Công tác kế toán xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU. 2 1.Đặc điểm kinh doanh 2 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2 1.2 Lĩnh vực kinh doanh 5 1.3 Mối quan hệ của CMC với các đối tác nước ngoài 5 2.Đặc điểm công tác kế toán 5 2.1 Hình thức kế toán trong công ty 5 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 6 2.3 Chế độ kế toán 6 2.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 7 2.4.1 Thứ nhất là tập quán thương mại qui định điều kiện thương mại. 7 2.4.2 Thứ hai là phương thức thanh toán 9 2.4.3 Thủ tục tiến hành xuất, nhập khẩu 10 2.4.3.1 Thủ tục tiến hành xuất khẩu trực tiếp, phương thức thanh toán L/C 10 2.4.3.2 Thủ tục tiến hành nhập khẩu trực tiếp, phương thức thanh toán L/C 11 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC 12 I. Kế toán nhập khẩu 12 A. Giai đoạn 1:Chuẩn bị 12 1.Chứng từ sử dụng 13 2.Tài khoản sử dụng 17 2.1.Tài khoản 331 17 2.2.Tài khoản 144 17 2.3.Tài khoản 341 17 2.4. Tài khoản 007 18 3.Phương pháp hạch toán 18 3.1 Bút toán đặt cọc 18 3.2 Bút toán mở L/C 19 B.Giai đoạn 2 : Thanh toán và nhận hàng 20 1.Chứng từ sử dụng 20 1.1. Phiếu kế toán :như đã trình bày ở giai đoạn 1 20 1.2. Hóa đơn thương mại(commercial invoice) 20 1.3 Tờ khai hải quan 22 1.4 Các chứng từ khác 24 2.Tài khoản sử dụng 27 2.1.Tài khoản 241-2411 27 2.2.Tài khoản 133 -1332 27 2.3.Tài khoản 33312 28 2.4.Tài khoản 3333 28 2.5.Tài khoản 515 28 2.6 Tài khoản 635 28 3.Phương pháp hạch toán 29 3.1.Bút toán hạch toán giá trị hàng nhập khẩu theo tỉ giá thực tế - căn cứ hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn 29 3.2.Bút toán hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu-căn cứ tờ khai hải quan nhập khẩu 29 3.3.Bút toán hạch toán hàng hóa dịch vụ đi kèm-căn cứ hóa đơn thương mại 29 3.4.Bút toán thanh toán 30 II.Kế toán xuất khẩu tại công ty CMC 31 1.Các chứng từ sử dụng hạch toán 31 1.1.Tờ khai hàng hóa xuất khẩu 32 1.2.Hóa đơn thương mại 33 2.Tài khoản sử dụng 34 3.Phương pháp hạch toán 37 3.1.Bút toán thuế xuất khẩu 37 3.2 Bút toán nộp thuế 38 3.3.Bút toán doanh thu 38 3.4.Bút toán chi phí bán hàng 39 3.5.Bút toán thanh toán với người mua 41 III Sổ sách và báo cáo kế toán 41 1.Sổ sách kế toán 41 1.1.Qui trình luân chuyển 41 1.2.Phương pháp lập các sổ kế toán 44 1.2.1.Nhật kí chung 44 1.2.2.Sổ cái cho hình thức nhật kí chung 45 2.Cách lập các báo cáo kế toán 47 CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN 49 1.Những thuận lợi trong việc thực hiện công tác kế toán tại công ty 49 2.Những hạn chế trong kế toán xuất nhập khẩu tại công ty 50 3.Giải pháp cùng hoàn thiện công tác kế toán xuất nhập khẩu 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

doc56 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2405 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay là 118 tỉ đồng Việt Nam. 2.Tài khoản sử dụng 2.1.Tài khoản 331- chi tiết phải trả ngắn hạn ,nợ đầu tư,tên người bán ,ngoại tệ Tài khoản 331 số dư đầu kì:số còn phải trả kì trước chuyển sang phát sinh: nợ đã trả phát sinh: số phải trả số đã ứng trước đặt cọc số dư cuối kì: giá trị ngoại tệ đang kí quĩ 2.2.Tài khoản 144 - kí quĩ ,kí cược ngắn hạn Tài khoản 144 số dư đầu kì:số còn kí quĩ bên người bán phát sinh :giá trị ngoại tệ mang đi kí quĩ phát sinh: giá trị ngoại tệ đi kí quĩ đã được thanh toán số dư cuối kì: giá trị ngoại tệ đang kí quĩ 2.3.Tài khoản 341- vay dài hạn ,chi tiết vay dài hạn ngân hàng Tài khoản 341 số dư đầu kì: nợ dài hạn kì trước chuyển sang chưa tới hạn trả phát sinh: số đã trả;chênh lệch tỉ giá giảm phát sinh:số phải trả;chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính tăng do đánh giá lại cuối năm tài chính số dư cuối kì:vay dài hạn chưa tới hạn trả 2.4. Tài khoản 007 - ngoại tệ các loại(chi tiết loại ngoại tệ,quỹ hay ngân hàng,ngân hàng nào) Tài khoản 007 Số dư: số ngoại tệ còn lại của doanh nghiệp phát sinh: số ngoại tệ thu phát sinh:số ngoại tệ xuất vào(nguyên tệ) ra(nguyên tệ) Số dư: số ngoại tệ còn lại của doanh nghiệp 3.Phương pháp hạch toán 3.1 Bút toán đặt cọc Đặt cọc giống như sự đảm bảo thực hiện hợp đồng đã kí của người mua đối với người bán.việc đặt cọc thường thực hiện khi 2 bên mua và bán chưa có sự tin tưởng nhau đầy đủ nên việc đặt cọc là sự đảm bảo cần thiết của bên mua với bên bán. Có trường hợp bên bán phải mua bảo lãnh thực hiện hợp đồng của một tổ chức có uy tín mà cả hai bên biết đến . Hợp đồng ngoại thương giữa CMC và công ty Diethelm Thái Lan có qui định bên mua phải đặt cọc số tiền trị giá 30% tổng giá trị hợp đồng ,bên bán phải làm nghĩa vụ mua bảo lãnh bán hàng trị giá 10% tổng giá trị hợp đồng. Vì CMC sử dụng tiền vay ngân hàng cho dự án tòa nhà tri thức ,kể cả tiền đặt cọc, ngân hàng thực hiện chuyển tiền CMC vay sang tài khoản người bán tại ngân hàng phục vụ người bán .Đồng thời trên tk của CMC mở tại ngân hàng phục vụ mình có bút toán ghi nợ ,có đồng thời,cùng số tiền. Trên phần mềm kế toán ,chọn phần hành kế toán tổng hợp ,chọn cập nhật số liệu,chọn phiếu kế toán. Căn cứ khế ước vay nợ giữa công ty và ngân hàng cho vay và hợp đồng ngoại thương để vào phiếu kế toán nghiệp vụ đặt cọc. Những dòng trên cùng là thông tin về ngày tháng lập và hoàn thành phiếu kế toán, diễn giải nội dung kinh tế ,cập nhật tỉ giá hối đoái:loại ngoại tệ đem đi đặt cọc tại ngày ngân hàng ngân hàng gửi giấy báo nợ số tiền đem đặt cọc. Nội dung chính : Dòng 1 là tài khoản 331(chi tiết) ,chọn mã khách và tên khách hàng trong nghiệp vụ, cột phát sinh nợ ngoại tệ là số tiền tính bằng ngoại tệ ,cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền bằng số tiền cột phát sinh nợ ngoại tệ * tỉ giá hối đoái trên. Dòng 2 là tài khoản 341,cột phát sinh có bằng ngoại tệ và VNĐ là số tiền đúng bằng ở dòng 1. Nếu có sự chênh lệch ngày giữa ngày ngân hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng cho công ty vay và ngày ngân hàng chuyển khoản đem đặt cọc thì có chênh lệch tỉ giá hối đoái, lúc này có sự xuất hiện của tài khoản 635/515. 3.2 Bút toán mở L/C Mở L/C là 1 thao tác của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó ,một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp những qui định đề ra trong thư tín dụng. L/C không hủy ngang là phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay vì độ an toàn cao của nó với cả bên mua và bên bán trong kinh doanh ngoại thương. Mở L/C là trách nhiệm của người mua hàng nếu cả 2 bên lựa chọn phương thức thanh toán này theo thỏa thuận .Các công việc cần thiết của việc mở 1 thư tín dụng. Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần thiết ,thực hiện kí quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất khẩu hưởng lợi . Trên phần mềm Fast,đăng nhập, vào phần hành kế toán tổng hợp – cập nhật số liệu -chọn phiếu kế toán Căn cứ giấy đề nghị mở L/C và hợp đồng ngoại thương đã kí; L/C đã mở lập phiếu kế toán phản ánh nghiệp vụ mở L/C. Những dòng trên cùng là thông tin về ngày tháng lập và hoàn thành phiếu kế toán, diễn giải nội dung kinh tế ,cập nhật tỉ giá hối đoái của ngoại tệ đem mở L/C của ngày L/C được mở. Nội dung chính : Dòng 1 là tài khoản 144(chi tiết L/C nào) ,cột phát sinh nợ ngoại tệ là số tiền đem mở, ví dụ 602308 $ (dự án CMC tower);cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền bằng giá trị cột phát sinh nợ ngoại tệ* tỉ giá ngoại tệ trên. Dòng 2 là tài khoản 341 cột phát sinh có bằng ngoại tệ và VNĐ là số tiền đúng bằng ở dòng 1. Phản ánh chênh lệch tỉ giá (nếu có) B.Giai đoạn 2 : Thanh toán và nhận hàng 1.Chứng từ sử dụng Phiếu kế toán. Tờ khai hải quan. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Hóa đơn thương mại (commercial invoice). Vận đơn đường biển (ocean bill of ladding). Các chứng từ khác đi kèm:bản kê chi tiết hàng hóa (packing list). Chứng nhận chất lượng và số lượng (certificate of quanlity and quan tity). Chứng nhận nguồn gốc (certificate of origin). Chứng thư bảo hiểm ( insuarance of policy). 1.1. Phiếu kế toán :như đã trình bày ở giai đoạn 1 1.2. Hóa đơn thương mại(commercial invoice) Là chúng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Hóa đơn có những tác dụng sau: Nó là trung tâm của bộ chứng từ thanh toán .Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo ,qua hóa đơn người mua có thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong hối phiếu ,khi không có hối phiếu ,hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền. Trong khai báo hải quan,hóa đơn nói lên giá trị của hàng hóa và là bằng chứng của việc mua bán ,trên cơ sở đó người ta tiến hành giám sát ,quản lí và tính tiền thuế. Hóa đơn cung cấp những chi tiết về hàng hóa cần thiết cho việc thống kê ,đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng. Do đó trong tờ hóa đơn phải nêu được :đặc điểm của hàng hóa ,đơn giá,tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng ,phương thức thanh toán ,phương tiện vận tải … Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản ,để dùng trong nhiều việc khác nhau:gửi ngân hàng đòi tiền,trình công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm,cho hải quan tính thuế,… Theo hóa đơn thương mại số HKG 0703A-09-EPG ngày 28/3/2009 của công ty Diethelm Ý nghĩa về mặt hạch toán : Trên hóa đơn thương mại thể hiện Người cung cấp hàng hóa(người đòi tiền) là công ty Diethelm địa chỉ tầng 38 tòa nhà trung tâm Lippo ,89 Queensway, Hong Kong. Lô hàng đã mua gồm : 3 tổ máy phát điện hiệu Cummins model C1675D5A Đơn giá:261000,00 usd. Tổng giá trị:783000,00 usd. Tổng số tiền phải trả cho lô hàng là 783000,00 usd. Theo hóa đơn thương mại số HKG 0703B-09-EPG ngày 28/3/2009 của công ty Diethelm 1.3 Tờ khai hải quan Tờ khai hải quan là một trong những thủ tục quan trọng nhất để hàng hóa được thông quan, thể hiện sự kiểm soát của nhà nước đối với các mặt hàng ra vào biên giới, thể hiện sự chấp hành nghĩa vụ thuế của tổ chức ,cá nhân xuất nhập khẩu với Nhà nước. Thời gian và địa điểm làm tờ khai hải quan : Theo điều 18 của luật hải quan và nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui định với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu tại trụ sở chi cục hải quan cửa khẩu.CMC làm thủ tục hải quan cho lô hàng tại chi cục hải quan thành phố Hà Nội. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu được in chữ đen trên 2 mặt khổ giấy A4 ,nền màu xanh lá cây nhạt ,có in chữ “NK” màu xanh đậm ,chìm kết cấu của tờ khai hàng hóa nhập khẩu bao gồm các phần sau: Mặt trước của tờ khai : Phần tiêu đề tờ khai dành cho Hải quan nơi làm thủ tục ghi tên cơ quan hải quan ,số tờ khai,họ tên cán bộ đăng kí tờ khai Phần A dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế Mặt sau tờ khai : Phần B dành cho kiểm tra của hải quan ,bao gồm 2 phần :phần I là cơ quan hải quan ghi các kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa ;phần II là cơ quan hải quan kiểm tra số thuế do chủ hàng khai báo ,ghi số tiền thuế ,lệ phí hải quan phải nộp. Ô 31 dành cho người đại diện chủ hàng chứng kiến việc kiểm tra hàng hóa thực tế kí tên và nêu ý kiến (nếu có). Tờ khai hải quan được thiết kế để khai báo tối đa cho 3 mặt hàng .Trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên ,thì trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát, việc khai báo toàn bộ được thực hiện trên phụ lục tờ khai. Tờ khai hải quan là một chứng từ có ý nghĩa lớn về mặt hạch toán kế toán ,vì trước hết và quan trọng nhất nó thể hiện số thuế mà đơn vị hoạt động xuất nhập khẩu phải nộp c nhà nước cho số hàng hóa cần được thông quan.Tờ khai xuất khẩu thể hiện thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có) ,thuế giá trị gia tăng. Tờ khai nhập khẩu thể hiện thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có) ,thuế giá trị gia tăng. Trên tờ khai còn mang nhiều thông tin cần thiết ,nhất là trường hợp xuất nhập trực tiếp (CMC nhập khẩu trực tiếp lô hàng ).Ở mặt trước tờ khai,phần người khai tự khai cho người kế toán biết tên và địa chỉ nhà cung cấp ;phương tiện vận tải hàng hóa ;điều kiện thanh toán ;đồng tiền thanh toán;tỉ giá tính thuế hải quan.đây là căn cứ để đối chiếu với các chứng từ khác để có căn cứ hạch toán đáng tin cậy ,chính xác. Theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bản lưu người khai hải quan) số 193 đăng kí ngày 05/5/2009 tại cục hải quan tp Hà nội,phần dành cho người khai hải quan và tính thuế: Đi kèm giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 162/GP-UB của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 29/12/2005 có đoạn như sau “chứng nhận công ty cổ phần tập đoàn CMC thực hiện dự án tòa nhà tri thức được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo thành tài sản cố định của doanh nghiệp mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo khoản 1 điều 26 nghị định 51 /1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ)” Người nhập khẩu:công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC 29 Hàn Thuyên,Phạm Đình Hổ,Hà Nội. Người xuất khẩu: Diethelm co.ltd 1696 New Petchburi Road,Bangkok 10310,Thailand Giấy phép đầu tư số 0103015824 cấp ngày 07/02/2007 Lô hàng nhập khẩu theo hợp đồng số OEPG0568/08 ngày kí 28/11/2008 Hóa đơn thương mại mà công ty xuất khẩu