Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô, trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với những chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lí hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, chính sách giá cả được các doanh nghiệp sử dụng như một vũ khí sắc bén chiến thắng trong cạnh tranh, vì vậy các doanh nghiệp luôn phải tìm cáhc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành xuống mức thấp nhất. Mặt khác, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp tổ chức quản lí và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những đặc điểm riêng biệt, khác với các ngành sản xuất khác, những đặc điểm này có ảnh hưởng đến công tác kế toán, trong đó có công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sau một thời gian thực tập tại công ty xây dựng quốc tế ý thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn chuyên đề "Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Quốc tế" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
80 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 733 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật tư cho thi công , thủ kho sẽ nhập phiếu xuất kho ( biểu 01 ). Vật tư sử dụng cho công trình được hạch toán theo giá thực tế gồm giá mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ. Tại kho , kế toán dùng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng. Cách tính giá thực tế như sau :
Theo phương pháp này trước hết phải xác định đơn giá nhập kho của từng lần nhập .Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc : tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thực tế , số còn lại ( tổng số xuất – số đã xuất ) được tính theo đơn giá lần nhập tiếp theo.
Kế toán theo dõi tình hình nhập , xuất vật tư trên sổ chi tiết vật liệu.
Đến cuối tháng, kế toán đổi tập hợp các chứng từ gốc và các chứng từ khác co liên quan nộp lên phòng tài vụ của công ty. Căn cứ vào phiéu xuất kho của từng công trình kế toán công ty lập bảng tổng hợp xuất vật tư cho từng công trình, phục vụ cho việc lập chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp xuất vật tư theo dõi từng loại vật liệu và giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng của từng công trình. Số liệu của bảng này dùng để đối chiếu số liệu chi tiết vật liệu do kế toán đội lập ( biểu 02 ) và để cung cấp số liệu cho kế toán công ty ghi chứng từ ghi sổ .Trên mỗi chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng của công trình. Từ đó kế toán tiếp tục vào sổ cái tài khoản 621 và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( biểu 03
Công ty thực hiện chế độ khoán chi phí sản xuất trong toàn bộ các đội xây dựng trực thuộc công ty. Ban quản lý đội sẽ tự chi tiêu, mua mắm các khoản đầu vào cần thiết tại công ttrình và giữ chứng từ gốc về công ty để ké toán hạch toán. Đối với mỗi công trình xây dựng khi lập dự toán, công ty đã xá định được giá dự toán. Công ty quản lý số vốn cấp cho các đội thông qua tài khoản 136. Khi xuất tiền cho công trường, kế toán phản ánh số tiền ứng vào tài khoản 136 như sau :
Biểu 01
Đơn vị : CTXL & VTXDQT MS - 02 VT
Địa chỉ 57 Quang trung QĐ 1141 / TC / CĐKT
Ngày 1 / 11 / 95 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 11 năm 2002 Số 30
Nợ TK 621
Có TK 152
- Họ tên người nhận : Trần văn Tịnh – tổ thi công mái
- Lý do xuất : Phục vụ thi công trung tâm thương mại Đại Hà
- Xuất kho theo : Công trình trung tâm thương mại Đại Hà
Stt
Tên quy cách vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng
Kg
22.000
22.000
730
16.060.000
2
Cát vàng
M3
250
250
40.000
10.000.000
3
Đá dăm
M3
220
220
124.000
27.280.000
Tổng
53.340.000
Cộng thành tiền ( bằng chữ ) Năm trăm ba mươi triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng ( chẵn )
Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ khoBiểu 02
Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 11 năm 2002
Công trình : Trung tâm thương mại Đại Hà
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Thành tiền
SH
N -T
I. Vật liệu chính
196.000.000
1. Xi măng
kg
65.000
47.450.000
30
3 / 11
-
-
22.000
16.060.000
43
17 / 11
-
-
26.000
18.980.000
48
23 / 11
-
-
17.000
12.410.000
2. Cát vàng
M3
450
18.000.000
30
3 / 11
-
-
250
10.000.000
36
9 / 11
-
-
200
8.000.000
3. Đá dăm
M3
360
44.920.000
30
3 / 11
-
-
220
27.280.000
40
15 / 11
-
-
140
17.640.000
II.Vật liệu phụ
25.691.500
Cáp 3 x 10 x + 1 x 6
M
800
320.000
32
6 / 11
-
-
600
234.000
45
19 / 11
-
-
200
86.000
Tổng cộng
221.691.500
Biểu 03
Công ty XL & VTXDQT
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Số : 145
S thị trường
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
Chi phí NVL TT cho công trình trung tâm thương mại Đại Hà
621
136
221 691 500
Tổng
221 691 500
Nợ TK 136 : 221.691.500
Có TK 111 , 112 221.691.500
Khi đội xây lắp bỏ ra các khoản chi phí, kế toán thanh toán với đội xây lắp số chi phí đó và ghi co tài khoản 136
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc của công trình, kế toán lập sổ chi tiết TK 621 (biểu 04 ). Sổ này được cho từng công trình,theo từng quý. Sổ này không những cung cấp số liẹu để lập bảng ttổng hợp chi tiết mà còn phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích và kiểm soát chi ơhí này một cách hữu hiệu cũng như việc xác định giá thành từng công trình
Biểu 04 sổ chi tiết
Tài khoản 621 - chi phí NVL trực tiếp
Công trình : Trung tâm thương nại Đại Hà
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
04
09
30
48
50
56
4 / 10
13 / 10
3 / 11
23 / 11
1 / 12
6 / 12
Dư đầu kỳ
Xuất xi măng cho thi công
Xuất đá cho thi công
Xuất thép f 6 cho thi công
Cộng phát sinh tháng 10
Xuất xi măng cho thi công
Xuất cát cho thi công
Xuất đá dăm cho thi công
Xuất xi măng cho thi công
Cộng phát sinh
Xuất gạch cho thi công
Xuất xi măng cho thi công
Cộng phát sinh tháng 12
Kết chuyển CP NVL quí IV
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
136
136
136
136
136
136
136
136
136
154
12.000.000
3.000.000
11.245.000
116.670.000
16.060.000
10.000.000
27.280.000
12.410.000
221.691.500
5.986.000
14.240.000
136.986.500
502.348.000
502.348.000
502.348.000
Với chứng từ ghi sổ, mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, kế toán ghi vào sổ cái TK 621. Sổ cái TK 621 mở cho từng quí. Số liệu trên sổ cái phản ánh tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty dùng trong quí. (biểu 05 ).
