Hình thức kế toán Nhật ký chung mà Công ty áp dụng rất phù hợp với đặc điểm của Công ty và trình độ đội ngũ kế toán. Hệ thống chứng từ, sổ sách và các báo cáo kế toán được Công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán, thanh toán lương và các khoản trích theo lương được đảm bảo đầy đủ, chính xác và nhanh chóng.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty còn một số hạn chế như: sự cập nhật của các chứng từ còn chậm, công tác giám sát, quản lý của các văn phòng vẫn cò buông lỏng nên các chứng từ cũng chưa thật hợp lý. Do vậy, Công ty cần phải đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.
- Phân công lao động kế toán : công tác tổ chức quản lý lao động kế toán theo hình thức tập trung chuyên sâu, mỗi người phụ trách một công việc, phần hành cụ thể rõ ràng nêu công việc không bị chồng chéo cùng với đội ngũ cán bộ đều có trình độ nên đã đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh doanh của Công ty.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang chưa hoàn toàn vận dụng hình thức kế toán máy vào công tác kế toán. Cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh, Công ty cũng quan tâm mua sắm thiết bị máy vi tính trang bị cho phòng kế toán nhưng công việc kế toán vẫn chưa hoàn toàn làm bằng máy tính mà có sự kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy. Để việc tính toán thuận tiện, chính xác Công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán vào công tác kế toán nhằm tận dụng tối đa sự tự động hóa của máy t\vi tính mang lại hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh.
Để đáp ứng cho việc kiểm tra và sử dụng số liệu một cách dễ dàng, Công ty nên áp dụng , thay đổi một số mẫu sổ kế toán để hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Cụ thể như:
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và tính toán các khoản : BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định bằng việc lập “Bảng phân bổ tiền lương và trích Bảo hiểm xã hội”. Bảng này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính,lương phụ và các khoản khác, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng lao động)
Tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang , Bảng phân bổ tiền lương và trích Bảo hiểm xã hội không phân chia thành lương chính, lương phụ và các khoản khác mà chỉ có một cột “có TK 334” và các cột BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì vậy trên “Bảng phân bổ tiền lương và trích Bảo hiểm xã hội” của công ty nên có thêm các cột lương chính, lương phụ và các khoản khác.Việc này nhằm mục đích kiểm tra số liệu được rõ ràng, thuận tiện cho việc tính và phân bổ các khoản cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
58 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3611 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o toàn Công ty.
Trường hợp áp dụng tiền thưởng cho CNV cần tính toán và lập Bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu số 05 – LĐTL ) để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Căn cứ vào các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương: Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( mẫu số 03 – LĐTL ), Biên bản điều tra tai nạn lao động ( mẫu số 09 – LĐTL ), Kế toán tính ra tiền trợ cấp BHXH phải trả CNV và phản ánh vào Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 04 – LĐTL ). Đối với các khoản tiền thưởng của CNV, kế toán cần tính và lập Bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp thanh toán được phản ánh trong Bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc tính lương, trợ cấp BHXH được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 2 -1:
Trình tự tính lương
Chứng từ hạch Chứng từ về Chứng từ về tiền
toán lao động BHXH lương
Tính tiền Tính tiền
lương thời lương sản
gian phẩm
Bảng thanh Bảng phân bổ Bảng thanh toán Bảng thanh toán
toán lương tiền lương BHXH tiền lương
Thanh toán tiền lương và BHXH
( chi trả + khấu trừ )
b. Phương pháp tính lương
Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động, tính chất công việc của các phòng ban, tổ, đội sản xuất khác nhau, hiên nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản là:
- Trả lương theo thời gian làm việc.
- Trả lương theo sản phẩm mà công nhân đã làm ra.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức của Công ty được chia thành hai khối:
- Khối sản xuất gồm các tổ, đội, phân xưởng
- Khối quản lý gồm các phòng ban làm công tác hành chính.
Trong đó khối sản xuất áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm. Khối quản lý áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian.
*. Tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc, chức danh hoặc thang bậc lương của người lao động
Hình thức này được áp dụng với các CBCNV làm ở phòng ban của Công ty hay còn gọi là bộ phận hành chính thuộc khối quản lý.
Công thức tính:
Lương theo hệ số
x Hệ số cấp bậc x Số ngày làm việc + Phụ cấp
Lương tháng = ………………………… thực tế trong tháng
24 ngày làm việc
Ví dụ 1:
Chị Nguyễn Thị Huế: trong tháng 1 có 4 ngày nghỉ ốm được hưởng BHXH, lương của chị Huế gồm:
- 20 ngày công:
730.000 x 1.97
……………………… x 20 = 1.198.416đ
24
- 4 ngày nghỉ ốm hưởng lương:
730.000 x 1.97
…….…………………… x 4 x 75% = 179.762đ
24
Tổng lương của chị Huế là: 1.198.416 + 179.762 = 1.378.178 đ. Tương tự ta sẽ tính lương cho từng người trong các phòng ban trong Công ty.
Tính trả lương theo thời gian làm việc có hai cách:
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương tính theo thời gian làm việc với đơn giá lương cố định không có tính chất sản xuất. Gồm có:
Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho CNV theo bậc thang lương quy định, gồm tiền lương bậc và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Được áp dụng cho Cán bộ quản lý hành chính, các CBCNV thuộc các nghành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Công thức tính:
Mức lương = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc lương + Phụ cấp
Lương ngày: là tiền lương phải trả cho một ngày làm việc của CNV và là căn cứ để tình trợ cấp BHXH phải trả cho CNV.
Công thức tính:
Tiền lương tháng
TL ngày = …………………………
24 ngày làm việc
Lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Công thức tính:
Tiền lương ngày
TL giờ = ………………………….
8 giờ làm việc
+ Tiền lương thời gian có thưởng: là kết hợp giữa các hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Công thức tính:
TLTG có thưởng = TG giản đơn + Tiền thưởng có tính chất lương
Tiền thưởng có tính chất lương như thưởng năng suất lao động cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, …
*. Tiền lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay: trả lương cho người lao động theo kết quả lao động, sản phẩm lao động hoàn thành bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm công việc đó.
Tại các phân xưởng, tổ, đội sản xuất các sản phẩm hàng hóa mang tính chất hàng loạt, theo đơn đặt hàng và có thể tạo ra trên cùng một quy trình sản xuất, theo cùng một phương pháp công nghệ. Song giữa các sản phẩm có các đặc tính khác nhau về kinh tế, kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật. Do đó Công ty đã quy định đơn giá sản phẩm trên doanh thu cho các phân xưởng để cuối tháng căn cứ vào doanh thu đạt được cùng với đơn giá đó, tính lương sản phẩm phải trả cho CNV kể cả bộ phận quản lý ở phân xưởng, tổ, đội.
Dưới đây là cách trả lương tại các xưởng, đội:
Thông qua việc ghi chép hàng ngày của người phụ trách xưởng, đội, bảng chấm công cuối tháng kế toán tiền lương tổng hợp số giờ của từng người và doanh thu của từng xưởng trong tháng. Trên cơ sở đơn giá tiền lương được giao là 400 đ / 1000 doanh thu, kế toán tiến hành tính quỹ lương của xưởng, đội đó trong tháng. Sau đó trên cơ sở hệ số lương cấp bậc và số ngày thực tế kế toán tiến hành tính lương cho từng người.
