Chuyên đề Vận dụng mô hình toán kinh tế phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Lũng Lô

Thông qua chuyên đề, xin nói lên một số nhận định về Công ty như sau: - Công ty là một doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ tư lệnh với 100% vốn Nhà nước, cho nên Công ty vừa chịu ảnh hưởng của các cơ chế tài chính, quản lý của Nhà nước cũng như được sự hậu thuẫn của Nhà nước. Đây là điều thuận lợi của Công ty. - Là doanh nghiệp có tiềm năng bởi khả năng tự tích lũy vốn tốt. - Là doanh nghiệp rất có uy tín trong lĩnh vực xây dựng. - Công tác kinh doanh khá hiệu quả, dựa trên lợi thế về thị trường, tính linh hoạt, đặc biệt với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo Công ty cùng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, đội ngũ công nhân lao động có chất lượng. Đây là một đề tài cấp thiết, mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập tại Công ty còn ít, trình độ còn hạn chế, vốn kiến thức có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những đóng góp, ý kiến của Thầy, Cô và mọi người.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2052 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng mô hình toán kinh tế phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hay thế cho đầu vào kia để giữ nguyên mức sản lượng, được định nghĩa là tỷ số giữa các sản phẩm biên của đầu vào. MRTSik=MPj/MPk=w1/w2 j,k=1,2 Trong trường hợp hai đầu vào ta có: MRTS12= w1/w2 Khái quát đối với doanh nghiệp có nhiều yếu tố đầu vào Hàm sản xuất với nhiều yếu tố đầu vào y=f(x1,x2…..xn) Tương tự ta có được các điều kiện cần thiết để tìm ra kết hợp tối ưu cho doanh nghiệp để tối đa háo lợi nhuận. Với các đầu vào làm cực đại lợi nhuận thì khi thay đổi trong cầu yếu tố thứ j với một thay đổi trong đầu vào thứ k băng thay đổi trong cầu yếu tố thứ k với một thay đổi trong giá đầu vào thứ j. Với j#k, các đầu vào j và k là thay thế nếu là dương và chúng bổ sung nếu đạo hàm riêng này âm. Một tập hợp các kết quả khác là các điều kiện dấu đối với các đầu vào và đầu ra cực đại lợi nhuận. Từ đây ta tìm được điều kiện tối đa hóa lợi nhuận * Tổng quát ta xét Để lựa chọn đầu ra cực đại thì ta phải có Như vậy, điều kiện cấp 1 để chọn đầu ra cực đại là chi phí sản xuất biên phải bằng giá của một đơn vị đầu ra. Điều kiện cấp 2 là: Vậy tổng hợp các điều kiện là giá bằng chi phí biên mà tại đó chi phí biên đang tăng lên 2.1.3. Mô hình phân tích chi phí Sử dụng các mô hình mô tả công nghệ sản xuất của doanh nghiệp để phân tích ta mới chỉ đạt được tối ưu về kỹ thuật, chưa tính tới các điều kiện bên ngoài là thị trường đầu vào. Đối với các doanh nghiệp giá cả các yếu tố sản xuất là điều rất quan trọng. Đây là nguồn thông tin doanh nghiệp không thể bỏ qua khi lựa chọn mức sử dụng các yếu tố. Với một công nghệ nhất định, các doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng các yếu tố đầu vào trong một chừng mực nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phải chọn các sử dụng tổ hợp các yếu tố đầu vào một cách tốt nhất. Tức là doanh nghiệp phải giải hai bài toán. Hoặc là: với mức sản lượng dự kiến sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng đầu vào sao cho chi phí thấp nhất? hoặc là: với kinh phí đầu tư ấn định ban đầu, doanh nghiệp phải sử dụng đầu vào thế nào để sản lượng cao nhất? Việc giải hai bài toán trên chính là việc phân tích tối ưu về mặt kinh tế của quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Khi giải quyết vấn đề các mô hình xác định và phân tích chi phí cũng sẽ giúp ta phản ánh được trạng thái công nghệ của doanh nghiệp và tác động của thị trường các yếu tố sản xuất. Gọi Q là mức sản lượng dự kiến sản xuất. Doanh nghiệp sử dụng các đầu vào X(x1,x2…..xn) để sản xuất Q. Ta có ràng buộc về sản lượng F(x1,x2,…xn)≥Q. Chi phí cần bỏ ra là: với các biến nội sinh TC, x1, x2…..xn, biến ngoại sinh là Q, w1…..wn 2.2. Một số chỉ tiêu phân tích * Khái niệm sản lượng Sản lượng của đơn vị cơ sở là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động của đơn vị đó làm ra trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Giá trị sản lượng của hoạt động xây dựng của đơn vị cơ sở bằng giá trị sản xuất của các công việc xây lắp, các hoạt động sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc…, được tiến hành trong năm. Sản lượng hay chính là tổng giá trị sản xuất kí hiệu là: GO GO= (1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm xây lắp (2) Chênh lệch số dư cuối kỳ (- ) số dư đầu kì về chi phí xây lắp dở dang (3) Các khoản thu do bán phế liệu, phế phẩm (4) Giá trị sản xuất của hoạt động kiểm soát thiết kế (5) Giá trị sản xuất của hoạt động sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc. (6) Doanh thu phụ không có điều kiện bóc tách (7) Tiền thu được do thuê máy thi công có người điều khiển đi theo. Khoản thu nhập do làm tổng thầu và giá trị nguyên vật liệu do bên A đưa tưới đã sử dụng vào công trình. * Khái niệm và đặc điểm vốn cho sản xuất kinh doanh Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh thì đều phải có vốn nhất định gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh được phản ánh trên hai giác độ. + Vốn kinh doanh gồm những gì (tài sản) + Nguồn hình thành vốn kinh doanh (ngồn vốn) Trong kinh doanh vốn là công cụ cần thiết hàng đầu để doanh nghiệp thực hiện ý định kinh doanh của mình, rất nhiều người đã không thể tham gia kinh doanh vì không đủ vốn. Nói cách khác nó được ví như là “chiếc rìu” của ông tiều phu. Theo quan điểm của khoa học kinh tế chính trị: Vốn được hiểu là Tư Bản bất biến gồm tất cả các yếu tố ban đầu được đầu tư cho một quá trình sản xuất, là nhà xưởng, là tư liệu sản xuất, là máy móc công nghệ. Vốn có các vai trò sau: + Xác định quy mô của đơn vị sản xuất, quy mô quá trình sản xuất + Đóng góp vào giá trị sản phẩm được sản xuất một phần giá trị của nó trong quá trình sản xuất + Trong quá trình sản xuất, cùng với hàng hóa vốn tham gia vào quá trình tạo ra giá trị thặng dư. + Trong quá trình liên tục của nhiều quy trình sản xuất vốn thể hiện vai trò như một hàng hóa. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chỉ tiêu và kế hoạch kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. * Đặc điểm Lao Động Có thể khẳng định Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, quản lý, lao động tốt góp phần không nhỏ vào sự thành đạt và phát triển của Công ty. Xuất phát từ đặc thù kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh ngành xây dụng có những đặc thù riêng biệt của ngành xây dựng, việc sản xuất kinh doanh ngành xây dựng diễn ra chủ yếu trong môi trường ngoài trời mưa, nắng, đầy nguy hiểm, vất vả,… lao động trực tiếp sản xuất khá nặng nhọc và khói bụi độc hại. Do vậy nguồn lao động có những điểm riêng biệt đáp ứng điều kiện làm việc của ngành. 