Ở đây, X1 là giá trị sản xuất nhóm ngành
ICT và X2 là giá trị sản xuất các ngành khác
ICT trong nền kinh tế. I là ma trận đơn vị,
A11 là ma trận chi phí trung gian của nhóm
ngành ICT, A21 là ma trận chi phí trung gian
của nhóm ngành ICT sử dụng sản phẩm
nhóm ngành khác, A22 là ma trận chi phí
trung gian nhóm ngành ngoài ICT, và A12 thể
hiện các ngành khác ICT trong nền kinh tế sử
dụng ICT làm đầu vào, Y1 là cầu cuối cùng
của ICT và Y2 là cầu cuối cùng các ngành
khác.
Quan hệ (5) và (6) cho thấy ảnh hưởng
về sản lượng của nhóm ngành này lan tỏa
đến sản lượng của nhóm ngành khác
(I – A11)-1. A12 thể hiện nhu cầu của
nhóm ngành 1 cho 1 đơn vị tăng lên của
nhóm ngành 2 hoặc nhóm ngành 2 lan tỏa
(kích thích) đến nhóm ngành 1
Tương tự:
(I – A22)-1. A21 thể hiện nhu cầu của
nhóm ngành 2 cho 1 đơn vị tăng lên của
nhóm ngành 1 hoặc nhóm ngành 1 lan tỏa
(kích thích) đến nhóm ngành 2.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công nghệ thông tin và truyền thông trong nền kinh tế Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Bùi Trinh*
Tóm tắt:
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information & Communication Technology - ICT) đã
trở thành một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế trong vài thập kỷ qua. Việc sử dụng rộng
rãi viễn thông, Internet, mạng di động, phát triển các công nghệ mới như mạng lưới vạn vật
kết nối (IoT), điện toán đám mây, khoa học dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo (AI) trong kinh
doanh cho thấy sự phổ biến của ICT đối với các hoạt động kinh tế. ICT tồn tại trong hoạt động
của mọi doanh nghiệp. Thực tế này đã thúc đẩy nghiên cứu về ICT và tác động kinh tế của nó
đến nền kinh tế. Do đó, việc đánh giá tác động của ICT đối với các nền kinh tế phải luôn tính
đến hiệu ứng lan tỏa của ICT tới các ngành kinh tế khác. Bài viết sử dụng mô hình đầu vào -
đầu ra (Bảng IO) để đo lường phần nào ảnh hưởng của ICT đến các ngành còn lại của nền
kinh tế.
1. Giới thiệu
Chính sách về công nghệ thông tin đã
được xây dựng từ Nghị quyết 49/CP năm
1993 của Chính phủ về phát triển công nghệ
thông tin tại Việt Nam. Chỉ thị số 58-CT/TW
năm 2000 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng thường được coi là tài liệu hướng dẫn
quan trọng nhất về phát triển công nghệ
thông tin tại Việt Nam do thực tế được ban
hành bởi cơ quan lãnh đạo cao nhất của quốc
gia và nó cũng cho thấy cái nhìn rộng hơn về
vị trí và vai trò của công nghệ thông tin trong
phát triển kinh tế. Năm 2010, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định 1755/QĐ-TTg
phê duyệt Dự án “Đưa Việt Nam sớm trở
thành một quốc gia mạnh về ICT” nhấn
mạnh quyết tâm của Chính phủ Việt Nam
trong việc phát triển ngành ICT.