Lương toàn Xưởng = Doanh thu x Đơn giá
Lương công nhân = Số điểm cá nhân x Tiền một điểm
Tổng lương toàn xưởng
Tiền một = ………………………….
điểm Tổng điểm toàn xưởng
Giờ thực hiện x Hệ số công việc
Điểm = …………………………………….
Ngày công thực tế
Hệ số công việc = Hệ số cấp bậc x Hệ số cấp bậc thấp nhất
Hệ số công việc phản ánh mức độ phức tạp của công việcđã được xác định theo một thang phức tạp kỹ thuật của một nghề hoặc một nhóm nghề, mức độ phức tạp này thể hiện trên yếu tố công nghệ, sản xuất và thể hiện ở các chức năng lao động.
Cụ thể, trong tháng 1/ 2009 Doanh thu của Đội I là: 79.587.243 đ
Lương của toàn đội là: 79.587.243 x 0,400 = 31.834.897,2 đ
Tổng số ngày công thực tế là: 582 ngày
Bảng số 2-1
Đội I Bảng phân phối lương
( Tháng 1/ 2009 )
STT Họ và Tên Cấp Ngày Giờ Hệ số Điểm Số tiền
bậc công công công (đồng)
lương thực thực việc
tế tế
(giờ)
Nguyễn Đức Thắng 2,06 27 216 1,41 11,28 1.016.740
Bùi Ngọc Đại 1,72 26 208 1,19 9,52 858100
Phạm Gia Linh 2,06 27 216 1,41 11,28 1.016.740
Phạm Nhật Minh 1,72 25 200 1,19 9,52 858100
Lê văn Hùng 1,46 26 208 1,00 8,00 721090
Nguyễn Thị Phương 1,72 27 216 1,19 9,52 858100
Vũ Bích Ngọc 1,58 27 216 1,08 8,64 778780
Trần Văn Tuấn 1,72 25 200 1,19 9,52 858100
Lê Thành Lộc 1,62 27 216 1,11 8,88 800410
…………….
Cộng 582 4656 26,82 214,56 19.339.700
Cách tính lương cho từng người như sau:
Hệ số lương cấp bậc thấp nhất trong Đội I là: 1.46
Hệ số công việc của anh Thắng là: 2,06 / 1,46 = 1,41
Điểm của anh Thắng là: 1,41 x 216 / 27 = 11,28
Tiền một điểm là: 19.339.700 / 214,56 = 90.136,6 đ
Lương của anh Thắng trong tháng là: 11,28 x 90.136,6 đ = 1.016.740 đ
Tương tự ta có thể tính lương cho từng người
Tiền lương sản phẩm có thưởng: là sự kết hợp tiền lương sản phẩm trực tiếp với tiền lương khi người lao động hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu quy định.
Tiền lương sản phẩm lũy tiến: là hình thức trả lương cho CNV gồm tiền lương chính theo sản phẩm lao động thực tế và tiền thưởng tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy đinh.
Công thức tính:
Tổng TL SP lũy tiến = ( Đơn giá lương SP x Số SP HT ) + ( Đơn giá lương
SP x Số lượng SP vượt kế hoạch x Tỷ lệ tiền lương )
Định mức thưởng theo tỷ lệ lũy tiến sản phẩm của Công ty
+ Sản lượng vượt định mức 5% 20% trả thêm 20% ĐG lương SP
+ Sản lượng vượt định mức 21% 30% trả thêm 25% ĐG lương SP
+ Sản lượng vượt định mức 31% 40% trả thêm 75% ĐG lương SP
+ Sản lượng vượt định mức > 41% được tính gấp đôi ĐG lương SP
Ví dụ 2:
Công ty đã xác định mức lao động cho công nhân Nguyễn Văn Toàn thợ bậc 4/7 là 300 sản phẩm/ tháng, đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm là 400đ/ 1 Sp.
Trong tháng 1 công nhân Trần Văn Tuấn thợ bậc 4/7 thực tế sản xuất được 400 Sp. Vậy, trích tiền lương cho anh Trần Văn Tuấn được trả như sau:
Tổng SP vượt - Tổng SP định mức
Tỷ lệ vượt định mức = ……………………………………… x Tổng sản
lao động Tổng SP định mức phẩm vượt
400 - 300
Tỷ lệ vượt = ………………… x 100 = 33,3%
định mức 300
Tỷ lệ vượt định mức là 33,3% nên tỷ lệ tiền lương lũy tiến tương ứng là 75%. Số tiền Trần Văn Tuấn được lĩnh là:
( 400 Sp x 400đ/ Sp ) + ( 100 Sp x 400đ/ Sp x 75%) = 190.000đ
Lương sản phẩm lũy tiến khích lệ mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động, hình thức này được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giả quyết kịp thời thời gian quy định… Tuy nhiên hình thức này cũng có những hạn chế là dẫn đến khả năng tăng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định các điều kiện nêu trên khong còn cần thiết thì cần chuyển sang hình thức tiền lương sản phẩm bình thường.
Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, kế toán sẽ chia lương cho từng công nhân theo phương pháp hợp lý:
Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, kế toán sẽ chia lương cho từng công nhân theo phương pháp hợp lý:
*. Quỹ tiền lương của Công ty:
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động nếu như nó được sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với thực tế của từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc quản lý lao động tiền lương phải bảo đảm sự tương xứng tiền lương, thưởng, năng suất lao động, chất lượng công việc của từng cá nhân. Muốn vậy việc tính toán tiền lương, trả lương, thưởng phải xác định cụ thể thông qua các chỉ tiêu để tính quỹ lương và phân phối quỹ lương. Công ty xác định quỹ lương dựa trên doanh thu và đơn giá tiền lương. Do hoạt động của Công ty mang tính chất không ổn định nên đơn giá tiền lương được xác định dựa vào tổng doanh thu. Hàng năm Công ty xác định nhiệm vụ kế hoạch bằng chỉ tiêu tổng doanh thu để xác định đơn giá tiền lương.
Sau khi xây dựng đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương được duyệt mới là căn cứ để xác định quỹ lương.
Quỹ lương = Doanh thu x Đơn giá tiền lương năm kế hoạch
Bảng số 2-2
Bảng tổng hợp tình hình sử dụng quỹ lương
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm Tỷ lệ
2008 2009
1 Quỹ tiền lương Triệu đ 1780,1 2137,9 120,1
2 Số lượng lao động Người 155 173 111,61
3 Doanh thu Triệu đ 30717,77 37169,53 112
4 Chi phí kinh doanh Triệu đ 30283,20 36642,68 121
5 Tổng LN trước thuế Triệu đ 434,56 526,85 153
6 Thu nhậpBQ tháng Nghìn đ 1001,68 1060,68 105,9
7 Tỷ lệ TL/ Tổng chi phí % 5,88 5,83
8 Tỷ lệ TL/ Doanh thu % 5,80 5,75
Qua bảng số liệu ta thấy: tổng quỹ tiền lương năm 2009 so với năm 2008 tăng 20,1% kéo theo thu nhập BQ tháng của người lao động tăng 5,9%, như vậy là tương đối tốt. Tỷ lệ doanh thu năm 2008 so với 2009 là 122% trong khi đó chi phí kinh doanh là 121% chứng tỏ hiệu quả sử dụng của Công ty ngày càng cao làm cho lợi nhuận càng tăng. Hơn nữa, tỷ lệ tiền lương trong tổng chi phí năm 2009 giảm 0,05 % so với năm 2008. Tỷ lệ tiền lương trên doanh thu năm 2009 giảm 0,05 %, chứng tỏ năng suất lao động của người lao động ngày càng cao. Tình hình sử dụng quỹ lương cuả Công ty là tương đối tốt.
