Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ rối
loạn nhịp tim chung là 13,3%. Nam (14,7%)
nhiều hơn nữ (10,1%). Ở nhóm < 60 tuổi có xu
hướng gặp nhiều hơn so với nhóm ≥ 60 tuổi
(tương ứng là 14,2% so với 13,2%). Chúng tôi
nhận thấy rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường
gặp nhất chiếm hơn 50% các rối loạn nhịp khác
cộng lại (57,3% so với 42,7%). Trong đó, ở nhóm
≥ 60 tuổi chiếm 58,9% trong khi ở nhóm < 60 tuổi
chiếm 50%; nam thường gặp hơn nữ (tương ứng
là 59,4% so với 50%), những sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết quả chúng tôi tương tự kết quả của
Đặng Thị Thùy Quyên(3), tỷ lệ rối loạn nhịp tim
bao gồm cả rung nhĩ ở nhóm ≥ 60 tuổi (79,4% và
23,3%) là rất thường gặp so với nhóm < 60 tuổi
(20,6% và 0%).
Tuy nhiên, khác với các tác giả khác. Hanon
O(6) rung nhĩ là loại phổ biến nhất của chứng rối
loạn nhịp tim, chiếm khoảng 8,8% ở người 80-89
tuổi. Aronow WS(1) nhận thấy tỷ lệ rung nhĩ gia
tăng theo độ tuổi; chiếm 16% ở 1160 nam so với
13% ở 2464 nữ, đều là người cao tuổi. Mitchell
L.B(9) rung nhĩ gặp ở 1-2% người cao tuổi không
có bệnh tim và nguy cơ tăng gấp 2 cho mỗi 10
năm tiếp theo.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ cấu rối loạn nhịp tim ở người cao tuổi điều trị nội trú tại khoa tim mạch bệnh viện thống nhất năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 6
CƠ CẤU RỐI LOẠN NHỊP TIM Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2009
Nguyễn Chí Hiếu*, Phạm Hòa Bình**, Nguyễn Đức Công***
TÓM TẮT
Mở đầu: Cơ cấu bệnh tim mạch ở người cao tuổi thay đổi theo thời gian và chưa được nghiên cứu nhiều
trong thời gian gần đây.
Mục tiêu: Tìm hiểu cơ cấu rối loạn nhịp tim ở người cao tuổi điều trị nội trú tại khoa Tim mạch bệnh
viện Thống Nhất năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang có phân tích, thực hiện trên 667 bệnh án của bệnh
nhân điều trị nội trú tại khoa Tim mạch bệnh viện Thống Nhất năm 2009.
Kết quả: Tuổi trung bình là 70,36 10,21 tuổi với tỉ lệ nam/nữ là 2,67 và phần lớn bệnh nhân cư trú tại
TP. HCM (74,1%). Các nhóm rối loạn nhịp tim hàng đầu của người cao tuổi lần lượt là: rung nhĩ và rối loạn
nhịp thất.
Kết luận: Rung nhĩ và rối loạn nhịp thất là các rối loạn nhịp tim hàng đầu ở người cao tuổi.
Từ khóa: Cơ cấu bệnh, rối loạn nhịp tim, người cao tuổi, bệnh viện Thống Nhất.
ABSTRACTS
ARRHYTHMIAS PATTERNS IN ELDERLY PATIENTS IN CARDIOVASCULAR DEPARTMENT AT
THONG NHAT HOSPITAL IN 2009
Nguyen Chi Hieu, Pham Hoa Binh, Nguyen Duc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 6 - 10
Background: The disease of the circulatory system patterns in elderly patient has changed over time and
has not studied enough in recent times.
Objective: Survey arrhythmias patterns in elderly patients who had the inpatient treatment in
cardiovascular department at Thong Nhat hospital in 2009.
Methods: Cross-sectional descriptive, analysis study, conducted using 667 patients who had the inpatient
treatment in cardiovascular department at Thong Nhat hospital, Ho Chi Minh City in 2009.
Results: The mean age of the patients was 70.36 10.21 years and the ratio of men over women was 2.67.
Most of the patients lived in Ho Chi Minh city (74.1%). Atrial fibrillation and ventricular arrhythmias are the
most common arrhythmias in elderly patients.