2.3. Lựa chọn mô hình 2.3.1. Hàm sản xuất dạng Cobb- Douglas 2.3.1.1. Giới thiệu dạng hàm Một trong những hàm sản xuất được sử dụng rộng rãi nhất trong ước lượng là hàm sản xuất Cobb_Douglas, có dạng: A, a và b là những tham số dương cố định. Đặc trưng của hàm này là dễ dàng tính được độ co giãn của từng yếu tố đầu vào. Độ co giãn chính bằng số mũ của từng yếu tố. Tính không đổi của các độ co giãn này là một đặc tính của hàm sản xuất Cobb-Douglas, và các bất đẳng thức trên bảo đảm rằng các điều kiện thỏa mãn. Tổng của các độ co giãn là bậc thuần nhất của hàm: Hàm Cobb_Douglas là tuyến tính theo logarit của các biến. Hàm Cobb_Douglas đối với công ty thứ i, sau khi lấy logarit và cộng thêm số hạng nhiễu ngẫu nhiên u, để giải thích cho các biến đổi trong năng lực kĩ thuật hoặc sản xuất của công ty thứ i, là: lnyi = a+a.lnLi +b.lnKi + ui (a=lnA) Một cách để ước lượng của các tham số a, và là ước lượng trực tiếp phương trình này, khi cho các số liệu về đầu ra yi, đầu vào lao động Li, và đầu vốn Ki. Vì có số liệu thường không có sẵn nên việc ước lượng hàm sản xuất là tương đối khó. Biến giải thích lnLi và lnKi là các biến nội sinh ,được xác định cùng với lnyi và không độc lập với số hạng nhiễu ngẫu nhiên. Chúng cũng có khuynh hướng không độc lập với nhau, có thể dẫn đến vấn đề phương sai không đều. Ta có các điều kiện đối với việc ước lượng hàm sản xuất Cobb-Douglas trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo cho bài toán cực đại lợi nhuận là: === === Điều kiện có nghĩa là tỉ lệ của lao động trong tổng thu nhập bằng tham số ,trong khi tỷ lệ của vốn bằng tham số.Tổng giá trị của đầu ra bằng tổng giá trị đầu vào : pyi =wLi +rKi nên ta có =1. Điều kiện này đòi hỏi hàm sản xuất Cobb-Douglas biểu diễn công nghệ có hiệu quả không đổi theo quy mô. Suy ra: ln y=a+ln L+(1-) ln()+ui Đây là phương trình hàm sản xuất dạng sâu, liên hệ tỷ lệ đầu ra trên một lao động với tỷ số vốn lao động. Ước lượng phương trình này chỉ ra một ước lượng của 1-, độ co giãn của đầu ra theo vốn, ở đây là độ co giãn theo lao động. Ta có vài nhận xét về dạng hàm này: Hàm Cobb-Douglass thuộc loại dễ ứng dụng và dễ ước lượng, mặt khác cũng phản ánh được xu thế của sản xuất do vậy được nhiều nước trên thế giới ứng dụng Hàm này có thể ứng dụng cho cấp toàn quốc, cấp nghành hoặc cho từng doanh nghiệp Các tham số của hàm (,A) nếu được tính thường xuyên sẽ phản ánh được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy xu hướng nâng cao chất lượng sử dụng máy móc, trình độ công nhân viên của đơn vị. Bởi vì, về bản chất a là năng suất các nhân tố tổng hợp. Xét cho cùng là kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động (các nhân tố hữu hình), nhờ vào tác động của các nhân tố vô hình như đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ lao động của công nhân viên,... (gọi chung là nhân tố tổng hợp). Nếu các doanh nghiệp đều tính các thông số của mô hình Cobb-Douglass riêng cho mình rồi đem so sánh các tham số đó với tham số của một xí nghiệp chuẩn( xí nghiệp có giá trị Q, L, K bình quân) cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh sẽ thấy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ta phải xét đến các khuyết tật có thể xảy ra đối với chuỗi số liệu, Vì vậy phải thực hiện kiểm định các khuyết tật. Nếu có thì phải khắc phục. 2.3.1.2. Phương pháp kiểm định phương sai thay đổi( kiểm định White) H0: Phương sai không đổi H1: Phương sai thay đổi Với hệ số xác định bội R2 Nếu hay dựa vào p_value £0.05 thì bác bỏ giả thiết Ho Ngược lại thì không đủ cơ sở bác bỏ H0. 2.3.1.3. Phương pháp phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến Dựa vào R2 và tương quan riêng giữa các biến để đưa ra các kết luận. Hoặc chúng ta có thể sử dụng hồi quy phụ. Rồi dựa vào kết quả hồi quy phụ nhận xét. Nếu mô hình hồi quy có nhiều ý nghĩa thì đã có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến. 2.3.1.4. Phương pháp kiểm định hiệu quả theo quy mô (hiệu quả không đổi theo quy mô) (hiệu quả thay đổi theo quy mô ) Nếu p-value < 0.05 thì bác bỏ giả thiết Ho (nếu ta chọn mức ý nghĩa là 5 %). Kết luận hàm sản xuất có hiệu quả thay đổi theo quy mô. Ngược lại thì kết luận hàm sản xuất có hiệu quả không thay đổi theo quy mô. 2.3.1.5 Kiểm định tự tương quan Dựa vào dW có trong bảng ước lượng, so sánh với dU và dL, ta có thể kết luận về tính tự tương quan. 0< d < dL thì có tự tương quan dương. dL< d < dU thì không có kết luận. dU < d < 4- dU thì không có tự tương quan. 4- dU < d < 4- dL thì không có kết luận. 4- dL < d < 4 thì có tự tương quan âm. Hoặc ta cũng có thể sử dụng kiểm định BG để kết luận tính tự tương quan. 2.3.1.6. Kiểm định tính chuẩn của phần dư Kiểm định Jarque- Bera sẽ cho chúng ta kết quả về tính chuẩn của chuỗi phần dư. Với sự hỗ trợ rất mạnh của phần mềm Eviews ta có thể quan sát đồ thị tính chuẩn một cách trực quan. Với S là hệ số bất đối xứng, K là hệ số nhọn. Nếu thì chuỗi phần dư chuẩn 2.3.2. Mô hình tuyến tính Hàm tuyến tính là hàmcó dạng với ai >0 Hàm tuyến tính các yếu tố sản xuất hoàn toàn thay thế cho nhau với tỷ lệ không đổi cho mọi mức sản lượng. Hàm tuyến tính là dạng hàm đơn giản nhất. Các kết hợp đầu vào của doanh nghiệp theo dạng hàm tuyến tính thể hiện mô hình sản xuất đơn giản. 2.4. Phương pháp luận Sử dụng phần mềm Eviews để phân tích 2.4.1. Phân tích hồi quy tương quan * Khái niệm phân tích hồi quy Phân tích hồi quy nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của một biến (gọi là biến phụ thuộc hay biến được giải thích) với một hay nhiều biến khác (được gọi là các biến độc lập hay giải thích). * Mô hình hồi quy tổng thể Viết công thức: E(Y/Xi)= f(Xi) Trong đó có f(Xi) là một hàm nào đó của biến giải thích Xj, với ví dụ trên hàm f(Xi) là hàm tuyến tính. Hàm hồi quy tổng thể cho chúng ta biết giá trịn trung bìnhcuar biến Y sẽ thay đổi như thế nào theo X. Hàm f(Xi) có dạng như thế nào- tuyến tính hay phi tuyến- chúng ta chưa biết được bởi lẽ thực tế chúng ta chưa có sẵn tổng thể để kiểm tra. Xác định dạng hàm hồi quy là vấn đề thực nghiệm. Giả sử rằng PRF E(Y/Xi) là dạng hàm tuyến tính: E(Y/Xi) = Trong đó b1, b2 là tham số chưa biết nhưng cố định, và được gọi là các hệ số hồi quy. b1 là hệ số tự do( hệ số chặn) b2 là hệ số góc Phương trình trên gọi là phương trình hồi quy tuyến tínha đơn * Hàm hồi quy mẫu Hàm hồi quy được xây dựng trên cơ sở mẫu ngẫu nhiên được gọi là hàm quy mẫu( SRF) hoặc hồi quy mẫu Giả sử rằng đường hồi quy mẫu có dạng Trong đó: : là ước lượng của E(Y/Xi) : là ước lượng của và 2.4.2. Một số quá trình ngẫu nhiên * Khái niệm tính dừng Chuỗi Yt được gọi là dừng nếu kỳ vọng, phương sai và hiệp phương sai không đổi theo thời gian. Về mặt toán học chuỗi Yt được gọi là dừng nếu: E(Yt) = m " t Var (Yt) = E(Yt-m)2 = " t Chuỗi Yt được gọi là không dừng nếu nó vi phạm bất kỳ điều kiện nào nói ở trên.; chính là hệ số tự tương quan Yt và Y t-k Khi khảo sát các theo độ dài của trễ ta có một hàm, người ta gọi là hàm tự tương quan (Autoregressive Correlation Function). Khi đó ta viết ACF(k) = = Điều kiện thứ ba trong định nghĩa chuỗi dừng có nghĩa là hiệp phương sai, do đó hệ số tương quan giữa Yt và Yt+k chỉ phụ thuộc vào độ dài (k) về thời gian giữa t và t+k, không phụ thuộc vào thời điểm t. * Khái niệm nhiễu trắng Yt = ut, trong đó ut là yếu tố ngẫu nhiên trong mô hình hồi quy cổ điển. Nghĩa là ut có trung bình bằng không, phương sai không đổi và hiệp phương sai bằng không. ut được gọi là nhiễu trắng (White noise). Trong trường hợp này, Yt là chuỗi dừng. * Khái niệm sai phân Gọi D là toán tử sai phân, sai phân cấp I: Sai phân cấp II: Sai phân cấp m: Yt được gọi là liên kết bậc I nếu là chuỗi dừng, ký hiệu là I(1) Yt sai phân cấp II, được gọi là liên kết bậc II nếu là chuỗi dùng, kí hiệu là I(2). Yt sai phân cấp d được gọi là dùng nếu là dừng , ký hiệu là I(d) Nếu d= 0 thì Yt là chuỗi dừng. Do đó chúng ta saex sử dụng thuaatj ngữ “ chuỗi dừng” và I(0) là tương đương với nhau. Để tìm ra chuỗi Yt là không dừng thì hoặc là chúng ta sẽ ước lượng và kiểm định giả thiết: = 1; hoặc là ước lượng và kiểm định giả thiết = 0. Trong cả hai mô hình này đều không dùng được tiêu chuẩu T( Student – test) ngay trong trường hợp mẫu lớn. Dickey- Fuller (DF) đã đưa ra tiêu chuẩn để kiểm định như sau: H0: = 1( Chuỗi là không dừng) H1 : 1(Chuỗi dừng) Ta ước lượng mô hình, có phân bố DF. Nếu như: > thì ta bác bỏ H0. Trong trường hợp này chuỗi là dừng. Tiêu chuẩn DF được áp dụng cho các mô hình sau đây: Đối với các mô hình trên H0: = 0( chuỗi khônhg dừng – hay có nghiệm đơn vị). Nếu các ut lại tự tương quan, thì cải biến mô hình. + Tiêu chuẩn DF áp dụng cho phương trình trên được gọi là tiêu chuẩn ADF (augumented Dickey- Fuller). 2.4.3. Quá trình tự hồi quy AR Quá trình tự hồi quy bậc p có dạng như sau: Yt= α0+α1Yt-1+ α2Yt-2 + α3Yt-3+ ......+ αpYt-p+ ut, trong đó ut là nhiễu trắng. Điều kiện để quá trình AR(p) dừng là -1 < αi < 1, i= 1, 2,...., p. 2.4.4. Quá trình trung bình trượt MA Quá trình trung bình trượt MA có dạng : Yt = ut +β1ut-1 + β2 ut-2 + β3 ut-3 + ...+ βq ut-q , t=1, 2,...., n trong đó u là nhiễu trắng , Điều kiện để chuỗi dừng là: -1< βi < 1 . 2.4.5. Quá trình trung bình trượt và tự hồi quy AR, MA ( Autoregressive and Moving Average ) Cơ chế sản sinh ra Y không chỉ là AR hoặc MA mà có thể kết hợp cả hai yếu tố này. Khi kết hợp cả hai yếu tố chúng ta có quá trình gọi là quá trình trung bình trượt và tự hồi quy. Yt là quá trình ARMA (p,q) nếu Y có thể biểu diễn dưới dạng: Yt= β +α1Yt-1+ α2 Yt-2 + α3 Yt-3+ ......+ αpYt-p + β0 ut +β1 ut-1 + β2 ut-2 + β3 ut-3 + ...+ βq ut-q 2.4.6. Quá trình trung bình trượt, đồng liên kết, tự hồi quy ARIMA ( Autoregressive Intergrated Moving Average) Một chuỗi thời gian có thể dừng hoặc không dừng. Chuỗi được gọi là đồng liên kết bậc d, nếu sai phân bậc d là một chuỗi dừng, ký hiệu I(d). Nếu chuỗi Yt đồng liên kết bậc d, áp dụng mô hình ARMA(p, q) cho chuỗi sai phân bậc d thì chúng ta có quá trình gọi là ARIMA(p,d,q). Trong ARIMA(p,d,q), p là bậc tự hồi quy, d là số lần lấy sai phân chuỗi Yt để được một chuỗi dừng, q là bậc trung bình trượt, p và q tương ứng là bậc của chuỗi dừng. 2.4.7. Phương pháp Box- Jenkins Phương pháp Box- Jenkins bao gồm các bước sau: Bước 1: Định dạng mô hình (tìm ra các giá trị d, p, q). Bước 2: Ước lượng mô hình. Bước 3: Kiểm định giả thiết để chọn ra một mô hình phù hợp nhất. Bước 4: Dự báo. 2.5. Lựa chọn biến + Biến phụ thuộc: là sản lượng ký hiệu là Y + Biến độc lập là: Biến L: Lao động Biến K:Vốn Do hạn chế trong việc tìm hiểu về số liệu của toàn Công ty, Chuyên để này chỉ gói gọn phân tích số liệu của Xí nghiệp thành viên của Công ty là Xí nghiệp Xây dựng phía Bắc, từ đó mong có được những nhận định, những kiến nghị cho toàn Công ty. CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT 3.1. Phân tích từng biến 3.1.1. Thống kê mô tả Hình 3.1 Thống kê mô tả biến Sản lượng Q Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy với mức ý nghĩa a = 1% ta có giá trị JB = 17.08837 > (2) = 2.7 và probability =0.000195; Như vậy, bác bỏ Ho: có phân bố chuẩn. Vậy chuỗi Sản lượng xây dựng của Xí nghiệp chưa phân bố chuẩn. Qua bảng thống kê, Max(Q) = 231801.0 và min(Q) = 2384.000. Điều này cho thấy Sản lượng (Q) có khoảng biến động tuơng đối lớn. Với tính chất dài hơi của thời gian thi công các công trình xây dựng, quá trình thực hiện thi công chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố chủ quan của bản thân Xí nghiệp về nhân công lao động, hình thức đổ vốn của các công trình,… cũng như nhiều yếu tố khách quan khá, Sản lượng của Xí nghiệp từ đầu và đến giai đoạn cuối một thời kì luôn có sự chênh lệch khá lớn. Hệ số Skewness = 1.400644 > 0, chứng tỏ Hàm Sản lưởng có phân phối lệch phải. Hệ số Kurtosis = 5.413188 > 3, phân phối của Sản lượng có độ nhọn dương. Hình 3.2 Thống kê mô tả biến vốn K Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy với mức ý nghĩa a = 1% ta có giá trị JB=18.80918 > (2) = 2.7 và probability = 0.000082; Như vậy, bác bỏ Ho: có phân phối chuẩn. Vậy chuỗi nguồn vốn xây dựng của Xí nghiệp ty chưa phân phối chuẩn. Max (K) = 215510.0 ; min (K) = 6008.0 Sự chênh lệch này cũng có thể cho ta thấy nguồn vốn được rót vào các công trình luôn không đều. Điều này sẽ có tác động trực tiếp đến tiến trình thi công. Hệ số Skewness = 1.600955 > 0, chứng tỏ Hàm Vốn có phân phối lệch phải. Hệ số Kurtosis = 5.189775 > 3, phân phối của Vốn có độ nhọn dương. Hình 3.3 Thống kê mô tả biến Lao động L Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy với mức ý nghĩa a = 5% ta có giá trị JB=8.942271 > (2) = 2.7 và probability = 0.011434; Như vậy, bác bỏ Ho: có phân bố chuẩn. Vậy chuỗi lao động xây dựng của Xí nghiệp chưa phân bố chuẩn. Max (L) = 620.0 ; min (L) = 47.0 Lao động trong từng thời kì cũng khác nhau. Nguồn vốn rót vào không đều đặn ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, số nhân công lao động từ đó cũng có những ảnh hưởng nhất định. Dựa vào đồ thị phía dưới bằng trực quan có thể thấy được sự tương đồng tương đối trong biến động giữa vốn và Lao động. Hình 3.4 Đồ thị biến thiên của Vốn K và Lao động L theo thời gian Hệ số Skewness = 1.191027 > 0, chứng tỏ Hàm Lao động có phân phối lệch phải. Hệ số Kurtosis = 4.216404 > 3, phân phối của Lao động có độ nhọn dương. 