Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo của Việt Nam và đã dành được một vị thế nhất định trên thị trường, bằng việc: dẫn đầu thị trường miền Bắc và chiếm thị phần lớn thứ hai cả nước chỉ sau Kinh Đô. Nhưng trước xu thế của hội nhập kinh tế và sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trên thị trường bánh kẹo, công ty đã đề ra chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, đồng thời coi đó là một trong những công cụ hàng đầu để nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Đây là một bước đi hoàn toàn đúng đắn trong định hướng chiến lược phát triển chung của công ty.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh toán trước thời hạn quy định
Được giảm tương ứng với lãi suất ngân hàng theo số ngày thanh toán trước hạn
Nguồn: Phòng kinh doanh
Về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trên từng khu vực thị trường: Xuất phát từ phong tục tập quán, thị hiếu, sở thích của các đối tượng khách hàng ở mỗi vùng, miền là khác nhau dẫn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường này không giống nhau. Thực tế, khả năng tiêu thụ của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trên thị trường miền Bắc là cao nhất, đây chính là thị trường trọng điểm của Công ty, tiếp đó là thị trường miền Trung và miền Nam.
Bảng 14: Tóm tắt thị hiếu tiêu dùng trên 3 khu vực thị trường
Khu vực
Đặc điểm
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Đặc điểm tiêu dùng
- Thích loại kẹo gói
- Quan tâm đến bao bì
- Độ ngọt vừa phải
- Thích kẹo cân hoặc xé lẻ.
- Không quan tâm nhiều đến bao bì.
- Quan tâm đến độ ngọt và hình dáng viên kẹo
- Thích mua kẹo cân.
- Ít quan tâm đến bao bì.
- Thích loại có độ ngọt cao
Loại bánh kẹo sử dụng chủ yếu
Bánh kẹo Hải Hà, Tràng An, Hải Châu, Kinh Đô
Bánh kẹo Huế, Biên Hoà
Kinh Đô, Biên Hoà
Nguồn: Phòng Kinh doanh.
Có thể nói, sự khác biệt về thị hiếu giữa các miền đã làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp khó khăn, thêm vào đó khoảng cách về địa lý là một trong những nguyên nhân chính làm cho sản lượng tiêu thụ các mặt hàng của Công ty ở thị trường phía Nam thấp hơn nhiều so với phía Bắc. Điều này được giải thích là do phải tăng thêm chi phí vận chuyển, bảo quản trong quá trình phân phối làm cho giá thành sản phẩm cao hơn các đối thủ cạnh tranh tại địa bàn như: Kinh Đô và Bibica. Đây chính là yếu tố bất lợi, khiến Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà gặp nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường miền Nam.
2.3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Cũng như đa phần các doanh nghiệp Việt Nam, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà sử dụng công cụ cạnh tranh ngắn hạn chủ yếu là giá cả. Do đó, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp ít được công ty quan tâm đúng mức. Hiện nay, ngân sách dành cho quảng cáo của công ty chỉ chiếm 1% doanh số bán nên nhìn chung chiến lược xúc tiến hỗn hợp của công ty chưa đem lại kết quả cao trong việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ nói riêng và tạo dựng giá trị thương hiệu của công ty nói chung.
Công ty thường xuyên tham gia các hoạt động hội chợ như: Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội chợ Xuân, Hội chợ ngành thực phẩm- đồ uống… Đây là cơ hội tốt để Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng và củng cố hình ảnh, uy tín của công ty đối với khách hàng. Tuy nhiên, công ty tham gia hội chợ mới chỉ thuần tuý là giới thiệu hàng và bán hàng, còn các hoạt động khác như: tìm hiểu khách hàng, tham khảo ý kiến của khách hàng, giao lưu để khách hàng tìm hiểu về công ty… chưa được công ty chú trọng đúng mức. Bên cạnh đó, hoạt động in ấn các tờ gấp, sách giới thiệu về sản phẩm và về công ty để phát cho khách hàng đến tham dự hội chợ còn hạn chế về mặt số lượng và chất lượng. Do vậy, sau mỗi đợt hội chợ, công ty chưa để lại nhiều dấu ấn cho khách hàng. Điều này phần nào đã ảnh hưởng đến hoạt động quảng bá hình ảnh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà tới bộ phận khách hàng mục tiêu của mình.
Hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của công ty như: truyền hình, truyền thanh, báo và tạp chí còn rất hạn chế, chủ yếu chỉ được thực hiện khi Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà giới thiệu các sản phẩm mới. Ngay cả trong trường hợp này thì quảng cáo cũng chỉ được tiến hành trong khoảng thời gian ngắn (khoảng 1 tháng) với tần suất thấp. Mặt khác, thông điệp quảng cáo vẫn chưa có khả năng thu hút lớn đối với người tiêu dùng nên phần nào đã giảm hiệu quả của hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đó, hình thức quảng cáo trên các phương tiện vận tải của công ty là biện pháp hay được sử dụng và có chi phí thấp nhất. Các xe chở hàng của công ty với những hình ảnh và thông điệp ngắn gọn về một số loại sản phẩm trong quá trình vận chuyển hàng hóa sẽ quảng cáo cho sản phẩm và công ty tới tất cả công chúng tiêu dùng. Đây là phương pháp khá tốt cho quảng cáo nhưng có hạn chế là vì quảng cáo trong quá trình vận chuyển nên dấu ấn của quảng cáo không lưu lại lâu và khó có thể kích thích người tiêu dùng đi đến quyết định mua nếu không đi kèm các biện pháp khác có sức cuốn hút hơn. Ngoài ra, hoạt động quảng cáo thông qua các đại lý bằng việc đặt các panô, áp phích tại các đại lý cũng là một hình thức quảng cáo cho sản phẩm của công ty. Khách hàng đến đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty sẽ nhận được thông điệp quảng cáo và có thể sẽ kích thích mua hàng của công ty. Tuy nhiên, biện pháp này có hạn chế là đại lý có thể không đặt thông điệp quảng cáo của công ty ở vị trí thuận lợi do đại lý có quá nhiều sản phẩm phải trưng bày nên hiệu quả của biện pháp này không cao.