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm xây dựng , chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỉ lệ tương đối lớn, nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế. Vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, thực hiện phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động, đồng thời ghóp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : lương chính lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia thi công, không bao gồm các khoản trích lương như BHYT , BHXH , KPCĐ.
Do đặc diểm sản xuất kinh doanh là công trình , quá trình sản xuất lưu động phụ thuộc vào địa diểm xây dựng nên lao động của công trường chủ yếu là lao động thời vụ. Khi nhận được nhiệm vụ của công ty giao xuống, sau khi xây dựng kế hoạch các đội tự thuê ngoài nhân công. Đội tự theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán. Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng phần công việc. Việc trả lương nhân công trực tiếp sản xuất được theo dõi qua TK 334, trong đó :
TK 334.1– phải trả CNV
TK 3342 – phải trả thợ thuê ngoài
Với công nhân lái máy, phụ máy và sửa chữa máy thi công, lương được hạch toán qua TK 627 – chi tiết cho máy thi công . Lương của bộ quản lý đội xây dựng gồm đội trưởng đội phó, kế toán, thủ kho – không được hạch toán vào tài khoản 622 mà phải theo dõi qua tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung.
Công ty xây dựng Quốc tế áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công . Hình thức này được biểu hiện trong hợp đồng.
Biểu 05
Công ty XL & VTXDQT
sổ cái
Tên tài khoản : Chi phí NVL tt
Số hiệu TK : 621
Quý IV
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
97
106
145
152
156
169
31 / 10
31 / 10
30 / 11
30 / 11
31 / 12
31 / 12
Dư đầu kỳ
- CPNVLTT thi công công trình trung tâm thương mại Đại Hà
- CPNVLTT thi công công trình khách sạn Phương Nam
- CPNVLTT thi công công trình trung tâm thương mại Đại Hà
- CPNVLTT thi công công trình khách sạn Phương Nam
..
- CPNVLTT thi công công trình trung tâm thương mại Đại Hà
- CPNVLTT thi công công trình khách sạn Phương Nam
.
Kết chuyển CPNVLTT quí IV
Cộng phát sinh
136
136
136
136
136
136
154
116.670.000
100.320.000
221.691.500
241.328.400
163.986.500
214.927.000
8.629.985.360
8.629.985.360
8.629.985.360
giao khoán. Căn cứ vào tính chất công việc để xác định khối lượng công việc và giá cả, chỉ huy đội (đội trưởng ) lập hợp đồng khoán gọn cho một tổ xây dựng . Trong hợp đồng khoán gọn ghi rõ khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật, đơn giá khoán. Hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ để tính lương theo sản phẩm.
Đối với lao đông trong biên chế của đội :
Khi thi công công trình, đội trưởng sẽ lập hợp đồng giao khoán (biểu 06 ) với các tổ trong đội.
Sau khi làm hợp đồng, các tổ công trình tự thi công . Trong quá trình đó, tổ trưởng tự chấm công cho các thành viên trong tổ qua bảng chấm công. Bảng này được lập từng tháng ( biểu 07 ).
Khi công việc đã hoàn thành, đại diện tổ cùng với đội trưởng làm bảng nghiệm thu khối lượng khoán gọn và bảng chấm công các tổ sẽ làm căn cứ kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho các tổ và tổ trưởng tự chia lương cho các thành viên trong tổ cho sổ cộng mà họ làm.
Cuối tháng kế toán đội tập hợp các hợp đồng khoán gọn và bảng chấm công để lập bảng thanh toán lưong và BHXH cho công nhân trực tiếp thi công (biểu 08 )
Đối với hợp đồng thuê ngoài
Do khối lượng công việc lớn , còn nhiều nhân công nên khi thi công cần phải thuê ngoài lao động tại địa bang công trình. Việc thuê nhân công sẽ làm giảm bớt chi phí di chuyển lao động và chi phí sinh hoạt của công nhân.
Đội trưởng công trình cùng với các tổ trưởng quản lý đội ngũ công nhân này và trả lương theo hình thức khoán gọn. Đây chính là hình thức trả lương theo sản phẩm. Mức khoán dựa trên định mức khoán của từng phần việc.
Căn cứ vào khối lượng công việc, các tổ trưởnghoặc nhân viên quản lý đội sẽ lập hợp hợp đồng thuê nhân công, giao khoán khối lượng công việc phải hoàn thành cho người đại diện của nhóm công nhân đó. Sau khi công nhân hoàn thành và lập biên bản nghiệm thu, kế toán đội lập bảng thanh toán nhân công thuê ngoài theo từng tháng (biểu 09)
Biểu 06
Công ty XL & VTXDQT Cộng hoà xã hội chũ nghĩa Việt Nam
- - - - - - Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số HĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 2002
Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng
Công trình : trung tâm thương mại Đại Hà
Đại diện bên giao (A ) : Hồ toàn Hiến - đội trưởng
Đại diện bên nhận (B ) : Trần văn Tịnh – trưởng tổ làm mái
Stt
Hạng mục
ĐV
KL
ĐG
Thành tiền
1
2
3
Bê đá
Đổ bê tông dầm ; dàn máy + cổ máy, cổ cột
Đổ bê tông cột, dầm , mái
M3
M3
M3
1.200
1.400
900
900
2.500
4.500
1.080.000
3.500.000
4.050.000
Tổng
8.630.000
Đội trưởng Đại diện tổ
Cuối tháng, căn cứ vào hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán thợ thuê ngoài mà kế toán đội gửi lên, kế toán ghi sổ chi tiết TK 622 ( biểu 10 ). Sổ này được mở rộng cho từng công trình, dùng để lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh. Số liệu từ sổ này phục vụ cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc phân tích, đánh giá khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, giúp nhà quản trị kiểm soát được chi phí này một cách hiệu quả.
