Xí nghiệp TTHG nằm trong dây truyền sản xuất của Tổng công ty than Việt Nam, đảm nhiệm công đoạn vận chuyển, sàng tuyển tiêu thụ than, do đó xí nghiệp được trang bị hệ thống TSCĐ cũng như cơ sở vật chất ban đầu rất hoàn chỉnh và ít có sự biến động. Trong các trường hợp tăng, giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ phải lập đầy đủ các chứng từ, hồ sơ của tài sản cùng các chứng từ gốc thích hợp chứng minh các nghiệp vụ phát sinh.
- Hợp đồng mua bán TSCĐ
- Biên bản, giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản nhượng bán TSCĐ
Đối với các trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng phải có đầy đủ các thủ tục giao nhận hay nghiệm thu trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình
Để hạch toán TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng tài khoản .
Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2.
+TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc
+TK 2112 Máy móc thiết bị
+TK 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+TK 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
+TK 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+TK 2118 TSCĐ khác
Ngoài TK 211-TSCĐ hữu hình kế toán còn sử dụng
TK 411-Nguồn vốn kinh doanh
TK này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Và một số TK khác có liên quan như: TK111, TK 112, TK331, TK 341...
Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Đối với trường hợp tăng TSCĐ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ
+Hoá đơn mua TSCĐ
+Biên bản hợp đồng kinh tế
+Chứng từ về chi phí mua
- Đối với trường hợp giảm TSCĐ.
+Biên bản thanh lý TSCĐ
+Hợp đồng nhượng bán
+Phiếu thu
Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hạch toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình
111,112, 331
( Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
1.5.2.2. Kế toán TSCĐ thuê tài chính
kế toán tại đơn vị được thuê
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212 – TSCĐ thuê tài chính.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị.
Và một số tài khoản khác có liên quan như : TK 111. TK112, TK 342
111.112
214
342
212
Chuyển trả tiền thuê
Theo hợp đồng
133
Thuế VAT
đầu vào
642
Khi khấu hao đủ
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính
Phân bổ
dần vào CP
CP thuê
TSCĐ
Phải trả
Nợ thuê
TSCĐ
Dàihạn
Trình tự kế toán
627,641,642
* Kế toán tại đơn vị cho thuê.
Kế toán sử dụng TK 228- đầu tư dài hạn khác.
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư tài chính dài hạn khác ngoài các khoản đầu tư tài chính dài hạn, góp vốn liên doanh
Và một số TK khác có liên quan như TK 811,TK 711, TK 111…
211
228
Giá trị TSCĐ cho thuê
Cần thu hồi
214
Giá trị còn lại
Giá trị hao mòn
Nguyên giá
811
Trình tự kế toán :
711
111,112
Nhận tiền cho thuê TSCĐ
3331
131
Số tiền phải thu về cho thuê TSCĐ
Tiền thu hồi về cho thuê TSCĐ
1.5.2.3 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Tại đơn vị đi thuê
Kế toán sử dụng TK 001 – tài sản thuê ngoài.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của tất cả các tài sản mà đơn vị đi thuê của đơn vị khác.
Và một số tài khoản khác : TK 627, TK 641, TK 642, TK 331.
111,112
342
627,641,642
Tiền thuê TSCĐ phải trả
142
Tiền thuê TSCĐ đã trả
Tiền thuê TSCĐ
Phải trả
Phân bổ dản
Cho đối tượng sử dụng
001
Thanh toán tiền thuê khi kết thúc hợp đồng
Trả thuê
Khi thuê
Hoặc
Trình tự kế toán:
133
Tại đơn vị cho thuê :
Kế toán sử dụng các TK 881,TK711, Tk 131,…..
Trình tự hạch toán .
811
711
111,112
Số thu về cho thuê
3331
Thuế VAT Phải nộp
Chi phí cho thuê
1.5.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm công việc và lao vụ đã sản xuất dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một
thời gian nhất định để tái sản xuất. Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ.
Về nguyên tắc mọi TSCĐ trong doanh nghiệp Nhà nước đều được huy động sử dụng tối đa và phải trích khấu hao thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá theo quy định hiện hành. Nhưng việc khấu hao theo phương pháp nào tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý đối với doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau như:
-Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
-Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
-Phương pháp khấu hao nhanh.
Hiện nay theo “chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ” (ban hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng bộ tài chính) TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thằng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức sau
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Trong trường hợp thời gian sử dụng, khi nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ theo công thức
Mức khấu hao trung bình của TSCĐ
=
Giá trị còn lại trên sổ kế toán
Thời gian sử dụng còn lại được xác định
Mức khấu hao cho năm cuối cùng
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao luỹ kế đã thực hiện
=
_
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định theo công thức
Để phản ánh khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng
Tk 214 – Hao mòn TSCĐ.
TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ
TK 009 – Nguồn vốn khâú hao cơ bản.
TK này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp .
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản: TK 627, TK 641, TK 211…
214
627
431(3)
821
Giá trị HMTSCĐgiảm do nhượng bán thanh lý góp vốn bắng TSCĐ
Trích khấu hao TSCĐ
Cuối năm trích hao mòn TSCĐ
Phục vụ văn hoá, phúc lợi
338
411
Số khấu hao phải nộp cấp trên
Hoặc hạch toán thẳng về số khấu hao vào XN chính
Chuyển tiền nộp khấu hao
111,112
( Thuộc nguồn vốn ngân sách )
211
SƠ Đồ HạCH TOáN TổNG HợP hao mòn tscđ
627, 641,642
1.5.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để phục hồi năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
Tuỳ theo quy mô chất lượng của công việc, kế toán phản ánh vào các tài khoản.
TK142 – chi phí trả trước
TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và việc kết chuyển các khoản chi phí này và chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào kết quả kinh doanh trong các kỳ hoạch định.
TK 335- chi phí phải trả.
TK này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau
Và một số tài khoản khác : TK 627, TK 642, TK 641, TK111, TK 331…
Sơ đồ hạch toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
627,641,642
Kết chuyển giá thành sửa chữa
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn
2143
1421
Phân bổ dần
Trích trước
335
211
Nâng cấp
Trong kế
Ngoài kế
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Tự làm
331
1331
Thuê ngoài
Chi phí sửa chữa lặt vặt
Hoạch
Hoạchh
Thuế VAT
111,112,334,152
Phần II. Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp tuyển than Hòn Gai
2.1 Đặc điểm tình hình của xí nghiệp tuyển than hòn gai
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghệp
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai là một đơn vị kinh tế độc lập thành viên của Tổng công ty than Việt Nam có trụ sở tại phường Hồng Hà thành phố Hạ Long-Quảng ninh. Là khâu cuối trong dây truyền sản xuất than, có nhiệm vụ vận tải than mỏ, chế biến và sàng tuyển than, tiêu thụ than.
Xí nghiệp được thành lập ngày 20/8/1960 trên cơ sở vật chất kỹ thuật và nền sản xuất chủ yếu là thủ công từ thời Pháp để lại sau ngày vùng mỏ được giải phóng.