Bảng 15: Chi phí quảng cáo của công ty giai đoạn 2001 - 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Hoạt động
2001
2002
2003
2004
2005
QC trên đài và TV
350
650
900
1400
1750
QC trên báo
120
310
450
650
820
QC tại chỗ
90
150
180
220
250
QC tại điểm mua hàng
75
120
130
150
210
QC hình thức khác
110
135
120
130
200
Tổng chi phí
745
1365
1780
2550
3230
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Cùng với hoạt động quảng cáo, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động khuyến mại với hình thức chủ yếu là tặng quà cho khách hàng mua với số lượng lớn. Nhìn chung, hoạt động khuyến mại của công ty không rầm rộ và chưa tạo được động lực đối với người tiêu dùng. Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh của công ty như: Kinh Đô, Bibica… lại có các hình thức khuyến mại hấp dẫn như: bốc thăm trúng thưởng, quay xổ số nên đã khuyến khích được nhiều khách hàng mua sản phẩm của họ. Trong một vài năm trở lại đây, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã áp dụng các hình thức chào hàng, mời hàng, tiếp thị… những mặt hàng mới. Nhờ đó, công ty đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra, công ty còn có các chính sách trợ giá, thưởng cho các đại lý để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Bảng 16: Chính sách khuyến mại của công ty năm 2005
STT
Loại sản phẩm
Giá 1 thùng 7 kg (đ)
Chính sách khuyến mại
1
Bánh bơ Galette
270.000
Mua 20 thùng tặng 1 thùng + 1 áo Haihaco
2
Bánh hộp Royal
250.000
Mua 30 thùng tặng 1 thùng + 1 áo Haihaco
3
Kẹo Jelly
180.000
Mua 50 thùng tặng 1 thùng + 1 mũ Haihaco
4
Kẹo Chew Khoai môn
270.000
Mua 15 thùng tặng 1 thùng + 1 áo Haihaco
5
Bánh quy xốp
130.000
Mua 100 thùng tặng 1 thùng + 1 mũ Haihaco
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Như vậy, hoạt động Marketing- mix để tạo dựng giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã đạt được một số thành tựu nhất định, đó là:
- Coi trọng phát triển sản phẩm kẹo truyền thống, không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra sản phẩm có hương vị đặc trưng phù hợp với khẩu vị, thị hiếu của người Việt Nam, góp phần thoả mãn tối đa mong muốn và nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự thành công của chương trình Marketing- Mix.
- Công ty đã áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm như: tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí vật liệu đầu vào và giảm chi phí quản lý. Từ đó, công ty đã đạt được lợi thế cạnh tranh về giá so với các đối thủ Kinh Đô, Bibica… Mặt khác, việc định được giá cao cho sản phẩm chủ lực (kẹo Chew, kẹo Jelly…) được coi là kết quả của việc tạo dựng nhận thức thương hiệu cũng như đạt được những liên hệ mạnh giữa thương hiệu của công ty với khách hàng.
- Công ty đã xây dựng được mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước và từng bước thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho các đại lý nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Điều này tác động rất lớn và sâu sắc đến doanh thu bán hàng và cuối cùng là giá trị thương hiệu của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Tất cả những thành tựu Marketing- mix này đã góp phần không nhỏ vào việc tạo dựng hình ảnh, uy tín của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong tâm trí của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, hoạt động Marketing- mix của công ty còn tồn tại một số nhược điểm, đó là:
- Công ty chưa có chiến lược sản phẩm hoàn chỉnh, tỷ trọng sản phẩm cao cấp trong cơ cấu sản phẩm của công ty vẫn còn rất thấp; Việc bao gói sản phẩm còn đơn điệu vừa ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, vừa hạn chế khả năng hấp dẫn khách hàng.
- Hoạt động phân phối có khuynh hướng sử dụng chiến lược “đẩy” từ đó làm giảm khả năng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để nắm bắt và thoả mãn nhu cầu của họ.
- Hoạt động xúc tiến hỗn hợp chưa được công ty đầu tư đúng mức, ngân sách dành cho quảng cáo còn thấp so với các đối thủ như Kinh Đô, Bibica… Đây là nguyên nhân chính làm cho thương hiệu của công ty chưa phát triển tương xứng với lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
2.4. Đánh giá chung thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.4.1. Những mặt đã đạt được
Thứ nhất, công ty đã thiết kế được một thương hiệu hoàn chỉnh bao gồm: tên thương hiệu, biểu tượng (logo), khẩu hiệu (slogan) và bao bì sản phẩm. Thương hiệu này đã gắn liền với quá trình phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Điều này không phải doanh nghiệp nào trong ngành bánh kẹo cũng thực hiện được. Đây là cơ sở đầu tiên để công ty hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu trong tương lai.
Thứ hai, trải qua 45 năm hình thành và phát triển Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã tạo dấu ấn trong tâm trí khách hàng về một nhãn hiệu bánh kẹo có chất lượng tốt, đó chính là chất lượng được cảm nhận. Mặt khác, chất lượng được cảm nhận được gắn kết và thường chi phối những khía cạnh liên quan đến việc một thương hiệu được nhận biết như thế nào. Vì vậy, có thể khẳng định: Hải Hà là một thương hiệu có vị trí nhất định trên thị trường bánh kẹo và trong nhận thức của người tiêu dùng.
Thứ ba, công ty đang xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu điều này thể hiện sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Đây được xem là nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty.
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại
Thứ nhất, việc duy trì chiến lược thương hiệu nguồn cho tất cả các sản phẩm của Công ty cần được xem xét lại, vì chiến lược này có thể dẫn đến những rủi ro cho thương hiệu của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, đó là việc mất uy tín, danh tiếng mà công ty đã phấn đấu gây dựng trên thị trường bánh kẹo Việt Nam và quan trọng hơn là nó đang đi ngược lại định hướng phát triển của công ty khi mà Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã vạch cho mình chiến lược thâm nhập vào “thị trường cao cấp”- nơi có bộ phận khách hàng có thu nhập cao với sức mua lớn, đầy hấp dẫn cho các công ty bánh kẹo.
Thứ hai, Hoạt động phân phối của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có khuynh hướng sử dụng chiến lược “đẩy”, phần lớn những nỗ lực bán hàng của công ty đều tập trung hỗ trợ cho các thành viên của kênh phân phối, đặc biệt là các đại lý. Từ đó làm giảm khả năng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của công ty để nắm bắt và thoả mãn nhu cầu của họ.
Thứ ba, chiến lược marketing- mix, một trong những chiến lược quan trọng nhất nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu của công ty vẫn được tiến hành dựa trên cảm tính là chủ yếu, thiếu sự phân tích và điều tra tình hình thị trường. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp chưa được công ty đầu tư đúng mức, ngân sách dành cho quảng cáo còn thấp so với các đối thủ như Kinh Đô, Bibica… Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình xây dựng giá trị thương hiệu của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân bên trong
- Việc chưa có phòng Marketing độc lập mà vẫn phải hoạt động phụ thuộc vào phòng Kinh doanh đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động: điều tra nhu cầu thị trường, phát triển sản phẩm mới, tổ chức các hoạt động khuyến mại… của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
- Hiện nay, nguồn vốn của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà chủ yếu là vốn vay thương mại. Điều này đã làm giảm tính chủ động trong việc triển khai chiến lược marketing của công ty.
- Mặc dù, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có đội ngũ lao động với trên 250 người có trình độ Đại học, Cao đẳng nhưng quá trình phân giao công việc đôi khi không hợp lý hoặc nhiều khi phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc đã làm giảm hiệu quả thực hiện công việc. Mặt khác, nhận thức của đại đa số cán bộ công nhân viên về vấn đề thương hiệu còn chưa được đúng đắn và đầy đủ.
2.4.3.2. Nguyên nhân bên ngoài
- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bánh kẹo Việt Nam với hơn 30 công ty lớn nhỏ, cùng với sức ép của quá trình hội nhập, khiến cho Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà nhiều khi tập trung vào công việc đối phó để tồn tại hơn là việc thực thi những chiến lược nhằm phát triển lâu dài.
- Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đang hoạt động trong một môi trường mà các vấn đề kinh tế-xã hội đều tương đối bất lợi như: dịch cúm gia cầm, tình trạng thiếu điện phục vụ sản xuất do hạn hán, giá dầu trên thế giới tăng cao… Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty.