Công ty chia lương thành 80% để trả cho CBCNV trong năm. Mỗi tháng Giám đốc sẽ quyết định hệ số năng suất cao hay thấp theo kết quả sản xuất kinh doanh: 12% để dự phòng năm sau, 8% trả thêm năng suất cho CBCNV làm tốt công việc và đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
2. Kế toán tổng hợp tiền lương
Tiền lương của CNV trong Công ty được tập hợp theo dõi trên tài khoản 334, bao gồm tiền lương của CNV sản xuất trực tiếp và tiền lương của bộ phận quản lý, các phòng ban. Khoản tiền lương này bao gồm lương chính và lương phụ của từng bộ phận và được hạch toán vào Chi phí sản xuất, dựa trên cơ sở chứng từ ban đầu khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ 2-2:
Kế toán tổng hợp tiền lương
TK 333,141
TK 334
TK 622,627,642,641
(4b)
TK 338
(4)
(3a)
TK 622
(4a)
TK 338
(7)
(6)
TK 111,112
(10)
(11)
TK431
TK 335
(8)
(3b)
TK 338
(2)
(1)
(5)
TK 111,112
(9)
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong Công ty
(2) Số tiền thưởng phải trả cho nhiệm vụ từ quỹ khen thưởng
(3a) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ - phần tính trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh
(3b) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ - phần tính trừ vào thu nhập của công nhân viên
(4)- Tính BHXH phải trả cho CNV
(5)- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV
(6)- Thanh toán tiền lương, tiền công, BHXH, tiền thưởng cho CNV
(7)- Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT cho cấp trên và chi tiêu KPCĐ
(8)- Cuối kỳ kết chuyển tiền lương CNV đi vắng chưa lĩnh
(9)- Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV trực tiếp sản xuất
(10)- Số tiền lương trực tiếp phải trả
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương.
3. Kế toán chi tiết tiền lương
a. Tổ chức hạch toán lao động
Chỉ tiêu số lượng lao động của Công ty được phòng tổ chức – hành chính theo dõi, ghi chép trên các sổ sách lao động. Căn cứ vào số lao động hiện có của Công ty bao gồm cả số lượng lao động dài hạn và tạm thời, cả lao động trực tiếp và gián tiếp; lao động ở bộ phận quản lý và lao động ở bộ phận sản xuất kinh doanh. Phòng tổ chức – hành chính lập các sổ danh sách lao động cho từng khu vực ( khối quản lý và khối sản xuất ) tương ứng với các Bảng thanh toán lương sẽ lập cho mỗi nhóm nhân viên ở mỗi khu vực.
Mọi biến động về lao động đều được ghi chép vào sổ sách lao động làm căn cứ cho việc tính lương và các chế độ khác cho người lao động.
Ví dụ: mẫu sổ số 01
Công ty CP vật liệu
Xây dựng Văn Giang Danh sách lao động lập 03/ 2009
STT Họ và tên Cấp bậc Ghi chú
1 Nguyễn Văn Tuấn 5,72
2 Đỗ Quốc Đạt 4,5
…
172 Dương Minh Đức 1,78
173 Ngô Văn Quang 1,78
Kèm theo 173 hợp đồng lao động
Người lập biểu Giám đốc
( Ký tên ) ( Ký tên )
Sổ danh sách lao động của Công ty gồm 4 cột
Cột 1: Ghi thứ tự
Cột 2: Họ và tên
Cột 3: Theo dõi cấp bậc CNV
Cột 4: Ghi chú
Trướng hợp nhân viên hưởng lương khoán không tham gia đóng BHXH, BHYT thì cột này không được theo dõi hệ số cấp bậc mà ghi “ HĐ ’’ nghĩa là lương khoán theo hợp đồng.
Công ty CP vật liệu
Xây dựng Văn Giang Danh sách lao động lập 3/ 2009
Tổ lắp ráp 1
STT Họ và tên Cấp bậc Ghi chú
1 Trần Văn Hải 2,3
2 Nguyễn Văn Chất 1,46
…
21 Phạm Văn Toàn 3,28
22 Nguyễn Thành Lộc 1,78
Kèm theo 22 hợp đồng lao động
Người lập biểu Giám đốc
( Ký tên ) ( Ký tên )
Tổ lắp ráp 2
STT Họ và tên Cấp bậc Ghi chú
1 Nguyễn Huy Hoàng 3,48
2 Lê Mạnh Hùng 2,50
…
29 Trần Văn Hòa HĐ Lương khoán
30 Nguyễn Văn Tùng HĐ Lương khoán
Kèm theo 30 hợp đồng lao động
Người lập biểu Giám đốc
( Ký tên ) ( Ký tên )
Phòng Tài chính – Kế toán
STT Họ và tên Cấp bậc Ghi chú
1 Nguyễn Thị Thanh 3,28
2 Vũ Văn Tuấn 2,5
…
11 Nguyễn Minh Chính 2,52
12 Lê Hồng Trang 2,48
Kèm theo 12 hợp đồng lao động
Người lập biểu Giám đốc
( Ký tên ) ( Ký tên )
*. Hạch toán sử dụng thời gian lao động
Việc hạch toán lao động tiền lương diễn ra theo quá trình từ dưới lên trên. Từ việc theo dõi tình hình đi làm của CNV được ghi vào Bảng chấm công có mẫu sẵn ( tại mỗi phòng ban, tổ đội ). Thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc của CBCNV ở các phòng ban được ghi chép trong bảng. Cuối tháng Bảng chấm công được gửi lên phòng tổ chức duyệt rồi chuyển sang phòng Kế toán để tính lương.
Khi nhận Bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiền lương kiểm tra lại, tính tiền lương cho từng người, đồng thời lập bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương sau khi được Giám đốc và Kế toán trưởng ký duyệt sẽ là căn cứ để thủ quỹ thanh toán tiền lương. Sau đó kế toán tiền lương tập hợp các chứng từ này để phân bổ chi phí nhân công cho các đối tượng.
Sơ đồ 2 – 3:
Bảng chấm công ở các nhóm thuộc các đội ở các nhóm sản xuất được theo dõi cũng theo tháng nhưng phải đến khi hoàn thành công việc được giao thì Bảng chấm công mới được tập hợp để tính ngày lao động của từng người, số tiền lương khoán sau đó sẽ được chia cho mọ người căn cứ vào số ngày công thực tế của mỗi công nhân thể hiện trên Bảng chấm công.
Bộ phận CNV hưởng theo lương khoán công việc thì mức lương khoán đã được tính cho tháng làm việc nên Công ty không thời gian sử dụng lao động của số CNV này.
Trường hợp CBCNV nghỉ việc do ốm đau, thai sản,… phải có các chứng từ nghỉ việc của cơ quan y tế, bệnh viện cấp và được ghi vào Bảng chấm công theo quy định: ốm= “ ô”, con ốm = “ C.ô”, thai sản = “ T”…trường hợp nghỉ phép “P” thì ở Công ty chỉ cần CNV báo trước cho người chấm công thì ngày nghỉ của họ được ghi là “P”.