Biểu 07
bảng chấm công tháng 11 / 2002
Đội XDCTQT
Công trình : trung tâm thương mại Đại Hà
Stt
Họ và tên
Số tháng trong ngày
Quy ra công
1
2
31
Số công hưởng lương sp
Số công hưởng lương thời gian
Số công hưởng BHXH
1
Nguyễn ngọc Tân
X
X
X
30
2
Đinh tuấn Anh
X
X
X
30
3
Nguyễn mạnh Cường
X
X
X
28
4
Vũ chi Dũng
X
X
X
27
5
Nguyễn hồng Đăng
X
X
X
28
6
Lê trung Hiếu
X
X
X
30
7
Nguyễn mạnh Hùng
X
X
X
30
8
Đặng việt Hưng
X
X
X
30
9
Nguyễn tiến Hưng
X
X
X
30
10
Dương ngọc Minh
X
X
X
26
11
Lê duy Quang
X
X
X
24
12
Vũ đức Quân
X
X
X
30
13
Vũ ngọc Thế
X
X
X
30
14
Nguyễn ngọc Toàn
X
X
X
30
15
Hoàng quốc Thịnh
X
X
X
30
16
Trần mạnh Thắng
X
X
X
28
Đội trưởng Kế toán Người chấm côngBiểu 08
bảng thanh toán lương tháng 11 / 2002
Đội XDCTQT
Công trình : Trung tâm thương mại Đại Hà
Stt
Nội dung
Bộ phận
Tổng lương
Các khoản khấu trừ
6 %
Còn lại
1
Nguyễn ngọc Tân
Tổ1
1.850.000
111.000
1.739.000
2
Đinh tuấn Anh
Tổ1
1.850.000
111.000
1.739.000
3
Nguyễn mạnh Cường
Tổ1
1.540.000
92.400
1.447.600
4
Vũ chi Dũng
Tổ1
1.460.000
87.600
1.372.400
5
Nguyễn hồng Đăng
Tổ1
1.540.000
92.400
1.447.600
6
Lê trung Hiếu
Tổ2
1.850.000
111.000
1.739.000
7
Nguyễn mạnh Hùng
Tổ2
1.850.000
111.000
1.739.000
8
Đặng việt Hưng
Tổ2
1.590.000
95.400
1.494.600
9
Nguyễn tiến Hưng
Tổ2
1.760.000
105.600
1.654.000
10
Dương ngọc Minh
Tổ2
1.640.000
98.400
1.541.600
11
Lê duy Quang
Tổ2
1.240.000
74.400
1.165.600
12
Vũ đức Quân
Tổ3
1.590.000
95.400
1.494.600
13
Vũ ngọc Thế
Tổ3
1.480.000
88.800
1.391.200
14
Nguyễn ngọc Toàn
Tổ3
1.360.000
81.600
1.278.400
15
Hoàng quốc Thịnh
Tổ3
1.740.000
104.400
1.635.600
16
Trần mạnh Thắng
Tổ3
1.330.000
79.800
1.250.200
Tổng
33.600.000
2.016.000
31.584.000
Biểu 09
bảng thanh toán thợ thuê ngoài tháng 11 / 2002
Công trình : trung tâm thương mai Đại Hà
Đơn vị : đội CTXDQT
Stt
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Ký nhận
SH
NT
1
2
3
4
5
03
04
05
06
07
30/11
30/11
30/11
30/11
30/11
Thanh toán tiền công cho ông Hoàng
Thanh toán tiền công cho ông Chính
Thanh toán tiền công cho ông Phạm
Thanh toán tiền công cho ông Hải
Thanh toán tiền công cho ông ý
832.000
868.000
769.000
720.000
800.000
Tổng cộng
12.850.000
Cũng từ các chứng từ trên , cuối tháng kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ ( biểu 11) . Nó phản ánh chi phí nhân công trực tiếp trong tháng của từng công trình.
Từ chứng từ ghi sổ trên kê toán ghi sổ cái TK 622 .Sỏ này phản tổng chi phí nhân công trực tiếp công ty phải trả trong quí. Căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 622 , kế toán lập bảng cân đối phát sinh (biểu 12 )
Biểu 10
Công ty XL & VTXDQT
sổ chi tiết
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình : Trung tâm thương mại Đại Hà
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31 / 10
31 / 10
29 / 11
30 / 11
30 / 12
30 / 12
Dư đầu kỳ
Trả lương cho nhân thuê ngoài
Thanh toán lương CNTT
Cộng phát sinh tháng 10
Trả lương cho nhân thuê ngoài
Thanh toán lương CNTT
Cộng phát sinh tháng 11
Trả lương cho nhân thuê ngoài
Thanh toán lương CNTT
Cộng phát sinh tháng 12
Kết chuyển cp NCTT quí IV / 2002
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
154
18.080.000
7.000.000
25.080.000
12.850.000
33.600.000
46.450.000
28.990.000
31.830.000
60.820.000
132.350.000
132.350.000
132.350.000
Biểu 11
Chứng từ ghi sổ Số 148
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
STT
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
2
Chi phí nhân công tt thi công công trình Trung Tâm TM Đại Hà
Chi phí nhân công thuê ngoài thi công công trình Trung Tâm TM Đại Hà
622
622
136
136
33 600 000
12 850 000
Tổng
46 450 000
2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .
Ngày nay trong lĩnh vực xây dựng, máy móc thiết bị hiện đại với công nghệ tiên tiến là vấn đề mấu chốt đến quyết định đến chất lượng, đặc biệt là tiến độ thi công của tất cả công trình.Để đáp ứng yêu cầu này công ty xây lắpa và vật tư xây dựng Quốc tế trong nhưngz năm qua đã tiến hành mua sắm một số thiết bị máy móc, đáp ứng được phần lớn nhu cầu trong thi công. Để có thể chủ động trong thi công khi cần thi công công trình nào thì sẽ sử dụng máy thi công cho công trình đó rồi tiếp tục đi thi công các công trình khác.chi phí sử dụng máy thi công như: xăng dầu , chi phí bão dưỡng máy được lái xe quyết toán với kế toán xây dựng mà máy thi công phục vụ. Trong trường hợp cần loại máy thi côngmà công ty không có hoặc với những công tình ở quá xa công ty thì đội có thể thuê máy bên ngoài, khi thuê máy thông thường thuê trọn gói.
Biểu 12
Công ty XL & VTXDQT
sổ cái
Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu TK 622
Quí IV
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
98
108
148
154
158
164
31/10
31/10
30/11
30/11
30/12
30/12
Dư đầu kì
CPNCTT thi công CT trung tâm TM Đại Hà
CPNCTT thi công CT khách sạn Phương Nam
.
CPNCTT thi công CT trung tâm TM Đại Hà
CPNCTT thi công CT 25 Lê thánh Tông
CPNCTT thi công CT trường mầm non Trà My
CPNCTT thi công CT trung tâm TM Đại Hà
Kết chuyển CPNC
quí IV /2002
Cộng phát sinh
Dư cuối kì
136
136
136
136
136
136
154
25.080.000
52.986.000
46.450.000
35.366.000
58.762.000
60.820.000
1.864.908.000
1.864.908.000
1.864.908.000
Đối với thi công thuê ngoài.