phát hành số HKG0703A-09-EPG ngày 28/03/2009. Trên phương tiện vận tải có số hiệu 40B GRANDIOSE V363N ngày đến 02/4/2009 Theo vận tải đơn số KW-HPH21018-01 ngày 28/3/2009 Nước xuất khẩu :Singapore Cảng xếp hàng: Singapore Cảng dỡ hàng :Hải Phòng Điều kiện giao hàng:CIF Hai Phong Đồng tiền thanh toán:usd Tỉ giá tính thuế:16,936 Phương thức thanh toán:L/C Kê khai tính thuế Tên hàng qui cách phẩm chất:tổ máy phát điện động cơ Diezel(có thiết bị đồng bộ kèm theo) Số lượng :3 Đơn vị tính:bộ Đơn giá nguyên tệ :261000,00 Trị giá nguyên tệ :783000,00 Trị giá tính thuế nhập khẩu :trị giá nguyên tệ *tỉ giá tính thuế = 783000,00*16,936 Lô hàng được miễn thuế nhập khẩu theo khoản 1 điều 26 nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/3/1999 của Chính phủ. Trị giá tính thuế giá trị gia tăng = Trị giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu Thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% Số thuế thuế giá trị gia tăng = Trị giá tính thuế giá trị gia tăng* Thuế suất thuế giá trị gia tăng = 663 044 400 đ.(sáu trăm ba mươi ba triệu ,không trăm bốn mươi nghìn bốn trăm đồng). 1.4 Các chứng từ khác Hai chứng từ trên là quan trọng nhất đối với hạch toán kế toán xuất nhập khẩu ngoài ra còn các chứng từ khác có tác dụng đối chiếu ,chi tiết ,đi kèm: Phiếu đóng gói số HKG0703A-09-EPG ngày 28/3/2009 và HKG0703B-09-EPG ngày 28/3/2009 Là bản kê khai tất cả hàng hóa đựng trong một kiện hàng (thùng hàng, container).phiếu đóng gói được lập khi đóng gói hàng hóa .Phiếu đóng gói tạo điều kiện kiểm tra gàng hóa trong mỗi kiện. Nội dung:tên người bán và người mua,số hiệu hợp đồng,số L/C ,tên tàu,ngày bốc hàng ,cảng bốc hàng,cảng dỡ hàng,số thứ tự của kiện hàng,cách đóng gói,số lượng hàng hóa đựng trong kiện hàng ,trọng lượng hàng hóa đó,thể tích kiện hàng,số lượng container,số container,… Được lập làm 3 bản :một bản để trong kiện hàng để người nhận hàng đối chiếu,kiểm tra;một bản tạo thành bộ đầy đủ xếp vào kiện hàng thứ nhất của lô hàng;một bản tạo thành một bộ khác kèm theo hóa đơn để đòi tiền. Vận đơn đường biển số KW-HPH21018-01 phát hành ngày 28/3/2009 Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở;là bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển;quan trọng nhất là vận đơn thể hiện sự sở hữu hàng hóa, qui định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích,do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhượng B/L. - Vận đơn dùng để làm căn cứ khai hải quan,làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa;làm tài liệu về hàng hóa kèm theo trong bộ chứng từ thương mại dùng để thanh toán;làm chứng từ để mua bán ,cầm cố ,chuyển nhượng hàng hóa;làm căn cứ xác định số lượng hàng đã gửi để dựa vào đó ghi sổ ,thống kê ,theo dõi việc thực hiện hợp đồng. Giấy chứng nhận xuất xứ do hãng chế tạo Cummins power generation (s) pte ltd cấp cho lô hàng bán cho CMC số 08702 ngày 27/3/2009 Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền ( thường là phòng thương mại )cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa. Chứng từ bảo hiểm số 45189947 ngày 27/3/2009 ,bản gốc,do hãng bảo hiểm MSIG insurance Limited phát hành cho nguwoif được bảo hiểm là công ty diethelm cho lô hàng 3 tổ máy và đi kèm trị giá 861300,00 usd đi từ singapore tới cảng Hải Phòng : Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm ,nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm .trong mối quan hệ này ,tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm ,còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm.chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm đi theo những điều kiện của hợp đồng ngoại thương đã kí. Giấy chứng nhận chất lượng /số lượng hàng hóa số hiệu CO 8410309 cấp bởi hãng Cummins ngày 27/3/2009 Là chứng từ xác nhận chất lượng và số lượng (hoặc trọng lượng) của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất số lượng hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng . Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do người cung cấp hàng ,có thể do cơ quan hàng xuất nhập khẩu cấp ,tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên mua bán. 2.Tài khoản sử dụng 2.1.Tài khoản 241-2411 (chi tiết dự án,công trình) Phản ánh chi phí mua sắm tài sản cố định và tình hình quyết toán chi phí mua sắm tài sản cố định trong trường hợp qua lắp đặt ,chạy thử trước khi đưa vào sử dụng Tài khoản 241(2411) Số dư đầu kì: chi phí mua tài sản cố định chưa hoàn thành đi vào sử dụng kì trước Phát sinh: chi phí kí quĩ,phí mở L/C phải trả người bán,chi phí kiểm tra và chạy thử,lệ phí hải quan,thuế nhập khẩu Phát sinh: giá trị tài sản cố định đã hoàn thành đi vào sử dụng Số dư cuối kì:chi phí mua tài sản cố định chưa hoàn thành đi vào sử dụng 2.2.Tài khoản 133 -1332 - thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào của quá trình mua sắm tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ. Tài khoản 133 -1332 Số dư :số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ kì trước Phát sinh: số thuế giá trị gia tăng đầu vào Phát sinh: số thuế giá trị gia tăng đầu được khấu trừ vào đã khấu trừ Số dư :số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được khấu trừ 2.3.Tài khoản 33312 Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu :phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp,đã nộp,còn phải nộp vào ngân sách 2.4.Tài khoản 3333 Thuế xuất ,nhập khẩu:phản ánh số thuế xuất khẩu,nhập khẩu phải nộp,đã nộp,còn phải nộp vào ngân sách 2.5.Tài khoản 515 - doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản 515 Phát sinh: kết chuyển doanh thu hoạt động Phát sinh: lãi tỉ giá hối đoái phát tài chính thuần sang tài khoản 911 sinh trong kì của hoạt động kinh doanh xác định kết quả kinh doanh không có số dư cuối kì. 2.6 Tài khoản 635-chi phí tài chính Bên nợ: lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh Bên có:kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kì để xác định kết quả hoạt doanh. tài khoản 635 không có số dư cuối kì. Tài khoản 635 Phát sinh: lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh trong kì Phát sinh: kết chuyển toàn bộ chi phí của hoạt động kinh doanh tài chính phát sinh trong kì để xác định kết quả hoạt doanh. không có số dư cuối kì. 3.Phương pháp hạch toán 3.1.Bút toán hạch toán giá trị hàng nhập khẩu theo tỉ giá thực tế - căn cứ hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn Trên phiếu kế toán có 2 menu hạch toán và hóa đơn thuế. Những dòng trên cùng phản ánh thông tin ngáy tháng của phiếu kế toán đang lập và tỉ giá hối đoái trên hóa đơn thương mại nhà xuất khẩu phát hành. Nội dung trên menu hạch toán : Dòng 1 là tài khoản 241 (chi tiết dự án, mua sắm tài sản ) ,cột phát sinh ngoại tệ bên nợ là số ngoại tệ tổng trị giá theo hóa đơn của lô hàng ,cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền = giá trị cột phát sinh ngoại tệ bên nợ* tỉ giá hối đoái cập nhật trên. Dòng 2 là tài khoản 3331(chi tiết :đầu tư,người bán) ,cột phát sinh bên có bằng ngoại tệ và VNĐ tương ứng số tiền dòng 1. 