Cụ thể như, trên Bảng chấm công tháng 1 của bộ phận lắp máy cơ điện các ngày từ 30/1 đến 31/1 ngày công nghỉ ốm của anh Phạm Nhật Minh có chứng từ kèm theo là giấy khám của bệnh viện như sau:
( Kèm theo giấy xin nghỉ “ Ô” trước một ngày )
PHIẾU KHÁM BỆNH
Họ và tên: Phạm Nhật Minh
Địa chỉ: Công ty CP VL xây dựng Văn Giang
Khoa khám bệnh: Tai, Mũi, Họng
Chuẩn đoán: cắt abiđan
Ngày nghỉ theo quy định: hai ngày
Ngày 29/1/2009
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đơn vị: Đội I Độc lập - tự do – hạnh phúc
Bảng chấm công tháng 1/ 2009
Họ Tên
Bậc Lương
Những ngày trong tháng
Quy ra để tính lương
1
2
3
4
5
…
27
28
29
30
31
Lương sản phẩm
Lương thời
gian
Nghỉ hưởng lương
100%
Nghỉ hưởng BHXH
Nghỉ không lương
Nguyễn Đức thắng
2,06
+
+
+
+
CN
+
+
+
+
+
27
Bùi ngọc Đại
1,72
+
+
+
+
CN
+
+
+
+
+
26
Phạm gia Linh
1,72
+
+
+
+
CN
+
+
+
+
+
25
Phạm Nhật Minh
1,72
+
+
+
+
CN
+
+
+
+
+
27
Lê Văn Hùng
1,46
+
+
+
+
CN
+
+
+
+
+
24
Phụ trách đơn vị Ngày 31/ 01/ 2009
Phụ trách bảng chấm công
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đơn vị: Phòng TCKT Bảng chấm công tháng 1/ 2009
Họ Tên
Bậc Lương
Những ngày trong tháng
Quy ra để tính lương
1
2
3
4
5
6
7
…
29
30
31
Lương sản phẩm
Lương thời
gian
Nghỉ hưởng lương
100%
Nghỉ hưởng BHXH
Nghỉ không lương
Nguyễn Thị Thanh
3,28
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
+
22
2
Vũ Duy Tuấn
2,50
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
+
27
Nguyễn Thị Minh Chính
2,02
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
+
12
15
Lê Hồng Trang
1,97
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
+
23
4
Hoàng Anh Tuấn
2,78
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
+
25
2
…
2,74
+
+
+
+
+
+
CN
+
+
+
27
Phụ trách đơn vị Ngày 31/01/ 2009
Phụ trách bảng chấm công
*. Hạch toán kết quả lao động
Công ty áp dụng hình thức thưởng định kỳ hàng năm, dựa trên sự chuyên cần làm việc trong năm, cuối năm Công ty tiến hành bình bầu công khai, dân chủ xếp mức loại thưởng:
Loại xuất sắc: hệ số 1,2
Loại A: hệ số 1,0
Loại B: hệ số 0,8
Loại C: không được thưởng
Mỗi năm được thưởng ở các mức khác nhau. Năm 2009 được thưởng một tháng lương, tính như sau:
Tiền thưởng = Tiền lương cơ bản 1 tháng x hệ số x 1
Cụ thể, tại Tổ lắp ráp 1: Bảng thanh toán tiền thưởng ( năm 2009 )
STT Họ và tên Đạt loại Mức lương Tiền lương Tiền thưởng
thưởng cơ bản 1 quy đổi được hưởng
tháng theo hệ số
1 Trần Đức Hải Xs- 1,2 792.772 951.326,4 951.326,4
2 Nguyễn Văn Chất Xs-1,2 576.282 461.025,6 461.025,6
3 Nguyễn Huy Hoàng B- 0,8 682.046 682.046 682.046
4 Phạm Thị Hương A- 1,0 707.723 707.723 707.723
5 Lê Hồng Minh Xs- 1,2 701.327 841.592,4 841.592,4
6 Trần Thị Mai A- 1,0 720.609 720.609 720.609
… ……………
8 Đặng Minh Tuấn A- 1,0 658.755 658.755 658.755
Tổng 11.029.128 11.646.759 11.646.759
Kế toán hạch toán tiền thưởng: Nợ TK 4311: 11.646.759
Có TK 334: 11.646.759
Còn lại với những CNV giao khoán lương ( VD: bảo vệ 2.000.000đ ) thì chứng từ ban đầu để hạch toán là Hợp đồng nhân công. Hợp đồng này là bản ký kết giữa người giao khoán với người nhận khoán về công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó.
Cụ thể: Công ty CP vật liệu xây dựng Văn Giang ký hợp đồng nhân công giao khoán cho Nguyễn Văn Hùng lương bảo vệ 2.000.000đ/ tháng
HỢP ĐỒNG NHÂN CÔNG
Công ty CP vật liệu xây dựng Văn Giang
Hôm nay ngày 3/1/2009 chúng tôi gồm
Bên A: Nguyễn Văn Chanh – Người sử dụng lao động
Chức vụ: Giám đốc
Bên B: Nguyễn Văn Hùng – Người lao động
Số CMND: 012121216 – cấp ngày 20/02/1989
Hai bên cùng ký kết hợp đồng lao động với nội dung như sau:
Điều 1: Trách nhiệm của bên B
Chịu trách nhiệm về an ninh tại Công ty
Chấp hành nội quy và quy định chung của Công ty
Điều 2: Trách nhiệm của bên A
Trả lương tháng đúng hạn ( vào cuối tháng )
Đảm bảo điều kiện làm việc cho nhân viên
Điều 3: Số tiền lương khoán: 2.000.000đ / tháng
Điều 4: Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc những điều khoản đã ghi trong hợp đồng, nếu bên nào làm sai bên đó sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị như nhau.
Bên A Bên B
( Ký tên ) ( Ký tên )
b. Tính lương
Công việc tính lương được thực hiện tập trung tại phòng kế toán Công ty. Trước khi tính lương, kế toán lập các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và kiểm tra tính hợp lý của toàn bộ số chứng từ này để làm căn cứ tính lương.
Tính lương cho CBCNV áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
Nguyễn Thị Thanh- Trưởng phòng: trong tháng 1 chị Thanh có đi công tác 2 ngày và 22 ngày công. Lương của chị Thanh gồm:
730.000 x 3,28
22 ngày công = …………… ……. x 22 = 2.194.867 đ
24
Hai ngày đi công tác được hưởng 100% lương:
730.000 x 3,28
……………….. … x 2 = 199.533 đ
24
Tổng lương của chị Thanh là:
2.194.867 + 199.533 + 84.000 = 2.394.484 đ
2. Lê Hồng Trang: Trong tháng có 10 ngày công và 17 ngày đi học, lương của chị Trang gồm:
730.000 x 2,02
10 ngày công = …………………… x 10 = 614.416,67 đ
24
17 ngày đi học được hưởng 70% lương:
730.000 x 2,03
70% x …………………… x 17 = 1.049.679,17 đ
24
Tổng lương của chị Trang là:
614.416,67 + 1.049.679,17 = 1.664.09584 đ
II. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương
1. Thủ tục và chứng từ trích theo lương
Căn cứ vào các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương: Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( mẫu số 03 – LĐTL ), Biên bản điều tra tai nạn lao động ( mẫu số 09 – LĐTL ), Kế toán tính ra tiền trợ cấp BHXH phải trả CNV và phản ánh vào Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 04 – LĐTL ). Đối với các khoản tiền thưởng của CNV, kế toán cần tính và lập Bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp thanh toán được phản ánh trong Bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương.