Thực hiện đường lối của Đảng, được sự giúp đỡ chỉ đạo của Bộ năng lượng, Công ty than Hòn Gai và các cấp chính quyền trong tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo xí nghiệp cùng với toàn thể CNVC tập trung mọi sức lực trí tuệ tìm ra những phương thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Năm 1995 Chính phủ quyết định tổ chức lại ngành than theo quy mô Tổng công ty. Ngày 29/1/1997 Tổng giám đốc công ty than Việt nam quyết định xí nghiệp TTHG mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc Tổng công ty than Việt nam (QĐ số 100 TVN/TCCĐ ngày 29/1/1997).
Tóm lại qua 40 năm xí nghiệp TTHG đã vượt qua một số khó khăn để không ngừng phát triển và trưởng thành. Trước mắt xí nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng với tinh thần sáng tạo, đoàn kết với định hướng phát triển ngành than của trung ương và Tổng công ty than Việt nam xí nghiệp TTHG sẽ vượt qua khó khăn để phát triển và mở rộng sản xuất cùng toàn Đảng, toàn dân thúc đẩy nhanh công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” thực hiện “dân giàu-nước mạnh-xã hội công bằng và văn minh”
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức SXKD và tổ chức quản lý của xí nghiệp
2.1.2.1 Đặc điểm
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất than theo chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng công ty than Việt nam xí nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau.
-Vận chuyển than mỏ
-Chế biến, sàng tuyển than nguyên khai ra các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than.
-Tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu.
-Kinh doanh một số mặt hàng và dịch vụ khác và vị trí là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất than.
Từ khi chuyển đổi sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trường thì cơ cấu tổ chức của các xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, đội ngũ CBCNV trong xí nghiệp với 45% là lao động nữ, đội ngũ lãnh đạo chưa có kinh nghiệm trong quản lý theo cơ chế mới chưa có điều kiện tiếp cận thị trường...do đó việc tiêu thụ than trong những năm 1988-1991 bị hạn chế kéo theo việc thu hẹp sản xuất, lao động dôi dư, than tồn kho không tiêu thụ được, đời sống CBCNV gặp nhiều khó khăn.
Trong nền kinh tế thị trường để giải quyết vấn đề lợi nhuận và lao động xí nghiệp còn tìm tòi, sáng tạo tìm ra cho mình nhiều hướng làm ăn mới có hiệu quả hơn trong đó ưu tiên phát triển các ngành nghề “anh em” với than như sản xuất gạch chịu lực cao phục vụ các công trình cao tầng mà nguyên liệu chính chủ yếu là đà xít, bã sàng của nhà sàng tuyển riêng đối với than bùn sẽ có dự án tổ chức khai thác phục vụ nông nghiệp là chính.
2.1.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu cuả xí nghiệp.
Xí nghiệp TTHG là một vị trí rất quan trọng trong dây truyền sản xuất than. Than nguyên khai của các mỏ Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Bèo được xí nghiệp vận chuyển băng đường sắt, ô tô... về qua nhà sàng để cho ra các sản phẩm than khác nhau...chủ yếu là các loại than cục.
Xí nghiệp cũng có một hệ thống kho bãi than rất rộng có thể chứa được hàng triệu tấn than với khả năng an toàn cao. Than nguyên khai sau khi qua sàng cho ra các sản phẩm khác nhau thì được vận chuyển về các kho than từng chủng loại và được bộ phận kiểm tra KCS kiểm nghiệm về chất lượng, chủng loại một cách nghiêm ngặt và được bộ phận tổng kho than cân đo đong đếm một cách đầy đủ, ghi sổ một cách chặt chẽ lúc nhập cũng như lúc xuất.
Xí nghiệp có 12 phân xưởng sản xuất chính và phụ. Trong đó các phân xưởng: sàng, vận tải kho than, cảng nằm trong dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than của xí nghiệp TTHG
Than nguyên khai từ các mỏ
Vận tải
Nhà máy sàng tuyển
Thành phẩm
Bộ phận KCS và nhà cân
Tổng kho than
Phân xưởng cảng
Than sạch từ các mỏ
Phân xưởng chế biễn than
Than bùn và bã sàng
KCS Kiểm tra
Các phương tiện ăn than
KCS Kiểm tra
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Than nguyên khai của các mỏ sau khi kiểm tra được bàn giao cho đơn vị vận tải của xí nghiệp để kéo về sàng tuyển. Khi kéo về than nguyên khai trước khi vào sàng lại được bộ phận KCS kiểm tra mới được vào sàng. Khi qua sàng thì cho ra các loại sản phẩm về than khác nhau. Từ đây trước khi về nhập kho để tiêu thụ thì thành phẩm được phân loại thì bộ phận KCS kiểm tra cân đo mới nhập kho. Các sản phẩm phục như bã sàng, than bùn được đưa ra bể lắng để xử lý và đưa ra bãi thải.
-Khi có phiếu xuất kho tiêu thụ, phân xưởng kho than sẽ bốc than lên phương tiện vận chuyển để đưa lên cảng để phân xưởng cảng bốc rót xuống phương tiện ăn than của khác hàng. ở khâu này bộ phận KCS và nhà cân cùng phối hợp kiểm tra chặt chẽ đảm bảo về số lượng và chất lượng.
-Các sản phẩm của phân xưởng chế biến than sau khi hoàn thành cũng được KCS kiểm tra và nghiệm thu về chất lượng và số lượng để nhập kho và tiêu thụ.
Tóm lại: Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu qua khâu sàng tuyển với sự hỗ trợ của các bộ phận vận tải. Kho than và cảng qua sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của phòng công nghệ KCS để đảm bảo cho quy trình sản xuất được trôi chảy và đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch của xí nghiệp đòi hỏi các bộ phận phải có sự phối hợp ăn khớp và đồng bộ theo sự chỉ đạo của xí nghiệp nhất là công nghệ sàng có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất, chất lượng của sản phẩm than, đáp ứng các nhu cầu về than của khách hàng, giữ uy tín và lòng tin của khách hàng.
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Với số lượng cán bộ công nhân viên rất lớn 2142 người và cơ sở vật chất, kho tàng, bến cảng cũng như thiết bị máy móc to lớn và đồ sộ. Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của xí nghiệp gồm 1 giám đốc, 4 phó giám đốc, 12 phòng ban, 12 phân xưởng ngoài ra còn có Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên...
* Giám đốc xí nghiệp.
Là người đại diện cho CBCNV, quản lý xí nghiệp theo chế độ 1 thủ trưởng, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động SXKD của xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của xí nghiệp trước Nhà nước và tập thể CBCNV. Điều hành và sử dụng tốt bộ máy chức năng nhằm thực hiện tốt các kế hoạch, chỉ tiêu, chính sách của Nhà nước và Nghị quyết của đại hội CNVC
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Giám đốc
Phó giám đốc kinh tế
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc vận tải
Phó giám đốc sản xuất
Phòng KT
TC
TK
Phòng
Tiêu
Thụ
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Vật
Từ
Phòng Tổ Chức Đào Tạo
Phòng lao động
Phòng An Toàn
PX
Cơ điện
PX đầu máy toa xe
PX
Sàng
NCT
Px
Vận tải
PX
đường
sắt
PX
Chế biến than I
PX
chế biến than II
PX
Cơ
giới
PX điều độ chỵ tàu
PX
Cảng
Phòng
KT
CD Vận tải
Phòng
KCS
Phòng
Công nghệ
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ
PX
Xây dựng SXP
PX
Kho than
* Phó giám đốc
Là người trực tiếp giúp việc giám đốc, chỉ đạo điều hành những công việc giám đốc giao và có thể được uỷ quyền thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và có trách nhiệm báo cáo lại những diễn biến trong thời gian giám đốc đi vắng.
