Tìm hiểu thực tế là một giai đoạn rất quan trọng giúp cho sinh viên được thử nghiệm những kiến thức đã được tiếp thu qua bài giảng của Nhà trường và hệ thống hoá thực tế về công tác kế toán.
Toàn bộ những nội dung lý luận và thực tiễn đã đề cập đến trong luận văn đã chứng minh chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa và vai trò đặc biệt đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và mỗi doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ em nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất của công ty đã đáp ứng phần lớn yêu cầu quản lý.
Những phân tích và ý kiến đề xuất trong luận văn này, với góc độ nhìn của một sinh viên kế toán, trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế về sản xuất kinh doanh xây lắp còn ít ỏi do vậy khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em hy vọng những ý kiến đưa ra trong luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận và có tính khả thi trong thực tế.
Quá trình thực tập em nhận được sự giúp đỡ của phòng kế toán và lãnh đạo công ty cùng sự chỉ bảo của thầy cô giáo hướng dẫn trong bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất của Nhà trường.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đào Tùng và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn của mình.
90 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác kế toán.
1.4.4.4. Phương pháp tổng hợp cộng chi phí:
- Thông thường, phương pháp này áp dụng với những công trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công.
Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình được tính theo công thức:
Z = C1 + C2 + ... + Cn + Dđk - Dck
Trong đó:
Z : Giá thành thực tế của toàn bộ công trình.
C1 , C2 , ... , Cn : Chi phí xây dựng ở các giai đoạn.
Dđk , Dck : là chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
1.4.5. Tổ chức sổ sách tài liệu tính giá thành sản phẩm xây dựng
Khi xác định đối tượng tính giá thành phù hợp cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng cũng giống như phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, phương pháp tính giá thành công tác xây dựng trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp được và các tài liệu liên quan để tính giá thành sản phẩm xây dựng theo phương pháp tính giá thành đã lựa chọn.
Tuỳ thuộc vào từng phương pháp tính giá thành, có các tài liệu cụ thể riêng, còn sau đây là những tài liệu cần thiết cho mọi cơ sở tính giá thành:
- CPSX đã tập hợp được trong kỳ (dựa vào sổ chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng).
- CPSX cuối kỳ (nếu có): Căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Khối lượng sản phẩm công tác xây dựng đã hoàn thành.
Ngoài ra, tuỳ theo các phương pháp tính giá thành mà có tài liệu bổ sung khác nhau: Sản lượng thực tế từng công trình, hạng mục công trình, giá thành định mức từng công trình, hạng mục công rình.
Để phục vụ kế toán quản trị doanh nghiệp kế toán phải mở sổ (bảng) tính giá thành. Tùy vào phương pháp tính giá thành sản phẩm sử dụng mà kế toán trưởng thiết kế mẫu sổ (bảng) tính giá thành phù hợp.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 152, 153
TK 621
TK 154
Chi phí NVL
K/C CP NVL TT
TK 334, 338...
TK 622
Chi phí NCTT
K/C CP NC TT
TK 623
K/C CP SD máy
CP NV quản lý tổ đội...
TK 627
TK 214
KH TSCĐ
TK 111,112,141
Chi phí khác
K/C CP SXC
Z sản phẩm
TK 632
Chương 2
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư - xây lắp - thương mại và dịch vụ
2.1. Đặc điểm chung của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại và dịchvụ được thành lập căn cứ vào giáy phép số 5830/QDUB của UBND thành phố Hà Nội cấp ngày30/12/1999, đồng thời căn cứ vào giáy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 058470của Sở ĐKKD Hà Nội.
Tiền thân của công ty Cổ phần Đầu tư -Xây lắp -Thương mạị và Dịch vụ là doanh nghiệp nhà nước : công ty Đầu tư -Xây dựng và Kinh doanh nhà .Để phù hợp với xu thế phát triển chung ,và làm tăng hiệu quá sản xuất kinh doanh ,công ty ĐT-XD và KD nhà đã quyết định tách một số bộ phận có đủ điều kiện để tiến hành CPH –Cụ thể là tách khách sạn Tân Đô và phân xưởng gạch Tây Mỗ (các điều kiện đượcáp dụngtheo điểm 3 ,điều 7 trong Nghị định 44/1998 NĐCP ngày 29/6/1998 ) để thành lập công ty cổ phần.
- Tên đầy đủ bằng tiếng việt :Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp –Thương mại và Dịch vụ .
- Trụ sở giao dịch : 136 Hoàng Quốc Việt –Cầu Giấy- Hà Nội.
Điện thoại : 8361227 – 7561680
- Vốn điều lệ :1 201 000 000 VND
Đây là công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước ,với các tỷ lệ sau :
+ Vốn nhà nước tham gia bằng 25% vốn điều lệ
+ Người lao động trong doanh nghiệp góp bằng 58,4% vốn điều lệ.
+ Ngoài doanh nghiệp góp bằng 16,6% vốn điều lệ .
- Trị giá một cổ phiếu thống nhất là : 100 000 VND .
- Thời gian bán cổ phiếu của công ty từ 10/12/1998 đến 31/12/1999 .
Từ khi thành lập ,công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp –Thương mại và Dịch vụ đã có đầy đủ tư cách pháp nhân ( theo luật doanh nghiệp ) ,được hạch toán độc lập ,có tài khoản tiền gửi tại NH Công thương Ba Đình ,có khả năng tham gia kí kết các hợp đồng kinh tế .
Minh hoạ cho tình hình phát triển của công ty có các số liệu sau :
tình hình sx – kd trước khi cổ phần hoá
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
1
Doanh thu
1000 (Vnđ)
875.724
791.624
2
Vốn kinh doanh
1000 (Vnđ)
1.305.189
1.947.393
3
Vốn nhà nước
1000 (Vnđ)
132.857
132.857
4
Lợi nhuận trước thuế
1000 (Vnđ)
42.638
6.201
5
Lợi nhuận sau thuế
1000 (Vnđ)
31.979
4.650
6
Các khoản nộp NS
1000 (Vnđ)
88.190
61.393
7
Số lao động
Người
71
50
8
Thu nhập BQ ( người/tháng)
1000 (Vnđ)
395
410
Sau khi tiến hành cổ phần hoá ,công ty đã có bước phát triển sau :
- Doanh thu :
+Năm 2000 : Tăng 21,6% tương ứng với số tiền :170 990 780 VND .
+ Năm 2001 : dự kiến tăng 11,8% so với năm 2000 .
- Các khoản nộp ngân sách năm 2000 :tăng 20,5% tương ứng với số tiền: 6 630 444 VND .