* Tiến sỹ, Viện Nghiên cứu phát triển Việt Nam
Ngành ICT của Việt Nam phụ thuộc
nhiều vào đầu tư của nhà nước trong các dự
án và chương trình phát triển ICT quốc gia
(đầu tư nhà nước chiếm khoảng 60-70%
tổng vốn đầu tư vào ICT). Tổng đầu tư ICT
tăng nhanh trong giai đoạn 2000-2010 và
sau đó giảm dần từ năm 2010 đến 2018. Tỷ
lệ đầu tư vào ICT trong tổng đầu tư của toàn
bộ nền kinh tế liên tục giảm trong giai đoạn
2000-2018. Năm 2000, đầu tư vào ngành ICT
chiếm 5%/tổng đầu tư kinh tế. Con số này
ổn định ở khoảng 3,6% từ năm 2005 đến
2010 và sau đó giảm mạnh. Hiện tại, vốn đầu
tư vào lĩnh vực ICT chỉ bằng 1,38% tổng vốn
đầu tư của nền kinh tế. Do đó, mặc dù các
tài liệu chính sách khẳng định rằng ICT là
một ngành kinh tế quan trọng, vốn đầu tư đã
giảm mạnh trong những năm gần đây. Điều
này có thể phần nào giải thích vì sao tỷ trọng
nhóm ngành ICT giai đoạn 2005-2010 chiếm
trong GDP khoảng 3,2%, nhưng tỷ lệ này
giảm 0,6 điểm phần trăm trong giai đoạn
10
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
2011-2018 (2,6% GDP). Cho đến nay, Việt
Nam luôn khẳng định rằng ICT là không thể
thiếu để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, đánh
giá định lượng về tác động của ICT đối với
nền kinh tế Việt Nam là rất hiếm. Chỉ có 2
tác phẩm thể hiện về nỗ lực như vậy được
tìm thấy cả hai trong số đó là những hạn
chế. APO (2018) sử dụng kế toán tăng
trưởng để cho thấy sự đóng góp của vốn
ICT và lao động cho tăng trưởng kinh tế
quốc gia và năng suất lao động. Đức và Linh
(2018) sử dụng phương pháp IO để phân
tích tác động của hệ số nhân ICT đến nền
kinh tế Việt Nam. APO (2018) chỉ chiếm tác
động trực tiếp của ICT trong nền kinh tế
trong khi Đức và Linh (2018) có những hạn
chế về dữ liệu cập nhật và chỉ đạt các chỉ số
tác động tự nhiên của ICT tại Việt Nam như
chỉ số lan tỏa và độ nhậy. Vấn đề lan tỏa đi
đâu và bao nhiêu chưa được Đức và Linh
phân tích kỹ. Tuy nhiên từ những đóng góp
của Đức và Linh đã gợi ý đến những nghiên
cứu tiếp theo.
Đến tháng 10/2020, Việt Nam sẽ tiến
hành thương mại 5G bằng 100% thiết bị
trong nước. Đây là một bước tiến quan trọng
vừa phát triển kinh tế - xã hội vừa đảm bảo
tốt về an ninh - quốc phòng. Nghiên cứu này
cố gắng lượng hóa ảnh hưởng của ICT đến
nền kinh tế Việt Nam thông qua mô hình IO.
2. Phương pháp
Nghiên cứu này sử dụng mô hình IO để
đo lường phần nào ảnh hưởng của ICT đến
các ngành còn lại của nền kinh tế. Nghiên
cứu sử dụng bảng IO 2016 được cập nhật bởi
Đức và Linh. Ngành trong mô hình IO, 2016
bao gồm 27 ngành, trong đó có 3 ngành
thuộc về ICT, đó là các ngành 12, 20, 21
trong bảng dưới đây. 27 ngành trong nghiên
cứu tương thích với các ngành của bảng IO
2007 và 2012 như trong phụ lục 1.
Mối quan hệ liên ngành có thể được
phân tích thông qua định nghĩa toàn diện về
ngành và mối liên kết của nó với các ngành
và lĩnh vực khác. Liên kết trong phân tích IO
có nhiều biện pháp. Hình thức đơn giản của
liên kết là liên kết ngược và xuôi có thể bắt
nguồn từ ma trận nghịch đảo Leontief. Hình
thức này được đề xuất bởi Chenery và
Watanabe. Kể từ đó, mối liên kết là một
trong những vấn đề cốt lõi trong các nghiên
cứu về mô hình IO. Hình thức liên kết kinh tế
phức tạp hơn giữa các ngành đã được bắt
nguồn từ cấu trúc ma trận con và được trích
xuất trong bối cảnh đo lường liên kết liên
ngành, sau đó được gọi là phương pháp trích
xuất giả thuyết (Hypothetical extraction
method - HEM). Cách tiếp cận (HEM) cho các
lĩnh vực được công bố lần đầu tiên ở Schultz.
Nhiều tác giả sau đó đã cố gắng khám phá
các phương pháp thích hợp để đo tổng liên
kết ngành bằng cách sử dụng (HEM) bao
gồm: Hewings, Harrigan và McGilvray, Cella,
Dietzenbacher, (Dietzenbacher, van der
Linden, và Steenge, và Lahr & Miller, trong
Cella, Hung.d M. Trinh. B. Khái niệm chung
của HEM là: ước tính mức thay đổi sản lượng
do ảnh hưởng các ngành khác của nền kinh
tế ở cả hai phía cung và cầu.