* Các phòng, ban chức năng.
Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo xí nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của phòng mình. Tổ chức thực hiện tốt các công việc được xí nghiệp giao, phối hợp thực hiện tốt các công việc được giao, phối hợp cùng các phòng ban chức năng và các phân xưởng có liên quan trong tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp
* Các phân xưởng
Là các đơn vị trong cơ câú sản xuất của xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch và các chủ trương biện pháp của lãnh đạo xí nghiệp. Thực hiện tốt các công việc được giao theo chức năng, nhiệm vụ của phân xưởng mình, có trách nhiệm phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp với các phân xưởng khác để thực hiện tốt kế hoạch SXKD của xí nghiệp .
-Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng, mỗi phòng có một phó phòng giúp việc thay thế trưởng phòng khi trưởng phòng vắng mặt.
-Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc phân xưởng. Mỗi phân xưởng có một phó quản đốc và các đốc công, tổ trưởng sản xuất giúp quản đốc tổ chức quản lỹ, điều hành sản xuất theo chức trách nhiệm vụ của mình.
Tuỳ theo tình hình cụ thể mà số CBCNV trong từng phòng và từng phân xưởng được biên chế cho phù hợp.
Nhìn chung về tổ chức bộ máy điều hành của xí nghiệp là phù hợp với quy mô cuả xí nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho các bộ phận có sự lãnh đạo thống nhất từ trên xuống dưới. Nhưng số lượng phó giám đốc xí nghiệp còn nhiều cũng như số lượng các phòng ban phân xưởng. Xí nghiệp cần có sự nghiên cứu bố trí sắp xếp một cách hợp lí hơn để bộ máy điều hành của xí nghiệp gọn nhẹ và có hiệu quả hơn.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp THHG
2.1.3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Xí nghiệp THHG áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung tại phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp lập các báo cáo kế toán và tiến hành phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và tiến hành kiểm tra kế toán.
ở các đơn vị bộ phận phụ thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê làm nhiệm vụ thu nhận chứng từ, hướng dẫn việc hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bộ phận mình và định kỳ gửi về phòng kế toán.
3.1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng
Để phù hợp với cơ cấu sản xuất của xí nghiệp đồng thời quản lý chặt chẽ những chi phí sản xuất của từng đơn vị trong xí nghiệp theo đúng kế hoạch, đúng định mức, phòng kế toán sử dụng hình thức kế toán: “nhật ký-chứng từ”.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký-chứng từ
Bảng kê
Nhật ký-Chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
T
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán
Bảng kê
Nhật ký-Chứng từ
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
T
Bảng tổng hợp chi tiết
T
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu số liệu
Ghi chú
2.1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán cuả xí nghiệp THHG
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế của các bộ phận trong xí nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu và chế độ quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phòng ban phụ trách công tác thống kê
Phòng ban phụ trách công tác tài chính
Bộ phận kế toán thống kê
Bộ phận kế toán TC vốn bằng tiền thanh toán
Bộ phận kế toán TSCĐ
CCĐC
NLVL
Bộ phận kế toán thu nhập tiền lương bảo hiểm
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí tính GTSP
Bộ phận kế toán thành phẩm tiêu thụ
Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán
Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp lập bảng thống kê tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả HĐSXKD nhằm giúp giám đốc xí nghiệp đánh giá đúng kết quả SXKD của xí nghiệp. Từ đó có phương án sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất của từng phân xưởng cũng như của xí nghiệp. Tổ chức hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán Nhà nước và cấp trên ban hành, tổ chức thực hiện bảo lưu tài liệu kế toán.
-Phó phòng phụ trách thống kê: là người giúp việc cho kế toán trưởng trực tiếp phụ trách công tác thống kê và chịu trách nhiệm trong công tác thống kê trong xí nghiệp.
-Phó phòng phụ trách tài chính: là người giúp kế toán trưởng phụ trách công tác kế toán, tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và kế toán trưởng về công tác kế toán tài chính trong xí nghiệp.
-Tổ kế toán tiền lương, bảo hiểm có nhiệm vụ tính lương và kế toán trả lương cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quĩ lương, tính ra các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác.
-Tổ kế toán vật liệu và TSCĐ có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết vật liệu và TSCĐ.
-Tổ kế toán vốn bằng tiền.
+Kế toán tiền mặt căn cứ vào báo cáo quỹ để kế toán lập bảng kê và nhập nhật ký chứng từ.
+Kế toán ngân hàng hàng ngày viết séc uỷ chi để thanh toán với khách hàng, phải mở sổ theo dõi chi tiết từng số séc và uỷ nhiệm chi mình phát ra. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc trước khi xuất tiền.
-Tổ tổng hợp chi phí làm nhiệm vụ tổng hợp các chi phí sản xuất, kiểm tra việc ghi chép tính toán của cán bộ trên sổ sách nhật ký đã chính xác, hợp lý hay chưa. Sau đó tiến hành tính chi phí thực tế từng giai đoạn hay từng phân xưởng. Cuối tháng làm quyết toán để nộp công ty.
-Tổ kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ căn cứ vào tình hình nhập xuất than của các phân xưởng kế toán mở sổ theo dõi tổng hợp tình hình nhập xuất tiêu thụ than.
-Tổ thống kê tổng hợp có nhiệm vụ thống kê tình hình lao động sản xuất của từng phân xưởng.
2.2 Tổ chức kế toán TSCĐ ở xí nghiệp TtHG
2.2.1 Công tác quản lý TSCĐ
Tình hình trang bị và cách phân loại TSCĐ
Xí nghiệp TTHG nằm trong dây chuyền sản xuất lớn của Tổng công ty than Việt nam nên hệ thống TSCĐ được trang bị khá đầy đủ với quy mô lớn, nhiệm vụ chính của xí nghiệp là vận hành than nguyên khai, từ các mỏ than Hà Tu, Hà Lầm, Tân lập, Níu Béo vì xí nghiệp đã chọn lọc, chế biến than sạch chất lượng cao. Hiện nay xí nghiệp đã trang bị những thiết bị chủ yếu với số lượng như sau:
- Đường sắt: 45km và 200 bộ ghi giá tri
2.191.536.111đ
-Đầu máy TY7E
27 cái
giá trị
14.992.473.600
-Trục rót than ngoài cảng
2 cái
giá trị
64.205.696đ
-Sàng tuyển
4 bộ
giá trị
1.552.579.448đ
-Máy xúc gạt
8 cái
giá trị
754.274.984đ
-Máy gạt
12 cái
giá trị
912.000.000đ
-Toa xe
832 cái
giá trị
840.583.196 đ
-ô tô
14 cái
giá trị
1.285.972.254 đ
-Cẩu tháp đổ than
2 cái
giá trị
506.880.000 đ
Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tuỳ theo đặc điểm quy trình sản xuất, xí nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo kết cấu và nguồn hình thành TSCĐ.
- TSCĐ dùng trongg sản xuất: đây là bộ phận quan trọng, quyết định năng suất sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, bao gồm:
+Đất đai, nhà cửa: là các công trình như nhà xưởng, văn phòng dùng để sản xuất, nhà kho để bảo vệ tài sản hay các công trình phục vụ cho nhu cầu văn hoá xã hội như câu lạc bộ, nhà trẻ, nhà an dưỡng,...