- Cổ tức bình quân hàng năm trả cho cổ đông là 10%/ năm .
- Lao động (trực tiếp và gián tiếp ) :70 người.
Nói tóm lại, qua các số liệu trên ta thấy việc tách doanh nghiệp để thành lập nên công ty cổ phần là một quyết định đúng đắn.
2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ có nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi… Nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho toàn thể người lao động trong công ty, nâng cao cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước, và tạo đà cho sự lớn mạnh của công ty.
Chức năng sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây lắp dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi.
- Xây lắp hạ tầng đô thị.
- Đầu tư kinh doanh nhà bán.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ lữ hành.
Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi và nhanh chóng công ty đã sử dụng hình thức khoán ( toàn bộ hoặc hạng mục) công trình. Phương thức này rất thích hợp với cơ chế thị trường ngày nay. Thực tế cho thấy việc vận dụng khoán sản phẩm trong công tác xây lắp sẽ làm gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, từng tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng, với tiến độ thi công công trình, người lao động sẽ quan tâm đến hiệu quả sản xuất hơn. Đồng thời, nó sẽ thúc đẩy quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo sự lựa chọn phương thức tổ chức quản lí, tổ chức lao động hợp lý. Ngoài ra do công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp nên đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hoặc nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng khoản mục hoặc giai đoạn công trình.
Hiện nay công ty có hai lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đó là khối kinh doanh thương mại dịch vụ và khối xây dựng – sản xuất vật liệu xây dựng. Trong đó :
- Khối thương mại dịch vụ gồm khách sạn Tân Đô và nhà hàng ăn uống hạch toán phụ thuộc công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng phục vụ khách, hưởng lợi theo kinh doanh.
- Khối xây dựng – sản xuất vật liệu xây dựng gồm phân xưởng gạch Tây Mỗ và đội xây dựng hạch toán theo kế toán kép, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và hưởng lợi theo hiệu quả kinh doanh.
Hai khối này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty, hoạt động theo nguyên tắc của công ty và có mối quan hệ lẫn nhau. Sơ đồ sau sẽ minh hoạ cho điều này
sơ đồ khái quát tổ chức hoạt động sxkd của công ty
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Là một công ty cổ phần nên công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ có bộ máy quản lý đúng như quy định bằng luật doanh nghiệp.
sơ đồ : bộ máy quản lý của công ty.
ã Hội đồng quản trị : Có 5 thành viên, bao gồm :
- Chủ tịch hội đồng quản trị.
- Phó chủ tịch hội đồng quản trị.
- 3 thành viên.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược của công ty, quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được chào bán của từng loại, trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm cho đại hội đồng cổ đông.
ã Ban kiểm soát : gồm 3 thành viên hoạt động độc lập.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động xây dựng, trong ghi chép sổ kiểm tra và báo cáo tài chính. Thường xuyên liên hệ, thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh, giúp cho hội đồng quản trị nắm rõ hơn, trung thực hơn về tình hình của toàn công ty. Đồng thời, ban kiểm soát còn kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
ã Ban giám đốc : Gồm 2 thành viên
- Giám đốc.
- Phó giám đốc.
Ban giám đốc của công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ là thành viên của hội đồng quản trị, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiêm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Cụ thể : ban giám đốc quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày, tổ chức thực hiện quy định của hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu của công ty… bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh tổng hợp.
ã Các phòng ban chức năng của công ty tổ chức theo yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu kinh doanh. Ngoài chức năng theo dõi, hướng dẫn đôn đốc các nhânviên quản lý và lao động thực hiện tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành những công trình tốt; các phòng ban còn phải thực hiện lập kế hoạch, nghiên cứu thị trường, cung cấp thônh tin cần thiết, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh ở từng mặt, từng khâu ( đi kèm số liệu cụ thể) của công ty, giúp cho hội đồng quản trị và ban giám đốc đưa ra được những quy định đúng đắn, phù hợp với cơ chế thị trường Việt Nam và xu hướng chung của thị trường quốt tế.
ã Lực lượng sản xuất kinh doanh là các khối thương mại dịch vụ và khối xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh theo định hướng được giao phó của cấp trên. Đây là bộ phận mang lại kiết quả đích thực cho toàn công ty.
ã Qua việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ ta thấy công ty có điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế – kỹ thuật tới từng đội, từng công trình đồng thời tăng được hiệu quả sản xuất thi công.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công được tổ chức theo hình tổ chức công tác kế toán tập trung.
Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
ã Kế toán trưởng : ( Trưởng phòng tài vụ) phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế, trực tiếp làm công tác tổng hợp.
ã Kế toán thanh toán : thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ công ty và với người cung cấp.
ã Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản : có nhiệm vụ thực hiện các công việc hạch toán nhập, xuất vật tư và tài sản cố định, đồng thời trực tiếp theo dõi các công trình xây dựng cơ bản mà công ty đang có hoạt động thi công.
ã Thủ quỹ : thực hiện giao dịch với ngân hàng đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt được bình thường.
Ngoài phòng kế toán thì ở đội sản xuất và ban quản lý công trường còn có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận thuộc đơn vị quản lý.
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công theo khối lượng thi công. Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc kế toán chi phí nhân công.
Sau khi hoạt động kế toán phát sinh hình thành các nhân viên kế toán thu thập các chứng từ ban đầu chuyển về phong tài chính kế toán theo định kỳ hàng tháng và mở sổ theo dõi số lượng vật liệu, số công lao động và số chi phí sử dụng máy – tiêu hao vào từng công trình để thông tin cho kế toán được chính xác.
Phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, sử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kế toán.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung
Trình tự kế toán thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung.
2.1.5. Khó khăn, thuận lợi .
+ Khó khăn :
Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ là một công ty mới thành lập, nên trang thiết bị dùng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh còn nhiều lạc hậu, và còn thủ công. Do đó, khó khăn đầu tiên trong công ty là làm cách nào để đáp ứng được đòi hỏi bức bách của tất cả các cán bộ công nhân viên về đầu tư, hiện đại hoá dây chuyền công nghiệp, đổi mới thiết bị để đạt được hiệu quả như mong muốn. Không những thế, do là một công ty non trẻ nên vấn đề về vốn kinh doanh hạn hẹp cũng gây cho công ty không ít trở ngại và nó hạn chế rất nhiều tới việc ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng, hoặc giả có ký kết được các hợp đồng thì cũng chỉ là những hợp đồng có giá trị nhỏ. Khó khăn tiếp theo là việc bộ máy cán bộ trong công ty còn thiếu, ảnh hưởng tới khả năng chuyên môn hoá của từng cá nhân vì họ phải xử lý quá nhiều công việc. Đó chính là những khó khăn về mặt chủ quan của công ty.
