 12
8.581.639.200
7.964.125.391
2.685.386.000
2.247.872.191
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.2.4.2 Trình tự kế toán tổng hợp xuất vật liệu:
Tại Công ty, nghiệp vụ xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục. Vật liệu sau khi xuất phải vài ngày sau chứng từ mới được gửi lên phòng Tài vụ, do đó làm giảm tính kịp thời của thông tin kế toán. Vì vậy công ty quy định chung về ngày 30 của tháng để tính toán, ghi sổ kế toán trên máy cho phù hợp.
- Trường hợp xuất vật liệu trực tiếp cho sản xuất:
Kế toán căn cứ vào “Phiếu xuất kho” hoặc trên cơ sở đối chiếu “Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức kế hoạch” với sổ Nhật ký kho của thủ kho để ghi sổ kế toán theo định khoản
Nợ TK 621 ( chi tiết theo tiểu khoản) Giá vật liệu
Có TK 152 ( chi tiết theo tiểu khoản) thực tế xuất kho
Trường hợp xuất cho các đối tượng khác, kế toán ghi:
Nợ TK 641 ( nếu xuất cho bán hàng) Giá vật liệu
Nợ TK 642 ( nếu xuất cho QLDN) thực tế xuất kho
Nợ TK 632 ( nếu xuất bán)
Có TK 152 ( chi tiết cho tiểu khoản)
Việc ghi sổ kế toán được căn cứ vào “ Phiếu xuất kho” hoặc “Báo cáo sử dụng vật tư”.
Căn cứ vào “ Phiếu xuất kho” số 63 ( biểu 05) và “ Báo cáo sử dụng vật tư” ( biểu 06) kế toán nhập “ Ngày, tháng”, “ Số chứng từ”, “ Diễn giải nguồn nhập-xuất” của hai chứng từ và chọn phần hạch toán để máy chuyển sang trang màn hình có đặt mã vật tư.
Tại đây, kế toán nhập “ Mã vật tư” cho lần lượt các mã số 010002, 010010, 021001, 010001. Tương ứng với mỗi mã số kế toán nhập luôn phần “Lượng xuất”, “Đơn giá”, “Hạch toán”, và “Đối tượng” của từng mã.
Theo mã 01002 kế toán nhập “Lượng xuất: 47.600”, “Đơn giá: 4533,82”, “Đối tượng: Phân xưởng bánh II” và chọn “hạch toán” theo bút toán:
Nợ TK 621 215.809.832
Có TK 215.809.832
Khi đó, tương tự nghiệp vụ nhập vật liệu, số liệu sẽ đồng thời được truy cập vào các sổ “ Nhật Ký Chung”, “Sổ chi tiết vật liệu”, “Sổ cái TK 152”…
2.2.4.3. Một số sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu:
Sổ “Nhật ký chung”: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ nhập-xuất vật liệu phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó sổ “Nhật ký chung” cũng thực hiện việc phản ánh quan hệ đối ứng tài khoản. Căn cứ để ghi sổ “Nhật ký chung” là các “Hoá đơn GTGT”, “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho”. Số liệu trên sổ “Nhật ký chung” là cơ sở để ghi “Sổ cái TK 331”.
Sổ cái TK 152: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho tài khoản “Nguyên vật liệu” để ghi chép số dư, số biến động vật liệu của công ty trong một kỳ kế toán. Căn cứ để ghi “Sổ cái TK 152” là các số liệu của các nghiệp vụ nhập- xuất vật liệu được phản ánh trên sổ “Nhật ký chung”.
