Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế ở Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May Hải Phòng, em thấy, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt được tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kế toán bán hàng, có phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình nhập xuất, tình hình tiêu thụ sản phẩm, cũng như việc thanh toán với khách hàng, thì lãnh đạo của Công ty mới có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Chính vì vậy, để công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế toán nói chung, thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực, đòi hỏi Công ty phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hơn, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của Công ty, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định 1141/TC/CĐKT, ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính).
Qua những bài học thực tế đã tích luỹ được trong thời gian thực tập ở Công ty, đã giúp cho em củng cố được những kiến thức đã học trong nhà trường. Trên cơ sở lý luận, kết hợp với thực tiễn, với lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện hơn nữa, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh daonh tại Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May Hải Phòng. em xin đưa ra một số kiến nghị, đề xuất rất mong nhân được sự hưởng ứng nhiệt tình của các thầy cô, cũng như của Công ty.
Vì khả năng và thời gian còn có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, nhưng chắc chắn bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Một lần nữa em kính mong nhận được sự góp ý bổ sung, chỉ bảo, của các thầy cô trong bộ môn kế toán của trường, cũng như tập thể cán bộ trong Công ty, để bản luận văn này được hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Thanh, cùng các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán của trường. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của Công ty, tập thể cán bộ trong phòng kế toán - Tài vụ của Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May Hải Phòngđã quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ chỉ bảo tận tình cho em hoàn thành bản luận văn này.
51 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp i Việt Nam – xí nghiệp may Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
Hàng đổi hàng
Trường hợp giữa các doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau, trong trường hợp này hàng gửi đi đổi coi như là bán, còn hàng nhận về coi như là mua.
1.2.4 Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1.2.4.1 Bán hàng trực tiếp
Giá bán
VAT
đầu ra
(2)
(1)
632
154,155,156
511
333
111,112,131
(1): Phản ánh giá vốn hàng bán.
(2): Phản ánh DT bán hàng.
1.2.4.2 Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chưa chấp nhận thanh toán
632
154,155,156
511
111,112,131
157
333
VAT
đầu ra
Giá bán
(3)
(2)
(1)
(1): Phản ánh trị giá vốn hàng giao cho khách hàng.
(2): Phản ánh DT bán hàng khi được khách hàng chấp nhận thanh toán
(3): Phản ánh giá vốn hàng bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
1.2.4.3 Bán hàng đại lý.
Kế toán của đơn vị chủ hàng
511
632
157
154,155,156
131
641
3331
133
111,112
(1)
(2a)
(2b)
(3)
(4)
Giá bán
VAT
đầu ra
VAT
tính theo hoa hồng
Hoa hồng
(1): Khi giao hàng cho cơ sở đại lý.
(2a): Phản ánh DT bán hàng khi đại lý gửi bảng kê bán hàng.
(2b): Phản ánh giá vốn hàng bán.
(3): Phản ánh hoa hồng phải trả cho cơ sở đại lý
(4): Phản ánh việc nhận tiền từ cơ sở đại lý bằng ( giá bán + vat đầu ra ) – (hoa hông + vat tính theo hoa hồng ).
Kế toán tại cơ sở đại lý
511
3331
3331
3388
111,112,131
331
VAT
đầu ra
Giá bán
Hoa hồng
VAT
tính theo
hoa hồng
(Giá mua + vat đầu vào)-(hoa hồng + vat tính theo hoa hồng
(2)
(3)
(4a)
003
(1)
(4b)
(1): Khi nhận hàng ghi: Nợ 003 (hàng nhận bán hộ): giá bán + vat đầu ra
(2): Khi bán được hàng.
(3): Phản ánh hoa hồng được hưởng.
(4a): Phản ánh số tiền trả cho chủ hàng.
(4b): Tất toán TK 003, ghi: Có 003: giá bán + vat đầu ra.
1.2.4.4 Bán hàng trả góp.
511
131
632
515
111,112
3331
3387
154,155,156
Lãi trả chậm
Giá bán
VAT
đầu ra
Lãi đã thu
(2b)
Thu tiền lần đầu
(1c)
Gốc + lãi
từng lần thu
(2a)
(1a)
(1b)
(1a): Phản ánh giá vốn hàng bán
(1b): Phản ánh DT bán hàng và lãi trả chậm
(1c): Phản ánh việc thu tiền lần đầu
(2a): Phản ánh việc thu tiền các lần tiếp theo
(2b): Phản ánh số lãi đã thu được
VAT
đầu ra
Giá bán
Giá mua
VAT
đầu vào
(1a)
(1b)
(2)
(3)
(4)
632
131
511
211,152,153,156
155, 156
333
1331
111,112
1.2.4.5 Hàng đổi hàng.
(1a): Phản ánh giá vốn của hàng đem đổi
(1b): Phản ánh số phải đối với người đổi tài sản, hàng hoá
(2): Phản ánh việc nhận tài sản từ người đổi tài sản, hàng hoá
(3): Phản ánh việc trả thêm tiền nếu giá trị tài sản đem đổi nhỏ hơn giá trị tài sản nhận về.
(4): Phản ánh việc nhận lại tiền nếu giá trị tài sản đem đổi lớn hơn giá trị tài sản nhận về
1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
1.3.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 521- Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 532- Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511
1.3.1.2 Một số nghiệp vụ chủ yếu
111, 112, 131
521,532
3331
511
(1)
(2)
VAT
Tương úng
(1): Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho người mua trong kỳ
(2): Cuối kỳ ghi giảm DT
1.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
Hàng bị trả lại khi chưa xác định tiêu thụ
154,155,156,1381
157
(1)
(1): Phản ánh việc nhận lại hàng
Hàng bị trả lại khi đã xác định tiêu thụ
(1)
(2)
(3)
154,155,156
632
111,112, 131
531
511
3331
hàng bị
trả lại
VAT
Tương úng
(1): Phản ánh DT hàng bị trả lại
(2): Phản ánh việc nhận lại hàng
(3): Cuối kỳ ghi giảm DT
1.4. Giá vốn hàng bán
Để xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng bán. Trị giá vốn của hàng bán được sử dụng để xác định hiệu quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán. Về nguyên tắc, thành phẩm phải được phản ánh theo giá vốn thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách xác định trị giá vốn của hàng xuất bán đó là: theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán.