Ngoài ra, về mặt khách quan, do việc nhìn nhận về loại hình công ty cổ phần của một số cơ quan chức năng có liên quan chưa thông suốt, nên rất dễ xảy ra sự phân biệt, sự không tin tưởng vào khả năng của công ty trong sản xuất xây dựng
+ Thuận lợi :
Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ được tách ra từ doanh nghiệp nhà nước là công ty Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nhà ,do đó đã có sẵn luôn một lượng khách hàng nhất định ,đây là một điều kiện hết sức thuận lợi của công ty ,tạo đà cho công ty phát triển sản xuất ,phát triển kinh doanh .Đồng thời ,do được tách ra từdoanh nghiệp nhà nước,nên công ty có đội ngũ cán bộ ,công nhân viên nhiều kinh nghiệm đã tham gia thi công nhiều công trình có uy tín chất lượng sản phẩm ,đã được sự chấp nhận của khách hàng .
Với loại hình là công ty cổ phần ,các cồ đông luôn có ý thức trách nhiệm cao đối với các công việc được giao ,họ cố gắng làm hết khả năng của mình vì kết quả hoạt động của công ty ,bởi vì quyền lợi của họ gắn liền ,và không tách rời ra khỏi công ty .
Một điều thuận lợi nữa của công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ là các chính sách ,chế độ của nhà nước .Nhà nước ta đang khuyến khích các doanh nghiệp chuyển sang hình thức cổ phần hoá để thúc đảy nền kinh tế phát triển theo xu hướng chung của toàn cầu ,do đó đã tạo hành lang pháp lý để công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ (nói riêng ) ,vả các công ty cổ phần khác có điều kiện phát triển .
- VD : Nếu chuyển sang hình thức CPH thì sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 5% trong 2 năm đầu kể từ khi công ty đi vào hoạt động có lợi nhuận .
2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần phải được tổ chức tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp và đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình, từng hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành.
Các sổ chi tiết được tập hợp trong từng tháng và được theo dõi chi tiết cho từng yếu tố chi phí, cuối tháng dựa trên các sổ chi tiết của tất cả các công trình, kế toán tổng hợp số liệu để tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Do thời gian có hạn nên em đi vào hạch toán chi phí sản xuất trong lĩnh vực xây lắp của công ty trong một thời kỳ hoạt động là tháng 12/2000 cho một số công trình sau:
+ Trường Mầm non Minh Xá (xã Minh Khai - Từ Liêm) ,trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng ,đài phát thanh Từ Liêm .
2.2.2. Kế toán tập hợp khoản mục chi phí nguy ên vật liệu trực tiếp
2.2.2.1. Nguyên vật liệu trực tiếp
Trong công tác xây dựng của Công ty Đầu tư Xây dựng và kinh doanh nhà, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm 70% đến 80% trong giá thành sản phẩm do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu rất cần thiết trong công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và trong quá trình sản xuất thi công tại hiện trường.
Vật liệu công ty mua ngoài là chủ yếu theo giá thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ nhiệm công trình, đội trưởng, và người chịu trách nhiệm.
Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được xác định theo dự toán của từng công trình và hợp đồng mua vật tư mà công ty đã ký với đơn vị cung ứng vật liệu đó, vật liệu được chuyển cho từng công trình do bộ phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán xuất nguyên vật liệu được tiến hành theo hình thức kế toán Nhật ký chung như sau: Quá trình hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện trên các tài khoản kế toán chi tiết: TK 1521, TK 1522, TK 1523, TK 1524. Định kỳ 10 ngày (từ ngày 01-ngày 10; từ ngày 11-ngày 20; từ ngày 20-cuối tháng).
Kế toán công trình căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu đã kiểm tra hợp lệ, phân loại chứng từ cùng loại theo đối tượng tập hợp các chi phí và tính giá thành để tập hợp. Cuối tháng kế toán công trình lập bảng tổng hợp xuất vật tư đính kèm theo chứng từ gốc, gửi phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản có liên quan.
Kế toán sử dụng giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
=
Sau khi ghi đơn giá cho các phiếu xuất kho, kế toán cộng số tiền nguyên vật liệu thực xuất cho từng phiếu xuất và định khoản cho từng phiếu xuất.
Ví dụ: Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho số 06 ngày 10 tháng 12 năm 2000. Xuất kho vật liệu chính và vật liệu phụ cho các công trình với giá trị như sau:
- Xuất kho vật liệu chính: 183.225.000
Gồm: - Trường Mầm non Minh Xá 58.500.000
‚ - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 62.850.000
ƒ - Đài phát thanh Từ Liêm 61.875.000
- Xuất kho vật liệu phụ: 2.100.000
Gồm: - Trường Mầm non Minh Xá 700.000
‚ - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 900.000
ƒ - Đài phát thanh Từ Liêm 500.000
Trong tháng 12/2000 công ty chỉ có một lần xuất kho vật liệu cho các công trình theo phiếu xuất kho trên. Kế toán tiến hành ghi sổ NKC và ghi sổ cái TK 152, TK 621 đồng thời vào sổ chi tiết lập các bảng kê chi tiết theo định khoản.
1. Nợ TK 621: 183.225.000
Chi tiết: - Trường Mầm non Minh Xá 58.500.000
‚ - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 62.850.000
ƒ - Đài phát thanh Từ Liêm 61.875.000
Có TK 152 (1521) 183.225.000
2. Nợ TK 621: 2.100.000
Chi tiết: - Trường Mầm non Minh Xá 700.000
‚ - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 900.000
ƒ - Đài phát thanh Từ Liêm 500.000
Có TK 152(1522) 2.100.000
Mẫu 01:
Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 12 năm 2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
Tên công trường
Tổng số
Xi măng
Gạch xây
Sắt thép
Gỗ các loại
Cát xây
Đá các loại
Sơn các loại
Vật liệu khác
1
Trường mầm non Minh Xá
59.200.000
15.984.000
3.078.000
20.128.000
8.880.000
1.070.000
3.506.000
2.854.000
3.700.000
2
TT nuôi dưỡng trẻ mồ côi suy DD
63.750.000
13.177.120
4.781.250
19.010.250
14.530.000
1.510.875
3.922.505
1.918.000
4.900.000
3
Đài phát thanh Từ Liêm
62.375.000
13.098.750
3.980.000
13.851.000
18.712.000
1.247.800
4.740.750
2.245.000
4.500.000
Tổng cộng
185.325.000
42.259.870
11.893.250
52.989.250
42.122.000
3.828.675
12.169.255
7.017.000
13.100.000
Kế toán vật tư
Ngày 3 tháng 1 năm 2000Kế toán trưởng
2.2.2.2. Công cụ dụng cụ
Việc hạch toán tương tự như hạch toán nguyên vật liệu chi phí này chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm khoảng 2%. Đối tượng hạch toán chi phí là công trình hay hạng mục công trình. Công ty dùng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất thi công của các đơn vị, đặc điểm của từng loại CCDC khi xuất dùng. Kế toán phân biệt loại phân bổ một lần hay phân bổ nhiều lần trên phiếu xuất kho CCDC để lập bảng tổng hợp chứng từ theo định kỳ. Kế toán tổng hợp ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
Ví dụ: - Xuất kho CCDC trong tháng.