3.2.Bút toán hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu-căn cứ tờ khai hải quan nhập khẩu Trong menu hạch toán :thông tin các loại thuế mà lô hàng nhập khẩu phải chịu .Lô hàng trên được miễn thuế nhập khẩu,chịu thuế giá trị gia tăng 5 % Dòng 1 là tài khoản 241(chi tiết dự án,mua sắm tài sản) số tiền ghi trong tờ khai hải quan hàng nhập khẩu cho lô hàng trên cột phát sinh ngoại tệ bên nợ là số thuế tính ra ngoại tệ,cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền = giá trị cột phát sinh ngoại tệ bên nợ* tỉ giá hối đoái cập nhật trên. Dòng 2 là tài khoản 333(chi tiết 33312) số tiền đối ứng dòng 1. 3.3.Bút toán hạch toán hàng hóa dịch vụ đi kèm-căn cứ hóa đơn thương mại Theo ví dụ trên còn phải hạch toán chi phí thiết bị trong nước đi kèm căn cứ chứng từ là hóa đơn thương mại số HKG0703B-09-EPG do công ty Diethelm phát hành,phiếu đóng gói,hợp đồng ngoại thương số OEPG.0582/08 kí ngày 28/11/2008 giữa CMC và công ty Diethelm. Phiếu kế toán được lập với nội dung thiết bị cung cấp trong nước và dịch vụ liên quan lô hàng nhập khẩu. Trên phiếu kế toán hạch toán các chi phí liên quan tới lô hàng nhập khẩu:phí kí quĩ,phí mở L/C,lệ phí hải quan,…căn cứ các chứng từ giấy báo nợ của ngân hàng về các loại lệ phí thực hiện qua ngân hàng ,tờ khai hải quan ,ví dụ tờ khai nhập khẩu số 193 đăng kí ngày 5/5/2009 cho lô hàng 3 máy phát điện trên.;phiếu chi các khoản trả tiền mặt. Trên phiếu kế toán: Menu hạch toán Dòng 1 là tài khoản 241(chi tiết như trên) số tiền tổng cộng phí dịch vụ ngân hàng (giấy báo nợ)và lệ phí hải quan(tờ khai) và chi phí khác (chứng từ :hóa đơn GTGT,hóa đơn dịch vụ,..)liên quan ,cột phát sinh nợ phản ánh số tiền Dòng 2 là tài khoản 331-nếu chưa trả tiền;tài khoản 112-nếu trả bằng tiền gửi ngân hàng;tài khoản 111-nếu trả tiền mặt số tiền tương ứng dòng 1 ở cột phát sinh có. 3.4.Bút toán thanh toán Khi nhận giấy báo nợ của ngân hàng về việc trả tiền cho người xuất khẩu ,kế toán ghi nhận bút toán thanh toán . Trên phiếu kế toán ngoài những thông tin chung cần cập nhật tỉ giá hối đoái của loại ngoại tệ đã dùng thanh toán vào ngày ngân hàng phát hành giấy báo nợ. Menu hạch toán Dòng 1 là tài khoản 331(chi tiết người bán) số tiền trên giấy báo nợ ngân hàng phục vụ người nhập khẩu số tiền trả người xuất khẩu,cột phát sinh nợ ngoại tệ là số ngoại tệ trên giấy báo nợ;,cột phát sinh nợ VNĐ là số tiền = số tiền cột phát sinh nợ ngoại tệ * tỉ giá bên trên Dòng 2 là tài khoản 112 (chi tiết ngân hàng) ,số tiền ở 2 cột phát sinh có bằng ngoại tệ và VNĐ số tiền tương ứng dòng 1 Phản ánh chênh lệch tỉ giá giữa tỉ giá ghi sổ và tỉ giá thanh toán . Em không làm ví dụ này vì không có chứng từ là giấy báo nợ ngày ngân hàng trả tiền đối tác Diethelm. II.Kế toán xuất khẩu tại công ty CMC Công ty thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu theo các đơn đặt hàng theo cả hai phương thức trực tiếp. Khi xuất khẩu trực tiếp là công ty người bán tự mình thực hiện toàn bộ các thủ tục để xuất khẩu lô hàng hóa khỏi biên giới qua phương tiện vận tải đã thuê vận chuyển địa điểm người mua yêu cầu trong hợp đồng ngoại thương đã kí và người bán tiến hành các thủ tục cần thiết để đòi tiền. Trên tổng công ty không thuê kho để dữ trữ hàng hóa cho các đơn hàng mã sử dụng phương thức chuyển bán thẳng. có một số nghiệp vụ xuất khẩu bán theo đơn đặt của các đối tác nước ngoài và CMC diễn ra trong năm 2009. Ví dụ : một hợp đồng xuất khẩu giữa CMC và công ty TNHH thương mại xuất khẩu Văn Nguyên số 188/NT ngày 04/12/2008 lô hàng 200 máy vi tính ICBOOK M1 với giá 5 650 000 vnđ phương thức thanh toán TT. 1.Các chứng từ sử dụng hạch toán Tờ khai hải quan xuất khẩu Biên lai nộp thuế Hóa đơn thương mại Hợp đồng ngoại thương Vận đơn Giấy báo có Bảng kê chi tiết hàng hóa-packing list Các chứng từ liên quan nhưng không có tác dụng làm cơ sở hạch toán trực tiếp như: Giấy chứng nhận xuất khẩu Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng … 1.1.Tờ khai hàng hóa xuất khẩu Là thủ tục thông quan để hàng hóa được phép ra khỏi biên giới Việt Nam hợp pháp Tờ khai hàng hóa xuất khẩu được in chữ đen trên hai mặt khổ giấy A4,nền màu hồng nhạt ,có in chữ “XK”màu hồng đậm ,chìm. Kết cấu tờ khai: Có mặt trước và mặt sau ,tương tự tờ khai hàng hóa nhập khẩu .chỉ khác cơ bản ở chỗ tờ khai xuất khẩu được thiết kế tối đa để khai báo tối đa cho 9 mặt hàng ,đối với lô hàng không có thuế hoặc thuế suất bằng 0% thì chỉ cần khai báo trên tờ khai hải quan .Việc tính thuế xuất khẩu đối với lô hàng xuất khẩu có thuế được thực hiện trên phụ lục tờ khai. Tờ khai là căn cứ hạch toán doanh thu và các loại thuế phải nộp như thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng và lệ phí hải quan Do đó những nội dung quan trọng trong tờ khai đối với công tác kế toán xuất khẩu là phần A - dành cho người khai hải quan kê khai. ô 7;số hợp đồng .ví dụ 188/NT ô 11 – đồng tiền thanh toán ví dụ :vnđ ô 10–điều kiện giao hàng,DAF Hữu Nghị ô 12-phương thức thanh toán .,ví dụ TT ô 15-số lượng –ví dụ 200 ô 16 –Đơn vị tính:chiếc ô 17- đơn giá nguyên tệ ,ví dụ 5 650 000 vnđ ô 18 –trị giá nguyên tệ = trị giá ô 17* trị giá ô 15,ví dụ trị giá nguyên tệ lô 200 phần mềm =5 650 000*200 = 1 130 000 000 ô 28-tiền thuế xuất khẩu .Căn cứ tính là: Trị giá tính thuế :giá trị từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam vì lô hàng được qui định mức giá trong hợp đồng hoặc hóa đơn thương mại làm căn cứ tính trị giá tính thuế hải quan và đơn giá nguyên tệ là FOB/DAF thì trị giá tính thuế = tỉ giá (ô 11) * trị giá nguyên tệ (ô 18) = 1,00 * 1 130 000 000 = 1 130 000 000 Thuế suất (%)mức thuế suất tương ứng theo biểu thuế xuất khẩu 2008 /bộ tài chính ban hành cho mặt hàng máy laptop để bàn là 8% Tiền thuế = trị giá tính thuế * thuế suất = 1 130 000 000 * 8% = 9 040 000 000 1.2.Hóa đơn thương mại Do người xuất khẩu phát hành ,ví dụ theo hóa đơn thương mại CMC phát hành cho lô hàng bán cho công ty XNK Văn Nguyên ,sô hóa đơn 09-60/CMC,ngày hóa đơn 28/12/2009 theo hợp đồng 188/NT ngày 04/12/2009 theo điều kiện DAF Hữu nghị cho lô hàng 200 laptop ICBOOK M1 . Tên hàng: Số lượng:200 Đơn giá (vnđ):5 650 000 Trị giá(vnđ): 1 130 000 000 Thuế GTGT phải nộp Trị giá tính thuế GTGT (vnđ)= trị giá lô hàng theo giá bán = 1 130 000 000 Thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu (%) là 0% Thuế GTGT phải nộp(vnđ) = Trị giá(vnđ) * thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu = 1 130 000 000 * 0% = 0 Tổng giá trị thanh toán (vnđ)= Trị giá(vnđ)+ Thuế GTGT phải nộp = 1 130 000 000 Biên lai nộp thuế là chứng từ chứng nhận việc người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước trong việc xuất khẩu lô hàng này,là căn cứ hạch toán bút toán thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước . Giấy báo có là chứng từ do ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chứng nhận số tiền trong tài khoản người xuất khẩu mở tăng do người nhập khẩu đã thanh toán,là căn cứ hạch toán cho bút toán thanh toán với người mua hàng. Các chứng từ khác như giải thích trong phần kế toán nhập khẩu. 2.Tài khoản sử dụng Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán ,công ty bán hàng theo phương pháp chuyển bán thẳng không qua kho nên sẽ không có tài khoản hàng hóa. Tài khoản 632 Phát sinh: trị giá vốn của hàng Phát sinh: kết chuyển sang tài khoản xác đã bán trong kì định kết quả kinh doanh 911 Không có số dư Tài khoản 131-thanh toán với người mua -chi tiết tên người mua ,ví dụ 131-công ty Văn Nguyên TQ Tài khoản 131 (chi tiết) Số dư: số còn phải thu của khách hàng Phát sinh: số phải thu của khách hàng Phát sinh: số đã thu của khách hàng;số mà khách hàng ứng trước;số giảm giá ,chiết khấu và doanh thu hàng bán bị trả lại đã gồm hoặc chưa gồm thuế giá trị gia tăng Số dư: số còn phải thu của khách hàng Tài khoản 333 - chi tiết 3333 - thuế xuất khẩu phải nộp Tài khoản 333 - chi tiết 3333 Số dư :số thuế còn phải nộp nhà nước Phát sinh: số thuế xuất khẩu đã nộp Phát sinh: số thuế xuất khẩu phải nộp Số dư :số thuế còn phải nộp nhà nước Tài khoản 511- chi tiết 5111-doanh thu bán hàng xuất khẩu Tài khoản 511- chi tiết 5111 Phát sinh: Phát sinh: Thuế xuất khẩu phải nộp ghi giảm doanh thu phản ánh doanh thu bán hàng xuất khẩu đã bán được Các khoản chiết khấu thương mại ,giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911 Không có số dư Tài khoản 641- chi phí bán hàng,phản ánh chi phí liên quan tới việc bán hàng Tài khoản 641 Phát sinh: Phát sinh: Chi phí phát sinh liên quan tới quá trình bán hàng như chi phí vận chuyển, kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911 Lệ phí hải quan,chi phí bốc dỡ,chi phí kiểm nghiệm ,giám định,chi phí bao bì Không có số dư Tài khoản 133 - chi tiết 1331-thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ liên quan tới chi phí bán hàng trên Tài khoản 133 - chi tiết 1331 Số dư:thuế giá trị gia tăng được khấu trừ;số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả kì trước Phát sinh: Phát sinh: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhưng đã giảm giá ,đã trả lại Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại Số dư:thuế giá trị gia tăng được khấu trừ;số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả Tài khoản 112 - tiền gửi ngân hàng – chi tiết loại tiền,ngân hàng mở tài khoản Tài khoản 112 (chi tiết) Số dư:số tiền Việt Nam ,ngoại tệ, vàng bạc ,kim khí,đá quí còn gửi tại ngân hàng Phát sinh: Phát sinh: Các khoản tiền kể trên gửi vào ngân hàng Chênh lệch tăng tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kì Các khoản tiền kể trên rút từ ngân hàng Chênh lệch giảm tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kì Số dư:số tiền Việt Nam ,ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quí còn gửi tại ngân hàng Tài khoản 515 -doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản 515 Phát sinh: Phát sinh: kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911-xác định kết quả kinh doanh lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh không có số dư Tài khoản 635-chi phí tài chính Tài khoản 635 Phát sinh: Phát sinh lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh trong kì của hoạt động kinh doanh kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kì để xác định kết quả hoạt doanh 3.Phương pháp hạch toán 3.1.Bút toán thuế xuất khẩu Căn cứ tờ khai hải quan xuất khẩu và biên lai nộp thuế hạch toán số thuế xuất khẩu phải nộp trên phần mềm kế toán Fast vào menu kế toán tổng hợp –cập nhật số liệu-phiếu kế toán 3 dòng đầu là phần cập nhật thông tin về ngày lập và ngày hoàn thành phiếu kế toán;số của phiếu kế toán;dòng diễn giải tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh;dòng tỉ giá :lựa chọn đồng tiền thanh toán trong hợp đồng và tỉ giá của ngày phát hành hóa đơn thương mại cho người nhập khẩu. Ví dụ :diễn giải:xuất khẩu 200 laptop ICBook bán cho công ty Văn nguyên –TQ Tỉ giá (vnđ):1,00 Phần nội dung chính của phiếu kế toán gồm các tài khoản đối ứng ,thông tin khách hàng(nếu có) và trị giá số tiền ở cột phát sinh nợ và phát sinh có của tài khoản trên cùng dòng. Hạch toán thuế xuất khẩu phải nộp ,trên menu hạch toán của phiếu kế toán: Dòng 1 là tài khoản 5111,cột mã khách và tên khách bỏ qua,cột phát sinh nợ điền trị giá số tiền trên tờ khai hải quan ,mục thuế xuất khẩu. Dòng 2 là tài khoản 3333, cột mã khách và tên khách bỏ qua,cột phát sinh có điền số tiền đúng bằng số tiền ở cột phát sinh nợ bên trên. Cột diễn giải ở cả 2 dòng :thuế xuất khẩu phải nộp Menu hóa đơn thuế bỏ qua. Lưu lại nội dung vừa làm. 3.2 Bút toán nộp thuế Căn cứ biên lai nộp thuế để hạch toán thuế xuất khẩu đã nộp trên phiếu kế toán tương tự trên nhưng tài khoản đối ứng khác Dòng 1 là tài khoản 3333-thuế xuất khẩu đã nộp,phát sinh bên nợ.ví dụ tài khoản 3333 số phát sinh nợ : 9 040 000 000 Dòng 2 là tài khoản 112(chi tiết),phát sinh bên có.ví dụ tài khoản 112(chi tiết) số phát sinh có : 9 040 000 000. Số tiền trên biên lai thuế. 3.3.Bút toán doanh thu Căn cứ hóa đơn thương mại mà người xuất khẩu phát hành để hạch toán doanh thu, thuế GTGT đầu ra phải nộp ,khoản phải thu khách hàng Trên giao diện phiếu kế toán cần nhập , sử dụng menu hạch toán,bỏ qua menu hóa đơn thuế. Lần lượt mỗi dòng là thông tin về tài khoản sử dụng trong bút toán. Dòng 1 là tài khoản 131-chi tiết 1311-thu khách hàng ngắn hạn –tên khách hàng (nếu có),dòng phát sinh nợ là ghi số tiền ghi trong hóa đơn thương mại để đòi tiền người mua. Dòng 2 là tài khoản 511-chi tiết 5111-doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ xuất khẩu,phát sinh bên có là số tiền đối ứng với phát sinh nợ dòng tài khoản 1311. Tài khoản 3331-thuế GTGT hàng đã xuất khẩu để bán,vì thuế suất hàng xuất khẩu