3.1.2. Đồ thị các biến Hình 3.5 Đồ thị biến Sản lượng Q Qua đồ thị ta thấy Sản lượng biến động rất mạnh cả về khoảng biến động cũng như mức độ biến động. Tính chất ngành Xây dựng và đặc điểm của sản phẩm Xây dựng khiến Sản lượng trong một thời kì ngắn sẽ không có biến đổi nhiều mà chỉ đặc biệt tăng lên mạnh ở cuối mỗi thời kì hoàn thành thi công và cứ tiếp tục như vậy. Hình 3.6 Đồ thị biến Lao động L Hình 3.7 Đồ thị biến Sản lượng Q Bằng trực quan có thể thấy rằng Vốn và Lao động cũng biến động mạnh tương tự như Sản lượng. Điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế thực tế cho thấy 2 biến đã chọn có liên hệ mật thiết và có khả năng lý giải cho biến phụ thuộc Sản lượng (Q). Có thể thấy rõ hơn điều này qua đồ thị dưới đây. Hình 3.8 Đồ thị các biến Q, K, L 3.1.3. Kiểm định tính dừng từng biến * Kiểm định tính dừng của Q Bảng 3.1 Bảng kiểm định tính dừng của biến Sản lượng Q ADF Test Statistic -3.390737 1% Critical Value* -3.6852 5% Critical Value -2.9705 10% Critical Value -2.6242 Bảng kết quả cho thấy chuỗi chưa dừng. Lấy sai phân bậc nhất Bảng 3.2 Bảng lấy sai phân bậc 1 biến Q ADF Test Statistic -6.789576 1% Critical Value* -3.6959 5% Critical Value -2.9750 10% Critical Value -2.6265 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(Q,2) Method: Least Squares Date: 05/17/09 Time: 06:27 Sample(adjusted): 4 30 Included observations: 27 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. D(Q(-1)) -2.198223 0.323764 -6.789576 0.0000 D(Q(-1),2) 0.439495 0.185171 2.373452 0.0260 C 1247.233 11459.06 0.108843 0.9142 R-squared 0.806734 Mean dependent var 1118.074 Adjusted R-squared 0.790628 S.D. dependent var 130127.2 S.E. of regression 59542.52 Akaike info criterion 24.93121 Sum squared resid 8.51E+10 Schwarz criterion 25.07519 Log likelihood -333.5713 F-statistic 50.09051 Durbin-Watson stat 2.128784 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ bảng kết quả ta thấy chuỗi sai phân bậc nhất của Q là dừng. Như vậy chuỗi này là tương đối ổn định theo thời gian. Lược đồ tương quan của Q Hình 3.9 Lược đồ tương quan của biến Sản lượng Q Dựa vào lược đồ tương quan ta thấy chuỗi sản lượng chưa là nhiễu trắng, có thể có quá trình ARIMA(1, 1, 0) Bảng 3.3 Bảng ước lượngSản lượng Q Dependent Variable: D(Q) Method: Least Squares Date: 06/26/09 Time: 22:04 Sample(adjusted): 3 30 Included observations: 28 after adjusting endpoints Convergence achieved after 5 iterations Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 921.4951 7872.259 0.117056 0.9077 AR(1) -0.526082 0.167556 -3.139733 0.0042 R-squared 0.274916 Mean dependent var 1281.821 Adjusted R-squared 0.247028 S.D. dependent var 73256.68 S.E. of regression 63567.71 Akaike info criterion 25.02635 Sum squared resid 1.05E+11 Schwarz criterion 25.12151 Log likelihood -348.3689 F-statistic 9.857923 Durbin-Watson stat 2.441190 Prob(F-statistic) 0.004181 Inverted AR Roots -.53 Phương trình: D(Q) = 921.4950992 + [AR(1)=-0.5260824598 Bảng 3.4 Kiểm định tính dừng của phần dư biến Sản lượng Q ADF Test Statistic -6.309629 1% Critical Value* -3.7076 5% Critical Value -2.9798 10% Critical Value -2.6290 Qua bảng kết quả cho thấy Phần dư đã dừng. Mô tả thống kê Dựa vào mô tả thống kê ta thấy Mean = -1.25E - 09 (xấp xỉ bằng 0), vậy chuỗi phần dư là nhiễu trắng. Vậy mô hình ARIMA là (1, 1, 0) * Kiểm định tính dừng của K Bảng 3.5 Bảng kiểm định tính dừng của biến Vốn K ADF Test Statistic -3.019279 1% Critical Value* -3.6852 5% Critical Value -2.9705 10% Critical Value -2.6242 Bảng kết quả cho thấy chuỗi chưa dừng. Lấy sai phân bậc nhất Bảng 3.6 Bảng lấy sai phân bậc nhất biến Vốn K ADF Test Statistic -5.935167 1% Critical Value* -3.6959 5% Critical Value -2.9750 10% Critical Value -2.6265 Lược đồ tương quan của K Hình 3.10 Lược đồ tương quan của biến Vốn K Ta nhận thấy phần dư chưa là nhiễu trắng, có thể có quá trình AR(1). Vậy chuỗi ARIMA có thể là (1,1,0). Mô hình hồi quy Bảng 3.7 Bảng kết quả hồi quy Biến Vốn K Dependent Variable: D(K) Method: Least Squares Date: 04/26/09 Time: 22:19 Sample(adjusted): 3 30 Included observations: 28 after adjusting endpoints Convergence achieved after 5 iterations Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 14.43533 8170.477 0.001767 0.9986 AR(1) -0.455849 0.174589 -2.610986 0.0148 R-squared 0.207734 Mean dependent var 120.0000 Adjusted R-squared 0.177262 S.D. dependent var 69392.00 S.E. of regression 62941.95 Akaike info criterion 25.00656 Sum squared resid 1.03E+11 Schwarz criterion 25.10172 Log likelihood -348.0919 F-statistic 6.817248 Durbin-Watson stat 2.300937 Prob(F-statistic) 0.014790 Inverted AR Roots -.46 Phương trình: D(K) = 14.43532973 + [AR(1)=-0.4558489368] Kiểm định tính dừng của phần dư Bảng 3.8 Bảng Kiểm dịnh tính dừng phần sư biến Vốn K ADF Test Statistic -5.482299 1% Critical Value* -3.7076 5% Critical Value -2.9798 10% Critical Value -2.6290 Phần dư đã dừng Mô tả thống kê Dựa vào mô tả thống kê ta thấy Mean =-3.84E- 10 xấp xỉ bằng 0, vậy chuỗi phần dư là nhiễu trắng. Vậy mô hình ARIMA là (1, 1, 0) * Kiểm định tính dừng của L Bảng 3.9 Bảng kiểm định tính dừng biến Lao động L ADF Test Statistic -4.622212 1% Critical Value* -3.6852 5% Critical Value -2.9705 10% Critical Value -2.6242 Từ bảng kết quả trên ta thấy chuỗi đã dừng. Vậy Lao động (L) tương đối ổn định. 3.2. Phân tích sự phụ thuộc của sản lượng theo từng yếu tố 3.2.1. Sự phụ thuộc Sản lượng theo Vốn Kết quả hồi quy Bảng 3.10 Bảng kết quả hồi quy Sản lượng theo Vốn Dependent Variable: Q Method: Least Squares Date: 04/26/09 Time: 23:14 Sample(adjusted): 1 30 Included observations: 30 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. K 0.860651 0.086567 9.942025 0.0000 C 11234.27 6421.747 1.749410 0.0912 R-squared 0.779256 Mean dependent var 56891.27 Adjusted R-squared 0.771372 S.D. dependent var 51419.45 S.E. of regression 24586.22 Akaike info criterion 23.12210 Sum squared resid 1.69E+10 Schwarz criterion 23.21551 Log likelihood -344.8315 F-statistic 98.84387 Durbin-Watson stat 2.213951 Prob(F-statistic) 0.000000 Phương trình hồi quy: Q = 0.8606511047*K + 11234.27064 Phương trình hồi quy cho thấy mối quan hệ tuyến tính biến thiên cùng chiều của Sản lượng Q theo Vốn K với hệ số biến K dương. Khi tăng Vốn K lên 1 đơn vị đồng vốn thì Sản lượng Q tăng 0,8606511047 đơn vị Sản lượng. (ProbK = 0.0000). Điều này cho thấy cứ mỗi đồng Vốn bỏ vào đầu tư thêm sẽ mang lại sự gia tăng trong sản lượng theo hệ số 0,8606511047. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược của Xí nghiệp. Đồ thị giá trị: Hình 3.11 Đồ thị giá trị các biến Q, K Hình 3.12 Đồ thị tuyến tính của Sản lượng Q theo Vốn K Từ độ thị trên, bằng trực quan có thể thấy được các điểm của đồ thị phân bố sát đường tuyến tính, mô hình quan hệ giữa Sản lượng và Vốn này có thể có dạng tuyến tính. Hình 3.13 Đồ thị Sản lượng Q theo biến vốn K 3.2.2. Sự phụ thuộc của Sản lượng theo Lao động Kết quả hồi quy: Bảng 3.11 Bảng kết quả hồi quy Sản lượng theo Lao động Dependent Variable: Q Method: Least Squares Date: 04/26/09 Time: 23:27 Sample(adjusted): 1 30 Included observations: 30 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. L 235.6784 55.54218 4.243232 0.0002 C 3415.842 14641.69 0.233296 0.8172 R-squared 0.391371 Mean dependent var 56891.27 Adjusted R-squared 0.369634 S.D. dependent var 51419.45 S.E. of regression 40824.78 Akaike info criterion 24.13631 Sum squared resid 4.67E+10 Schwarz criterion 24.22972 Log likelihood -360.0446 F-statistic 18.00502 Durbin-Watson stat 1.440285 Prob(F-statistic) 0.000218 Phương trình hồi quy : Q = 235.6783793*L + 3415.842411 ProbL = 0.0002 và ProbC = 0.8172 Hệ số tự do C = 3415,842 > 0. Với mức ý nghĩa a = 10%, hệ số C không có ý nghĩa. Khi Lao động L = 0, không thể có Sản lượng Q > 0. Với cùng mức ý nghĩa này, Phương trình cho thấy cứ mỗi Lao động được sử dụng thêm sẽ mang lại 235,6784 đơn vị Sản lượng tăng thêm. Hình 3.14 Đồ thị tuyến tính Sản lượng Q theo biến Lao động L Đồ thị cho thấy Sản lượng (Q) có quan hệ tuyến tính không rõ ràng đối với Lao động. Hình 3.15 Đồ thị của Sản lượng theo biến Lao động L 3.2. Mô hình phân tích Lựa chọn Mô hình * Mô hình tuyến tính Kết quả hổi quy Bảng 3.12 Bảng kết quả hồi quy Sản lượng Q theo 2 biến K và L Dependent Variable: Q Method: Least Squares Date: 05/17/09 Time: 06:37 Sample(adjusted): 1 30 Included observations: 30 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. K 0.740232 0.090131 8.212812 0.0000 L 93.81419 34.82686 2.693731 0.0120 C -3663.994 8018.494 -0.456943 0.6514 Phương trình: Q = 0.7402316777*K + 93.81418774*L - 3663.994219 Từ kết quả trên ta thấy các hệ số đều có ý nghĩa, chỉ có hệ số của C không có ý nghĩa. Kiểm định Hệ số tự do bằng không (C=0) Bảng 3.13 Bảng kết quả kiểm định hệ số tự do C=0 Wald Test: Equation: Untitled Null Hypothesis: C(3)=0 F-statistic 0.208797 Probability 0.651367 Chi-square 0.208797 Probability 0.647712 Chấp nhận giả thiết Ho: C(3)=0. Vậy mô hình không có hệ số tự do. Phù hợp với lý thuyết kinh tế. Kiểm định phương sai sai số thay đổi Bảng 3.14 Bảng kiểm định phương sai sai số thay đổi White Heteroskedasticity Test: F-statistic 35.00689 Probability 0.000000 Obs*R-squared 25.45530 Probability 0.000041 Dựa vào bảng kết quả ta có giá trị F-statistic = 35,0068 và Obs*R-squared = 25,45530. Giá trị Probability < a = 0.01ta bác bỏ giả thiết H0: Phương sai sai số không đổi. Vậy Phương sai sai số có thay đổi. * Mô hình Cobb- Douglas Kết quả hồi quy Bảng 3.15 Bảng kết quả hồi quy Dependent Variable: LNQ Method: Least Squares Date: 05/05/09 Time: 06:52 Sample: 1 30 Included observations: 30 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LNL 0.723460 0.203901 3.548085 0.0014 LNK 0.716521 0.127682 5.611786 0.0000 C -0.821857 1.184711 -0.693719 0.4938 R-squared 0.772620 Mean dependent var 10.45326 Adjusted R-squared 0.755777 S.D. dependent var 1.147530 S.E. of regression 0.567097 Akaike info criterion 1.798067 Sum squared resid 8.683173 Schwarz criterion 1.938186 Log likelihood -23.97100 F-statistic 45.87201 Durbin-Watson stat 1.811474 Prob(F-statistic) 0.000000 Phương trình hồi quy: LNQ = 0.7234598119*LNL + 0.7165214119*LNK - 0.8218569134 Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy hệ số tự do không có ý nghĩa. Kiểm định hệ số tự do bằng 0 Bảng 3.16 Bảng kết quả kiểm định hệ số tự do bằng 0: Wald Test: Equation: Untitled Null Hypothesis: C(3)=0 F-statistic 0.481246 Probability 0.493784 Chi-square 0.481246 Probability 0.487858 Chấp nhận giả thiêt Ho: C(3) =0 Dựa vào giá trị của F-statistic, Chi-square và các giá trị probability ta chấp nhận giả thiết Ho: C(3)=0. Vậy hệ số tự do không có ý nghĩa thống kê nhưng có ý nghĩa kinh tế vì nếu hệ số tự do khác không thì doanh nghiệp không cần phải sản xuất, không cần bỏ ra một chi phí gì thì vẫn thu được sản lượng nhất định. Bảng 3.17 Bảng kết quả hồi quy lại Dependent Variable: LNQ Method: Least Squares Date: 05/05/09 Time: 06:55 Sample: 1 30 Included observations: 30 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LNL 0.680765 0.192582 3.534931 0.0014 LNK 0.659840 0.097202 6.788339 0.0000 R-squared 0.768567 Mean dependent var 10.45326 Adjusted R-squared 0.760302 S.D. dependent var 1.147530 S.E. of regression 0.561819 Akaike info criterion 1.749067 Sum squared resid 8.837941 Schwarz criterion 1.842480 Log likelihood -24.23600 Durbin-Watson stat 1.870171 Phương trình hồi quy: LNQ = 0.6807646305*LNL + 0.659839823*LNK Kiểm định phương sai sai số thay đổi Bảng 3.18 Bảng kết quả kiệm định phương sai sai số thay đổi White Heteroskedasticity Test: F-statistic 1.851643 Probability 0.150513 Obs*R-squared 6.856545 Probability 0.143666 Chấp nhận giả thiết H0: phương sai sai số không đổi. Kiểm định tự tương quan Bảng 3.19 Bảng kiểm định tự tương quan Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 0.119966 Probability 0.887458 Obs*R-squared 0.285181 Probability 0.867109 Chấp nhận H0: không có tự tương quan Kiểm định dạng hàm Bảng 3.20 Bảng kiểm định dạng hàm Ramsey RESET Test: F-statistic 1.443012 Probability 0.240482 Log likelihood ratio 1.620450 Probability 0.203029 Dựa vào bảng kết quả trên với