2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
Trích BHXH, BHYT, CPCĐ tính vào thu nhập của CNV
BHXH phải trả cho CNV
3. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương
Cách tính lương BHXH, BHYT trích bằng cách khấu trừ lương của nhân viên văn phòng Công ty 5% BHXH, 1% BHYT khấu trừ lương những nhân viên có tham gia nộp bảo hiểm đồng thời trích 15% BHXH, 4% BHYT còn lại tính vào chi phí nhân viên quản lý tương ứng.
Những khoản trợ cấp cho người lao động tại Công ty trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… ( hưởng BHXH ) được tính toán trên cơ sở mức lương hàng của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Khi người lao động được hưởng BHXH, kế toán Công ty ( hạch toán kế toán ở đơn vị trực thuộc tùy thuộc đối tượng nghỉ thuộc bộ phận nào quản lý ) lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ hưởng BHXH ở các đơn vị trực truộc thì các đơn vị này gửi chứng từ lên phòng kế toán Công ty để lập Bảng thanh toán BHXH cho CNV. Các chứng từ này sẽ là chứng từ để Công ty thanh toán với cơ quan BHXH.
Các mẫu biểu thanh toán BHXH cho CNV như sau:
Tên cơ sở y tế Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Bệnh viên Đa khoa Hưng Yên Số 22
Họ và tên: Nguyễn Anh Hào Tuổi 31
Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang
Lý do nghỉ việc: viêm xoang cấp
Số ngày cho nghỉ: 07 ngày
( Từ ngày 3/ 1/ 2009 đến hết ngày 10/ 1/ 20009 )
Xác nhận của đơn vị Ngày 3/ 1/ 2009
Số ngày được nghỉ: 07 ngày Y bác sĩ KCB
( Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) ( Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Mặt sau:
Phần BHXH
Số sổ BHXH: 1120
Số ngày được nghỉ BHXH: 07
Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ 07 ngày
Lương tháng đóng BHXH: 2.18
Lương bình quân ngày: 30.416,67 đ
Tỷ lệ phần trăm hưởng BHXH : 75%
Số tiền hưởng BHXH : 160.230.
Cán bộ cơ quan BHXH đơn vị Ngày 10/01/2009
(Ký, họ tên) Kế toán BHXH
Giấy chứng nhận hưởng BHXH của anh Hào có xác nhận hợp pháp của bác sỹ, bệnh viện đề nghị cho nghỉ 07 ngày . Anh Hào có bậc lương là 2,18.như vậy số tiền anh Hào được hưởng như sau:
Tiền 730.000 x 2,18
hưởng BHXH = …………………… x 7 x 0,75 = 348.118.748 đ
24
Trên cơ sở đó kế toán lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH cho anh Hào:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
( Nghỉ ốm – Trông con ốm – Thực hiện kế hoạch hóa )
Họ và tên: Nguyễn Anh Hào
Nghề nghiệp: Kỹ sư cơ khí
Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang
Thời gian đóng BHXH: 08 năm
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 2,18
Số ngày được nghỉ: viêm xoang cấp – 07 ngày
Trợ cấp: Mức 75% x 7 ngày = 160.230 đ
Mức 100% x 0 ngày = 0 đ
Cộng: 160.230 đ
Bằng chữ: một trăm sáu mươi đồng hai trăn ba mươi ngàn
Ngày 10/ 1/ 2009
Kế toán Ban chỉ huy C.Ty Thủ trưởng đơn vị
Từ các giấy nghỉ của bệnh viện, phiếu nghỉ hưởng BHXH vaBangr thanh toanscuar phòng hành chính kế toán BHXH của Công ty sẽ tiến hành làm thủ tục thanh toán.
*. Tài khoản sử dụng để hạch toán BHXH, BHYT
Để hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT kế toán bảo hiểm Công ty sử dụng các tài khoản cấp 2: TK 3383, TK 3384
TK 3383:
Bên Nợ:
+ BHXH phải trả cho người lao động
+ BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý
Bên Có: Trích BHXH vào chi phí quản lý
+ Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động
+ Báo nợ BHXH của các đối tượng phải thu
Số dư bên Nợ: BHXH vượt chi
Số dư bên Có: BHXH chưa nộp
TK 3384:
Bên Nợ: Nộp BHYT
Bên Có: Trích BHYT tính vào chi phí quản lý
+ Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động
+ Báo nợ BHYT của các đối tượng phải thu
Số dư bên Có: BHYT chưa nộp
Nghiệp vụ hạch toán lương
Căn cứ vào số liệu của bảng phân bổ và bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phất sinh.
Chi phí công nhân trực tiếp Công ty hạch toán vào :
Nợ TK 622
Có TK 334
Kế toán ghi vào Nhật ký chung với số tiền là 150.527.307 đ trong đó: cho các công trình là 123.042.867 đ và cho sản phẩm là 27.484.440đ.
Căn cứ vào lương thực tế, lương cấp bậc trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào giá thành sản phẩm:
KPCĐ trích the tỷ lệ 2% lương thực tế:
= 15.527.307 x 2% = 3.105.461,4
BHXH trích 15% lương cấp bậc:
= 89.017.822 x 15% = 13.352.673,3
BHYT trích 2% lương cấp bậc:
= 89.017.822 x 2% = 17.803.564,4
Kế toán hạch toán vào : Nợ TK 622
Có TK 338
Kế toán vào Nhật ký chung với số tiền là 18.143.575 đ
Tổng các khoản tính vào giá thành theo lương của công nhâ trực tiếp sản xuất là: 168.670.882 đ
. Chi phí quản lý Công ty hạch toán tính vào TK 627, kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương của các bộ phận quản lý tổng hợp lại số lương phải trả cho CNV và ghi sổ theo định khoản:
Phản ánh số lương phải trả thực tế, kế toán vào Nhật ký chung ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334 với số tiền: 9.341.043 đ
Căn cứ vào lương cấp bậc, lương thực tế trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào giá thành sản phẩm theo tỷ lệ quy định:
KPCĐ trích theo 2% theo lương thực tế:
9.341.043 x 2% = 1.868.208,6
- BHXH trích theo tỷ lệ 15% lương cấp bậc:
5.617.185 x 15% = 842.577,75
- BHYT trích theo tỷ lệ 2% lương cấp bậc:
5.617.185 x 2% = 1.123.437
Kế toán phản ánh vào Nhật ký chung ghi:
Nợ TK 627
Có TK 338 với số tiền: 1.141.741 đ
Tổng số các khoản tính vào giá thành theo lương của CNV phải trả cho các CBCNV trực thuộc các phòng ban quản lý Công ty.