- Việc trở thành công ty cổ phần nhưng Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối (51% vốn cổ phần) đã khiến Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà gặp một số bất lợi như: không còn nhận được nguồn vốn vay ưu đãi từ Nhà nước, việc vay từ các ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn, việc huy động vốn chủ yếu được thực hiện thông qua các cổ đông nhưng nguồn này lại hạn chế, còn khả năng lên sàn giao dịch chứng khoán của công ty vẫn bị bỏ ngỏ.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2006- 2010
3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường bánh kẹo
Với dân số trên 80 triệu người và tốc độ tăng dân số bình quân là 1,4 %/năm, Việt Nam được dự báo là một thị trường tiêu dùng mặt hàng thực phẩm và đồ uống nói chung và nhóm hàng bánh kẹo nói riêng đầy tiềm năng. Hiện nay, mức tiêu dùng bình quân một người/năm của nước ta tương đối thấp chỉ khoảng 1,6 kg/người so với múc trung bình của thế giới là 8 kg/người.
Bảng 17: Dự báo nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo tại Việt Nam giai đoạn 2006- 2010
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
2009
2010
1
Dân số
trung bình
triệu người
84,447
85,672
86,879
88,078
89,294
2
Tổng sản lượng tiêu thụ
Nghìn tấn
145
158
175
190
206
3
Mức tiêu dùng bình quân
Kg/người
1,717
1,844
2,014
2,157
2,307
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Cùng với sự gia tăng của nhu cầu, thị trường tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo cũng thay đổi theo các hướng:
- Bên cạnh việc coi trọng chất lượng sản phẩm, người tiêu dùng ngày càng quan tâm tới mẫu mã bao bì và coi đó là một yếu tố không thể thiếu được khi lựa chọn sản phẩm. Điều này bắt nguồn từ thực tế: khi công nghệ sản xuất bánh kẹo ngày càng cao thì chất lượng giữa các nhãn hiệu ngày càng được thu hẹp, cùng với đó là xu hướng sử dụng bánh kẹo làm quà tặng nên bánh kẹo được chú trọng tới mẫu mã nhiều hơn.
- Thay vì việc sử dụng các hương vị hoá học trong sản phẩm bánh kẹo như trước đây, các nhà sản xuất có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều các hương vị gần gũi với tự nhiên trong sản phẩm bánh kẹo như: cam, chanh, nho, dâu… Đây cũng là một phương thức để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế của bánh kẹo đó là các loại hoa quả.
- Người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn các sản phẩm bánh kẹo dành cho người ăn kiêng với độ ngọt thấp và lượng chất béo giảm. Vì đặc trưng của sản phẩm bánh kẹo truyền thống là có độ ngọt cao và giàu chất béo, tuy nhiên trong xã hội phát triển khi nhu cầu dinh dưỡng đã được đáp ứng đủ thì việc tiêu dùng thêm các sản phẩm bánh kẹo này có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ và hình thể của họ.
3.1.2. Căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty
3.1.2.1. Điểm mạnh (S)
- Có bề dày phát triển hơn 45 năm, có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
- Là công ty cổ phần mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối (51%) nên được miễn 100% thuế thu nhập trong 2 năm đầu và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.
- Công ty có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn, tay nghề cao, hiện Công ty có trên 250 người có trình độ đại học, cao đẳng ở độ tuổi 25-35, năng động nhiệt tình.
- Công nghệ sản xuất từng bước được hiện đại hoá. Ví dụ: dây chuyền sản xuất kẹo Chew, bánh kem xốp là dây chuyền sản xuất hiện đại nhất Việt Nam, ngoài ra còn những dây chuyền hiện đại khác của Đức, Italia, Nhật, Đài Loan…
- Nằm ở vị trí thuận lợi, gần trung tâm Hà Nội, có quan hệ tốt với các ngân hàng: Ngân hàng Công thương Ba Đình, Thanh Xuân…
- Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng ưa chuộng và được bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong suốt 9 năm liền từ 1997 đến nay.
- Công ty đã triển khai và áp dụng thành công chứng chỉ ISO-9001: 2000 vào năm 2005, đầu năm 2006 công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong ngành sản xuất bánh kẹo được nhận chứng chỉ HACCP. Đây là cơ sở quan trọng để công ty tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
3.1.2.2. Điểm yếu (W)
- Nguồn vốn chủ yếu là vốn vay thương mại khiến Công ty thường bị động khi có các đơn hàng giá trị lớn, điều này phần nào đã ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và giao hàng của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
- Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu, nhiều máy móc đã được sử dụng từ những năm 60, 70 của thế kỷ trước. Hơn nữa, việc cơ giới hoá chưa đồng bộ nên năng suất lao động còn thấp và chất lượng sản phẩm chưa cao.
- Cán bộ công nhân viên chủ yếu là nữ (trên 70%), điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc bố trí thời gian sản xuất, công việc đảm nhận, cũng như việc thực hiện các chế độ, phụ cấp cho người lao động của Công ty.
- Công ty chưa có phòng marketing độc lập nên việc điều tra nhu cầu thị trường, phát triển sản phẩm mới còn hạn chế.
- Công ty chưa có nhiều sản phẩm chất lượng cao trên thị trường như của Kinh Đô, Hải Châu mà chủ yếu là ở nhóm sản phẩm bánh như các loại bánh mặn, bánh ngọt, bánh chocolate…
3.1.2.3. Cơ hội (O)
- Hệ thống chính trị và pháp luật của đất nước ổn định, quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho Công ty có khả năng tiếp thu trình độ khoa học công nghệ tiên tiến.
- Đời sống của người dân ngày được nâng cao, do đó nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nói chung và mặt hàng bánh kẹo nói riêng sẽ tăng lên tạo điều kiện để Công ty mở rộng thị trường trong nước.
- Cơ sở hạ tầng phát triển, mạng lưới giao thông vận tải rộng khắp tạo điều kiện thuận lợi để Công ty giới thiệu sản phẩm của mình tới các vùng nông thôn, miền núi xa xôi. Đây là thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng và phù hợp với dòng sản phẩm mà công ty đang ưu tiên là “sản phẩm bình dân”.
- Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang trở thành một xu thế tất yếu. Trong quá trình đó, Việt Nam đang từng bước cắt giảm thuế quan theo hiệp ước CEPT trong khuôn khổ của AFTA và trong tương lai không xa là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong bối cảnh đó, giá nguyên liệu nhập khẩu sẽ giảm do thuế suất thuế nhập khẩu giảm, tạo điều kiện để Công ty hạ giá thành sản phẩm, giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên “sân nhà” và mở ra cơ hội xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường khác do được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc được miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn tại các thị trường này.
3.1.2.4. Thách thức (T)
- Toàn cầu hoá cũng đặt ra không ít thách thức cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam khi tham gia vào “sân chơi chung” này mà nguồn lực lại chưa đủ để được “chơi bình đẳng” với các đối thủ khác. Với Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đó là sự yếu kém về cơ sở vật chất, sự lạc hậu về máy móc thiết bị và sự hạn chế về trình độ tổ chức lại phải cạnh tranh với các đối thủ rất mạnh từ Trung Quốc, Thái Lan, Malayxia… với ưu thế vượt trội về tài chính, về máy móc thiết bị và năng lực quản lý.