mức ý nghĩa a= 0,1 ta chấp nhận giả thiết Ho: Dạng hàm đúng 3.2.2. Mô hình phân tích Vậy ta sử dụng mô hình Cobb- Douglas Phương trình hồi quy LNQ = 0.7234598119*LNL + 0.7165214119*LNK - 0.8218569134 Kiểm định hiệu quả thay đổi theo quy mô Với hai giá trị ước lượng hệ số của K, L trong bảng, ta có : a^ = 0.7165214119 ; b^ = 0.7234598119. Thấy ngay: a^+b^ > 1. Kiểm định: Ho: a+b=1 (hiệu quả không đổi theo quy mô) H1: a+b>1 (hiệu quả tăng theo quy mô) Bảng 3.21 Bảng kiểm định hiệu quả theo quy mô Wald Test: Equation: Untitled Null Hypothesis: C(1)+C(2)=1 F-statistic 6.456159 Probability 0.017115 Chi-square 6.456159 Probability 0.011057 Thấy p_value tương ứng với thống kê F là 0,017115 / 2 < 0,05 nên ta bác bỏ Ho với ý nghĩa 5%, hay hàm sản xuất có hiệu quả tăng theo quy mô. Như vậy nếu mở rộng quy mô sản xuất bằng cách đầu tư thêm Vốn và Lao động thì làm tăng Sản lượng, tuy nhiên hiệu quả sản xuất chưa chắc đã tăng. Theo kết quả sản xuất của Xí nghiệp sản lượng của Xí nghiệp trước năm 2006 sản lượng cao hơn những năm gần đây. Do từ năm 2006 đến năm 2008 thì giá cả nguyên vật liệu tăng và do nhiều yếu tố khách quan làm cho Sản lượng Xí nghiệp giảm. Nhưng khi sản lượng giảm do quy mô sản xuất thấp thì các chi phí về lao động và nguồn vốn cũng giảm. Nâng cao quy mô Sản xuất trong thời gian giá cả nguyên vật liệu lên cao sẽ làm giảm lợi nhuận biên với mỗi đồng Vốn bỏ vào và Lao động tăng thêm. Vậy có nên mở rộng quy mô sản xuất hay không là vấn đề càn xem xét của Xí nghiệp dựa trên mục đích chung đặt ra. Từ phương trình hồi quy: LNQ = 0.7234598119*LNL + 0.7165214119*LNK - 0.8218569134 Ta thấy khi ln K tăng 1 đơn vi thì ln Q tăng 0,7165214119 đơn vị. Do đặc thù của ngành xây dựng là bên A sẽ không đưa hết vốn cho bên B mà họ chỉ đưa cho 20% giá trị của công trình và khi hoàn thành đến đâu vốn mới tiếp tục được rót thêm. Chính vì vậy, tiến trình hoạt động sản xuất xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào Vốn mà cụ thể là cách cấp Vốn. Phân tích ảnh hưởng biến mùa vụ Do đặc điểm sản xuất xây dựng là làm nhiều ở ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết. Trời nắng quá hay mưa quá đều không tiến hành thi công với tiến độ bình thường. Do vậy yếu tố thời tiết là vấn đề cần tính đến khi xem xét về Sản lượng. Để đánh giá sự ảnh hưởng của thời tiết đến Sản lượng, ta tiến hành hồi quy sản lượng theo biến giả T. Trong đó : T =1 nếu đó là quý 1 và quý 4(ít mưa và thời tiết thuận lợi cho thi công), T= 0 nếu là quý 2 còn lại(thời tiết ít thuận lợi hơn). Bảng 3.22 Bảng kết quả hồi quy Sản lượng theo biến mùa vụ T Dependent Variable: Q Method: Least Squares Date: 04/26/09 Time: 23:40 Sample(adjusted): 1 30 Included observations: 30 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. T 68145.80 15470.82 4.404797 0.0001 R-squared -0.357885 Mean dependent var 56891.27 Adjusted R-squared -0.357885 S.D. dependent var 51419.45 S.E. of regression 59918.21 Akaike info criterion 24.87211 Sum squared resid 1.04E+11 Schwarz criterion 24.91882 Log likelihood -372.0817 Durbin-Watson stat 1.619262 Phương trình: Q = 68145.8*T Với mức ý nghĩa a = 10%, có thể thấy rằng yếu tố mùa vụ có ảnh hưởng đến Sản lượng. Do vậy cần có những biện pháp thích hợp để cải thiện điều này. Dự báo thời tiết và mức độ làm việc khi thời tiết không thuận lợi để đánh giá đúng tiến độ, có biện pháp khắc phục cho công trình và công nhân lao động thi công công trình… 3.3. Kế hoạch trong năm 2009 Mục tiêu Mục tiêu tổng quát Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã chọn, tăng trưởng đều và vững chắc, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Thực hiện đúng tiến trình thi công các hạng mục Công trình với chất lượng đảm bảo, nâng cao uy tín cho Công ty và tạo được hình ảnh thương hiệu và chỗ đứng vững chắc trên thị trường . Hoàn thiện tốt công tác tổ chức và quản lý. Kết hợp tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên cho Công ty. Đảm bảo ổn định viêc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong toàn Công ty. Chỉ tiêu cụ thể Dự kiến phấn đấu trong năm 2009, Công ty Xây dựng Lũng Lô (LCC) sẽ đạt được một số chỉ tiêu sau: + Tổng giá trị sản lượng: 360 tỷ + Tổng giá trị Doanh thu: 560 tỷ + Lợi nhuận : 33 tỷ + Tỷ suất lợi nhuận/D.Thu: 6% + Tỷ suất lợi nhuận/Vốn N.N: 0,48 ( 48%) + Lương bình quân của người lao động: 2.500.000 đồng/người/tháng và đảm bảo có thưởng. + Các chỉ tiêu đầu tư khác của Công ty. Các giải pháp chủ yếu Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 để thực hiện giao khoán chỉ tiêu kế hoạch cụ thể cho từng chi nhánh, Xí nghiệp, phòng ban và cho từng cá nhân. Thực hiên nghiêm túc các cơ chế quản lý điều hành của cấp trên đã ban hành, đảm bảo nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần đoàn kết trong toàn Công ty từ trong ra ngoài. Phát huy truyền thống đoàn kết xây dựng đơn vị trong tập thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên các Xí nghiệp thành viên. Duy trì đẩy mạnh các phong trào. Có chính sách khuyến khích tinh thần làm việc. Có sự quan tâm đúng mức tới các Xí nghiệp thành viên về mọi mặt Tích cực tổ chức đào tạo và bổ xung thêm kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng thời kết hợp với công tác tuyển dụng theo đợt cụ thể nhằm có được một hệ thống đội ngũ nhân viên có chất lượng. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo không chỉ giỏi chuyên môn mà còn có năng lực quản lý cao. Với cán bộ chuyên môn cần bổ sung kiến thức, nâng cao nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc, đặc biệt là những công trình đòi hỏi Khoa học Kỹ thuật cao mà công ty đã nhân thầu trong năm 2009. Tạo lập mối quan hệ bền chặt với khách hàng, giữ vững uy tín Công ty với những khách hàng tiềm năng; tích cực tìm kiếm thu hút thêm khách hàng, chủ đầu tư… thông qua các hoạt động marketing, tuyên truyền quảng cáo. Chọn lọc dự án và thực hiện thi công đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng cuả từng công trình. Hạn chế sử dụng vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị thừa thãi không cần thiết, giảm thiểu chi phí cho trong mỗi Công trình. 