1 - Công đoàn cần căn cứ vào sản xuất kinh doanh và đặc điểm cụ thể của công ty để chủ động phối hợp với chuyên môn phát động các phong trào thi đua có nội dung thiết thực đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm.
2 - Nâng cao chất lượng của các Đại hội công nhân viên chức hàng năm, hàng kỳ để khai thác mọi nguồn lực, thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động ở các phân xưởng, các phòng ban. Thường xuyên phát huy hơn nữa việc tham gia kiểm tra, giám sát. Cùng chuyên môn, ban lãnh đạo, xây dựng quy chế dân chủ, quy chế quản lý; giúp người lao động làm việc chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động.
3 - Để chăm lo thiết thực tới quyền lợi chính đáng của người lao động, Công đoàn cần tham gia xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động nhằm đẩy mạnh những mặt hàng có thế mạnh của công ty, không chỉ vậy mà còn sản xuất những mặt hàng mới để đảm bảo công nhân có việc làm thường xuyên, ổn định.
4 - Xây dựng và thực hiện công khai đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, trả thưởng một cách công bằng và phù hợp với sức lực mà người lao động bỏ ra, khuyến khích mọi người tăng thu nhập trên cơ sở năng suất, chất lượng và hiệu quả sản phẩm trên thị trường.
5 - Công đoàn cần phối hợp sâu sát hơn với chuyên môn triển khai, nghiên cứu, vận dụng các chế độ chính sách cho người lao động, thường xuyên kiểm tra, giám sát phát hiện ra những bất cập trong quản lý và thực hiện.
6 - Nâng cao cho công nhân, lao động về trình độ tay nghề cũng như trình độ nhận thức lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là việc vận dụng vào trong thực tế; bởi tổ chức có mạnh hay không là nhờ các thành viên của chính mình.
7 - Hiện nay, công ty bước vào cổ phần hoá, đòi hỏi Công đoàn phải đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh về mọi mặt theo hướng đi sâu, đi sát công nhân. Trách nhiệm của người cán bộ sẽ càng nặng nề hơn nhưng cũng rất vinh quang trong việc góp phần vào xây dựng giai cấp công nhân, lao động trưởng thành không chỉ trong công ty mà đó còn là góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Công đoàn tham gia tích cực hơn nữa với công tác bảo hộ lao động bằng cách phối hợp với chuyên môn về việc phát các phương tiện trang bị bảo hộ lao động kịp thời, đúng tiêu chuẩn, đúng quy định, đặc biệt là việc đo đạc tiếng ồn, chất độc Phát động toàn công ty thực hiện khẩu hiệu “sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất”.
8 - Nên có sự quy hoạch và đào tào, bồi dưỡng cho lớp trẻ - những người có sức khoẻ, có tri thức, lòng nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm, họ sẽ là những người nối tiếp sự nghiệp cách mạng; để họ tham gia những lớp, khoá huấn luyện về trình độ tay nghề cũng như trình độ lý luận và nghiệp vụ Công đoàn.
9 - Cần vận động chị em phụ nữ tham gia tích cực hơn nữa trong tổ chức của mình, tham gia phong trào thi đua lao động sản xuất; giới thiệu và đào tạo cho nữ công nhân viên phấn đấu vươn lên để tham gia nhiều hơn vào ban lãnh đạo và quản lý của công ty; duy trì hoạt động của ban nữ công, tăng cường việc kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ đối chính sách lao động nữ.
10 - Công đoàn cần sự quan tâm giúp đỡ hơn nữa từ phía ban lãnh đạo để Công đoàn hoạt động, đặc biệt là nguồn kinh phí - đó cũng là mong muốn của toàn thể công nhân lao động của công ty.
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vai trò của Công đoàn đối với công nhân, lao động tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện pháp thiết thực. Hàng năm công ty đã mở lớp huấn luyện cho công nhân để nâng cao tay nghề, huấn luyện cho công nhân mới tuyển dụng, huấn luyện cho công nhân sử dụng máy móc, làm quen với quy trình sản xuất tại công ty.
Bảng 4 : Tình hình công nhân lao động trong thời gian 1999- 2003:
Năm
Tổng số lao động
(người)
Nữ
(người)
Đại học/ cao đẳng
(người)
THCN
(người)
Thợ
(người)
Thu nhập bình quân
(đồng)
1999
414
136
40
98
276
680000
2000
406
120
43
99
264
770000
2001
419
130
47
110
262
875000
2002
402
137
50
118
234
919000
2003
445
143
57
150
238
938000
(Nguồn của phòng Tổ chức lao động)
Nhìn chung số người có trình độ đại học/cao đẳng tại công ty chiếm tỷ lệ 10 - 12%; Trung học chuyên ngiệp: 35%. Trong số thợ trực tiếp thì lao động bậc cao chiếm tỷ lệ khá cao: thợ dưới bậc 3: 10%; thợ bậc 3 - 5 chiếm 29%; thợ bậc 5 - 7 chiếm 61%. Trung bình tay nghề của công nhân đạt 5,7 - đây là con số khá cao so với trình độ chung về tay nghề của công nhân, lao động cả nước. Điều này sẽ là điều kiện thuận lợi đối với công ty, hy vọng rằng trình độ tay nghề của người lao động càng được nâng lên trong thời gian tới. Để có đội ngũ này, sự đóng góp của Công đoàn công ty là không nhỏ.
b. Công đoàn tham gia xây dựng, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh được công ty đặt lên hàng đầu, xây dựng một cách tỉ mỉ và công phu. Công đoàn cùng với phòng chuyên môn phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước, các hợp đồng đã ký kết và khả năng mở rộng thị trường của công ty. Trên cơ sở đó, Công đoàn chủ động tham gia đóng góp ý kiến với chuyên môn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế hơn, góp phần thực hiện các nhiệm vụ đặt ra của công ty.
Để làm tốt công tác này, ban thường vụ đã tổ chức Đại hội công nhân viên chức, lấy ý kiến bàn bạc dân chủ và công khai, sau đó tổng hợp lên Công đoàn công ty.
Trong những năm qua, Công đoàn công ty đã thực hiện tốt chức năng của mình đó là bảo vệ lợi ích cho công nhân, lao động, tích cực tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Tổng doanh thu năm 2003 đạt 2,5 tỷ đồng - tăng 6,5% so với năm 2002, thu nhập bình quân là 938000 đồng - tăng 2% so với năm 2002. Tạo việc làm và giải quyết tốt việc làm cho công nhân lao động.
Công đoàn phối hợp với các phòng chức năng và chuyên môn tìm biện pháp, cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Kết quả là sản lượng và giá trị sản phẩm đều tăng lên, từ đó nâng cao thu nhập của người lao động. Quan sát bảng dưới đây sẽ cho ta thấy rõ điều này:
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001- 2003:
2001
2002
2003
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Giá trị TSL theo giá CĐ
12178,6
13500
15500
Dụng cụ cắt kim loại
277351
3914,0
212306
4840,0
291650
43000
Máy kéo và phụ tùng máy
1375,8
1600,0
1700,0
Hàng dầu khí
1697,4
1660,0
1700,0
Sản phẩm các loại
1806,0
1900,0
2000,0
Neo cầu
5623
7000
7000
900,0
Neo kíp
1822
2400
2100
1100,0
Dụng cụ cắt vật liệu hữu cơ
180,0
7000,0
500,0
Các sản phẩm khác
3250,4
2800,0
3300,0
(Nguồn của Phòng kế hoạch)
Đạt được kết quả trên, Công đoàn cũng đã tổ chức phong trào:
+ “Phong trào thi đua nâng bậc, thi đua lao động giỏi”
Với mục tiêu đẩy mạnh và phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm đời sống cho cán bộ công nhân, viên chức và lao động, xây dựng đội ngũ công nhân lao động và tổ chức Công đoàn lớn mạnh. Hàng năm, Công đoàn đã cùng chuyên môn tổ chức nhiều đợt thi đua nhằm vận động công nhân, viên chức và lao động phát huy tính năng động sáng tạo, hăng hái thi đua lao động giỏi với năng suất cao nhất, chất lượng tốt nhất, tiết kiệm nhiều nhất. Công đoàn cùng với Ban giám đốc và các phòng chuyên môn, chức năng tổ chức phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua lao động giỏi. Qua các phong trào này động viên khuyến khích công nhân, lao động hăng say làm việc. Năm 2003 có 15 lao động giỏi cấp cơ sở, 2 lao động giỏi cấp Tổng công ty.
