Công chức bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2011 phần Quản Lý Nà NướcĐáp án câu hỏi ôn thi công chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Các bạn ông kỹ phần điểm Quản lý nhà nước sẽ đạt trên 80 điểm.
Chúc các bạn thi sinh ôn thi đạt kết quả cao trong kỳ thi công chức bảo hiểm chuyển bị tới.
Chào thân ái.
47 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công chức bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2011 phần Quản Lý Nà Nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương… chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp …”
Do đó vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân được thể hiện ở hai điểm sau:
- Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, ủy ban nhân dân là cơ quan thực
hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng
cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lí nhà nước, vì quản lí nhà nước là
hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân. Trên cơ sở đảm bảo tính
thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với
thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
Câu 16 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính Nhà nước.
- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là hệ thống cơ quan chấp hành điều
hành, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước). Hệ thống cơ quan này bao gồm: Chính phủ, các
Bộ, các Cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban.
Chính phủ
Theo điều 109 Hiến pháp 1992 có quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ. Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề
nghị của Thủ tướng chính phủ.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Các Bộ và Cơ quan ngang Bộ
Chính phủ hiện nay được Quốc hội khóa XII phê chuẩn trong kì họp lần thứ nhất quyết
định thành lập 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Các bộ và cơ quan ngang bộ có chức năng thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về ngành, lĩnh vực; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn
của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của các Bộ và cơ quan ngang bộ bao gồm:
- Vụ, văn phòng, thanh tra
- Cục (không nhất thiết các cơ quan đều phải có)
- Các tổ chức sự nghiệp
Cơ quan trực thuộc Chính phủ
Các Cơ quan trực thuộc chính phủ hiện nay bao gồm 8 cơ quan sau:
- Viện khoa học xã hội Việt nam.
- Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
- Thông tấn xã Việt Nam.
- Đài tiếng nói Việt Nam.
- Đài truyền hình Việt Nam.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Học viện Chính trị – hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ban quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ủy Ban Nhân Dân các cấp
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên.
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh : Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình; Quyết định thành lập các
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy
phép thành lập doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng
trường, công trình công cộng trong tỉnh …
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của ủy ban
nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy
ban nhân dân cấp trên.
Các Sở, Ban, Ngành tại địa phương
Các sở, ban, ngành là các Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, giáo dục, thể thao, kinh tế, …
Cơ cấu tổ chức của các Sở gồm có:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Câu 17 : Hãy nêu những nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước?
Các nguyên tắc quản lí hành chính nhà nước
- Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí
- Tập trung dân chủ
- Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ
- Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức năng quản lí
kinh doanh của các tổ chức kinh tế
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Nguyên tắc công khai
Câu 18 : Nêu khái niệm công chức là gì, viên chức là gì ? So sánh sự giống nhau, khác nhau
giữa công chức và viên chức?
Điều 4. Cán bộ, công chức
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
"Cán bộ, công chức quy định tại pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước”
Phân biệt
“Công chức là những người thực thi công quyền - nhiệm vụ của nhà nước. Còn viên chức
là người hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp mà không quản lý nhà nước. Viên chức có thể nhảy
chỗ này chỗ kia nhưng công chức dứt khoát phải theo nhiệm kỳ, liên quan đến nhiệm kỳ của bộ
máy nhà nước…”.
2. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm
việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên,
được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự
nghiệp trong các cơ quan Nhà nước, mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ,
có chức danh tiêu chuẩn riêng.
Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu
cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 19 : Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp được quy
định trong Luật Viên chức?
Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được
giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất
lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 20 : Nêu quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương được
quy định trong Luật Viên chức?
Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý
và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu
đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có
môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định
của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Câu 21 : Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của công chức quy định trong Luật Công chức?
NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật
thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định
vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra
quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có
hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho
công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2
QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính
sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định
của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng
hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm
một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt
động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành
công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công
nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 22 : Nêu những việc viên chức không được làm được quy định trong Luật Viên chức?