Khi tiến hành thuê máy đội cử đại diện đi ký hợp đồng thuê máy và thông thường là thuê trọn gói : cả người lái và chi phí sử dụng máy . Trong trường hợp thuê máy có xác định rõ khối lượng công việc phải làm , thời gian hoàn thành và số tiền thanh toán .
Hàng tháng , căn cứ vào hợp đồng thuê máy và biên bản thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành, kế toán đội lập bảng kê chi phí thuê máy (biểu 14 ).
đối với máy thi công của công ty.
Máy này do tổ chức thi công quản lý nên tổ và đội phải có nhiệm vụ điều hành và theo dõi máy như : chi phí nguyên liệu chạy máy , lương công nhân lái máy, phụ máy và chi phí bảo dưỡng máy
Cuối tháng , căn cứ vào bảng kê chí nguyên vật liệu chạy máy do tổ trưởng quản lý gửi lên cùng phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, kế toán đội lập chi phí chạy máy ( biểu 15 ).
Quá trình làm việc của tổ máy được theo dõi chặt chẽ qua bảng chấm công. Khi kết thúc hợp đồng khoán kế toán sẽ tính lương cho công nhân trực tiếp lái máy thi công theo số tiền ghi trong hợp đồng khoán giống như đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Máy thi công khi thi công ở công trình sẽ được theo dõi ở phòng kế toán thông qua bảng tính khấu hao và tính trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công ( biểu 16 ). Công ty có bảng ký hợp đồng tính khấu hao tài sản cố định có dăng ký với cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Từng loại tài sản được thẽo và thống kê đầy đủ theo phương pháp khấu hao tuyến tính. Mức khấu hao và tính trước chi phí sửa chữa lớn chi phí máy thi công trung bình hàng năm được tính cho một loại tài sản cho toàn công ty, sau đó mới phân bổ chi phí của từng công trình . Máy thi công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đóKế toán tài sản cố định căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định và giá dự toán từng công trình để tính ra số khấu hao, chi phí
Biểu 13
Công ty XL & VTXDQT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
Hợp đồng thuê máy
- Đại diện cho bên A : Hoàng thé Anh
- Địa chỉ :
- Đại diện cho bên B : CTXL & VTXDQT
- Địa chỉ :
Hai bên thống nhất ký hợp đồng thuê máy với các điều khoản sau :
- Điều 1 : Bên A đông ý giao cho bên B thuê một máy trộn bê tông phục vụ cho việc đổ mái tầng 3 trung tâm thương mại Đại Hà.
Thời gian : Từ ngày 04 tháng 11 đến khi xong
Địa điểm : Trung tâm TM Đại Hà
- Điều 2 :
Đơn giá : 450.000 đ/ca , mỗi ca 8 tiếng đồng hồ
Thanh toán : Trả bằng tiền mặt theo số ca hoạt động
- Điều 3 :
Ngày 04 tháng 11 năm 2002
Đại diện bên A Đại diện bên B
sửa chữa lớn cho máy thi công của từng công trình.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi phí chạy máy , bảng kê chi phí thuê máy ,bảng tính khấu hao và trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ chi phí sử dụng máy thi công từng tháng của công trình ,cung cấp số liệu cho việc ghi sổ cái TK 627 ( biểu 17 )
Biểu 14
Bảng kê chi phí thuê máy
Tháng 11 / 2002
Công trình : trung tâm TM Đại Hà
Stt
Chứng từ
Loại máy
Số ca
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
2
3
154HĐKT
168HĐKT
179HĐKT
4/11
21/11
25/11
Máy trộn bê tông
Máy hàn
Cần cẩu
9
4
4
450.000
362.500
470.000
4.050.000
1.450.000
1.880.000
Tổng
7.380.000
Biểu 15
Bảng kê chi phí chạy máy
Công trình : trung tâm TM Đại Hà
Tháng 11 / 2002
Stt
Chứng từ
Nội dung
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
2
PX 104
PX 106
4/11
9/11
Xăng
Dầu máy
Lít
Lít
120
90
5.600
4.200
672.000
378.000
Tổng
1.050.000
Biểu16
Bảng tính khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công
Công trình trung tâm TM Đại Hà
Tháng 11
STT
Tên máy thi công
Mức khấu hao
Trích trước SCL
Tổng
1
2
3
4
5
Máy vận thăng
Ô tô tải ben
Máy ủi
Máy trộn bê tông
Máy san
820.575
1.046.438
1.218.050
1.750.500
980.075
366.200.
415.500
642.500
860.200
440.600
1.186.775
1.221.938
1.860.550
2.610.700
1.420.675
Tổng
5.815.638
2.725.000
8.540.638
Biểu 17
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Số 150
STT
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Chi phí khấu hao TSCĐ máy thi công
Chí phí SCL máy thi công
Chi phí NVL chạy máy
Lương CNV điều khiển
Chi phí thuê máy
627MTC
627MTC
627MTC
627MTC
627MTC
136
136
136
136
136
5.815.638
2.725.000
1.050.000
2.105.000
7.380.000
Tổng
19.076.038
Cũng căn cứ vào các chứng từ trên , cuối tháng kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 – chi phí sử dụng máy thi công . Sổ này được mở cho từng công trình, phản ánh chi phí sử dụng máy thi công theo từng tháng và cho cả quí. Số liệu trên sổ nà phục vụ cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho từng công trình cho từng quí. Mặt khác nó còn cung cấp số liệu cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp nắm được số liệu chi tiêts khoản mục chi phí này, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của từng công trình và đề ra từng biên pháp quản lí khoanr mục chi phí này một cách hữu hiệu hơn ( biểu 19 ).
Với số liệu trên chứng từ ghi sổ , kế toán ghi sổ cái TK 627 – chi tiết cho máy thi công. Nó phản ánh tổng số chi phí sử dụng máy thi công của toàn công ty trong từng quí phục vụ cho việc ghi sổ cái TK 154 và lập thuyết minh báo cáo tài chính (biểu 22 ).
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở đội gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất , công nhân vận hành máy thi công và nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định ( trừ khấu hao máy thi công ), chi phí khác.