+ Loại phân bổ 1 lần: Kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 627 (6273) : 10.200.000
Có TK 153 (1531) : 10.200.000
+ Loại phân bổ nhiều lần thì căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142(1) : 40.500.000
Có TK 153 (1531) : 40.500.000
+ Cuối tháng xác định số phân bổ vào chi phí sản xuất từng kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) : 8.100.000
Có TK 142(1) : 8.100.000
Số liệu bảng phân bổ là căn cứ đối chiếu và ghi sổ chi tiết, sổ cái, sổ Nhật ký chung các TK 152, 153, 621, 627, 142
Mẫu 02:
Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ tháng 12 năm 2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 153(1531)
Tổng xuấtNVL, CCDC
TK 142(1421)
Tổng cộng
TK 1521
TK 1522
Cộng TK 152
A
B
1
2
3=1+2
4
5=3+4
6
7=5+6
1
TK 621
183.225.000
2.100.000
185.325.000
185.325.000
185.325.000
Trường mầm non Minh Xá
58.500.000
700.000
59.200.000
59.200.000
59.200.000
TT nuôi dưỡng trẻ mồ côi suy DD
62.850.000
900.000
63.750.000
63.750.000
63.750.000
Đài phát thanh Từ Liêm
61.875.000
500.000
62.375.000
62.375.000
62.375.000
2
TK 142 (1421)
40.500.000
40.500.000
40.500.000
3
TK 627
10.200.000
10.200.000
8.100.000
18.300.000
Cộng
183.225.000
2.100.000
185.325.000
50.700.000
236.025.000
8.100.000
244.125.000
Kế toán vật tư
Ngày 31 tháng 12 năm 2000Kế toán trưởng
2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Trong điều kiện máy móc thi công của công ty còn hạn chế, chi phí nhân công thường chiếm khoảng 10% trong giá thành. Việc hạch toán đúng đủ chi phí này quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình. Mặt khác, tiền lương nhân công là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm của công ty.
Công ty trả lương theo hai hình thức là trả lương thời gian và trả lương sản phẩm. Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất, thi công, xây dựng công trình và những công việc không có định mức hao phí nhân công phải tiến hành công nhật. Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán các hợp đồng làm khoán.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương của công nhân sản xuất, nghỉ phép.
= x
= x
Khoản mục nhân công được sử dụng là một đơn giá của công ty do bộ phận kinh tế, kỹ thuật lập dựa trên cơ sở đơn giá xây dựng cơ bản của khối lượng công việc đã được ghi trong dự toán và được thống nhất giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các bảng chấm công đối với công việc tính lương theo thời gian (kỹ thuật, đội công,...) và các hợp đồng làm khoán đối với công việc giao khoán cho các tổ sản xuất.
Hợp đồng làm khoán số 01 tháng 12/2000
Công trình:
Tổ: Họ, tên tổ trưởng: Lưu Văn Hùng
Nợ TK 622
Có TK 334
Số hiệu định mức
Nội dung công việc ĐK kỹ
Đ.vị tính thuật SX
Giao khoán
Thực hiện
Kế toán xác nhận
Kế toán ký tên
Khối lượng
Định lượng
Đơn giá
Thời gian
Khối lượng
Số tiền
T.gian kết thúc
Ban đầu
Kết thúc
Đổ bê tông tầng 3
m2
710
10.500
5/12
25/12
714,3
7.500.000
20/12
Cộng
7.500.000
Người giao khoán
Người nhận khoán
Khi công việc giao khoán hoàn thành phải có bảng nghiệm thu bàn giao công trình của các thành viên: chủ nhiệm công trình, giám sát kỹ thuật bên A, bên B và các thành viên có liên quan. Tổ trưởng chịu trách nhiệm chấm công cho từng người sau đó gửi về đội phân loại từng đối tượng, cuối tháng gửi về phòng kế toán.
Ví dụ: Bảng thanh toán tiền lương của Tổ Lưu Văn Hùng tháng 12/2000 (Mẫu 03).
Mẫu 03:
Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2000
Tổ trưởng :Lưu Văn Hùng
Công trình: Trường Mầm non Minh Xá
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian
...
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trích 6%
Thực lĩnh kỳ II
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
1
Lưu Văn Hùng
4/7
38
550.000
550.000
200.000
13.000
337.000
2
Lê Minh Quân
4/7
30
589.000
589.000
200.000
13.000
376.000
3
Nguyễn Văn Tiến
4/7
24
471.000
471.000
200.000
13.000
258.000
4
Trịnh Minh Hà
4/7
28
550.000
550.000
200.000
13.000
337.000
...
...
Cộng
7.500.000
7.500.000
12.000.000
206.000
6.094.000
Kế toán tiền lương
Kế toán trưởng
Ghi chú: Các khoản khấu trừ 6% gồm: 5% BHXH ; 1% BHYT tính trên tiền lương cấp bậc (216000)
Việc thanh toán lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý công trình được tiến hành đồng thời với nhân viên quản lý toàn công ty. Tiền lương được lĩnh 1 kỳ vào ngày mồng 5 tháng sau.
Từ các bảng thanh toán lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định của Nhà nước như sau:
- Tính vào CPSX gồm 15% BHXH, 2% KPCĐ.
- Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp 2% BHYT.