Hầu hết ý kiến của anh em công nhân, lao động đều cho rằng: “Chúng tôi mong muốn hàng năm Công đoàn phối hợp với chuyên môn tổ chức được những phong trào thi thợ giỏi, thi nâng bậc… Đó là một việc rất hữu ích, giúp chúng tôi có điều kiện trau dồi kiến thức, học hỏi lẫn nhau để nâng cao tay nghề của mình”. (Anh Nguyễn Văn Dũng, 35 tuổi, bậc thợ 4/7)
+ “Phong trào lao động sáng tạo”
Phong trào này thu hút đông đảo cán bộ công nhân viên toàn công ty, nhất là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, tìm tòi phát huy sáng kiến thực hành tiết kiệm, nghiên cứu ứng dụng dây chuyền sản xuất mới vào trong sản xuất: cải tiến trang thiết bị máy móc, giảm phế phẩm, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm 5 - 10% vật tư, năng lượng.
Trước kia thị trường truyền thống của công ty là Liên xô, Nhật Bản. Sản phẩm sản xuất đến đâu thì xuất xưởng đến đó. Nhưng vài năm gần đây, sản phẩm chỉ bán được trong nước phục vụ các ngành máy móc như dầu khí, mía đường, bánh kẹo, xi măng… Như vậy, thị trường bị thu hẹp. Công đoàn đã phối hợp với chuyên môn tìm mọi biện pháp mở rộng thị trường, lấy lại uy tín đối với khách hàng, tìm đối tác làm ăn. Đặc biệt là tìm cách tiếp cận với thị trường nước ngoài để sản phẩm của công ty ngày càng mở rộng hơn nữa. Hiện nay, kế hoạch của công ty là xuất khẩu sản phẩm sang thị trường các nước Đông Nam á với sản lượng đạt 10000 tấn sản phẩm/năm
c. Công đoàn tham gia công tác tuyển dụng, sử dụng lao động hợp lý, giảm lực lượng lao động dôi dư.
Về việc tuyển dụng lao động: đây là việc làm thường xuyên nhằm bổ sung lực lượng lao động cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó, tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn tay nghề, có sức khoẻ là điều kiện quyết định chất lượng lao động.
Công đoàn căn cứ vào nhu cầu, đối tượng cần tuyển dụng của các phòng, ban, phân xưởng để cùng với chuyên môn xây dựng quy chế tuyển dụng.
Hiện nay, đội ngũ công nhân viên trong công ty phần lớn đã lớn tuổi, trung bình độ tuổi là 40 - họ được đào tạo theo chuyên môn khá sâu nhưng thích ứng với sự hoà nhập về công nghệ sản xuất còn chậm. Số lao động trẻ mới được tuyển dụng có trình độ, có sức khoẻ nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Công đoàn đã tổ chức những buổi giao lưu để lớp trẻ học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước.
Năm 2003, do thực hiện Nghị định 64/2002/NĐ/CP (năm 2002) về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, số lao động dôi dư giải quyết theo NĐ 41/CP là 90 người, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến mức sống của người lao động và giải quyết việc làm cho số lao động này là vấn đề cấp bách đặt ra cho lãnh đạo công ty cùng tổ chức Công đoàn. Những lao động đã đủ tuổi đời, năm công tác; công ty giải quyết cho nghỉ theo chế độ quy định của Nhà nước, còn số lao động trẻ có nguyện vọng làm việc ở nơi khác, công ty tạo điều kiện thuận lợi về giấy tờ, thủ tục. Số còn lại thì phải tổ chức đào tạo lại để đáp ứng với công việc mà công ty đang cần. Mỗi năm công ty tuyển dụng một số lao động vào làm việc tại công ty bằng nhiều hình thức thi tuyển, thông qua hội chợ việc làm… để thu hút người lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cao. Khi được nhận vào làm việc, công ty mở lớp huấn luyện để họ làm quen với môi trường, công nghệ sản xuất.
Bảng 6: Tình hình đào tạo công nhân mới vào làm việc (1999 - 2003)
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Số lao động (người)
32
25
20
30
41
(Nguồn của Phòng Công đoàn)
Theo chú Nguyễn Sỹ Nghĩa, phó phòng Tổ chức lao động: “Hàng năm, công ty đều tuyển dụng lao động mới vào làm việc, tuy với số lượng không lớn nhưng công ty rất quan tâm đến công tác này. Số lao động này đạt yêu cầu sức khoẻ, trình độ tay nghề để bổ sung kịp thời quá trình sản xuất của công ty”.
d. Công đoàn tham gia cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo sức khoẻ tới người lao động.
Là công ty sản xuất ra sản phẩm công nghiệp: tarô, máy kéo, neo cầu... người lao động phải làm việc trong điều kiện môi trường độc hại, tiếp xúc với hoá chất, với tiếng ồn, bụi… nhất là phân xưởng nhiệt luyện. Do vậy, việc cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân được ủng hộ nhiệt tình. Công ty thường xuyên có những hoạt động kiểm tra. Năm 2003 làm lại trần phòng doa toạ độ; mua gỗ đóng mới gỗ đứng máy, làm mới xe chở nước tưới cho các phân xưởng, hiệu chỉnh lại hệ thống điện chiếu sáng, làm buồng chống rét cho nhân viên giữ xe, sửa chữa, nâng cấp nhà vệ sinh nam, nữ, vệ sinh móng mái, trần nhà xưởng…
Qua bảng trưng cầu với câu hỏi “Trong thời gian làm việc Ông (bà) được Công đoàn hỗ trợ những gì?”. Có 90% số người được hỏi cho rằng Công đoàn đã tham gia cải thiện điều kiện làm việc. Như vậy, tổ chức Công đoàn công ty rất quan tâm đến đời sông của công nhân, lao động.
e. Công đoàn tham gia đổi mới, phát triển khoa học công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất.
Khi mới được thành lập, công ty được lắp đặt các thiết bị của những nước có trình độ máy công cụ tiên tiến như Liên Xô, Đức, Tiệp Khắc, Ba Lan… Nhưng trải qua thời gian, các thiết bị này đã bị lạc hậu. Để sản phẩm của mình đạt năng suất, chất lượng cao thì đổi mới công nghệ sản xuất là một việc làm cần thiết để tạo việc làm cho công nhân, lao động. Công ty đã lựa chọn và thành lập các tiểu ban nghiên cứu từng vấn đề kỹ thuật cụ thể: tiểu ban nghiên cứu chất lượng của tarô tay hay tarô liên hiệp, tiểu ban quản lý kỹ thuật nhiệt luyện, tổ chức các nhóm đề tài sáng kiến gồm chủ nhiệm đề tài và các công nhân kỹ thuật say mê sáng tạo. Cải tiến công tác kiểm tra từ chỗ chỉ kiểm tra theo công đoạn sang kiểm tra theo nguyên công trong cả dây chuyền, quản lý đo lường từ việc kiểm định dụng cụ kiểm sản phẩm nhập kho, đánh giá mức chất lượng sản phẩm theo quy cách của tiêu chuẩn đo lường chất lượng Nhà nước. Từ đó năng suất lao động đã tăng lên. Tuy nhiên, để đáp ứng với nhu cầu của thị trường thì cán bộ công nhân viên toàn công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong công tác này, có như vậy mới tạo được việc làm ổn định.