+Vật kiến trúc: là những công trình có kiến trúc xây dựng để phục vụ sản xuất (đường sắt cầu cống) và các tượng đài, bể bơi phục vụ cho như cầu văn hoá.
+Thiết bị truyền dẫn là những loại thiết bị phát ra điện năng, nhiệt năng, hệ thống dẫn khí, năng suất dầu phục vụ cho sản xuất.
+Dụng cụ cho việc đo lường, kiểm tra chất lượng than như máy khoan tay, băng truyền...;
+Dụng cụ quản lý: bàn ghế, tủ, máy tính, máy in, máy chữ, máy fax...
-Các loại TSCĐ không trong sản xuất: là các loại TSCĐ mà doanh nghiệp hiện có nhưng vì một lý do nào đó mà chúng không được đưa vào phục vụ cho quá trình sản xuất hiện được cất trong kho, nâng cấp mới.... chúng bao gồm:
+ TSCĐ không cần dùng: là những tài sản được dùng cho những mục đích vào thời kỳ nhất định sau đó được cất đi bảo quản.
+ TSCĐ chờ thanh lý: những TSCĐ đã hết khấu hao hoặc do lạc hậu mà doanh nghiệp không dùng nữa đem thanh lý.
+ TSCĐ chưa dùng: là những TSCĐ doanh nghiệp mua về nhưng chưa được dùng vào SXKD hiện đang chờ và được bảo quản.
-Ngoài ra tuỳ thuộc vào nguồn hình thành của mỗi loại TSCĐ để xác định nguồn đầu tư cho từng loại. Doanh nghiệp phân thành các loại sau:
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách cấp
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung
+TSCĐ thuộc nguồn vốn vay
2.2.2 Đánh giá lại TSCĐ
Để hạch toán TSCĐ được chính xác, đầy đủ, phân bổ hợp lý khấu hao và giá thành sản phẩm, phân tích hiệu qủa sử dụng TSCĐ. Khâu đánh giá TSCĐ đóng 1 vai trò quan trọng và được xí nghiệp tiến hành như sau:
- Nguyên giá TSCĐ.
+Đối với TSCĐ mua sắm mới nguyên giá là giá mua ghi trên hoá đơn và các chi phí khác (chi phí lắp đặt, vận chuyển, chạy thử) và các khoản thuế (nếu có)
+Đối với TSCĐ do XDCB hoàn thành thì nguyên giá được tính bằng giá quyết toán công trình được duyệt trong báo cáo.
+Đối với TSCĐ mua cũ xí nghiệp theo dõi phần giá trị còn lại của TSCĐ nên nguyên giá là gía mua trên hoá đơn và các chi phí khác (nếu có)
- Giá trị hao mòn của TSCĐ: thông qua giá trị hao mòn, của TSCĐ xí nghiệp đánh giá được tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại được tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch nâng cấp, đổi mới TSCĐ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm tính
=
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao luỹ kế của TSCĐ đến thời điểm xác định
_
2.2.3 Kế toán chi tiết TSCĐ
Đối với mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ phải lập đầy đủ các chứng từ, hồ sơ của TSCĐ cùng các chứng từ gốc thích hợp để chứng minh các nghiệp vụ phát sinh.
Để giúp đỡ việc ghi chép được chính xác, kế toán căn cứ vào:
-Hợp đồng mua bán TSCĐ
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, nhân viên phòng kế toán có nhiệm vụ thu nhập các tài liệu, chứng từ do nhân viên của các bộ phận khác đại diện cho việc giao nhận TSCĐ đem đến để ghi vào quyển sổ theo dõi tăng, giảm TSCĐ.
Tổng công ty than việt nam
xN tuyển than hòn gai
Chi tiết tăng, giảm tài sản
Năm 2000
B12 TVN/DN
TT
Tên tài sản
Tháng năm
Nguyên gía
Trong đó
Ngân sách
Bổ sung
Vay
Khác
A
Chi tiết tăng
35.156.298.215
43.932.000
1.437.177.486
I
Tăng do mua sắm
855.836.020
855.836.020
Thiết bị công tác
73.810.000
73.810.000
1
Máy bơm LTS 85-30
3/2000
73.810.000
73.810.000
Phương tiện vận tải
744.874.906
744.874.906
1
Xe ô tô HYUNDAI !AL-5934
6/2000
375.919.772
375.919.772
2
02 động cơ D12A-400
12/2000
368.955.134
368.955.134
Dụng cụ quản lý
37.151.114
37.151.114
1
Máy photoSHARP SF 2030
12/2000
37.151.114
43.932.000
37.151.114
II
Tăng do XDCB hoàn thành
660.273.466
43.932.000
616.341.466
Nhà cửa
54.067.455
10.134.455
1
Trường mần non
6/2000
43.932.000
43.932.000
2
Cải tạo văn phòng BQL
8/2000
10.134.455
10.134.455
Vật kiến trúc
606.206.011
1
Tường chắn kho than só 4,5
12/2000
1.9.406.881
III
Do điều động trong NCT
26.665.800
1
Nhà văn phòng cảng NCT
12/2000
26.665.800
26.665.800
IV
Tăng khác
1/2000
33.613.522.929
26.665.800
B
Chi tiết giảm
3.390.420.367
2.801.916.334
583.401.652
33.613.522.929
I
Do thanh lý
1.951.839.470
636.983.330
314.856.140
5.102.381
Thiết bị công tác
1.746.651.862
1.431.795.722
314.856.140
1
Máy gạt T130 số 4
4/2000
306.863.648
306.863.644
2.
Máy gạt T130 số 2
4/2000
264.755.088
264.755.088
3
Máy gạt DT 75
12/2000
76.000.000
76.000.000
4
Máy xúc 3D20
12/2000
224.082.500
219.795.000
4.287.500
5
Máy tiện vạn năng IK 62
12/2000
34.694.400
34.694.400
6
Máy tiện vạn năng IK 63
12/2000
69.273.760
69.273.760
7
Máy tiện C620
12/2000
28.922.400
28.922.400
Phương tiện vận tải
205.187.608
205.187.608
1
Ô tô Kamaz 14 A 5737
4/2000
139.405.968
139.405.968
2
Ô tô Ifa 14L 2431
4/2000
55.910.400
55.910.400
3
Xe công nông
9/2000
9.871.240
9.871.240
II
Do bàn giao
1.394.648.897
1.121.001.004
268.545.512
5.102.381
Nhà cửa
677.386.457
427.775.191
249.611.266
1
Nhà tác nghiệp TY
9/2000
62.330.611
62.330.611
2
Nhà gia công cơ điện
10/2000
20.976.384
20.976.384
3
Nhà gia công và s/c số 1
10/2000
123.498.044
123.498.044
4
Nhà gia công và s/c số 2
10/2000
178.255.582
187.255.582
5
Nhà đề bô
10/2000
6.507.923
6.507.923
6
Nhà nầu gang xạc ắc quy
10/2000
21.584.431
21.584.431
7
Nhà quản lý
10/2000
6.756.658
6.756.658
8
Nhà VPPX vận tải
10/2000
11.862.628
11.862.628
9
Nhà làm việc phân xưởng
10/2000
147.471.403
147.471.403
10
Nhà sửa chữa toa xe
10/2000
16.242.970
16.242.970
11
Nhà rèn
10/2000
717.262.440
693.225.813
18.934.246
5.102.381
Vật kiến trúc
1
Công trình K2
9/2000
51.052.632
51.052.632
2
Cống thoát nước
9
6.559.080
6.559.080
3
Tường rào PX kho than
9
18.934.246
18.934.246
4
Tường kè Ba Đèo, hố xe gường
9
5.016.336
5.016.336
5
Tường ke kho than xí nghiệp
9
17.599.108
17.599.108
6
Tường rào 5 tầng kho 2
9
7.075.623
7.075.623
7
Tường chắn than kho 3
9
84.519.178
84.519.178
8
Cống thoát nước
9
11.788.192
11.788.192
9
Tường rào chắn than kho I
9
26.469.520
26.469.520
10
Tường rào PX cơ điện
9
9.149.638
9.149.639
11
Công trình sân công nghiệp
9
31.113.615
31.113.615
12
Kè đá PX vận tải
9
9.314.075
9.314.075
III
Do điều động trong TCT
43.932.000
43.932.000
Nhà cửa
43.932.000
43.932.000
1
Trường mầm non
43.932.000
43.932.000
người lập biểu
kế toán trưởng
2.2.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Xí nghiệp TTHG nằm trong dây truyền sản xuất của Tổng công ty than Việt Nam, đảm nhiệm công đoạn vận chuyển, sàng tuyển tiêu thụ than, do đó xí nghiệp được trang bị hệ thống TSCĐ cũng như cơ sở vật chất ban đầu rất hoàn chỉnh và ít có sự biến động. Trong các trường hợp tăng, giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ phải lập đầy đủ các chứng từ, hồ sơ của tài sản cùng các chứng từ gốc thích hợp chứng minh các nghiệp vụ phát sinh.