- Người lao động phải nộp (khấu trừ trên bảng lương) gồm 5% BHXH, 1% BHYT.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công và bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành tháng 12/2000 do các bộ phận chuyển đến kế toán tính toán xác định tiền lương phải trả cho CBCNV trong tháng 12/2000 là:
- Công nhân trực tiếp sản xuất: 24.000.000
Gồm: - Trường Mầm non Minh Xá 7.500.000
‚ - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 9.200.000
ƒ - Đài phát thanh Từ Liêm 7.300.000
-Nhân viên quản lý công trình 5.800.000
Nhân viên văn phòng công ty 4.200.000
Tổng cộng 34.000.000
Kế toán xác định khoản khấu trừ như sau trên tiền lương phải trả:
5% BHXH = 1.700.000
1% BHYT = 340.000
Tổng cộng = 2.040.000
Lập phiếu chi số 1078 ngày 31/12/2000. Chi lương tháng 12/2000 cho CBCNV công ty là: 31.960.000 đồng.
Theo dõi chi tiết cho từng bộ phận, từng công trình. Kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
- Khoản khấu trừ vào lương phí:
Nợ TK 334 2.040.000
Có TK 338 2.040.000
- Tiền lương phải trả tính theo bảng lương. Kế toán ghi vào các công trình có liên quan.
Nợ TK 622 24.000.000
Nợ TK 627 (6271) 5.800.000
Nợ TK 642 (6421) 4.200.000
Có TK 334 34.000.000
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2000 mẫu 04.
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương làm căn cứ ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán.
Mẫu 04
Bảng phân bổ tiền lương BHXH, KPCĐ, BHYTTháng 12 năm 2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334
TK 338
TK 335
Tổng cộng
Lương
....
Cộng TK 334
3382 - KPCĐ
3383 - BHXH
3384 - BHYT
Cộng TK 338
1
TK 622 "CP nhân công trực tiếp"
24.000.000
24.000.000
480.000
3.600.000
4.080.000
28.080.000
Trường mầm non Minh Xá
7.500.000
7.500.000
150.000
1.125.000
1.275.000
8.775.000
TT nuôi trẻ mồ côi suy DD
9.200.000
9.200.000
184.000
1.380.000
1.564.000
10.764.000
Đài phát thanh Từ Liêm
7.300.000
7.300.000
146.000
1.095.000
1.241.000
8.541.000
2
TK 627 - "CPSX chung"
5.800.000
5.800.000
116.000
870.000
986.000
6.786.000
CNV quản lý công trình
5.800.000
5.800.000
116.000
870.000
986.000
6.786.000
3
TK 642 - "CP quản lý DN"
4.200.000
4.200.000
84.000
630.000
84.000
1.394.000
4.998.000
CNV văn phòng công ty
4.200.000
4.200.000
84.000
630.000
680.000
1.394.000
5.594.000
4
TK 334
1.700.000
340.000
2.040.000
2.040.000
Tổng cộng
34.000.000
34.000.000
680.000
6.800.000
424.000
7.904.000
41.904.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 12 năm 1999Thủ trưởng đơn vị
Ghi chú: Tỷ lệ lương CN trực tiếp sản xuất tính như sau:
Trường mầm non Minh Xá : 7.500.000/24.000.000 = 31,25%
Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng : 9.200.000/24.000.000 = 38,33%
Đài phát thanh Từ Liêm : 7.300.000/24.000.000 = 30,42%
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
ở Công ty Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà chi phí sản xuất chung gồm có:
- Chi phí nhân viên quản lý công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công sử dụng TK 623
- Chi phí trực tiếp khác.
2.2.2.4.1. Chi phí nhân viên quản lý công trình:
Bao gồm lương đội trưởng, chủ nhiệm công trình được tập hợp chung cho cả công ty và cuối tháng sẽ tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tính lương các khoản phụ cấp, BHXH, KPCĐ được thực hiện căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên và chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước về tiền lương và phản ánh phân phối quỹ tiền lương của công ty.
Các căn cứ để tính toán.
- Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc.
- Chức vụ đảm nhận.
- Phụ cấp khác.
Từ các bảng phân bổ tiền lương và BHXH của nhân viên phục vụ và quản lý ở các đội kế toán ghi theo định khoản.
Nợ TK 627 (6271) 6.786.000
Có TK 334 5.800.000
Có TK 338 986.000
Số liệu được ghi vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627.
2.2.2.4.2. Chi phí sử dụng máy thi công:
Các máy thi công của công ty gồm: máy xúc, cần cẩu, ô tô vận tải,... đáp ứng phần nào cho nhu cầu thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm: Chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công sử dụng máy và chi phí khấu hao thiết bị máy móc. Tỉ lệ khấu hao theo Quyết định 507/BTC. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là 4 phiếu theo dõi hoạt động của xe máy do công nhân viên điều khiển cùng cán bộ kỹ thuật công trình chịu trách nhiệm ghi chép. Cuối kỳ, tổ trực tổ máy xác nhận các phiếu theo dõi và các phiếu xuất nhiên liệu, phụ tùng thay thế cho máy móc thi công về phòng kế toán làm cơ sở tính toán.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để trích khấu hao TSCĐ.
= Nguyên giá TSCĐ x
Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Mẫu 05:
Bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 12/2000
Số TT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao cơ bản
%
Số tiền
1
Máy ủi
46.000.000
9
345.000
2
Cần cẩu
12.500.000
9
93.750
3
Ô tô
70.000.000
9
525.000
...
...
...
...
...
Cộng
1.852.000
Kế toán TSCĐ
Ngày 4 tháng 1 năm 2000
Kế toán trưởng
Việc phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ số 3. Có số liệu trong tháng 12/2000. Công ty xuất kho phụ tùng để sữa chữa máy móc thiết bị và trích khấu hao máy móc thi công như sau:
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung: 4.400.000đ
- Dung cho chi phí quản lý công ty là: 1.100.000đ.
Phiếu xuất kho số 56 ngày 2 tháng 12 năm 2000 phụ tùng để sữa chữa máy móc thiết bị dùng cho sản xuất là: 2.419.000đ.
Kế toán TSCĐ lập định khoản:
1. Nợ TK 627 (6274) 4.400.000
Nợ TK 642 (6424) 1.100.000
Có TK 214 5.500.000
2. Nợ TK 627 (6272) 2.419.000
Có TK 152 (1524) 2.419.000
Chi phí này có liên quan đến nhiều công trình, nên cuối tháng kế toán phải phân bổ cho từng công trình, tiêu thức phân bổ theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công để phục vụ cho việc tính giá thành.