Khi được hỏi, chú Trần Văn An cho biết: “ Từ khi tôi được vào làm việc ở công ty, hàng năm Công đoàn đều phối hợp với phòng ban chuyên môn tham gia vào việc cải tiến trang thiết bị máy móc. Do đó, năng suất lao động cũng được tăng lên. Chính điều này làm cho thu nhập của anh em được cải thiện”.
g. Công đoàn với việc tổ chức xây dựng quỹ nhằm chăm lo đời sống và góp phần giải quyết việc làm cho công nhân, lao động.
Công đoàn đề xuất chủ trương thành lập các quỹ tương trợ và phối hợp với chuyên môn thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng quỹ có hiệu quả. Nguồn hình thành các quỹ do công nhân, viên chức và lao động đóng góp từ tiền lương thu nhập, lao động công ích... Quỹ được sử dụng vào việc hỗ trợ cho công nhân, viên chức và lao động gặp khó khăn đột xuất, người về hưu, nghỉ thôi việc, nghỉ chờ việc lâu ngày. Công đoàn động viên công nhân, viên chức và lao động tham gia tích cực vào các phong trào lập quỹ tương trợ, đồng thời tham gia quản lý, sử dụng quỹ: xây dựng quy chế thu, chi, quản lý sử dụng quỹ thông qua Đại hội công nhân viên chức trên cơ sở các nguyên tắc chế độ, quản lý tài chính của Nhà nước và nguyên tắc công khai, dân chủ trong quản lý, sử dụng quỹ. Theo chú Nguyễn Văn Thoa, chủ tịch công đoàn công ty: “Năm 2003, Công đoàn đã trích 13230000 đồng, số tiền không lớn nhưng đã giúp đỡ được một số công nhân lao động trong lúc gặp khó khăn hoạn nạn để họ vươn lên trong cuộc sống”.
h. Công đoàn kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật, luật lao động.
Thực hiên tốt quy chế dân chủ, chăm lo đời sống, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trước hết là tăng thu nhập cho người lao động, tăng doanh thu cho ngân sách Nhà nước. Công đoàn thường xuyên kiểm tra việc thi hành chính sách pháp luật nói chung cũng như pháp luật về lao động trong công ty. Thực hiện tốt mối quan hệ giữa người sử dụng lao động - Công đoàn - người lao động . Công đoàn phối hợp với ban lãnh đạo công ty xây dựng quy chế làm việc; phổ biến chế độ, chính sách về việc làm của Đảng và Nhà nước cho toàn thể mọi người hiểu đúng và bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm được đề cập trong các Đại hội công nhân viên chức của công ty. Công đoàn đã chủ động soạn thảo văn bản phối hợp với chuyên môn chỉ đạo Đại hội công nhân viên chức theo từng nhiệm kỳ 2 năm một lần; đảm bảo mọi người cùng bàn bạc một cách công khai, dân chủ. Từ những Đại hội như vậy công ty sẽ được nghe công nhân viên chức phản ánh tâm tư, nguyện vọng, đề xuất của họ, để từ đó có những biện pháp thực hiện có hiệu quả.
Như vậy, để thực hiện việc tham gia giải quyết việc làm cho người lao động, Công đoàn công ty đã có những hoạt động cụ thể, hữu ích, giúp công nhân lao động có việc làm ổn định, tăng thu nhập, từ đó nâng cao hơn nữa vai trò của tổ chức đối với công nhân, lao động. Khi được hỏi về ý kiến đánh giá vai trò của Công đoàn, chị Đỗ Thị Hà, 35 tuổi, công nhân bậc 4/7 cho biết: “Tôi thấy việc làm có ích thiết thực mà Công đoàn đem lại cho tôi là tạo việc làm ổn định, nhờ đó mà cuộc sống của tôi và gia đình được đảm bảo. Tôi rất mong muốn tổ chức Công đoàn công ty hoạt động tích cực hơn nữa để thực hiện tốt sứ mệnh của mình trong điều kiện mới”.
3.2.2. Tổ chức Công đoàn với vấn đề tiền lương, tiền công của công nhân lao động.
Mục đích của các nhà sản xuất kinh doanh đó là lợi nhuận, mục đích và lợi ích của người lao động cung ứng sức lao động là tiền lương. Đối với người lao động, lương bổng là một trong những động lực khuyến khích con người làm việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây ra trì trệ, bất mãn cho người lao động nếu giải quyết không đúng.
Tiền lương mà người lao động nhận được tương ứng với giá trị mà họ bỏ ra sẽ là khuyến khích lao động hăng say, sáng tạo, tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi năng suất lao động tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng theo. Do đó, nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng, bổ sung cho nguồn thu nhập, tái sản xuất sức lao động và ổn định đời sống của họ.
Công đoàn tham gia xây dựng thang lương và hoàn thiện chính sách tiền lương là một trong những nội dung quan trọng trong việc chăm lo, bảo vệ lợi ích của công nhân và lao động. Tham gia xây dựng và thực hiện chính sách tiền lương, Công đoàn vừa thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích, đồng thời cũng phát huy chức năng tham gia quản lý kinh tế, bởi tiền lương luôn gắn liền với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất. Điều này cho thấy, Công đoàn công ty tuân thủ đúng điều 5 của luật Công đoàn “Công đoàn tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ lao động, tiền lương, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động”.
Theo chú Nguyễn Sỹ Nghĩa, phó phòng Tổ chức lao động cho biết: “Công đoàn đã phối hợp với phòng Tổ chức lao động, các phòng ban liên quan để xây dựng định mức lao động, từ đó xác định đơn giá tiền lương phù hợp với mỗi phòng, ban, phân xưởng. Đặc biệt là những công nhân lao động thì mức lương luôn gắn liền với số lượng sản phẩm, trình độ tay nghề, ý thức làm việc của họ”.
a. Công đoàn tham gia xây dựng mức lương tối thiểu của công ty. Theo quy định tại khoản 1 điều 1 nghị định số 28 CP ngày 28/3/1997 của thủ tướng Chính, căn cứ vào thông tư số 4320/LĐ - TB - XH - TL ngày 29/12/1998 của Bộ LĐTBXH, áp dụng mức lương tối thiều là 144000 đồng/người/tháng, tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp có thể áp dụng mức lương tối thiểu trong quy định hệ số điều chỉnh mức lương tối thiểu không vượt quá 1,5 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tức là phần tăng thêm không vượt quá 216000 đồng).
Thông qua tính toán theo khu vực thì công ty có thể áp dụng mức lương tối thiểu từ 144000 - 360000 đồng/người/tháng. Từ nhận thức trên, Công đoàn công ty đã xác định mức lương tối thiểu là cơ sở quan trọng để nâng mức thu nhập của người lao động. Tuy nhiên, tiền lương là một chi phí đầu vào của sản xuất nên mức lương tối thiểu áp dụng phải phù hợp với mức sống của công nhân lao động và gia đình họ. Chính vì vậy, sau khi tham khảo ý kiến và nghiên cứu, Công đoàn cùng với lãnh đạo công ty bàn bạc kỹ lưỡng và đi đến sự thống nhất mức lương tối thiểu áp dụng tại công ty là 320000 đồng/người/tháng và áp dụng từ tháng 6/1998. Như vậy, mức lương tối thiểu của công ty đạt 88,89% mức cao nhất cho phép. Có thể nói đây là một nỗ lực của công ty trong tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Qua việc trên ta thấy được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty trong việc tham gia cũng như chăm lo bảo vệ đời sống công nhân, viên chức và lao động
Hiện nay, Nhà nước đã điều chỉnh mức lương tối thiểu lên 290000 đồng/người/tháng kể từ ngày1/1/2003 nên Công đoàn đã phối hợp cùng ban lãnh đạo và phòng chuyên môn bàn bạc và đi đến thống nhất: xác định mức lương tối thiểu cho công nhân, lao động làm việc tại công ty là 350000 đồng/người/tháng để phù hợp với mức thu nhập chung.
b. Công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện định mức lao động.