Hợp đồng mua bán TSCĐ
Biên bản, giao nhận TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản nhượng bán TSCĐ
Đối với các trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng phải có đầy đủ các thủ tục giao nhận hay nghiệm thu trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
2.2.4.1. Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm
Để mua một TSCĐ giám đốc xí nghiệp phải lập chứng từ kinh tế kỹ thuật, trình bày với bên giám đốc kỹ thuật của xí nghiệp. Trong luận chứng kinh tế kỹ thuật phải đảm bảo các nội dung sau:
Lý do mua máy
Giá trị máy móc
Quy mô xây dựng, lắp đặt, sản xuất
Kế hoạch sản xuất và thời gian thu hồi vốn
Sau khi giám đốc kỹ thuật của công ty phê duyệt, giám đốc xí nghiệp tiến hành ký hợp đồng vợi dơn vị bàn.
Ví dụ: Ngày 9/12/2000 xí nghiệp mua một máy Photocopy SHARPSF 2030, nguyên giá:37.151.114 đồng. Chứng từ gốc gồm: hợp đồng kinh tế, hoá đơn (GTGT), biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận.
Tổng công ty than Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP Hạ Long, ngày 9 tháng 12 năm 2000
Hợp đồng kinh tế số 92/HĐKT- KH
( Về việc: Mua bán máy thiết bị văn phòng)
- Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nươc, nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 25- 9- 1989.
- Căn cứ và giấy phép kinh doanh số 1021 ngày 1/12/1997 của TP Hạ Long Tuyển than Hòn Gai và khả năng của cửa hàng máy thiết bị văn phòng. Chúng tôi gồm có:
BÊN A: Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai
Địa chỉ : Cột 8- TP Hạ Long
Điện thoại : 033. 835156 Fax: 033- 836885
Tài khoản số: 014.100.0000.264 Ngân hàng Ngoại thương QN
Đại diện là ông: Trần Văn Khang - Chức vụ: Giám đốc
BÊN B: Cửa hàng thiết bị văn phòng
Địa chỉ: 86 Lê Thánh Tông- TP Hạ Long
Điện thoại: 033.824696 - 824882
Tài khoản số: 040.5659.01019 Ngân hàng thương mại cổ phần QN
Đại diện là bà: Trịnh Thị Lan - Chức vụ: chủ cửa hàng
Hai bên thống nhất ký hợp đồng với nội dung như sau
Điều I: Bên B bán cho bên A mặt hàng kê dưới đây:
TT
Tên hàng
ĐV
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Máy photocopy hiệu SARF 2030( Nhật)
Thuế giá trị gia tăng 10%
Tổng cộng
Cái
01
37.151.114 đ
37.151.114 đ
3.715.111đ
40.866.225 đ
Điều II: Trách nhiệm các bên
Trách nhiệm bên A
- Cung cấp thiết bị vật tư cho bên a
- Thời hạn tiến hành lắp đặt, chạy thử và bàn giao toàn bộ thiết bị cho bên A trước ngày 31/12/2000.
Trách nhiệm với bên A.
- Bên A cử một cán bộ cùng tham gia với bên B trong quá trình thực hiện hợp đồng giúp cho việc lắp đặt được thực hiện thuận tiện.
- Đảm bảo các điều kiện cơ sở, bao gồm diện tích mặt bằng, hệ thống cung cấp điện năng, vệ sinh môi trường làm việc.
- Thanh toán cho bên B theo đúng quy định trong hợp đồng.
Điều III: Giá trị của hợp đồng
Tổng giá trị của hợp đồng: 40.866.225 đồng( bao gồm cả thuế VAT)
( Bằng chữ: Bốn mươi triệu, tám trăm sáu sáu ngàn, hai trăm hai năm đồng).
Điều IV: Thanh toáN
- Sau khi lắp dặt, bàn giao số thiết bị trên tại nơi sử dụng của bên A, bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B số tiền cụ thể là 40.866.225 đồng( Bằng chữ: bốn mươi triệu, tám trăm sáu sáu ngàn, hai trăm hai năm đồng)
- Hình thức thanh toán: Bằng séc, ngân phiếu hoặc tiền mặt.
Điều V: Bảo hành
- Thời hạn bảo hành: Kể từ ngày ký biên bản bàn giao
- Điều kiện bảo hành:
+ Các thiết bị do bên B cung cấp được dán tem bảo hành
+ Các thiết bị do bên B cung cấp được bảo đảm về chất lượng
+ Bên B sẽ có quyền từ chối bảo hành miễn phí trong các trường hợp sau:
Hàng hoá không còn nguyên tem bảo hành
Các hư hỏng do thiên tai gây ra hoặc do sự có điện lưới
Điều VI: Cam kết chung
- Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn hai bên phải thông báo kịp thời cho nhau để cùng nhau giải quyết.
- Nếu bên nào vi phạm sẽ chịu hoàn toàn thiệt hại
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký
- Hợp đồng được lập thành 06 bản có giá trị như nhau, mỗi bên 03 bản.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Giám đốc Giám đốc
Hoá đơn (gtgt) Mẫu số 01 GTKT-3 LL
Liên 2 ( Giao khách hàng) PY/ 99-B
Ngày 9 tháng 12 năm 2000 No 007458.
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng thiết bị văn phòng.