Mẫu 06:
Bảng phân bổ số 3Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Nợ
TK ghi Có
TK 627
TK 642
Tổng cộng
Trường Mầm non Minh Xá
TT nuôi trẻ mồ côi suy DD
Đài phát thanh Từ Liêm
Công nợ TK 627
1
Bảng tính khấu hao TSCĐ T12/2000 (TK 214)-
1.852.000
1.960.000
588.000
4.400.000
1.100.000
5.500.000
Phân bổ cho SX chính
1.852.000
1.960.000
588.000
4.400.000
4.400.000
Phân bổ cho CPQLDN
1.100.000
1.100.000
Cộng
1.852.000
1.960.000
588.000
4.400.000
1.100.000
5.500.000
Kế toán TSCĐ
Kế toán trưởng
Mẫu 07:
Tờ kê chi phí sử dụng máy thi công tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Nợ
TK ghi Có
Tổng số
TK 627
Trường Mầm non Minh Xá
TT nuôi trẻ mồ côi suy DD
Đài phát thanh Từ Liêm
1
Từ bảng phân bổ CCDC TK 152
2.419.000
755.930
927.200
735.870
2
Từ bảng phân bổ KH TSCĐ TK 214
4.400.000
1.852.000
1.960.000
588.000
Cộng
6.819.000
2.607.930
2.887.200
1.323.870
Tiêu thức phân bổ theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công số liệu được ghi vào sổ cái TK 627, TK 642.
2.2.2.4.3. Hạch toán chi phí trực tiếp khác:
Bao gồm chi phí điện nước phục vụ thi công, chi phí đào đất vét bùn, lãi vay ngân hàng,... được hạch toán vào TK 627.
Trong tháng 12/2000 căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh liên quan đến các công trình.
- Thanh toán tiền thuê ngoài làm lán trại 1.700.000
- Thanh toán tiền điện nước dùng cho thi công 1.650.000
- Thanh toán tiền vét bùn tát nước 2.500.000
Tổng cộng 5.850.000
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627 5.850.000
Có TK 111 5.850.000
Cuối tháng kế toán lập bảng kê tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình.
Mẫu 08:
Bảng kê tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Nợ
TK ghi Có
TK 627
Tổng cộng
Trường Mầm non Minh Xá
TT nuôi trẻ mồ côi suy DD
Đài phát thanh Từ Liêm
1
Từ bảng phân bổ tiền lương
2.120.625
2.601.073
2.064.302
6.786.000
TK 334
1.812.500
2.223.140
1.764.360
5.800.000
TK 338
308.125
377.933
299.942
986.000
2
Từ bảng phân bổ NVL, CCDC
5.718.750
7.014.390
5.566.860
18.300.000
TK 153 (1531)
3.187.500
3.909.660
3.102.840
10.200.000
TK 142 (1421)
2.531.250
3.104.730
2.464.020
8.100.000
3
Từ bảng phân bổ KH TSCĐ
2.607.930
2.887.200
1.323.870
9.819.000
TK 214
1.852.000
1.960.000
588.000
4.400.000
TK 152
755.930
927.200
735.870
2.419.000
4
Chi phí khác
TK 111
1.828.125
2.242.305
1.779.570
5.850.000
Cộng
12.275.430
14.744.968
10.734.602
37.755.000
Lập biểu
Kế toán trưởng
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình theo tỉ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Sổ nhật ký chung tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Nợ
Có
Số
Ngày
02
31-12
Xuất vật tư cho các công trình
621
185.325.000
152
185.325.000
02
31-12
Xuất CCDC vào sản xuất
627
10.200.000
142
40.500.000
153
50.700.000
02
31-12
Phân bổ chi phí cho SX chung
627
8.100.000
142
8.100.000
04
31-12
Phân bổ lương
622
24.000.000
627
5.800.000
642
4.200.000
334
34.000.000
04
31-12
Trích BHXH
622
4.080.000
627
986.000
642
1.394.000
334
2.040.000
338
8.500.000
06
31-12
Phân bổ khấu hao
627
4.400.000
642
1.100.000
214
5.500.000
07
31-12
Chi phí sử dụng máy
627
2.419.000
153
2.419.000
31-12
Chi phí trực tiếp khác
627
5.850.000
111
5.850.000
Sổ cái tài khoản 621 - "CPNVL"Tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
02
31-12
152
59.200.000
59.200.000
02
31-12
152
63.750.000
122.950.000
02
31-12
152
72.375.000
185.325.000
154
59.200.000
126.125.000
154
63.750.000
62.375.000
154
62.375.000
Cộng
185.325.000
185.325.000
2.2.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất cuối tháng
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là công trình hạng mục công trình. Các chi phí sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó từ khi khởi công cho tới lúc hoàn thành.
Công ty hạch toán chi phí sản xuất cho toàn công ty và theo dõi riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Những chi phí liên quan trực tiếp đến công trình đó. Khoản chi phí sản xuất chung công ty không theo dõi được cho từng công trình, hạng mục công trình theo tỉ lệ tiền lương của cong nhân trực tiếp sản xuất. Đồng thời tiến hành khoá sổ kế toán, rút số dư từ sổ cái các TK để lên bảng cân đối TK nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo thống kê kế toán, quản lý kiểm tra số liệu kế toán.
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ công ty sử dụng tài khoản 154 - "CPSX kinh doanh dở dang".
Từ các số liệu tập hợp được ở các TK 621, 622, 627.
Kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sang TK 154 theo định khoản.
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan)
Có TK 621 (chi tiết liên quan)
Có TK 622 (chi tiết liên quan)
Có TK 627 (chi tiết liên quan).
Mẫu 09:
Bảng tổng hợp chi phí công trình tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
Công trình
Chi phí trong tháng
Tổng cộng
TK 621
TK 622
TK 627
1
Trường Mầm non MX
59.200.000
8.775.000
12.275.430
80.250.430
2
Trung tâm nuôi trẻ mồ côi
63.750.000
10.764.000
14.744.968
89.258.968
3
Đài phát thanh TL
62.375.00
8.541.000
10.734.602
81.650.602
Cộng
185.325.000
28.080.000
37.755.000
251.160.000
Lập biểu
Kế toán trưởng
Số liệu ở bảng trên được ghi định khoản.
Nợ TK 154: 251.160.000
Có TK 621 185.325.000
Có TK 622 28.080.000
Có TK 627 37.755.000
Chi tiết TK 154 cho từng công trình.
TK 154 Trường MN 80.250.430
TK 154 Trung tâm 89.258.968
TK 154 Đài PT TL 81.650.602
Làm căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ cái TK 154.
2.2.2.6. Đánh giá sản phẩm làm dở
Đối tượng tính giá thành của công ty là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Như vậy sản phẩm dở dang của công ty chính là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành đến khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu, bàn giao.