- Các vấn đề kinh tế-xã hội như: dịch cúm gia cầm, tình trạng thiếu điện phục vụ sản xuất do hạn hán, giá dầu trên thế giới tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
- Nạn hàng giả, hàng nhái còn nhiều do hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và còn nhiều kẽ hở, khiến cho việc xử phạt các hiện tượng này chưa được nghiêm minh.
- Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu, nhiều loại nguyên liệu chính còn phải nhập từ nước ngoài với giá thành cao.
3.1.3. Chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 2006- 2010
Trong Báo cáo tổng kết năm 2005 và triển khai kế hoạch năm 2006 của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã chỉ rõ định hướng chiến lược cần thực hiện trong giai đoạn 2006-2010 là:
Thứ nhất, thực hiện chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm trên cơ sở đầu tư trang thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai, tập trung nhiều hơn đến việc thoả mãn nhu cầu của nhóm khách hàng có thu nhập cao thông qua dòng “sản phẩm cao cấp”. Đồng thời, Công ty phải đầu tư, tìm tòi để giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống.
Thứ ba, nghiên cứu và sắp xếp lại Bộ máy quản trị, Cơ cấu sản xuất của Công ty theo hướng tinh giản, gọn nhẹ phù hợp với điều kiện thực tế đảm bảo sự vận hành thông suốt và có hiệu quả cao.
3.1.4. Mục tiêu xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty
- Lựa chọn chiến lược xây dựng thương hiệu hợp lý nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở chủ yếu là những nguồn lực hiện có.
- Đầu tư tài chính và nguồn nhân lực để triển khai chiến lược Marketing- Mix tạo dựng giá trị thương hiệu một cách hiệu quả.
- Tăng cường nhận thức về thương hiệu của công ty cho khách hàng và bản thân cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Từ đó không ngừng nâng cao hình ảnh, uy tín của công ty trong tâm trí khách hàng và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
3.2. Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
3.2.1. Chiến lược thương hiệu chuẩn để phát triển thương hiệu
3.2.1.1. Cơ sở của giải pháp
- Hiện nay, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đang sử dụng chiến lược thương hiệu nguồn cho tất cả các sản phẩm. Điều này có thể dẫn đến những rủi ro cho thương hiệu của Công ty, đó là việc mất uy tín, danh tiếng mà công ty đã phấn đấu gây dựng trên thị trường bánh kẹo Việt Nam và quan trọng hơn là nó đang đi ngược lại định hướng phát triển của công ty khi mà Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã vạch cho mình chiến lược thâm nhập vào “thị trường cao cấp”- nơi có bộ phận khách hàng có thu nhập cao với sức mua lớn, đầy hấp dẫn cho các công ty bánh kẹo.
- Cũng giống như chiến lược thương hiệu nguồn, chiến lược thương hiệu chuẩn có ưu điểm là các sản phẩm có tên gọi cụ thể. Một tên gọi đặc trưng gợi lên một hình ảnh mạnh mẽ về sản phẩm trong tâm trí khách hàng, góp phần giúp cho thương hiệu chuẩn tiến xa hơn. Chiến lược thương hiệu chuẩn là một trong những cách ít tốn kém hỗ trợ cho danh tiếng của công ty và cho phép công ty giành được một vị thế thương hiệu nhất định. Tuy nhiên, ưu điểm lớn nhất của chiến lược thương hiệu chuẩn là cho phép công ty tự do hơn trong việc sử dụng những thủ thuật kinh doanh. Điều này được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Jelly chip chip, Jelly hoa quả, Jelly xốp, Jelly cốc…
Hải Hà
(Thương hiệu chuẩn)
Kẹo Jelly
Kẹo Chew
Chew nho đen, Chew khoai môn, Chew cam, Chew dâu…
Cam kết
Kẹo Jelly
Cam kết Kẹo Chew
Sơ đồ 7: Sơ đồ cấu trúc Chiến lược thương hiệu chuẩn
3.2.1.2. Cách thức thực hiện
Để thực hiện chiến lược của mình là thâm nhập vào thị trường cao cấp- nơi người tiêu dùng đòi hỏi cao về chất lượng mẫu mã nhưng có khả năng thanh toán lớn và một ngân sách dồi dào. Đồng thời luôn duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường với các đối thủ như: Kinh Đô, Bibica, Hải Châu… Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà phải xây dựng được những thương hiệu sản phẩm mạnh, trong đó sản phẩm Kẹo Chew hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu này, bởi vì:
- Khi nhắc đến Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà người tiêu dùng chỉ nghĩ đến một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có uy tín và chất lượng chứ không nghĩ đến sản phẩm cụ thể nào, bởi sản phẩm của công ty vừa đa dạng lại vừa đồng nhất, không có sự khác biệt lớn. Trong khi nói đến Kinh Đô, khách hàng nhớ ngay đến những sản phẩm bánh tươi và bánh trung thu; còn nói đến Hải Châu người ta nghĩ ngay tới sản phẩm bánh kem xốp; hay Tràng An là sản phẩm kẹo hương cốm. Sản phẩm kẹo Chew được dự báo sẽ đem lại sự khác biệt cho danh mục sản phẩm của công ty, vì nó phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường hiện tại và trong tương lai với: chất lượng cao, mẫu mã đẹp, nhiều chủng loại, độ béo thấp, độ ngọt vừa phải, có hương vị hoa quả tự nhiên.
Bảng 18: So sánh các đối thủ chính của công ty năm 2005
Công ty
Thị trường chủ yếu
Sản phẩm
Thị phần
Điểm mạnh
Điểm yếu
Hải Hà
Miền Bắc
Kẹo các loại, bánh kem xốp, biscuit.
13%
Quy mô lớn, uy tín, mạng lưới phân phối rộng, giá cả cạnh tranh.
Sản phẩm cao cấp ít, hoạt động xúc tiến còn hạn chế.
Kinh Đô
Cả nước
Snack, bánh tươi, biscuit, bánh mặn, bánh Trung thu
25%
Mẫu mã đẹp, chất lượng cao, hệ thống phân phối rộng khắp.
Giá bán cao
Hải Châu
Miền Bắc
Kẹo hoa quả, Socola, bánh kem xốp
7%
Mạng lưới phân phối rộng, giá cả cạnh tranh
Chất lượng chưa cao, mẫu mã chưa phong phú
Nguồn: Phòng Kinh doanh.
- Sản phẩm kẹo Chew mặc dù đã có mặt trên thị trường các nước châu Âu từ lâu nhưng tại thị trường Việt Nam thì sản phẩm này còn tương đối mới lạ, trước đây chỉ có một khối lượng nhỏ được nhập về từ Thái Lan để tiêu thụ. Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà chính là công ty đầu tiên sản xuất loại sản phẩm này với khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Sản phẩm kẹo Chew của công ty được sản xuất trên dây chuyền hiện đại của CHLB Đức, với công suất 400 kg/ giờ. Sản phẩm có chất lượng cao và nhiều đặc điểm vượt trội so với sản phẩm kẹo truyền thống về: độ mềm dẻo, độ béo, khả năng bảo quản. Đây là một sản phẩm thuộc dòng cao cấp, vì vậy nó có thể đáp ứng nhu cầu của bộ phận khách hàng có thu nhập cao trên thị trường.