Conclusions: Atrial fibrillation and ventricular arrhythmias are the most common arrhythmias in elderly
patients.
Key words: Disease patterns, arrhythmias, the elderly, Thong Nhat hospital.
ĐẶT VẤN ĐỀ Với những tiến bộ của khoa học thế giới,
* Bệnh viện Chợ Rẫy TP Hồ chí Minh ** Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
*** Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Đức Công ĐT: 0982160860 Email:
nguyenduccong1608@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 7
chất lượng sống và tuổi thọ của con người ngày
được nâng cao hơn trước. Cũng như trên thế
giới, ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ người cao tuổi
đang gia tăng. Tổng điều tra dân số năm 2009,
cho thấy tuổi thọ trung bình người Việt Nam là
72,2 tuổi, đứng hàng thứ 4 khu vực Đông Nam
Á, hàng thứ 83 thế giới; tuy nhiên tuổi thọ bình
quân khỏe mạnh khá thấp, xếp thứ 116/174 nước
trên thế giới và có khoảng 7.000 cụ sống trên 100
tuổi(11). Cùng với sự phát triển đời sống kinh tế
xã hội, bệnh tim mạch ngày càng tăng và trở
thành vấn đề thời sự. Ở người cao tuổi tỷ lệ mắc
bệnh tim mạch nhiều gấp 3 lần so với người trẻ
tuổi(5). Không giống như ngưởi trẻ tuổi, người
cao tuổi thường mắc nhiều bệnh cùng lúc, triệu
chứng lâm sàng thường thay đổi, không đặc
hiệu, dễ diễn biến nặng, tăng nguy cơ biến
chứng và tử vong. Việc chẩn đoán và điều trị
thường khó khăn.
Cơ cấu bệnh tim mạch ở người cao tuổi
đang rất được sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu và các bác sĩ lâm sàng. Việc xác định cơ cấu
bệnh tật tại một địa điểm cụ thể trong khoảng
thời gian nhất định sẽ là cơ sở khoa học giúp
cho công tác phòng chống bệnh tật đạt hiệu quả
cao. Tuy nhiên cơ cấu rối loạn nhịp tim ở người
cao tuổi chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục
tiêu: “Tìm hiểu cơ cấu rối loạn nhịp tim ở người cao
tuổi điều trị nội trú tại khoa Tim mạch bệnh viện
Thống Nhất năm 2009”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Gồm những bệnh nhân điều trị tại khoa tim
mạch trong năm 2009 đã được bác sĩ chuyên
khoa thăm khám, đánh giá và bác sĩ trưởng
khoa ký duyệt chẩn đoán theo tiêu chuẩn ICD
10.
Tiêu chuẩn loại trừ
Gồm những bệnh nhân không được chẩn
đoán rõ ràng, bệnh quá nặng không khai thác
được thông tin từ bệnh nhân hay gia đình bệnh
nhân, không thu thập đủ các dữ liệu để có chẩn
đoán xác định.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang có phân tích.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức tính cho
nghiên cứu
2
2/1
2 1
d
PPZN
Trong đó: N: cỡ mẫu cần nghiên cứu. Với α = 0,05 thì Z21-
/2 = Z21-0,05 = Z20,975 = 1,96. P: trị số ước lượng mắc bệnh.
Theo kết quả nghiên cứu của Đào Duy An về tình trạng
tăng huyết áp ở người cao tuổi Thị xã Kontum, tỷ lệ tăng
huyết áp chung là 49,3%. d: độ chính xác mong muốn (d =
0,04)
Theo công thức trên, cỡ mẫu nghiên cứu là:
13,596
0016,0
507,0493,096,1
N
Từ đó chúng tôi lấy cỡ mẫu nghiên cứu này
là 667 người.
Cách tiến hành và phương pháp thu thập số
liệu
Các thông tin về tình hình bệnh tật của bệnh
nhân điều trị tại khoa tim mạch bệnh viện
Thống Nhất - Thành phố Hồ Chí Minh được ghi
chép vào mẫu bệnh án thiết kế sẵn.
Xử lý số liệu
Các dữ kiện thu được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS for windows 11.01.