Trường hợp sản phẩm hàng hóa được phản ánh theo giá vốn thực tế, trong trường hợp này, hàng ngày kế toán ghi chép sự biến động của thành phẩm, hàng hóa theo giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho là các khoản chi cần thiết để cấu thành nên trị giá của thành phẩm và được xác định phù hợp với từng nguồn nhập.-Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra: được đánh giá theo công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
-Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: được đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí gia công và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia công.
-Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm: giá mua và chi phí thu mua. Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán thì tính giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế.
Đối với sản phẩm hàng hóa xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế. Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau, do đó việc tính toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
-Phương pháp thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này phải tiến hành tính đơn giá bình quân của thành phẩm trong kho trước khi sản xuất. Sau đó lấy đơn giá bình quân nhân với số lượng thành phẩm xuất kho.
+
Ztt thành phẩm nhập kho trong kỳ
Ztt thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
SL thành phẩm
nhập kho trong kỳ
=
+
SL thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ
*
=
Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, cho đến khi nhập kho thành phẩm của lô hàng khác, cần phải tính toán lại đơn giá bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn đợc gọi là tính theo đơn giá thực tế bình quân liên hoàn. Trong thực tế, đơn giá thực tế bình quân của thành phẩm xuất kho có thể đợc tính bình quân vào cuối kỳ hạch toán.
-Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được dựa trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
-Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng được dựa trên giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước và trị giá của lô hàng xuất kho được tính bằng cách, căn cứ vào số lượng của hàng xuất kho và đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho cũ nhất.
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1 Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thuế, phí và lệ phí như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao thông.
Chi phí khác bằng tiền như chi hội nghị, tiếp khách, . . .
1.5.2. Tài khoản sử dụng:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
1.5.3. Phương pháp kế toán
334,338
641,642
111,112
Chi phí nhân viên
152,153
Chi phí vật liệu, CCDC
1422
CPBH, CPQLDN
Phân bổ cho kỳ sau
911
K/c CPBH, CPQLDN
để xác định kết quả
Chi phí KH TSCĐ
214
Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền
khác bằng tiền
335
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
trích lập các khoản dự phòng
139
1.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.6.1. Tài khoản sử dụng
TK: 632: Giá vốn hàng bán
TK: 511: DT bán hàng
TK: 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK: 821: Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
TK: 421: Lợi nhuận chưa phân phối
1.6.2. Phương pháp kế toán
511,512,515,711
911
632,641,642,635,811
8211
4212
3334
111,112
(1b)
(2a)
(2b)
(1a)
(3)
(2c)
(4)
(1a): Kết chuyển các khoản thu vào TK xác định kết quả 911
(1b): Kết chuyển các khoản chi vào TK xác định kết quả 911
(2a): Phản ánh số chi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(2b): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nhgiêpj vào TK 911
(2c): Phản ánh việc nộp thuế
( 3): Phản ánh lợi nhuận sau thuế
(4): Phản ánh số lỗ của doanh nghiệp
1.7. hình thức tổ chức sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm:
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,. . .
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8,. . .
+ Bảng kê số 1, 2, 8, 10,. . .
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống kế toán máy
Qua những cơ sở lý thuyết trên, trong thời gian thưc tập tại Xí nghiệp May Hải Phòng em đã đi tìm hiểu về thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại đó. Những vấn đề tìm hiểu được, em đã thể hiện trong chương 2 sau đây.
Chương 2thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt nam – xí nghiệp may HP
2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp may Hải phòng
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp may HP
Xí nghiệp may Hải Phòng được thành lập theo:
Công văn số 11818/TH - TCCB ngày 24/12/1993 của Bộ Thương Mại về việc thành lập xí nghiệp gia công sản xuất hàng may mặc Xuẩt Khẩu - Hải Phòng.
Quyết định số 06/TH - TCCB ngày 21/1/1994 của công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – Bộ Thương Mại về việc “ Thành lập Xí Nghiệp gia công sản xuất hàng may mặc Xuất Khẩu Hải Phòng”.
Tên giao dich: Chi nhánh công ty cổ phần XNK Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May HảI Phòng.
Trụ sở chính: Km 110, Đường QL5, Đông Hải, Hải An, Hải PHòng.
Điện thoại: 031.3766088; Fax: 031.3827097.
Mã số thuế: 0100107490004.
Lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.
Nhận gia công các mặt hàng may mặc
Tính đến nay Xí nghiệp đã đi vào hoạt động được 14 năm, và đạt được những thành tựu nhất định.
Những năm đầu thành lập, còn rất nhiều khó khăn: trang thiết bị còn nghèo nàn, lac hậu, đội ngũ lao động còn nhiều yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ.
Nhưng hiện nay, Xí nghiệp đã xây dựng được một nền tảng vững chắc: quy mô sản xuất đã được mở rộng với hơn ba trăm công nhân tay nghề cao có kinh nghiệm, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng luôn chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý. Chính ví vậy, xí nghiệp đã chiếm được niềm tin của khách hàng,sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang Nhật, được các bạn hàng chấp nhận và có mối quan hệ làm ăn lâu dài.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của xí nghiệp may HP
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của SXKD, Xí nghiệp may HP tổ chức bộ máy quản lý SXKD theo kiểu trực tuyến chức năng: Đứng đầu là Giám đốc,Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và hệ thống các Phòng, Ban, Phân xưởng được tổ chức như sau:
Sơ đồ 1Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
P. Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kỹ thuật
Phân
xưởng cắt
Phân xưởng may
Tổ 3
Tổ 2
Tổ 1
Tổ 4
Tổ 5
Tổ 6
Tổ 7
Tổ 8
Ban giám đốc xí nghiệp
Ban Giám đốc xí nghiệp gồm có: Giám đốc; Phó giám đốc.
Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của xí nghiệp, quản lý SXKD theo chế độ thủ trưởng.
Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc Giám đốc xí nghiệp, phụ trách các khối đã được phân công và được ủy nhiệm (trong quy chế làm việc của Ban giám đốc).
Các phòng ban của xí nghiệp
Xí nghiệp may Hải phòng hình thành 6 phòng ban trực thuộc ban giám đốc công ty, bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng có nhiệm vụ chăm lo quản lý hành chính, phục vụ đời sống cho toàn thể CBCNV trong Xí nghiệp. Trực tiếp giải quyết các công việc sự vụ, văn phòng phục vụ cho công việc của ban giám đốc.
- Phòng kế toán tài vụ: Là phòng chức năng giám đốc bằng tiền tại Xí nghiệp cho giám đốc thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước về mặt Tài chính kế toán tại doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, quản lý, hạch toán kế toán đối với toàn bộ lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn của Xí nghiệp về mặt giá trị theo hệ thống kế toán doanh nghiệp. Lập và gửi các báo cáo Tài chính theo quy định.
- Phòng kế hoạch vật tư: Là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch và cung ứng vật tư phục vụ SXKD. Lập kế hoạch SXKD dài hạn, ngắn hạn và thường ngày. Lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị đảm bảo phục vụ cho SXKD. Lập kế hoạch sửa chữa lớn và theo dõi triển khai thực hiện. Xây dựng mức khoán vật tư tiêu hao cho quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty. Theo dõi các thống kê theo quy định của Nhà nước tác nghiệp sản xuất thường ngày, tập hợp số liệu thống kê, lập các báo.
- Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật là phòng chức năng giúp việc Giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật, đảm bảo đúng quy trình quy phạm, đảm bảo an toàn về chất lượng, có nhiệm vụ lập phương án kỹ thuật sản xuất trong quá trình sản xuất. Tổ chức thiết kế và chế tạo mẫu. Quản lý, phân loại chất lượng các loại sản phẩm của xí nghiệp, sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký. Xây dựng quy trình quy phạm kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho các quy trình sản xuất của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm của toàn công ty.
- Phân xưởng cắt : Cắt các loại quần áo theo số đo, mẫu mã của khách hàng yêu cầu, sau đó ép mếch, vắt sổ và chuyển cho các phân xưởng may tiếp tục may và hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xưởng may: Thực hiện các công nghệ may và hoàn thiện bán thành phẩm mà phân xưởng cắt chuyển giao. Phân ưxởng may gồm có 8 tổ may trực thuộc, trực tiếp hoàn thanh các sản phẩm.
2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Xí nghiệp may HP tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín: Cắt – May hoàn thiện sản phẩm, đồng thời trong giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất 1 cách độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm may.
Từ nguyên liệu chính là vải (loại vải tuỳ theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng), phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch cắt do phòng kế hoạch chuyển sang để tiến hành thiết kế, may thử quần áo mẫu (nếu khách hàng chưa có mẫu hoặc khách hàng yêu cầu) và lập kế hoạch cắt đối với những đơn đặt hàng lớn, số lượng nhiều, sản xuất hàng loạt, viết phiếu may đo đối với hợp đồng nhỏ đặt may đo. Vải và kế hoạch sản xuất sẽ được chuyển cho phân xưởng cắt để tiến hành trải, cắt theo tác nghiệp hay cắt theo số đo ghi trên phiếu may đo và pha thành các bán thành phẩm. Tại phân xưởng cắt, có nhân viên giám sát kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn, giám sát thực hiện cắt trên vải theo đúng yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật.
Bán thành phẩm cắt chuyển sang phân xưởng may, tại đây tiến hành phân công chuyên môn hoá theo từng chi tiết của sản phẩm đến từng chuyền may. Bán thành phẩm do nhân viên thống kê nhận về, sau đó được quản đốc phân xưởng giao cho các tổ. Từng tổ nhận BTP và bóc tách hàng sau đó tiến hành may chuyền. Khâu cuối của giai đoạn là may ghép các bộ phận, chi tiết riêng lẻ thành sản phẩm và tiến hành gắn mác, thùa đính, là, kiểm hoá hoàn thiện sản phẩm nhập kho, đóng gói và xuất trả giao cho khách hàng theo ngày ghi trên hợp đồng đã ký kết. Toàn bộ quy trình công nghệ thực hiện sản xuất theo sơ đồ :
Sơ đồ 2Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Nguyên vật liệu
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Tổ 7
Tổ 6
Tổ 5
Tổ 8
Kho
Thành phẩm
Xuất trả
khách hàng
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp
2.1.3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp may HP
Toàn bộ công tác tài chính, kế toán của xí nghiệp may HP được tổ chức thành một phòng gọi là Phòng Kế toán- Tài vụ. Bộ máy hạch toán kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán- Tài vụ xí nghiệp. Các phân xưởng đều có các thống kê phân xưởng. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận được thực hiện trực tiếp tại phòng Kế toán hoặc định kỳ luân chuyển về phòng kế toán tùy theo tính chất công việc và đặc thù của từng đơn vị.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ công việc trong phòng: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong xí nghiệp, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động SXKD của xí nghiệp
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp, lập BCTC của công ty, giúp cho kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng hợp và chi tiết nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của đơn vị.
Các kế toán viên: có nhiệm vụ thu thập, xử lí thông tin kế toán phát sinh hàng ngày một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt vào sổ quĩ hàng ngày.
Sơ đồ 3Cơ cấu bộ máy kế toán và mối liên hệ giữa các bộ phận
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán
chi tiết
Kế toán
công nợ
Nhân viên thống kê các phân xưởng và bộ phận kho
2.1.2.2 Hình thức kế toán – hệ thống sổ sách kế toán
Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 1441 BTC/ CĐKT ban hành ngày 21/12/ 2001 của Bộ Tài Chính có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với hoạt động SXKD của Xí nghiệp
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
Kỳ kế toán: Quý.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Hình thức ghi sổ: Nhật ký chứng từ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập
Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX.
Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
Các nhật ký chứng từ sau:
NKCT số 1: Ghi có TK 111.
NKCT số 2: Ghi có TK 112.
NKCT số 3: Ghi có TK 113.
NKCT số 4: Ghi có các TK 311, 315, 341, 342.
NKCT số 5: Ghi có TK 331..
NKCT số 6: Ghi có TK 151
NKCT số 7: Ghi có các TK 152,153,154,334, 338,621,622,627, ...
NKCT số 7: Ghi có các TK 152,153,154,334,338, 621, 622, 627, ...
NKCT số 8: Ghi có các TK 155, 131, 511, 632.
NKCT số 9: Ghi có TK 211, 213.
NKCT số 10: Ghi có các TK 136, 141, 333, 336, 338
Hệ thống sổ áp dụng:
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán,.
Các bảng kê, chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản,. . .
Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD, Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Bảng cân đối các tài khoản .
Sơ đồ 4Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Nhật ký
chứng từ
Sổ thẻ
kế toán chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Bảng kê
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu
2.2 Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt nam – xí nghiệp may HP
2.2.1 Các phương thức bán hàng tại xí nghiệp may HP
Xí nghiệp là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất khẩu, do vậy xí nghiệp chủ yếu sử dụng phương pháp bán hàng trực tiếp và bán hàng theo hợp đồng.
Với mục tiêu đẩy nhanh khối lượng hàng hoá bán ra, khách hàng đến với xí nghiệp được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Xí ngiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng hoá nếu như hàng hoá kém phẩm chất, sai về quy cách. . . Do vậy, xí nghiệp luôn chú trọng các mặt về chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý.
2.2.2 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng tại Xí nghiệp may Hải Phòng
2.2.2.1 Chứng từ sổ sách kế toán tại xí nghịêp may HP
Các chứng từ kế toán
Xí nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy hoá đơn bán hàng xí nghiệp đang sử dụng là Hoá đơn GTGT mẫu 01- GTKT- 3LL. Hoá đơn được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán chưa có thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán
Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu thu,. . .
Các sổ sách kế toán
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng những sổ sách kế toán sau:
+Nhật ký chứng từ.
+Bảng kê.
+Sổ kế toán chi tiết.
+Sổ cái.
Xí nghiệp đang sử dụng các Nhật ký chứng từ sau:
+NKCT số 1: Ghi có TK 111.
+NKCT số 2: Ghi có TK 112.
+NKCT số 3: Ghi có TK 113.
+NKCT số 4: Ghi có các TK 311, 315, 341, 342.
+NKCT số 5: Ghi có TK 331.
+NKCT số 6: Ghi có TK 151.
+NKCT số 7: Ghi có các TK 152, 153, 154, 214, 334, 338, 621, 622, 627, ...
+NKCT số 8: Ghi có các TK 155, 131, 511, 632.
+NKCT số 9: Ghi có TK 211, 213.
+NKCT số 10: Ghi có các TK 136, 141, 333, 336, 338.
Sơ đồ 5Trình tự lên số liệu sổ kế toán DT bán hàng
Chứng từ gốc
(Hoá đơn, giấy báo Có)
Nhật ký
chứng từ
Sổ Cái
Sổ chi tiết DTBH, PTKH
Bảng tổng hợp chi tiêt DTBH,...
Bảng Kê
Báo cáo Tài Chính
Tài khoản sử dụng tại xí nghiệp
Dựa trên đặc đIểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, kế toán sử dụng hệ thống các TK sau để hạch toán DT bán hàng:
TK 511: DT bán hàng
TK 155: thành phẩm
TK 632: giá vốn hàng bán
TK 333: thuế và các khoản phảI nộp nhà nớc
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK 111, 112, 131, 133, 136 , 711, 811,.. .
2.2.2.2 Phương pháp kế toán bán hàng tại xí nghiệp may Hải Phòng
Trước hết bộ phận bán hàng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng hoặc căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để viết hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT-Biểu 01)
(Biểu 01)
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 10 tháng 4 năm 2007
(Liên 1: Nội bộ)
Mẫu số: 01. GTKT- 3LL
HH/ 2006B
No: 0026012
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: Số Tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Ngời mua hàng:
Đơn vị: Công Ty KOWA
Địa chỉ: Nhật
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: 0100107490 - 1
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đvị
SL
Đơn giá
(USD/sp)
Thành tiền
(USD)
1
Quần đùi nhiều túi 5338
Chiếc
4100
1,19
4879
2
Quần 3339
Chiếc
5022
1,194
5995,26
3
áo blouson 5333
Chiếc
3800
1,382
5251,6
Thuế suất GTGT: 10%
Tỉ giá: 16080đ/USD
Cộng tiền hàng: 16125,86 usd = 259.303.829đ
Tiền thuế GTGT: 1612,586 usd = 25.930.38đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 285.234.212đ
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi năm triệu, hai trăm ba mươI tư nghìn, hai trăm mười hai đồng.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Hoá đơn được lập thành 3liên:
Liên 1- Lưu giữ tại phòng kế toán kiêm bán hàng.
Liên 2- Giao cho khách hàng.
Liên 3- Dùng để xuất kho thành phẩm. Sau đó sẽ chuyển sang cho phòng kế toán.
Nếu khách hàng thanh toán ngay cho Xí nghiệp bằng tiền mặt. Kế toán bán hàng sẽ tiến hành viết phiếu thu (Biểu 02). Phiếu thu này sẽ được viết thành 2 liên.
Liên 1- Do phòng kế toán lưu giữ.
Liên 2- Giao cho khách hàng, để khách hàng thanh toán với thủ quỹ.
(Biểu 02)Phiếu thu tiền mặt
Ngày 10/ 4 / 2004
Nhận của Công ty KOWA
Địa chỉ: Nhật
Về khoản: Trả tiền mua hàng
Số tiền là: 285.234.212
Bằng chữ:
Kèm chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Ngời lập biểu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó căn cứ vào Liên 3 hóa đơn GTGT và Liên 1 phiếu thu. Đây là những chứng từ gốc làm bằng chứng cho các số liệu ghi sổ. Kế toán tiến hành ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo định khoản.