- Chỉ qua 5 năm sản xuất (2001 – 2005) nhưng sản phẩm kẹo Chew của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã có bước tăng trưởng ngoạn mục, từ chỗ chỉ có 2 loại sản phẩm khi bắt đầu sản xuất đến năm 2005 đã có 13 loại sản phẩm, với sản lượng sản xuất là 1540 tấn (chiếm 9,4% trong cơ cấu sản phẩm của công ty), đạt doanh thu 49,725 tỷ đồng (chiếm 15,3% doanh số bán hàng). Như vậy so với các sản phẩm truyền thống kẹo cứng nhân và kẹo mềm thì đây là một tốc độ đáng nể. Sản phẩm kẹo Chew được ví như một “quân bài chiến lược” để công ty duy trì thị phần đứng thứ hai của mình trên thị trường bánh kẹo Việt Nam.
Tuy nhiên để sản phẩm kẹo Chew thực sự trở thành một thương hiệu chuẩn mẫu mực của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà thì cần có nhiều giải pháp đồng bộ trong đó quan trọng hàng đầu là:
Thứ nhất, xây dựng hoàn chỉnh các yếu tố cấu thành thương hiệu cho sản phẩm kẹo Chew, bao gồm:
- Biểu tượng (logo) của sản phẩm:
Logo này hội đủ các ưu điểm là: độc đáo, truyền đạt được những thuộc tính sản phẩm tới khách hàng và giúp khách hàng biết được kẹo Chew là một sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
- Khẩu hiệu (slogan) của sản phẩm: “Cảm giác như nhai kẹo cao su”. Khẩu hiệu này có ưu điểm: ngắn gọn, súc tích chỉ với 7 từ mà đã thể hiện được sự khác biệt nổi bật của sản phẩm kẹo Chew là: “nhai như kẹo cao su”.
Thứ hai, xây dựng chính sách khuyến khích cho các đại lý nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên một số thị trường trọng điểm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, nhất là thị trường miền Bắc như: giảm giá khi mua số lượng lớn, thưởng theo % doanh số khi vượt định mức…
Thứ ba, tăng cường hoạt động quảng cáo để quảng bá hình ảnh sản phẩm kẹo Chew tới tất cả khách hàng, đặc biệt là đối tượng khách hàng có thu nhập cao. Hiện nay, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà mới chỉ quảng cáo sản phẩm kẹo Chew trên Đài tiếng nói Việt Nam với tần suất 5 buổi/ tuần vào thời gian là 17h 45’ theo chiến lược “Mưa dầm thấm lâu”. Tuy nhiên vì đây là sản phẩm nhằm hướng tới nhóm khách hàng có thu nhập cao nên công ty cần đầu tư kinh phí để quảng cáo trên truyền hình Việt Nam và một số báo lớn như: Báo Thanh niên, Báo Tuổi trẻ…
3.2.1.3. Hiệu quả thực hiện
- Giúp công ty từng bước thâm nhập vào đoạn thị trường cao cấp và thoả mãn nhóm đối tượng khách hàng đầy tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường và tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Đây là một cách để thể hiện sự linh hoạt trong chiến lược phát triển thương hiệu từ góp phần quảng bá hình ảnh thương hiệu của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đến với khách hàng.
3.2.2. Chiến lược “kéo” trong phân phối sản phẩm nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu
3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp
- Hoạt động phân phối của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có khuynh hướng sử dụng chiến lược “đẩy”, phần lớn những nỗ lực bán hàng của công ty đều tập trung hỗ trợ cho các thành viên của kênh phân phối, đặc biệt là các đại lý. Từ đó làm giảm khả năng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của công ty để nắm bắt và thoả mãn nhu cầu của họ.
- Khi sử dụng chiến lược “kéo” công ty sẽ tác động trực tiếp tới người tiêu dùng- khách hàng mục tiêu của mình bằng việc tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán nhằm hình thành nhu cầu tập trung trên thị trường, tạo nên áp lực cần thoả mãn nhu cầu và hình thành sức kéo hút hàng hóa từ thị trường dọc theo kênh phân phối qua các thành viên trung gian. Người tiêu dùng có nhu cầu đặt yêu cầu với người bán lẻ, người bán lẻ đặt yêu cầu với người bán buôn, người bán buôn đặt yêu cầu với công ty.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Quảng cáo và xúc tiến bán
Sơ đồ 8: Sơ đồ chiến lược kéo
3.2.2.2. Cách thức thực hiện
Thứ nhất, phát triển hệ thống các cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm, với vai trò là nơi trưng bày, quảng cáo các loại sản phẩm mà công ty sản xuất, đồng thời giao dịch bán các mặt hàng trên. Đây còn là một công cụ kiểm định thị trường nhằm đánh giá phản ứng của khách hàng về kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng và giá cả của sản phẩm. Điều này cho phép công ty nắm bắt nhanh chóng, chính xác nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng cũng như thói quen mua sắm của khách hàng. Muốn vậy cần phải thực hiện các công việc sau:
- Xác định khách hàng mục tiêu của các cửa hàng, đó là: bộ phận người tiêu dùng trong nước có thu nhập cao và cả khách nước ngoài đến Việt Nam. Đây là những khách hàng có ngân sách tiêu dùng lớn, số tiền chi tiêu cho mỗi lần mua sắm thường cao. Tuy nhiên, họ tương đối kỹ tính trong việc lựa chọn sản phẩm cùng địa điểm mua sắm và thường có đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
- Lựa chọn địa điểm và không gian cho các cửa hàng: với khách hàng mục tiêu là đối tượng có thu nhập cao, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cần lựa chọn cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở những địa điểm đông đúc, tập trung các cửa hàng lớn như: phố Huế, phố Bà Triệu, đường Nguyễn Chí Thanh... (Hiện nay, Công ty có duy nhất một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại địa chỉ 25 Trương Định). Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo diện tích đủ rộng cho các cửa hàng, cùng nơi gửi xe cho khách. Việc trang trí trong các cửa hàng phải đảm bảo sự sang trọng, hấp dẫn, lôi cuốn và tính đồng bộ.
- Sắp xếp chủng loại sản phẩm và giá bán: chủng loại sản phẩm tại các cửa hàng này cần đảm bảo tính đa dạng với dòng sản phẩm chủ đạo là những sản phẩm cao cấp như: kẹo Jelly, kẹo Chew và các loại bánh hộp thiếc. Giá bán các sản phẩm ở đây cần đặt cao hơn so với giá bán của đại lý nhằm đảm bảo bù đắp đủ chi phí và có lãi, quan trọng hơn là nhằm đánh vào tâm lý của người tiêu dùng “Tiền nào của nấy”.
- Bố trí nhân viên bán hàng: tại các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của công ty, nhân viên bán hàng cần được đào tạo một cách chuyên nghiệp. Họ phải được trang bị kiến thức đầy đủ để trở thành những người bênh vực cho khách hàng, có thể nắm bắt được các cơ hội bán hàng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong bán hàng. Công ty cần có cơ chế khuyến khích với nhân viên bán hàng nhằm tạo động lực để đạt được doanh thu lớn trong thời gian nhanh nhất. Bên cạnh đó, công ty phải có những khoản thưởng xứng đáng căn cứ trên kết quả đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với phong cách phục vụ và bán hàng.