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp
luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình
thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động
nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 23: Nêu mục đích và các căn cứ đánh giá viên chức?
Điều 39. Mục đích của đánh giá viên chức
Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên
chức.
Điều 40. Căn cứ đánh giá viên chức
Việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
1. Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;
2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.
Câu 24 : Nêu nội dung đánh giá và phân loại đánh giá Viên chức?
Điều 41. Nội dung đánh giá viên chức
1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và
việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này và các nội dung sau:
a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký
tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
quy hoạch, đào tạo, bồi đường.
Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức
1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
3. Hoàn thành nhiệm vụ;
4. Không hoàn thành nhiệm vụ.
Câu 25 : Các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức?
Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được
nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có nhu cầu.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị
buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý
phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ
chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử
lý kỷ luật đối với công chức.
Điều 51. Khen thưởng
1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp
thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương
trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.
Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị
hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý
kỷ luật đối với viên chức.
Câu 26 : Hợp đồng làm việc là gì? Theo Luật Viên chức có mấy loại hợp đồng làm việc?
Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng
làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ
đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn,
thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường
hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường
hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
58 của Luật này.
Câu 27: Hãy cho biết nội dung cơ bản của hợp đồng làm việc được quy định trong Luật
Viên chức?
Điều 26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập;
b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng,
năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
h) Chế độ tập sự (nếu có);
i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù
của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho
viên chức.
3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự
đồng ý của cấp đó.
Câu 28: Nêu vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời
sống cho người lao động ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất
nước, bảo vệ tổ quốc
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời
sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Vị trí và chức năng
1. BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách bảo hiểm bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự
nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã
hội bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là BHXH), bảo hiểm y
tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp
luật.
2. BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về
BHXH, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ chính sách đối với các quỹ
BHXH, bảo hiểm y tế.
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ở Trung ương
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung thống
nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có :
1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
3. Ban Thu
4. Ban Chi
5. Ban Cấp sổ, thẻ
6. Ban Tuyên truyền
7. Ban Hợp tác quốc tế
8. Ban Kiểm tra
9. Ban Thi đua - Khen thưởng.
10. Ban Kế hoạch - Tài chính.
11. Ban Tổ chức cán bộ.
12. Văn phòng
13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội
14. Trung tâm Thông tin
15. Trung tâm Lưu trữ
16. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội
17. Báo Bảo hiểm Xã hội
18. Tạp chí Bảo hiểm Xã hội
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc,
các tổ chức quy định từ khoản 13 đến khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen
thưởng) được thành lập phòng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức
giúp việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không quá 03
người.
Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp này không quá 03 người.
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm,
miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành.
Câu 29 : Nêu nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
BHXH Việt Nam.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam; kế hoạch dài
hạn, năm năm, hàng năm về hoạt động của BHXH Việt Nam; đề án bảo toàn và tăng trưởng các
quỹ BHXH, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua; tổ chức
thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt;
3. Trách nhiệm và quan hệ của BHXH Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh
vực BHXH, bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ BHXH, bảo hiểm y tế:
a. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách về bảo hiểm xã hội; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; tình hình thu, chi và quản lý, sử
dụng các quỹ bảo hiểm xã hội.
b. Đối với Bộ Y tế:
- Đề xuất với Bộ Y tế xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế; kiến
nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật;
- Tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi của người khám,
chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện
chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế.
c. Đối với Bộ Tài chính:
- Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu,
chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải
quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam.
5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;
6. Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức việc cấp sổ bảo hiểm xã
hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh
phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật.
8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau;
trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai
sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa
bệnh đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn.
10. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao
động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm,
đóng bảo hiểm y tế cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bao gồm: quỹ hưu trí, tử
tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ bảo hiểm xã hội tự
nguyện; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc; quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện theo
nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp
luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thành phần theo quy định của pháp
luật.
12. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có
đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa
bệnh, bảo vệ quyền lợi người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng; giới thiệu người lao
động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định
của pháp luật.
13. Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
15. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối việc đóng và yêu
cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật
16. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của
các đơn vị trực thuộc; quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc trong tổng
biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; tuyển dụng công chức, viên chức và quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
19. Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện
công tác thống kê, kế toán và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của
Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
21. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê
và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
23. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
24. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về tình hình
thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý và
sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
25. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ
tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ
chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
26. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải
quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật.
27. Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
28. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 19. Quyền của tổ chức bảo hiểm xã hội
Tổ chức bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật;
2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội không đúng quy định;
3. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội;
4. Kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội và trả các chế độ bảo hiểm xã hội;
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội;
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã
hội;
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội
Tổ chức bảo hiểm xã hội có các trách nhiệm sau đây:
1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; hướng dẫn thủ
tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội;
2. Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
3. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn;
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội đến từng người lao động;
5. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội;
7. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;
8. Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
Giám định y khoa theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;
9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người
tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
10. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện
bảo hiểm xã hội. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về tình hình quản lý
và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội;
11. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục
thực hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
12. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
13. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội;
15. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Câu 30 : Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan
nào? Nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
1. Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và thu,
chi, quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
2. Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.
3. Hội đồng quản lý có Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và các thành viên do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; nhiệm kỳ
của thành viên Hội đồng quản lý là 5 năm.
4. Hội đồng quản lý có Văn phòng giúp việc. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng giúp việc do
Hội đồng quản lý quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:
a. Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đề án
bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước khi trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi là
Tổng Giám đốc) thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
b. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế;
c. Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
d. Thông qua quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo Bộ Tài
chính theo quy định hiện hành;
đ. Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đề nghị của Tổng Giám
đốc;
e. Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những
nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó;
g. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống
tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
h. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó
Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
Câu 31 : Nêu chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương?
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ở Trung ương
1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
3. Ban Thu
4. Ban Chi
5. Ban Cấp sổ, thẻ
6. Ban Tuyên truyền
7. Ban Hợp tác quốc tế
8. Ban Kiểm tra
9. Ban Thi đua - Khen thưởng.
10. Ban Kế hoạch - Tài chính.
11. Ban Tổ chức cán bộ.
12. Văn phòng
13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội
14. Trung tâm Thông tin
15. Trung tâm Lưu trữ
16. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội
17. Báo Bảo hiểm Xã hội
18. Tạp chí Bảo hiểm Xã hội
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng
Giám đốc, các tổ chức quy định từ khoản 13 đến khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen
thưởng) được thành lập phòng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức
giúp việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không quá 03
người.
Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp này không quá 03 người.
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm,
miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành.
Câu 32 : Nêu cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương?
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, gồm có:
1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm Xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh.
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ở Trung ương
1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
3. Ban Thu
4. Ban Chi
5. Ban Cấp sổ, thẻ
6. Ban Tuyên truyền
7. Ban Hợp tác quốc tế
8. Ban Kiểm tra
9. Ban Thi đua - Khen thưởng.
10. Ban Kế hoạch - Tài chính.
11. Ban Tổ chức cán bộ.
12. Văn phòng
13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội
14. Trung tâm Thông tin
15. Trung tâm Lưu trữ
16. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội
17. Báo Bảo hiểm Xã hội
18. Tạp chí Bảo hiểm Xã hội
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng
Giám đốc, các tổ chức quy định từ khoản 13 đến khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen
thưởng) được thành lập phòng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức
giúp việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không quá 03
người.
Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp này không quá 03 người.
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm,
miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành.
Câu 33 : Nêu vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện?