đang áp dụng là 0% để khuyến khích xuất khẩu nên có thể cập nhật hoặc không bút toán này,nếu cập nhật ,phát sinh nợ là 0. Tài khoản đối ứng là 511-chi tiết 5111,phát sinh bên có là số tiền bằng với phát sinh nợ dòng tài khoản 3331 và bằng 0. Ví dụ tài khoản 131-chi tiết 1311 phát sinh nợ: 1 130 000 000 tài khoản 511-chi tiết 5111 phát sinh có: 1 130 000 000 3.4.Bút toán chi phí bán hàng Căn cứ vận đơn ,tờ khai hải quan xuất khẩu(phần B-lệ phí hải quan) và các hóa đơn khác liên quan tới việc xuất khẩu lô hàng để hạch toán chi phí bán hàng Dòng 1 là tài khoản 641,cột phát sinh nợ ghi nhận tổng số chi phí bán hàng chưa thuế giá trị gia tăng. Dòng 2 là tài khoản 133-chi tiết 1331,cột phát sinh nợ là số tiền thuế tương ứng với chi phí dòng 1. Dòng 3 là tài khoản 331-chi tiết người bán ,cột phát sinh có là tổng số tiền đã gồm thuế giá trị gia tăng ,tổng giá trị phát sinh nợ dòng 1 và dòng 2. HOÁ ĐƠN (GTGT) số AA/161 Liên 2(giao KH) Ngày 03 tháng 12 năm 2008 Người bán hàng: Công ty cổ phần vận chuyển Thành Hưng Địa chỉ :26 Phạm Hùng ,quận Cầu Giấy ,tp Hà Nội Số TK: Số điện thoại:043 680680 mã số : 4900046858 Hộ tên người mua hàng: yang ying hoa Địa chỉ: Công ty cổ phần tập đoàn CMC Lô C1A cụm tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ ,phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy ,thành phố Hà Nội. Số TK: Hình thức thanh toán:TT MS: 4900102650 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Laptop ICBOOK Chiếc 200 250 000 50 000 000 Cộng tiền hàng 200 50 000 000 Thuế GTGT 5% tiền thuế GTGT: 2500 000 Tổng tiền thanh toán 52 500 000 Số tiền viết bằng chữ:năm mươi hai triệu năm trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 3.5.Bút toán thanh toán với người mua Căn cứ giấy báo có mà ngân hàng phục vụ người xuất khẩu hoặc phiếu thu để hạch toán khoản khách hàng đã thanh toán Dòng 1 là tài khoản 112-chi tiết loại tiền và ngân hàng phục vụ hoặc tài khoản 111-chi tiết loại tiền ,phát sinh nợ là số tiền khách hàng đã trả Dòng 2 là tài khoản 635 ,phát sinh nợ phản ánh lỗ tỉ giá khi khách hàng thanh toán so với tỉ giá ghi sổ Dòng 3 là tài khoản 131-chi tiết tài khoản 1311-tên người mua ,phát sinh bên có ,số tiền khách hàng đã trả (gồm cả lỗ tỉ giá –nếu có) Dòng 4 là tài khoản 515,phát sinh lãi tỉ giá khi khách hàng thanh toán so với tỉ giá ghi sổ. III Sổ sách và báo cáo kế toán 1.Sổ sách kế toán Công ty đang áp dụng hình thức nhật kí chung ,các sổ sách kế toán sử dụng gồm : Sổ nhật kí chung Sổ cái một tài khoản: Sổ cái các tài khoản Sổ chi tiết một tài khoản Sổ tổng hợp chữ T cho một tài khoản Sổ tổng hợp chữ T cho nhiều tài khoản Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản Bảng kê số dư đầu kì,cuối kì của các tk Phần mềm Fast xây dựng các sổ tổng hợp chữ T và bảng kê số dư đầu kì,cuối kì các tài khoản ;sổ cái lên cho tất cả các tài khoản ,đây là đặc điểm mà kế toán thủ công không có. 1.1.Qui trình luân chuyển Việc thực hành ghi sổ kế toán trên phần mềm kế toán máy khiến cho qui trình luân chuyển thông thường bị ẩn .Thực chất qui trình trên phần mềm kế toán Fast như sau: Một trong những ích lợi cuả phần mềm kế toán là giảm thiếu số lượng công việc của các kế toán viên .Như thế các kế toán chỉ cần nhập đúng số liệu ở các chứng từ thí máy tự động cập nhật vào các sổ sách như:nhật kí chung, sổ cái , sổ chi tiết . Chứng từ:phiếu kế toán Chuyển sang các phân hệ khác Các phân hệ khác chuyển sang Mua hàng&Công nợ phải trả Vốn bằng tiền Phân hệ kế toán tổng hợp Báo cáo: Sổ sách kế toán Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra:phiếu kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán, trước hết phần mềm tự đọng vào sổ nhật kí chung ,sau đó căn cứ số liệu trên sổ nhật kí chung để cập nhật vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp và cũng vào luôn sổ cái các tài khoản vì Fast xây dựng thêm một vài loại sổ khác so với hệ thống sổ trong kế toán thủ công nhưng bản chất ghi sổ là như thế.Công ty có mở các sổ chi tiết nên đồng thời việc ghi sổ Nhật kí chung ,các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết liên quan Do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không thường xuyên nên công ty không mở sổ nhật kí đặc biệt. Vào cuối năm tài chính ,từ dòng cộng số liệu trên sổ cái thì bảng cân đối số phát sinh được lập.trên bảng cân đối đã có sự khớp đúng thì cùng với số liệu trên các sổ chi tiết để lên báo cáo tài chính.việc kiểm tra náy phần mềm Fast hỗ trợ thông qua bảng kê số dư đầu kì,cuối kì của một tài khoản và các tài khoản. Về nguyên tắc ,tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên sổ nhật kí chung sau khi loại trừ số trùng lặp Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung Phiếu kế toán Sổ nhật kí chung Sổ cái một tài khoản;sổ cái các tài khoản Sổ kế toán chi tiết Bảng kê số dư đầu kì,cuối kì Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Đối chiếu Giải thích: Ghi hằng ngày Ghi cuối năm 1.2.Phương pháp lập các sổ kế toán 1.2.1.Nhật kí chung Nhật kí chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán )để phục vụ việc ghi sổ cái .số liệu ghi trên sổ nhật kí chung được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái. Ngoài các cột chỉ tiêu như trong quyết định 15/BTC Fast còn xây dựng thêm cột chỉ tiêu mã chứng từ(cột 2),mã khách hàng ,tên khách hàng(cột 4,5) ,mã vụ việc (cột 10) để phù hợp với nhu cấu mã hóa thông tin của công ty. Trong phần mềm kế toán Fast sổ nhật kí chung được xây dựng căn cứ trên mẫu sổ nhật kí chung của quyết định 15/BTC và có những thay đổi để phù hợp với việc liên kết các dữ liệu trên phần mềm với nhau. Thứ nhất mẫu sổ nhật kí chung trên Fast có tất cả 12 cột còn trong kế toán thủ công có 9 cột . Cột 1 là cột ngày chứng từ tức là ngày tháng hoàn thành chứng từ được sử dụng để ghi sổ,vì sử dụng phần mềm có cài đặt việc lựa chọn ngày tháng nhập liệu thay cho cột ngày tháng ghi sổ trong kế toán thủ công. Cột 2 là cột mã chứng từ :các chứng từ mã hóa ,ví dụ PK1 là phiếu kế toán tổng hợp. Cột 3 là cột số chứng từ ,chính là cột số hiệu trong NKC của kế toán thủ công,là thứ tự của loại chứng từ thuộc quyển chứng từ khi cập nhật số liệu của phần hành nào đó. Cột 4 ,5 :mã khách hàng và tên khách hàng :đây là sự phát triển của kế toán máy so với kế toán thủ công. bỏ qua cột đã ghi sổ cái vì phần mêm kế toán tự động lên nhật kí chung và sổ cái của các tài khoản liên quan ,không cần ghi nhớ đã vào sổ cái hay chưa như trong kế toán thủ công. Cột 6 là cột diễn giải ,thay vì cột STT dòng trong thủ công. Cột 7 là cột tài khoản chính là cột số hiệu tài khoản trong thủ công, cột tài khoản sẽ lần lượt dòng tk nợ rồi đến tk có đôi ứng nhau trong mỗi nghiệp vụ. Cột 8 ,9 là cột phát sinh nợ và phát sinh có. Cột 10 ,11,12 là các cột mã vụ việc,tên tài khoản,mã chứng từ ,những thông tin chi tiết đi kèm của cột tk ở cột 7 . Cuối trang sổ ,dòng cộng số phát sinh lũy kế để chuyển sang trang sau .