Thứ hai, tăng cường các hoạt động xúc tiến đối với khách hàng nhằm thay đổi sự lựa chọn, số lượng và kế hoạch mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, thông qua hai biện pháp chủ yếu:
-Xúc tiến liên quan đến xây dựng quyền của người tiêu dùng trong kinh doanh bằng việc: in ấn các tờ gấp, sách giới thiệu về sản phẩm và về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà một cách đầy đủ với tính thẩm mỹ cao. Đồng thời thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và hướng dẫn tiêu dùng cho khách hàng.
- Xúc tiến không liên quan đến xây dựng quyền của người tiêu dùng trong kinh doanh chẳng hạn: tặng hàng mẫu cho người tiêu dùng mỗi khi Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đưa ra một sản phẩm mới; Hay tổ chức các trò chơi có thưởng như: rút thăm trúng thưởng và quay số trúng thưởng nhằm khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn các sản phẩm của công ty.
3.2.2.3. Hiệu quả thực hiện
- Xây dựng được mạng lưới cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm rộng khắp nhằm thoả mãn nhu cầu của một bộ phận khách hàng tiềm năng của công ty.
- Tạo cho sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có sức hút đối với khách hàng. Từ đó kích thích khách hàng mua nhiều sản phẩm của công ty, mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho bản thân công ty.
- Khi khách hàng đã quen với sản phẩm của công ty, điều đó đồng nghĩa với việc thái độ và sự trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu “Hải Hà” đã được củng cố, góp phần tạo dựng giá trị thương hiệu cho công ty.
3.2.3. Tăng cường hoạt động quảng cáo nhằm quảng bá giá trị thương hiệu
3.2.3.1. Cơ sở của giải pháp
- Chi phí cho hoạt động quảng cáo của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà hiện nay tương đối thấp, năm 2005 kinh phí cho hoạt động này ước tính khoảng 3,23 tỷ đồng, chưa bằng 1% doanh số bán hàng của công ty. Hơn nữa, công ty chưa có một chiến lược quảng cáo dài hạn cho nên hiệu quả mà hoạt động này mang lại cho việc quảng bá giá trị thương hiệu là còn thấp.
- Quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong việc góp phần xây dựng giá trị của thương hiệu của công ty, thể hiện ở chỗ: quảng cáo làm tăng doanh số bán hàng đặc biệt là đối với sản phẩm mới. Không những làm tăng doanh số, quảng cáo còn làm tăng lợi nhuận qua đó góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty trong khi các hoạt động xúc tiến kinh doanh thì đa số chỉ thấy chi tiền ra. Tuy nhiên, quảng cáo chỉ đạt hiệu thực sự khi quảng cáo với tần suất vừa phải nhưng thường xuyên.
3.2.3.2. Cách thức thực hiện
Thứ nhất, thành lập bộ phận chuyên trách quảng cáo và tăng đầu tư kinh phí cho quảng cáo: hiện nay, công tác lập kế hoạch, xác định loại hình và kinh phí dành cho quảng cáo do anh Nguyên- phòng Kinh doanh đảm nhiệm. Tuy nhiên, công ty chỉ truyền đạt ý tưởng vào đoạn quảng cáo còn công việc thiết kế được thực hiện bởi các đơn vị chuyên nghiệp trên thị trường như: TVAD (Trung tâm quảng cáo Đài truyền hình Việt Nam), VOVAD (Trung tâm quảng cáo Đài tiếng nói Việt Nam)… Do vậy, công ty cần nhanh chóng xúc tiến việc thành lập bộ phận chuyên trách về quảng cáo, tối thiểu phải có 3 nhân viên được đào tạo bài bản về các kỹ năng: lập kế hoạch, đưa ý tưởng, thiết kế phục vụ cho hoạt động quảng cáo nhằm mang lại hiệu quả cao nhất từ hoạt động này. Bên cạnh đó, công ty cần tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng cáo và nên coi đây là một khoản đầu tư tạo tài sản cho công ty góp phần quảng bá giá trị thương hiệu chứ không nên coi đây là một loại chi phí đơn thuần (dựa trên quan điểm: không thể tính chính xác phần ngân sách chi cho quảng cáo hàng năm sẽ được thu hồi ngay lập tức hay phải mất đến một hay nhiều năm nên loại chi tiêu liên quan đến quảng cáo đều được tính vào chi phí).
Bảng 19: Dự kiến chi phí dành cho quảng cáo giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Loại
hình QC
2006
2007
2008
2009
2010
Truyền hình
1.450
1.600
1850
2.000
2.330
Truyền thanh
550
720
840
950
1.050
Báo, Tạp chí
1.000
1.080
1150
1.200
1.250
Phản hồi trực tiếp
350
430
550
580
660
Ngoài trời
600
680
750
830
950
Loại hình khác
250
270
285
290
295
Tổng
4.200
4.780
5.425
5.850
6.535
Thứ hai, lựa chọn các hình thức quảng cáo chủ đạo, bao gồm:
- Quảng cáo trên truyền hình: đây là hình thức quảng cáo hiệu quả nhất do kết hợp được cả 3 yếu tố: âm thanh, ánh sáng và hình ảnh. Điều này rất phù hợp với sản phẩm bánh kẹo của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, nhất là khi công ty muốn quảng bá thương hiệu của mình tới đông đảo người tiêu dùng còn người tiêu dùng thì ngày càng quan tâm đặc biệt tới mẫu mã của sản phẩm. Do vậy, công ty cần chú trọng đầu tư kinh phí cho hình thức quảng cáo này. Bên cạnh việc quảng cáo thường xuyên trên kênh VTV3 của Đài truyền hình Việt Nam, công ty nên quan tâm đến việc quảng cáo trên các kênh truyền hình địa phương có diện phủ sóng rộng như: HTV7, HTV9 của Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Hà Nội, Hà Tây và Hải Phòng.
- Quảng cáo trên báo và tạp chí: là hình thức tương đối phù hợp với công ty trong hoàn cảnh chi phí quảng cáo không dồi dào như: Kinh Đô, Đồng Khánh, Perfetti, Wonderfarm. Thông qua hình thức này công ty có thể truyền tải hình ảnh thương hiệu tới những đoạn thị trường tiềm năng như mong muốn, chẳng hạn: quảng cáo trên Báo Lao Động sẽ hướng tới đối tượng có thu nhập trung bình, còn quảng cáo trên Báo Thanh Niên và Tuổi Trẻ sẽ hướng tới đối tượng có thu nhập khá và cao. Tuy nhiên, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cần đặc biệt quan tâm tới tính rõ ràng của thông điệp quảng cáo, lợi ích của sản phẩm qua tựa đề và sự phù hợp của hình ảnh minh hoạ với tựa đề. Tất cả những vấn đề này phải nằm trong chiến luợc quảng bá thương hiệu của công ty bao gồm: xác định thị trường mục tiêu, mục đích quảng bá và chiến lược về thông điệp quảng bá.