Bảo hiểm Xã hội huyện
1. Bảo hiểm Xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
2. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, biên chế và quy định kinh phí hoạt động
của Bảo hiểm Xã hội huyện; quyết định thành lập, giải thể Bảo hiểm Xã hội huyện trong trường
hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp huyện của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám
đốc Bảo hiểm Xã hội huyện theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành. Số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm Xã
hội huyện không quá 02 người
4. Giám đốc Bảo hiểm Xã hội huyện chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức, tài
chính, tài sản thuộc phạm vi Bảo hiểm Xã hội huyện quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam và của Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
Câu 34 : Nêu các khái niệm về văn bản, văn bản quản lý Nhà nước, văn bản quản lý hành
chính Nhà nước, văn bản pháp luật và văn bản hành chính thông thường?
1.Khái niệm:
1.Văn bản (nói chung) là phương tiện để ghi tin (cố định thông tin) và để truyền tin.
2. Văn bản quản lý nhà nước là một văn bản do cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo
đúng thể thức, thủ tục và thẩm quyền để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Văn bản quản lý Nhà nước thực chất là các quyết định quản lý Nhà nước do các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thể thức, thủ tục, thẩm quyền do luật định mang tính
quyền lực đơn phương. Văn bản quản lý Nhà nước còn là phương tiện để xác định và vận dụng
các chuẩn mực pháp lý vào qua trình quản lý Nhà nước.
3. Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước. Nó cụ thể
hóa việc thi hành văn bản pháp quy, giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu quản lý.
4. Văn bản pháp quy là văn bản chứa các quy tắc chung để thực hiện văn bản luật, do cơ
quan quản lý hành chính ban hành.
Văn bản hành chính thông thường
Văn bản hành chính thông thường là loại văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành
nhưng không có đầy dủ những yếu tố của một văn bản quy phạm pháp luật, nhằm giải quyết các
vụ việc cụ thể với đối tượng cụ thể.
Văn bản hành chính thông thường gồm:
- Công văn
- Thông báo
- Biên bản
Câu 35: Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật? Văn bản quy phạm pháp luật gồm hệ
thống các văn bản nào?
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ
tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1. Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết.
Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết;
2. Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi hành văn
bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
a) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
d) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị, thông
tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội;
3. Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp
luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; văn
vản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.
Câu 36 : Thế nào là văn bản cá biệt? Nêu tên các loại văn bản hành chính thông thường và
văn bản chuyên môn-kỹ thuật?
- Văn bản cá biệt là loại văn bản chứa đựng những quy tắc xử sự riêng, thuộc thẩm quyền
của từng cơ quan nhằm giải quyết một sự việc, một cá nhân, một tổ chức cụ thể trong phạm vi
không gian, thời gian nhất định.
Văn bản cá biệt gồm:
- Quyết định nâng lương
- Quyết định bổ nhiệm
- Quyết định điều động
- Quyết định khen thưởng, kỷ luật
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính...
- Văn bản hành chính thông thường là loại văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành
nhưng không có đầy dủ những yếu tố của một văn bản quy phạm pháp luật, nhằm giải quyết các
vụ việc cụ thể với đối tượng cụ thể.
Văn bản hành chính thông thường gồm:
- Công văn
- Thông báo
- Biên bản
- Thông cáo
- Công điện...
Câu 37 : Hãy nêu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật?
Văn bản quy phạm pháp luật (Pháp quy)
+ Văn bản pháp quy chỉ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Văn bản dược ban hành theo đúng thủ tục, thể thức, trình tự luật định.
+ Văn bản quy phạm pháp luật có chứa những quy tắc xử sự chung.
+ Văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng nhiều lần.
+ Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng với mọi đối tượng hay một nhóm đối tượng.
+ Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong toàn quốc hay từng địa phương
+ Văn bản quy phạm pháp luật được Nhà nước bảo đảm thực hiện
Văn bản quy phạm pháp luật gồm các loại sau:
- Hiến pháp
- Luật, Bộ luật
- Nghị quyết
- Pháp lệnh
- Lệnh của Chủ tịch nước
- Nghị định
- Quyết định
- Chỉ thị
- Thông tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QLNN.pdf