Bảng IO được đề xướng bởi W. Leontief
vào năm 1941 với công trình “cấu trúc của
nền kinh tế Hoa Kỳ”, với công trình này ông
này đã được giải thưởng Nobel về kinh tế
vào năm 1973, sau ông là Richard Stone đã
đưa bảng IO vào Hệ thống tài khoản quốc
gia của LHQ2 và từ đó GDP được tính bằng 3
phương pháp.
Kết cấu của mô hình IO có dạng:
Quan hệ cơ bản của bảng IO loại cạnh
tranh có dạng:
2
Ông này cũng giành Nobel prize năm 1984
11
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
X = (I – A)-1.Y (1)
Quan hệ (1) cần phải được đưa về dạng phi
cạnh tranh có dạng
X = (I – Ad)-1.Yd (2)
Với: X là ma trận giá trị sản xuất được
tạo ra bởi các nhân tố của cầu cuối cùng; I là
ma trận đơn vị, Ld là ma trận hệ số trung
gian trong nước và Yd là ma trận với các cột
là nhân tố của cầu
Quan hệ trên viết lại khi nghiên cứu mối
quan hệ liên ngành:
2
1
X
X
= (
I
I
0
0
-
2221
1211
AA
AA
)-1.
2
1
Y
Y
(3)
Hoặc:
2221
1211
AA
AA
,
2
1
X
X
+
2
1
Y
Y
=
2
1
X
X
(4)
Từ (4):
A11.X1 + A12.X2 + Y1 = X1
Trong trường hợp chỉ tính đến quan hệ
giữa sản xuất của nhóm ngành này ảnh
hưởng đến nhóm ngành khác ta có:
X1 – A11.X1 = A12X2
X1(I – A) = A12.X2
X1 = (I – A11)
-1. A12. X2 (5)
Tương tự:
X2 = (I – A22)
-1.A21. X1 (6)
Ở đây, X1 là giá trị sản xuất nhóm ngành
ICT và X2 là giá trị sản xuất các ngành khác
ICT trong nền kinh tế. I là ma trận đơn vị,
A11 là ma trận chi phí trung gian của nhóm
ngành ICT, A21 là ma trận chi phí trung gian
của nhóm ngành ICT sử dụng sản phẩm
nhóm ngành khác, A22 là ma trận chi phí
trung gian nhóm ngành ngoài ICT, và A12 thể
hiện các ngành khác ICT trong nền kinh tế sử
dụng ICT làm đầu vào, Y1 là cầu cuối cùng
của ICT và Y2 là cầu cuối cùng các ngành
khác.
Quan hệ (5) và (6) cho thấy ảnh hưởng
về sản lượng của nhóm ngành này lan tỏa
đến sản lượng của nhóm ngành khác
(I – A11)
-1. A12 thể hiện nhu cầu của
nhóm ngành 1 cho 1 đơn vị tăng lên của
nhóm ngành 2 hoặc nhóm ngành 2 lan tỏa
(kích thích) đến nhóm ngành 1
Tương tự:
(I – A22)
-1. A21 thể hiện nhu cầu của
nhóm ngành 2 cho 1 đơn vị tăng lên của
nhóm ngành 1 hoặc nhóm ngành 1 lan tỏa
(kích thích) đến nhóm ngành 2.
12
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
Đặt B = (
I
I
0
0
-
2221
1211
AA
AA
)-1
=
2221
1211
BB
BB
Liên kết ngược (Backward linkage - BL)
của nhóm ngành 1:
BL1= (B11 + B21) = (I -A11)
-1 + (B11 - (I -
A11)
-1) + B21
Như vậy sử dụng cuối cùng của nhóm
ngành 1 ảnh hưởng đến sản lượng bao gồm:
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến bảng
thang nhóm ngành đo (còn gọi là ảnh hưởng
số nhân - Multiplier effects: (I - A11)
-1), ảnh
hưởng liên ngành (interregional feedback
effects: (B11 - (I - A11)
-1) và ảnh hưởng tràn
(cầu cuối cùng sản phẩn của ICT lan tỏa
đến sản lượng các ngành khác của nền kinh
tế B21).