Tháng 1/ 2009, tổng số lương phải trả cho bộ phận nhân viên quản lý của Công ty là: 74.109.195 đ và được kế toán phản ánh vào Nhật ký chung ghi:
Nợ TK 642
Có TK 334 với số tiền : 74.109.195 đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
Trích KPCĐ 2% theo lương thực tế
= 74.109.195 x 2% = 1482183 đ
Trích BHXH 15% lương cấp bậc
= 50.256.690 x 15% = 7538530 đ
Trích BHYT 2% lương cấp bậc
= 50.256.690 x 2% = 1005566 đ
Tổng các khoản tính vào chi phí quản lý theo lương của CNV quản lý là: 84.134.763 đ
- Căn cứ vào số BHXH phải trả trực tiếp cho CBCnv trong toàn Công ty, kế toán vào Nhật ký chung ghi:
Nợ TK 138
Có TK 334 với số tiền 431.212 đ
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhaapjcuar CNV như tạm ứng, BHXH 5%, BHYT 1%, kế toán vào Nhật ký chung ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141, 338 với số tiền: 116.870.325 đ
Thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho CBCNV trong tháng , kế toán vào Nhật ký chung ghi:
N ợ TK 334
Có TK 111 với số tiền : 117.107.218 đ
Trong tháng, toàn bộ số BHXH trích nộp là 36.222.546 đ, BHYT là 5.808.940 đ, KPCĐ là 4.679.530 đ
Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383,3384 ): 46.711.036
Có TK 111: 46.711.036
Khi cán bộ cơ sở duyệt sẽ gửi tiền về cho Công ty trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 431.212
Có TK 138 ( 1388 ): 431.212
Khi Công ty thanh toán số BHXH phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 431.212
Có TK 111: 431.212
Hàng tháng, kế toán tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động ở các bộ phận để tính lương xong trước ngày cuối tháng, làm căn cứ để trả lương cho CBCNV.
Với hình thức áp dụng là Nhật ký chung nên Công ty sử dụng hệ thống sổ tổng hợp là Sổ Nhật ký chung và Sổ cái các TK 334,338. Từ bảng tổng hợp thanh toán lươngtoàn Công ty và bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 334, 338.
Bảng số 2-3:
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD VĂN GIANG
BỘ PHẬN: PHÒNG TCKT
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 1 năm 2009
Mẫu số: 02- LĐTL
Ban hành theo quyết định số 141-TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
Đơn vị: Đồng
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương SP
Lương thời gian
Nghỉ việc, ngừng vịêc hưởng 100% lương
Nghỉ việc, ngừng vịêc hưởng ......% lương
Nghỉ việc hưởng BHXH
Phụ cấp
Tổng số
Tạn ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Lĩnh kỳ II
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH
BHYT
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
1
Nguyễn Thị Thanh
3,28
25
1.304.545
2
104.363
84.000
1.492.908
600.000
57.400
11.480
68.880
924.028
2
Vũ Duy Tuấn
2,5
27
1.073.864
63.000
1.136.863
350.00
43.750
8.750
52.500
634.363
3
Nguyễn Minh Chính
2,02
12
385.636
15
337.431
723.067
500.000
35.350
7.070
42.420
380.647
4
Lê Hồng Trang
1,97
23
720.840
4
94.022
814.862
400.000
34.475
6.895
41.370
573.492
5
Trần Thanh Hoa
2,74
27
1.176.955
1.176.954
450.000
47.950
9.590
57.540
769.414
6
Hoàng Anh Tuấn
1,78
25
707.954
2
46.927
754.881
200.000
31.150
6.230
37.380
417.501
7
Lê Kim Dung
2,48
27
1.065.273
1.065.272
400.000
43.400
8.680
52.080
613.192
8
Nguyễn Thị Thuỷ
2,02
27
867.681
867.681
250.000
35.350
7.070
42.420
525.261
9
Lâm Thị Hồng
1,78
27
764.590
764.590
150.00
31.150
6.230
37.380
477.210
10
Chu Đức Toàn
2,06
27
884.863
884.863
250.000
36.050
7.210
43.260
491.603
11
Cao Thị Chính
2,52
27
1.082.455
1082.454
600.000
44.100
8.820
52.920
629.534
12
Hoàng Thu Trang
2,48
27
1.065.273
1.065.272
300.000
43.400
8.680
52.080
613.192
Cộng
301
11.099932
4
151.290
15
337.431
4
94.022
147.000
11.829.675
4.450.000
483.525
96.705
580.230
6.799.445
Trưởng phòng tài chính kế toán
Giám đốc
Bảng số 2-4:
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD VĂN GIANG
BỘ PHẬN: Đội I
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 1 năm 2009
Mẫu số: 02- LĐTL
Ban hành theo quyết định số 141-TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
Đơn vị: Đồng
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương SP
Lương thời gian
Nghỉ việc, ngừng vịêc hưởng 100% lương
Nghỉ việc, ngừng vịêc hưởng ..% lương
Nghỉ việc hưởng BHXH
Phụ cấp
Tổng số
Tạn ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Lĩnh kỳ II
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH
BHYT
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
1
Nguyễn Đức Thắng
2,06
27
1.016.740
84.000
1.016.740
300.000
26.546
5.309
31.855
668.885
2
Bùi Ngọc Đại
1,72
26
858.100
858.100
400.000
21.344
4.269
25.613
432.487
3
Phạm Gia Linh
2,06
27
1.016.740
1.016.740
400.000
26.546
5.309
31.855
484.885
4
Phạm Nhật Minh
1,72
25
858.100
2
34.009
858.100
250.000
20.525
4.105
24.630
517.479
5
Lê Văn Hùng
1,46
24
721.090
721.090
350.000
16.724
3.345
20.039
351.021
6
Nguyễn Thị Phương
1,72
27
558.100
558.100
200.000
22.165
4.433
26.598
431.502
7
Vũ Bích Ngọc
1,58
27
778.780
778.780
300.000
20.360
4.072
24.432
454.348
8
Trần Văn Tuấn
1,72
26
858.100
858.100
400.000
20.525
4.105
24.630
433.470
9
Lê Thành Lộc
1,48
23
728.304
4
58.527
786.831
350.000
20.876
1.175
25.051
411.780
10
Hoàng Văn Huy
1,62
27
800.410
800.410
300.000
20.876
4.175
25.051
375.359
....
.......
.......
.....
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
22
Nguyễn Trần Anh
800.410
800.410
450.000
16.246
3.249
19.495
430.915
Cộng
19.339.700
6
92.536
19.516.236
7.700.000
451.585
90.317
541.902
11.274.334
Trưởng phòng tài chính kế toán
Giám đốc
Bảng số 2-5:
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD VĂN GIANG
BỘ PHẬN: Đội II
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 1 năm 2009
Mẫu số: 02- LĐTL
Ban hành theo quyết định số 141-TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
Đơn vị: Đồng
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương SP
Lương thời gian
Nghỉ việc, ngừng vịêc hưởng 100% lương
Nghỉ việc, ngừng vịêc hưởng ..% lương
Nghỉ việc hưởng BHXH
Phụ cấp
Tổng số
Tạn ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Lĩnh kỳ II
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH
BHYT
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
1
Nguyễn Đức Hải
2,3
27
989.942
84.000
1.073.492
500.000
29.639
5.928
35.567
538.375
2
Nguyễn Văn Chất
1,46
26
773.452
773.452
400.000
18.184
3.763
21.947
351.505
3
Nguyễn Anh Hào
2,02
27
849.796
2
160.230
878.719
400.000
24.102
4.820
28.922
449.797
4
Nguyễn Thị Huế
1,97
25
904.983
904.893
450.000
25.386
5.077
30.463
424.430
5
Lê Hồng Minh
2,02
24
883.787
883.787
400.000
25.066
5.013
30.079
453.708
6
Nguyễn Văn Quang
2,02
27
917.779
917.779
450.000
26.030
5.206
31.236
436.543
7
Phạm Hồng Sơn
1,78
27
824.224
824.224
350.000
22.088
4.418
26.506
447.718
8
Võ Trường Thành
3,28
26
1.050.477
2
64.854
1.113.095
600.000
39.136
7.827
46.963
566.132
9
Trần Thị Mai
3,28
23
1.196.496
1.196.496
40.702
8.140
48.842
547.654
….