Ngoài ra kế toán tổng hợp vật liệu còn liên quan đến các sổ kế toán sau:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Là sổ phản ánh thông tin chi tiết về tình hình thanh toán với các nhà cung cấp vật tư. Tại công ty “Sổ chi tiết thanh toán với người bán” do kế toán công nợ lập trên cơ sở các “Phiếu nhập kho” về vật liệu, các hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp và được quản lý theo mã đối tượng thanh toán, cho từng đối tượng thanh toán. Số liệu trên “ Sổ chi tiết thanh toán” (biểu 11) được sử dụng để vào “Bảng tổng hợp các đối tượng thanh toán” (biểu 12)
Căn cứ vào “Phiếu nhập kho” Số 72/Q4 ngày 3/3/2001 (biểu 03) và “Hoá đơn” GTGT” (biểu 01) kế toán mở “Sổ chi tiết đối tượng thanh toán” bằng cách khai báo đối tượng cung cấp mã số C0028. Khi đó máy sẽ tự động mở trang sổ có tên đối tượng là Công ty lương thực và công nghệ thực phẩm để kế toán nhập các dữ liệu tương ứng vào các cột (1),(2),(3),(4),(5) (biểu 11)
Sổ Cái TK 331: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho tài khoản “Phải trả người bán”, được dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người bán hoặc nhà cung cấp. Căn cứ để ghi “Sổ cái TK 331” cũng là số liệu trên sổ “Nhật ký chung”. Số liệu của “Sổ cái TK 331” là tài liệu để lập “Bảng tổng hợp công nợ TK 331”
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào: Hàng tháng trên cơ sở các hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc nhập vật liệu, kế toán tiến hành lập bảng kê thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ (biểu 14).
Phần III.
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty bánh kẹo Hải Châu.
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty bánh kẹo Hải Châu.
Là một doanh nghiệp nhạy bén với những chuyển đổi của cơ chế thị trường, với hơn 36 năm hình thành và phát triển Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã mau chóng tìm được hướng phát triển hoàn thiện, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước và đứng vững trên thị trường.
Cùng với sự phát triển đó, trình độ quản lý của công ty cũng ngày được nâng cao, trong đó phải kể đến công tác quản lý chi phí sản xuất mà trọng tâm là chi phí vật liệu để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung công tác quản lý vật liệu công ty tương đối tốt: Công ty có hệ thống kho tàng lưu trữ, bảo quản vật liệu tốt, phù hợp với phương pháp phân loại vật liệu mà công ty áp dụng. Việc phân chia thành các kho cụ thể ( kho phân xưởng, kho công ty) tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình dự trữ, quản lý và bảo quản. Công tác hạch toán vì thế cũng đơn giản hơn.
Về phương pháp kế toán: Công ty đã đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán ban hành, áp dụng các phương pháp kế toán đã lựa chọn. Bên cạnh đó, cùng với việc quản lý số liệu trên các chứng từ, các sổ, việc quản lý thực hiện công tác kế toán trên máy đã giúp cho các kế toán giảm được khối lượng công việc: đồng thời đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của vật liệu cũng như việc cung cấp thông tin một cách kịp thời tại mọi điểm cho các đối tượng quan tâm.
Bên cạnh đó, đã có sự kết hợp chặt chẽ trong công tác quản lý và hạch toán vật liệu giữa phòng tài vụ và kho, do đó cũng góp phần đảm bảo sự quản lý và sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật liệu, tạo hiệu quả trong sản xuất.
Ngoài ra, cùng với việc sử dụng giá thực tế để nhập kho để đánh giá giá trị nguyên vật liệu, công ty đã tổ chức theo dõi cụ thể tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu trên cơ sở các định mức kỹ thuật. Cơ cấu tổ chức quản lý theo kho phân xưởng, hạch toán chi tiết nguồn nhập- xuất đã tạo điều kiện đánh giá chính xác chi phí cho từng đối tượng, từ đó để tính ra giá thành sản phẩm.
Hiện nay tại công ty, ngoài vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn của công ty chủ yếu được hình thành từ các nguồn đi vay, do đó công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vật liệu nói riêng đã góp phần không nhỏ trong việc trang trải các khoản lãi vay, chi phí… và bảo đảm có lãi.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được, công tác kế toán của công ty cũng như công tác kế toán vật liệu còn một số tồn tại, hạn chế cần cải tiến, hoàn thiện.