đầu sổ là số cộng trang trước chuyển sang 1.2.2.Sổ cái cho hình thức nhật kí chung Khi lựa chọn mẫu sổ xong rồi,phần mềm yêu cầu người dùng lựa chọn tài khoản cần xem sổ Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để cập nhật các nghiệp vụ phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được qui định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho công ty. a.Sổ cái một tài khoản Trong phần mềm kế toán tương tự số nhật kí chung chỉ trừ cột tài khoản (cột 7)là cột tài khoản đối ứng với tài khoản sổ cái .lấy ví dụ tk đối ứng của tk 144 trong nghiệp vụ đặt cọc trên là tk 341.cột diễn giải trong sổ cái có 3 dòng là dòng số dư đầu kì;dòng tổng phát sinh ;dòng số dư cuối kì;. Đầu tháng và cuối tháng Fast tự động tính toán và cập nhật số dư đầu kì và cuối kì ,cộng phát sinh nợ và có và cộng lũy kế số phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản làm căn cứ lập bảng cân đối sô phát sinh và báo cáo tài chính. b.Sổ cái cho các tài khoản Là sổ biểu diễn tất cả các thông tin chính của một sổ cái thường có cho tất cả các tài khoản,bao gồm cả tài khoản mẹ và các tài khoản con của nó như số dư đầu kì,số dư cuối kì.phát sinh bên nợ,phát sinh có mỗi tài khoản.Dòng tài khoản mẹ là tổng hợp các tài khoản con.Tác dụng của sổ này là cho phép người sử dụng có cái nhìn tổng quát tình trạng của các sổ cái ,không phân biệt tài khoản mẹ-con,tài khoản tài sản hay vốn , tính tới thời điểm lên sổ. Sổ này có 9 cột chính : Cột 1 là cột tên tag Cột 2 cột số hiệu tài khoản ,theo thứ tự từ trên xuống dưới ,tính thanh khoản giảm dần,mỗi dòng là một tài khoản,lần lượt là tài khoản nợ,rồi đến tài khoản có;tài khoản cấp 1 rồi đến tài khoản cấp 2,3,4,5. Cột 3 là cột chỉ tiêu số dư đầu kì .tức là chỉ có số tiền ở cột này. Cột 4 là cột ghi chú cho cột 3,cho ta biết số dư cột 3 thuộc bên nợ hay bên có. Cột 5 là cột số phát sinh nợ. Cột 6 là cột số phát sinh có. Cột 7 là cột chỉ tiêu số dư cuối kì. Cột 8 giống cột 4. Cột 9 là cột chỉ tiêu tên tài khoản. Các thao tác cộng phát sinh nợ ,có,tính toán số dư đầu kì,cuối kì,cộng lũy kế giống sổ cái một tài khoản. c.Sổ tổng hợp chữ T một tài khoản Dùng để thay thế cho việc phản ánh chữ T của một tài khoản Sổ này có 4 cột Cột 1 ghi chỉ tiêu tk đối ứng Cột 2 tên là tên tk nhưng thực chất là cột ghi chỉ tiêu giải thích cho cột 3 và 4, cột 2 này có 3 dòng :số dư đầu kì,số phát sinh,số dư cuối kì. Cột 3,4 là cột phát sinh nợ và phát sinh có. d.Sổ tổng hợp chữ T cho tất cả các tài khoản Về tác dụng và kết cấu giống sổ cái cho các tài khoản vừa nói trên. e.Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản: Phản ánh biến động trong kì của các tài khoản của doanh nghiệp trong 1 kì kế toán Bảng cân đối trên phần mềm kế toán Fast được xây dựng không giới hạn số cột Cột 1 là cột số hiệu tài khoản,mỗi dòng là 1 tài khoản ,theo thứ tự cấp 1 trở đi và tính thanh khoản giảm dần,là cột cố định. Cột 2,3 là cặp cột số dư đầu kì bên nợ và bên có ,cố định. Cột 4,5 là cặp cột phát sinh nợ và có tổng hợp đầu kì ,cố định. Cột 6,7 là cặp cột số dư cuối kì ,cố định. Cột 10,11 biểu diễn chỉ tiêu phát sinh nợ và có xảy ra trong kì .tức là tổng hợp chi tiết cả phát sinh bên nợ và cả phát sinh bên có của tùng nghiệp vụ xảy ra.chúng được thứ tự theo số lượng nghiệp vụ:ps no 1,ps co 3,… 2 cột lũy kế nợ ,có cho những cặp phát sinh giống như cột 10 và 11 Cột cuối cùng là cột tên tài khoản f.Bảng số dư đầu kì các tài khoản Phản ánh tổng quát số dư đầu kì tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng .kết cấu bảng đơn giản ,chỉ có 4 cột Cột 1 là cột số hiệu tài khoản,gồm cả các tài khoản chi tiết Cột 2 là cột tên tài khoản Cột 3 là cột biểu diễn số dư bên nợ Cột 4 là cột biểu diễn số dư bên có Dòng 1 là dòng tổng hợp ,tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có.do đó chỉ có cột 3 và 4 là có số liệu. Bảng tổng hợp số dư cuối kì các tài khoản tương tự bảng trên nhưng phản ánh số dư cuối kì. 2.Cách lập các báo cáo kế toán Các loại báo cáo liên quan tới kế toán xuất nhập khẩu là : Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo cả 2 phương pháp Báo cáo thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,hoàn lại Vào menu phần hành kế toán tổng hợp : - Chọn báo cáo tài chính theo quyết định 15/BTC - Chọn báo cáo (theo tên ở cột thứ 3 ) - Chọn thời gian cho báo cáo(chú ý phải phù hợp với thời gian năm tài chính cho phần mềm kế toán đã chọn đầu năm tài chính) và các thông tin người sử dụng muốn thể hiện trong báo cáo . Để lập bảng cân đối ,làm các thao tác như trên,chọn đơn vị tính sử dụng trong báo cáo.Từ các sổ cái (số dư đầu kì,cuối kì,số phát sinh) làm cơ sở lập bảng cân đối kế toán. Để lập báo cáo kết quả kinh doanh ,làm các thao tác như trên ,còn cần điền thông tin về thời gian của báo cáo kinh doanh cùng kì năm tài chính trước (nếu cần so sánh),chọn lũy kế hay không chọn đơn vị tính,tạo mẫu báo cáo dạng đầy đủ hay tóm lược.Từ sổ cái ,sổ chi tiết tài khoản doanh thu,chi phí,xác định kết quả kinh doanh làm cơ sở lập. Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ,các thao tác tương tự báo cáo kết quả kinh doanh.Từ các sổ cái ,sổ chi tiết tài khoản 111,112,liên quan khác làm cơ sở Để lập thuyết minh báo cáo chọn kỳ báo cáo ,chọn đơn vị tính,chọn bù trừ tài khoản công nợ theo tài khoản tổng hợp trên Fast.Từ các sổ sách và báo cáo ,bảng kê,chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng,nguyên tắc kế toán đang thực hành về khấu hao,…làm cơ sở lập. CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN Tổ chức và thực hiện công tác kế toán trong một đơn vị kinh doanh không tránh khỏi những khó khăn chủ quan và khách quan, cho nên tại một tổng công ty tức là mức độ phân cấp quản lí yêu cầu cao hơn suy ra công tác kế toán nâng mức độ phức tạp ,vì vậy việc đánh giá phải trở nên thận trọng hơn nhiều Do giới hạn của thời gian và kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn của một sinh viên thực tập nên không tránh khỏi có những sai lầm ,chủ quan trong việc đánh giá một công việc,một vấn đề. Từ hai lí do trên ,bằng kiến thức đã học và khả năng nhận thức của bản thân cộng với sự giúp đỡ của công ty thực tập và cô giáo hướng dẫn .em xin rút ra những kết luận sau về thực trạng kế toán tại công