…………………
....
……………….......
.......
.....
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
22
Nguyễn Minh Tiến
1,78
27
855.925
855.925
400.000
22.938
4.587
27.525
428.400
Cộng
578
18.060.200
4
125.084
84.000
18.248.995
6.500.000
551.439
110.288
Trưởng phòng tài chính kế toán
Giám đốc
Bảng số 2-6:
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Tháng 01 năm 2009
(Đơn vị: Đồng)
TT
Đơn vị
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Nghỉ việc hưởng 100%
Nghỉ việc hưởng 70%
Nghỉ việc hưởng BHXH
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng
kỳ I
Các khoản khấu trừ
Lĩnh kỳ II
BHXH
BHYT
Cộng
Số tiền
Ký nhận
1
Ban Giám đốc
3.885.900
252.000
4.137.900
2.000.000
139.892
27.978
167.870
1.970.030
2
P.TCKT
11.099.932
151.290
337.431
94.022
147.000
11.829.675
4.450.000
483.525
96.705
580.230
6.799.445
3
P.TCHC
8.603.400
147.000
8.750.400
4.000.000
293.014
63.003
356.017
4.394.383
4
P. Kế hoạch
9.112.400
147.000
9.259.400
4.700.000
287.218
66.844
354.062
4.205.338
5
Phòng kỹ thuật
5.246.700
147.000
5.393.700
2.000.000
191.905
38.381
230.286
3.163.414
6
Phòng bảo vệ
7.906.600
147.000
8.053.600
4.300.000
265.562
57.532
323.094
3.430.506
7
Phòng y tế
4.067.800
63.000
4.130.800
2.000.000
148.709
29.742
178.451
1.952.349
8
Xí nghiệp lắp ráp I
18.060.200
120.584
84.000
18.248.995
6.500.000
551.439
110.288
661.727
11.087.268
9
Xí nghiệp lắp ráp II
18.030.200
84.000
18.114.200
9.000.000
562.112
112.422
674.534
8.439.666
10
Xí nghiệp lắp ráp III
15.485.700
40.606
84.000
15.642.213
7.500.000
540.509
108.102
648.611
7.493.602
11
Xí nghiệp lắp ráp IV
16.306.300
84.000
16.390.300
7.500.000
567.170
113.434
680.604
8.209.696
12
Xí nghiệp cơ khí
18.852.800
84.000
18.936.800
8.700.000
481.725
96.345
578.070
9.658.730
13
Xí nghiệp cơ điện
19.339.700
92.536
84.000
19.516.236
7.700.000
451.585
90.317
541.902
11.274.334
Tổng
106.074.900
48.020.242
151.290
337.431
347.748
1.554.000
156.409.876
70.100.000
4.829.583
983.879
5.813.452
76.246.424
Bảng số 2-7: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 01 năm 2009
Đơn vị: Đồng
Ghi có tài khoản
Ghi nợ tài khoản
Nội dung
Nơi sản xuất
TK334
TK 338
Tổng cộng
BHXH (3383)
BHYT (3384)
KPCĐ (3382)
TK 622
CPNCTT cho sản phẩm, công trình
150.527.307
13.352.853
1.643.236
3.010.546
168.533.942
Trạm trộn 40T/h - Lai Châu
Đội I
16.169.430
1.688.352
225.114
323.389
18.406.285
- Gò
15.330.105
1.661.866
221.581
306.601
17.520.153
- Hàn
18.047.032
1.643.670
219.156
360.940
20.270.798
Đội II
16.174.062
1.422.853
188.214
323.481
18.108.610
- Sơn
6.939.850
723.580
96.396
138.597
7.888.423
- Nguội
10.782.708
609.795
81.306
215.655
11.689.463
Đội III
7.558.354
704.430
93.924
151.167
8.507.870
- Cắt hơi
10.220.070
712.228
94.936
204.402
11.231.663
- Rèn
21.831.255
2.273.401
303.033
436.624
24.844.314
Công trình NHCT Hưng Yên
27.484.440
1.912.675
119.548
549.688
30.066.352
TK 627
Đội I
9.341.043
842.577
71.844
186.822
10.442.286
Đội II
12.610.913
133.375
17.784
32.218
1.794.290
Đội III
1.621.125
155.409
20.721
32.422
1.829.677
Phân xưởng cơ khí
1.523.295
158.889
21.186
30.466
1.733.836
Xí nghiệp cơ điện
1.486.170
140.332
18.981
29.724
1.675.207
1.447.430
135.114
18.015
28.968
1.630.527
1.651.110
119.457
15.927
33.022
1.819.516
TK 642
74.224.842
7.538.278
1.005.103
1.848.497
84.252.721
TK 334
7.244.508
1.475.0818
8.720.326
TK 138 (1388)
521.622
521.622
Cộng
234.614.814
28.978.216
4.196.032
4.681.866
272.470.899
Bảng số 2-8:
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009
Đơn vị: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
15/01
40
15/01
Chi lương Kỳ I / ngày 03 tháng 03
334
108.150.000
111
108.150.000
30/01
75
30/01
Chi lương Kỳ II/ ngày 03 tháng 03
334
117.107.218
111
117.107.218
30/01
76
30/01
Khấu trừ BHXH vào tiền lương
334
7.244.509
3383
7.244.509
30/01
76
30/01
Khấu trừ BHYT
334
1.475.818
3384
1.475.818
30/01
77
30/01
Lương phân bổ cho bộ phận quản lý
642
74.109.195
334
74.109.195
30/01
78
30/01
Lương phân bổ cho các Đội
627
9.341.043
334
9.341.043
30/01
79
30/01
Lương phân bổ cho các công trình, sản phẩm
622
150.527.307
334
150.527.307
30/01
80
30/01
Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình sản phẩm
622
18.143.575
338
18.143.575
Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho đội I, II, III
627
1.101.243
338
1.101.243
Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận quản lý
642
10.025.566
338
10.025.566
30/01
81
30/01
Tính lương nghỉ BHXH
1383
431.212
334
431.212
Cộng chuyển trang sau
Bảng số 2 – 9:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009
Đơn vị: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đối chiếu
Số tiền
Số
Ngày
Trang
TK đối ứng
Nợ
Có
I. Số dư đầu tháng
II. Số phát sinh
15/01
40
15/01
Chi lương Kỳ I / ngày 03 tháng 03
5
111
108.150.000
30/01
75
30/01
Chi lương Kỳ II/ ngày 03 tháng 03
23
111
117.107.218
30/01
76
30/01
Khấu trừ BHXH vào tiền lương
10
3383
7.244.509
30/01
76
30/01
Khấu trừ BHYT vào lương
10
3384
1.475.818
30/01
77
30/01
Lương phân bổ cho bộ phận quản lý
10
642
74.109.195
30/01
78
30/01
Lương phân bổ cho các Đội
10
627
9.341.043
30/01
79
30/01
Lương phân bổ cho các công trình, sản phẩm
10
622
150.527.307
30/01
81
30/01
Tính lương nghỉ BHXH
10
1388
431.212
Cộng
233.977.546
233.977.546
Dư cuối tháng
431.212
Bảng số 2 – 10 :
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 338
Tháng 01 năm 2009
Đơn vị: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đối chiếu
Số tiền
Số
Ngày
Trang
TK đối ứng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
30/01
10
30/01
Thu BHXH tháng 01 năm 2007
14
334
7.244.509
15/01
11
15/01
Thu BHYT tháng 01 năm 2007
14
334
1.475.818
30/01
80
30/01
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận hành chính
14
642
10.025.566
30/01
78
30/01
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các Đội
14
627
1.101.243
30/01
79
30/01
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình, sản phẩm
14
622
18.143.575
30/01
76
30/01
Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương
14
334
8.720.328
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên
46.711.036
Cộng
46.711.036
46.711.036
Dư cuối kỳ
PHẦN BAHOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG
I. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang
1. Hình thức kế toán
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang đang trên đà phát triển, đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn. Chính vì vậy, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức này đã giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ theo quan hệ đối ứng tài khoản. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành thường xuyên trên trang sổ nên cung cấp số liệu kịp thời cho việc lập báo cáo tài chính cung như cho các yêu cầu của các bộ phận, phòng ban khác.