Cụ thể là:
Về việc hạch toán chi tiết vật liệu:
So với mẫu “Sổ chi tiết” chuẩn bị của Bộ Tài chính, “Sổ chi tiết” của công ty có hai yếu tố khác:
a) “Sổ chi tiết” của công ty có thêm cột “Tài khoản nợ”, có cột này để kế toán định khoản luôn vào sổ, thực chất là hạch toán tổng hợp trên sổ chi tiết. Như vậy khi kế toán hạch toán “Nợ”, “Có” tại trang màn hình nhập dữ liệu phần hạch toán này sẽ căn cứ vào mã vật liệu để chuyển sang “Sổ chi tiết” của các loại vật liệu tương ứng.
b) “Sổ chi tiết” của công ty không mở cột “tồn” để phản ánh số lượng và trị giá vật liệu tồn kho hàng ngày mà chỉ có thể biết được một số lượng và giá trị vật liệu tồn kho tại thời điểm cuối tháng thông qua một sổ tổng hợp nhỏ được đặt trên trang sổ chi thiết của tháng đó. Điều này tạo khó khăn cho kế toán vì chỉ có thể xem được một số vật liệu tồn được cộng luỹ kế từng ngày ở trên máy, nếu sang ngày sau mà muốn xem của ngày trước thì bị cộng dồn. Do vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ nếu cần có thông tin hoặc thực hiện kiểm tra số lượng tồn của một ngày nào đó trong tháng.
Về việc sử dụng nhật ký đặc biệt:
Hiện nay ngoài việc sử dụng các mẫu sổ theo hình thức “Nhật ký chung” mà công ty ứng dụng, công ty cũng đã mở thêm một số mẫu sổ khác nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu. Bên cạnh đó, vật liệu của công ty có đặc điểm là rất đa dạng về chủng loại, vật liệu phải mua từ nhiều người khác nhau với nhiều hình thức thanh toán khác nhau…Tuy vậy, công ty không sử dụng các sổ nhật ký đặc biệt để theo dõi các loại nghiệp vụ thường xuyên phát sinh, đặc biệt là sổ nhật ký mua hàng.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Tại công ty, vật liệu mua về chủ yếu mua ngoài. Bên cạnh đó do tính chất của đa phần vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến, nông nghiệp nên vật liệu thường là không thể dự trữ lâu với khối lượng lớn. Mặt khác, một đặc điểm nữa đối với vật liệu của công ty là có tính chất thời vụ, dễ bị hư hỏng nên giá cả hay biến động thời vụ hoặc tỷ giá(nếu là hàng nhập khẩu). Vậy nên chăng công ty cần phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Về công tác kiểm nghiệm vật tư:
Hiện nay công ty đã thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá mỗi lần nhập kho. Tuy vậy do khối lượng vật liệu nhiều, chủng loại đa dạng, quy mô sản xuất lớn nên không phải đợt hàng nào trước khi nhập kho cũng được xem xét kỹ về mặt chất lượng vì vậy vật liệu tồn kho vẫn tồn tại một số kém phẩm chất, phương tiện kiểm tra thiếu, thường là dùng cảm quan.
Về công tác quản trị nguyên vật liệu:
Tại công ty, vật liệu nhập kho chủ yếu từ nguồn mua ngoài (mua ngoài tại thị trường trong nước) và từ nhiều đối tượng cung cấp khác nhau. Vì vậy, việc quản lý quá trình thanh toán tiền mua vật liệu theo các đối tượng cung cấp là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự tổ chức khoa học và hợp lý. Hiện nay công ty đã tiến hành theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp thông qua các sổ chi tiết, sổ tổng hợp đối tượng thanh toán. Tuy vậy những sổ này chưa thực sự có tác dụng trực tiếp đối với công tác kế toán quản trị vì mới chỉ phản ánh được tình hình thanh toán trực tiếp của công ty với nhà cung cấp, mà chưa nêu được kế hoạch thanh toán cụ thể để làm cơ sở cho việc lập chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
6 . Việc phân tích tình hình cung cấp vật liệu chủ yếu:
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, vật liệu phục vụ cho sản xuất của Công ty Bánh kẹo Hải Châu trên thị trường không phải là khan hiếm, công ty có thể sử dụng vật liệu thay thế để sản xuất sản phẩm. Hiện nay công ty đã xây dựng định mức dự trữ cho từng mặt hàng, sản phẩm sản xuất ra và cũng tiến hành phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lượng vật liệu. Tuy vậy không phải mọi loại vật liệu đều có thể thay thế được, đặc biệt là các loại vật liệu chủ yếu. Bên cạnh đó việc phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lượng vật liệu chưa chắc đã đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Hay nói cách khác, ngay cả trong trường hợp công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch cung cấp về tổng khối lượng vật liệu thì tình trạng ngừng sản xuất vẫn có thể xảy ra nếu công ty không hoàn thành kế hoạch cung cấp các loại vật liệu chủ yếu. Do vậy căn cứ vào các hợp đồng, đơn đặt hàng công ty cần cân đối để đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ các loại vật liệu chủ yếu. Đây cũng là một vấn đề công ty cần đặc biệt lưu ý và quan tâm hơn nữa.