ty hiện nay. 1.Những thuận lợi trong việc thực hiện công tác kế toán tại công ty Đối với công tác kế toán xuất nhập khẩu nói riêng công ty đang sử dụng phần hành kế toán tổng hợp trong phần mềm Fast .Trong điều kiện hiện tại khi cường độ xuất nhập khẩu chưa nhiều về số lượng và chưa đa dạng về hình thức (hiện tại trên Tổng công ty chỉ xuất và nhập theo hình thức trực tiếp ) thì cách xử lí hiện tại có ưu điểm ,về mặt hạch toán ,đó là : Thứ nhất ,hạch toán trên phiếu kế toán khá đơn giản,ví dụ không yêu cầu mã số hàng hóa nhập,kho hàng như hạch toán trên phiếu nhập khẩu trong phần hành kế toán mua hàng và công nợ phải trả Thứ hai,phiếu kế toán có tỉ giá hối đoái giúp cho kế toán viên cập nhật tỉ giá loại ngoại tệ được dùng tính giá trị hàng hóa và trong thanh toán,có ý nghĩa nhiều trong ghi sổ kế toán giá trị kinh tế của nghiệp vụ Thứ ba xét tới đặc thù của xuất nhập khẩu có nhiều nghiệp vụ phát sinh,chia nhiều giai đoạn ,ví dụ nhập khẩu1 hàng hóa:đầu tiên là đặt cọc và mở L/C sau đó làm thủ tục thông quan cho hàng hóa vào nước cùng với ngân hàng trả tiền hàng và thanh toán các chi phí liên quan khác tới lô hàng trước khi đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc bán như chi phí lắp đặt ,chạy thử,…Vì thế thực hành trên phiếu kế toán không gặp giới hạn về số phiếu được nhập hay thời gian nhập .Em thích nhất ưu điểm này của phiếu kế toán Thứ nữa nội dung của một phiếu kế toán có tính mở tạo điều kiện cho người sử dụng hạch toán những nghiệp vụ phần hành khác không hỗ trợ . 2.Những hạn chế trong kế toán xuất nhập khẩu tại công ty Tuy nhiên xét về lâu dài ,thị trường khách hàng của CMC có những mở rộng tới nhiều đối tác nước ngoài đặt hàng các sản phẩm công nghệ thông tin hay một hàng hóa nào khác dẫn tới qui mô và tính phức tạp tăng lên thì liệu những tồn tại trong cách công việc kế toán hiện nay có giải quyết được không? Tồn tại thứ nhất ,mặc dù hạch toán trên phiếu kế toán có nhiều điểm tiện lợi nhưng do phiếu kế toán không phải công cụ đặc thù để hạch toán các nghiệp vụ xuất nhập khẩu nên khi hạch toán gặp phải hạn chế là nó không có luôn phần thuế nhập khẩu,tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu khiến người làm phải tự cập nhật loại thuế và mức thuế suất ,rủi ro nhập liệu cao hơn. Thứ hai do có nhiều nghiệp vụ xảy ra trong công việc kế toán xuất nhập khẩu nhiều giai đoạn nên người kế toán phải chia thành nhiều phiếu kế toán sẽ là khó khăn cho người quản lí khi muốn có cái nhìn tổng quát ví dụ giám đốc tài chính muốn có thông tin về tổng số tiền dùng để nhập khẩu lô hàng về ,lúc này kế toán lại phải có làm một công việc đó là tập hợp tất cả những phiếu kế toán có liên quan tới việc nhập khẩu để vào một báo cáo tổng hợp rồi mới gửi trình thay vì thao tác in phiếu nhập khẩu trình nhà quản lí. Giải thích về phiếu nhập khẩu là chứng từ mà phần mềm Fast yêu cầu người sử dụng từ các chứng từ gốc như tờ khai hải quan ,hóa đơn thương mại,hóa đơn về các chi phí liên quan tới nhập khẩu khác cập nhật những thông tin về hàng nhập khẩu một cách đầy đủ:trị giá hàng nhập,chi phí,thuế phải nộp. Phiếu nhập khẩu nằm trong phần cập nhật chứng từ thuộc phần hành kế toán mua hàng và công nợ phải trả. Không nên sử dụng một phiếu kế toán cho các nghiệp vụ xuất nhập khẩu vì lí do có khoảng cách về thời gian giữa các nghiệp vụ chi tiết là lớn ;mặt khác sự chồng chéo thông tin nhập dẫn tới sai số liệu,sai đối ứng tài khoản ,…đưa đến hệ quả nghiêm trọng liên quan liên quan tới việc xác định chính xác trị giá lô hàng đem bán hay sử dụng(trích khấu hao sai dẫn tới chi phí kinh doanh không trung thực là một ví dụ). 3.Giải pháp cùng hoàn thiện công tác kế toán xuất nhập khẩu Giải pháp cho tình huống trước mắt,như đã nói ở trên ,cường độ xuất nhập khẩu chưa nhiều ,chủ yếu nhập khẩu cho dự án và xuất khẩu theo đơn đặt hàng nên em ủng hộ cách làm hiện tại với–phần mềm Fast-phần hành kế toán tổng hợp-phiếu kế toán vì những thuận lợi có được nói trên. Nhưng khi công ty xem xét tới việc mở rộng đối tượng khách hàng và sắp xếp kho chứa hàng ,tiến hành mã hóa hàng hóa tồn kho phục vụ kinh doanh xuất khẩu,nhập khẩu thì theo ý kiến của em việc thay đổi là cần thiết .Thay vì cách hạch toán trên phiếu kế toán kế toán nên sử dụng phần hành kế toán mua hàng và công nợ phải trả,cập nhật nghiệp vụ phát sinh trên phiếu nhập khẩu. Em muốn ví dụ để chứng minh thuận lợi của việc thực hành với phiếu nhập khẩu: Sử dụng ví dụ nhập khẩu lô hàng 3 tổ máy phát điện của công ty Diethelm và lô hàng này để bán ,nó được mã hóa là TD ,sử dụng kho công ty. Những dòng trên cùng là thông tin chung về người xuất khẩu(mã khách,tên khách,địa chỉ khách hàng);dòng diễn giải cho phép tóm tắt nội dụng toàn bộ nghiệp vụ nhập khẩu (trừ bút toán đặt cọc và mở L/C) ;ngày tháng lập và hoàn thiện phiếu nhập khẩu;tỉ giá hối đoái của ngoại tệ được dùng trao đổi . Nội dung hạch toán trên phiếu nhập khẩu chia làm 3 phần rõ ràng gồm:hàng hóa –chi phí –hóa đơn thuế. Menu hàng hóa phản ánh trị giá hàng nhập khẩu trên hóa đơn thương mại,các cột chỉ tiêu có gồm:mã hàng,tên hàng,số tồn kho,kho để hàng,trị giá hàng nhập trong hóa đơn này theo ngoại tệ và VNĐ ,và thuế nhập khẩu(thuế suất,số thuế). Menu chi phí phản ánh chi phí liên quan tới nhập khẩu .Fast cho phép người dùng lựa chọn phân bổ cho số chi phí này.Nội dung hạch toán yêu cầu nhập mã hàng, tên hàng, tiền hàng ngoại tệ và VNĐ ,chi phí tính bằng ngoại tệ và VNĐ,tài khoản nợ nhận chi phí. Menu hóa đơn thuế cập nhật thông tin ngưỡi xuất khẩu, hàng hóa chịu thuế Giá trị gia tăng,trị giá hàng hóa tính thuế ngoại tệ và VNĐ,thuế suất ,số tiền thuế ngoại tệ và VNĐ và tài khoản thuế. Nhờ những chức năng trên nhà quản lí dễ dàng hơn trong việc nắm bắt thông tin từ kế toán nhập khẩu Với kế toán xuất khẩu ,khi đã xây dựng mã hàng và kho hàng thì việc thay thế phiếu kế toán ,mà sử dụng phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải trả -hạch toán trên hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ khác trong phần hành trong trường hợp cụ thể là việc không khó khăn gì so với những nghueepj vuj bán hàng nội địa khác trong hoàn cảnh nhà nước đang khuyến khích xuất khẩu(thuế GTGT đầu ra là 0%,thuế xuất khẩu không có) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Lao động và Xã hội Chủ biên PGs.Ts Nghiêm Văn Lợi – NXB Tài Chính – năm 2007 Kĩ thuật kinh doanh Xuất nhập khẩu Gs.Ts Võ Thanh Thu – NXB Lao động Xã hội – năm 2006 Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC 2007 -2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 82.doc
Tài liệu liên quan