Địa chỉ : 86 Lê Thánh Tông Số tài khoản : 04056590109
Điện thoại :
824.696
MS:
5
7
0
0
1
0
3
7
7
9
Tên người mua hàng
Đơn vị : XN tuyển than Hòn Gai :
Địa chỉ : Cột 8 – TP Hạ Long Số TK : 014100000264 NHNT
Hình thức thanh toán
TM/CK
MS:
5
7
0
0
1
0
0
2
5
6
0
0
2
1
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Máy photocopy hiệu SHARP SF 2030
Cái
01
37.151.114đ
37.151.114đ
Cộng tiền hàng 37.151.114
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.715.111
Tổng cộng tiền thanh toán 40.866.225
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi triệu, tám trăm sáu sáu ngàn, hai trăm hai năm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Đồng thời hai bên lập biên bản giao nhận TSCĐ.
Tổng công ty than Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
biên bản giao nhận TSCĐ
Số: 469
Căn cứ QĐ số: 1052 ngày 2/12/2000 của XN tuyển than Hòn Gai về việc mua sắm tài sản cố định.
Ban giao nhận tài sản cố định gồm:
Ông : Bùi Anh Dũng Chức vụ: phó giám đốc, đại diện bên nhận
Bà : Trịnh thị Lan Chức vụ: Chủ nhiệm cửa hàng, đại diện bên giao
Địa điểm giao nhận TSCĐ: XN tuyển than Hòn Gai
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
TT
Tên quy cách, mã hiệu
số liệuTSCĐ
Tổng giá thanh toán
Nguyên giá
Thuế GTGT
1
Máy photocopy hiệu
SHARP 2030
37.151.114
3.715.111
Đại diện bên A đại diện bên b
Kế toán căn cứ vào chứng từ trên để làm căn cứ ghi sổ.
Đối với trường hợp trên kế toán ghi như sau:
Nợ TK 211 37.151.114
Nợ TK 133 3.715.111
Có TK 111 40.866.22
Tổng công ty than Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111 - Tiền mặt
Tháng 11 năm 2000
TT
Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
112
113
133
...
...
221
Cộng có111
9/12
Mua máy photocopy
3.715.111
37.151.114
40.866.225
Cộng
3.715.111
37.151.114
40.866.225
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Tài sản này được mua sắm từ quỹ đầu tư phát triển thì đồng thời kế toán ghi tăng nguồn vốn
Nợ TK 414 37.151.114
Có TK 411 37.151.114
Tổng công ty than Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi có TK 411
Tháng 12 năm 2000
TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi nợ TK 411, có các TK
Ghi có TK 411, nợ các TK
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
...
...
Cộng nợ TK 411
TK 411
...
Cộng có TK 411
Nợ
Có
9/12
Mua máy photocopy
xxx
37.151.114
37.151.114
xxx
Cộng
xxx
37.151.114
37.151.114
xxx
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Tổng công ty than Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi có TK 414
Tháng 12 năm 2000
TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi nợ TK 414, có các TK
Ghi có TK 414, nợ các TK
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
...
...
Cộng nợ TK 411
414
...
Cộng có TK 411
Nợ
Có
9/12
Mua máy photocopy
xxx
37.151.114
37.151.114
xxx
Cộng
xxx
37.151.114
37.151.114
xxx
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
2.2.4.2 : Trường hợp TSCĐ tăng do công trình XDCB hoàn thành.
Ví dụ: ngày 15/6/2000 Xí nghiệp tiến hành cải tạo văn phòng. Để cải tạo văn phòng này xí nghiệp lập luận chứng kinh tế kỹ thuật trình lên cấp trên. Khi luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt, Xí nghiệp cho thi công công trình. Trong suốt quá trình XDCB kế toán phải theo dõi và căn cứ vào các phiếu chi, phiếu suất kho nhiên vật liệu, phiếu nhập kho để tập hợp vào sổ theo dõi chi tiết XDCB.
Khi công trình XDCB hoàn thành doanh nghiệp tiến hành nghiệm thu công trình gồm có ba bên trực tiếp thực hiện giao nhận và bàn giao.
Cụ thể: + Bộ phận XDCB
+ Bộ phận Xí nghiệp
+ Bộ phận đội sản xuất trực tiếp TSCĐ
Tổng công ty than Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản nghiệm thu XDCB hoàn thành
Ngày 15 tháng 8 năm 2000
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai tiến hành nghiệm thu công trình tự làm như sau:
TSCĐ: 01 văn phòng BQL
Bộ phận nghiệm thu gồm:
Ông: Vũ Minh Thuận Phó phòng kỹ thuật
Đại diện bên nhận của Xí nghiệp
Ông: Nguyễn Quang Hoán Đội trưởng đội XDCB
Đại diện bên XDCB
Ông: Trần Hồng Dương Quản đốc phân xưởng cảng Hòn Gai.
Công trình XDCB này được đánh giá là đáp ứng chất lượng phải giao nộp.
Giá quyết toán công trình hoàn thành là: 10.134.455 đ
Xí nghiệp đã trực tiếp bàn giao cho văn phòng BQL của Xí nghiệp.
Kế toán TSCĐ
KT trưởng
PX cảng HG
Văn phòng BQL
Đại diện XN
Trong trường hợp Xí nghiệp không tự làm mà đi thuê ngoài, kế toán TSCĐ được giảm nhẹ phần theo dõi XDCB, chỉ tiến hành giao khoán khi công trình XDCB hoàn thành lập biên bản nghiệm thu là căn cứ ghi sổ chi tiết, sổ định khoản.
Công trình này được đầu tư từ tiền vốn KHCB. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211 10.134.455
Có TK 241 (2412) 10.134.455
Đồng thời ghi:
Có TK 009 10.134.455
2.2.4.3. Trường hợp TSCĐ giảm do thanh lý:
Khi TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được mà việc sửa chữa lại để dùng không có hiệu quả thì giám đốc Xí nghiệp quyết định thanh lý. Vì Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam nên Xí nghiệp phải lập tờ trình lên Tổng giám đốc.
Ví dụ: Ngày 8/12/2000 Xí nghiệp thanh lý 1 máy gạt DT 75
Nguyên giá: 76.000.000 đ
Chi phí thanh lý: 927.000 đ
Tổng giám đốc Tổng công ty than Việt Nam có quyết định chuyển xuống cho Xí nghiệp.
Tổng công ty than Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số 244/QĐ - KTT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày 20 tháng 11 năm 2000
Quyết định của giám đốc tổng công ty than Việt Nam
V/v thanh lý TSCĐ của Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai
- Căn cứ vào quyết định số 536 TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng chính phủ thành lập Tổng công ty than Việt Nam và Nghị định số 27 CO nghỳ 6/5/1996 của thủ tướng chính phủ phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty than Việt Nam.
- Căn cứ vào quy chế tài chính của Tổng công ty than Việt Nam ban hành theo Quyết định số 2208 TVN/HĐQT ngày 31/12/1999 của Hội đồng quản trị Than Việt Nam.
- Căn cứ công văn số 426/CV-KTCĐVT ngày 5/11/2000 của Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai v/v xin thanh lý TSCĐ biên bản kiểm tra TSCĐ xin thanh lý ngày 10/11/2000 và biên bản ngày 14/11/2000 của ban Tổng công ty.
Quyết định
Điều I: Đồng ý để Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai đựoc thanh lý TSCĐ sau:
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị còn lại (30/9/2000)
Dự kiến thu hồi
Nguồn vốn
Máy gạt DT 75
76.000.000
55.733.336
59.200.000
Ngân sách
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai hoàn tất thủ tục thanh lý và hạch toán kế toán theo quy định hiện hành.
