Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mấu chốt và cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí là tối ưu nhất. Nhưng để đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất sẵn có, doanh nhiệp phải làm tốt cômg tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, rồi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua nội dung này nhà quản lý có thể nhận ra những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình quản lý. Từ đó, đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, đã tìm hiểu công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, em nhận thấy công tác này về cơ bản đã đáp ứmg được yêu cầu quản lý và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy rằng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vẫn còn một số hạn chế và cần phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa. Cùng với sự giúp đỡ của phòng tài vụ Công ty, sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn em đã hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành.
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân sản xuất nói riêng và nhân viên trong Công ty nói chung được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm.
Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm tập thể.
- Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà Công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như sản xuất các vít, êcu, bulông…Công thức tính lương sản phẩm trực tiếp như sau:
Lương sản phẩm phải = Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn ´ Đơn giá lương
trả cho công nhân sản xuất thành (đã qua nghiệm thu) sản phẩm
- Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất các cửa cống, cửa cung, đường ống
Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức:
Lương sản phẩm phải trả = Số ngày công làm ´ Đơn giá lương
cho từng công nhân sản xuất việc thực tế 1 ngày công
Đơn giá lương Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó
1 ngày công Tổng số công thực tế hoàn thành công việc
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo
lương.
Đơn giá lương sản phẩm được tính trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công việc đó.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà Công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức - hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức:
Lương thời gian Hệ số lương ´ Mức lương cơ bản tối thiểu Số ngày công Hệ số
= ´ làm việc thực tế ´ năng
phải trả 24 trong tháng suất
- Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân viên trong Công ty.
- Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy định. Hiện nay, 350.000 đồng (Ap dụng từ ngày 01/10/2006).
Sau đây, em xin trích một số số liệu về quá trình hạch toán tiền lương tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi.
Một trong những chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương là bảng chấm công. Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi và chấm hàng ngày.
Biểu số 12:
Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Xí nghiệp: Lắp máy
Bảng chấm công Tổ: Anh Vũ
Tháng 12 năm 2006
TT
Họ và tên
Lương
cấp bậc
Ngày trong tháng
åSP
åTG
1
...
5
……...
26
....
31
1.
Hoàng Anh Vũ
1.314.000
x
0
0
x
24
0
2.
Bùi Đình Công
1.039.500
P
0
0
x
21
2
3.
Trần Quốc Long
882.000
x
0
0
x
18
3
4.
Vũ Thanh Hà
1.219.500
TG
0
0
x
23
1
5.
Nguyễn V. Khải
1.219.500
x
0
0
x
24
0
6.
Phạm Văn Quyết
882.000
x
0
0
x
24
0
Tổng cộng
6.556.500
134
6
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Tổ trưởng
(Đã ký)
Ở xí nghiệp Lắp máy, lương được trả theo sản phẩm tập thể. Kế toán dựa trên số lương khoán và số công thực tế hoàn thành công việc, sản phẩm để tiến hành chia lương cho từng công nhân.
Cụ thể trong tháng 12 năm 2006, tổ anh Vũ làm cánh cửa cống công trình Hoà An hết 120 công, 14 công làm đường ống công trình Quảng Ngãi và 6 công thời gian. Kế toán sẽ tính lương sản phẩm cho tổ anh Vũ như sau:
- Số công định mức cho cánh cửa cống Hoà An: 192 công 4/7
- Số công thực tế làm cánh cửa cống Hoà An: 120 công
- Số lương khoán cánh cửa cống công trình Hoà An: 4.681.600 (đồng)
4.681.600
- Đơn giá 1 ngày công thực tế = = 39.014 (đồng)
120
Số công làm đường ống kế toán tính theo đơn giá của Hoà An; kỳ sau, trước khi chia lương kế toán trừ đi số lương đã trả tháng này. Kế toán tính lương tháng này như sau:
+ Lương của anh Vũ: Lương sản phẩm =24 x 39.014 = 936.336 (đồng)
Ăn ca = 24 x 7.000 = 168.000 (đồng)
Phụ cấp trách nhiệm = 45.000 (đồng)
Tổng lương sản phẩm anh Vũ được hưởng tháng 12 là:
936.336 +168.000 + 45.000 =1.149.336 (đồng)
+ Lương của anh Công: Lương sản phẩm = 21x 39.014 = 819.294 (đồng)
819.294
Lương thời gian = x 2 = 68.275 (đồng)
24
Ăn ca = 21 x 7.000 = 147.000 (đồng)
Tổng lương anh Công tháng 12 là:
819.294 + 68.275 + 147.000 = 1.034.569 (đồng)
Công việc tính lương được kế toán thực hiện trên máy bằng cách áp dụng công thức tính toán trong Excel. Sau khi tính lương, chia lương thì lập bảng thanh toán lương cho từng tổ (Xem biểu số 13).