* Với nhân viên quản lý đội : Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng , kế toán đội tính ra số lượng phải trả cho nhân viên. Chi phí này được hạch toán vào TK 627.1. Công aáp dụng trả lương theo thời gian cho bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội xây dựng . Chứng tè để tính lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương phải trả = Mức lương X Hệ số
Cho CNV trong tháng tối thiểu lương
Tiền lương ngày = (Tiền lương tháng) / ( số ngày trong tháng )
* Với chi phí nguyên vật liệu , thường là chi phí nhiên liệu phục vụ chạy máy, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ phục vụ sản xuất không bao gồm máy thi công được hạc toán vào tài khoản 627.2
* Với chi phí công cụ , dụng cụ sản xuất như công cụ bão dưỡng máy móc thiết bị , vật tư phục vụ quản lý công trình được hạch toán trên TK 627.3
* Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong văn phòng đội gồm nhà cửa , kho căn cứ vào tỷ lệ kế hoạch quy định, kế toán đội lập bảng khấu hao TSCĐ và gửi cho phòng kế toán. Chi phí này được theo dõi qua TK 627.4
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác theo dõi qua TK 627.7 và 627.8 gồm các khoản chi trả dịch vụ thuê ngoài như : điện nứơc , điện thoại , chi tiếp khách kê toán đội lập bảng kê loại chi phí này theo nội dung chi phí.
Đến cuối tháng kế toán công ty tập hợp chi phí chung phát sinh từ các chứng từ gốc , sau đó lập bảng kê cùng loại chi phí ( biểu 18 ) . Các bảng kê này cung cấp số liệu cho việc lập bảng chi phí chung và dổ chi tiết TK 627 – chi phí chung.
Biểu 18
Bảng kê chi phí bằng tiền
Công trình: Trung tâm TM Đại Hà
Tháng 11/2002
Stt
Nội dung
Số tiền
1
2
3
4
Chi phí điện thoại
Chi phí điện
Chi phí tiếp khách
Chi phí khác
350.000
1.220.000
3.560.000
1.020.000
Tổng
6.150.000
Từ số liệu trên các chứng từ , cuối tháng kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 – chi phí phí chung cho từng công trình. Số liệu trên sổ này không những phục vụ cho việc lập bảng tổng chi phí sản xuất mà còn cung cấp cho các nhà quản trị số liệu chi tiét chi phí chung của từng công trình từng tháng và cả quí giúp cho việc phân tích , đánh giá đúng đắn khoản mục chi phí này và ra được các quyết định quản lý kịp thời ( biểu 19 )
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng kê tưng laọi chi phí lập bảng tổng hợp chi phí chung cho từng tháng ( biểu 20 ). Bảng tổng hợp chi phí chung phản ánh số chi phí chung của từng công trình theo từng tháng, cung cấp số liệu cho kế toán tiếp tục lập chứng từ ghi sổ (biểu 21 ).
Cuối tháng, căn cứ vào số chi phí sử dụng máy thi công được phản ánh trên các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái TK 627 ( biểu 22 ). Số liệu trên sổ này phản ánh tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công và chi phí chung của toàn công ty chi ra trong quí. Sổ này cung cấp số liệu để ghi sổ cái TK 154 , phục vụ cho việc tính giá thành và lập báo cáo kế toán , phần chi phí sản xuất theo yếu tố.
Biểu 20
Bảng tổng hợp chi phí chung
Đội – XDCTQT
Công trình : Trung tâm thương mại Đại Hà
Tháng 11 / 2002
Stt
Nội dung
Số tiền
1
2
3
4
5
Chi phí nhân viên quản lý
Trích BHYT , BHXH
Chi phí công cụ , dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khác
6.050.400
9.833.526
1.420.500
769.000
6.150.000
Tổng
22.223.426
Biểu 21
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Số 156
STT
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
Chi phí chung công tình trung tâm
TM Đại Hà
627
136
22.223.426
Tổng
22.223.426
2.2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển vào bên nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho tưng công trình, hạng mục công trình.
Kế toán lập một bảng kê tổng hợp toàn bô chi phí sản xuất cho cả quí của từng công trình , từ số liệu trên các sổ chi tiết TK 621 , TK 622, TK 627 . Bảng này phản ánh tổng số chi phí của từng hạng mục chi phí theo từng tháng , tổng chi phí theo từng tháng và cả quí của từng công trình. Số liệu từ bảng tổng hợp chi phí được dùng để lập báo cáo kế toán ( biểu23).
Biểu 23 Bảng kê chi phí sản xuất
Quý IV năm 2002
Công trinh : Trung tâm thương mại Đại Hà
Stt
Khoản mục chi phí
Số tiền
1
2
3
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
502.348.000
132.350.000
109.178.425
Tổng
743.876.425
2.2.4. Kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang
Xuất phát từ đắc điểm của nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp, các công trình xây lắp thường có thời gian thi công tương đối dài, khối lượng lớn nên việc bàn giao thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành được xá định theo thời gian quy ước.
Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quí có thể thực hiện bàn giao khối lượnghoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Xuất phát từ lý do trên đòi hỏi công ty phải xác định được chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đó của quí đó.
Để xác định được khối lượng dở dang , công ty dùng phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán . Tiêu thức phân bổ như sau :
Chi phí sản xuất = Tổng giá trị thực tế phát sinh trong kỳ X giá dự toán
dở dang cuối kỳ Tổng giá trị dự toán công trình hạng mục công trình
Ta có
Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ 743.876.425
Tổng giá trị dự toán công trình 850.000.000
Trong đó
Giá dự toán tầng 1 405.500.000
Giá dự toán tầng 1 260.000.000
Giá dự toán tầng 1 184.500.000 KLĐCK là 125.000.000
( CPNVLTT 78.000.000
CPNCTT 24.450.000
CPSXC 22.550.000 ).
Công trình trung tâm TM Đại Hà là một nhà 3 tầng . Đếna cuối quí IV / 2002 đã hoàn thành tầng 1 và tầng 2, tầng 3 chưa hoàn thành.
Như vậy công ty tính giá thành cho hạng mục công trình đã hoàn thành và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ như sau :
CPSXDD = ( 743.876.425 ) X ( 125.000.000 ) / 850.000.000 = 109.393.592
Từ kêt qủa tính được ở trên , kế toán phân bổ cho từng hạng mục chi phí theo giá trị dự toán của từng hạn mục chi phí , trong đó :
CPNVLTT = ( 109.393.592 ) X ( 78.000.000 ) / 125.000.000 = 68.261.601
CPNCTT = ( 109.393.592 ) X ( 24.450.000 ) / 125.000.000 = 21.397.387
CPSXC = ( 109.393.592 ) X ( 22.550.000 ) / 125.000.000 = 19.734.604
Căn cứ vào số liệu đã tính toán được , cuối quí , kế toán tổng hợp số liệu vào bảng kê chi phí thực tế dở dang cuối quí ( biểu 24 ).