Định mức lao động là công việc hết sức cần thiết, tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương. Định mức là tập trung các quan hệ về lợi ích, là sự quan tâm trực tiếp của người lao động. Yêu cầu của quản lý định mức là công khai, dân chủ và đảm bảo đầy đủ lợi ích chính đáng của người lao động, tạo sự gắn bó giữa người lao động và công ty. Theo quy định của Bộ luật Lao động, người quản lý lao động phải thống nhất về: quy chế xây dựng định mức lao động; các loại định mức lao động đưa ra và thực hiện; cơ chế quản lý định mức. Nhận thức được tầm quan trọng này:
+ Công đoàn lưu ý với chuyên môn về đặc điểm máy móc, môi trường sản xuất, để từ đó đưa ra định mức lao động hợp lý, tránh mất công bằng, gây quá căng thẳng cho người lao động.
+ Công đoàn kiến nghị với chuyên môn về các hình thức phân công và hợp tác lao động, xác định khả năng làm việc của công nhân, phân tích các điều kiện lao động để xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
Là thành viên của hội đồng định mức, Công đoàn tham gia xây dựng định mức sản phẩm phù hợp với từng công đoạn sản xuất. Để xây dựng hệ thống là định mức thời gian, việc theo dõi bấm giờ được thực hiện một cách thật chính xác, sao cho khi thực hiện người công nhân không quá căng thẳng, phù hợp với trình độ công nhân và thực tế sản xuất. Đồng thời Công đoàn cũng thu thập những ý kiến của công nhân về định mức thời gian ở từng công đoạn, để từ đó kiến nghị với phòng kỹ thuật, phòng Tổ chức lao đồng điều chỉnh lại định mức sao cho phù hợp với điều kiện máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, định biên lao động.
Tên sản phẩm
Mức LĐ tổng hợp 1 ĐVSP(giờ)
ĐGTL tính trên 1 ĐVSP(đồng)
SL thực hiện
Mức LĐ tính cho cả loạt SP
TL tính cho cả loạt SP
Đơn vị tính
Số lượng sản phẩm
Bàn ren hệ m
0,69
2249
Cái
2523
1741
5674227
Taro tay
1,81
5900
Cái
10813
19572
63796700
Mũi khoan tâm
0,46
1500
Cái
4016
1847
6024000
Dao xọc răng
29,11
94931
Cái
20
582
1898620
Doa tay
2,27
7400
Cái
286
649
2116400
Lưỡi cưa máy
1,61
5248
Cái
6240
10046
32747520
Dao cắt tôn
148,16
520660
Cái
99
14727
51545340
Neo cầu
8,49
29718
Cái
6036
51246
179359740
Vỏ neo
41
143500
Cái
952
39032
136612000
Dao cắt
69,51
243285
Cái
44
3058
10704540
Bảng 7: Tổng hợp ĐMLĐ và đơn giá tiền lương thực hiện năm 2003:
(Nguồn của phòng Tổ chức lao động)
b. Công đoàn tham gia xây dựng đơn giá tiền lương.
Đơn giá tiền lương là một phần tiền lương trong giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ, được dùng làm căn cứ để tính toán nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công đoàn đã cùng với phòng Tổ chức lao động, căn cứ vào từng đối tượng làm việc cụ thể để xây dựng thang lương một cách công bằng.
+ Đối với công nhân lao động sản xuất trực tiếp trả lương sản phẩm theo kết quả số lượng, chất lượng làm ra, tiền lương thực hiện của cá nhân do phân xưởng trả lương và được tính theo công thức:
Ti = Vđg q k
Trong đó:
- Ti: Tiền lương được nhận của người công nhân thứ i.
- Vđg: Đơn giá tiền lương nguyên công sản phẩm, đối với làm khoán gọn.
- q: Số lượng sản phẩm làm ra
K = 1 Đạt yêu cầu chất lượng làm ra.
K = 0,9 Chất lượng sản phẩm đạt loại 2.
K = 0 Sản phẩm hỏng trong tỷ lệ sai hỏng cho phép.
+ Đối với cán bộ, công nhân viên gián tiếp - phục vụ thì phân xưởng trả lương theo ngày công thực tế và hiệu quả công việc hoàn thành, tiền lương thực hiện của cá nhân do đơn vị trả lương, công thức được tính:
Ti = T1i + T2i
Trong đó:
Ti là tiền lương được nhận của người thứ i.
T1i là tiền lương cấp bậc được xếp theo nghị định 26 CP và được tính:
T1i = ni ni là số tiền công thực tế của người thứ i
T2i là tiền lương được bổ sung được nhận của người thứ i và được tính theo công thức:
T2i =
Trong đó Vbs là quỹ tiền lương tối thiểu của đơn vị hoặc bộ phận gián tiếp phân xưởng.
n là số thành viên trong đơn vị hoặc bộ phận gián tiếp phân xưởng.
hi là hệ số tiền lương bổ sung thực tế của người thứ i do phụ trách đơn vị quyết định.
Cách tính lương như vậy là chi tiết, sát thực và nó được sự đóng góp của công đoàn viên. Chị Nguyễn Thu Hà cho biết: “Công đoàn cùng với chuyên môn xác định mức lương của từng bộ phận. Như vậy, chúng tôi thấy rất công bằng vì mức lương gắn liền với hiệu quả công việc của từng anh chị em công nhân và không để ai phải chịu thiệt thòi”.
c. Công đoàn tham gia hình thức trả lương.
- Trả lương đối với phân xưởng sản xuất: do đặc điểm sản xuất của công ty, nên công ty quyết định căn cứ vào kết quả sản phẩm cuối cùng nhập kho công ty, quỹ lương thực hiện của phân xưởng do công ty thanh toán hàng tháng. Hình thức trả lương theo kiểu này có ưu điểm là khuyến khích công nhân trong phân xưởng nâng cao trách nhiệm trước tập thể, nhưng lại có nhược điểm là sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định mức lương của họ, do đó ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động. Để khắc phục nhược điểm này Công đoàn cùng với chuyên môn đưa ra giải pháp gắn tiền lương với hiệu quả sản xuất của từng người. Cụ thể là đã sử dụng hệ số lương trên cơ sở các tiêu chuẩn, bậc thợ, khối lượng công việc, chất lượng công việc, vệ sinh công nghiệp, kỷ luật lao động, phẩm chất của người lao động.
Như vậy, công ty căn cứ vào tiêu chuẩn toàn diện để đánh giá một cách chính xác kết quả lao động thật công bằng.
- Đối với nhân viên gián tiếp, Công đoàn cùng với chuyên môn thống nhất, đánh giá trên cơ sở mức độ hoàn thành công việc theo hệ số k, k = 1 hoàn thành nhiệm vụ, tiêu chuẩn xác định: đủ 26 ngày công/tháng, hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ, chất lượng, không vi phạm kỷ luật lao động; k = 1,05 đến 1,2 hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; k = 0 đến 0,9 không hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành được từng phần nhiệm vụ được giao.