3.2 Một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán vật liệu tại công ty Bánh kẹo Hải Châu:
Cùng với sự phát triển và không ngừng vươn lên hoàn thiện mình, Công ty bánh kẹo Hải Châu luôn quan tâm, tìm cách tháo gỡ cũng như cải tiến các mặt tồn tại và hạn chế. Trong thời gian thực tập tại công ty, xuất phát từ một số vấn đề tồn tại em xin được đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vật liệu như sau:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vật liệu, bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời cho mọi đối tượng quan tâm tại mọi thời điểm, “Sổ chi tiết vật liệu” công ty nên cấu tạo như sau:
Mẫu biểu 01:
Sổ chi tiết vật liệu
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Mã vật liệu
Tên vật liệu
Từ ngày....đến ngày......
Tổng hợp
Lượng
Tiền
Tồn đầu kỳ
Phát sinh nhập
Phát sinh xuất
Tồn cuối kỳ
Chi tiết phát sinh:
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ngày
Số
Nợ
Có
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tồn đầu
Cộng tháng
* Về việc quản lý vật liệu trên hệ thống sổ:
Để theo dõi cụ thể quá trình thu mua vật liệu và tiện cho việc vào Sổ Cái, Công ty nên mở sổ Nhật Ký mua Nguyên vật liệu.
Mẫu biểu 02:
Sổ nhật ký mua nguyên vật liệu
Tháng........ năm ......
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ghi nợ
Ghi có tài khoản 331
Tài khoản ghi có khác
Số
Ngày
Số hiệu
Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
ý nghĩa của các cột trên sổ như sau:
Cột 1: Ngày ghi sổ
Cột 2: Số hiệu chứng từ ( Phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng)
Cột 3: Ngày lập chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ
Cột 4: Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: Số hiệu của tài khoản chi tiết vật liệu (Ví dụ: TK 1521, TK 1522)
Cột 6: Số tiền phải trả người bán trong nghiệp vụ đó
Cột 7: Số hiệu TK ghi có khác như TK 111,112...
Cột 8: Số tiền tương ứng của các TK ghi ở cột 7
Sổ này nên ghi hàng ngày khi thu chứng từ về để theo dõi, đối chiếu với sổ cái TK 331, Sổ nhật ký chung...
* Về hoàn thiện công tác kiểm nghiệm vật tư:
Như đã trình bày ở trên, do khối lượng vật liệu, chủng loại đa dạng, nghiệp vụ nhập kho vật liệu là thường xuyên xảy ra vì vậy phòng kế hoạch vật tư nên căn cứ vào kế hoạch thu mua, nhập kho vật liệu để bố trí lịch kiểm nghiệm vật tư cho mỗi đợt hàng về. Đồng thời công ty nên bố trí luôn nhân sự chịu trách nhiệm kiểm nghiệm vật tư. Như vậy sẽ đảm bảo sát sao cho từng đợt hàng, tránh hiện tượng phải đổi lại vật liệu hoặc hàng tồn kho kém phẩm chất. Nên trang bị máy móc đầy đủ, phương tiện đầy đủ hơn để kiểm nghiệm vật tư chính xác hơn.
* Về công tác quản trị nguyên liệu:
Để hỗ trợ cho công tác quản trị nguyên liệu, công ty có thể tham khảo mẫu sổ sau để lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp:
Mẫu biểu 03:
Kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp
STT
Đối tượng cung cấp
Tổng số dư nợ phải trả
Số đã trả
Số còn phải trả
Ghi chú
Kỳ I
Kỳ II
Kỳ III
Kỳ...