3. Kết quả
Bảng 1 cho thấy về tổng quát nhóm
ngành thuộc ICT tăng lên 1 triệu đồng về sản
lượng sẽ kích thích các ngành khác của nền
kinh tế là bao nhiêu? Cụ thể, sản lượng nhóm
ngành “Sản xuất ICT” tăng l triệu đồng sẽ
kích thích các ngành khác của nền kinh tế
290 nghìn đồng, nhóm ngành “Truyền thông
ICT” tăng sản lượng 1 triệu đồng sẽ kích
thích các ngành khác tăng sản lượng 390
nghìn đồng, sản lượng nhóm ngành “Dịch vụ
ICT” tăng 1 triệu đồng làm tăng sản lượng
các ngành khác 280 nghìn đồng. 24 ngành
còn lại được thể hiện trong Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Ảnh hưởng lan tỏa về sản xuất một đơn vị tăng lên của nhóm ngành ICT đến các
ngành khác của nền kinh tế
Đơn vị tính: lần
TT Ngành
Sản xuất
ICT
Truyền
thông ICT
Dịch vụ
ICT
1 Nông nghiệp 0,0029 0,0084 0,0036
2 Lâm nghiệp 0,0057 0,0063 0,0050
3 Thủy sản 0,0006 0,0017 0,0008
4 Quặng kim loại và các sản phẩm khoáng sản 0,0093 0,0117 0,0113
5 Chế biến thực phẩm 0,0026 0,0072 0,0034
6 Đồ uống và thuốc lá 0,0001 0,0003 0,0001
7 Dệt may và các sản phẩm da 0,0016 0,0033 0,0027
8 Sản phẩm gỗ và giấy 0,0135 0,0165 0,0153
9 Hóa chất, dầu khí, than, cao su, sản phẩm nhựa 0,0375 0,0551 0,0401
10 Sản phẩm khoáng phi kim loại 0,0088 0,0051 0,0201
11 Kim loại cơ bản và các sản phẩm kim loại khác 0,0563 0,0161 0,0259
12 Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ kiện của chúng 0,0558 0,0192 0,0195
13 Thiết bị vận tải 0,0002 0,0004 0,0002
14 Sản phẩm chế biến và sản xuất khác 0,0176 0,0167 0,0095
15 Điện nước 0,0065 0,0264 0,0179
16 Xây dựng 0,0013 0,0065 0,0057
13
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
TT Ngành
Sản xuất
ICT
Truyền
thông ICT
Dịch vụ
ICT
17 Thương mại bán buôn và bán lẻ 0,0372 0,0378 0,0254
18 Dịch vụ vận tải 0,0170 0,0511 0,0226
19 Dịch vụ tài chính kế toán 0,0112 0,0654 0,0318
20 Dịch vụ khoa học, kinh doanh, việc làm 0,0048 0,0238 0,0146
21 Dịch vụ công 0,0015 0,0072 0,0015
22 Dịch giáo dục 0,0003 0,0032 0,0029
23 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe 0,0000 0,0003 0,0001
24 Dịch vụ giải trí và các dịch vụ khác 0,0003 0,0039 0,0007
Tổng ảnh hưởng 0,2925 0,3937 0,2806
Nguồn: Tác giả tính toán từ bảng IO 2016
Bảng 2 cho thấy sự thay đổi các ngành trong nền kinh tế khi giá trị sản xuất ICT tăng lên
2% và 5%. Khi giá trị sản xuất ngành ICT tăng 2% sẽ kích thích GDP tăng trưởng 1,21% và
khi giá trị sản xuất ngành ICT tăng 5% sẽ lan tỏa đến tăng trưởng GDP là 3,02%. Những
ngành trong nền kinh tế có mức bình quân lớn hơn 1 là những ngành được kích thích từ sự
tăng trưởng của ngành ICT.