Biểu số 13:
Đơn vị : Công ty Cơ Khí-Điện Thuỷ Lợị
Xí nghiệp : Lắp Máy
Bảng thanh toán lương Tổ anh Vũ
Tháng 12 năm 2006
TT
Họ và tên
Lương
cấp bậc
Lương sản phẩm
Lương TG
Phụ
cấp
TN
Ăn ca
Tổng
lương
Trừ
ứng kì I
Trừ 5%
BHXH
Còn
lĩnh
Ký
nhận
Công
Tiền
Công
Tiền
1
Hoàng Anh Vũ
1.314.000
24
936.336
0
0
45.000
168.000
2.463.336
400.000
65.700
1.997.636
2
Bùi Đình Công
1.039.500
21
819.294
2
68.275
147.000
2.074.069
400.000
51.975
1.622.094
3
Trần Quốc Long
882.000
18
877.107
3
102.413
126.000
1.987.520
400.000
44.100
1.543.420
4
Vũ Thanh Hà
1.219.500
23
1.071.500
1
68.125
161.000
2.520.125
400.000
60.975
2.059.150
5
Nguyễn Văn Khải
1.219.500
24
928.500
0
0
168.000
2.316.000
400.000
60.975
1.855.025
6
Phạm Văn Quyết
882.000
24
1.266.000
0
0
168.000
2.316.000
400.000
44.100
1.871.900
Tổng cộng
6.556.500
134
5.898.737
238.813
45.000
938.000
13.677.050
2.400.000
327.825
10.949.225
Giám đốc xí nghiệp Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp các bảng thanh toán lương từ các tổ để vào bảng thanh toán lương của xí nghiệp. Từ bảng thanh toán lương của từng xí nghiệpK, kế toán vào bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất (Xem biểu số 14).
Biểu số 14:
Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất
Tháng 12 năm 2006
STT
Tên xí nghiệp
Lương cấp bậc
Lương thực tế
Tạm ứng
Trừ bhxh
Còn lĩnh
Ký nhận
1
Xí nghiệp gia công nóng
14.260.000
37.872.300
12.000.000
73.450
24.050.850
2
Xí nghiệp cơ khí
18.435.000
39.663.500
16.700.000
921.750
22.041.750
3
Xí nghiệp lắp máy
42.142.000
74.496.600
25.500.000
2.120.600
46.876.000
4
Xí nghiệp cơ điện
37.650.000
61.681.700
18.900.000
1.882.500
40.899.200
Tổng cộng
113.126.000
212.624.100
73.100.000
5.656.300
133.867.800
Giám đốc XN Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất. Đồng thời, căn cứ vào bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất và định mức chi phí cho từng công trình để kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các công trình, chi tiết cho từng công trình (Xem biểu số 15).
Biểu số 15:
Đơn vị: Công ty cơ khí - Điện Thủy Lợi
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 12 năm 2006
TT
TK nî Tk cã
TK334
TK338
L¬ng thùc tÕ
L¬ng c¬ b¶n
CPC§ (2%*LCB)
BHXH (15%*LCB)
BHYT (2%*LCB)
Céng cã TK338
1
TK662
212,642,100
16,812,400
3,256,248
24,421,860
3,265,248
30,394,356
Công trình Ba Hạ
53,476,950
45,354,900
907,098
6,803,235
707,098
8,617,431
Công trình Quảng Bình
98,331,205
72,604,300
1,452,086
10,890,645
1,452,086
13,749,817
Công trình Hồ Ruồi
42,334,040
33,844,200
676,844
6,076,630
676,884
6,430,398
Công trình Ka Long
18,489,905
10,009,000
220,180
1,651,350
220,180
2,091,710
2
TK 627
21,097,420
12,868,000
257,360
1,930,200
257,360
2,444,920
3
TK642
25,514,692
21,850,000
437,000
3,277,500
437,000
4,151,500
Tổng cộng
259,254,212
197,530,400
3,960,608
29,629,560
3,960,068
37,530,776
Giám đốc XN Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập các chứng từ ghi sổ số 303A và 303B.
Biểu số 16:
Chứng từ ghi sổ Số: 303A
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ tiền lương
622
212.624.800
tháng12 /2006
627
21.097.420
642
25.514.692
334
259.236.912
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
Biểu số 17:
Chứng từ ghi sổ Số: 303B
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích BHXH, BHYT
622
30.934.356
KPCĐ tháng12 /2006
627
2.444.920
642
4.151.500
338
37.530.776
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622 - mở chi tiết cho từng công trình.
Biểu số 18:
Sổ chi tiết TK 622
Công trình Hoà An
Quý IV năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
tiền
Ghi Nợ TK 622
SH
NT
XN LM
XN CK
…………
………
…..
……..
303A
31/12
Thanh toán tiền lương tháng 12/2006
334
53.476.950
38.126.950
15.350.000
303B
31/12
KPCĐ, BHXH,
BHYT
338
8.617.431
6.044.771
2.572.660
Cộng PS
112.595.642
63.038.642
49.557.000
Kết chuyển sang 154
112.595.642
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK 622 vào cuối kỳ.C
Biểu số 19:
Sổ cái
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
……………….
………….
………….
303A
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp
tháng 12/2006
334
212.624.800
303B
31/12
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tháng 12/2006
338
30.934.356
306
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý IV
154
780.592.000
Cộng PS quý IV
780.592.000
780.592.000
Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.1.4.3. Hạch toán kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên xí nghiệp : Là chi phí về các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp…
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp: Gồm các chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan, pam….