3.4. Chính sách của nhà nước và một số kiến nghị đối với nhà nước 3.4.1. Khó khăn gặp phải trong thời kì suy thoái tiền khủng hoảng Kinh tế toàn cầu cũng như tại Việt Nam Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế các nước, trong đó có Việt Nam. Do tính chất nghiêm trọng và phức tạp của cuộc khủng hoảng nên đã tác động đến nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành Xây dựng. Cuộc khủng hoảng tác động trên ở 3 lĩnh vực chính: vốn đầu tư vào xây dựng, ngành sản xuất vật liệu xây dựng và trong điều kiện Việt Nam hội nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Thứ nhất, ở nguồn vốn nhà nước, để phục vụ cho tốc độ phát triển của đất nước, trong điều kiện hạ tầng cơ sở của Việt Nam còn đang rất yếu kém; để chuẩn bị cho các năm sắp tới, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, Chính phủ sẽ trình Quốc hội để duy trì và tăng vốn đầu tư với khả năng cao nhất cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (thông qua các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn vay, có hỗ trợ lãi suất, phát hành trái phiếu…). Một lĩnh vực khác rất quan trọng liên quan đến đời sống của nhiều người dân đó là chỗ ở của nhiều cán bộ, công nhân. Hiện đang có một lực lượng lao động rất lớn ở trong những điều kiện rất kém về nhà ở, Nhà nước cũng cần dành khoản đầu tư thích đáng để xây dựng nhà ở xã hội, dưới hình thức thuê, thuê mua… cũng là một hình thức kích cầu có hiệu quả. Về nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, trong điều kiện thị trường tiêu thụ giảm sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, việc triển khai các dự án, công trình và xây dựng mới sẽ bị ảnh hưởng, nguồn vốn đầu tư xây cho công trình xây dựng sẽ bị giảm sút. Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở của doanh nghiệp, tư nhân trong điều kiện thị trường tiêu thụ suy giảm, sẽ khó có thể tăng, thậm chí dự đoán giảm sút hơn năm trước. Riêng nhà ở do dân tự xây có thể không giảm do yêu cầu bức xúc về nhà ở và giá vật liệu xây dựng đang giảm. Riêng nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư mới chắc chắn sẽ bị giảm sút từ việc giải ngân và việc triển khai đầu tư vốn đã được cấp phép sẽ gặp nhiều khó khăn. Theo đó, vốn đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn nước ngoài sẽ giảm mạnh (theo chuyên gia của The Econmist Intelligence Unit trong cuộc hội thảo quốc tế về Kinh tế Đối ngoại 2009 “Định vị Việt Nam trong tương lai”, diễn ra ngày 17-18/3/2009 tại Hà Nội, đầu tư nước ngoài có thể giảm tới 70%). Như vậy, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tại Việt Nam, trong 4 loại nguồn vốn chỉ có nguồn vốn Nhà nước có hy vọng không giảm hoặc có thể tăng. Còn với ngành vật liệu xây dựng sẽ bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng, đặc biệt với các loại vật liệu xây dựng đã đầu tư, đang đầu tư sản xuất có sản lượng cao, cung vượt cầu như xi măng, gạch lát, thép… trong điều kiện thị trường trong nước gặp khó khăn, xuất khẩu bị ảnh hưởng do sự giảm sút đầu tư của thị trường trong và ngoài nước. Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập WTO, ngành xây dựng sẽ bị trực tiếp ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh với vật liệu nhập khẩu (thép, gạch lát, kính…); với lực lượng nhập khẩu (cả nhân lực quản lý, công nhân xây dựng), nhất là ở các dự án đấu thầu quốc tế, tổng thầu EPC.  3.4.2. Giải pháp từ phía Nhà nước Việt Nam Phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư nhà ở xã hội là hướng kích cầu hiệu quả cho ngành xây dựng phát triển. Tăng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hạn chế những tác động xấu từ cuộc khủng hoảng Kinh tế toàn cầu. Để đạt được mục tiêu này, cần kiến nghị với Nhà nước có giải pháp giữ vững và bổ sung vốn đầu tư từ vốn Nhà nước cho 2 lĩnh vực chủ yếu là hạ tầng cơ sở và nhà ở, nhất là với những công trình có hiệu quả cao. Đặc biệt, trong điều kiện hạ tầng cơ sở kinh tế nước ta còn rất yếu kém cần tập trung xây dựng để đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Trong đó, cần rà soát, kiên quyết đầu tư tập trung, dứt điểm chống dàn trải, kiên quyết đình hoãn các dự án công trình chưa cấp bách, hiệu quả đầu tư kém. Đối với các nguồn vốn khác cần đưa ra các cơ chế chính sách cụ thể, đột xuất đặc biệt trong thời gian trước mắt nhằm khuyến khích đầu tư như: chính sách thuế (giảm, dãn thời gian nộp đối với hoạt động xây dựng…); giảm, dãn nột tiền thuê sử dụng đất (để dồn vốn cho xây dựng công trình); có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích các dự án BOT; khuyến khích xã hội hóa các công trình công ích như quản lý duy tu bảo dưỡng đường, thu gom xử lý rác, xây dựng bệnh viện, trường học. Bên cạnh đó là các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, tạo điều kiện xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp dưới hình thức cho thuê (là chủ yếu), thuê mua, trả góp… Rà soát, sửa đổi, bổ sung ngay để xóa bỏ những rào cản hành chính thủ tục phiền hà nhằm tạo điều kiện giải ngân tối đa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Mặt khác, đối với dự án xây dựng công trình cần sửa đổi, bổ sung các quy định trong Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà sản xuất, nhà thầu trong nước (các loại thiết bị, kết cấu thép, sản xuất trong nước gói thầu EPC, các nhà thầu tư vấn thiết kế, khảo sát… trong các dự án); sử dụng nhân lực địa phương để không phải nhập khẩu thiết bị, kết cấu vật tư có thể sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu công nhân không đòi hỏi kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, vật liệu xây dựng cũng sẽ có những ảnh hưởng rất lớn đến ngành xây dựng. Kiểm soát được những vấn đề của ngành vật liệu xây dựng có tính chất quyết định đối với ngành Xây dựng cơ bản. Nên có giải pháp sử dụng vật liệu xây dựng trong nước nhất là vật liệu đang dư thừa năng lực sản xuất như xi măng, sắt thép, gạch lát, thông qua các quyết định chủ trương đầu tư như sử dụng đường bê tông xi măng thay thế đường nhựa thông thường để tiết kiệm ngoại tệ nhập khẩu nhựa đường; tăng thuế nhập khẩu ở mức cao như đối với các vật liệu xây dựng nhập khẩu (kính, gạch lát) theo các quy định khi ta ra nhập WTO, AFTA. Nước ta cũng nên có chính sách khuyến khích sử dụng vật liệu không nung nhằm tăng tiêu thụ xi măng, tận dụng vật liệu phế thải (tro xỉ, nhiệt điện, mạt đá); Hạn chế sử dụng vật liệu gạch nung làm mất đất sản xuất, ô nhiễm môi trường bằng các chính thuế đất, thuế tài nguyên môi trường. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần tập trung rà soát lại cơ cấu trong chiến lược phát triển của mình: từ cơ cấu sản xuất (đầu tư kinh doanh bất động sản, xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng); Cơ cấu ngành nghề cán bộ, công nhân để tổ chức đào tạo, đào tạo lại; đến việc tổ chức sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật… kiên quyết tập trung lực lượng vào các công trình trọng điểm, đủ điều kiện để đưa công trình vào sử dụng sản xuất, chất lượng tốt, đạt hiệu quả đầu tư cao nhất. Đồng thời phải kiên quyết từ chối hoặc kiến nghị xử lý đình hoãn các công trình không đủ thủ tục đầu tư, tránh tính trạng vì sợ thiếu việc làm mà doanh nghiệp tham gia nhận thầu các công trình loại này (đặc biệt là thiếu vốn, không đủ điều kiện giải phóng mặt bằng). Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng cần tăng cường hợp tác sử dụng chung các thiết bị hiện có nhằm giảm nhập thiết bị mà các đơn vị trong nước hiện dư thừa năng lực (như cọc khoan nhồi, cần cẩu, thiết bị đúc hẫng… để vừa tiết kiệm tiền nhập khẩu, vừa tận dụng tốt nhất năng lực dư thừa. 3.4.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước a. Các giải pháp nhằm tăng nguồn vốn đầu tư XD - Đối với nguồn vốn Nhà nước. + Tăng nguồn vốn cho hạ tầng kỹ thuật. + Tăng nguồn vốn cho hạ tầng xã hội. - Đối với các nguồn vốn khác. + Miễn giảm, dãn thuế. + Xã hội hóa các công trình công cộng. + Khuyến khích các dự án BOT, BBT. + XD nhà ở xã hội: cho thuê, thuê mua trả góp. b. Các giải pháp tăng cường xuất khẩu, giảm nhập khẩu. - Tận dụng sản xuất vật liệu trong nước, giảm nhập khẩu. + Làm đường bê tông xi măng. + Sử dụng gạch không nung. - Có chính sách đột phá đối với: + Xuất khẩu vật liệu . * Lao động; * Nhận thầu công trình nước ngầm (xúc tiến thương mại, miễn giảm thuế, hỗ trợ vốn). 3.5. Một số kiến nghị và giải pháp cho Công ty Qua nghiên cứu Công ty và Xí nghiệp Xây dựng phía Bắc, có thể có một số kiến nghị cho toàn Công ty. Nâng cao hơn nữa khả năng sinh lời của vốn, tiếp tục tăng quy mô vốn để tăng khả năng cạnh tranh. Để đạt được điều đó cần khai thác triệt để nguồn vốn của mình, tránh để tình trạng tiền nhàn rỗi, không có khả năng sinh lời. Quản lý Lao động một cách hợp lý về cả số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo Công trình được thi công đúng tiến độ, hoàn thành chất lượng đảm bảo nâng cao uy tín cho Công ty. Do đặc điểm của Công ty xây dựng là các công trình thi công nằm rải rác nhiều nơi và xa trụ sở chính do đó công tác quản lý gặp khó khăn, nên cần nâng cao trình độ quản lý, ý thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên… Đẩy mạnh nghiên cứu tìm hiểu thị trường. KẾT LUẬN Thông qua chuyên đề, xin nói lên một số nhận định về Công ty như sau: - Công ty là một doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ tư lệnh với 100% vốn Nhà nước, cho nên Công ty vừa chịu ảnh hưởng của các cơ chế tài chính, quản lý của Nhà nước cũng như được sự hậu thuẫn của Nhà nước. Đây là điều thuận lợi của Công ty. - Là doanh nghiệp có tiềm năng bởi khả năng tự tích lũy vốn tốt. - Là doanh nghiệp rất có uy tín trong lĩnh vực xây dựng. - Công tác kinh doanh khá hiệu quả, dựa trên lợi thế về thị trường, tính linh hoạt, đặc biệt với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo Công ty cùng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, đội ngũ công nhân lao động có chất lượng. Đây là một đề tài cấp thiết, mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập tại Công ty còn ít, trình độ còn hạn chế, vốn kiến thức có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được những đóng góp, ý kiến của Thầy, Cô và mọi người. Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn Quý Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành đợt tìm hiểu thực tế này; chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy Ths. Bùi Dương Hải để em hoàn thành chuyên đề. MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 3.1 Thống kê mô tả biến Sản lượng Q 34 Hình 3.2 Thống kê mô tả biến vốn K 35 Hình 3.3 Thống kê mô tả biến Lao động L 36 Hình 3.4 Đồ thị biến thiên của Vốn K và Lao động L theo thời gian 37 Hình 3.5 Đồ thị biến Sản lượng Q 37 Hình 3.6 Đồ thị biến Lao động L 38 Hình 3.7 Đồ thị biến Sản lượng Q 38 Hình 3.8 Đồ thị các biến Q, K, L 39 Hình 3.9 Lược đồ tương quan của biến Sản lượng Q 40 Hình 3.10 Lược đồ tương quan của biến Vốn K 43 Hình 3.11 Đồ thị giá trị các biến Q, K 46 Hình 3.12 Đồ thị tuyến tính của Sản lượng Q theo Vốn K 46 Hình 3.13 Đồ thị Sản lượng Q theo biến vốn K 47 Hình 3.14 Đồ thị tuyến tính Sản lượng Q theo biến Lao động L 48 Hình 3.15 Đồ thị của Sản lượng theo biến Lao động L 48 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Bảng kiểm định tính dừng của biến Sản lượng Q 39 Bảng 3.3 Bảng ước lượngSản lượng Q 41 Bảng 3.4 Kiểm định tính dừng của phần dư biến Sản lượng Q 41 Bảng 3.5 Bảng kiểm định tính dừng của biến Vốn K 42 Bảng 3.6 Bảng lấy sai phân bậc nhất biến Vốn K 42 Bảng 3.7 Bảng kết quả hồi quy Biến Vốn K 43 Bảng 3.8 Bảng Kiểm dịnh tính dừng phần sư biến Vốn K 44 Bảng 3.9 Bảng kiểm định tính dừng biến Lao động L 44 Bảng 3.10 Bảng kết quả hồi quy Sản lượng theo Vốn 45 Bảng 3.11 Bảng kết quả hồi quy Sản lượng theo Lao động 47 Bảng 3.12 Bảng kết quả hồi quy Sản lượng Q theo 2 biến K và L 49 Bảng 3.13 Bảng kết quả kiểm định hệ số tự do C=0 49 Bảng 3.14 Bảng kiểm định phương sai sai số thay đổi 49 Bảng 3.15 Bảng kết quả hồi quy 50 Bảng 3.16 Bảng kết quả kiểm định hệ số tự do bằng 0: 50 Bảng 3.17 Bảng kết quả hồi quy lại 51 Bảng 3.18 Bảng kết quả kiệm định phương sai sai số thay đổi 51 Bảng 3.19 Bảng kiểm định tự tương quan 52 Bảng 3.20 Bảng kiểm định dạng hàm 52 Bảng 3.21 Bảng kiểm định hiệu quả theo quy mô 53 Bảng 3.22 Bảng kết quả hồi quy Sản lượng theo biến mùa vụ T 54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng kinh tế lượng (Chương trình cơ bản và nâng cao)- PGS.TS Nguyễn Quang Dong- Bộ môn điều khiển học kinh tế - Khoa Toán kinh tế - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 2. Bài tập kinh tế lượng - PGS.TS Nguyễn Quang Dong- Bộ môn điều khiển học kinh tế - Khoa Toán kinh tế - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 3. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng Lũng Lô. 4. Giáo trình Thống kê thực hành - Thầy Ngô Văn Thứ 5. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp – PGS.TS.Nguyễn Thị Đông – Khoa Kế Toán – Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân 6. Website - WWW.DANTRI.COM.VN - WWW.DANKETOAN.VN - WWW. DOANHNGHIEP24H.COM - WWW.DIENDANDOANHNGHIEP.COM.VN Và một số tài liệu khác có liên quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21790.doc
Tài liệu liên quan