Thứ ba, sử dụng Website để quảng bá giá trị thương hiệu: Hiện nay, Website của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có địa chỉ Nhìn chung, Website này tương đối đơn giản: phía trên trang chủ là logo và slogan “Hấp dẫn cả trong mơ” của công ty, phía bên trái là danh mục sản phẩm, bên phải là hình ảnh một số sản phẩm của công ty và mục Tìm kiếm sản phẩm, chính giữa trang chủ là Menu chính gồm 5 mục: Tin tức, Giới thiệu, Hỏi đáp, Liên hệ và Ngôn ngữ hiển thị. Bên cạnh đó, Website chưa có phần giới thiệu về:lịch sử hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức cùng ban lãnh đạo của công ty. Hơn nữa, thông tin trên Website ít được cập nhật thường xuyên. Để Website của công ty thực sự trở thành một công cụ phục vụ cho chiến lược quảng bá giá trị thương hiệu, cần xây dựng và hoàn thiện Website theo các hướng sau:
- Tính hấp dẫn: nội dung trang chủ phải đủ sức hấp dẫn những khách hàng mục tiêu khi họ truy cập và Website của công ty. Thông tin phải thưưòng xuyên cập nhật theo ngày, đặc biệt là các hoạt động khuyến mại của công ty cũng như quá trình sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Website nên tạo các đường dẫn đến các trang Web phổ biến như: Vietnamnet, VnExpress… nhằm cung cấp thông tin bổ sung cho khách hàng khi truy cập vào Website của công ty.
- Tính chuyên nghiệp: mỗi trang trong Website của công ty cần tránh phạm lỗi cho dù nhỏ nhất như: hình ảnh không hiện lên, đường dẫn thiếu chính xác, sai chính tả. Điều này sẽ gây ra ấn tượng thương hiệu của công ty thiếu sự chuyên nghiệp. Phải đảm bảo rằng trang Web đại diện cho thương hiệu của công ty và là diện mạo của công ty.
- Tính nhất quán: công việc xây dựng và hoàn thiện Website cùng các hoạt động khác của công ty cần có sự nhất quán nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Mỗi một nội dung trên Website đều có thể giúp nhận diện thương hiệu của công ty và kèm theo đó là lời cam kết mà thương hiệu muốn nhắn gửi đến khách hàng.
3.2.3.3. Hiệu quả thực hiện
- Tăng doanh số bán hàng của công ty góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tạo phong cách làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân viên của phòng Kinh doanh đặc biệt là bộ phận chuyên trách về quảng cáo.
- Giới thiệu hình ảnh công ty tới đông đảo người tiêu dùng, góp phần quảng bá giá trị thương hiệu của công ty.
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo của Việt Nam và đã dành được một vị thế nhất định trên thị trường, bằng việc: dẫn đầu thị trường miền Bắc và chiếm thị phần lớn thứ hai cả nước chỉ sau Kinh Đô. Nhưng trước xu thế của hội nhập kinh tế và sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trên thị trường bánh kẹo, công ty đã đề ra chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, đồng thời coi đó là một trong những công cụ hàng đầu để nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Đây là một bước đi hoàn toàn đúng đắn trong định hướng chiến lược phát triển chung của công ty.
Trong quá trình triển khai chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, ngoài những kết quả tốt mà chiến lược này đem lại cho công ty, bên cạnh đó còn có những tồn tại ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, khiến cho hiệu quả thực tế của chiến lược không được như kỳ vọng ban đầu mà toàn thể ban giám đốc và cán bộ công nhân viên của công ty mong muốn.
Qua thời gian 4 tháng thực tập tại Phòng Kinh doanh của Công ty, khi thực hiện nghiên cứu đề tài “Xây dựng và phát triển thương hiệu ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”, sau khi tiến hành việc phân tích, đánh giá thực trạng để tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, em đã vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được trên giảng đường Đại học vào điều kiện cụ thể của công ty; Cùng với sự hướng dẫn tận tình của ThS.Vũ Hoàng Nam và sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, đặc biệt là phòng Kinh doanh. Em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại trong tiến trình xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty.
Em hy vọng, đề tài sẽ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn góp phần vào quá trình phát triển thương hiệu của công ty nói riêng và sự nghiệp phát triển của toàn thể Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói chung.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp, Kinh tế và quản lý công nghiệp, Marketing căn bản của trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Sách:
- Xây dựng và phát triển thương hiệu (Lê Xuân Tùng biên soạn)- NXB: LĐXH 2005.
- Tạo dựng và quản trị thương hiệu, danh tiếng- lợi nhuận (Lê Anh Cường biên soạn)- NXB: LĐXH 2004.
3. Một số bài báo:
- Thời báo kinh tế Sài Gòn số 12/ 2006.
- Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 322 (3- 2005).
4. Luận văn:
- Mã số: 41- 03/TH: Hoàn thiện hệ thống MKT- MIX của công ty bánh kẹo Hải Hà (SV: Nguyễn Thị Hải Yến B – GVHD: TS. Vũ Kin Dũng).
- Mã số: 42- 26/CN: Giải pháp MKT nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (SV: Nguyễn Thị Lệ - GVHD: PGS.TS. Lê Văn Tâm).
5. Các nguồn tin từ mạng Internet: www.haihaco.com.vn, www.saigontimes.com.vn, www.thuonghieuviet.com.vn...
PHỤ LỤC 1
Thống kê máy móc đang sử dụng
STT
Tên máy móc
SL
Nước
sản xuất
Năm
sản xuất
1
Máy trộn nguyên liệu
1
Trung Quốc
1960
2
Máy quật kẹo
1
Trung Quốc
1960
3
Máy cán
1
Trung Quốc
1960
4
Máy cắt
2
Việt Nam
1960
5
Máy sàng
2
Việt Nam
1960
6
Máy nâng khay
1
Việt Nam
1960
7
Máy giấy bột
21
Trung Quốc
1965
8
Máy trong XN phụ trợ
1
TQ, VN
1960
9
Nồi sấy WK4
1
Ba Lan
1966
10
Nồi nấu liên tục SX kẹo cứng
1
Ba Lan
1977
11
Nồi hoà đường CK22
1
Ba Lan
1978
12
Nồi nấu nhân CK22
1
Ba Lan
1978
13
Máy tạo tinh
1
Ba Lan
1978
14
Nồi nấu kẹo chân không
1
Đài Loan
1990
15
Máy gói kẹo cứng
1
Italia
1995
16
Máy gói kẹo mềm
1
Hà Lan
1996
17
Dây chuyền sản xuất kẹo CAA6
1
Ba Lan
1977
18
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
1
Đài Loan
1979
19
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn
1
Autralia
1996
20
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc
1
Inđônêxia
1997
21
Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen
1
Đức
1998
22
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit
1
Italia
1999
23
Dây chuyền phủ Sôcôla
1
Đan Mạch
1992
24
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker
1
Đan Mạch
1992
25
Máy đóng gói bánh
1
Nhật Bản
1995
26
Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
1
Nhật Bản
2000
27
Dây chuyền sản xuất kẹo Chew
1
Đức
2001
Nguồn:Phòng Kỹ thuật
PHỤ LỤC 2
Một số chỉ số tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
giai đoạn 2001-2005
Chỉ số
Đơn vị
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1. Tổng tài sản
Tỷ đồng
122,168
138,385
145,345
168,42
179,51
1.1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tỷ đồng
46,343
50,365
55,220
58,12
64,33
Trong đó: hàng tồn kho
Tỷ đồng
17,23
12,507
15,627
14,181
11,833
1.2. TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ đồng
75,825
88,020
90,125
110,3
115,18
2. Tổng nguồn vốn
Tỷ đồng
122,168
138,385
145,345
168,42
179,51
2.1. Nợ phải trả
Tỷ đồng
46,566
60,363
64,805
77,74
84,38
Trong đó: nợ ngắn hạn
Tỷ đồng
28,322
32,153
35,202
37,185
43,767
2.2. Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
75,602
78,022
80,54
90,680
95,13
3. Lợi nhuận ròng
Tỷ đồng
6,20
8,75
10,25
14,54
17,06
4. Hệ số nợ
(K = vốn vay/vốn chủ)
Lần
0,62
0,77
0,8
0,86
0,89
5. LN trên VCSH
(ROE = lãi ròng/VCSH)
%
0,082
0,112
0,152
0,171
0,179
6. Khả năng thanh toán chung
(=TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
Lần
1,636
1,566
1,569
1,563
1,47
7. Khả năng thanh toán nhanh
(=TSLĐ – Hàng tồn kho/nợ ngắn hạn)
Lần
1,028
1,177
1,125
1,182
1,199
Nguồn:Phòng TC-KT
PHỤ LỤC 3
Mẫu phiếu điều tra các yếu tố khách hàng quan tâm
khi mua bánh kẹo của công ty
Yếu tố
Mức độ quan trọng (điểm)
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Rất không quan trọng
Giá cả
1
2
3
4
5
Mẫu mã bao gói
1
2
3
4
5
Mẫu mã sản phẩm
1
2
3
4
5
Loại bánh kẹo
1
2
3
4
5
Thương hiệu
1
2
3
4
5
Trọng lượng 1 gói
1
2
3
4
5
Chất lượng
1
2
3
4
5
Nguồn: Phòng Kinh doanh
.