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy hàn, máy khoan, nhà xưởng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí như: tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xí nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí như chi phí tiếp khách, giao dịch và các khoản khác trong phạm vi xí nghiệp.
- Hạch toán chi phí nhân viên xí nghiệp
Nhân viên xí nghiệp được hưởng lương thời gian. Lương thời gian được xác định dựa trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc. Ngoài ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp.
Cụ thể, căn cứ bảng phân bổ, tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp là: 21.097.420 (đồng), kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và ghi vào sổ chi tiết TK 627.
- Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan các loại, pam …dùng cho sản xuất ở xí nghiệp thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nếu là vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho thì được tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước; nếu là vật liệu, công cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì được tính theo giá thực tế khi mua. Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp tuy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên khi các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư tháng 12 của Công ty, kế toán ghi sổ chi tiết TK 627.
- Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ.
TSCĐ ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi bao gồm:
- TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy hàn, máy cắt, máy tiện, máy khoan từ tính, nhà xưởng.
- TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng, nhà làm việc .
Trong quá trình sản xuất và sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao.
Hàng năm, Công ty lập bảng danh sách TSCĐ, bảng đăng ký tính trích khấu hao với Nhà nước và xác định mức khấu hao đối với từng loại tài sản nhất định theo quyết định số 166 ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Hiện nay kế toán Công ty đang sử dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng để tính mức khấu hao TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao TSCĐ tại Công ty được xác định:
- Đối với máy móc, thiết bị tỉ lệ khấu hao là 10%.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc tỉ lệ khấu hao là 6%
Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phản ánh vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng 20: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2006
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH
Nơi sử dụng
TK 627
TK642
NG
KH
XNGCN
XNCĐ
XNCK
XNLM
Số KH trích trong tháng này
68.535.852
16.576.500
12.677.500
12.677.500
9.493.850
17.110.502
Máy móc
10%
59.697.000
15.320.500
10.358.000
11.625.000
7.135.000
15.258.500
2. Nhà cửa
6%
8.594.350
1.256.000
1.895.000
1.052.500
2.538.850
1.852.000
Ngày 28 tháng 12 năm 2006
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm /12
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 312A như sau:
Biểu số 21:
Chứng từ ghi sổ Số: 312A
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích khấu hao TSCĐ
tháng 12/2006
627
642
74.879.000
17.110.500
214
91.989.500
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
- Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Khoản chi phí này ở Công ty bao gồm: tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài làm …Khi phát sinh khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào Giấy báo Nợ, phiếu chi tiền mặt …để hạch toán và ghi sổ chi tiết TK 627.
- Hạch toán chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền tại Công ty bao gồm các khoản như chi tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc ở Công ty.Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và cuối tháng tổng hợp lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ về thu, chi tiền mặt, tiền gửi, vật tư, nhân công,… kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chung (xem biểu số 21)
Sau đó kế toán tập hợp số liệu tổng cộng từ bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của các tháng để lấy số tổng cộng quý.
Cụ thể, trong quý IV chi phí sản xuất chung tập hợp được là: 509.205.00 (đồng)
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo hệ số phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ Công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể:
Tổng chi phí sản xuất chung
Hệ số =
phân bổ Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung quý IV được phân bổ theo hệ số sau:
509.205.000
H = = 0,6523
780.592.000
Chi phí sản xuất chung = Hệ số x Chi phí nhân công trực tiếp
phân bổ cho từng C.T phân bổ phân bổ cho từng công trình
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình Hoà An là:
0,6523 x 112.595.642 = 73.446.137(đồng)
Biểu số 22:
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Quý IV năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Diễn giải
Chi phí nhân công trực tiếp
Phân bổ CPSXC
1.
Công trình Hoà An
112.595.642
73.446.137
2.
Công trình Q.Bình
362.097.850
236.207.922
3.
Công trình Tiêu Nam
155.454.715
101.408.054
4.
Công trình Ka Long
150.443.793
98.139.287
Cộng
780.592.000
509.201.400
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập
(Đã ký)
2.1.4.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Công ty
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạchh toán hàng tồn kho toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cụ thể: đối với công trình Hoà An, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán:
Nợ TK 154 (công trình Hoà An): 439.001.093
Có TK 621: 152.959.314
Có TK 622: 112.595.642
Có TK 627: 73.446.137
2.1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Để tính được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm dở. Tuy nhiên do đặc điểm của Công ty là chuyên sản xuất các công trình thuỷ lợi có khối lượng, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là theo đơn đặt hàng. Vì vậy, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng chưa hoàn thành cũng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng đó.
Cụ thể: đối với công trình Hoà An, cuối tháng 9 năm 2006 kế toán chi phí - giá thành tập hợp được từ các bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung được:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được là: 699.540.686 (đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp được là: 51.738.340 (đồng)
Chi phí sản xuất chung tập hợp được là: 64.192.760 (đồng)
Như vậy, chi phí sản phẩm dở dang cuối quý III của công trình Hoà An là:
699.540.686 + 51.738.340 + 64.192.760 = 815.471.786 (đồng)
2.2. Thực trạng hạch toán kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
2.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Để công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác, bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm riêng về tổ chức cũng như sản xuất của Công ty mà xác định cho phù hợp.