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cơ sở để lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp là các sổ chi tiết, sổ tổng hợp đối tượng thanh toán, khả năng tài chính của công ty... Thông qua các số liệu này nhà quản trị có thể biết được chi tiết và tổng hợp các đối tượng thanh toán, tình hình và kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp để từ đó có chiến lược phát triển sản xuất phù hợp. Kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp có thể lập cho từng kỳ theo tháng, theo quý hoặc theo mùa sản xuất, đợt sản phẩm... để đảm bảo cho việc phân bổ hợp lý chi phí sản xuất; tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
1 - Tình hình cung cấp vật liệu:
Trong quá trình sản xuất, Công ty bánh kẹo Hải Châu có rất nhiều loại vật liệu chính khó có thể thay thế được. Do đó, theo em ngoài việc phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lượng vật liệu, công ty nên phân tích thêm tình hình bảo đảm cung cấp vật liệu chủ yếu, qua đó bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục, đúng tiến độ.
Để phân tích tình hình cung cấp vật liệu chủ yếu công ty có thể sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu: Tvc
Tvc
=
V1ik x Gki
x
100
Vki x Gki
Trong đó:
Tvc: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu.
Vli k: Số thực tế cung cấp trong giới hạn kế hoạch về các loại vật liệu chủ yếu.
Vki: Số kế hoạch cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu
gki: Đơn giá kế hoạch của từng loại vật liệu chủ yếu.
Theo tài liệu phòng kế hoạch vật tư:
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Đơn giá kế hoạch
Số lượng cung cấp
Kế hoạch
Thực tế
1
Bơ các loại
kg
31.000
80
82
2
Tỏi bột
kg
12.000
2.600
2.515,250
Từ đó ta tính được tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp vật liệu chủ yếu:
Tvc
=
80 x 31.000 + 2.515,250 x 12.000
x
100
=
96,98%
80 x 31.000 + 2.600 x12.000
Nd
=
Vc
m
Trong đó:
Nd: Số ngày đảm bảo cho sản xuất.
Vc: Số lượng hiện còn về từng loại vật liệu.
m : Mức tiêu hao bình quân một ngày về từng loại vật liệu.
Bằng cách so sánh số ngày đảm bảo sản xuất với khoảng cách giữa hai lần cung cấp sẽ xác định được ảnh hưởng của việc cung cấp vật liệu đến tình hình sản xuất và sử dụng vốn của công ty.
Trong tháng bơ các loại được cung cấp thành 02 đợt, khoảng cách giữa hai đợt là 15 ngày. Số lượng bơ các loại còn trong kho đầu tháng là 49 kg, mức tiêu hao bình quân một ngày là 2,65kg.
Như vậy ta có:
Số ngày bảo đảm cho sản xuất của bơ các loại
=
49:2,65
= 18,49 ngày
~
18,5 ngày
So khoảng cách 15 ngày của hai lần cung cấp với 18,5 ngày dự trữ bảo đảm cho sản xuất, ta thấy tại công ty sẽ không có hiện tượng thiếu vật liệu chủ yếu, do đó quá trình sản xuất sẽ không bị gián đoạn.
Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty bánh kẹo Hải Châu. Em hy vọng rằng những ý kiến này sẽ góp phần không nhỏ vào công tác kế toán vật liệu nói riêng và công tác kế toán tại công ty nói chung.
Kết luận
Trong cơ chế thị trường yếu tố quyết định sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp là uy tín và chất lượng sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất, vì để có chất lượng sản phẩm tốt với mức giá phù hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự quan tâm sâu sát với những yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến vật liệu dùng trong sản xuất, chế tạo sản phẩm. Do vậy việc tổ chức quản lý, tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời là một trong những cơ sở quan trọng để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là điều kiện quản lý chặt ché nguồn vốn lưu động tại Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, thấy được những mặt mạnh cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán vật liệu tại Công ty. Cũng trong thời gian thực tập em đã nhận thức được sự gắn bó giữa lý luận và thực tiễn, biết vận dụng cơ sở thực tiễn để nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong điều kiện thời gian thực tập cũng như sự hiểu biết và kiến thức thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này rất có thể còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn cũng như các cán bộ kế toán phòng Tài vụ - Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ phòng Tài vụ - Công ty cùng cô giáo Thạc sỹ Phạm Bích Chi đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37078.doc