Nợ TK 111 : 285.234.212
Có TK 5111: 259.303.829
Có TK 3331: 25.930.383
Đồng thời ghi hạch toán giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632: 198.253.342
Có TK 155: 198.253.342
Trường hợp khách hàng thanh toán tiền dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng (ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản). Thì kế toán tiến hành ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tiến hành định khoản theo như ví dụ sau :
Ví dụ : Ngày 20/5/2007, xí nghiệp xuất bán cho công ty cổ phần XNK tổng hợp I VN một lô hàng, thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.( Hoá đơn bán hàng – Biểu 03).
(Biểu 03)
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 20 tháng 5 năm 2007
(Liên 1: Nội bộ)
Mẫu số: 01. GTKT- 3LL
HH/ 2006B
No: 0026012
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: Số TàI khoản:
ĐIện thoại: Mã số:
Ngươì mua hàng:
Đơn vị: Công ty CP XNK tổng hợp I VN
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Mã số: 0100107490 - 1
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đvị
SL
Đơn giá
(usd/sp)
Thành tiền
(usd)
1
áo sơ mi 8509
Chiếc
7568
1,13
8551,84
2
Quần 3339
Chiếc
4537
1.194
5417,2
3
Quần đùi nhiều túi 5338
Chiếc
3150
1,19
3748,5
Thuế suất GTGT: 10%
Tỉ giá: 16150
Cộng tiền hàng: 17717,54 usd = 286.138.271
Tiền thuế GTGT: 28.613.827,1
Tổng cộng tiền thanh toán: 314.752.098
Số tiền viết bằng chữ:
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Khi khách hàng thanh toán kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 112 : 314.752.098
Có TK 511: 286.138.271
Có TK 3331: 28.613.827,1
Trường hợp khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay (hình thức bán chịu), kế toán sẽ tiến hành ghi sổ như sau :
Nợ TK 131 : 314.752.098
Có TK 511 : 286.138.271
Có TK 3331 : 28.613.827,1
Để theo dõi quá trình tiêu thụ, hàng ngày căn cứ vào Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu xuất kho thành phẩm, kế toán tiến hành mở Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Bảng kê này được theo dõi hàng quý, cuối mỗi quý kế toán phải tiến hành cộng sổ để xác định DT bán hàng của toàn bộ số hàng xuất bán (bảng 01)
(Bảng 01)Bảng kê DT tiêu thụ sản phẩm - Quý 2 năm 2007
Ngày tháng
Tên sản phẩm
ĐVT
SL
Đơn giá
usd/sp
Thành tiền
USD
VNĐ
1/4
áo sơ mi 8509
áo sơ mi 620
áo blouson LBS120
Chiếc
1135
2342
654
1,13
1,13
1,45
1282,55
2646,46
948,3
20.520.800
42.343.360
15.172800
5/4
áo sơ mi LBS122
áo blouson 5333
Chiếc
2548
3784
1,28
1,382
3261,44
5229,48
52.672.256
84.456.231,2
10/4
quần đùi nhiều túi 5338
áo blouson 5333
quần 3339
Chiếc
4100
3800
5022
1,19
1,382
1,194
4879
5251,6
5995,26
78.454.320
84.445.728
96.403.780,8
..
..
..
..
..
..
..
25/6
áo sơ mi 8509
áo sơ mi 620
áo sơ mi LBS122
áo blouson S120
Chiếc
1241
6077
1610
665
1,13
1,13
1,28
1,45
1402,33
6867,01
2060,8
964,25
22.480.752,2
110.085.037
33.036.684,8
15.457.891,8
Cộng
5648.770.230
Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng kê DT tiêu thụ sản phẩm để lập Nhật ký chứng từ.
(Bảng 02)
nhật ký chứng từ
Tháng 5 năm 2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ Cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
20/5
342
20/5
Phải thu khách hàng
8
131
286.138.271
9
511
286.138.271
3331
28.613.827,1
…….
….
…..
……..
Cộng chuyển trang sau
Các chứng từ gốc có liên quan, sau khi dùng để ghi nhật ký chứng từ là căn cứ để kế toán ghi vào Sổ chi tiết bán hàng(bảng 03)
(Bảng 03)Sổ chi tiết bán hàng
Hàng hoá: áo sơ mi 620 Đơn vị: nghìn đồng
Chứng từ
Nội dung
Số lượng
Số tiền
Trong đó
Số
Ngày
Doanh số
Thuế GTGT
Tiền vốn
phí
Dư quý 1 sang:
Quý 2/2008
1756
5/06
Bán cho Cty TNHH TM và DV An Sinh
1250
Chiếc
22.600.
2.260
20.000
1757
8/07
Bán cho Bách hoá tổng hợp An Đào
500
Chiếc
9.040
904
8.000
……
……
………………….
……
……
……
……
Cộng phát sinh:
31.640
3.164
28.000
Dư cuối kỳ:
Sau khi ghi nhật ký chứng từ (Bảng số 2), kế toán tổng hợp lấy làm căn cứ để ghi Sổ CáI TK 511 (Bảng số 4).
(Bảng 04)Số cái
Quý 2 năm 2007
Tên tài khoản: DT bán hàng
Số hiệu: TK 511
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
10
30/06
DT bán hàng
511
5.648.770.230
14
30/06
K/c DTT
911
5.648.770.230
Cộng PS quý:
5.648.770.230
5.648.770.230
Số dư cuối quý:
Luỹ kế
(Bảng 05)bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Quý 2 năm 2007
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ bán ra
Doanh số
1
áo sơ mi 8509
653.478.590
2
áo sơ mi 620
234.365.105
3
áo blouson LBS120
358.623.183
4
Quần đùi nhiều túi 5338
147.468.520
5
Quần 3339
255.820.130
. . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . .
Tổng số
5.648.770.230
Chú ý: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Hiện nay Xí nghiệp chưa sử dụng một chính sách nào trong thanh toán như giảm giá, chiết khấu bán hàng đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán trước thời hạn. Vì vậy chưa khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng để tạo vòng quay vốn nhanh. Đây là một vấn đề cần xem xét thêm để thúc đẩy quá trình tiêu thụ và tuần hoàn vốn.
Ngoài ra số hàng bán bị trả lại, do không đúng quy cách phẩm chất hay không đảm bảo chất lượng hầu như là không có. Nếu có sản phẩm sai quy cách phẩm chất, hay không đảm bảo chất lượng thì Công ty sẽ tiến hành xử lý ngay trước khi nhập kho cũng như xuất kho thành phẩm.
Do vậy hiện nay xí nghiệp không có khoản nào làm giảm trừ doanh thu bán hàng.
2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp tại Xí nghiệp may HP
2.2.3.1 Chi phí bán hàng
TK sử dụng : TK 641 : chi phí bán hàng.
Phương pháp kế toán
Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp là rất ít, do vậy khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có liên quan đến chi phí bán hàng. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán sẽ phản ánh theo trình tự sau :
Nợ TK 641
Có TK liên quan
ví dụ : Trong quý 2/2007, xí nghiệp có chi khoản tiền mặt trả tiền vận chuyển hàng.
(Biểu 04)Phiếu chi
Ngày 10/4/2007
Họ tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Lý do chi:
Hồ Thị Huệ
xí nghiệp may HP
vận chuyển hàng
Số tiền:
3.500.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) ( ký, ghi họ tên) (Ký, đóng dấu)
Căn cứ vào phiếu chi, KT tiến hàng hạch toán:
Nợ TK 641: 3.500.000
Có TK 111: 3.500.000.
Cuối quý kế toán tiến hành tổng hợp các chi phí phát sinh trong quý, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả :
Nợ TK 911 : 3.500.000
Có TK 641: 3.500.000
2.2.3.2 Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán mở sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Sổ này được mở theo từng quý. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng kế toán phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh và vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK sủ dụng: TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán
ví dụ:
(Bảng 06)Bảng kê chi tiết tk 642
Tháng 5 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Đơn vị tiền tệ
Số phát sinh
Đơn vị khách hàng
04/01
50
Tiền lương phải trả cán bộ quản lý.
6421
334
VNĐ
19.200.000
08/01
65
Điện sinh hoạt.
6427
1111
VNĐ
1.925.000
10/01
72
Chi phí tiếp khách.
6428
1111
VNĐ
1.950.000
Cộng
23,075,000
Lập ngày..30.....tháng..5 năm ...2007.
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 642: 23.075.000
Có TK 111: 23.075.000
Cuối quý kế toán tiến hành tổng hợp các chi phí phát sinh trong quý, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả :
Nợ TK 911 : 23.075.000
Có TK 642 : 23.075.000
2.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp may HP.
Kết quả kinh doanh : là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Công ty sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
TK sử dụng :
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Một số nghiệp vụ chủ yếu.
Để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán sử dụng Sổ cái TK 911- Xác định kết quả, sổ cái tài khoản được lập vào cuối quý căn cứ vào dòng kết chuyển ở các Sổ cái TK:5111;5113;632;641;642. Kết quả bán hàng đã được xác định phải kết chuyển sang TK 4212- Lãi chưa phân phối năm nay.
(Biểu 05)sổ cái tk 911
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
47
30/6
Giá vốn hàng bán quý 2/2007
632
4.174.354.991
51
30/6
Doanh thu thuần
511
5.648.770.230
52
30/6
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp quý 2/2007
642
197.496.136
53
30/6
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
94.543.245
54
30/6
Kết chuyển DT hoạt động tài chính
515
23.379.873
55
30/6
Kết chuyển chi phí tài chính
635
12.658.158
56
30/6
Kết chuyển thu nhập khác quý 2/2007
711
1.021.650
57
30/6
Kết chuyển chi phí khác quý 2/2007
811
543.080
58
30/6
Kết chuyển lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm quý 2/2007
421
Cộng quý 2 năm 2007
Ngày.30..tháng 6.năm2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Kế toán tiến hành hạch toán như sau:
(1): Nợ TK 911: 4.174.354.991
Có TK 632: 4.174.354.991
(2): Nợ TK 911: 292.039.381
Có TK 641: 94.543.245
Có TK 642: 197.496.136
(3): Nợ TK 911: 13.201.238
Có TK 635: 12.658.158
Có TK 811: 543.080
(4): Nợ TK 511: 5.648.770.230
Nợ TK 515: : 23.379.873
Nợ TK 711: 1.021.650
Có TK: 911: 5.673.171.753
(5): Nợ TK 911: 1.193.576.143
Có TK 421: 1.193.576.143
Kết quả kinh doanh được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh (Biểu 06). Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo bắt buộc phòng kế toán phải lập cuối quý theo yêu cầu quản lý.
(Biểu 06)báo cáo kết quả kinh doanh
Quý 2 năm 2007 ĐVT:vnđ
Chỉ tiêu
Mã số
Quý I
Quý II
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
4.538.087.374
5.648.770.230
các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
-Chiết khấu thương mại
04
-Giảm giá hàng bán
05
-Hàng bán bị trả lại
06
-Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT trực tiếp
07
1.DTT về bán hàng & cung cấp dịch vụ
10
4.538.087.374
5.648.770.230
2.Giá vốn hàng bán
11
3.763.139.065
4.174.354.991
3.Lợi nhuận gộp về bán hh & ccdv (20=10-11)
20
774.948.309
1.477.415.239
4.Doanh thu hoạt động tài chính
21
21.128.674
23.379.873
5.Chi phí hoạt động tài chính
22
13.594.700
12.658.158
-Trong đó: Chi phí lãi vay
23
6.Chi phí bán hàng
24
54.035.930
94.543.245
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
97.545.360
197.496.136
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30 = 20 +(21 -22) -(24+25)
30
630.900.993
1.193.097.573
9.Thu nhập khác
31
1.021.650
10.Chi phí khác
32
543.080
11.Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
478.570
12.Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
630.900.993
1.193.576.143
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
176.652.278
334.201.320
14.Lợi nhuận sau thuế
(60=50-51)
60
454.248.715
859.374.823
Ngày 30.tháng.6..năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Qua tình hình thực tế ở Xí nghiệp May Hải phòng em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp trong Chương 3 sau đây. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các cán bộ kế toán của Xí nghiệp.