Bảng 2: Thay đổi giá trị tăng thêm các ngành khi sản lượng ICT tăng
Đơn vị tính: lần
TT Ngành
Sản lượng ICT
tăng 2%
Sản lượng ICT
tăng 5%
Bình
quân
Thay đổi về giá trị
tăng thêm các ngành
khác và GDP
Thay đổi về giá trị
tăng thêm các ngành
khác và GDP
1 Nông nghiệp 1,16 2,89 1,07
2 Lâm nghiệp 1,38 3,46 1,28
3 Thủy sản 1,12 2,80 1,03
4 Quặng kim loại và các sản phẩm
khoáng sản 1,25 3,13 1,15
5 Chế biến thực phẩm 1,14 2,85 1,05
6 Đồ uống và thuốc lá 0,96 2,40 0,88
7 Dệt may và các sản phẩm da 1,07 2,69 0,99
8 Sản phẩm gỗ và giấy 1,28 3,20 1,18
9 Hóa chất, dầu khí, than, cao su, sản
phẩm nhựa 1,29 3,22 1,19
10 Sản phẩm khoáng phi kim loại 1,00 2,51 0,92
11 Kim loại cơ bản và các sản phẩm kim
loại khác 1,65 4,12 1,52
12 Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ
kiện của họ 1,71 4,27 1,57
13 Thiết bị vận tải 1,16 2,90 1,07
14
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
TT Ngành
Sản lượng ICT
tăng 2%
Sản lượng ICT
tăng 5%
Bình
quân
Thay đổi về giá trị
tăng thêm các ngành
khác và GDP
Thay đổi về giá trị
tăng thêm các ngành
khác và GDP
14 Sản phẩm chế biến và sản xuất khác 1,54 3,86 1,42
15 Điện nước 0,82 2,05 0,76
16 Xây dựng 0,61 1,53 0,56
17 Thương mại bán buôn và bán lẻ 1,47 3,68 1,36
18 Dịch vụ vận tải 1,12 2,81 1,04
19 Dịch vụ tài chính kế toán 0,77 1,92 0,71
20 Dịch vụ khoa học, kinh doanh, việc làm 0,76 1,90 0,70
21 Dịch vụ công 1,12 2,79 1,03
22 Dịch giáo dục 0,35 0,88 0,33
23 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe 0,55 1,39 0,51
24 Dịch vụ giải trí và các dịch vụ khác 0,75 1,87 0,69
Tổng sản phẩm trong nước GDP 1,21 3,02 1,11
Nguồn: Tác giả tính toán từ bảng IO 2016
Bảng 3 cho thấy khi cầu cuối cùng về ngành sản xuất ICT tăng lên 1 triệu đồng sẽ kích
thích lan tỏa đến sản lượng các ngành khác là 348 nghìn đồng, ngành truyền thông ICT tăng
lên 1 triệu đồng sẽ lan tỏa đến sản lượng các ngành khác là 464 nghìn đồng và ngành dịch vụ
ICT tăng lên 1 triệu đồng sẽ lan tỏa đến sản lượng các ngành khác của nền kinh tế là 399
nghìn đồng, lan tỏa cụ thể đến 24 ngành của nền kinh tế được thể hiện ở Bảng 3.
Bảng 3: Ảnh hưởng của sử dụng cuối cùng ngành ICT đến các ngành khác trong nền kinh tế
Đơn vị tính: lần
TT Ngành
Sản xuất
ICT
Truyền
thông ICT
Dịch vụ
ICT
1 Nông nghiệp 0,003 0,010 0,005
2 Lâm nghiệp 0,007 0,007 0,007
3 Thủy sản 0,001 0,002 0,001
4 Quặng kim loại và các sản phẩm khoáng sản 0,011 0,014 0,016
5 Chế biến thực phẩm 0,003 0,008 0,005
6 Đồ uống và thuốc lá 0,000 0,000 0,000
7 Dệt may và các sản phẩm da 0,002 0,004 0,004
8 Sản phẩm gỗ và giấy 0,016 0,020 0,021
9 Hóa chất, dầu khí, than, cao su, sản phẩm nhựa 0,045 0,065 0,057
10 Sản phẩm khoáng phi kim loại 0,010 0,007 0,027
11 Kim loại cơ bản và các sản phẩm kim loại khác 0,067 0,020 0,040
15
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
TT Ngành
Sản xuất
ICT
Truyền
thông ICT
Dịch vụ
ICT
12 Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ kiện của họ 0,066 0,023 0,031
13 Thiết bị vận tải 0,000 0,001 0,000
14 Sản phẩm chế biến và sản xuất khác 0,021 0,020 0,014
15 Điện nước 0,008 0,031 0,024
16 Xây dựng 0,002 0,008 0,008
17 Thương mại bán buôn và bán lẻ 0,044 0,045 0,037
18 Dịch vụ vận tải 0,020 0,060 0,032
19 Dịch vụ tài chính kế toán 0,013 0,076 0,043
20 Dịch vụ khoa học, kinh doanh, việc làm 0,006 0,028 0,020
21 Dịch vụ công 0,002 0,008 0,002
22 Dịch giáo dục 0,000 0,004 0,004
23 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe 0,000 0,000 0,000
24 Dịch vụ giải trí và các dịch vụ khác 0,000 0,004 0,001
Tổng ảnh hưởng 0,348 0,464 0,399
Nguồn: Tác giả tính toán từ bảng IO 2016
4. Kết luận
Nhóm ngành ICT Việt Nam là nhóm ngành kinh tế nhỏ về mặt đóng góp vào GDP của nền
kinh tế, nhưng nhóm ngành ICT có thể là yếu tố thúc đẩy các ngành khác của nền kinh tế, nếu
tổng sản phẩm cuối cùng (final products) kích thích đến giá trị tăng thêm là 1 triệu đồng thì
sản phẩm cuối cùng của ICT kích thích giá trị tăng thêm các ngành khác của nền kinh tế là
290 nghìn đồng (29%). Trong khi đó ở chiều ngược lại, sản phẩm cuối cùng của các ngành
khác lan tỏa đến giá trị tăng thêm ngành ICT chỉ là 0,6%.