+ Trả lương đối với các đơn vị phòng ban, gắn với quỹ lương thực của khối phân xưởng và của công ty
+ Đối với đơn vị kinh doanh thì lương phụ thuộc vào kết quả doanh số bán sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
+ Đối với cơ quan ban giám đốc, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
d. Công đoàn tham gia xây dựng quy chế trả lương.
Công đoàn đã chủ động nghiên cứu tình hình sản xuất, tổ chức lao động và các hình thức trả lương đang áp dụng. Thông qua mạng lưới tích cực ở các phòng ban chuyên môn, Công đoàn đã nắm được ưu nhược điểm của các hình thức trả lương. Thông qua Đại hội công nhân viên chức bàn bạc lấy ý kiến cụ thể về từng điều khoản của quy chế; đồng thời theo dõi quá trình thực hiện quản lý; kịp thời có điều chỉnh một số quy định, nhất là định mức lao động và đơn giá sản phẩm để vừa khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động vừa đảm bảo nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
e. Công đoàn tham gia giúp đỡ công nhân lao động ký kết thoả ước lao động.
Thoả ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về điều kiện lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động. Thoả ước lao động tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.
Thoả ước lao động tập thể tạo ra căn cứ ràng buộc cả hai bên có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các biện pháp quản lý sản xuất - kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về pháp luật và cam kết trong hợp đồng lao động. Đối với người lao động có nghĩa vụ hoàn thành công việc được giao, phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong lao động; tạo điều kiện để chủ doanh nghiệp điều hành sản xuất - kinh doanh có nề nếp, giữ vững nhịp độ sản xuất, quan hệ lao động trong doanh nghiệp được hài hoà, ổn định, phòng ngừa, hạn chế các tranh chấp lao động và xung đột giữa người lao động và người chủ doanh nghiệp. Đây là một trong những biện pháp bảo vệ lợi ích công nhân lao động thiết thực, tương đối toàn diện và có hiệu quả.
Công đoàn công ty là người đại diện cho tập thể công nhân, viên chức và lao động tiến hành thoả thuận, thương lượng và ký kết thoả ước lao động làm sao hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa công ty và người lao động.
Công đoàn công ty tổ chức công bố, tuyên truyền cho công nhân, lao động nắm vững và hiểu rõ nội dung thoả ước lao động tập thể. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, rà soát lại nội dung hợp đồng lao động, xác định quy chế của công ty có đúng với nội dung thoả ước.
Hiện nay, khi công ty đã chuyển thành công ty cổ phần thì mỗi người đều được hưởng lợi nhuận theo cổ phần đóng góp. Vì vậy, Công đoàn cần tăng cường hơn nữa vai trò của mình trong việc thực hiện quyền lợi của người lao động, đặc biệt là vấn đề tiền lương, tiền thưởng của công nhân, lao động.
g. Công đoàn công ty với việc kiểm tra thực hiện các chính sách, chế độ đối với người lao động.
Công việc kiểm tra là công cụ đắc lực của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân trong việc giữ gìn pháp luật, kỷ cương xã hội, tăng cường trách nhiệm quản lý kinh tế, quản lý xã hội của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Trong hệ thống Công đoàn, công tác kiểm tra có tác động thiết thực với việc củng cố đội ngũ tổ chức Công đoàn, giúp công đoàn viên thực hiện tốt chức năng bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân và lao động.
Công đoàn công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ đối với người lao động. Hoạt động kiểm tra giám sát của Công đoàn có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đơn vị thanh tra, cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm tra giám sát của công ty đó là pháp lệnh thanh tra, Luật khiếu nại tố cáo, Luật Lao động, Luật Công đoàn và các văn bản pháp quy khác. Do vậy, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế của Công đoàn mang lại hiệu quả cao.
Ban chấp hành Công đoàn công ty đã phối hợp với thanh tra Nhà nước bồi dưỡng nghiệp vụ cho ban thanh tra nhân dân, cùng với chuyên môn tạo điều kiện cho ban thanh tra hoạt động. Công đoàn công ty còn tham gia giải quyết các chế độ chính sách cho những người lao động nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác một cách thoả đáng.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác giám sát, Công đoàn còn gặp khó khăn: trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ công Công đoàn còn chưa cao, trình độ quản lý kinh tế, hiểu biết kiến thức pháp luật còn hạn chế. Để khắc phục điều này thì công ty cần phải quan tâm hơn nữa tới công tác đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Qua điều tra xã hội học, về câu hỏi: “ Ông (bà) đánh giá Công đoàn công ty tham gia thang lương như thế nào?”. Ta thu được kết quả như sau:
Bảng 8: Mức độ tham gia thang lương của Công đoàn:
Tích cực
Bình thường
Không tích cực
30,2%
60%
9,8%
(Nguồn: điều tra xã hội học)
Có 30,2% số người được hỏi cho rằng Công đoàn tham gia tích cực về thang lương, 60% cho rằng là bình thường và 9,8% ý kiến được hỏi cho rằng Công đoàn không tham gia tích cực. Điều này cho thấy, để phát huy hơn nữa vai trò của mình thì Công đoàn cần nâng cao hiệu quả hoạt động, trách nhiệm, để góp phần thiết thực vào việc bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân, lao động.
Bảng 9: Tổng hợp thu nhập của nhân viên toàn công ty giai đoạn1999 - 2003:
Năm
1999
2000
20001
2002
2003
TN bình quân (đồng)
680000
770000
875000
919000
938000
(Nguồn của phòng Tồ chức lao động)
Nhìn vào bảng tổng hợp trên cho ta thấy: thu nhập của người lao động ngày càng tăng lên. Trung bình thu nhập tăng 9,4%/năm. Nhưng trong thời gian từ năm 2002 - 2003 thì thu nhập lại tăng chậm (2%), đây là thời gian công ty gặp rất nhiều khó khăn. Theo kế hoạch đề ra, công ty phấn đấu năm 2004 đưa thu nhập của người lao động lên 1120000 đồng/người/tháng.
3.2.3 Trách nhiệm của Công đoàn trong công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động.
Bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Từ ngày thành lập đến nay, Công đoàn công ty luôn coi trọng công tác này nhằm đảm bảo cho người lao động làm việc trong điều kiện an toàn và rất sát tới quyền lợi, đời sống hạnh phúc của mỗi người lao động.
Mục tiêu của bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế - xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động tiện nghi, thuận lợi, ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau, chăm sóc sức khoẻ người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
a. Công đoàn tham gia cùng ban lãnh đạo xây dựng quy định và chế độ về bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động tại công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Công đoàn đã có một bộ phận chuyên trách, cử cán bộ bảo hộ lao động thường xuyên theo dõi, nộp báo cáo về phòng Công đoàn, phối hợp với các ban liên quan: phòng cơ điện, phòng kỹ thuật, phòng kiểm tra cơ bản… xây dựng kế hoạch hoạt động.
Biểu 2: ý kiến của công nhân lao động được trang bị bảo hộ lao động
Qua bảng hỏi với câu hỏi: “Trong thời gian làm việc, ông (bà) được Công đoàn hỗ trợ những gì?”, có tới 83,5% ý kiến được hỏi cho rằng họ được Công đoàn hỗ trợ về trang bị bảo hộ lao động, chỉ có 16,5% số người là không nhận được sự hỗ trợ của Công đoàn về vấn đề này. Từ kết quả này cho thấy, Công đoàn rất quan tâm đến bảo hộ lao động cho công nhân lao động.