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí công trình được lập trên cơ sở các bảng phân bổ cuối tháng để xác định số luỹ kế chi phí sản xuất tập hợp được cho từng công trình, từng hạng mục công trình chưa hoàn thành, chính là chi phí sản xuất dở dang của công trình hay hạng mục công trình đó, là số dư Nợ TK 154.
Căn cứ vào các bảng tổng hợp bảng phân bổ nguyên vật liệu, phân bổ tiền lương, phân bổ chi phí sản xuất chung vào cuối tháng 12/2000. Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí công trình xác định tổng chi phí cho các công trình tháng 12/2000 là:
- Trường Mầm non Minh Xá 80.250.430
- Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 89.258.968
- Đài phát thanh Từ Liêm 87.650.602
Tổng cộng 251.160.000
Những công trình nêu trên được khởi công vào đầu tháng 12/2000 đến 31/12/2000 chưa hoàn thành.
Vì vậy sản phẩm dở dang tính đến 31/12/2000 của công trình chính là số dư Nợ TK 154 vào cuối tháng 12 với tổng chi phí là 251.160.000đ.
Sổ cái TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
02
31-12
- NVL chính, phụ đưa vào công trình
621
185.325.000
- NVL chính:
183.225.000
- NVL phụ:
2.100.000
04
31-12
Chi phí nhân công trực tiếp
622
28.080.000
Tiền lương công nhân sản xuất chính:
24.000.000
BHXH:
4.080.000
08
31-12
Chi phí sản xuất chung
627
37.755.000
Cộng số phát sinh
251.160.000
Số dư
251.160.000
Sổ cái TK 142 - "Chi phí trả trước"
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
02
31-12
Xuất CCDC vào chi phí chờ phân bổ
1531
40.500.000
Giá trị phân bổ trong tháng 12/2000
6273
8.100.000
Cộng số phát sinh
40.500.000
8.100.000
Số dư
32.400.000
2.2.2.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn "Phương pháp trực tiếp" căn cứ vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đã tập hợp được trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức:
= + -
Giả sử với số liệu chi phí cho từng công trình đã nêu ở trên và các công trình đã hoàn thành tại thời điểm 31/12/2000 thì toàn bộ chi phí tập hợp được chính là giá thành của công trình. Ta có bảng tính giá thành sản xuất như sau:
Mẫu 10:
Bảng tính giá thành công trình Tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
Tên công trình
Khoản mục giá thành
Trường Mầm non Minh Xá
TT nuôi trẻ mồ côi suy DD
Đài phát thanh Từ Liêm
1
CPNVL trực tiếp
59.200.000
63.750.000
62.375.000
Trong đó:
58.500.000
62.850.000
61.875.000
700.000
900.000
500.000
2
Chi phí nhân công trực tiếp
8.775.000
10.764.000
8.541.000
Trong đó: Tiền lương CNSX chính
7.500.000
9.200.000
7.300.000
1.275.000
1.564.000
1.241.000
3
Chi phí sản xuất chung
12.275.430
17.744.968
10.734.602
Giá thành công trình
80.250.430
89.258.968
81.650.602
Lập biểu
Kế toán trưởng
Định khoản:
Nợ TK 632 251.160.000
Có TK 154 251.160.000
Chi tiết:
- Trường Mầm non Minh Xá 80.250.430
- Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 89.258.968
- Đài phát thanh Từ Liêm 81.650.602
Số liệu trên làm căn cứ ghi sổ cái TK 632.
chương 3
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ
3.1. Ưu điểm
Công ty được mô hình quản lý và hạch toán phù hợp với yêu cầu quản lý và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là công trình hay hạng mục công trình, là hoàn toàn hợp lý phù hợp đặc điểm sản xuấ kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp.
Việc phân bổ các khoản chi phí sản xuất chung cho từng đội được áp dụng thống nhất có cơ sở tương đối hợp lý là tỉ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành được nhanh chóng, khá chính xác. Nhưng ưu điểm trên có tác dụng tích cực trong công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.2. Những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện
Bên cạnh những mặt tích cực, trong công tác kế toán của công ty không tránh khỏi những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Do vậy em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm khắc phục những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán và hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trong lĩnh vực xây lắp.
3.2.1. Vấn đề thứ nhất.
Về việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất (thiết bị do ngừng sản xuất và thiệt hại sản phẩm hỏng).
Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty CP ĐT-XL-TM & DV không có khoản mục này. Trong thực tế việc ngừng sản xuất vì lý do thời tiết và thiệt hại do phá đi làm lại là điều không thể tránh khỏi ở một đơn vị xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thiên nhiên trong quá trình thi công.
Nếu theo dõi chi tiết được khoản này công ty có thể sẽ rút ra biện pháp khắc phục để hạn chế đến mức thấp nhất nhằm tiết kiệm chi phí việc tính giá thành sản phẩm chính xác.
Hiện nay công ty thực hiện cơ chế khoán gọn cho tổ sản xuất và cá nhân người lao động, vì thế một khoản thiệt hại trong sản xuất phát sinh ở tổ nào, cá nhân nào thì tổ đó, cá nhân đó phải chịu trách nhiệm đền bù vật chất và làm lại theo đúng yêu cầu.
Nếu thiệt hại quá lớn và do nguyên nhân khách quan gây ra thì tuỳ từng mức độ thiệt hại mà công ty quyết định mức độ trợ giúp.
Các khoản thiệt hại trong sản xuất phải được hạch toán vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để kết chuyển vào chi phí bất thường kế toán ghi:
Nợ TK 821
Có TK 154
Có TK liên quan (những chi phí sửa chữa thêm)
Do thay đổi thiết kế bên giao thầu phải trả hoặc cá nhân người lao động phải bồi thường nhưng chưa trả kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK liên quan (phế liệu thu hồi)
Có TK 721
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bất thường, thu nhập bất thường để xác định kết quả kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 821
Nợ TK 721
Có TK 9112
3.2.2. Vấn đề thứ hai:
áp dụng kế toán trên máy vi tính hiện nay mọi công việc kế toán của công ty đều được thực hiện một cách thủ công việc dùng sổ sách ghi chép và tìm kiếm số liệu mất thời gian, chưa khoa học.
Việc áp dụng tin học vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là điều tất yếu để thông tin kế toán cung cấp chính xác kịp thời, đầy đủ và được xử lý nhanh chóng đáp ứng nhu cầu phục vụ thông tin cho công tác quản lý doanh nghiệp chỉ đạo sản xuất. Hình thức kế toán nhật ký chung mà doanh nghiệp đang áp dụng rất phù hợp để áp dụng kế toán trên máy vi tính.