Bảng 4: Giá trị tăng thêm lan tỏa bởi sản phẩm cuối cùng
Đơn vị tính: %
Giá trị tăng thêm
ngành ICT
Giá trị tăng thêm các
ngành khác của nền
kinh tế
Tổng
Sản phẩm cuối cùng về ICT 71,16 28,84 100,00
Sản phẩm cuối cùng của các
ngành khác
0,59 99,41 100,00
Nguồn: Tác giả tính toán từ bảng IO
Kết quả cho thấy hơi bất ngờ trước việc Việt Nam đã triển khai nhiều hỗ trợ cho phát triển
ICT để phát triển kinh tế. Trong hai khía cạnh của tác động cung và cầu, ICT kích thích nền
kinh tế chủ yếu ở phía cung - nghĩa là, ICT sử dụng nhiều sản phẩm từ các ngành kinh tế của
16
Hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập ngành Thống kê và 45 năm Ngày thành lập Viện Khoa học Thống kê
các ngành khác hơn là các ngành khác sử dụng các sản phẩm và dịch vụ ICT để phát triển.
Khi ngành ICT được nâng cấp khiến tiện lợi hơn cho người tiêu dùng, từ đó khiến sản phẩm
cuối cùng của ngành này tăng lên lan tỏa đến sản lượng và từ đó lan tỏa trực tiếp và gián tiếp
đến các ngành khác trong nền kinh tế.
Tài liệu tham khảo:
1. Duong Manh Hung & Bui Trinh (2019), „Forestry Sector and Policies on Sustainable
Development in Vietnam: Analyze from the Input - Output Model‟, International Journal of
Social and Administrative Sciences, Asian Economic and Social Society, Vol, 4(2), pp.253-266;
2. Dang Viet Duc, Dang Huyen Linh (2018), „Contribution of ICT to the Vietnamese
Economy: An Input-Output Analysis‟, VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol,
34, No, 5E 1-17;
3. E.Dietzenbacher, J.A. van der Linden (1997), „Sectoral and Spatial Linkages in the EC
Production Structure,” Journal of Regional Science, 37, pp. 235-257;
4. F. J. Harrigan & J. McGilvray (1988), „The Measurement of Inter-industry Linkages‟,
Ricerche Economiche, 42, pp.325-343;
5, Government of Vietnam (1993), Resolution 49/CP: Development of Information
Technology in our Country in the 1990s, 04 August 1993;
6. G. Cella, “The Input-Output Measurement of Inter-industry Linkages,” Oxford Bulletin of
Economics and Statistics, 46, pp.73-84‟;
7. G. Cella (1988), „The Supply-Side Approaches to Input-Output Analysis: An
Assessment‟, Richerche Economiche, 17, pp.433-451;
8. G, J, D, Hewings (1982), „The Empirical Identification of Key Sectors in an Economy: A
Regional Perspective‟, The Developing Economies, 20, pp.173-195;
9. H. B. Chenery & T, Watanabe (1958), „International Comparisons of the Structure of
Production‟, Econometrica, 4, 1958, pp.487-521;
10. S. Schultz, “Intersectoral Comparisons as an Approach to the Identification of Key
Sectors‟, in Karen R, Polenske and Jiri V, Skolka (eds,), Advances in Input-Output Analysis,
Cambridge, Massachusetts: Ballinger Publishing Company, 1976, pp.137-159;
11. S. Schultz (1977), „Approaches to Identifying Key Sectors Empirically by Means of
Input-Output Analysis‟, Journal of Development Studies, 14, pp.77-96;
12. Vietnam Communist Party Central Committee (2000), Directive 58-CT/TW:
Accelerating the Use and Development of Information Technology for the Course of
Industrialization and Modernization, 17 October 2000;
13. Wassily. L, (1941), Structure of the American economy 1919-1929, Harverd University
Press: Cambridge Mass
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cong_nghe_thong_tin_va_truyen_thong_trong_nen_kinh_te_viet_n.pdf