Biểu 3: Hiệu quả hoạt động của công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động:
Như vậy, có 12,1% số người cho rằng Công đoàn thực hiện công tác này là rất hiệu quả, số người được hỏi đều có ý kiến cho rằng Công đoàn thực hiện có hiệu quả chiếm tỷ lệ rất cao (82,1%) và 5,1% là không hiệu quả. Có được kết quả này là bởi Công đoàn đã cử ra một bộ phận chuyên trách về bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động. Số cán bộ này đã tham gia tích cực; thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác này. Điều đó cho thấy Công đoàn đã thực hiện tốt công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động.
b. Công đoàn tham gia trang bị công nhân lao động về bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động.
Thực hiện khẩu hiệu: “An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn”. Do vậy, tính mạng con người luôn được coi trọng. Khi điều kiện lao động tốt, tạo tâm lý thoải mái, an tâm cho người lao động, từ đó năng suất lao động được nâng lên và công nhân lao động cảm thấy mình được quan tâm. Từ đó họ sẽ gắn bó với công ty nhiều hơn.
Bảng 10: Kết quả về công tác bảo hộ lao động:
Có
Không
Quần áo lao động
82%
18%
Khẩu trang
75%
25%
Găng tay
50%
50%
ủng
49%
51%
Trang bị khác
36%
64%
(Nguồn: điều tra xã hội học)
Có thể nói rằng, công nhân lao động đã được trang bị cho các phương tiện lao động phù hợp, tuỳ theo từng điều kiện làm việc cụ thể. Trong số người được trang bị bảo hộ lao động trên thì quần áo lao động là được trang bị nhiều nhất: 82%. Khi được hỏi thì chú Mạnh đã cho biết : “Hàng năm công ty đều trang bị cho chúng tôi các phương tiện bảo hộ để sản xuất. Đặc biệt là công ty đã thuê thợ may đến tại công ty để lấy số đo của từng người một, nên quần áo chúng tôi mặc thấy rất vừa và thoải mái. Hàng kỳ công ty đều phát cho anh em đầy đủ các phương tiện cá nhân. Chúng tôi cảm thấy rất vui và phấn khởi”.(chú Nguyễn Đăng Mạnh, 48 tuổi, thợ 7/7).
Bảng11: Kết quả năm 2003 công ty đã thực hiện trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân:
Số lượng
Chi phí (đồng)
Quần áo BHLĐ các loại
329 bộ
22300000
Giầy vải, giầy da, ủng cao su các loại
400 đôi
14490000
Mũ vải ka ki, mũ vải Thuỳ Dương
380 cái
1240000
Găng tay vải bạt, găng tay cao su
1040 đôi
3290000
Khẩu trang dệt kim
1000 cái
1000000
Các trang bị khác
600000
(Nguồn của phòng Công đoàn)
Công đoàn công ty đã có những hoạt động tích cực trong việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động. Đầu năm, công ty có lập ra kế hoạc bảo hộ lao động và cuối kỳ có đánh giá kiểm tra để từ đó phát huy những việc làm tốt và kiểm điểm những mặt còn chưa được.
Để thực hiện tốt công tác về an toàn lao động, Công đoàn đã phối hợp cùng với chuyên môn tiến hành đo đạc, kiểm tra, kiểm định, xử lý những thiết bị sản xuất của toàn công ty. Khi có hỏng ở bộ phận nào thì phải báo cáo với chuyên môn ngay để tìm cách khắc phục, không để công nhân phải làm việc trong điều kiện không an toàn.
Bảng 12: Kết quả thực hiện an toàn lao động của công ty năm 2003:
Nội dung công việc
Số lượng
Chi phí (đồng)
An toàn lao động
2500000
Đo - kiểm - Xử lý tiếp địa và chống rét
500 điểm
2500000
Sửa chữa định kỳ cầu trục 2 tấn
1 cái
1300000
Thay mới cầu trục 0,5T PXNL
1 cái
22700000
Đóng mới bục gỗ đứng máy
25 cái
5000000
Trang bị bơm a xít cho PXNL
2 chiếc
400000
Làm lại các ổ cắm, công tác ở văn phòng, các kho phân xưởng
40 cái
1200000
Xử lý an toàn quạt 3 pha và quạt trần
145 chiếc
3200000
Bảo dưỡng các dụng cụ, phương tiện chữa cháy
15 công
400000
Chống dột máng, mái nhà xưởng
100 công
3000000
Hiệu chỉnh lại hệ thống chiếu sáng
90 m
1250000
Làm lại văn phòng KP, CK1,CK2
100m2
Số lượng lớn
(Nguồn của phòng Công đoàn)
Nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Công đoàn Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, Công đoàn công ty đã tham gia có hiệu quả công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động. Nhờ vậy, hàng năm các phong trào thực hiện “xanh, sạch, đẹp”, giữ gìn vệ sinh môi trường vẫn diễn ra thường xuyên và có hiệu quả.
Để thực hiện cải thiện điều kiện làm việc, công đoàn công ty đã phối hợp với chuyên môn phát động toàn thể công nhân lao động tích cực tham gia vệ sinh nơi làm việc, giữ gìn vệ sinh chung, trồng cây xanh, xây dựng nếp sống văn minh đô thị.
Bảng13: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh lao động :
Vệ sinh lao động
Số lượng
Chi phí (đồng)
Trang bị hút bụi cục bộ cho CK1, CK2, CK3
3 bộ
210000000
Sửa chữa hút bụi, hút độc tổ mạ
2 bộ
3000000
Sửa chữa cụm hút bụi PXCK1
1 bộ
2200000
Sửa chữa hút độc PXNL
2 bộ
3500000
Làm mới 6 nhà vệ sinh tại 6 phân xưởng
70 m2
80000000
Nạo vét hố ga, sửa chữa hệ thống thoát nước
300 m
2600000
Vệ sinh máng,mái, trần nhà xưởng
50 công
1200000
Tăng cường thêm vệ sinh máy, nhà xưởng
3000 m2
3500000
Cạo đất bẩn và sửa chữa trần nhà xưởng
400 công
11000000
Thực hiện tuần lễ quốc gia AT-VSLĐ
200 công
4500000
(Nguồn của phòng Công đoàn)
c. Công đoàn với việc tổ chức các phong trào thi đua lao động an toàn.
Để công nhân nhận thức đúng và hiểu biết sâu sắc về vấn đề này, dưới sự chỉ đạo của Công đoàn cấp trên, Công đoàn công ty đã phối hợp với lãnh đạo công ty thành lập ban chỉ đạo tuần lễ quốc gia “An toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ” (ATVSLĐ - PCCN). Ban chỉ đạo công ty đã tổ chức đi kiểm tra an toàn lao động tại các phân xưởng. Công đoàn công ty cũng đã phối hợp cùng với chuyên môn mở lớp huấn luyện phòng cháy chất nổ; huấn luyện định kỳ cho đội phòng cháy chữa cháy, huấn luyện định kỳ ATLĐ - VSLĐ, huấn luyện định kỳ cho an toàn vệ sinh viên. Qua đây, công nhân, lao động hiểu rõ về những quy định nghiêm ngặt khi làm việc. Từ đó họ có ý thức bảo vệ tính mạng của mình, bảo vệ tài sản của công ty…
Do làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục về bảo hộ lao động - an toàn vệ sinh lao động, hàng năm giảm số người bị tai nạn lao động và trong mấy năm gần đây không có tai nạn chết người xẩy ra tại công ty, đó cũng là một thành tích đáng kể trong việc bảo đảm tính mạng con người trong sản xuất.
d. Chăm sóc sức khoẻ tới người lao động.
Để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân, lao động công ty có quy định khám chữa bệnh định kỳ, mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công nhân, lao động, bồi dưỡng độc hại cho người lao động bằng hiện vật, đặc biệt là những lao động làm việc tại nơi độc hại thì vấn đề này càng được quan tâm một cách tích cực và có hiệu quả.