Chương 3Một số phương pháp hoàn thiệnkế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhtại chi nhánh công ty cổ phần XNK tổng hợp I việt nam – xí nghiệp may HảI phòng
3.1 Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp may hảI phòng
3.1.1 Những ưu điểm:
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải đứng trước nhiều khó khăn thử thách của nền kinh tế bởi họ phải đứng trước nhiều vấn đề như: Cạnh tranh về giá cả, về chất lượng sản phẩm, quan tâm về chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước và đặc biệt là khi mà những yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Do đó, lợi nhuận cao và an toàn trong kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đạt được mục tiêu đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, nắm bắt được nhu cầu thị trường; tuy nhiên nhìn chung các doanh nghiệp đều tìm cách chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu, giảm chi phí.
Nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo xí nghiệp đã và đang cố gắng khai thác phát huy thế mạnh và khắc phục những khó khăn của mình, nắm bắt nhu cầu thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, tạo đà cho xí nghiệp đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường.
Để có được kết quả tích cực đó là do xí nghiệp đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo với các phòng ban, trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán. Với cách bố trí công việc một cách khoa học, hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh nói riêng của xí nghiệp đã đạt được hiệu quả nhất định.
Nhìn chung, công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp đã cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản trị kinh doanh của cũng như các đơn vị quản lý tài chính Nhà nước như: Cục thuế, Bộ tài chính, . . .Đồng thời, các thông tin do bộ phận kế toán xí nghiệp cung cấp thường nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, giúp cho việc lập Báo cáo kế toán thuận lợi, dễ dàng, chính xác.
Thứ nhất, việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tài chính. Hiện nay, xí nghiệp đang sử dụng hệ thống Tài khoản theo quyết định 1441-TC/CĐKT ngày 21/12/2001 có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế xí nghiệp. Nói chung, việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp hiện nay trong công tác kế toán tương đối hợp lý và khoa học.
Thứ hai, việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung xí nghiệp đã thực hiện tốt quy định về hoá đơn, chứng từ ban đầu. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó, xí nghiệp đã xây dựng cho mình một hệ thống mẫu biểu chứng từ phù hợp, quy định việc ghi chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ kế toán cụ thể. Các chứng từ ban đầu này sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ mới được sử dụng làm căn cứ để ghi Sổ chi tiết và Nhật ký chứng từ. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ đã đảm bảo cho công tác kế toán của xí nghiệp được thực hiện một cách kịp thời, chính xác.
Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán của xí nghiệp được tổ chức ghi chép theo hình thức Nhật ký chứng từ, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
Thứ tư, phòng kế toán xí nghiệp có cơ cấu gọn nhẹ, tuy chỉ với biên chế 5 người nhưng được sắp xếp phù hợp với yêu cầu hạch toán cũng như trình độ nghiệp vụ của từng người. Mỗi nhân viên đều có kinh nghiệm và có trách nhiệm với công việc được giao. Công tác kế toán được phân công một cách rõ ràng, cụ thể đã phát huy được tính chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm và sự thành thạo trong công việc của mỗi người.
Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán tương đối tốt. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, việc tổ chức kế toán chi tiết về công nợ, doanh thu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý rất thuận tiện khi có nhu cầu thông tin chi tiết. Cụ thể:
Sổ bán hàng được lập một cách khoa học, thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động tiêu thụ hàng hoá của phòng kinh doanh của xí nghiệp. Thông qua sổ bán hàng, không chỉ theo dõi doanh thu của lô hàng xuất bán mà còn theo dõi cả giá vốn của lô hàng bán đó. Như vậy, thông qua Sổ bán hàng có thể xác định được lãi gộp của lô hàng xuất bán, từ đó cho biết mặt hàng nào đem lại lợi nhuận cao hơn để có những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Để giảm bớt khối lượng công việc, kế toán đã sử dụng thêm Bảng kê, Bảng tổng hợp để làm căn cứ ghi nhật ký chứng từ như Bảng kê DT tiêu thụ sản phẩm, Bảng kê chi tiết bán hàng
Ngoài những ưu điểm kể trên thì trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp không tránh khỏi những hạn chế nhất định cần nghiên cứu, khắc phục, nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
3.1.2 Những hạn chế
3.1.2.1 Trong công tác thanh toán với người mua.
Nhìn chung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp, đã thực hiện tốt trong việc theo dõi các khoản nợ của khách hàng thông qua việc lập sổ theo dõi chi tiết đối tượng thanh toán và Bảng kê số 11. Nhưng bên cạnh đó trong quý việc thu hồi công nợ hiệu quả chưa cao, số tiền nợ không thể thu hồi được lớn và kế toán đã phải hạch toán sang TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi để xoá sổ
Xí nghiệp chưa có một chính sách nào khuyến khích việc khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng như, chiết khấu bán hàng nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng, hoặc giảm giá hàng bán cho những khách hàng mua với khối lượng hàng lớn. Do đó việc thu hồi công nợ là rất khó khăn.