Là doanh nghiệp sản xuất chế tạo các sản phẩm cơ khí - điện phục vụ ngành thuỷ lợi, sản phẩm của công ty thường có khối lượng lớn, thời gian dài, sản xuất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành được Công ty xác định là đơn đặt hàng (các công trình đã hoàn thành được quyết toán).
Xuất phát từ các đặc điểm trên và để phù hợp với đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định, kỳ tính giá thành ở Công ty thường phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm nghĩa là khi đơn đặt hàng (công trình) hoàn thành.
2.2.2. Phương pháp tính giá thành
Do đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất và để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí - đối tượng tính giá thành, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Cụ thể, khi sản phẩm hoàn thành căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh và các sổ kế toán liên quan, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng mục, công trình hoàn thành như sau:
Nếu kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là giá thành thực tế của sản phẩm hay của công trình, hạng mục hoàn thành.
Giá thành thực tế = Tổng chi phí sản xuất tập hợp được
của từng đơn đặt hàng trong kỳ của từng đơn đặt hàng
Nếu kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo (tháng, quý, năm) thì giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế = Trị giá sản phẩm dở + Chi phí phát sinh
đơn đặt hàng dang đầu kỳ của ĐĐH trong kỳ của ĐĐH
2.2.3. Trình tự tính giá:
Để tập hợp chi phí sản xuất các công trình, kế toán Công ty sử dụng TK 154 (mở chi tiết cho từng công trình). Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 và lập chứng từ ghi sổ .
Biểu số 23:
Chứng từ ghi sổ Số: 364
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí
154
2.223.506.200
Chi phí vật liệu trực tiếp,
621
1.501.680.000
chi phí nhân công trực tiếp,
622
212.624.800
chi phí sản xuất chung
627
509.201.400
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
Khi công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết giá thành kỳ trước và các bảng tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung và các công thức trong Excel để lập sổ tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Biểu số 24:
Sổ giá thành sản phẩm cánh cửa cống
Tên sản phẩm: Công trình Hoà An
(Đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Chi phí
NVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng
1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (Quý III)
699.540.686
51.738.340
64.192.760
815.471.786
2. Chi phí sản xuất trong kỳ (Quý IV)
252.959.314
112.595.642
73.446.137
439.001.093
3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
0
0
0
0
Cộng giá thành sản phẩm
952.500.000
164.333.982
137.638.897
1.254.472.879
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Sau khi tập hợp chi phí sang TK 154, kế toán chi phí - giá thành tiến hành tính giá thành sản phẩm, song do Công ty không sử dụng TK 632 để xác định trị giá vốn của công trình hoàn thành mà kết chuyển ngay sang TK 911 (đây là một bước làm tắt của công ty) nên kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
Biểu số 25:
Chứng từ ghi sổ Số: 364
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển GTSP vào xác
911
1.254.472.879
định kết quả
154
1.254.472.879
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
Cuối tháng, kế toán lấy số liệu trên các sổ tính giá thành và từ các chứng từ ghi sổ tiến hành lọc để lên Sổ Cái TK 154
Biểu số 26:
Sổ Cái
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 12 năm 2006
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
2.215.471.786
364
31/12
K.c chi phí NVLTT
621
1.501.680.000
364
31/12
K.c chi phí nhân công TT
622
212.624.800
364
31/12
K.c chi phí sản xuất chung
627
509.201.400
365
31/12
K.c giá thành sản phẩm
vào kết quả kinh doanh
911
1.254.472.879
Cộng phát sinh
2.223.506.200
1.254.472.879
Dư cuối kỳ
3.184.505.107
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI
3.1. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì hoạt động của Công ty cũng đã có sự biến đổi để thích ứng. Từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cùng với sự năng động của bộ máy quản lý và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đến nay, Công ty đã dần khắc phục được những khó khăn, từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Các phòng ban chức năng của Công ty được tổ chức sắp xếp lại một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty và nhằm mục đích phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Song song với quá trình chuyển đổi ấy, bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác tài chính - kế toán cho Công ty cũng đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc. Có thể nhận thấy điều đó thông qua những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán hiện nay của Công ty.
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường, Công ty đã ra sức tăng cường quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, kế toán thực sự được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, nắm vững các chính sách, chế độ kế toán cũng như nhiệm vụ cụ thể của mình.
- Hình thức kế toán Công ty sử dụng hiện nay là tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán nhà nước ban hành. Việc lựa chọn hình thức "Chứng từ ghi sổ " trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động, đặc thù sản xuất của Công ty. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác.
- Vì chi phí nguyên vật liệu của Công ty thường bỏ ra ngay từ đầu còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung bỏ dần theo mức độ hoàn thành của công trình nên Công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nhân công trực tiếp là tương đối hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ này cho phép Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng, từng công trình, từng hạng mục công trình sát với thực tế hơn.