Kết quả của phiếu điều tra
Yếu tố
Mức độ quan trọng (%)
Điểm đánh giá TB
Rất quan trọng (5đ)
Quan trọng (4đ)
Bình thường (3đ)
Không quan trọng (2đ)
Rất không quan trọng (1đ)
Giá cả
50
30
20
0
0
4,3
Mẫu mã bao gói
20
20
40
10
10
3,3
Mẫu mã sản phẩm
20
30
30
10
10
3,4
Loại bánh kẹo
40
20
20
20
0
4,2
Thương hiệu
30
20
20
30
0
3,5
Trọng lượng 1 gói
0
10
50
30
10
2,6
Chất lượng
80
20
0
0
0
4,8
Nguồn: Điều tra thực tế.
PHỤ LỤC 4
Nhận thức của bản thân Công ty về thương hiệu
Câu hỏi
Các phương án
Số ý kiến
Tỷ lệ (%)
1. Công ty quan tâm đến vấn đề thương hiệu như thế nào?
Rất quan tâm
5
16,67
Quan tâm
8
26,67
Bình thường
16
53,33
Ý kiến khác
1
3,33
2. Công ty đã xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu chưa? (Nếu chưa xây dựng thì chuyển sang câu số 8).
Đã xây dựng
0
0
Đang xây dựng
26
86,67
Chưa xây dựng
3
10
Ý kiến khác
1
3,33
3. Công ty thấy khâu nào khó nhất trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu ?
Thiết kế thương hiệu
8
29,63
Chiến lược phát triển thương hiệu
8
29,63
Chiến lược MKT- MIX nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu
11
40,74
Ý kiến khác
0
0
4. Mức độ đầu tư của Công ty cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu?
Cao
5
18,52
Trung bình
17
62,96
Thấp
5
18,52
5. Khả năng cạnh tranh của công ty sau khi triển khai chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu?
Mạnh
7
25,93
Trung bình
17
62,96
Yếu
3
11,11
6. Sức phát triển thương hiệu của công ty hiện nay?
Nhanh
3
11,11
Trung bình
17
62,96
Chậm
7
25,93
7. Tỷ lệ khách hàng biết đến sản phẩm công ty thông qua thương hiệu?
Cao
8
26,93
Trung bình
17
62,96
Thấp
2
7,41
8. Công ty đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá chưa?
Đã đăng ký
12
40
Đang đăng ký
10
33,33
Chưa đăng ký
5
16,67
Ý kiến khác
3
10
9. Mức độ bị vi phạm quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp của công ty?
Thường xuyên
12
40
Thỉnh thoảng
18
60
Không có
0
0
10. Với nguồn lực hiện có công ty đã sẵn sàng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới chưa?
Đã sẵn sàng
3
10
Chưa sẵn sàng
25
83,33
Ý kiến khác
2
6,67
Nguồn: Điều tra thực tế.
PHỤ LỤC 5
Lượng tiêu thụ các mặt hàng ở một số tỉnh trong cả nước giai đoạn 2003-2005
STT
Năm
Vùng miền
Lượng tiêu thụ (tấn)
So sánh 04/03
So sánh 05/04
2003
2004
2005
CL (tấn)
TL %
CL (tấn)
TL %
I
Miền Bắc
9607
10510
10902
903
9,40
392
3,73
1
Hà Nội
5424
5700
5930
276
5,09
230
4,04
2
Hà Nam
700
760
810
60
8,57
50
6,58
3
Hải Phòng
281
190
210
-91
-32,38
20
10,53
4
Thái Bình
183
190
203
7
3,83
13
6,84
5
Hà Tây
424
480
490
56
13,21
10
2,08
6
Quảng Ninh
410
500
495
90
21,95
-5
-1,00
7
Bắc Ninh
310
389
400
79
25,48
11
2,83
8
Bắc Giang
238
300
312
62
26,05
12
4,00
9
Vĩnh Phúc
220
280
286
60
27,27
6
2,14
10
Ninh Bình
251
320
323
69
27,49
3
0,94
11
Lạng Sơn
223
280
263
57
25,56
-17
-6,07
12
Thái Nguyên
178
205
218
27
15,17
13
6,34
13
Sơn La
128
150
152
22
17,19
2
1,33
14
Lai Châu
112
135
140
23
20,54
5
3,70
15
Phú thọ
119
155
180
36
30,25
25
16,13
16
Tuyên Quang
200
236
240
36
18,00
4
1,69
17
Hoà Bình
206
240
250
34
16,50
10
4,17
II
Miền Trung
3096
3487
3749
391
12,63
262
7,51
1
Nghệ An
770
838
890
68
8,83
52
6,21
2
Thanh Hoá
510
650
690
140
27,45
40
6,15
3
Hà Tĩnh
270
320
370
50
18,52
50
15,63
4
Huế
220
255
270
35
15,91
15
5,88
5
Quảng Ngãi
375
450
486
75
20,00
36
8,00
6
Quảng Bình
381
412
463
31
8,14
51
12,38
7
Đà Nẵng
570
562
580
-8
-1,40
18
3,20
III
Miền Nam
1410
1565
1692
155
10,99
127
8,12
1
TP, Hồ Chí Minh
570
615
658
45
7,89
43
6,99
2
Phú Xuyên
365
400
435
35
9,59
35
8,75
3
Cần Thơ
176
215
251
39
22,16
36
16,74
4
Lâm Đồng
80
92
98
12
15,00
6
6,52
5
Gia Lai
86
90
93
4
4,65
3
3,33
6
Đắc Lắc
49
58
59
9
18,37
1
1,72
7
Khánh Hoà
84
95
98
11
13,10
3
3,16
Tổng cộng
14113
15562
16343
1449
10,27
781
5,02
Nguồn:Phòng Kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32266.doc