2.2.5. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tinh giá thành mà công ty áp dụng là phương pháp tính giá thnàh trực tiếp
( phương pháp giản đơn ). Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ được tính theo công thức sau :
Z = Dđk + Ctk - Dck
Biểu 24
Bảng kê chi phí thực tế dở dang cuối
quí IV /2002
Công trinh : Trung tâm TM Đaị Hà
Stt
Khoản mục chi phí sản xuất
Số rtiền
1
2
3
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí công nhân trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
68.261.601
21.397.387
19.734.604
Tổng
109.393.592
Trong đó
Z : giá thành thực tế của công trình
Dđk : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đấu kỳ
Dck : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Ctk : tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Ta có giá thành thực tế hạng mục công trình trung tâm TM Đại Hà đã hoàn thành :
Z = 743.876.425 - 109.393.529 = 634.482.833
Việc tính toán này được căn cứ vào vào sổ chi tiết TK 154.
Căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627 cuối quí kế toán ghi sổ chi tiết TK 154. Sổ này cung cấp tổng chi phí sản xuất cho từng công trình, từ đó giúp công ty xác định kết quả cho từng công trình ( biểu 25 ).
Mục đích của kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định đúng, chính xác giá thành sản phẩm nên công ty đã chọn lựa cho mình một phương pháp tính giá thnàh phù hợp. Theo phương pháp này cuối quí các cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối quí . Khối lượng xây lắp dở dang cuối quí là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định và để xác định được khối lượng xây lắp dở dang công ty dùng phương pháp phân bổ giá trị dự toán. Sau khi đã xác định được phần việc đã và chưa hoàn thành, kết quả sẽ gửi về phong tài vụ. Căn cứ vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quí và dở dang cuối quí theo dự toán từng khoản mục,cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ kế toán tính ra chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó lập bảng tính giá thành toàn công ty ( biểu 26 ).
Biểu 25
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kddd
TK 154 - CPSXDD
Công trình : trung tâm TM Đại Hà
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
31/12
31/12
31/12
Dư dầu kỳ
CPNVLTT quí IV / 2002
CPNCTT quí IV / 2002
CPSXC quí IV / 2002
Bàn giao hạng mục công trình hoàn thành
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
621
622
627
632
502.348.000
132.350.000
109.187.425
743.876.425
109.393.592
634.482.833
634.482.833
Chương III
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng quốc tế
3.1. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng Quốc tế
Công ty xây dựng Quốc tế từ ngày thành lập đến nay đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất sản phẩm xây lắp. Một điều không thể khi nói đến công ty đó là công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng qui mô kinh doanh, lĩnh vực sản xuất, thu hút khách hàng và kí kết được nhiều hợp đồng xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách khắc nghiệt như hiện nay, tìm được hướng đi đúng đắn, đảm bảo làm ăn kinh doanh có hiệu quả cao, tự chủ về tài chính là điều kiện cần có để tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Nhậ thức được vấn đề đó, nên ngay từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với sự nỗ lực phấn đấu của ban giám đốc và tập thể công nhân viên toàn công ty, cùng sự quan tâm của tổng công ty xây dựng Hà Nội, công ty xây dựng Quốc tế luôn xứng đáng là một công ty xây dựng có uy tín trên cả nước. Công ty đã và đang xây dựng nhiều công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lí kinh tế và chính sách kinh tế của Nhà nước, công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng Quốc tế, cùng với việc nghiên cứu chuyên đề "Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" em nhận thấy rằng Công ty xây dựng Quốc tế có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Bộ máy quản lý công ty gọn nhẹ, mô hình quản lý khoa học, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Các phòng ban chức năng đã đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lí. Với 8 người, phòng tài vụ đã đóng góp một phần công việc không nhỏ trong việc điều hành công ty. Các nhân viên trong phòng có năng lực và trình độ chuyên môn đồng đều. Công việc được bố trí phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người tạo điều kiện theo dõi, hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hơn nữa, công ty đã thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính tạo điều kiện thiết thực trong việc giảm nhân lực và hạch toán kế toán kịp thời, đúng kế hoạch. Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, tuân thủ đúng chế độ kế toán. Hình thức ghi sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ tương đối đơn giản, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, cụ thể: Công ty đã mở sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng mục công trình đảm bảo theo dõi, kiểm tra sát sao, thực hiện được công tác phân tích hoạt động kinh tế, giúp công ty đưa ra được những quyết định kịp thời trong công tác quản lí.
Điểm đáng chú ý là công ty đã áp dụng hình thức khoán khối lượng sản phẩm xuống các đội công trình. Mỗi đội công trình được công ty giao cho nhiệm vụ thi công và số tiền theo dự toán của công ty, đồng thời đề ra thời gian bàn giao công trình. ở công ty hầu hết các đội công trình đều hoàn thành kế hoạch được giao. ở mỗi đội, kế toán đội sẽ theo dõi tình hình hoạt động và chịu trách nhiệm quản lí việc chi tiêu của đội. Hàng tháng kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng tài vụ của công ty để kế toán công ty vào sổ và theo dõi, kiẻm tra. Đây là một hình thức khoán hợp lí, đảm bảo nguyên tắc cập nhật và đối chiếu giữa kế toán của đội xây dựng và kế toán của công ty.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Công ty giao khoán xuống để các đội tự tổ chức sản xuất, tự tổ chức chi tiêu và năng động hơn trong sản xuất.
- Về vật tư: Các đội tự lập kế hoạch mua sắm vật tư và theo dõi vật tư qua phiếu nhập kho, xuất kho, sổ chi tiết vật tư. Đây chính là ưu điểm của cơ chế khoán gọn khối lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Các chứng từu được gửi từ đội lên giúp kế toán công ty có thể theo dõi được hao phí vật tư, định mức vật tư và tiêu chuẩn kỹ thuật của vật tư của mỗi công trình một cách dễ dàng có hệ thống.
- Về nhân công: được hạch toán tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc hưởng theo lao động. Nhân công được sử dụng hợp lí. Kế toán công ty có thể theo dõi lao động thông qua các bảng chấm công, các hợp đồng khoán mà đội gửi lên.
- Với máy thi công: các chứng từ gốc và bảng kê về chi phí sử dụng máy thi công, bảng phân bổ khấu hao và sửa chữa lớn máy thi công giúp kế toán công ty theo dõi và hạch toán đầy đủ khoản mục chi phí này.