- Một trong những ưu điểm nổi bật trong công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá là từng đơn đặt hàng, từng công trình. Sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá là cơ sở giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi còn tồn tại một số vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp hoạt động sản xuất của Công ty đạt hiệu quả cao hơn. Đó là:
Về hệ thống sổ:
Nhìn chung, hệ thống sổ hiện Công ty đang sử dụng đã đáp ứng được về cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên, ở Công ty không có bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng. Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng của Công ty có nội dung gần giống với bảng phân bổ vật liệu nhưng nó không thể hiện được nội dung kinh tế của bảng phân bổ vật liệu. Vì ở bảng kê tổng hợp những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tập hợp chi phí về vật tư phát sinh trong kỳ ở Công ty mà không phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trong trường hợp vật tư đó xuất sử dụng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
Về công tác ghi chép ban đầu:
Tại Công ty, hình thức sổ kế toán được áp dụng hiện nay là hình thức Chứng từ ghi sổ. Nhưng kế toán chỉ lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng nên công việc bị dồn vào cuối tháng và cuối quý.
Phiếu xuất kho ở công ty được lập thành 2 liên và đều được lưu tại phòng kế toán.Như vậy ở phòng vật tư không có bản nào, khi phòng vật tư muốn lấy số liệu về tình hình tồn kho vật tư thì lại phải mượn liên lưu ở phòng kế toán.Điều này làm cho cả hai bộ phận mất thời gian và mất khả năng đối chiếu giữa hai phòng.Theo em, công ty nên mở thêm một liên nữa giao cho phòng kế hoạch vật tư để theo dõi tình hình vật t ư, tránh tình trạng khi cần lại phải đi mượn và đảm bảo mối quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa số liệu trên sổ của kế toán vật tư và trên sổ của phòng kế hoạch vật tư.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng mà Công ty đang sử dụng là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm của Công ty.Tuy nhiên do Công ty dựa trên định mức của từng chi tiết, hạng mục để cấp vật liệu hoặc cấp tiền cho các xí nghiệp, các xí nghiệp sau khi hoàn thành chi tiết, hạng mục đó sẽ chuyển toàn bộ các chứng từ về phòng kế toán nhưng đó là số liệu tổng hợp. Kế toán Công ty dựa trên định mức phí để phân bổ chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí. Điều này làm cho công việc của kế toán chi phí - giá thành ở Công ty vào cuối kỳ quá nhiều và dồn dập. Mặt khác, có những chi phí sản xuất ở Công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình nhưng do kế toán ở các xí nghiệp không tập hợp để đưa lên nên kế toán chi phí - giá thành ở Công ty phải phân bổ cũng làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí.
Ngoài ra, Công ty mới chỉ tận thu những phế liệu từ các công trình mà Công ty lắp đặt tại chân công trình còn đối với các công trình được sản xuất, chế tạo tại các xí nghiệp thì chưa thấy hạch toán phế liệu thu hồi. Điều này thể hiện việc quản lý chưa chặt chẽ các phế liệu có thể thu hồi ở Công ty. Công tác này nếu làm tốt sẽ cho phép Công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm (công trìnhc, hạng mục công trình), là cơ sở để Công ty tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận.
3.2. Một số đề xuất nhằm và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất -giá thành sản phẩm nói riêng.
Mặt khác, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là công cụ quan trọng của Công ty trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất, tăng cường quản trị doanh trị doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt, để tồn tại các doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện không chỉ công tác kế toán mà còn cả công tác quản lý trong sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, chế độ kế toán do nhà nước ban hành là chung cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực nên Công ty phải lựa chọn những mảng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của Công ty mình để vận dụng cho phù hợp. Từ đó cũng đặt ra vấn đề phải hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu nói trên, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi phải không ngừng từng bước hoàn thiện. Song việc hoàn thiện đó phải đảm bảo theo một số nguyên tắc sau:
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí phải đảm bảo sự thống nhất quản lý giữa Công ty với các cơ quan quản lý cấp trên, đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và các sổ sách báo cáo kế toán.
Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất đặc thù của Công ty. Khi tổ chức bộ máy kế toán phải dựa trên các chế độ, thể lệ về quản lý hành chính và công tác kế toán, lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty, đồng thời phải chú ý đến vấn đề trang thiết bị, phương tiện tính toán hiện đại.
Tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế một cách phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng.
Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả về hoạt động kế toán tài chính của Công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, em nhận thấy nhìn chung công tác này đã được thực hiện có nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của Công ty, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những điểm chưa thật hợp lý mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau:
3.2.2.1. Về hệ thống sổ Công ty sử dụng
Hiện nay, ở Công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ sử dụng bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân bổ vật tư, tuy nhiên, nội dung bảng kê thì chỉ phản ánh được quá trình tập hợp chi phí chứ nó không phản ánh được quá trình phân bổ chi phí cho từng công trình. Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty nên lập bảng phân bổ vật tư theo mẫu sau:
Biểu số 27:
Đơn vị: Công ty cơ khí- Điện Thuỷ Lợi
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ
Tháng 12 năm 2006 (Đơn vị tính: đồng)
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK 153
1.
TK 621
1.501.680.000
- Công trình Hoà An
252.959.314
- Công trình Quảng Bình
51.511.599
- Công trình Tiêu Nam
104.173.620
………………….