Điều II: Các ông giám đốc Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai, trưởng ban kế toán thống kê tài chính căn cứ vào quyết định thi hành.
Tổng giám đốc than Việt Nam
Sau khi có quyết định của Tổng giám đốc tổng công ty than Việt Nam Xí nghiệp tiến hành lập biên bản thanh lý như sau:
Tổng công ty than Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản thanh lý TSCĐ
Căn cứ Quyết định số 935 ngày 8/12/2000 của giám đốc Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai về việc thanh lý TSCĐ
I. Ban thanh lý TSCĐ bao gồm:
- Ông: Bùi Anh Dũng - Đại diện - Trưởng ban
- Ông: Đỗ Mạnh Yên - Kỹ thuật - Uỷ viên
- Bà: Nguyễn thị Xuyên - Đại diện phòng kế toán - Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên TSCĐ: máy gạt DT 75
Số hiệu TSCĐ: TY 57
Nước sản xuất: Liên Xô
Ngày sản xuất: 5/1992
Nguyên giá TSCĐ: 76.000.000 đ
Giá trị hao mòn: 20.266.664 đ
Giá trị còn lại: 55.733.336 đ
III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ
- TSCĐ theo giá thị trường là 59.200.000 đ, chấp nhận bán thanh ký với giá 59.200.000 đ Ngày 8 tháng 12 năm 2000
Trưởng ban thanh lý
IV. Kết quả thanh lý
- Chi phí môi giới: 927.000 đ (chín trăm hai mươi bảy ngàn đồng)
- Giá trị thu hồi: 59.200.000 đ (Năm mươi chín triệu, hai trăm ngàn đồng)
- Tài sản này thuộc nguồn vốn ngân sách cấp
- Đã ghi giảm số TSCĐ.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Cùng với ví dụ trên thanh lý máy gạt DT 75
+ Nguyên giá: 76.000.000 đ
+ Giá trị hao mòn: 20.266.664 đ
+ Giá trị còn lại: 55.733.336 đ
+ Chi phí môi giới: 927.000 đ bằng tiền mặt thuế VAT 10%.
+ Kết quả nhượng bán: 59.200.000 đ thu bằng tiền.
Căn cứ vào các biên baưn thanh lý và các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh tình hình thanh lý như sau:
- Phản ánh số thu về thanh lý:
Nợ TK 111 59.200.000
Có TK 721 59.200.000
- Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
Nợ TK 214 20.266.664
Nợ TK 821 55.733.336
Có TK 211 76.000.000
- Chi phí môi giới:
Nợ TK 821 927.000
Nợ TK 1332 92.700
Có TK 111 1.019.700
Tổng công ty than Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Nhật ký chứng từ số 9
Ghi có TK 211 - TSCĐ hữu hình
Tháng 12 năm 2000
TT
Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
214
821
222
...
Cộng cóTK 211
9/12
Thanh lý máy gạt DT 75
20.266.664
55.733.336
76.000.000
Cộng
76.000.000
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
2.2.5. Kế toán khấu hao TSCĐ.
Trong qúa trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn về giá trị do vậy song song với việc hạch toán hình hình khấu hao (trích khấu hao) khấu hao TSCĐ là việc quá trình chuyển dần giá trị TSCĐ một cách có kế hoạch vào giá thành sản phẩm. Khấu hao TSCĐ là biện pháp kinh tế nhằm bồi đắp hay khôi phục lại từng phần và toàn bộ giá trị của TSCĐ. Việc quy định đúng đắn mức khấu hao là rất quan trọng, bởi vì nó phản ánh chính xác được hao mòn, tính đúng được giá trị còn lại và bảo đảm tái sản xuất TSCĐ.
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai là một doanh nghiệp công nghiệp nên tỷ trọng vốn TSCĐ rất lớn so với tổng số vốn cố định đầu tư doanh nghiệp nên việc tính khấu hao TSCĐ là rất quan trọng.
Năm 2000 việc tính khấu hao TSCĐ ở Xí nghiệp theo quyết định 166 của Bộ tài chính được tính như sau:
Mức khấu hao trung Nguyên giá TSCĐ
bình hàng năm của =
TSCĐ Thời gian sử dụng
Trong đó: Nguyên giá được xác định như phần đánh giá TSCĐ. Số tính khấu hao được kế toán phản ánh vào TK 009 để theo dõi.
Ví dụ 1 - Tháng 10/2000 Xí nghiệp xây dựng nhà làm việc quản đốc. Tổng số tiền xây dựng theo quyết toán là 10.896.864 đ, tái sản xuất đưa vào sử dụng từ tháng 11/2000. Thời gia sử dụng của TSCĐ Xí nghiệp dự kiến là 20 năm. Đơn vị trích khấu hao cơ bản năm 2000 như sau:
Mức khấu hao trung bình = 10.896.864 = 544.843 đ/năm
hàng năm 20
Mức khấu hao = 544.843 = 45.403 đ/tháng
1 tháng 12
Kế toán hạch toán số khấu hao TSCĐ năm 2000 là:
45.403 x 3 (tháng) = 136.209 đ
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 642 (642.1) 136.209
Có TK 214 136.209
Đồng thời ghi Nợ TK 009 136.209
Ví dụ 2: Tháng 6/2000 phân xưởng vận tải đưa xe HUYNDAI 14L-5934 vào sử dụng với nguyên giá: 375.991.772 đ, thời gian sử dụng của xe ôtô được Xí nghiệp dự kiến là 8 năm. Kế toán tính mức khấu hao và hạch toán như sau:
Mức khấu hao = 375.991.772 = 46.988.971 đ/năm
Trung bình năm 8
Tổng công ty than Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản nghiệm thu XDCB hoàn thành
Ngày 15 tháng 8 năm 2000
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai tiến hành nghiệm thu công trình tự làm như sau:
TSCĐ: 01 văn phòng BQL
Bộ phận nghiệm thu gồm:
Ông: Vũ Minh Thuận Phó phòng kỹ thuật
Đại diện bên nhận của Xí nghiệp
Ông: Nguyễn Quang Hoán Đội trưởng đội XDCB
Đại diện bên XDCB
Ông: Trần Hồng Dương Quản đốc phân xưởng cảng Hòn Gai.
Công trình XDCB này được đánh giá là đáp ứng chất lượng phải giao nộp.
Giá quyết toán công trình hoàn thànhlà: 10.134.455 đ
Xí nghiệp đã trực tiếp bàn giao cho văn phòng BQL của Xí nghiệp.
Kế toán TSCĐ
KT trưởng
PX cảng HG
Văn phòng BQL
Đại diện XN
Trong trường hợp Xí nghiệp không tự làm mà đi thuê ngoài, kế toán TSCĐ được giảm nhẹ phần theo dõi XDCB, chỉ tiến hành giao khoán khi công trình XDCB hoàn thành lập biên bản nghiệm thu là căn cứ ghi sổ chi tiết, sổ định khoản.
Công trình này được đầu tư từ tiền vốn KHCB. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211 10.134.455
Có TK 241 (2412) 10.134.455
Đồng thời ghi:
Có TK 009 10.134.455
2.2.4.3. Trường hợp TSCĐ giảm do thanh lý:
khi TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được mà việc sửa chữa lại để dùng không có hiệu quả thì giám đốc Xí nghiệp quyết định thanh lý. Vì Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam nên Xí nghiệp phải lập tờ trình lên Tổng giám đốc.