2. Thủ tục chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ và sổ sách được sử dụng phù hợp với quy định của Bộ tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có các chứng từ chứng minh rõ ràng, chính xác. Do những đặc thù riêng của ngành xây dựng, Công ty có sử dụng một số chứng từ và sổ sách do Công ty quy định.
3. Hệ thống sổ sách và báo cáo
Hệ thống báo cáo kế toán gồm có: Báo cáo tài chính tháng, Báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính cuối năm để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua từng thời kỳ. Nhờ vào hệ thống báo cáo kế toán mà Ban quản lý điều hành Công ty biết được tình hình tăng, giảm của doanh thu để đề ra phương hướng thích hợp nhất đối với từng thời kỳ.
Ngoài các báo cáo phải lập theo quy định của Bộ tài chính, Công ty sử dụng một số báo cáo khác để đánh giá tình hình thực trạng Công ty như: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng thị trường, đánh giá chung… Điều này đã giúp ích rất nhiều cho việc ra quyết định của ban giám đốc được kịp thời và chính xác.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang cũng đã thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/ 2004/ NĐ- CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ.
4. Tài khoản sử dụng
Ngoài các tài khoản 334, 335, 338 kế toán tiền lương còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 111, 112, 138, 141, 622, 627, 641, 642… . Những tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân viên vào tài khoản tính giá thành và các tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong mỗi doanh nghiệp thì bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu. Hệ thống sổ sách của Công ty tương đối hoàn chỉnh, kế toán đã sử dụng hình thức trả lương rất phù hợp đối với cán bộ CNV trong Công ty, đặc biệt ở phòng kế toán được bố trí một cách khoa học, hợp lý và được phân công theo từng phần hành cụ thể, rõ ràng nên không bị chồng chéo cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ nên đã đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh doanh của Công ty.
Hình thức kế toán Nhật ký chung mà Công ty áp dụng rất phù hợp với đặc điểm của Công ty và trình độ đội ngũ kế toán. Hệ thống chứng từ, sổ sách và các báo cáo kế toán được Công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán, thanh toán lương và các khoản trích theo lương được đảm bảo đầy đủ, chính xác và nhanh chóng.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty còn một số hạn chế như: sự cập nhật của các chứng từ còn chậm, công tác giám sát, quản lý của các văn phòng vẫn cò buông lỏng nên các chứng từ cũng chưa thật hợp lý. Do vậy, Công ty cần phải đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.
- Phân công lao động kế toán : công tác tổ chức quản lý lao động kế toán theo hình thức tập trung chuyên sâu, mỗi người phụ trách một công việc, phần hành cụ thể rõ ràng nêu công việc không bị chồng chéo cùng với đội ngũ cán bộ đều có trình độ nên đã đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh doanh của Công ty.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang chưa hoàn toàn vận dụng hình thức kế toán máy vào công tác kế toán. Cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh, Công ty cũng quan tâm mua sắm thiết bị máy vi tính trang bị cho phòng kế toán nhưng công việc kế toán vẫn chưa hoàn toàn làm bằng máy tính mà có sự kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy. Để việc tính toán thuận tiện, chính xác Công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán vào công tác kế toán nhằm tận dụng tối đa sự tự động hóa của máy t\vi tính mang lại hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh.
Để đáp ứng cho việc kiểm tra và sử dụng số liệu một cách dễ dàng, Công ty nên áp dụng , thay đổi một số mẫu sổ kế toán để hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Cụ thể như:
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và tính toán các khoản : BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định bằng việc lập “Bảng phân bổ tiền lương và trích Bảo hiểm xã hội”. Bảng này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính,lương phụ và các khoản khác, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng lao động)
Tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang , Bảng phân bổ tiền lương và trích Bảo hiểm xã hội không phân chia thành lương chính, lương phụ và các khoản khác mà chỉ có một cột “có TK 334” và các cột BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì vậy trên “Bảng phân bổ tiền lương và trích Bảo hiểm xã hội” của công ty nên có thêm các cột lương chính, lương phụ và các khoản khác.Việc này nhằm mục đích kiểm tra số liệu được rõ ràng, thuận tiện cho việc tính và phân bổ các khoản cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
Vậy bảng phân bổ tiền lương và trích Bảo hiểm xã hội mà Công ty nên áp dụng như biểu mẫu.
Đến thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cán bộ trong công ty đặc biệt là các anh chị phòng tài chính kế toán, em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang”
Trong chuyên đề này , em cũng mạnh dạn trình bày một số ý kiến để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty. Em hy vọng rằng, trong thời gian không xa với sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty và việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán Công ty sẽ đạt được nhiều thành tích lớn hơn những gì Công ty đã đạt được.
Do thời gian thực tập không nhiều, bản thân còn nhiều hạn chế trong nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tế nên trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cán bộ phòng tài chính kế toán của Công ty cũng như của Thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề này thực sự có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn.
KẾT LUẬN
Công tác kế toán lao động tiền lương xà các khoản trích theo lương, được tổ chức tootssex góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành các chủ trương chính sách của Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền lương và khoản trích theo lương nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng thu nhập cho người lao động và tăng lợi nhuận cho Công ty để Công ty ngày càng lớn mạnh hơn.
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang sẽ đóng góp một phần vào việc giả quyết vấn đè đảm bảo công bằng trong việc trả lương, giúp Công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán mới năm 2004.
2. Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Thị Đông - NXB Tài chính - Hà Nội 2008.
3. Giáo trình kế toán doanh nghiệp của Học viện Tài chính - NXB Bộ Tài chính - Hà Nội 2004.
4. Giáo trình kế toán doanh nghiệp của Đại học Kinh tế Quốc dân - NXB Bộ tài chính - Hà Nội 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25925.doc