3.1.2.2. Về hạch toán chi phí bán hàng
Do hoạt động kinh doanh của xí nghiệp phát sinh ít các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng nên doanh nghiệp không mở sổ theo dõi chi tiết TK 641 là chưa hợp lý. Như vậy sẽ gây khó khăn cho quá trình tổng hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, trong năm 2007, xí nghiệp vẫn chưa có phần mềm hỗ trợ cho công tác kế toán cũng là một hạn chế của xí nghiệp
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp may HP
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Hệ thống kế toán tại Việt Nam đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, nhưng do điều kiện công việc cải cách hệ thống kế toán rất phức tạp lại diễn ra một cách khẩn truơng nên chắc chắn có nhiều những khuyết điểm và chưa hoàn toàn phù hợp. Mặc dù hệ thống kế toán được xây dựng thích ứng phù hợp với đặc điểm kinh tế yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và những năm tới, nhưng trong quá trình nền kinh tế vận động, đổi mới có rất nhiều nghiệp vụ mới nảy sinh mà khi xây dựng chế độ kế toán các nhà kinh tế không lường hết được. Thêm nữa khi áp dụng vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải hoàn thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có như thế thì hệ thống kế toán mới phát huy tốt nhất các hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
Hoàn thiên công tác kế toán bán hàng là yêu cầu rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nhằm tăng doanh thu và đạt hiệu quả kinh doanh cao. Như vậy, kế toán công ty cần hoàn thiện hạch toán phần hành này theo những giải pháp khả thi, muốn vậy phải có phương hướng hoàn thiện cho phù hợp.
3.2.2 Về TK sử dụng.
Công ty nên sử dụng TK 521 để giảm giá cho những khách hàng mua với khối lượng lớn nhằm kích thích khả năng mua hàng của họ đặc biệt là đối với những khách hàng quen của Công ty. Việc không sử dụng TK 521 giúp giảm bớt được một phần giảm trừ doanh thu nhưng lại giảm khả năng tiêu thụ hàng hóa, giảm khả năng cạnh tranh trên thương trường do không khuyến khích được khách hàng mua với khối lượng lớn.
Khi phát sinh khoản chiết khấu thương mại:
Nợ TK 521: Chiêt khấu thương mại
Nợ TK 3331(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131: Ghi giảm khoản phải thu của khách hàng.
Cuồi kỳ, kết chuyển sồ tiến chiết khấu thương mại sang TK 511
Nợ TK 511 : Ghi giảm doanh thu
Có TK 521: chiết khấu thương mại.
3.2.3 Về hệ thống sổ kế toán của Công ty
Công ty nên mở sổ chi tiết TK 641, TK 642 theo từng tài khoản cấp 2 (641.1, 641.2,....... 641.7). Sổ chi tiết có thể được mở cho mỗi quý và mỗi tài khoản cấp 2 có thể mở một tờ. Khi đó kế toán sẽ theo dõi được thường xuyên liên tục các khoản chi phí phát sinh theo khoản mục.
Mẫu sổ chi tiết TK 641, TK 642:
Sổ chi tiết...
TK 641.1 ..., TK 642.1 ....
Ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Nợ các TK 641.1(642.1), Ghi Có các TKĐƯ
Ghi Có các TK641.1(642.1),
Ghi Nợ các TKĐƯ
Ghi chú
Số
Ngày
1111
2214
...
Cộng Nợ TK 641.1 (642.1)
111
911
...
Cộng Có TK 641.1 (642.1)
...
....
....
....
....
...
.....
....
...
...
....
....
...
....
....
...
....
...
.....
...
...
...
...
...
3.2.3. Về bộ máy kế toán
Mặc dù, bộ máy kế toán của công ty năng động, gọn nhẹ nhưng một người phải kiêm nhiệm nhiều mảng công việc. Hơn nữa cuối tháng công việc nhiều khiến cường độ làm việc lớn, điều này làm cho nhân viên bị căng thẳng và hiệu quả công việc sẽ giảm sút. Vì vậy, công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để giảm bớt cường độ làm việc, nhằm nâng cao chất lượng kế toán của công ty.
Đồng thời với đó việc áp dụng một phần mền kế toán phù hợp cũng sẽ làm giảm đáng kể thời gian và công sức cho nhân viên kế toán, hơn nữa tăng thêm tính chính xác, rõ ràng của thông tin kế toán và xử lý sổ sách, chứng từ. Ngoài ra, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán chú trọng vào công tác xử lý thông tin quản trị doanh nghiệp, tham mưu, đề xuất mang tính chiến lược cho sự phát triển của công ty.
Kết luận
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế ở Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May Hải Phòng, em thấy, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt được tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kế toán bán hàng, có phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình nhập xuất, tình hình tiêu thụ sản phẩm, cũng như việc thanh toán với khách hàng, thì lãnh đạo của Công ty mới có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Chính vì vậy, để công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế toán nói chung, thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực, đòi hỏi Công ty phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hơn, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của Công ty, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định 1141/TC/CĐKT, ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính).
Qua những bài học thực tế đã tích luỹ được trong thời gian thực tập ở Công ty, đã giúp cho em củng cố được những kiến thức đã học trong nhà trường. Trên cơ sở lý luận, kết hợp với thực tiễn, với lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện hơn nữa, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh daonh tại Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May Hải Phòng. em xin đưa ra một số kiến nghị, đề xuất rất mong nhân được sự hưởng ứng nhiệt tình của các thầy cô, cũng như của Công ty.
Vì khả năng và thời gian còn có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng tìm tòi, nghiên cứu, nhưng chắc chắn bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Một lần nữa em kính mong nhận được sự góp ý bổ sung, chỉ bảo, của các thầy cô trong bộ môn kế toán của trường, cũng như tập thể cán bộ trong Công ty, để bản luận văn này được hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Thanh, cùng các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán của trường. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của Công ty, tập thể cán bộ trong phòng kế toán - Tài vụ của Chi nhánh công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May Hải Phòngđã quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ chỉ bảo tận tình cho em hoàn thành bản luận văn này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính ( 2004)
2. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới TS.Võ Văn Nhị - Giảng viên khoa kế toán - Kiểm toán. ĐH kinh tế TP HCM - NXB tài chính.
3. Lý thuyết hạch toán kế toán - Chủ biên TS. Nguyễn Thị Đông
4. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường của trường ĐH kinh tế quốc dân.
5. Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế GTGT - NXB tài chính.
6. Bài giảng của các thầy cô.
7. Các loại sổ kế toán của Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam - Xí nghiệp May Hải Phòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37293.doc