Khi công ty có người đau ốm thì Công đoàn phối hợp tổ chức thăm hỏi, động viên khuyến khích người lao động nhanh chóng vượt qua khó khăn.
Năm 2003, có 3 trường hợp bị bệnh phổi silíc, 1 người bị thương nặng và 2 người bị thương nhẹ. Công đoàn công ty đã tổ chức thăm hỏi và trích tiền quỹ để bồi thường độc hại, chi phí cho tiền nằm viện với tổng số tiền là 31459000 đồng.
Khi được hỏi, ông Nguyễn Thành Công cho biết: “Năm 2003, khi làm việc, không may tôi bị tai nạn và bị thương nhe, phải nghỉ 22 ngày. Cán bộ Công đoàn đã tổ chức cho anh em trong công ty đến thăm hỏi, động viên, Công đoàn đã trích 1230000 đồng để giúp đỡ tôi điều trị vết thương. Nhờ vậy, cho đến nay, sức khoẻ của tôi đã bình phục và trở lại làm việc bình thường”.
chương III
kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận.
Qua khảo sát nghiên cứu và phân tích về vai trò của Công đoàn đối với công nhân, viên chức và lao động tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay, cho thấy:
- Thực trạng của nền kinh tế - xã hội, xu hướng hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt hơn trên mọi phương diện của đời sống, đặc biệt là quan hệ lao động, vấn đề đời sống việc làm, thu nhập, điều kiện làm việc của người lao động…
- Khi Nhà nước có chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đã tác động sâu sắc đến phong trào công nhân, viên chức và hoạt động của Công đoàn, đòi hỏi Công đoàn phải phấn đấu đổi mới cả về nội dung và hình thức để đáp ứng được nhu cầu của tình hình mới và hoàn thành nhiệm vụ của Công đoàn cũng như kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống cho công nhân, viên chức và lao động mà Đảng bộ công ty đã đặt ra. Như vậy, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước đã tác động đến sự biến đổi vai trò của Công đoàn công ty.
Trong quá trình hoạt động Công đoàn đã gặp những thuận lợi và khó khăn nhất định:
*Về thuận lợi:
Hiện nay vai trò của Công đoàn đã được nâng cao trong đời sống xã hội. Mọi người đã nhận thức được rằng đây là tổ chức rất hữu ích đối với phong trào công nhân nói riêng và đối với sự phát triển của đất nước nói chung. ở công ty 100% cán bộ công nhân viên đều là thành viên công đoàn, điều đó chứng tỏ rằng họ rất tin tưởng vào tổ chức của giai cấp mình; từ đó góp phần xây dựng tổ chức đi lên.
- ở công ty, Công đoàn được sự quan tâm của ban lãnh đạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chức hoạt động, Công đoàn có tiếng nói quan trọng trong việc đưa ra quyết định và cán bộ công đoàn cũng là những người gương mẫu trong các phong trào.
- Cán bộ Công đoàn đều trưởng thành từ phong trào công nhân nên hầu hết đều quan tâm, gắn bó với anh chị em, hiểu và thông cảm tâm tư, nguyện vọng của họ. Khi có vấn đề gì khúc mắc họ sẵn sàng tìm đến tổ chức của chính mình yêu cầu giúp đỡ. Bằng kinh nghiệm hoạt động và sự nhiệt tình của mình, tổ chức Công đoàn đã đáp ứng được phần lớn ý kiến của công nhân, lao động trong công ty.
* Khó khăn:
- Khó khăn lớn nhất của Công đoàn công ty là vấn đề kinh phí. Nguồn thu thì ít mà phải chi quá nhiều khoản, lẽ ra phải chi ở nguồn khác. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn. Mong muốn của cán bộ công nhân viên là được đầu tư thêm kinh phí.
- Hiện nay, chưa có văn bản quy định rõ về hoạt động của Công đoàn trong công ty cổ phàn hoá, chỉ có nghị định 44/CP có ghi một phần vai trò của Công đoàn trước và trong khi cổ phần hoá, còn sau khi cổ phần hoá, hoạt động của Công đoàn như thế nào để có hiệu quả thì chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Do vậy, trong thời gian đầu đang là bước thử nghiệm trong quá trình hoạt động của Công đoàn công ty.
- Cán bộ Công đoàn 100% là cán bộ là bán chuyên trách, đi từ phong trào, trình độ quản lý tổ chức hoạt động còn bị hạn chế, chưa có nhiều thời gian dành cho phong trào.
Trước tình hình đó thì hoạt động Công đoàn luôn bám sát chức năng, nhiệm vụ, linh hoạt, sáng tạo trong việc vận dụng chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Tổng công ty cũng như của công ty vào tình hình cụ thể, thực hiện phương châm đi sâu, đi sát công nhân, lao động để đề xuất các biện pháp phù hợp của công ty vào các nội dung hoạt động Công đoàn, tập hợp đông đảo đoàn viên, công nhân, lao động, xây dựng đội ngũ công nhân công ty trưởng thành, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cuả người lao động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh về mọi mặt, khẳng định được vai trò, vị trí của Công đoàn trong công ty và được công nhân lao động tin cậy.
ở những hoạt động cụ thể: Công đoàn công ty đã tham gia giải quyết việc làm, tham gia tư vấn về vấn đề tiền lương, tiền công và công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động và Công đoàn công ty đã thực hiện tốt.
- Công đoàn đã có nhiều hoạt động tích cực, phối hợp với chuyên môn tổ chức nhiều cuộc hội thảo, toạ đàm, xây dựng quy chế làm việc, khuyến khích tìm việc làm cho công nhân, lao động; xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại lao động, giải quyết lao động dôi dư một cách hợp lý, tổ chức các phong trào thi đua lao động giỏi, phong trào lao động sáng tạo… nâng cao năng suất, tăng thu nhập cho công nhân, lao động. Công đoàn đã góp phần thực hiện thắng lợi khẩu hiệu “việc làm, công bằng, dân chủ và công bằng xã hội” trong công ty, tạo nên sự đi lên của phong trào công nhân.
Căn cứ vào nghị định của Chính phủ, Công đoàn tham gia vấn đề tiền lương, tiền công cho công nhân lao động. Xây dựng mức lương tối thiểu, định mức lao động, quy chế trả lương, cách thức trả lương, tham gia toạ đàm cùng ban lãnh đạo công ty về mức lương có lợi cho người lao động nhưng đồng thời vẫn đảm bảo sự phát triển của công ty… Công đoàn luôn cố gắng tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho công nhân nhận được mức lương của mình một cách công bằng và thuận lợi nhất.
Tuy nhiên, hiện nay do điều kiện khó khăn chung của ngành cơ khí, vì vậy thu nhập của người lao động so với mặt bằng chung của đất nước còn thấp. Nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty luôn phấn đấu vươn lên để cùng đưa công ty đi lên.
Công đoàn tham gia công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động. Đây là một việc làm rất hữu ích và có hiệu quả đối với công nhân, lao động. Công đoàn đã cử ra một bộ phận chuyên trách về bảo hộ. Đến nay gần 100% số công nhân lao động được trang bị về quần áo bảo hộ lao động. Điều kiện làm việc luôn được cải thiện, hạn chế sự độc hại đối với sức khoẻ của công nhân, lao động .
Công đoàn luôn có hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động của ban chuyên môn về chính sách làm việc, tiền lương, tiền công, công tác bảo hộ lao động vì có lãnh đạo là phải có kiểm tra. Kiểm tra chính là sự quan tâm sâu sắc đến việc mình đề ra.