Kết quả được trình bày dưới dạng tỷ lệ %,
trung bình ± độ lệch chuẩn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng
nghiên cứu
Nhóm
tuổi
40-49 50-59 60-69 70-79 ≥80 Tổng
Tần số 32 81 176 256 122 667
Tỷ lệ % 4,8 12,1 26,4 38,4 18,3 100
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 8
Nhóm tuổi từ 70 - 79 chiếm tỉ lệ cao nhất
(38,4%), ít nhất là nhóm 60 tuổi (16,9%), tuổi
cao nhất là 98, tuổi trung bình là 70,36 10,21
tuổi.
Bảng 2: Phân bố tuổi theo giới ở đối tượng nghiên
cứu
Nhóm tuổi Nam (n = 469) Nữ (n = 198)
Tổng
(n = 667)
40-49 (n, %) 21 (4,5) 11 (5,6) 32 (4,8)
50-59 (n, %) 53 (11,3) 28 (14,1) 81 (12,1)
60-69 (n, %) 119 (25,4) 57 (28,8) 176 (26,4)
70-79 (n, %) 180 (38,4) 76 (38,4) 256 (38,4)
≥80 (n, %) 96 (20,5) 26 (13,1) 122 (18,3)
Trung bình 70,93 10,36 68,99 9,75 70,36 10,21
2 = 5,98; p = 0,201
Trong số 667 bệnh nhân, tỷ lệ nam/nữ =
2,67/1. Ở nhóm ≥ 60 tuổi, nam giới (84,3%) có
xu hướng nhiều hơn nữ giới. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỉ lệ
bệnh nhân tập trung cao nhất tại thành phố
Hồ Chí Minh (74,1%).
Cơ cấu rối loạn nhịp tim
Bảng 3: Phân bố nhóm bệnh tim mạch theo nhóm
tuổi
TT Bệnh tim mạch
≥ 60
tuổi
(n =
554)
< 60 tuổi
(n = 113)
Chung
(n =
667)
OR p
1 Bệnh tăng
huyết áp
475
(85,7)
81 (71,7) 556
(83,4)
1,98 <0,001
2 Bệnh mạch
vành
374
(67,5)
66 (58,4) 440
(66,0)
1,38 0,063
3 Bệnh van tim 164
(29,6)
36 (31,9) 200
(30,0)
1,11 0,633
4 Rối loạn nhịp
tim
73 (13,2) 16 (14,2) 89 (13,3) 1,09 0,780
5 Suy tim 71 (12,8) 9 (8,0) 80 (12,0) 1,57 0,148
Nhận xét:
- Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở nhóm ≥ 60 tuổi
cao hơn nhóm < 60 tuổi có ý nghĩa thống kê (p <
0,001).
- Tỷ lệ bệnh mạch vành, bệnh van tim, rối
loạn nhịp tim, suy tim giữa 2 nhóm tuổi thì sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 4: Phân bố rối loạn nhịp tim theo nhóm tuổi
Rối loạn nhịp tim ≥ 60 tuổi (n = 554)
< 60 tuổi
(n = 113)
Tổng
(n = 667)
Rối loạn nhịp tim ≥ 60 tuổi (n = 554)
< 60 tuổi
(n = 113)
Tổng
(n = 667)
Không 481 (86,8) 97 (85,8) 578 (86,7)
Có 73 (13,2) 16 (14,2) 89 (13,3)
Rối loạn nhịp thất 30 (41,1) 8 (50,0) 38 (42,7)
Rung nhĩ 43 (58,9) 8 (50,0) 51 (57,3)
2 = 0,08; p = 0,780; OR = 1,09; KTC 95%: 0,61 – 1,95
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn nhịp tim ở nhóm ≥
60 tuổi có xu hướng thấp hơn nhóm > 60 tuổi.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >
0,05).
Bảng 5: Phân bố rối loạn nhịp tim theo giới.