…………..
2.
TK 627
5.857.700
11.450.000
3.
TK 642
966.600
Cộng
1.508.504.300
11.450.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu để phản ánh vào bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho vật liệu và các bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng. Sau đó, số liệu ở bảng phân bổ vật tư được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng, vào bảng kê nhập - xuất - tồn, lập chứng từ ghi sổ.
3.2.2.2. Về công tác ghi chép ban đầu
Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ nhưng đến cuối tháng kế toán mới lập chứng từ ghi sổ và nhập các chứng từ ghi sổ vào máy nên toàn bộ công việc bị dồn vào cuối tháng. Tuy nhiên, tồn tại này là do đặc điểm sản xuất của Công ty chi phối. Theo em, để hạn chế tồn tại này, Công ty nên trang bị máy vi tính cho nhân viên kế toán tại xí nghiệp. Việc trang bị này là có tính khả thi vì hầu hết các nhân viên kế toán của Công ty đều đã biết sử dụng máy vi tính. Mặt khác, xu hướng trong những năm tới của Công ty là sẽ để các xí nghiệp thực hiện hạch toán độc lập và chỉ trích nộp lợi nhuận về Công ty theo một tỷ lệ nhất định. Hơn thế nữa, công việc kế toán được thực hiện trên hệ thống máy vi tính ở các xí nghiệp có nối mạng với máy chủ sẽ cho phép bộ phận kế toán tại phòng kế toán thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo Công ty một cách nhanh chóng giúp lãnh đạo ra các quyết định kinh tế kịp thời.
3.2.2.3. Về hệ thống tài khoản sử dụng
Trong quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp sang bên Nợ TK 154. Sau đó từ TK 154 toàn bộ chi phí đó được kết chuyển ngay sang TK 911 để xác định kết quả. Đây là bước làm tắt của Công ty nhằm làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán nhưng bước làm tắt này là không hợp lý. Vì khi Công ty kết chuyển từ TK 154 sang ngay TK 911 sẽ khó khăn cho kế toán chi phí - giá thành trong việc kiểm soát giá vốn hàng bán. Theo em, để thuận lợi cho kế toán trong việc tập hợp chi phí - tính giá thành và xác định kết quả thì Công ty nên sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. Khi sử dụng tài khoản này, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trên TK 154, sau khi đã loại trừ các khoản giảm chi phí, số còn lại sẽ được kết chuyển sang TK 632 để xác định giá thành thực tế của sản phẩm, công trình hoàn thành. Sau đó, kế toán mới kết chuyển giá vốn thực tế sang TK 911 để xác định kết quả.
3.2.2.4. Về quá trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung tại Công ty hiện nay là hợp lý. Tuy nhiên về tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp còn có những điểm chưa thật hợp lý. Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sau khi tập hợp, được phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp định mức:
Hệ số phân bổ Tổng chi phí nhân công thực tế phát sinh trong kỳ
chi phí nhân công =
trực tiếp Tổng chi phí nhân công trực tiếp định mức
Chi phí nhân công Hệ số phân bổ Chi phí nhân công
trực tiếp phân bổ t = chi phí nhân công ´ định mức cho từng
cho từng công trình trực tiếp công trình
Theo em, nếu chi phí đó mà khó tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì mới dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Trong trường hợp này, Công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nghĩa là tập hợp theo từng đơn đặt hàng thì Công ty nên tập hợp trực tiếp. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình, từng đơn đặt hàng, Công ty nên yêu cầu các nhân viên kế toán xí nghiệp mở sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. Khi phát sinh chi phí cho công trình nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp vào sổ chi tiết mở cho công trình đó. Mẫu sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp mở tại các xí nghiệp theo em có thể mở như sau:
Biểu số 28:
Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Xí nghiệp: ………..
Sổ chi tiết
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng …. năm .…
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
tiền
Ghi Nợ TK 622
S
N
Công trình H - Chan
CT. Tiêu Nam
CT. Ka
Long
…..
Số dư đầu kỳ
PS trong kỳ
…………
…………..
Cộng PS
Ghi Có TK
Dư cuối kỳ
Thực chất là kế toán chỉ tập hợp các chi phí nhân công liên quan đến từng công trình còn kế toán chưa phải tiến hành một thao tác phân bổ nào. Sổ chi tiết TK 622 tại các xí nghiệp mở theo dõi từng công trình cuối kỳ được kế toán chi phí - giá thành tập hợp để hạch toán riêng chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. Cách làm này sẽ cho phép Công ty hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào từng công trình chính xác hơn. Từ đó tạo điều kiện để kế toán đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí đảm bảo nguyên tắc khách quan, đánh giá hiệu quả quá trình sản xuất, giúp ban lãnh đạo Công ty biết được mặt mạnh cần khai thác, phát huy và mặt tồn tại yếu kém cần tác động để đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
3.2.2.5. Về hạch toán phế liệu thu hồi
Xuất phát từ thực trạng ở Công ty là chỉ mới hạch toán phế liệu thu hồi ở các công trình mà Công ty lắp đặt tại chân công trình, trong khi đó khoản phế liệu tại các xí nghiệp hầu như không được hạch toán. Đây có thể coi là một thiếu sót trong quản lý chi phí của Công ty. Bởi lẽ, là một doanh nghiệp sản xuất, chế tạo chủ yếu là thủ công như gò, hàn, doa, rèn…thì hiện tượng có phát sinh phế liệu trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Nếu Công ty tận thu được khoản phế liệu này sẽ là một nhân tố làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Phế liệu của Công ty tại các xí nghiệp sản xuất chủ yếu bao gồm: thép phế liệu, sắt mẩu, tôn…. Khoản thu hồi này sẽ làm giảm chi phí, cụ thể: Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu thu, biên bản thanh lý hoặc phiếu nhập kho (đối với phế liệu thu hồi có thể dùng lại được để hạch toán:
Nợ TK 111, 112: Nếu bán phế liệu thu tiền.