Nhưng một vấn đề quan trọng và quyết định việc áp dụng kế toán trên máy vi tính cần phải có các điều kiện sau:
- Công ty tạo điều kiện trang bị máy vi tính cho phòng kế toán.
- Cán bộ kế toán phải có kiến thức sử dụng máy vi tính mới có thể áp dụng máy vi tính vào kế toán.
3.2.3. Vấn đề thứ ba:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải được phản ánh trên tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công". Nhưng hiện nay công ty vẫn hạch toán vào TK 627 "Chi phí sản xuất chung" việc hạch toán như vậy tuy không ảnh hưởng đến giá thành công trình nhưng là chưa đúng so với chế độ quy định: Tách chi phí sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng các công trình được tính toán, phản ánh trên các biểu mẫu và định khoản như sau:
1. Nợ TK 623 4.400.000
Nợ TK 642 (6424) 1.100.000
Có TK 214 5.500.000
2. Nợ TK 623 2.419.000
Có TK 153 (1531) 2.419.000
Bảng phân bổ số 3.
Mẫu 02:
Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ tháng 12 năm 2000
(Đơn vị tính: Đồng)
Số TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 153 (1531)
Tổng xuất NVL, CCDC
TK 142 (1421)
Tổng cộng
TK 1521
TK 1522
Cộng TK 152
A
B
1
2
3=1+2
4
5=3+4
6
7=5+6
1
TK 621
183.225.000
2.100.000
185.325.000
185.325.000
185.325.000
- Trường Mầm non Minh Xá
58.500.000
700.000
59.200.000
59.200.000
59.200.000
- TT nuôi trẻ mồ côi suy DD
62.850.000
900.000
63.750.000
63.750.000
63.750.000
- Đài phát thanh Từ Liêm
61.875.000
500.000
62.375.000
62.375.000
62.375.000
2
TK 142 (1421)
40.500.000
40.500.000
40.500.000
3
TK 623
2.607.930
2.887.200
1.323.870
681.900
4
TK 627
9.667.500
11.857.768
9.410.732
30.936.000
Cộng
183.225.000
2.100.000
185.325.000
50.700.000
236.025.000
8.100.000
244.125.000
Kế toán vật tư
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Kế toán trưởng
Mẫu 01:
Bảng phân bổ số 3Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Nợ
TK ghi Có
TK 623
TK 642
Tổng cộng
Trường MN
Trung tâm
Đài phát thanh
Cộng Nợ TK 623
1
Bảng tính khấu hao TSCĐ Tháng 12/2000 (TK 214)
Phân bổ cho SX chính
Phân bổ cho CPQLDN
Cộng
1.852.000
1.960.000
588.000
4.400.000
1.100.000
5.500.000
Kế toán TSCĐ
Kế toán trưởng
Mẫu 03:
Tờ kê chi phí sử dụng máy thi công tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Nợ
TK ghi Có
Tổng số
TK 623
Trường Mầm non
Trung tâm nuôi trẻ
Đài phát thanh
1
Từ bảng phân bổ CCDC TK 152
2.419.000
755.930
927.200
735.870
2
Từ bảng phân bổ KH TSCĐ TK 214
4.400.000
1.852.000
1.960.000
588.000
Cộng
6.819.000
2.607.930
2.887.200
1.323.870
Mẫu 04:
bảng kê tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Nợ
TK ghi Có
Tổng cộng
TK 627
Trường Mầm non
Trung tâm nuôi trẻ
Đài phát thanh
1
Từ bảng phân bổ tiền lương
6.786.000
2.601.073
2.064.302
6.786.000
TK 334
5.800.000
2.223.140
1.764.360
5.800.000
TK 338
986.000
377.933
299.942
986.000
2
Từ bảng phân bổ NVL, CCDC
18.300.000
7.014.390
5.566.860
18.300.000
TK 153 (1531)
10.200.000
3.909.660
3.102.804
10.200.000
TK 142 (1421)
8.100.000
3.104.730
2.464.020
8.100.000
3
Chi phí khác
TK 111
1.828.125
2.242.305
1.779.570
5.850.000
Cộng
9.667.500
11.857.768
9.410.732
30.936.000
Lập biểu
Kế toán trưởng
Mẫu 09:
bảng tổng hợp chi phí công trình tháng 12/2000
Đơn vị tính: Đồng
Số TT
TK ghi Nợ
TK ghi Có
Tổng cộng
TK 627
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
1
Trường Mầm non Minh Xá
80.250.930
59.200.000
8.775.000
2.607.930
9.667.500
2
TT nuôi trẻ mồ côi suy DD
89.258.968
63.750.000
10.764.000
2.887.200
11.857.768
3
Đài phát thanh Từ Liêm
813650.602
62.375.000
8.541.000
1.323.870
9.410.732
Cộng
251.160.000
185.325.000
28.080.000
6.819.000
30.936.000
Lập biểu
Kế toán trưởng
Số liệu ở bảng trên được định khoản như sau:
Nợ TK 154 251.160.000
Có TK 621 185.325.000
Có TK 622 28.080.000
Có TK 623 6.819.000
Có TK 627 30.936.000
Chi tiết TK 154 cho từng công trình.
TK 154 - Trường Mầm non Minh Xá 80.250.430
TK 154 - Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng 98.258.968
TK 154 - Đài phát thanh Từ Liêm 81.605.602
Làm căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ Cái TK 154
*Trên đây là một số nhận xét và kiến nghị của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ,và tính giá thành sản phẩm khi em thực tập tại công ty .
Em hi vọng công ty sẽ quan tâm tới những vấn đề em đã nêu ở trên .
Kết luận
Tìm hiểu thực tế là một giai đoạn rất quan trọng giúp cho sinh viên được thử nghiệm những kiến thức đã được tiếp thu qua bài giảng của Nhà trường và hệ thống hoá thực tế về công tác kế toán.
Toàn bộ những nội dung lý luận và thực tiễn đã đề cập đến trong luận văn đã chứng minh chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa và vai trò đặc biệt đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và mỗi doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ em nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất của công ty đã đáp ứng phần lớn yêu cầu quản lý.
Những phân tích và ý kiến đề xuất trong luận văn này, với góc độ nhìn của một sinh viên kế toán, trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế về sản xuất kinh doanh xây lắp còn ít ỏi do vậy khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em hy vọng những ý kiến đưa ra trong luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận và có tính khả thi trong thực tế.
Quá trình thực tập em nhận được sự giúp đỡ của phòng kế toán và lãnh đạo công ty cùng sự chỉ bảo của thầy cô giáo hướng dẫn trong bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất của Nhà trường.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đào Tùng và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn của mình.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0247.doc