Rối loạn nhịp tim Nam (n = 469)
Nữ
(n = 198)
Tổng (n =
667)
Không 400 (85,3) 178 (89,9) 578 (86,7)
Có 69 (14,7) 20 (10,1) 89 (13,3)
- Rối loạn nhịp thất 28 (40,6) 10 (50,0) 38 (42,7)
- Rung nhĩ 41 (59,4) 10 (50,0) 51 (57,3)
2 = 2,56; p = 0,11; OR = 1,37; KTC 95%: 0,91 – 2,05
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn nhịp tim ở nam có
xu hướng cao hơn nữ. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tuổi
Tuổi cao nhất là 98, tuổi trung bình ở nhóm
NCT là 70,36 10,21 tuổi, gần tương đương với
tuổi thọ người Việt Nam năm 2009(11). Tuổi trung
bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự
của Phạm Hòa Bình(10) và Đỗ Chí Cường(4),
tương ứng là 67,94 ± 11,6 và 73,01 tuổi. Nhưng
sự khác biệt về độ tuổi của giữa hai giới là
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). NCT
thường có chức năng sinh lý giảm dần, mắc
nhiều bệnh mạn tính: THA, ĐTĐ, bệnh cơ
xương khớp, bệnh viêm phế quản, xơ vữa động
mạchĐây là những bệnh mà bệnh viện có thể
chăm sóc và điều trị tốt, do đó nhóm 70-79 tuổi
chiếm đa số. Ngoài ra, bệnh viện Thống Nhất là
một trong những bệnh viện tuyến trung ương ở
phía Nam ưu tiên khám và điều trị cho các cán
bộ, đặc biệt là các cán bộ hưu trí cũng là một lí
do góp phần chiếm tỉ lệ đa số của nhóm tuổi 70-
79. Ở nhóm cao tuổi, nhóm tuổi ≥ 80 có số lượng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 9
bệnh nhân ít nhất so với các nhóm tuổi khác.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế năm 2009, tuổi
thọ trung bình của người Viêt Nam đạt 72,8
tuổi(11). Phải chăng do tuổi trung bình của dân số
nước ta như vậy nên ở nhóm tuổi ≥ 80 có ít bệnh
nhân nhất so với các nhóm tuổi khác. Ngoài ra,
có nghiên cứu cho thấy những người trên 80
tuổi có tỉ lệ sử dụng dịch vụ bệnh viện thấp hơn
2 lần so với nhóm tuổi từ 60-64 do khả năng đi
lại hạn chế cũng có thể lí giải vấn đề này(2).
Giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam giới
có 469 người chiếm 70,3% nhiều hơn nữ giới có
196 người chiếm 29,7%; tỷ lệ nam/nữ là 2,67/1.
Kết quả này tương tự kết quả của các tác giả
khác: Phạm Hòa Bình(10) và Hoàng Quốc Hòa(7)
tỷ lệ tương ứng là 77,1% và 70,6%. Tuy nhiên tỷ
lệ giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi khác
với nghiên cứu của Lý Huy Khanh(8), Võ Thị
Dễ(12), ở đối tượng nghiên cứu của các tác giả
này thì nữ nhiều hơn nam (tỷ lệ tương ứng là
58% và 59,16%). Sự khác biệt về giới có thể được
giải thích là bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện
trung ương có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cán
bộ trung cao cấp của Đảng và Nhà nước, mà cán
bộ thì nam giới chiếm phần lớn.
Cơ cấu rối loạn nhịp tim
Phân bố bệnh tim mạch theo nhóm tuổi
Cơ cấu bệnh tim mạch trong nghiên cứu
của chúng tôi được xếp theo theo thứ tự giảm
dần như sau: tăng huyết áp (83,4%), bệnh
mạch vành (66,0%), bệnh van tim (58,1%), rối
loạn nhịp tim (13,3%), suy tim (12,0%). Xét về
độ tuổi, tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở nhóm ≥ 60
tuổi (85,7%) cao hơn nhóm < 60 tuổi (71,7%) là
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bệnh động
mạch vành, bệnh suy tim ở nhóm ≥ 60 tuổi có
xu hướng nhiều hơn, và ngược lại với bệnh
van tim và rối loạn nhịp tim thì nhóm < 60
tuổi có xu hướng nhiều hơn, với p > 0,05.