- Với chi phí sản xuất chung: cũng được kế toán đội tập hợp trên các bảng kê kèm theo các chứng từ gốc giúp kế toán công ty phân loại được rõ ràng.
Như vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã được thực hiện đầy đủ, rõ ràng, tính đúng và đủ chi phí sản xuất vào giá thành, hạng mục công trình đã hoàn thành phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lí. Nhưng bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty vẫn có một số còn tồn tại.
- Về việc tổ chức quản lí và hạch toán chi phí
Trong quá trình sản xuất của công ty, nguyên vật liệ chiếm một tỉ trọng lớn và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế, với cơ chế khoán khối lượng sản phẩm, công ty đã để các đội xây dựng tự mua sắm, vật tư cho đội mình. Tại các đội xây dựng chỉ có các chứng từ nhập, xuất kho theo giá thực tế mua về, không có sổ sách theo dõi chặt chẽ theo từng danh điểm vật tư cho từng công trình. Đây là một ưu điểm nhưng đồng thời cũng là một nhược điểm của cơ chế này. Việc khoán gọn để gây ra hiện tượng mua bán không trung thực và công ty rất khó quản lý với chi phí sản xuất chung: các chi phí được đội tập hợp lên có kèm theo chứng từ gốc và các bảng kê chi phí. Nhưng chi phí sản xuất chung ở các đội xây dựng công trình bao gồm rất nhiều khoản nên nếu kê chung vào một bảng kê thì sẽ rất khó kiểm soát.
- Về hệ thống tài khoản.
Hệ thống tài khoản công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán. Nhưng trong các tài khoản chi phí, công ty đã hạch toán chi phí vật tư chạy máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy thi công và chi phí thuê máy + khấu hao và sửa chữa máy thi công... vào tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung - chi tiết cho máy thi công. Như vậy sẽ không thuận tiện trong việc quản lí và hạch toán máy thi công.
Với những mặt còn tồn tại đó, công ty xây dựng Quốc tế đã và đang cố gắng khắc phục được nhược điểm, phát huy những ưu điểm để hoàn thiện hơn công tác kế toán và quản lí, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường và tạo dựng uy tín với khách hàng trong cả nước.
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Quốc tế.
Sau một thời gian thực tập, trên cơ sở lý thuyết đã được học ở trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng tài vụ, em đã được tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Quốc tế. Để khắc phục những hạn chế nêu trên và để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của công ty xây dựng Quốc tế, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp như sau:
- Về quản lí chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí NVL là khoản mục chi phí mà công ty cần phải quan tâm hơn nữa. Với vật tư mua ngoài công ty cần có cán bộ vật tư lập kế hoạch chi phí vật tư với định mức hao phí là ít nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng và yêu cầu kỹ thuật, thực hiện kiểm tra, giám sát giá cả thị trường tất cả các loạ vật tư, tránh tình trạng các đội xây lắp cấu kết với nhà cung cấp ghi tăng giá vật tư khi mua. Kế toán đội phải có những chứng từ làm căn cứ cho việc mua sắm vất tư, bảo quản và sử dụng vật tư. Những hợp đồng kinh tế, hoá đơn giá trịgia tăng, phiếu nhập kho là chứng từ cho việc mua sắm vật tư. Nhưng về việc sử dụng vật tư, các kế toán đội cần lập sổ danh điểm vật tư để theo dõi từng loại vật tư được sử dụng trong đó có danh sách những nhà cung cấp cho từng loại vật tư. Từ đó kế toán công ty và cán bộ vật tư mới dễ dàng theo dõi kiểm tra. Mẫu sổ như sau:
sổ danh điểm vật tư
Độii XDCTQT
STT
Danh điểm vật tư
ĐVT
Số lượng
Tên nhà cung cấp
1
Xi măng
....
Kg
25.000
Nhà máy xi măng Hà Tiên
Ngoài ra công ty cũng cần có kế hoạch sử dụng vật tư một cách tiết kiệm. Trong khi thi công công trình, nếu có phế liệu từ việc tháo dỡ các công trình cũ thì có thể tận dụng lại những phế liệu đó một cách có chọn lựa. Đây là một nguồn để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
- về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Nhà nước ban hành chế độ kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp; quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 đã có thêm tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công. Theo em công ty nên mở tài khoản này để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công ở các công trường xây dựng, thay vì theo dõi chung TK 627.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp II.
+ 623. 1: chi phí nhân công
+ 623. 2: Chi phí vật liệu
+ 623. 3: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ 623. 4: Chi phí khấu hao máy thi công
+ 623. 7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 623. 8: Chi phí bằng tiền khác.
Khi mở tài khoản này công ty có thể theo dõi chặt chẽ và chính xác hơn những chi phí về máy thi coong phát sinh tại các công trình. Dựa vào các chứng gốc, các bảng kê kế toán đội ngũ gửi lên, kế toán vào sổ chi tiết TK 623, sổ cái TK 623. Mẫu như sau:
sổ chi tiết
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Công trình.......................
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Chi tiết các KM
SH
NT
623.1
623.2
...
CTXDQT
sổ cái
Tên tài khoản chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu TK 623
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
- về quản lí khoản mục chi phí sản xuất chung.
Chi phí chung của đội được kế toán đội tập hợp và gửi lên phòng tài vụ của công ty. Do trong chi phí chung có nhiều mục, nhiều khoản vì vậy kế toán đội nên có từng bảng kẻ riêng cho từng loại chi phí để kế toán công ty dễ dàng tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí chung của toàn doanh nghiệp.
Chi phí tiếp khách ở các đội xây lắp còn chưa được quản lí chặt chẽ, công ty cần có biện pháp để quản lí khoản chi phí này, trong đó cần đưa ra định mức chi tiêu, khống chế mức chế tiêu tối đa.
- Về việc áp dụng tin học trong công tác kế toán:
Công ty đã áp dụng kế toán bằng máy vi tính, tuy nhiên do trình độ sử dụng máy vi tính của kế toán viên chưa sâu nên việc áp dụng tin học trong công tác kế toán còn rất hạn chế, mới chỉ dừng lại ở việc lưu trữ, bảo quản số liệu kế toán, giúp cho việc tính toán số liệu được nhanh hơn. Công tác kế toán vẫn chủ yếu được hạch toán theo phương pháp thủ công. Công ty cần bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ kế toán bằng máy vi tính cho từng kế toán viên. Việc áp dụng kế toán máy không những giúp cho việc thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, việc bảo quản lưu trữ thông tin của kế toán an toàn tạo điều kiện về tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động kinh tế mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí hạch toán, đảm boả nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kế toán.