Nợ TK 152: Nếu phế liệu nhập kho
Có TK 154: Ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3.2.2.6. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm và phải hạ được giá thành. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Để hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi Công ty phải quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở Công ty còn yếu, hầu như là không có. Vì vậy, với góc độ là một sinh viên thực tập và dựa trên những kiến thức đã được học kết hợp với tình hình thức tế tại Công ty, em thấy việc hoàn thiện công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi là hết sức cần thiết để giúp hoạt động của Công ty mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo mức tăng lợi nhuận cho công ty.
Các nội dung phân tích, đánh giá chi phí và giá thành Công ty có thể thực hiện là:
- Phân tích, đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Phân tích đánh giá từng khoản mục giá thành.
Các nội dung trên có thể cụ thể hoá qua các bước sau:
· Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Trên cơ sở các số liệu đã tập hợp được trong luận văn này, em xin phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của một công trình để minh hoạ. Đối với công trình H - Chan:
- Chi phí định mức cho cả công trình do phòng kế hoạch vật tư lập là 1.182.017.000 đồng.
- Chi phí thực tế để hoàn thành toàn bộ công trình do kế toán tập hợp và phân bổ là: 1.154.472.879 đồng.
Ta có:
Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch = 1.154.472.879- 1.182.017.000
= - 27.544.121(đồng)
Tỉ lệ hạ giá - 27.544.121
thành thực tế = ´ 100 = - 2,33%
so với kế hoạch 1.182.017.000
Như vậy, so với giá thành định mức, giá thành thực tế đã giảm 2,33% tương ứng với mức hạ tuyệt đối là 27.544.121 đồng. Trên cơ sở đó kế toán đi xác định nguyên nhân làm chi phí giảm, tức là kế toán đi vào nghiên cứu từng khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành công trình và phân tích các nhân tố làm cho giá thành thực tế giảm.
· Phân tích từng khoản mục chi phí
Dựa trên số liệu tập hợp được đối với công trình H - Chan, so sánh chi phí nguyên vật liệu thực tế và kế hoạch để xác định mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của từng khoản mục chi phí và tác động của từng khoản mục chi phí đến tổng giá thành.
a. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Mức hạ giá thành thực
tế so với kế hoạch của = 852.500.000 - 869.792.000 = -17.292.000(đ)
khoản mục CPNVLTT
Tỉ lệ hạ giá thành thực -17.292.000
tế so với kế hoạch của = ´ 100 = -1,99%
khoản mục CPNVLTT 869.792.000
Như vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế chi vào công trình Hoà An so với kế hoạch đã giảm 1,99% tương ứng với lượng giảm là 17.292.000 đồng. Chi phí nguyên vật liệu của công trình Hoà An giảm là do nhiều nguyên nhân nhưng qua tìm hiểu em thấy những nguyên nhân chủ yếu có thể kể đến là:
- Giá mua sắt và thép dùng cho công trình Hoà An có giảm hơn so với các công trình khác do Công ty đã mua được hàng bán để giải phóng kho chuyển địa điểm của chi nhánh thương mại Thanh Trì.
- Trong quá trình tạo phôi, do các cánh cửa cống của công trình Hoà An có kích thước phù hợp với thép tấm dùng sản xuất nên phần nguyên vật liệu bỏ đi trong khâu này đã giảm tương đối.
b. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
Xét mức hạ và tỉ lệ hạ thực tế so với kế hoạch của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
Mức hạ giá thành thực
tế so với kế hoạch của = 164.333.982 - 170.910.000 = - 6.576.018(đ)
khoản mục CPNCTT
Tỉ lệ hạ giá thành thực - 6.576.018
tế so với kế hoạch của = ´ 100 = - 3,8%
khoản mục CPNCTT 170.910.000
Chi phí nhân công trực tiếp đã giảm 3,8% ứng với lượng giảm là 6.576.018 đồng. Trong điều kiện tổng quỹ lương cố định, đơn giá lương không thay đổi thì số giảm này phản ánh năng suất lao động bình quân công nhân sản xuất trong Công ty đã tăng lên. Đây là biểu hiện tốt phản ánh sự nỗ lực và cố gắng của công nhân trong quá trình sản xuất. Đây cũng là tiền đề giúp Công ty tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường và nâng cao doanh lợi cho Công ty.
c. Khoản mục chi phí sản xuất chung:
Bằng cách xét các chỉ tiêu mức hạ giá thành và tỉ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch, ta thấy khoản mục chi phí sản xuất chung đã giảm 2,6% ứng với lượng giảm là 3.672.523 đ. Đây là biểu hiện của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các yếu tố máy móc, thiết bị của Công ty.