Ví dụ: Ngày 8/12/2000 Xí nghiệp thanh lý 1 máy gạt DT 75
Nguyên giá: 76.000.000 đ
Chi phí thanh lý: 927.000 đ
Tổng giám đốc Tổng công ty than Việt Nam có quyết định chuyển xuống cho Xí nghiệp.
Tổng công ty than Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số 244/QĐ - KTT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày 20 tháng 11 năm 2000
Quyết định của giám đốc tổng công ty than Việt Nam
V/v thanh lý TSCĐ của Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai
- Căn cứ vào quyết định số 536 TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng chính phủ thành lập Tổng công ty than Việt Nam và Nghị định số 27 CO nghỳ 6/5/1996 của thủ tướng chính phủ phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty than Việt Nam.
- Căn cứ vào quy chế tài chính của Tổng công ty than Việt Nam ban hành theo Quyết định số 2208 TVN/HĐQT ngày 31/12/1999 của Hội đồng quản trị Than Việt Nam.
- Căn cứ công văn số 426/CV-KTCĐVT ngày 5/11/2000 của Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai v/v xin thanh lý TSCĐ biên bản kiểm tra TSCĐ xin thanh lý ngày 10/11/2000 và biên bản ngày 14/11/2000 của ban Tổng công ty.
Quyết định
Điều I: Đồng ý để Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai đựoc thanh lý TSCĐ sau:
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị còn lại (30/9/2000)
Dự kiến thu hồi
Nguồn vốn
Máy gạt DT 75
76.000.000
55.733.336
59.200.000
Ngân sách
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai hoàn tất thủ tục thanh lý và hạch toán kế toán theo quy định hiện hành.
Điều II: Các ông giám đốc Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai, trưởng ban kế toán thống kê tài chính căn cứ vào quyết định thi hành.
Tổng giám đốc than Việt Nam
Sau khi có quyết định của Tổng giám đốc tổng công ty than Việt Nam Xí nghiệp tiến hành lập biên bản thanh lý như sau:
Tổng công ty than Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên bản thanh lý TSCĐ
Căn cứ Quyết định số 935 ngày 8/12/2000 của giám đốc Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai về việc thanh lý TSCĐ
I. Ban thanh lý TSCĐ bao gồm:
- Ông: Bùi Anh Dũng - Đại diện - Trưởng ban
- Ông: Đỗ Mạnh Yên - Kỹ thuật - Uỷ viên
- Bà: Nguyễn thị Xuyên - Đại diện phòng kế toán - Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên TSCĐ: máy gạt DT 75
Số hiệu TSCĐ: TY 57
Nước sản xuất: Liên Xô
Ngày sản xuất: 5/1992
Nguyên giá TSCĐ: 76.000.000 đ
Giá trị hao mòn: 20.266.664 đ
Giá trị còn lại: 55.733.336 đ
III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ
- TSCĐ theo giá thị trường là 59.200.000 đ, chấp nhận bán thanh ký với giá 59.200.000 đ
Ngày 8 tháng 12 năm 2000
Trưởng ban thanh lý
(Ký, họ tên)
IV. Kết quả thanh lý
- Chi phí môi giới: 927.000 đ (chín trăm hai mươi bảy ngàn đồng)
- Giá trị thu hồi: 59.200.000 đ (Năm mươi chín triệu, hai trăm ngàn đồng)
- Tài sản này thuộc nguồn vốn ngân sách cấp
- Đã ghi giảm số TSCĐ.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Cùng với ví dụ trên thanh lý máy gạt DT 75
Nguyên giá: 76.000.000 đ
Giá trị hao mòn: 20.266.664 đ
Giá trị còn lại: 55.733.336 đ
Chi phí môi giới: 927.000 đ bằng tiền mặt thuế VAT 10%.
Kết quả nhượng bán: 59.200.000 đ thu bằng tiền.
Căn cứ vào các biên baưn thanh lý và các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh tình hình thanh lý như sau:
- Phản ánh số thu về thanh lý:
Nợ TK 111 59.200.000
Có TK 721 59.200.000
- Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
Nợ TK 214 20.266.664
Nợ TK 821 55.733.336
Có TK 211 76.000.000
- Chi phí môi giới:
Nợ TK 821 927.000
Nợ TK 1332 92.700
Có TK 111 1.019.700
Tổng công ty than Việt Nam
XN tuyển than hòn gai
Nhật ký chứng từ số 9
Ghi có TK 211 - TSCĐ hữu hình
Tháng 12 năm 2000
TT
Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 111, ghi nợ các TK
214
821
222
...
Cộng cóTK 211
9/12
Thanh lý máy gạt DT 75
20.266.664
55.733.336
76.000.000
Cộng
76.000.000
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
2.2.5. Kế toán khấu hao TSCĐ.
Trong qúa trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn về giá trị do vậy song song với việc hạch toán hình hình khấu hao (trích khấu hao) khấu hao TSCĐ là việc quá trình chuyển dần giá trị TSCĐ một cách có kế hoạch vào giá thành sản phẩm. Khấu hao TSCĐ là biện pháp kinh tế nhằm bồi đắp hay khôi phục lại từng phần và toàn bộ giá trị của TSCĐ. Việc quy định đúng đắn mức khấu hao là rất quan trọng, bởi vì nó phản ánh chính xác được hao mòn, tính đúng được giá trị còn lại và bảo đảm tái sản xuất TSCĐ.
Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai là một doanh nghiệp công nghiệp nên tỷ trọng vốn TSCĐ rất lớn so với tổng số vốn cố định đầu tư doanh nghiệp nên việc tính khấu hao TSCĐ là rất quan trọng.
Năm 2000 việc tính khấu hao TSCĐ ở Xí nghiệp theo quyết định 166 của Bộ tài chính được tính như sau:
Mức khấu hao trung Nguyên giá TSCĐ
bình hàng năm của =
TSCĐ Thời gian sử dụng
Trong đó: Nguyên giá được xác định như phần đánh giá TSCĐ. Số tính khấu hao được kế toán phản ánh vào TK 009 để theo dõi.
Ví dụ 1 - Tháng 10/2000 Xí nghiệp xây dựng nhà làm việc quản đốc. Tổng số tiền xây dựng theo quyết toán là 10.896.864 đ, tái sản xuất đưa vào sử dụng từ tháng 11/2000. Thời gia sử dụng của TSCĐ Xí nghiệp dự kiến là 20 năm. Đơn vị trích khấu hao cơ bản năm 2000 như sau:
Mức khấu hao trung bình = 10.896.864 = 544.843 đ/năm
hàng năm 20
Mức khấu hao = 544.843 = 45.403 đ/tháng
1 tháng 12
Kế toán hạch toán số khấu hao TSCĐ năm 2000 là:
45.403 x 3 (tháng) = 136.209 đ
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 642 (642.1) 136.209
Có TK 214 136.209
Đồng thời ghi Nợ TK 009 136.209
Ví dụ 2: Tháng 6/2000 phân xưởng vận tải đưa xe HUYNDAI 14L-5934 vào sử dụng với nguyên giá: 375.991.772 đ, thời gian sử dụng của xe ôtô được Xí nghiệp dự kiến là 8 năm. Kế toán tính mức khấu hao và hạch toán như sau:
Mức khấu hao = 375.991.772 = 46.988.971 đ/năm
Trung bình năm 8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0248.doc