Kết luận
Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập trong báo cáo thực tập đã chứng minh ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất và nền kinh tế quốc dân.
Sau mười năm thực hiện kinh tế mở, bức tranh kinh tế của nước ta đã có những chuyển biến phát triển rõ nét, trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp sản xuất phải coi việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một mục tiêu, một nhiệm vụ chủ yếu để đảm bảo sự phát triển tồn tại của mình.
Những phân tích ở trên đây được hoàn thành với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán của Công ty xây dựng Quốc tế đặc biệt là sự chỉ bảo của các cô Sogn Hà và các thầy cô trong trường đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Với trình độ kiến thức có hạn em kính mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ của các thầy, các cô.
Hà Nội ngày 25/8/2003
Học sinh thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Anh
K36A4
tài liệu tham khảo
1. Hạch toán kế toán trong xây dựng - PGS. TS. nguyễn Đăng Hạc, GVC Nguyễn Quốc Trân - Nhà xuất bản xây dựng
2. Hướng dẫn thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tỏng doanh nghiệp - PTS.Võ Văn Văn Nhị, ThS. Phạm Thanh Liên, ThS .Lương Kim Huê - Nhà xuất bản Thống kê
3. Kế toán tài chính - PGS.PTS. Ngô Thế Chi, PTS. Nguyễn Đình Đô - Nhà xuất bản Tài chính
4. Một số tài liệu khác có liên quan.
lời nói đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô, trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với những chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lí hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, chính sách giá cả được các doanh nghiệp sử dụng như một vũ khí sắc bén chiến thắng trong cạnh tranh, vì vậy các doanh nghiệp luôn phải tìm cáhc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành xuống mức thấp nhất. Mặt khác, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp tổ chức quản lí và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những đặc điểm riêng biệt, khác với các ngành sản xuất khác, những đặc điểm này có ảnh hưởng đến công tác kế toán, trong đó có công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sau một thời gian thực tập tại công ty xây dựng quốc tế ý thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn chuyên đề "Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Quốc tế" làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Bài viết kết cấu như sau.
Chương I. Những vấn đề chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng
Chương II. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Quốc tế.
Chương III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Quốc tế.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I. Những vấn đề chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng 1
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp và ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 1
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu trong doanh nghiệp xây dựng 2
1.21. Khái niệm chi phí sản xuất 2
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất 3
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 3
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của
chi phí 4
1.2.2.3. Phân loại chi phí trong mối quạ hệ với khối lượng hoạt động 5
1.2.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí 5
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 6
1.4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 7
1.4.1. Giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 7
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 8
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
sản phẩm 9
1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10
1.7. Kế toán tập hộp chi phí sản xuất 10
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 10
1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12
1.7.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên 12
1.7.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 14
1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
cuối kì 15
1.9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 16
1.9.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 16
1.9.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 16
Chương II. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Quốc tế 19
2.1. đặc điểm chung của công ty xây dựng Quốc tế 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng
Quốc tế 19
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất 21
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất 24
2.1.4. Đặc điểm về dây chuyền công nghệ 25
2.1.5. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 26
2.2. Thực tế công tác kế toán tại công ty xây dựng Quốc tế 29
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty 29
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty 29
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 30
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 30
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 36
2.2.3.3. kế toán chi phí sử dụng máy thi công 44
2.2.3.4. kế toán chi phí sản xuất chung 50
2.2.3.5. Kế toán chi sản xuất cuối kì 54
2.2.4. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 56
2.2.5. Phương pháp tính giá thành 57
Chương III. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Quốc tế 61
3.1. đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng Quốc tế 61
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Quốc tế 64
Biểu 19 Sổ chi tiết
TK 627 – chi phí sản xuất chung
Công trình : Trung tâm thương mại Đại Hà
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
TK 627-MTC
TK 627-CPC
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kì
136
PX104
4 / 11
Chi phí NVL chạy MTC
136
627.000
672.000
HĐKT168
21 / 11
Chi phí thuê MTC
136
1.450.000
1.450.000
30 / 11
Chi phí điện thoại
136
350.000
350.000
30 / 11
Chi phí tiếp khách
136
3.560.000
3.560.000
30 / 11
Chi phí nhân viên quản lý
136
6.050.400
6.050.400
Cộng phát sinh tháng 11
41.299.464
19.076.038
22.223.426
Kết chuyển CPSXC quí IV
154
109.178.425
46.720.688
62.457.737
Cộng phát sinh
109.178.425
109.178.425
46.720.688
46.720.688
62.457.737
62.457.737
Dư cuối kì
Biểu 22
Công ty XL & VTXDQT Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu tài khoản: TK 627
Công trình : Trung tâm thương mại Đại Hà
Quí IV / 2002
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
TK 627-MTC
TK 627-CPC
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kì
150
30/ 11
Chi phí MTC công trình trung tâm thương mại Đại Hà
136
19.076.038
19.076.038
156
30 / 11
Chi phí SXC trung tâm thương mại ĐH
136
22.223.426
22.223.426
153
30 / 11
Cp sd MTC công trình 25 Lê thánh Tông
136
17.036.000
19.076.038
157
30 / 11
Cp SXC công trình 25 Lê thánh Tông
136
79.423.500
79.423.500
Kết chuyển CPSXC quí IV
1.700.084.060
986.042.700
714.041.360
Cộng phát sinh
1.700.084.060
1.700.084.060
986.042.700
986.042.700
714.041.360
714.041.360
Dư cuối kì
Biểu 26 bảng tính giá thành sản phẩm
Quí IV / 2002
Stt
Tên CT , HMCT
CPSXDD ĐK
CPSXPS trong kì
CPSXDDCK
Z thực tế
1
Trường mầm non Trà my
115.728.000
1.092.760.000
1.208.488.000
2
25 Lê thánh Tông
216.048.000
958.742.000
198.000.000
976.790.000
3
Trung tâm thương mại ĐH
743.876.425
109.393.592
634.482.833
4
Khách sạn Phương Nam
478.059.900
2.162.649.000
365.721.000
2.283.987.900
5
NH Phúc An
368.109.000
2.491.642.580
234.461.000
2.625.290.580
6
Kho Kim Liên
1.065.177.892
1.065.177.892
Tổng
1.186.944.900
8.514.847.897
907.575.592
8.794.217.205
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT488.doc