Biểu số 29:
Bảng phân tích giá thành công trình theo khoản mục chi phí
Công trình Hoà An
Khoản mục
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Chi phí NVLTT
869.792.000
73,58
852.500.000
73,84
- 7.292.000
- 2,0
2. Chi phí NCTT
170.910.000
14,46
164.333.982
14,24
- 6.576.018
- 3,85
3. Chi phí SXC
141.315.000
11,96
137.638.897
11,92
- 3.676.103
- 2,6
Tổng
1.182.017.000
100
1.154.472.879
100
- 7.544.121
- 2,33
Nhìn chung, Công ty đã hoàn thành kế hoạch giá thành, nguyên nhân giảm chủ yếu là do giảm từ khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mang lại. Trong khi đó, các nhân tố làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm chủ yếu là các nhân tố mang tính khách quan. Nếu các công trình thực hiện sau, không gặp những điều kiện thuận lợi như vậy giá thành thực tế của sản phẩm sẽ giảm được rất ít. Vì vậy, thông qua phân tích giúp ban lãnh đạo Công ty biết được xu hướng và khả năng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đối với các công trình sau này. Từ đó, ban lãnh đạo Công ty sẽ thấy rõ được các mặt mạnh, mặt yếu của Công ty trong quá trình sản xuất để đưa ra những biện pháp, các quyết định quản lý cho phù hợp.
3.2.2.7. Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Hiện nay, Công ty chưa sử dụng một phần mềm kế toán nào mà chỉ mới sử dụng các công thức, các lệnh sẵn có trong Excel như Vlookup, Sort, Auto filter, Advanced filter, Consolidate, Pivot Table, Subtotal….để xử lý số liệu và lên các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính. Cách làm này rất mất thời gian và không đồng bộ. Mặt khác, trong điều kiện khoa học về công nghệ thông tin ngày càng phát triển và để đáp ứng yêu cầu thông tin cho việc ra các quyết định quản lý, Công ty nên cài đặt một phần mềm kế toán. Các giải pháp Công ty có thể lựa chọn là: mua phần mềm của các Công ty sản xuất phần mềm hoặc thuê chuyên gia đến thiết kế một phần mềm riêng dựa trên những đặc thù của Công ty. Tuy vậy, về cơ bản, các phần mềm kế toán được thiết kế phải đảm bảo sau khi nhập dữ liệu vào máy (chỉ phải nhập một lần c), máy sẽ xử lý và cung cấp các thông tin chi tiết cho các sổ chi tiết, các thông tin tổng hợp cho các sổ tổng hợp cũng như việc lên các báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng.
Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì quy trình kế toán trên máy phải thoả mãn một số điều kiện sau:
- Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.
- Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy.
- Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và nhập vào máy.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, người sử dụng khai báo với máy tên đối tượng tính giá thành (sản phẩm, công trình) hoặc là tên của đối tượng phát sinh chi phí (xí nghiệp, tổ…) và tên báo cáo cần lấy. Máy sẽ tự xử lý và kết xuất ra các thông tin theo yêu cầu quản lý của Công ty.
Hiện nay Công ty có thể lựa chọn một trong 2 phần mềm kế toán sau: Phần mềm kế toán FAST của công ty phần mềm tài chính hoặc Phần mềm kế toán EFFECT của công ty BSC, tuỳ theo đặc điểm của Công ty. Theo em, công ty nên sử dụng phần mềm kế toán EFFECT bởi vì đây là một phần mềm có tính động cao, đáp ứng được yêu cầu biến động của Công ty. Do đó, sử dụng phần mềm EFFECT sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được sự phụ thuộc vào công ty phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mấu chốt và cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí là tối ưu nhất. Nhưng để đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất sẵn có, doanh nhiệp phải làm tốt cômg tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, rồi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua nội dung này nhà quản lý có thể nhận ra những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình quản lý. Từ đó, đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, đã tìm hiểu công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, em nhận thấy công tác này về cơ bản đã đáp ứmg được yêu cầu quản lý và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy rằng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vẫn còn một số hạn chế và cần phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa. Cùng với sự giúp đỡ của phòng tài vụ Công ty, sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn em đã hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Trong chuyên đề thực tập chuyên ngành em đã trình bày tổng quan về Công ty và thực tế trong hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, đồng thời đưa ra một số ý kiến đề xuất để công ty tham khảo. Em hy vọng rằng những ý kiến trên sẽ được Công ty nghiên cứu áp dụng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vì những ý kiến đề xuất đều xuất phát từ thực tiễn của công ty và chế độ kế toán hiện hành.
Do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bái viết chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú phòng Tài vụ Công ty và các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn và giúp cho em nhận thức được đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Năng Phúc cùng cán bộ trong phòng tài vụ của Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi để em hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2008
Sinh viên
Cao Thuỳ Dương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12050.doc