Phân bố rối loạn nhịp tim theo nhóm tuổi và
giới
Rung nhĩ là 1 trong những rối loạn nhịp tim
rất thường gặp, chiếm 0,4 – 1% trong cộng đồng
và gặp khoảng 10% ở người từ trên 80 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ rối
loạn nhịp tim chung là 13,3%. Nam (14,7%)
nhiều hơn nữ (10,1%). Ở nhóm < 60 tuổi có xu
hướng gặp nhiều hơn so với nhóm ≥ 60 tuổi
(tương ứng là 14,2% so với 13,2%). Chúng tôi
nhận thấy rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường
gặp nhất chiếm hơn 50% các rối loạn nhịp khác
cộng lại (57,3% so với 42,7%). Trong đó, ở nhóm
≥ 60 tuổi chiếm 58,9% trong khi ở nhóm < 60 tuổi
chiếm 50%; nam thường gặp hơn nữ (tương ứng
là 59,4% so với 50%), những sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết quả chúng tôi tương tự kết quả của
Đặng Thị Thùy Quyên(3), tỷ lệ rối loạn nhịp tim
bao gồm cả rung nhĩ ở nhóm ≥ 60 tuổi (79,4% và
23,3%) là rất thường gặp so với nhóm < 60 tuổi
(20,6% và 0%).
Tuy nhiên, khác với các tác giả khác. Hanon
O(6) rung nhĩ là loại phổ biến nhất của chứng rối
loạn nhịp tim, chiếm khoảng 8,8% ở người 80-89
tuổi. Aronow WS (1) nhận thấy tỷ lệ rung nhĩ gia
tăng theo độ tuổi; chiếm 16% ở 1160 nam so với
13% ở 2464 nữ, đều là người cao tuổi. Mitchell
L.B(9) rung nhĩ gặp ở 1-2% người cao tuổi không
có bệnh tim và nguy cơ tăng gấp 2 cho mỗi 10
năm tiếp theo.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi rút ra được
kết luận sau: Trong rối loạn nhịp tim, tỷ lệ nam
giới có xu hướng cao hơn nữ giới. Rung nhĩ và
rối loạn nhịp thất là các rối loạn nhịp tim hàng
đầu ở người cao tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aronow WS, (2009). Cardiovascular Disease in Elderly Women.
17 (10):38-43.
2. Đàm Viết Cương, Trần Thị Mai Anh và cộng sự (2006). "Đánh
giá tình hình chăm sóc sức khỏe cho NCT ở Việt Nam". Viện
chiến lược và chính sách Y tế. Hà Nội, tr. 1-2.
3. Đặng Thị Thùy Quyên, (2005). Khảo sát RLNT ở BN nhồi máu
cơ tim cấp theo dõi liên tục 24 giờ. Luận văn bác sĩ nội trú y
khoa, ĐHYD Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đỗ Chí Cường (2011). Mô hình bệnh tật của người cao tuổi điều
trị tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2009. Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ, Đại học Y Dược TP. HCM.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 10
5. Enas EA, Singh V, et al. (2008). Reducing the burden of coronary
artery disease in India: challenges and opportunities. Indian
Heart J.; 60(2):161-75.
6. Hanon O, (2009). Heart Disease In The Elderly. What's new?.
XIXth IAGG World Congress of Gerontology and Geriatrics;
pp:3. (
DISEASE-IN-THE-ELDERLY).
7. Hoàng Quốc Hòa, (2009). Đặc điểm 99 trường hợp HCMV-c
được chụp và can thiệp mạch vành tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Định. Y học TPHCM, tập 13; phụ bản số 6, tr. 359-36.
8. Lý Huy Khanh và cs (2009). Khảo sát sự biến đổi mô hình bệnh
tật điều trị nội trú tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương từ năm
2002 đến năm 2007.
www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/data/news/2009/2/6239...
9. Mitchell LB (2008). Arrhythmias and Conduction Disorders.
Merck Manual of Geriatric, Content last modified 01/2010.
10. Phạm Hòa Bình và cs (2010). Một số nhận xét về điều trị NMCT
cấp có đoạn ST chênh lên tại bệnh viện Thống Nhất Thành phố
Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học TP. HCM, chuyên đề Nội khoa, tập
14, phụ bản số 1, tr.76-82.
11. Tổng cục thống kê (2009). Kết quả cuộc tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2009.
12. Võ Thị Dễ và cs (2007). Tần suất THA và các YTNC ở tỉnh Long
An năm 2005. Tạp chí Y học TP. HCM, chuyên đề Nội khoa, tập
11, phụ bản số 1; tr.122-127.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- co_cau_roi_loan_nhip_tim_o_nguoi_cao_tuoi_dieu_tri_noi_tru_t.pdf