2. Khuyến nghị.
Dựa vào tình hình thực tế của Công đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1, trong thời gian 3 tháng thực tập, trong khuôn khổ một khoá luận tốt nghiệp, tôi đưa ra một số khuyến nghị để nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của Công đoàn công ty cũng như tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Khuyến nghị với Nhà nước:
- Quan tâm hơn nữa đến tổ chức Công đoàn, đầu tư kinh phí để Công đoàn có một nguồn tài chính chi trả cho các hoạt động; có chế độ khuyến khích, bồi dưỡng cán bộ công đoàn để họ có điều kiện tham gia phong trào một cách tốt hơn..
- Để giúp Công đoàn cấp cơ sở hoạt động hiệu quả, Tổng liên đoàn lao động cần có văn bản hướng dẫn một cách cụ thể hoạt động Công đoàn ở các công ty cổ phần hoá, bởi bây giờ hầu như vẫn chưa có văn bản cụ thể để hướng dẫn hoạt động của Công đoàn tại các công ty này, Công đoàn công ty vẫn phải tự tìm bước đi của mình - đây cũng là mong muốn của rất nhiều công ty trên cả nước.
- Cần có những phản ánh phù hợp, kịp thời về các chế độ của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là chế độ lao động, việc làm, tiền lương… trên báo Lao động - điều mà công nhân, lao động rất quan tâm.
- Có kế hoạch chỉ đạo Công đoàn Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp cũng như là tổ chức Công đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1 thực hiện tốt chức năng của mình là bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân, viên chức và lao động.
- Tạo và hỗ trợ kinh phí để Công đoàn hoạt động có hiệu quả.
Một vài khuyến nghị với công ty cổ phần dụng cụ số 1:
1 - Công đoàn cần căn cứ vào sản xuất kinh doanh và đặc điểm cụ thể của công ty để chủ động phối hợp với chuyên môn phát động các phong trào thi đua có nội dung thiết thực đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm.
2 - Nâng cao chất lượng của các Đại hội công nhân viên chức hàng năm, hàng kỳ để khai thác mọi nguồn lực, thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động ở các phân xưởng, các phòng ban. Thường xuyên phát huy hơn nữa việc tham gia kiểm tra, giám sát. Cùng chuyên môn, ban lãnh đạo, xây dựng quy chế dân chủ, quy chế quản lý; giúp người lao động làm việc chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động.
3 - Để chăm lo thiết thực tới quyền lợi chính đáng của người lao động, Công đoàn cần tham gia xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động nhằm đẩy mạnh những mặt hàng có thế mạnh của công ty, không chỉ vậy mà còn sản xuất những mặt hàng mới để đảm bảo công nhân có việc làm thường xuyên, ổn định.
4 - Xây dựng và thực hiện công khai đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, trả thưởng một cách công bằng và phù hợp với sức lực mà người lao động bỏ ra, khuyến khích mọi người tăng thu nhập trên cơ sở năng suất, chất lượng và hiệu quả sản phẩm trên thị trường.
5 - Công đoàn cần phối hợp sâu sát hơn với chuyên môn triển khai, nghiên cứu, vận dụng các chế độ chính sách cho người lao động, thường xuyên kiểm tra, giám sát phát hiện ra những bất cập trong quản lý và thực hiện.
6 - Nâng cao cho công nhân, lao động về trình độ tay nghề cũng như trình độ nhận thức lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là việc vận dụng vào trong thực tế; bởi tổ chức có mạnh hay không là nhờ các thành viên của chính mình.
7 - Hiện nay, công ty bước vào cổ phần hoá, đòi hỏi Công đoàn phải đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh về mọi mặt theo hướng đi sâu, đi sát công nhân. Trách nhiệm của người cán bộ sẽ càng nặng nề hơn nhưng cũng rất vinh quang trong việc góp phần vào xây dựng giai cấp công nhân, lao động trưởng thành không chỉ trong công ty mà đó còn là góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Công đoàn tham gia tích cực hơn nữa với công tác bảo hộ lao động bằng cách phối hợp với chuyên môn về việc phát các phương tiện trang bị bảo hộ lao động kịp thời, đúng tiêu chuẩn, đúng quy định, đặc biệt là việc đo đạc tiếng ồn, chất độc… Phát động toàn công ty thực hiện khẩu hiệu “sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất”.
8 - Nên có sự quy hoạch và đào tào, bồi dưỡng cho lớp trẻ - những người có sức khoẻ, có tri thức, lòng nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm, họ sẽ là những người nối tiếp sự nghiệp cách mạng; để họ tham gia những lớp, khoá huấn luyện về trình độ tay nghề cũng như trình độ lý luận và nghiệp vụ Công đoàn.
9 - Cần vận động chị em phụ nữ tham gia tích cực hơn nữa trong tổ chức của mình, tham gia phong trào thi đua lao động sản xuất; giới thiệu và đào tạo cho nữ công nhân viên phấn đấu vươn lên để tham gia nhiều hơn vào ban lãnh đạo và quản lý của công ty; duy trì hoạt động của ban nữ công, tăng cường việc kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ đối chính sách lao động nữ.
10 - Công đoàn cần sự quan tâm giúp đỡ hơn nữa từ phía ban lãnh đạo để Công đoàn hoạt động, đặc biệt là nguồn kinh phí - đó cũng là mong muốn của toàn thể công nhân lao động của công ty.
Tài liệu tham khảo
1. Các Mác - F. Ăngghen - Lênin, Bàn về Công đoàn. Nxb Lao động - Hà Nội, 1981.
2. Hồ Chí Minh với công nhân và công đoàn. Nxb Lao động - Hà Nội, 1985.
3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị quốc gia, 2001.
4. Văn kiện Đại hội Công đoàn toàn quốc lần thứ IX. Nxb Lao động, 2003.
5. Bộ luật Lao động. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1994.
6. Giáo trình lý luận và nghiệp vụ Công đoàn tập 1, 2. Nxb Lao động, Hà Nội, 1999.
7. Gunter Endrweit và Gisela Trommsdorff, Từ điển xã hội học. Nxb Thế giới, 2002.
8. Tony Bilton, Nhập môn xã hội học. Nxb Khoa học xã hội, 1990.
9. Herman Korte, Nhập môn lịch sử xã hội học. Nxb Thế giới, Hà Nội, 1997.
10. Phạm Tất Dong - Lê Ngọc Hùng, Xã hội học đại cương. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
11. Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học. Nxb Chính trị Quốc gia, 2003.
12. Gunter Buschges, Nhập môn xã hội học tổ chức. Nxb Thế giới, Hà Nội, 1996.
13. Phạm Văn Quyết - Nguyễn Quý Thanh, Phương pháp nghiên cứu xã hội học. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2001.
14. Nguyễn Viết Vượng, Giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nxb Lao động, 2002.
15. Hoàng Thị Khánh, Hoạt động của Công đoàn trong giai đoạn mới. Nxb Lao động, Hà Nội, 1992.
16. Báo cáo tổng kết phong trào công nhân, viên chức và lao động, hoạt động Công đoàn Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp năm 2003.
17. Báo cáo của Ban chấp hành Công đoàn công ty cắt gọt và đo lường cơ khí (nay là công ty cổ phần dụng cụ số 1) tại Đại hội Công đoàn công ty lần thứ 18.
18. Quyết định của giám đốc công ty dụng cụ cắt gọt và đo lường cơ khí (nay là công ty cổ phần dụng cụ số 1) về việc ban hành quy chế trả lương của công ty.
19. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm 2001 - 2003 của công ty cổ phần dụng cụ số 1.
20. Tổng kết công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động năm 2003 và phương hướng hoạt động năm 2004 của công ty cổ phần dụng cụ số 1.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0087.doc